vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2024
338
(11) đường kính trung bình lòng mạch động
mạch cảnh đoạn ngoài sọ cùng bên nhồi máu
não 4,9 ± 0,2 mm và đường kính trung bình lòng
mạch đối bên nhồi máu não 5 ± 0,2 mm đều cao
hơn của chúng tôi. giải điều này do nghiên
cứu của tác giả Wintermark Max và cs. lấy số đo
trung bình của động mạch cảnh chung động
mạch cảnh trong. Ngoài ra, trong mẫu nghiên
cứu của tác giả Wintermark Max cs. tỷ lệ
hẹp lòng mạch mức độ nhẹ (<50%) chiếm
62,5% trong khi nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ
hẹp lòng mạch mức độ trung bình (>50%) trở
lên chiếm 100%.
Phân tích hồi qui đơn biến đa biến đều
cho thấy bề dày MXV yếu tố quan trọng nhất
trong việc đánh giá độ hẹp ICA cùng bên NMN.
V. KẾT LUẬN
Đặc điểm MXV, đặc biệt MXV nguy cao
của ICA trên XQCLVT giúp tiên lượng được độ
hẹp ICA, từ đó nâng cao chất ợng điều trị
dự phòng đột quỵ cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allen CL, Bayraktutan UJIjoS. Risk factors for
ischaemic stroke. 2008;3(2):105-16.
2. Baradaran H, Eisenmenger LB, Hinckley PJ,
de Havenon AH, Stoddard GJ, Treiman LS,
et al. Optimal carotid plaque features on
computed tomography angiography associated
with ischemic stroke. 2021;10(5):e019462.
3. Katan M, Luft A, editors. Global burden of
stroke. Seminars in neurology; 2018: Thieme
Medical Publishers.
4. McNally JS, McLaughlin MS, Hinckley PJ,
Treiman SM, Stoddard GJ, Parker DL, et al.
Intraluminal thrombus, intraplaque hemorrhage,
plaque thickness, and current smoking optimally
predict carotid stroke. 2015;46(1):84-90.
5. Miura T, Matsukawa N, Sakurai K, Katano H,
Ueki Y, Okita K, et al. Plaque vulnerability in
internal carotid arteries with positive remodeling.
2011;1(1):54-65.
6. Nandalur KR, Baskurt E, Hagspiel KD,
Phillips CD, Kramer CMJAAjor. Calcified
carotid atherosclerotic plaque is associated less
with ischemic symptoms than is noncalcified
plaque on MDCT. 2005;184(1):295.
7. Nguyn Hnh Ngân, Nguyn Trọng Hưng.
Lâm sàng, cn lâm sàng mt s yếu t nguy
bnh nhân nhi máu não cp có hẹp động
mch cảnh trong đon ngoài s. Tp chí Y hc
Vit Nam. 2023;522(1).
8. Nguyn Hoàng Ngc. Nghiên cu tình trng
hẹp động mch cnh bnh nhân nhi máu não
hẹp động mch cnh không triu chng bng
siêu âm Doppler: Luận văn tiến sĩ Y hc, Hc vin
Quân Y, Hà Ni; 2002.
9. Phùng Đức Lâm. Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, hình nh tổn thương h động mch cnh
trong bệnh nhân đột qu nhi máu não: Lun
văn tiến sĩ Y học, Hc vin Quân Y, Hà Ni; 2017.
10. Romero JM, Babiarz LS, Forero NP, Murphy
EK, Schaefer PW, Gonzalez RG, et al. Arterial
wall enhancement overlying carotid plaque on CT
angiography correlates with symptoms in patients
with high grade stenosis. 2009;40(5):1894-6.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU CAN THIỆP
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN NĂM 2024 TẠI BỆNH VIỆN TƯQĐ 108
Nguyễn Thị Thuý Hằng1, Trần Thanh Tuấn2, Vũ Thị Tám2,
Trần Thị Thu Thuỷ2, Đỗ Thị Loan2, Đặng Việt Đức2,
Nguyễn Thị Kim Dung1, Nguyễn Trọng Tuyển2
TÓM TẮT83
Mục tiêu: tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng kết quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp
động mạch chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108 năm 2024 phân tích một số yếu tố liên
quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp.
Đối tượng phương pháp: thiết kế nghiên cứu
1Trường Đại học Thăng Long
2Bệnh viện TƯQĐ 108
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Tuyển
Email: trongtuyen108@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 24.10.2024
Ngày duyệt bài: 27.11.2024
tả, tiến cứu. Chúng tôi thu thập 150 bệnh nhân
bệnh động mạch chi dưới được can thiệp nội mạch tại
khoa Chẩn đoán Can thiệp Tim mạch, bệnh viện
TƯQĐ 108 qua hồ bệnh án, bảng kiểm trong can
thiệp, phỏng vấn bệnh nhân từ đó chúng i đánh
giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích
các yếu tố nguy liên quan kết quả chăm sóc người
bệnh sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung
bình 71,9 ± 9,8, nam giới 66%. Tăng huyết áp 89,3%,
đái tháo đường 43,3%, hút thuốc 35,3%, uống rượu
bia 29,3%. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện sau can
thiệp: đau cách hồi giảm từ 66% trước can thiệp
xuống 15% trước ra viện, tăng khoảng cách đi bộ trên
200m từ 16,7% trước can thiệp lên 81,3% sau can
thiệp. Mức độ đau (VAS) giảm từ 53,3% đau nhiều
trước can thiệp xuống 25,3% đau nhiều trước ra viện.
Lo âu vừa - nặng giảm từ 43,4% trước can thiệp
TP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 545 - th¸ng 12 - 2 - 2024
339
xuống 23,4% trước ra viện. Kết quả chăm sóc mức tốt
80%, mức khá 20%. Nhóm người bệnh đái tháo
đường kết quả chăm sóc tốt hơn nhóm không đái
tháo đường với OR (95% CI) 1,7 (0,7 3,9), p <
0,05. Người bệnh chỉ số ABI >= 0,4 kết quả
chăm sóc tốt cao hơn OR (95% CI) 1,1 (0,5 2,9), p
< 0,05. Kết luận: Chăm sóc sau can thiệp đóng vai
trò quan trọng trong việc giúp bệnh nhân bệnh động
mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) phục hồi chức
năng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Kết quả chăm
sóc liên quan đến các yếu tố như chỉ số ABI, đái
tháo đường và thói quen hút thuốc.
SUMMARY
EVALUATION OF PATIENT CARE
OUTCOMES AFTER THE PERIPHERAL
ARTERY DISEASE INTERVENTION AND
RELATED FACTORS IN 2024 AT MILITARY
CENTRAL HOSPITAL 108
Objective: To describe the clinical and
paraclinical characteristics, and evaluate the outcomes
of patient care following PAD intervention at the
Military Central Hospital 108 in 2024 and analyze
factors associated with patient care outcomes after
the intervention. Subjects and Methods: A
prospective, descriptive study. We collected 150
patients who underwent endovascular interventions
for peripheral artery disease at the Cardiovascular
diagnostic and interventional department of the
Military central hospital 108. Data were gathered from
medical records, intervention checklists, and patient
interviews to assess clinical and paraclinical features,
and to analyze risk factors related to post-intervention
care outcomes. Results: The average age was 71.9 ±
9.8 years, with 66% being male. Hypertension
(89.3%), diabetes mellitus (43.3%), smoking
(35.3%), and alcohol consumption (29.3%). Clinical
symptoms improved significantly after the
intervention: intermittent claudication decreased from
66% pre-intervention to 15% before discharge, and
the percentage of patients able to walk over 200
meters increased from 16.7% pre-intervention to
81.3% post-intervention. The proportion of patients
with severe pain (VAS) decreased from 53.3% pre-
intervention to 25.3% before discharge, and moderate
to severe anxiety decreased from 43.4% pre-
intervention to 23.4% before discharge. Overall care
outcomes were rated good in 80% of cases. Patients
with diabetes had better care outcomes compared to
non-diabetic patients, OR (95% CI) of 1.7 (0.73.9), p
< 0.05. Patients with an ABI 0.4 had better care
outcomes, OR (95% CI) of 1.1 (0.52.9), p < 0.05.
Conclusion: Post-intervention care plays a crucial
role in functional recovery and quality of life
improvement for patients with lower limb arterial
disease. Care outcomes are associated with factors
such as the ABI index, diabetes and smoking.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính
(BĐMCDMT) một trong những bệnh mạch
máu phổ biến gây ra bởi sự tích tụ mảng vữa
trong lòng động mạch. Bệnh thường gặp
những bệnh nhân lớn tuổi đi kèm với các yếu
tố nguy như tăng huyết áp, đái tháo đường,
rối loạn lipid máu, đặc biệt thói quen hút
thuốc lá. giai đoạn nặng, BĐMCDMT thể
dẫn đến cắt cụt chi do thiếu máu cung cấp cho
các cơ. Tại Mỹ, tỷ lệ người mắc BĐMCDMT
ước tính từ 8-12 triệu, chiếm khoảng 20%
nhóm người trên 70 tuổi. Tại Việt Nam, bệnh
này ngày càng gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh
số lượng bệnh nhân có các bệnh lý nền như bệnh
tim mạch và chuyểna đang tăng cao [3].
Cùng với sự phát triển của các phương pháp
điều trị như can thiệp nội mạch, việc chăm sóc
sau can thiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
giúp người bệnh phục hồi chức năng chi dưới,
hạn chế biến chứng cải thiện chất lượng cuộc
sống. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
mục tiêu:
- tả đặc điểm lâm ng, cận lâm sàng
kết quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp
động mạch chi dưới tại Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108 năm 2024.
- Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết
quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 150
bệnh nhân mắc BĐMCDMT đã được can thiệp nội
mạch tại Khoa Chẩn đoán Can thiệp Tim
mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tiêu
chuẩn lựa chọn bao gồm:
- Bệnh nhân trên 18 tuổi chỉ định thực
hiện kỹ thuật can thiệp động mạch chi dưới.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
có khả năng trả lời phỏng vấn.
- Hồ sơ bệnh án đầy đủ.
2.2. Phương pháp nghn cứu. Phương
pháp nghiên cứu được áp dụng là mô tả, tiến cứu.
Dữ liệu được thu thập qua hồ bệnh án, bảng
kiểm trong can thiệp, và phỏng vấn bệnh nhân.
2.3. Phân tích xử số liệu. Số liệu
được xử theo phương pháp thống kê y học với
sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0 for mac.
Các biến liên tục được tả dưới dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn.
So sánh giá trị trung bình của các mẫu sử
dụng test T-Student.
So sánh nhiều tỷ lệ phần trăm sử dụng so
sánh tỷ lệ χ2
Đánh giá các yếu tố nguy bằng tỉ suất
chênh OR (Odd Ratio) với khoảng tin cậy 95%
(95% CI).
Sự khác biệt ý nghĩa thống khi p <
0,05
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2024
340
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
Nam (n,%)
Nữ (n,%)
Tổng (n,%)
Tuổi trung bình
71,9 ± 9,8
80,0 ± 13,1
74,6 ± 11,6
Uống rượu bia
42 (42,4)
2 (3,9)
44 (29,3)
Hút thuốc
52 (52,5)
1 (2,0)
53 (35,3)
Tăng huyết áp
88 (88,9)
46 (90,2)
134 (89,3)
Đái tháo đường
47 (47,5)
18 (35,3)
65 (43,3)
Khu vực sinh sống
Thành phố
38 (38,4)
18 (35,3)
56 (37,3)
Nông thôn
61 (61,6)
33 (64,7)
94 (62,7)
Tình trạng sống
Sống 1 mình
0 (0,0)
2 (3,9)
2 (1,3)
Sống cùng người chăm sóc
99 (100,0)
49 (96,1)
148 (98,7)
Nhận t:
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu 71,9. Nam giới chiếm tỷ lệ 66%,
nữ giới chiếm 34%. Các yếu tố nguy thường gặp nhất bao gồm tăng huyết áp (89,3%), đái tháo
đường (43,3%), và hút thuốc lá (35,3%).
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm
Trước can thiêp (n,%)
p
Đau cách hồi
99 (66,0)
< 0,05
Không
51 (34,0)
Khoảng cách đi
bộ
< 200m
125 (83,3)
< 0,05
Từ 200m
25 (16,7)
Loét, hoại tử
75 (50,0)
> 0,05
Không
75 (50,0)
Phân loại tổn
thương theo
Fontaine
Giai đoạn I
1 (0,7)
> 0,05
Giai đoạn IIa
21 (14,0)
Giai đoạn IIb
54 (36,0)
Giai đoạn III
4 (2,7)
9 (6,0)
< 0,05
Giai đoạn IV
70 (46,7)
51 (34,0)
Mức độ đau
(VAS)
Không
0 (0,0)
< 0,05
Nhẹ
8 (5,3)
Vừa
62 (41,3)
Nhiều
80 (53,3)
Mức độ lo âu
Bình thường
46 (30,7)
75 (50,0)
< 0,05
Nhẹ
39 (26,0)
40 (26,7)
Vừa
64 (42,7)
Nặng
1 (0,7)
Nhận xét:
66% bệnh nhân triệu chứng đau cách hồi trước can thiệp, 34% bệnh nhân không
có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Trước can thiệp, 53,3% bệnh nhân bị đau nhiều (VAS ≥ 5), sau can
thiệp tỷ lệ này giảm còn 25,3%. Tlệ bệnh nhân khả năng đi bộ trên 200m tăng từ 16,7% trước
can thiệp lên 81,3% sau can thiệp.
Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm
Trước can thiệp
(n,%)
Ngay sau can
thiệp (n,%)
Trước ra viện
(n,%)
p
Đường máu (TB ± SD)
7,4 3,5
8,1 4,4
8,5 2,8
> 0,05
Bình thường
128 (85,3)
116 (77,3)
120 (80,0)
Bất thường
22 (14,7)
44 (22,7)
30 (20,0)
Creatinin (TB ± SD)
114,3 122,0
118,6 112,5
112,7 106,2
> 0,05
Bình thường
110 (73,3)
96 (64,0)
108 (72,0)
Bất thường
40 (26,7)
54 (36,0)
42 (28,0)
Hồng cầu (TB ± SD)
5,7 2,3
5,2 3,3
5,5 2,6
> 0,05
Bình thường
122 (81,3)
106 (70,7)
121 (80,7)
Bất thường
28 (18,7)
44 (29,3)
29 (19,3)
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 2 - 2024
341
Tiểu cầu (TB ± SD)
312,6 127,4
289,2 133,6
302,4 116,6
> 0,05
Bình thường
96 (64,0)
101 (67,3)
99 (66,0)
Bất thường
54 (36)
49 (32,7)
51 (34,0)
Nhận xét:
Các xét nghiệm bản của NB
trước can thiệp chủ yếu trong giới hạn bình
thường. Các xét nghiệm đường u, creatinin,
hồng chầu, tiểu cầu đều thay đổi không ý
nghĩa sau can thiệp (p > 0,05)
Bảng 4: Đặc điểm về chỉ số ABI của
nhóm BN nghiên cứu
Chỉ số ABI
Trước can
thiệp (n,%)
Sau can
thiệp (n,%)
1
1 (0,7)
1 (0,7)
0,9 - 1
3 (2,0)
25 (16,7)
0,4 0,9
53 (35,3)
124 (82,7)
< 0,4
93 (62,0)
0 (0,0)
Trung bình (TB ± SD)
0,3 ± 0,2
0,7 ± 0,2
Nhận xét:
Chỉ số ABI đa số < 0,4 với 93 NB
(62%), số lượng NB có chỉ số ABI > 0,9 chiếm tỉ
lệ 2,7%
3.3. Kết quả chăm sóc
Biểu đồ 1: Kết quả chăm sóc người bệnh
Nhận xét:
Kết quả chăm sóc người bệnh
mức tốt đạt 80%
3.4. Các yếu tố liên quan đến kết quả
chăm sóc
Bảng 5: Các yếu tố liên quan chăm sóc người bệnh
Các yếu tố liên quan
Kết quả chăm sóc
OR
(95% CI)
p
Tốt (n, %)
Khá (n, %)
Tuổi
80
42 (77,8)
12 (22,2)
1,2 (0,5 2,8)
> 0,05
< 80
78 (81,3)
18 (18,8)
Giới
Nam
82 (82,8)
17 (17,2)
1,7 (0,7 3,7)
> 0,05
Nữ
38 (74,5)
13 (25,5)
BMI
23
24 (82,8)
5 (17,2)
1,3 (0,4 3,6)
> 0,05
< 23
96 (79,3)
25 (20,7)
Hút thuốc lá
42 (79,2)
11 (20,8)
0,9 (0,4 2,1)
> 0,05
Không
78 (80,4)
19 (19,6)
Uống rượu bia
38 (86,4)
6 (13,6)
1,8 (0,7 4,9)
> 0,05
Không
82 (77,4)
24 (22,6)
Tăng huyết áp
105 (78,4)
29 (21,6)
0,2 (0,03 1,9)
> 0,05
Không
15 (93,8)
1 (6,3)
Đái tháo đường
55 (84,6)
10 (15,4)
1,7 (0,7 3,9)
< 0,05
Không
65 (76,5)
20 (23,5)
Không
114 (79,7)
29 (20,3)
Bệnh ĐM chi dưới
38 (76,0)
12 (24,0)
0,7 (0,3 1,6)
> 0,05
Không
82 (82,0)
18 (18,0)
Chỉ số ABI
0,4
82 (68,3)
21 (70,0)
1,1 (0,5 2,9)
< 0,05
< 0,4
38 (31,7)
9 (30,0)
Nhận xét:
Kết quả chăm sóc tốt hơn
những bệnh nhân chỉ số ABI sau can thiệp
0,4. Bệnh nhân đái tháo đường xu hướng
kết quả chăm sóc tốt hơn so với bệnh nhân
không mắc đái tháo đường, nhờ vào sự theo dõi
sát sao điều trị toàn diện. Bệnh nhân vẫn hút
thuốc sau can thiệp kết quả chăm sóc kém
hơn so với bệnh nhân đã ngừng hút thuốc.
IV. BÀN LUẬN
Bệnh động mạch chi dưới (PAD) một tình
trạng phổ biến, đặc biệt những người cao tuổi,
sự khác biệt rệt về giới tính trong tỷ lệ
mắc bệnh cũng như các yếu t nguy cơ liên
quan. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi
trung bình 74,6 ± 11,6 với 99 NB nam (66%)
51 nữ (44%) cho thấy NB mắc bệnh bệnh
ĐM chi dưới tuổi trung bình khá cao
thường gặp nam. Nghiên cứu của Lương Tuấn
Anh (2019) cho thấy tuổi trung nh 75,6; nhóm
tuổi nhiều nhất ≥80 (40%). Nam giới 67,1%;
nữ giới 32,9% [1]. Về giới tính, nghiên cứu cho
thấy nam giới xu hướng mắc PAD cao hơn nữ
giới, điều này thể liên quan đến lối sống
các yếu tố nguy cơ khác nhau giữa hai giới.
Nghiên cứu của chúng tôi về các yếu tố nguy
của NB cho thấy sự phân bố không đồng đều
giữa nam nữ như uống rượu bia, hút thuốc,
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2024
342
tăng huyết áp, đái tháo đường, suy tim, suy
thận, béo phì can thiệp động mạch chi dưới.
Cụ thể, tlệ nam giới uống rượu bia (42,4%)
hút thuốc (52,5%) cao hơn nhiều so với nữ giới
(3,9% 2,0%, tương ứng). Nghiên cứu của
Lương Tuấn Anh (2019) cũng cho thấy yếu tố
nguy chủ yếu THA (64,7%), ĐTĐ (25,9%),
RLCH lipid (25,9%), hút thuốc (24,7%) [1].
Bảng lâm sàng của bệnh động mạch chi dưới
khá đa dạng trong đó các triệu chứng nổi bật
như đau, da lạnh tím, hoại tử, Nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy sự thay đổi rệt về lâm
sàng của bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi
dưới (PAD) trước sau can thiệp. Cụ thể, tỷ lệ
bệnh nhân triệu chứng đau cách hồi giảm
mạnh t 66,0% trước can thiệp xuống còn
15,0% khi ra viện (p < 0,05) (bảng 3.4). Nghiên
cứu Thị Mến (2021) ng cho kết quả ơng
tự hầu hết người bệnh cảm thấy đau vừa (trước
can thiệp 66,3%), đau nhẹ (sau can thiệp
57,6%) không cảm thấy đau sau can thiệp
90,2% [2].
Khoảng cách đi bộ cũng cải thiện đáng kể,
với 83,3% bệnh nhân không thể đi bộ được
200m trước can thiệp, giảm xuống chỉ còn
18,7% sau can thiệp (p < 0,05). Điều này cho
thấy rằng can thiệp không chỉ giảm triệu chứng
đau còn cải thiện khả năng vận động của
bệnh nhân.
Phân loại tổn thương theo Fontaine cho thấy
sự thay đổi trong giai đoạn bệnh, với tỷ lệ bệnh
nhân giai đoạn I tăng từ 0,7% trước can thiệp
lên 10,7% sau can thiệp (p > 0,05), trong khi tỷ
lệ bệnh nhân giai đoạn IV giảm từ 46,7%
xuống 34,0% (p < 0,05). Điều này cho thấy rằng
can thiệp thể giúp cải thiện nh trạng bệnh
của bệnh nhân, chuyển h từ giai đoạn nặng
sang giai đoạn nhẹ hơn. Mức độ đau theo thang
điểm VAS giảm đáng kể, với 24,0% bệnh nhân
không còn đau sau can thiệp, trong khi t lệ
bệnh nhân đau nhiều giảm từ 53,3% xuống
25,3% (p < 0,05) [5].
Kết quả chăm sóc tốt đạt 80%, mức khá
20%. Tỷ lệ chăm sóc tốt phụ thuộc vào quy trình
chăm sóc sự tuân thủ của nhân viên y tế
bệnh nhân. Nghiên cứu này tương đồng với một
số nghiên cứu trong nước quốc tế, ví dụ
nghiên cứu của Kwan cộng s(2018) [7], nơi
kết quả chăm sóc tốt đạt mức tương t trong
nhóm bệnh nhân động mạch chi dưới.
Khi phân tích các yếu tố nh hưởng đến kết
quả chăm sóc người bệnh, chúng tôi nhận thấy
tuổi tác không nh hưởng lớn đến kết quả chăm
sóc. Giới tính cũng không ảnh hưởng nhiều đến
kết quả chăm sóc, mặc nam giới (82,8%)
tỷ lệ tốt hơn so với n (74,5%). Chỉ số BMI
không nh hưởng đáng kể đến kết quả chăm
sóc. Kết quả chăm sóc tốt nhóm BMI 23
82,8%, trong khi nhóm BMI < 23 là 79,3%. Điều
này cho thấy BMI không phải yếu tố quyết
định lớn đối với khnăng phục hồi của bệnh nhân.
Bệnh nhân đái tháo đường kết quả chăm
sóc tốt hơn (84,6%) so với nhóm không mắc
bệnh này (76,5%). Đái tháo đường được xác
định yếu tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả
chăm sóc, phù hợp với nghiên cứu của Faglia
[4], nơi bệnh nhân đái tháo đường thể gặp
nhiều thách thức trong quá trình điều trị nhưng
lại nhận được sự quan tâm đặc biệt hơn.
Nghiên cứu chỉ ra rằng điều kiện kinh tế nh
hưởng đến kết quả chăm sóc. Bệnh nhân có mức
sống trên trung bình khả ng đạt kết quả
chăm sóc tốt hơn (87,3%) so với nhóm mức
sống trung bình (64,6%) [6].
V. KẾT LUẬN
Chăm sóc sau can thiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc giúp bệnh nhân BĐMCDMT phục
hồi chức năng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Kết quả chăm sóc liên quan đến các yếu tố
như chỉ số ABI, đái tháo đường thói quen hút
thuốc. Việc theo dõi chặt chẽ sau can thiệp, kết
hợp với chăm sóc toàn diện đóng vai trò quan
trọng trong việc ng cao chất lượng sống của
bệnh nhân. Tuy nhiên, cần tiếp tục thực hin các
nghiên cứu mở rộng nhằm đánh giá sâu hơn về
các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết qủa chăm
sóc từ đó tối ưu hóa chiến lược chăm sóc bệnh
nhân sau can thiệp động mạch chi dưới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Tuấn Anh (2019), Nghiên cu đặc điểm
m sàng, cn lâm sàng hiu qu điu tr can
thip ni mch bệnh động mạch chi dưới mn tính
khu vực dưới gi, Lun án Tiến sĩ, Viện nghiên cu
khoa học Y dược lâm sàng 108, Hà Ni.
2. Th Mến, Đinh Huỳnh Linh, Nguyn Tun
Hi CS (2022), "Kết qu chăm c người bnh
sau can thip động mch chi dưới mn tính mt
s yếu t ln quan ti Bnh vin Bch Mai", Tp chí
Tim mch hc Vit Nam. s 102, pp. tr. 67-75.
3. Baumann, F., Willenberg, T., Do, D. D., et al.
(2011), "Endovascular revascularization of below-
the-knee arteries: prospective short-term
angiographic and clinical follow-up", J Vasc Interv
Radiol. 22(12), pp. 1665-73.
4. Faglia, E., et al (2013), "Diabetes and peripheral
arterial disease: a review", Diabetes Research and
Clinical Practice.
5. Klimek, L., Bergmann, K. C., Biedermann, T.,
et al. (2017), "Visual analogue scales (VAS):
Measuring instruments for the documentation of
symptoms and therapy monitoring in cases of
allergic rhinitis in everyday health care: Position
Paper of the German Society of Allergology