
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019
43
dinh dưỡng thấp, nguyên nhân người bệnh không
tuân thủ chế độ dinh dưỡng là do họ chưa thật sự
hiểu đúng, đủ về dinh dưỡng cho người ĐTĐ.
Có 54,7% đối tượng tuân thủ hoạt động thể
lực,kết quả cho thấy việc hướng dẫn cho người
bệnh ĐTĐ về tác dụng của hoạt động thể lực
cũng như các loại hình thể dục phù hợp cho
bệnh nhân đái tháo đường còn hạn chế.
Có 58,9% người bệnh tuân thủ dùng thuốc,
nguyên nhân người bệnh không tuân thủ dùng
thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là quên và bận với
46,9% cho mỗi lý do. Một tỷ lệ nhỏ 4,7% và
1,6% người bệnh không tuân thủ do đi xa không
đem theo và không ai nhắc nhở. Còn có một tỷ
lệ tuy nhỏ nhưng không chỉ nguy hiểm cho người
bệnh là 2,6% bỏ trị; mà còn gợi ý NVYT cần
hướng dẫn rõ ràng hơn cho người bệnh; vì 100%
trường hợp bỏ trị này là do người bệnh được
phát hiện và điều trị bệnh kèm mà không biết
phải phối hợp điều trị các bệnh cùng lúc.
Với những tiến bộ trong công nghệ y học hiện
nay thì việc tự theo dõi đường huyết đã dễ dàng
hơn cho người bệnh ĐTĐ; nhưng kết quả nghiên
cứu chỉ có 16,8% người bệnh thử đường huyết
tại nhà. Nguyên nhân người bệnh khôngkiểm
soát đường huyết là do chưa có yêu cầu từ bác
sĩ điều trị (62,6%), do điều kiện kinh tế (13,7%),
không có người hỗ trợ (1,6%) và sợ đau (0,5%).
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 20,0%
bệnh nhân tuân thủ điều trị chung. Trong đó
tuân thủ chế độ dinh dưỡng 24,2%; hoạt động
thể lực 54,7%; tuân thủ dùng thuốc 58,9%; tuân
thủ kiểm soát đường huyết 16,8%, tái khám
định kỳ 97,4%.
Kết quả cũng cho thấy một số yếu tố liên quan
đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 như: Hoạt động thể lực, chế độ dinh
dưỡng, chi phí điều trị, BHYT, nghề nghiệp, trình
độ học vấn, thu nhập, hài lòng với thông tin từ
nhân viên y tế cũng như kiến thức về bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Văn Bình (2003), dịch tể học bệnh đái tháo
đường, các yếu tố nguy cơ vầ vấn đề liên quan
đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực mội
thành 4 thành phố lớn, nhà xuất bản y học Hà Nội,
2003:17-19.
2. Tạ Văn Bình (2006), dịch tể học bệnh đái tháo
đường, các biện pháp điều trị và biện pháp dự
phòng, nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2006: 36 -38.
3. Tạ Văn Bình (2007), người bệnh đái tháo đường
cần biết, nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Tạ Văn Bình (2007), những nguyên lý nền tảng
bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, nhà xuất
bản Y học Hà Nội, 2007: 35-39.
5. JumaAl-Kaabi & et al (2009),"Physical Activity
and Reported Barriers to Activity Among Type 2
Diabetic Patients in the United Arab Emirates",
There view of the Diabetic Studies.6(4), p.271-8.
6. Harith Kh.Al-Qazaz & et al (2011),"Diabetes
knowledge, medication adherence and glycemic
control among patients with type 2 diabetes",
International Journal of Clinical Pharmacy.
33(6),p.1028-35.
7. American Diabetes Association (2003),
"Report of the expert committee on the diagnosis
and classification of diabetes mellitus", Diabetes
Care.26(1),p.5-13.
8. Elizabeth Broadbent & et al (2006), Ilness and
treatment perceptions are associated with
adherence to medications, diet and exercise in
diabetic patients, International Congress of
Behavioural Medicine, Bangkok, Thailand.
ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG SỰ KHÍT SÁT MÃO SỨ ZIRCONIA BẰNG
PHƯƠNG PHÁP LẤY DẤU THƯỜNG QUY VÀ LẤY DẤU KỸ THUẬT SỐ
Đoàn Minh Trí*
TÓM TẮT12
Đánh giá lâm sàng độ khít sát mão sứ zirconia
được thực hiện bằng phương pháp lấy dấu kỹ thuật số
(LDKTS) và lấy dấu thường quy (LDTQ). Mục tiêu
nghiên cứu: Đánh giá lâm sàng độ khít sát bờ mão
và lòng mão toàn sứ thực hiện bằng phương pháp
LDKTS và LDTQ. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: 15 bệnh nhân có kế hoạch điều trị phục
*Trường Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí
Email: trimdr818@gmail.com
Ngày nhận bài: 8/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 6/12/2018
Ngày duyệt bài: 5/1/2019
hình cố định mão sứ tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học
Y dược TP Hồ Chí Minh. Dấu kỹ thuật số được thực
hiện với hệ thống scan Trios® và dấu thường quy
được dấu bằng cao su Polyvinyl Siloxane. Tất cả mão
toàn sứ được cắt nguyên khối bằng vật liệu Ceramill
Zolid (Amann Girrbach AG , Áo). Đánh giá chính xác
lâm sàng về độ khít sát bờ và lòng mão mão bằng
Polyvinyl silicone độ nhớt thấp. Kết quả: Trung bình
điểm đánh giá trên lâm sàng độ khít sát bờ mão toàn
sứ được thực hiện bằng phương pháp lấy dấu thường
quy là 1,33 ± 0,48 cao hơn so với phương pháp kỹ
thuật số là 1,20 ± 0,41, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Trung bình điểm đánh giá tiếp xúc
bên của mão toàn sứ được thực hiện bằng phương
pháp lấy dấu thường quy là 2,00 ± 0,00 cao hơn so
với phương pháp kỹ thuật số là 1,66 ± 0,8, sự khác