
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2024
338
(11) đường kính trung bình lòng mạch động
mạch cảnh đoạn ngoài sọ cùng bên nhồi máu
não 4,9 ± 0,2 mm và đường kính trung bình lòng
mạch đối bên nhồi máu não 5 ± 0,2 mm đều cao
hơn của chúng tôi. Lý giải điều này là do nghiên
cứu của tác giả Wintermark Max và cs. lấy số đo
trung bình của động mạch cảnh chung và động
mạch cảnh trong. Ngoài ra, trong mẫu nghiên
cứu của tác giả Wintermark Max và cs. có tỷ lệ
hẹp lòng mạch mức độ nhẹ (<50%) chiếm
62,5% trong khi nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ
hẹp lòng mạch mức độ trung bình (>50%) trở
lên chiếm 100%.
Phân tích hồi qui đơn biến và đa biến đều
cho thấy bề dày MXV là yếu tố quan trọng nhất
trong việc đánh giá độ hẹp ICA cùng bên NMN.
V. KẾT LUẬN
Đặc điểm MXV, đặc biệt là MXV nguy cơ cao
của ICA trên XQCLVT giúp tiên lượng được độ
hẹp ICA, từ đó nâng cao chất lượng điều trị và
dự phòng đột quỵ cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allen CL, Bayraktutan UJIjoS. Risk factors for
ischaemic stroke. 2008;3(2):105-16.
2. Baradaran H, Eisenmenger LB, Hinckley PJ,
de Havenon AH, Stoddard GJ, Treiman LS,
et al. Optimal carotid plaque features on
computed tomography angiography associated
with ischemic stroke. 2021;10(5):e019462.
3. Katan M, Luft A, editors. Global burden of
stroke. Seminars in neurology; 2018: Thieme
Medical Publishers.
4. McNally JS, McLaughlin MS, Hinckley PJ,
Treiman SM, Stoddard GJ, Parker DL, et al.
Intraluminal thrombus, intraplaque hemorrhage,
plaque thickness, and current smoking optimally
predict carotid stroke. 2015;46(1):84-90.
5. Miura T, Matsukawa N, Sakurai K, Katano H,
Ueki Y, Okita K, et al. Plaque vulnerability in
internal carotid arteries with positive remodeling.
2011;1(1):54-65.
6. Nandalur KR, Baskurt E, Hagspiel KD,
Phillips CD, Kramer CMJAAjor. Calcified
carotid atherosclerotic plaque is associated less
with ischemic symptoms than is noncalcified
plaque on MDCT. 2005;184(1):295.
7. Nguyễn Hạnh Ngân, Nguyễn Trọng Hưng.
Lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy
cơ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có hẹp động
mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ. Tạp chí Y học
Việt Nam. 2023;522(1).
8. Nguyễn Hoàng Ngọc. Nghiên cứu tình trạng
hẹp động mạch cảnh ở bệnh nhân nhồi máu não
và hẹp động mạch cảnh không triệu chứng bằng
siêu âm Doppler: Luận văn tiến sĩ Y học, Học viện
Quân Y, Hà Nội; 2002.
9. Phùng Đức Lâm. Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, hình ảnh tổn thương hệ động mạch cảnh
trong ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não: Luận
văn tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội; 2017.
10. Romero JM, Babiarz LS, Forero NP, Murphy
EK, Schaefer PW, Gonzalez RG, et al. Arterial
wall enhancement overlying carotid plaque on CT
angiography correlates with symptoms in patients
with high grade stenosis. 2009;40(5):1894-6.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU CAN THIỆP
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN NĂM 2024 TẠI BỆNH VIỆN TƯQĐ 108
Nguyễn Thị Thuý Hằng1, Trần Thanh Tuấn2, Vũ Thị Tám2,
Trần Thị Thu Thuỷ2, Đỗ Thị Loan2, Đặng Việt Đức2,
Nguyễn Thị Kim Dung1, Nguyễn Trọng Tuyển2
TÓM TẮT83
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp
động mạch chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108 năm 2024 và phân tích một số yếu tố liên
quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp.
Đối tượng và phương pháp: thiết kế nghiên cứu
1Trường Đại học Thăng Long
2Bệnh viện TƯQĐ 108
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Tuyển
Email: trongtuyen108@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 24.10.2024
Ngày duyệt bài: 27.11.2024
mô tả, tiến cứu. Chúng tôi thu thập 150 bệnh nhân
bệnh động mạch chi dưới được can thiệp nội mạch tại
khoa Chẩn đoán và Can thiệp Tim mạch, bệnh viện
TƯQĐ 108 qua hồ sơ bệnh án, bảng kiểm trong can
thiệp, và phỏng vấn bệnh nhân từ đó chúng tôi đánh
giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích
các yếu tố nguy cơ liên quan kết quả chăm sóc người
bệnh sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung
bình 71,9 ± 9,8, nam giới 66%. Tăng huyết áp 89,3%,
đái tháo đường 43,3%, hút thuốc 35,3%, uống rượu
bia 29,3%. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện sau can
thiệp: đau cách hồi giảm từ 66% trước can thiệp
xuống 15% trước ra viện, tăng khoảng cách đi bộ trên
200m từ 16,7% trước can thiệp lên 81,3% sau can
thiệp. Mức độ đau (VAS) giảm từ 53,3% đau nhiều
trước can thiệp xuống 25,3% đau nhiều trước ra viện.
Lo âu vừa - nặng giảm từ 43,4% trước can thiệp