TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
129
truyền thông, nguồn tiếp nhận thông tin từ sách
báo, tạp chí, tờ rơi, từ tivi, đài phát thanh
mức độ kiến thức của đối tượng
KHUYẾN NGHỊ: Cần tăng cường công tác
truyền thông cho người bệnh với nhiều hình
thức, đặc biệt chú trọng truyền thông cho những
nời trên 60 tuổi, nam gii, ngưi có trình độ học
vấn dưới THPT và những ni bị bệnh lần đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Văn Nguyễn Thị Ngọc Đảnh
(2009). Kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh
nhân lao phổi mới AFB dương tính được điều trị
tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2009,
Tạp chí Y tế công cộng, 14, tr. 116 - 120.
2.Bệnh viện Lao Bệnh phổi tỉnh Nam Định
(2017). Báo cáo hoạt động chương trình chống
lao năm 2016 phương ớng hoạt động năm
2017, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Nam Định.
3.Bộ Y tế (2014). Quyết định phê duyệt chiến lược
quốc gia phòng, chống bệnh lao đến năm 2020,
tầm nhìn 2030, truy cập ngày 01 - 03- 2017, tại
trang web https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-374-QD-TTg-nam-
2014-phong-chong-lao-den-nam-2020-tam-nhin-
2030-224000.aspx
4.Lâm Thuận Hiệp Phạm Th Tâm (2009). Khảo
t kiến thức thc hành về png chng bệnh lao
của ngưi dân huyn Thới nh, tỉnh Mau m
2009, Tạp cY học thực nh, tr. 147 - 150.
5.Nguyễn Viết Nhung (2017). Định hướng công tác
phòng chống bệnh lao tiến tới kết thúc bệnh lao
Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị khoa học bệnh phổi
toàn quốc lần thứ VII, tr. 32.
6.Satyanarayana G Konda, Cheryl Ann Melo
Purushottam A Giri (2015). Knowledge, attitude
and practice regarding tuberculosis among new
pulmonary tuberculosis patients in a new urban
township in India, International Jourmal of Medical
Science and Public Health, 5(03), tr. 563-569.
7. WHO (2016). Global Tuberculosis Report 2016.
8.WHO (updated 2018), World TB Day http://
www.wpro.who.int/ vietnam/mediacentre/
releases/2018/ WorldTBDay2018/en/
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
BẰNG SONDE COOK TRÊN THAI QUÁ NGÀY SINH
Nguyễn Duy Ánh*, Mạch Văn Trường*, Nguyễn Đức Lam**
TÓM TẮT35
Mục tiêu: Đánh giá kết qukhởi phát chuyển dạ
bằng sonde Cook trên thai quá ngày sinh tại Bệnh viện
Phụ Sản Nội. Đối tượng, phương pháp nghiên
cứu: tất cả các thai phụ được chẩn đoán thai quá
ngày dự kiến sinh được sdụng bóng Cook để khởi
phát chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Nội từ tháng
7 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Phương
pháp gây chuyển dạ bệnh nhân thai quá ngày sinh
bằng đặt bóng Cook có hiệu quả khá tốt. Tỷ lệ thành
công mức độ 1 94%, thành công mức độ 2 80%
thành công thực sự 73%. Phương pháp này làm
cải thiện chỉ số Bishop thuận lợi cho chuyển dạ: Chỉ số
Bishop trung bình 5 điểm từ khi đặt đến khi bóng tụt
hoặc tháo bóng khi đủ 12 giờ. Chỉ sBishop khi tụt
bóng là 7 điểm. Tỷ lệ bệnh nhân khởi phát thành
công chuyển dạ đẻ đường âm đạo 73%. Kết
luận: Phương pháp gây chuyển dạ bệnh nhân quá
ngày sinh bằng đặt bóng Cook hiệu quả tốt, tlệ
bệnh nhân đẻ đường âm đạo khá cao.
Từ khóa:
Gây chuyển dạ, thai quá ngày sinh, đặt
bóng Cook.
SUMMARY
*Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
**Trường Đại học y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Ánh
Email: bsanhnbhn@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
EVALUATION THE RESULTS OF SONDE
COOK IN WOMEN POSTTERM PREGNANCY
FOR LABOR INDUCTION
Object: Evaluation of the result of labour
induction with Cook Balloon in postterm prenancy at
Ha Noi Obsteric and Gynecology hospital. Methods:
The cross-sectional prospective study was conducted
on 100 posttern pregnancy and was treated by labour
indution method with Cook Ballon at Hanoi Obstetrics
Hospital from July 2017 to March 2018. Results: The
mean age was 27.5± 3.8. The induction of labour with
Cook Balloon was effective. Sucessful rate of level 1 is
94%. Successful rate of level 2 is 80% and really
successful rate is 73%. This method improves Bishop
index favorably for labor: Before the setting Cook
balloon, Bishop scores were 2.4±0.9. After 6h from
the setting Cook balloon, Bishop scroes were 5.2±1.0.
After 12h from the setting Cook balloon, Bishop scroes
were 8.5±1.4 The proportion of patients who
successfully started labor and the percentages of
vaginal birth was 73%. Conclusion: The method of
labor induction with Cook balloon in postterm
pregnancy was effective, the proportion of vaginal
delivery patients was high.
Keywords:
Labor induction, postterm pregnancy,
sonde Cook
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai quá ngày sinh trường hợp mang thai
quá 41 tuần hay quá 287 ngày theo, đây một
bất thường gây tăng đáng kể tỷ lệ tử vong chu
sinh. Do đó, cần y chuyển dạ đối với các
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
130
trường hợp thai quá ngày sinh. nhiều biện
pháp y khởi phát chuyển dạ như: truyền
oxytocin, tách ng ối, nong cổ tử cung bằng
sond foley, bóng Cook, bấm ối hoặc sử dụng các
prostanlandin (PGE1, PGE2, PGF2). Tại Việt Nam,
chưa nhiều nghiên cứu việc gây khởi phát
chuyển dạ bằng bóng Cook. vậy, chúng i
tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh
giá kết quả khởi phát chuyển dạ bằng bóng Cook
trên thai q ngày sinh tại Bệnh viện Phụ sản HN.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu: Đối tượng
nghiên cu tt c các thai ph đưc chn
đoán là thai quá ngày d kiến sinh được s dng
bóng Cook để khi phát chuyn d ti Bnh vin
Ph sn Ni t tháng 7 năm 2017 đến tháng
3 năm 2018.
2.1.1. Tiêu chun la chn
Thai quá ngày sinh:
tính theo ngày đầu kỳ
kinh cuối nếu chu kỳ kinh nguyệt đều hoặc theo
siêu âm đúng tiêu chuẩn tại thời điểm thai 9 - 11
tuần. Một thai, ngôi chỏm, thai sống. Chưa
dấu hiệu chuyển dạ. Chỉ số Bishop ≤ 4. Không có
bệnh lý toàn thân. Tiên lượng đẻ đường âm đạo.
2.1.2. Tiêu chun loi tr: Thai ph ch
định đình chỉ thai nghén các nguyên nhân khác.
Sn ph không chp nhn tham gia nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cu: t ct
ngang tiến cu.
Cách thức tiến hành:
Thăm khám hỏi
bệnh, làm các xét nghiệm bản: xét nghiệm
máu, siêu âm, m test quỳ để xác định xem
bệnh nhân tình trạng ối vỡ hay không. ng
Cook của công ty Utanl Medical, được cấp phép
bởi cục quản lý thuốc thực phẩm Hoa K
(FDA) vào tháng 9/2013. Đặt bóng Cook theo kỹ
thuật chuẩn đã khuyến cáo, đảm bảo trùng.
Bơm bóng. Sau khi bơm bóng Cook, theo dõi dấu
hiệu chuyển dạ của bệnh nhân (cơn co tử cung,
chỉ số Bishop). Theo dõi thai bằng Mornitor
sản khoa. Bệnh nhân được uống kháng sinh dự
phòng: Klamentin 1g x 2 viên/24h. Các ch số
nghiên cứu được ghi vào phiếu nghiên cứu
được xử lý theo phương pháp thống kê y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối ợng
nghiên cứu.
Tuổi trung bình của sản phụ
27,5±3,8; sản phụ tuổi nhỏ nhất 19 tuổi
lớn nhất là 35 tuổi.
Chỉ số nghiên cứu
n
%
Số lần đẻ
Con so
58
58,0
Con rạ
42
42,0
Tuổi thai
(tuần)
41 tuần
69
69,0
42 tuần
31
31,0
Điểm Bishop
1
18
18
2
32
32
3
38
38
4
12
12
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân tuổi thai tuần
42 và có chỉ số Bishop không thuận lợi.
3.2. Kết quả khởi phát chuyển dạ
Bảng 3.2. Kết quả khởi phát chuyển dạ
Chỉ số nghiên cứu
± SD
Min - Max
Cải thiện chỉ s
Bishop
Trước (1)
2,4 ± 0,9
1 - 4
Sau 6 h (2)
5,2 ± 1,0
2 - 7
Sau 12 h (3)
8,5 ± 1,4
4 - 10
Thời gian từ khi khởi
phát đến chuyển dạ
thực sự (h)
Tới khi chuyển dạ (h)
8,87 ± 3,0
(2-12)
Thời gian xóa mở cổ tử cung (h)
17,6 ± 4,07
10-23
Thời gian đến khi sổ thai (h)
18,93 ± 4,18
(12 - 24)
Nhận xét:
Chỉ số Bishop sự can thiện rõ rệt so với trước khi đặt bóng, sự khác biệt ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.3.Tác dụng của bóng Cook lên cơn co t cung
Kết quả
Cơn co TC
Thành công
Thất bại
Tổng
n
%
n
%
n
%
Tần số 1
14
14,9
6
100
20
20
Tần số 2
56
59,6
0
0
56
56
Tần số 3
24
25,5
0
0
24
24
Tổng số
94
100
6
100
100
100
Nhận xét:
nhóm khởi phát chuyển dạ thành công, tỷ lệ sản phcơn co tử cung tần số 2
chiếm hay gặp nhất là 59,6%, cơn co tử cung tần số 1 chiếm 14,9%.
Bảng 3.4: Tỷ lệ thành công và thất bại của khởi phát chuyển dạ
Khởi phát chuyển dạ
N
%
Thành công mức 1
94
94
Thành công mức 2
80
80
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
131
Thành công thực sự
73
73
Thất bại
6
6
Nhận xét:
Tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công mức 1 cao nhất chiếm 94%. Có 6 trường
hợp khởi phát chuyển dạ thất bại.
3.3. Cách đẻ
Bảng 3.5. Cách đẻ
Chỉ số nghiên cứu
N
%
Cách đẻ
Đẻ thường
73%
73%
Forcef
0%
0%
Mổ lấy thai
27%
27%
Gây tê ngoài màng cứng
65
65%
Chỉ định mổ lấy
thai
Không gây được chuyển dạ
11
40,7
Cổ tử cung không tiến triển
7
25,9
Suy thai
9
33,4
Tình trạng sơ
sinh
Cân nặng (g)
3214,7 ± 339,7
(1950 - 4000)
Apgar 1 phút > 7
100
100
Apgar 5 phút > 7
100
100
Phải chuyển khoa Hồi sức
0
0
Nhận xét:
Tỷ lệ mổ lấy thai khá cao (27%), nguyên nhân hay gặp nhất không y được
chuyển dạ.
IV. BÀN LUẬN
Hiu qu gây chuyn d ca bóng Cook:
Thi gian trung bình t khi bơm bóng Cook đến
khi gây chuyn d thành công: Theo bng 3.2:
Thi gian trung bình t khi đặt bóng Cook y
chuyn d đến hết pha tim tàng 8,87 ± 3,0
(ngn nht 2 gi và dài nht là 12 gi). Thi gian
trung bình t khi đặt bóng Cook đến khi đẻ
đường âm đo 18,93 ± 4,18. (ngn nht 12
gi; dài nht 24 giờ). Không trường hp
nào chuyn d trên 24 gi. Kết qu ca chúng
tôi tương đương với kết qu mt s nghiên cu
trong ngoài nước (Jack Atad: người con so
21,9 gi, người con d 19,8h [4]. Elad Mei -
Dan 23,4+- 15,5 gi thi gian trung bình
20,6 gi [3]. Thiện Thái Đoàn Thị Phương
Lam s dng bóng ci tiến ging ng Cook thì
thi gian trung bình t khi đặt bóng gây chuyn
d đến khi đ 18,8 ± 5,4 gi [1]. Như vậy có
th thy thi gian trung bình t lúc khi phát
chuyn d đến lúc đẻ của chúng tôi tương đương
vi mt s nghiên cứu trong ngoài nước.
người con r thi gian t khi đặt bóng y
chuyn d đến khi đẻ ngn hơn người con so
người con r c t cung đã được th thách t
trước nên d đáp ng vi quá trình khi pt
chuyn d, chính vy thời gian đến lúc đẻ
ngắn hơn với con so. Thi gian t khi bơm bóng
đến khi đẻ của chúng tôi không trưng hp
nào lớn hơn 24 giờ là do những trường hp c t
cung chm tiến triển đã được m ly thai, do
th do ngi theo dõi của bác hoặc tâm lo
lng ca sn ph gia đình đã xin m
không theo dõi tiếp. Chính vy kết qa
nghiên cu ca chúng tôi t l thành công
thc s thấp hơn so với mt s nghiên cu trong
và ngoài nước.
*Tác dng ca bóng Cook đối vi ch s
Bishop
: Khi chuyn d ti gn, c t cung có
những thay đổi được coi chín mui, khiến cho
th d đáp ứng được gi c t cung
thun li, đây yếu t quan trng nht trong
mt cuc gây chuyn d. Khi c t cung chưa
chín mui, cuc chuyn d thường hay b kéo
dài, gây nhiu biến c m cho t l can thip
bng phu thuật tăng n. Đặt bóng Cook ti c
t cung làm cho mm m c cung to thun
li cho cuc chuyn d. Qua bng 3.2 ta thy:
Ch s Bishop trung bình trước bơm 2,44 ±
0,92 điểm (1 - 4 điểm). Sau 6 gi ch s Bishop
tăng lên 5,12 ± 1,06 điểm (2 - 7 đim). Sau 12
gi ch s Bishop tăng n 8,13 ± 1,39 (4-10
điểm). Như vậy, vi s thay đổi rt v ch s
Bishop trước sau bơm bóng Cook sở đ
khẳng định bóng Cook mt trong nhng
phươg pháp rt hiu qu trong vic m thay
đổi tình trng c t cung đ cuc chuyn d tiến
trin thun li.
*Tác dụng trên cơn co t cung:
Trong
nghiên cứu của chúng tôi, theo dõi monitor
được tiến hành sau khi tụt bóng hoặc tháo bóng
khi đ 12 giờ đđánh giá tần số cường độ
cơn co tử cung. Bảng 3.3 cho thấy trong số sản
phụ khởi phát chuyển dạ thành công, tỷ lệ sản
phụ cơn co tử cung tần số 2 chiếm 59,6%,
tần số 1 chiếm 14,9%, tần số 3 chiếm 25,5%.
Trong các trường hợp sản phụ khởi phát chuyển
dạ thất bại thì 100% trường hợp n co t
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
132
cung ở tần số 1. Kết quả đó nói lên rằng tác dụng
của bóng Cook lên cơn co tử cung yếu bóng
Cook phương pháp gây chuyển dạ bằng cơ học
tác dụng lên cơn co tử cung chính còn quá trình
bài tiết prostanlandin nội sinh ở mỗi người là khác
nhau vậy nên phối hợp với truyền oxytocin khi
chỉ định. Tuy nhiên, lợi ích của phương pháp
này không gây cơn co tử cung cường tính nên
làm giảm nguy cơ suy thai các biến chứng của
cơn co tử cung ờng tính [2],[5].
*Cách đ thời gian đẻ:
Trong nghiên
cứu của chúng tôi, 73% trường hợp sinh đẻ
bằng đường âm đạo 27% mổ đẻ. tỷ lệ mổ
lấy thai trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn
một số nghiên cứu trong ngoài nước (tỷ lệ đẻ
đường âm đạo của Jack Atad 86,7%, của Elad
Mei - Dan là 80%, của Lê Thiện Thái và Đoàn Thị
Phương Lam 78,3%) [1], [3], [4]. thể do
tâm lo lắng của sản phụ gia đình khi thai
quá ngày sinh, thời gian theo dõi chuyển dạ kéo
dài nên một số sản ph đã xin mổ lấy thai.
V. KẾT LUẬN
Phương pháp gây chuyển dạ bệnh nhân thai
quá ngày sinh bằng đặt bóng Cook hiệu quk
tốt. Tỷ l thành công mức độ 1 94%, thành công
mức độ 2 80% thành công thực sự 73%.
Phương pháp này làm cải thiện chỉ số Bishop thuận
lợi cho chuyển dạ: Chỉ số Bishop trung bình 5 điểm
từ khi đặt đến khi bóng tụt hoặc tháo ng khi đủ
12 giờ. Chsố Bishop khi tụt bóng là 7 điểm. Tỷ
lệ bệnh nhân khởi phát thành công chuyển dạ
đẻ đường âm đạo là 73%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thin Thái, Đoàn Thị Phương Lam (2013).
Nhn xét hiu qu gây chuyn d ca bóng Cook
ci tiến đặt ng c t cung. Hi nh sn ph khoa
Vit Pháp 2015
2. Antonella Cromi, PhD; Fabio Ghezzi, MD;
Stefano Uccella, et al. A randomized trial of
preinduction cervical ripening: dinoprostone
vaginal insert versus double- balloon catheter. Am
J Obstet Gynecol 2012; 207:125 e 1-7.
3. Elad Mei-Dan, Asnat Walfisch, Sivan Suarez-
Easton and Mordechai Hallak: Comparison of two
mechanical devices for cervical ripening: a
prospective quasi-randomized trial. The Journal of
maternal-fetal & neonatal medicin
4. Jack Atad , Hallak M, Ben-David Y các
cng s. (1997), "Ripening and dilatation of the
unfavourable cervix for induction of labour by a
double balloon device: Experience with 250 case",
Br J Obstet Gynaecol, 104(1), tr. 29-32.
5. Pennell C, Henderson J, O’Neill M, McCleery
S, Doherty D, Dickinson J: Induction of labour
in nulliparous women with an unfavourable cervix:
a randomized controlled trial comparing double
and single balloon catheters and PGE2 gel. BJOG
2009; 116:1443-52.
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG KHỚP
TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Hà Thị Gấm*, Phạm Quốc Toản**, Hoàng Trung Vinh**
TÓM TẮT36
Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát tỷ lệ một số đặc
điểm tổn thương khớp trên siêu âm ở bệnh nhân viêm
khớp dạng thấp. Đối tượng phương pháp: 78 bệnh
nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo tiêu
chuẩn EULAR/ACR 2010, tiến hành siêu âm khớp cổ
tay, bàn tay để phát hiện một số đặc điểm tổn
thương. Kết quả: tỷ lệ tràn dịch khớp cổ tay phải
trái 9% 7,7%. 20,5% trường hợp màng hoạt
dịch khớp dày ≥3mm. Tăng sinh mạch máu màng
hoạt dịch tỷ lệ dao động từ độ 0 đến độ 3 theo
mức độ giảm dần. Tỷ lệ o n, hủy ơng bên
phải: 71,8% 11,5%; bên trái: 73,1% 6,4%. Kết
luận: siêu âm phát hiện được nhiều biểu hiện tổn
*Bệnh viện Chợ Rẫy
**Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Trung Vinh
Email: hoangvinh.hvqy@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
thương khớp cổ bàn tay bệnh nhân viêm khớp
dạng thấp. Trong đó tỷ lệ bào mòn, hủy xương cao
hơn so với dày màng hoạt dịch bệnh lý.
Từ khóa:
Viêm khớp dạng thấp, siêu âm khớp.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF JOINT DAMAGE ON
ULTRASOUND IN PATIENTS WITH
RHEUMATOID ARTHRITIS
Objectives:
To investigate rates of some
characteristics of joint damage on ultrasound in
patients with rheumatoid arthritis.
Subjects and
methods:
78 patients with rheumatoid arthritis
diagnosed according to 2010 ACR/EULAR criteria were
performed ultrasound of wrist and hand joints to
detect some features of joint injury. Results: The rates
of right and left wrist joint effusion were 9% and
7.7%, respectively. There were 20.5% of the patients
with thickness of synovial membrane 3 mm.
Hypervascularisation of the synovial membrane ranged
from degree 0 to degree 3 with the decrease in rates.
Rates of bone erosion and destruction: 71.8% and
11.5% on the right; 73.1% and 6.4% on the left.