333
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Kiều Thị Tuấn*
TÓM TẮT: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các vấn đề về lao động có vai trò quan trọng, tác động
đến sự phát triển bền vững nền kinh tế. Việt Nam hiện đang có nhiều lợi thế về nguồn nhân lực do đang
ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn
chế như: thiếu các kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo ở mức trung bình hoặc yếu.
Do đó, trong bối cảnh hiện nay yêu cầu đặt ra với nguồn nhân lực Việt Nam đó là phải chuẩn bị nhóm lực
lượng lao động có đầy đủ kiến thức và các kỹ năng để có thể đáp ứng và hưởng lợi từ các cam kết quốc
tế. Trong nội dung bài viết này, tác giả đề cập đển thực trạng nguồn nhân lực tại Việt Nam hiện nay và một
số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
ABSTRACT: In the process of international economic integration, labor issues play an inportant role,
affecting the sustainable development of the economy. Vietnam currently has many advantage in human
resources due to its “golden population structure”period. However, the quality of human resources in
Vietnam is still limited such as: lack of soft skills, teamwork skills, leadership skills are moderate or weak.
Therefore, in the current context, the requirement for Vietnamese human resources is to prepare a labor
force group with sufficient knowledge and skills to meet and benefit from commitments international. In
the content of this article, the author refers the current situation of human resources in Vietnam and some
solutions to improve the quality of human resources.
Từ khóa: Nguồn nhân lực, cơ cấu dân số vàng, giải pháp
Key words: human resources, golden population structure, solutions
1. GIỚI THIỆU
* Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: Kiều Thị Tuấn. E-mail: tuankt@hvnh.edu.vn
Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên “quý giá” nhất so với các tài nguyên khác của doanh nghiệp nói riêng và mỗi quốc gia nói chung. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) - cuộc cách mạng bắt đầu vào đầu thế kỷ 21 được hình thành trên nền tảng cải tiến của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới như: Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhận tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tế ảo (AR), mạng xã
334
hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC)…Với các cuộc cách trước đây, các quốc gia cần phải giải quyết cơ bản các vấn đề của cuộc cách mạng công nghiệp lần trước thì mới chuyển sang được cuộc cách mạng lần sau. Nhưng với cuộc CMCN 4.0 là sự thay đổi bản chất, không tuân theo quy luật thông thường nên Việt Nam mặc dù đã lỗi nhịp ở 3 cuộc cách mạng công nghiệp lần trước nhưng hoàn toàn có thể thực hiện tốt cuộc cách mạng công nghiệp lần này nếu chuẩn bị đầy đủ những năng lực để tận dụng các cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp mang lại. Vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất để thực hiện được cuộc cách mạng lần này là cần nguồn nhân lực có kiến thức, ham học hỏi, ham hiểu biết, luôn trau dồi kiến thức…đó là nguồn nhân lực có chất lượng cao.
2. TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn lọc và trình bày một số nội dung trong giáo trình quản trị học và quản trị nhân sự; các số liệu trong bài được tham khảo và tổng hợp lại từ Báo cáo điều tra lao động việc làm - quý 2 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê; tham khảo các bài báo, hội thảo của các tác giả trong nước về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Việt Nam hiện nay và hai báo cáo của hai tác giả nước ngoài về đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của các nước trong đó có Việt Nam.
Từ các tài liệu thu thập được, tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính thông qua các phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm…Trên quan điểm duy vật biện chứng: dùng phép diễn dịch để suy đoán hệ quả tất yếu, phép so sánh để đưa ra các nhận định, đánh giá, sử dụng phép quy nạp để đưa ra kết luận, tổng hợp lại để đưa ra giải pháp.
3. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC
Khái niệm “nguồn nhân lực” được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo Liên Hợp quốc: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Theo Ngân hàng thế giới: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân; theo đó nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền tệ, công nghệ,… Theo Tổ chức Lao động quốc tế: Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Theo các tác giả David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbush thì nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai cho con người. Theo PGS.TS Trần Kim Dung: “Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định”.
Từ các quan điểm trên có thể thấy, nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa tương đối hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lao động. Do đó, nó có thể được lượng hóa bằng 1 bộ phận dân số - là những người trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động. Theo nghĩa rộng hơn, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người của một đất nước, một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.
4. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1 Quy mô, phân bổ và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (LLLĐ)
335
Theo số liệu năm 2018 của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam sở hữu lực lượng lao động lớn thứ nhì tại Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia. LLLĐ của Việt Nam đạt hơn 55 triệu người so với mức 127,11 triệu người của Indonsia. Tổng lực lượng lao động của các quốc gia ASEAN theo số liệu của WB là 350,5 triệu người, và Việt Nam chiếm tỷ trọng khoảng gần 16% trong số này. So sánh với các nền kinh tế khác, lực lượng lao động của ASEAN lớn thứ ba thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ.
Theo số liệu quý 2 năm 2018 của Tổng cục Thống kê, Việt Nam hiện đang có rất nhiều lợi thế về nguồn nhân lực do đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” - tỷ lệ lao động trên 15 tuổi tham gia lực lượng lao động là 76,6%.
Bảng 1: Quy mô và tỷ lệ tham gia LLLĐ
Năm 2017 Năm 2018
Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Chỉ tiêu
1. Dân sổ từ 15 tuổi trở lên (đơn vị tính: triệu người)
Tổng số 72,039 72,197 72,373 72,514
Thành thị 25,245 25,232 26,165 26,074
Nông thôn 46,794 46,965 46,208 46,440
2. LLLĐ (đơn vị tính: triệu người)
Tổng số 54,879 55,163 55,099 55,123
Thành thị 17,682 17,747 17,743 17,747
Nông thôn 37,197 37,416 37,356 37,376
3. Tỷ lệ tham gia LLLĐ (đơn vị: %)
Tổng số 76,8 76,9 76,7 76,6
Thành thị 70,4 70,7 68,2 68,4
Nông thôn 80,2 80,3 81,6 81,2
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm Quý 2 năm 2018 - Tổng cục Thống kê
Bảng 2: Tỷ trọng LLLĐ và tỷ lệ tham gia LLLĐ theo vùng kinh tế xã hội quý 2 năm 2018
Các vùng kinh tế Tỷ trọng LLLĐ (%) Tỷ lệ tham gia LLLĐ (%)
Trung du và miền núi phía Bắc 14,0 84,9
Đồng bằng sông Hồng 21,7 72,8
Trong đó: Hà Nội 7,0 67,0
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 21,7 79,0
Tây Nguyên 6,6 84,4
Đông Nam Bộ 17,1 70,6
Trong đó: TP Hồ Chí Minh 8,0 64,4
Đồng bằng sông Cửu Long 18,9 76,1
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm Quý 2 năm 2018 - Tổng cục Thống kê
336
Số liệu trong bảng 1 và bảng 2 cho thấy dân số từ 15 tuổi trở lên hiện nay đạt hơn 72,5 triệu người trong đó có 55,1 triệu người thuộc LLLĐ; tỷ lệ tham gia LLLĐ là 76,6%. Mặc dù nước ta đang trong tiến trình đô thị hóa nhưng đến nay LLLĐ nông thôn vẫn đông đảo hơn (chiếm 67,8% LLLĐ), sự khác biệt về mức độ tham gia hoạt động kinh tế giữa khu vực thành thị và nông thôn lần lượt là 68,4% và 81,2%. So sánh giữa các vùng kinh tế xã hội, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là hai vùng có thị phần lao động lớn nhất cả nước (đều đạt 21,7%), tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu long đạt 18.9%. Tuy nhiên, có điều đáng chú ý là trong khi tỷ lệ LLLĐ ở hai vùng miền núi là trung du và miền núi phía Bắc và Tây nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất cả nước (lần lượt là 84,9% và 84,4%) thì tỷ lệ này thấp nhất ở hai vùng có hai trung tâm kinh tế xã hội lớn nhất của cả nước là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh - vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ lần lượt là 72,8% và 70,6%, của hai thành phố này là 67% và 64,4%.
4.2 Cơ cấu tuổi của LLLĐ
Cơ cấu theo nhóm tuổi LLLĐ vừa phản ánh tình hình nhân khẩu học, đồng thời cũng thể hiện tình hình kinh tế - xã hội. LLLĐ của nước ta tương đối trẻ, nhóm lao động từ 15-39 tuổi chiếm hơn một nửa LLLĐ của cả nước.
Bảng 3: Tỷ lệ % LLLĐ theo nhóm tuổi và thành thị/nông thôn Quý 2 năm 2018
Thành thị Nông thôn Nhóm tuổi
Số lượng (nghìn Tỷ lệ Số lượng (nghìn
người) (%) người) Tỷ lệ (%)
15-19 458,8 2,59 1.775,7 4,75
20-24 1.528 8,61 3.441 9,21
25-29 2.236,8 12,6 4.063,5 10,87
30-34 2.396,9 13,51 4.354,6 11,65
35-39 2.457,5 13,85 4.327,1 11,58
40-44 2.239 12,62 4.396,7 11,76
45-49 2.278,2 12,84 4.303,1 11,51
50-54 1.861,3 10,49 3.903,7 10,44
55-59 1.228,5 6,92 3.093,7 8,28
60-64 628,2 3,54 1.913,4 5,12
65+ 433,5 2,44 1.803,6 4,83
Tổng 17.746,7 100 37.376,1 100
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm Quý 2 năm 2018 - Tổng cục Thống kê
Số liệu trong bảng 3 cho thấy LLLĐ của nước ta tương đối trẻ, nhóm tuổi từ 15 -39 tuổi ở thành thị chiếm 51,16% trong khi ở nông thôn tỷ lệ này là 48,06%. Có sự khác biệt đáng kể trong việc phân bổ LLLĐ theo nhóm tuổi giữa khu vực thành thị và nông thôn: Tỷ lệ trọng của nhóm lao động trẻ (từ 15-24) và nhóm lao động già (từ 55 tuổi trở lên) ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn; ngược lại tỷ trọng lao động chính từ 25 -54 tuổi của khu vực thành thị lại cao
337
hơn khu vực nông nông. Qua đây, có thể thấy sự khác biệt về chất lượng của LLLĐ giữa hai khu vực này bởi thực tế nhóm dân số trẻ ở khu vực thành thị đã gia nhập thị trường lao động muộn hơn so với khu vực nông thôn vì học có thời gian học tập nhiều hơn. Ở khu vực nông thôn, họ tham gia thị trường lao động sớm hơn và rời khỏi LLLĐ muộn hơn so với khu vực thành thị.
4.3 Trình độ của LLLĐ
Mặc dù có nhiều lợi thế về số lượng, quy mô nguồn nhân lực nhưng thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Theo báo cáo của nhà phân tích cấp cao Phidel Vineles thuộc Trường Nghiên cứu quốc tế S.Rajaratnam của Singapore năm 2018 đã có một số đánh giá về lực lượng lao động từng quốc gia trong ASEAN. Theo báo cáo, Singapore sở hữu một lực lượng lao động được đào tạo tốt và có kỹ năng cao. Malaysia và Thái Lan đang tiến lên các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật, chất xám cao. Indonesia và Philippines có LLLĐ trẻ nhưng thiếu các kỹ năng và kiến thức cơ bản mà các ngành công nghiệp chính đòi hỏi nên tỷ lệ thất nghiệp của giới trẻ tại hai nước ở mức cao. Brunei đang nỗ lực giảm bớt sự phụ thuộc vào ngành dầu lửa và phát triển nền kinh tế tri thức. Nhóm nước Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar được báo cáo cho là có lực lượng lao động có kỹ năng kém nhất trong ASEAN; báo cáo cũng kiến nghị các nước này cần có một hệ thống dạy nghề và kỹ thuật nhất quán hơn để phục vụ cho sự phát triển công nghiệp vì lao động tại các quốc gia này còn thiếu và yếu nhiều kỹ năng.
Theo Báo cáo điều tra lao động việc làm quý 2 năm 2018 của Tổng cục Thống kê, số lượng lao động có trình độ, bằng cấp chứng chỉ là 12.042 nghìn người (chiếm 21,85%) và 43.081 nghìn người (chiếm 78,15%) không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn ở thành thị chiếm 38,55% trong khi tỷ lệ này ở nông thôn là 13,92%, điều này cho thấy lực lượng lao động có trình độ tập trung chủ yếu ở thành thị; như vậy ở nông thôn hiện có 37.376 nghìn người lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở (chiếm 86,08% LLLĐ ở nông thôn).
Bảng 4: LLLĐ từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn trong toàn quốc
Trình độ chuyên môn
Năm 2017 (Đơn vị tính: triệu người)
Năm 2018 (Đơn vị tính: triệu người)
Toàn quốc 1. Không có trình độ CMKT 2. Dạy nghề từ 3 tháng trở lên 3. Trung cấp chuyên nghiệp 4.Cao đẳng chuyên nghiệp 5. Đại học trở lên 6. Không xác định Thành thị 1. Không có trình độ CMKT 2.Dạy nghề từ 3 tháng trở lên 3.Trung cấp chuyên nghiệp
Quý 3 54,879 42,808 3,020 2,973 1,580 5,398 0,0 17,682 10,843 1,378 0,984
Quý 4 55,163 43,139 2,877 2,124 1,650 5,370 0,7 17,747 10,939 1,315 1,000
Quý 1 55,099 43,181 3,039 2,001 1,741 5,137 0,6 17,743 11,090 1,366 0,932
Quý 2 55,123 43,081 2,958 2,162 1,640 5,282 0,0 17,747 10,906 1,443 1,020
338
4.Cao đẳng chuyên nghiệp 5.Đại học trở lên 6.Không xác định Nông thôn 1.Không có trình độ CMKT 2.Dạy nghề từ 3 tháng trở lên 3.Trung cấp chuyên nghiệp 4.Cao đẳng chuyên nghiệp 5.Đại học trở lên 6.Không xác định
0,778 3,699 0,0 37,197 31,965 1,641 1,090 0,802 1,699 0,0
0,811 3,682 0,2 37,416 32,200 1,562 1,124 0,839 1,691 0,0
0,856 3,499 0,6 19,538 16,342 1,472 0,560 0,338 0,827 0,0
0,784 3,594 0,0 37,376 32,174 1,515 1,143 0,857 1,688 0,0
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm Quý 2 năm 2018 - Tổng cục Thống kê
Bảng 5: Số lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên ở thành thị và nông thôn theo nhóm
nghề nghiệp quý 2 năm 2018
Nhóm nghề nghiệp Toàn quốc Thành thị Nông thôn
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ
(triệu người) % (triệu (%) (triệu lệ(%)
người) người)
54,023 100 17,223 100 36,800 100 Tổng
0,592 1,1 0,386 2,24 0,206 0,56 1. Nhà lãnh đạo
3,820 7,07 2,609 15,15 1,211 3,29 2.Chuyên môn kỹ thuật
bậc cao
3.Chuyên môn kỹ thuật 1,851 3,43 1,016 5,9 0,835 2,27
bậc trung
1,065 1,97 0,618 3,59 0,447 1,21 4. Nhân viên
9,306 17,23 4,751 27,59 4,555 12,38 5.Dịch vụ cá nhân, bảo vệ
và bán hàng
6.Nghề trong nông, lâm, 5,221 9,66 0,670 3,9 4,551 12,37
ngư nghiệp
7.Thợ thủ công và các 7,294 13,5 2,307 13,39 4,987 13,55
thợ khác
8.Thợ lắp ráp và vận hành 5,320 9,85 2,043 11,86 3,277 8,9
máy móc thiết bị
9. Nghề giản đơn 19,444 35,99 2,752 15,98 16,692 45,36
10.Không phân loại 0,110 0,2 0,071 0,4 0,039 0,11
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm Quý 2 năm 2018 - Tổng cục Thống kê
339
Qua bảng 5 có thể thấy số lao động làm việc trong nhóm nghề giản đơn chiếm số lượng lớn nhất 19.444 nghìn người (chiếm 35,99% số người có việc làm trong cả nước), tỷ lệ này ở thành thị là 15,98% và ở nông thôn là 45,36%; số lao động làm việc trong các ngành dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng là 9.306 nghìn người (chiếm 17,23%) trong khi số lao động có chuyên môn kỹ thuật bậc cao và chuyên môn kỹ thuật bậc trung lần lượt là 3.820 và 1.851 nghìn người (chiếm 7,07% và 3,43%).
Trong báo cáo về mức độ sẵn sàng cho nền sản xuất trong tương lai do Diễn đàn kinh tế thế giới mới công bố, Việt Nam thuộc nhóm chưa sẵn sàng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam xếp thứ 70/100 vùng lãnh thổ báo cáo về nguồn nhân lực và 81/100 về lao động có chuyên môn cao
Bảng 6: Thứ hạng về chỉ số lao động có chuyên môn cao của Việt Nam và các nước ASEAN
Quốc gia
Thứ hạng
Singapore
1
Malaysia
45
Philippines
50
Thailand
78
Việt Nam
81
Indonesia
83
Nguồn: WEF Readniness for Future of Production Report 2018.
5. MỘT VÀI ĐÁNH GIÁ
Qua những số liệu trong thực trạng nêu trên về nguồn nhân lực tại Việt Nam có thể đưa ra
một vài đánh giá như sau:
Việt Nam hiện nay đang có nhiều lợi thế về số lượng, quy mô nguồn nhân lực với số dân từ 15 tuổi trở lên hiện nay có hơn 72,5 triệu người trong đó có 55,1 triệu người thuộc LLLĐ; tỷ lệ tham gia LLLĐ là 76,6%. Số LLLĐ làm việc ở nông thôn chiếm tỷ lệ đông đảo hơn (chiếm 67,8% LLLĐ); hai vùng có thị phần lao động lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (đều đạt 21,7%), tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu long đạt 18.9%. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia LLLĐ ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng thấp nhất cả nước (lần lượt là 67% và 64,4%).
Lực lượng lao động của nước ta tương đối trẻ, nhóm tuổi từ 15 -39 tuổi ở thành thị chiếm 51,16% trong khi ở nông thôn tỷ lệ này là 48,06%; có sự khác biệt đáng kể trong việc phân bổ LLLĐ theo nhóm tuổi giữa khu vực thành thị và nông thôn, đồng thời cũng có sự khác biệt về chất lượng của LLLĐ giữa hai khu vực này bởi thực tế nhóm dân số trẻ ở khu vực thành thị đã gia nhập thị trường lao động muộn hơn so với khu vực nông thôn vì học có thời gian học tập nhiều hơn. Ở khu vực nông thôn, họ tham gia thị trường lao động sớm hơn và rời khỏi LLLĐ muộn hơn so với khu vực thành thị.
340
Số lượng lao động có trình độ bằng cấp chứng chỉ không cao là 12.042 nghìn người (chiếm 21,85%) và còn lại 43.081 nghìn người (chiếm 78,15%) không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn ở thành thị chiếm 38,55% trong khi tỷ lệ này ở nông thôn là 13,92%. Cơ cấu lao động theo trình độ của nước ta còn chưa hợp lý. Tỷ lệ tương quan giữa trình độ đại học trở lên - cao đẳng - trung cấp - sơ cấp tương ứng là: 1 - 0,31 - 0,41 - 0,56 (quý 2 năm 2018) điều này cảnh báo thực trạng thiếu kỹ sư thực hành và công nhân kỹ thuật cao.
Và quan trọng nhất là chất lượng nguồn nhân lực thấp, chưa hoặc không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao (số lao động có chuyên môn kỹ thuật bậc cao và chuyên môn kỹ thuật bậc trung lần lượt là 3.820 và 1.851 nghìn người chiếm 7,07% và 3,43% - quý 2 năm 2018) số lao động còn lại chủ yếu là lao động trong các nghề giản đơn (chiếm 35,99%) và lao động trong các ngành nghề khác như: nhân viên, bảo vệ, bán hàng, thợ thủ công,..
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và thực trạng nguồn nhân lực như hiện nay, thị trường lao động hiện nay của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức như: nguồn lao động dồi dào, giá rẻ không còn là yếu tố cạnh tranh và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài; Chính phủ bị sức ép về vấn đề giải quyết việc làm cho LLLĐ, số người tham gia LLLĐ hàng năm đều tăng nhưng điều quan trọng là lao động này chưa qua đào tạo, chưa có trình độ chuyên môn; lao động chủ yếu làm việc trong ngành nông nghiệp, trình độ kỹ thuật lạc hậu; vẫn còn tình trạng mất cân đối cung cầu giữa các khu vực, các vùng kinh tế như ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hay ở các vùng kinh tế xã hội khác…
6. NGUYÊN NHÂN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHƯA CAO
Thứ nhất, thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình: chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Phần lớn người lao động có xuất thân từ nông thôn nên mang nặng tác phong của nền sản xuất nông nghiệp, họ chưa được học tập hay tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp nên tính kỷ luật của lao động chưa cao. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm nên khả năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm chưa tốt; họ cũng ngại phát huy sáng kiến và ít chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng từ phía bản thân mỗi người lao động đó là họ thiếu định hướng chọn nghề nghiệp ngay từ khi học phổ thông, chưa định hướng được những ngành nghề mà thị trường có nhu cầu, khả năng tự học, tự trau dồi kiến thức của mỗi cá nhân chưa cao, điều này làm cho chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam giảm đáng kể.
Thứ hai, công tác đào tạo hiện nay chưa phù hợp về cả số lượng và chất lượng. Theo số liệu cung cấp ở trên có thể thấy tỷ lệ đào tạo cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ lớn hơn so với đào tạo nghề nghiệp điều này dẫn đến thực trạng “thừa thầy, thiếu thợ” - thực trạng này cũng xuất phát từ tâm lý “chuộng bằng cấp” ở Việt Nam và sự thiếu định hướng nghề nghiệp của mỗi cá nhân người lao động. Bên cạnh đó, chất lượng chương trình giảng dạy của các trường chưa cao, cụ thể: phương pháp giảng dạy truyền thống, có ít các chương trình thực tế để gắn kết sinh viên với doanh nghiệp,…chính vì vậy một phần khá lớn sinh viên khi ra trường chưa thể đáp ứng ngay yêu cầu của nhà tuyển dụng.
341
7. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với người lao động Việt Nam, đòi hỏi nguồn nhân lực phải có nhiều kỹ năng khác ngoài kiến thức chuyên môn như: sử dụng thành thạo ngoại ngữ, khả năng làm việc nhóm, có trình độ tin học cao... Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động cần tập trung một số giải pháp trọng tâm sau:
Thứ nhất, mỗi cá nhân trong lực lượng lao động cần tự ý thức trong việc tự học tập nâng cao trình độ; bên cạnh các kiến thức chuyên môn, người lao động cần luôn trau dồi kinh nghiệm thực tiễn, phải trang bị cho mình nhiều kỹ năng khác như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, có hiểu biết về kỹ thuật số, có khả năng sử dụng công nghệ để ứng dụng vào công việc của mình, có khả năng sáng tạo, có trí thông minh,…và có thể sử dụng được ngoại ngữ.
Thứ hai, tại các cơ sở đào tạo cần xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình học tập, tổ chức công tác giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp một cách khoa học và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo cần là cầu nối giữa các doanh nghiệp với sinh viên thông qua các hoạt động như: tổ chức các buổi tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp, tổ chức các buổi tham quan thực tế tại doanh nghiệp, tổ chức các hội chợ việc làm.
Thứ ba, về phía các cơ quan chức năng của nhà nước cần có quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở các bậc học; cần có kế hoạch cải cách mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo; thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động để cung cấp thông tin tin cậy cho việc xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng, gắn sử dụng nhân lực với việc làm; coi trọng hướng nghiệp, dạy nghề, tập trung vào mục tiêu nguồn nhân lực.
Ngoài ra, Chính phủ cần có các cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; cần quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách mạnh để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng đầu tư phát triển nhân lực nói chung và đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề nói riêng. Về cơ chế chính sách, thực tế cho thấy trong những năm gần đây Chính phủ đã ban hành nhiều thể chế, chính sách mới nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực nói riêng. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2017 đến nay Chính phủ đã lần lượt cho ra đời Luật hỗ trợ nhóm doanh nghiệp này phát triển, các thông tư hướng dẫn chi tiết về việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho nhóm doanh nghiệp này phát triển như hỗ trợ kinh phí các khóa học cho nhà quản trị doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp, miễn phí một số khóa học đối với doanh nghiệp trên địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn và doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.
8. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trước thềm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - cách mạng của tri thức thì điều kiện đầu tiên và tiên quyết đối với toàn bộ các nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng là phải có tri thức; phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì bản thân mỗi người lao động cần có ý thức tự trau dồi kiến thức và các kỹ năng cần thiết để đáp ứng được nhu cầu của thị trường; bên cạnh đó cần có sự kết nối
342
giữa Chính phủ, các doanh nghiệp với các trường đại học và các cơ sở đào tạo để sửa đổi chương trình học sao cho phù hợp hơn với thị trường lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê (2018), Báo cáo điều tra lao động việc làm
Quý 2 năm 2018;
2. Nguyễn Sinh Cúc (2014), Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí lý luận
chính trị số 2/2014
3. PGS.TS Trần Kim Dung (2018), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tài chính
4. PGS.TS Đào Duy Huân (2014), Quản trị học (trong toàn cầu hóa kinh tế), NXB Lao động
xã hội
5. Phidel Marion G.Vineles (2018), Enhancing ASEAN’s competitiveness: The skills
Chanllenge
6. Ths. Kiều Thị Tuấn (2019), Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay: Thực trạng và các chính sách hỗ trợ, Hội thảo quốc tế: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, NXB Tài chính
7. Quốc hội (2017), Luật số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017 về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
8. Tổng cục thống kê (2017), Báo cáo kết quả điều tra kinh tế năm 2017
9. World Economic Forum (2018), Readniness for Future of Production Report 2018.
10. https://vnresource.vn/hrmblog/thuc-trang-nguon-nhan-luc-cua-viet-nam-hien-nay/
11. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/thuc-trang-luc-luong-lao-dong-viet-nam-va-mot-so-van-
de-dat-ra-302133.html
12. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chat-luong-nguon-nhan-luc-viet-nam-thoi-
ky-hoi-nhap-co-hoi-va-thach-thuc-304052.html