Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
5
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ MÁI LZ1(LZ x ZL)
NUÔI TẠI TRUNG TÂM BẢO TỒN VẬT NUÔI - VIỆN CHĂN NUÔI
Nguyễn Đình Tiến1,*
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: nguyendinhtien@naue.edu.vn
Tóm tắt: Nguyên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất
và khả năng sinh sản của mái lai LZ1 được nuôi tại Trung tâm Thực nghiệm Bảo tồn vật
nuôi - Viện Chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu cho thấy Gà LZ1 20 tuần tuổi có lông màu lá chuối
khô, màu vỏ nhãn chiếm 26,67%, lông màu nâu đất cườm cổ vàng đốm đen chiếm 73,33%, khối
lượng đạt 1500,11g, năng suất trứng/mái 51-52 tuần đẻ đạt 91,44 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng
trong 32 tuần đẻ đạt 2,70 kg, khối lượng trứng 52,20g tỷ lệ phôi 84,81%, tỷ lệ nở/tổng số
trứng ấp 78,39%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nên tiếp tục phát triển mở rộng nuôi gà mái
LZ1 trong nông hộ đánh giá khả năng sinh sản của LZ1 trong nông hộ để đưa vào sản xuất.
Từ khóa: Gà Lạc Thủy; Gà mái lai LZ1; Năng suất sinh sản.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạc Thủy giống bản địa chất
lượng thịt, trứng thơm ngon, ngoại hình màu
sắc lông đẹp, da chân màu vàng nên được
người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên, Lạc
Thủy năng suất trứng thấp chỉ đạt 97,94 quả/
mái/68 tuần tuổi (Vũ Ngọc Sơn & cs, 2015)
nên đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi.
VCN-Z15 giống lông màu nhập
nội, nuôi 72 tuần tuổi có năng suất trứng cao
đạt 180-185 quả, TTTĂ/10 trứng thấp là 2,1-
2,25 kg; tỷ lệ phôi đạt cao 93,56%, tỷ lệ nở
loại 1/tổng trứng ấp 81,03% (Vũ Ngọc Sơn
& Phạm Công Thiếu, 2010), màu sắc lông
khá đẹp nhưng nhược điểm của giống gà này
da chân màu trắng đục, vàng nhạt nên
kém hấp dẫn người tiêu dùng.
Từ hai nguồn gen quý này, trong khuôn
khổ đề tài “Nghiên cứu tạo con lai giữa
Lạc Thủy với VCN-Z15” đã được triển
khai để tạo ra 2 dòng LZ, ZL. dòng
trống LZ (gà trống Lạc Thủy với mái
VCN-Z15) chọn lọc với mục tiêu nâng cao
khối lượng cơ thể, gà dòng mái ZL (gà trống
VCN-Z15 với mái Lạc Thủy) chọn lọc
theo định hướng nâng cao năng suất trứng.
Trên cở hai dòng này tạo sinh
sản LZ1 (♂ LZ x ♀ ZL) có khả năng sinh sản
tốt, hạ giá thành sản phẩm con giống và từ đó
sản xuất gà lai thương phẩm LLZ1 (trống Lạc
Thủy với mái LZ1) khối lượng tương
đương các giống gà bản địa và chất lượng thịt
cao, phù hợp thị hiếu tiêu dùng ưa chuộng
nội nước ta khả năng tăng hiệu quả
kinh tế trong sản xuất chăn nuôi. vậy cần
thiết tiến hành đề tài: Đánh giá năng suất sinh
sản của mái LZ1 (♂LZ x ♀ZL) nuôi tại
Trung tâm bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi.
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Gà mái lai LZ1 (♂LZ x ♀ZL);
- Trống LZ (♂Lạc Thủy x ♀VCN-Z15);
- Mái ZL (♂VCN-Z15 x ♀Lạc Thủy).
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
6
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả
năng sản xuất khả năng sinh sản của
mái lai LZ1.
2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đều được bố trí thí nghiệm
đối chứng để làm căn cứ so sánh. Các
thí nghiệm được bố trí theo phương pháp
phân ngẫu nhiên một nhân tố. Giữa các
sự đồng đều về tuổi, chế độ chăm sóc,
nuôi dưng, quy trình thú y phòng bệnh của
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi
- Viện Chăn nuôi, chỉ khác nhau về yếu tố thí
nghiệm. được kẹp số cánh nuôi nhốt hoàn
toàn trong chuồng thông thoáng tự nhiên,
nền chuồng có trải đệm lót.
2.2.1 Sơ đồ lai đàn gà sinh sản LZ1
♂ LZ x ♀ZL
LZ1
2.2.2 Bố trí thí nghiệm
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm giữa gà LZ x ZL
Chỉ tiêu Lô 1 (Gà LZ ) Lô 2 (Gà ZL) Lô 3 (Gà LZ1)
Số gà mái thí nghiệm từ 01
ngày tuổi (con/lần) 50 50 50
Số lần lặp lại (lần) 3 3 3
Tổng số gà thí nghiệm 150 150 150
2.2.3 Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
Thí nghiệm được đảm bảo đồng đều giữa các về chế độ chăm sóc, dinh dưng, sử
dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, có giá trị dinh dưng như bảng 3.
Bảng 2. Chế độ chm sóc, nuôi dưng gà sinh sản
Giai đoạn Mật độ Ghép ♂♀ Cho n Ánh sáng
Gà con 0-8 tuần tuổi 22 - 18 Nuôi chung Tự do 24/24 giờ trong 3 tuần
đầu sau đó giảm dần
đến ánh sáng tự nhiên
Gà dò 9-16 tuần tuổi 16-14 Nuôi riêng Hạn chế
Gà hậu bị 17-20 tuần tuổi 12-8 Nuôi riêng Hạn chế Ánh sáng tự nhiên
Gà đẻ trên 20 tuần tuổi 6 1/8 - 1/10 Theo tỷ lệ
đẻ 16 giờ/ngày
Bảng 3. Giá trị dinh dưng thức n nuôi gà sinh sản
Tuần tuổi
Chỉ tiêu 0-3 4-8 9-16 17-20 >20TT
ME (kcal/kg) 2900 2850 2750 2750 2850
Protein thô (%) 21,00 18,00 15,00 16,00 17,00
Canxi (%) 1,00 1,00 1,20 1,30 3,20
Photpho (%) 0,60 0,50 0,50 0,45 0,60
Lysine (%) 1,12 1,10 0,90 0,80 1,00
Methionine (%) 0,49 0,48 0,40 0,35 0,44
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
7
Trong đó:
L: Lượng thức ăn tiêu thụ
L1: Lượng thức ăn cho ăn (gam)
L2: Lượng thức ăn thừa (gam)
S: Số lượng gà trung bình giai đoạn (con)
- Tiêu tốn thức ăn hàng ngày được tính theo công thức sau:
X
(gam/con/ngày) =Tổng thức ăn tiêu tốn trong tuần (gam)
Tổng số gà bình quân trong tuần x 7 (ngày)
- Tuổi thành thục sinh dục: Xác định tuổi thành thục sinh dục của đàn gà khi có tỷ lệ đẻ
5%, 30%, đỉnh cao.
- Tỷ lệ đẻ: Hàng ngày, đếm chính xác số lượng trứng đẻ ra, số trứng được chọn ấp và số
gia cầm mái có mặt. Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống được xác định theo công thức:
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Đặc điểm ngoại hình, tỷ lệ nuôi sống qua
các tuần tuổi; khối lượng thể qua các tuần
tuổi; tiêu tốn thức ăn giai đoạn con,
hậu bị. Khả năng sinh sản: tuổi thành thục
sinh dục; tỷ lệ đẻ qua các tuần tuổi; năng suất,
chất lượng trứng; tiêu tốn thức ăn/10 trứng;
chất lượng trứng; một số chỉ tiêu ấp nở.
2.3. Phương pháp xác định các chỉ
tiêu nghiên cứu
2.3.1. Xác định đặc điểm ngoại hình
Quan sát trực tiếp từng thể của từng
thí nghiệm lúc cân hàng tuần, đặc biệt
lúc 01 ngày tuổi và lúc 20 tuần tuổi. Các đặc
điểm quan sát màu lông, da, thịt, chân,
mào, tích…
2.3.2. Xác định một số các chỉ tiêu theo
dõi đàn gà sinh sản
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản
được xác định theo Bùi Hữu Đoàn (2011)
- Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn con, dò,
hậu bị
- Khối lượng thể qua các tuần tuổi:
Cân 01 ngày tuổi dùng cân điện tử độ
chính xác ± 0,1gam. Hàng tuần được cân
theo phương pháp cân từng thể. Từ tuần
1- 4 tuần tuổi cân độ chính xác ± 0,2 gam.
Từ 5 - 8 tuần tuổi cân bằng cân đồng hồ loại
2kg độ chính xác ± 5 gam. Từ 9- 20 tuần
tuổi cân bằng cân đồng hồ loại 5 kg độ
chính xác ± 10 gam. Các tuần cân cố định
buổi sáng trong ngày trước khi cho ăn. Xác
định khối lượng thể tính bằng gam các
thời điểm cân khảo sát.
- Xác định lượng thức ăn tiêu thụ: Giai
đoạn 1-8 tuần tuổi cho ăn tự do. Cân chính
xác lượng thức ăn cho ăn cân lại thức ăn
thừa vào cuối tuần. Giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi
cho ăn hạn chế theo quy trình nuôi sinh
sản của Trung tâm. Giai đoạn sinh sản lượng
thức ăn cho ăn phụ thuộc vào tỷ lệ đẻ. Trong
giai đoạn hậu bị, hiệu quả sử dụng
thức ăn chính lượng thức ăn tiêu thụ để
nuôi một dò, hậu bị từ 9 -20 tuần tuổi.
Lượng thức ăn tiêu thụ (LTĂTT) hàng tuần
được tính theo công thức:
L = L1 - L2
S
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
8
Tuổi thành thục sinh dục của một đàn gia cầm khoảng thời gian tính từ khi đàn gia
cầm nở ra cho đến khi toàn đàn đạt tỷ lệ đẻ 5%. Tuổi đẻ quả trứng đầu, tuổi đạt tỷ lệ đẻ 30%,
50% hoặc đỉnh cao là khoảng thời gian từ khi đàn gia cầm nở ra cho đến khi toàn đàn đạt đẻ
quả trứng đầu tiên, khi toàn đàn đạt tỷ lệ đẻ 30%, 50% và đỉnh cao.
Tỷ lệ đẻ (%) = Tổng số trứng đẻ ra trong tuần (quả) x 100
Tổng số mái có mặt trong tuần (con)
- Năng suất trứng: số trứng đẻ ra của 1 gà mái trong tính trong 1 tuần; tỷ lệ nở (%); Tỷ lệ
nở loại I/trứng có phôi (%); Tỷ lệ nở loại 1/trứng ấp (%) được đánh giá theo hướng dẫn Bùi
Hữu Đoàn & cs. 2011.
- Tiêu tốn thức ăn/10 trứng: Trong giai đoạn gà đẻ trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn được
tính bằng tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng (TTTA/10 trứng).
Tiêu tốn TA/10 quả trứng (kg) = LTATN trong tuần (kg) x 10
Số trứng đẻ ra trong tuần (trứng)
- Tỷ lệ trứng giống: Hàng ngày đếm chính xác số trứng đẻ ra và số trứng được chọn làm
giống (là số trứng đạt yêu cầu được chọn đưa vào ấp).
- Chỉ tiêu ấp nở:
+ Tỷ lệ trứng phôi: Sau 6 ngày ấp soi trứng kiểm tra sinh học lần 1 để xác định số
trứng có phôi. Đếm chính xác số trứng kiểm tra là có phôi.
Tỷ lệ trứng có phôi (%) = Số trứng có phôi (quả) x 100
Số trứng đưa vào ấp (trứng)
+ Tỷ lệ nở/trứng ấp: Đếm chính xác số gà con nở ra còn sống sau mỗi đợt ấp.
Tỷ lệ nở/trứng ấp (%) = Số gà con nở ra (con) x 100
Tổng số trứng đưa vào ấp (trứng)
+ Tỷ lệ nở loại 1/trứng ấp: Đếm chính xác số gà con loại 1 nở ra sau mỗi đợt ấp.
Tỷ lệ nở (%) = Số gà con loại 1 nở ra (con) x 100
Số trứng đưa vào ấp (trứng)
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các tham số tính toán: Dung lượng mẫu (n); giá trị trung bình (Mean), sai số tiêu chuẩn
(SE), hệ số biến động (CV%) được xử bằng phần mềm SAS 9.4. Copyright © 2014 SAS
Institute Inc.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm ngoại hình của gà mái LZ1
Để có căn cứ so sánh đặc điểm ngoại hình của gà mái LZ1, so sánh với gà mái LZ và
mái ZL. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.
Theo dõi đặc điểm ngoại hình cho thấy lúc 01 ngày tuổi LZ, ZL LZ1 đều xuất
hiện có 2 nhóm màu lông chính: Nhóm 1 có lông màu trắng ngà với tỷ lệ lần lượt là 32,67%;
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
9
Bảng 4. Đặc điểm ngoại hình của gà mái thí nghiệm
(Đvt: %; n=150)
Đặc điểm ngoại hình Gà LZ Gà LZ1 Gà ZL
01
ngày
tuổi
Lông màu trắng ngà 25,33 32,67 22,00
Lông màu vàng nâu, lưng có sọc kép màu nâu
nhạt đen 74,67 67,33 78,00
Da chân và mỏ màu vàng nhạt 100 100 100
20
tuần
tuổi
Lông màu lá chuối khô, màu vỏ nhãn 26,67 35,33 23,33
Lông màu nâu đất, cườm cổ vàng đốm đen 73,33 64,67 76,67
Da chân và mỏ màu vàng, mào đơn to màu đỏ
tươi 100 100 100
22% và 25,33% (giống gà Lạc Thủy 01 ngày
tuổi); Nhóm 2 lông màu vàng nâu, lưng
có sọc kép màu nâu đen chiếm tỷ lệ cao hơn
với tỷ lệ lần lượt là 67,33%; 78% và 74,67%.
Cả 2 nhóm 100% đều có da chân và mỏ màu
vàng nhạt. Khi trưởng thành (20 tuần tuổi)
mái LZ, ZL LZ1 2 nhóm màu lông
chính lông màu chuối khô chiếm tỷ lệ
lần lượt 35,33%; 23,33% 26,67%. Đa
số lông màu nâu đất, cườm cổ vàng đốm
đen với tỷ lệ lần lượt 64,67%; 76,67%
73,33%. Nhìn chung giữa 3 loại này
xuất hiện các nhóm màu lông giống nhau chỉ
khác nhau về tỷ lệ giữa các nhóm màu lông
tương đối đồng đều so với nghiên cứu của
(Dương Thanh Tùng & cs, 2019).
Kết quả đánh giá cho thấy 100%
LZ, ZL và LZ1 đều có da chân và mỏ màu
vàng, mào đơn to màu đỏ tươi. Đây một
trong những lợi thế của 3 dòng này khi
đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng
người Việt Nam.
3.2 Khả nng sản xuất gà mái LZ1
3.2.1 Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống một chỉ tiêu quan
trọng trong chăn nuôi, chịu sự tác động của
các yếu tố ngoại cảnh chất lượng đàn
giống. Giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 6 tuần
tuổi, tỷ lệ nuôi sống của thí nghiệm đạt
khá cao, LZ đạt 95,33%; ZL đạt 94,67
LZ1 đạt 97,33% không sự sai
khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (bảng 5).
Phùng Đức Tiến & cs. (2016) cho
biết tỷ lệ nuôi sống của lai TP2
TP3 (được tạo ra từ Lương Phượng
Sasso) giai đoạn 1 ngày tuổi - 6 tuần
tuổi 96,75% 96,50%; Theo Nguyễn
Huy Tuấn (2013), tỷ lệ nuôi sống đến 6
tuần tuổi của gà Ri vàng rơm và Ri lai đạt
94,33-94,67% thì tỷ lệ nuôi sống của
lai LZ1 ở thí nghiệm này là cao hơn. Theo
Dương Thanh Tùng (2019), từ 1 ngày tuổi
đến 6 tuần tuổi, Gà Lạc Thuỷ có tỷ lệ sống
97,5%; Lạc Thuỷ lai ZL 96% thì kết quả
trong nghiên cứu này tương đương
LZ1 là 97,33%.