MT S VN Ð ÐT RA CHO VIC ÐÀO TO
CÔNG NGH THÔNG TIN TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
TS. Vương Ðc Hoàng Quân
TS. Nguyn Phương Anh
Trong nhng năm gn đây, vic áp dng nhng tiến b ca công ngh
thông tin (CNTT) vào các lĩnh vc khác nhau ca nn kinh tế đất nước nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng đã tr nên ngày càng ph biến. Ðng trước nhu
cu thc tế này, qua bài tham lun, chúng tôi c gng đưa ra mt s vn đề cn
quan tâm trong vic đào to CNTT trong ngành ngân hàng. Bài tham lun s bt
đầu vi vai trò ca Công ngh thông tin đối vi ngành ngân hàng trong thi k
toàn cu hóa trên thế gii. Tiếp theo là phn trình bày tóm lược hin trng v
ng dng CNTT trong ngành ngân hàng Vit nam. Cui cùng, mt s vn đề cn
quan tâm trong vic đào to CNTT ca ngành ngân hàng s được bàn lun.
1. Vai trò ca công ngh thông tin vi ngành ngân hàng trong thi k
toàn cu hóa:
Lch s phát trin ca Công ngh thông tin t nhiu năm đã gn lin vi quá
trình phát trin ca ngành ngân hàng. Trong nhng năm 60, nhng máy tính ln
đã bt đầu thay thế giy t bng bút toán. Trong thp k 70, các ngân hàng đã
s dng cơ s d liu để t động hóa nhng công vic văn phòng đơn gin lp
đi lp li để hiu qu hơn trong công vic. Thp k 80 là thi k ca nhng khu
hiu mi v s dng h thng thông tin. Các máy tính nh trước đó vn dn đầu
th trường cu trúc máy tính nay đã được thay thế bi máy vi tính. Nhng vn đề
được quan tâm trong thi k này là khái nim máy tính phân b, phi tp trung,
quy mô thu nh, d s dng. Trong thp k 90, mi quan tâm ln dành cho vic
đa dng hoá chc năng, nâng cao kh năng & qun lý b nh, đơn gin hóa vic
s dng vi giao din ca s. Ngoài nhu cu qun lý để có thông tin kp thi, các
nhu cu v mô phng và d báo các s kin đã nâng cao yêu cu v tính thông
minh, giao din tt, d s dng.
Th gii phương tây tiếp tc thng tr lĩnh vc CNTT và dn đầu trong vic
thay đổi nn kinh tế thế gii. Ngành công nghip ngân hàng trong nhng thp
k trước đã được đặc thù hóa bi s đầu tư ngày càng tăng v CNTT. Trong
năm 1992, vương quc Anh ghi nhn đã chi 8.5 triu pounds cho mi định chế
tài chính. Mc độ đầu tư ca M cho CNTT còn cao hơn, chiếm khong 20% ca
tng chi phí c định [1]. Gia nhng năm 90, các ngân hàng ca Anh đã đưa
vào mt lot các công ngh chuyên bit cho ngành ngân hàng. Trong thi gian
này, phn mm "C vn cho vay" giúp các định chế tài chính mã hóa kiến thc
Trung tâm hp tác quc tế, Ði hc Ngân hàng Tp. HCM
ca h trong công vic đã giành được mi quan tâm đặc bit [2]. Các ngân hàng
ca Úc cũng tăng cường đầu tư cho CNTT. Bt đầu t nhng năm 95, chi phí
mi năm cho vic nâng cp h thng CNTT v s dng các dch v mi đã đạt
1,95 t đôla Úc. Chi phí năm 1998 là 2,1 t. Sau đó các ngân hàng cũng chuyn
sang s dng th thông minhđầu tư s dng các giao dch qua Internet. Như
vy trước năm 1998, các định chế tài chính phương Tây trung bình chi t 7%
đến 15% doanh s cho CNTT [3]. Ngân hàng "Chase Manhattan" (mt trong
nhng ngân hàng ln nht thế gii) có tr s chính ti New-York chi khong 2 t
đôla mi năm cho CNTT. Phn ln ca s tin này dùng cho công ngh để qun
lý tài liu và lung công vic để to ra nhng sn phm v dch v mi cũng như
gim chi phí hot động. Trong s các d án CNTT này có mt d án t động hóa
lung công vic trong lĩnh vc qun lý phương tin, lưu tr hình nh các phiếu
thanh toán, mt d án t động hóa hot động cho vay, và mt d án qun lý tài
liu cho ngân hàng tư nhân Chase toàn cu [4]. Để đảm bo rng nhng d án
v công ngh s h tr mc đích kinh doanh, ngân hàng này đã thành lp ra
mt ban qun lý công ngh bao gm nhng k thut gia cao cp và các nhà
qun lý. Ngân hàng này cũng đã thành lp nhng trung tâm c vn, mi trung
tâm chuyên sâu vào mt lĩnh vc c th ca công ngh.
Đông Á cũng đã theo phương Tây vi mô hình phát trin riêng ca mình và
gây ra điu k diu v kinh tế. Các định chế tài chính Đông Á phát trin nhanh
chóng v chiu rng cũng như b dày. S phát trin ca th trường này đã đặt ra
yêu cu không ch nhng sn phm mi, thành phn tham gia mi, vi nhng
quy định toàn cu mà c nhng cơ s h tng vng mnh có kh năng đảm bo
tính hiu qu, an toàn, thanh toán và chi tr các giao dch tài chính đúng hn.
Th trường toàn cu sinh ra bi công ngh qua mi liên kết ca các th trường
ni địa đã ct bt các tng lp trung gian không hiu qu, để người sn xut và
người tiêu dùng có th trc tiếp làm vic vi nhau. Đông Á, điu này đã làm
tăng sc mnh ca nhà sn xut và người tiêu dùng, qua vic làm tăng kh năng
tiếp cn thông tin, kh năng x lý thông tin và kh năng tiếp xúc trc tiếp vi
các nhà sn xut & tiêu dùng khác. Hơn na, các ngân hàng trung ương Đông Á
đã đưa vào s dng H thng thanh toán gp liên ngân hàng thi gian thc như
mt nn tng cho h thng tài chính đin t hin đại [5].
S biến đổi ca ngành ngân hàng bng CNTT trong thế gii phương Tây và
Ðông Á đã hình thành nên con đưng chun cho ngành ngân hàng các nước thế
gii th ba. Trong thp k va qua, các nước thế gii th ba đã được cnh báo
nên s dng ưu thế nhng ci tiến vượt bc ca CNTT để cng c nhng thay
đổi kinh tế xã hi nếu h mun có mt ch đứng trong các mi quan h kinh tế
xã hi toàn cu ngày càng được thng tr bi nn kinh tế thông tin. Theo Talero
& Gaudette [6], nhng kh năng v thông tin bao trùm s sinh ra mt xã hi mi
có kh năng cnh tranh, dân ch, bt tp trung, linh hot hơn để đáp ng nhu
cu cá nhân, gn gũi vi hoàn cnh xã hi. Nhng thay đổi này s gây ra trong
tt c các nước mt s điu chnh để khai thác thông tin cho s phát trin kinh
tế xã hi. Các nước đang phát trin s phi t điu chnh hoc phi chu nguy cơ
b đào thi khi nn kinh tế toàn cu và chu thit hi v kh năng cnh tranh
cho sn phm và dch v ca h.
Toàn cu hóa đã đem li cnh tranh gay gt cho ngành công nghip dch
v tài chính và s ch cho phép tn ti các định chế tài chính tt nht. Ð gi
được kh năng cnh tranh, các định chế tài chính cn phi linh hot để có th
đáp ng nhu cu khách hàng. Toàn cu hóa đã làm thay đổi hoàn toàn ngành
công nghip ngân hàng bán l. Trước đây, các chi nhánh ngân hàng là ca ngõ
cho các hot động ngân hàng bán l. Khách hàng ch s dng được các sn
phm và dch v rt hn chế ca ngân hàng trong thi gian các chi nhánh m
ca. Ngày nay, sc ép mi đã xut hin t các định chế tài chính không phi
ngân hàng cung cp các dch v & sn phm tương t ngân hàng, và t các
ngân hàng nước ngoài xâm nhp th trường ni địa. Khách hàng tr nên khôn
ngoan hơn trong vic mua bán, ít trung thành vi các ngân hàng truyn thng
hơn, và đòi hi cao hơn v sn phm & dch v phù hp vi nhu cu tài chính,
trong thi hn được giao. Vì vy, khách hàng chính là người quyết định nên s
dng các dch v tài chính khi nào, như thế nào và đâu. Ð đáp ng được yêu
cu ca khách hàng và ca th trường, các ngân hàng bán l phi cung cp các
sn phm & dch v nhiu tin ích hơn, vi kh năng tiếp cn d dàng hơn, và
đưa ra vi mt tc độ nhanh hơn nhng sn phm & dch v để tha mãn nhu
cu khách hàng hơn. Trong khi đó, chi phí hot động và phát trin ca các ngân
hàng ngày càng phi gim bt, li nhun vn phi được đảm bo.
Trong hoàn cnh đó, CNTT đưa ra nhng li thế cnh tranh cn thiết.
Trong nhng năm qua, như ta đã thy, các ngân hàng đầu tư ngày càng nhiu
cho CNTT. CNTT không nhng ch là công c để gim chi phí và h tr quá trình
hot động mà còn là yếu t quan trng to nên li nhun. CNTT giúp cho các
ngân hàng qun lý quan h vi khách hàng được tt hơn, đơn gin hóa quá trình
hot động, m rng phm vi hot động, nâng cao cht lượng dch v và gim ri
ro trong mt th trường nhiu biến động. Các sn phm phn mm giúp ti ưu
hóa các dch v chi nhánh qua vic định v các chi nhánh mi, tái xác định và
đóng ca chi nhánh cũ da vào nhng d liu v dân s & địa lý. Dch v qun
lý tin qua Internet cho phép các doanh nghip truy cp thông tin v s dư, chi
tr, chuyn khon và in thông báo quyết toán tài chính [7]. Vi s ra đời ca
Internet, tc độ đã bt đầu vượt qua lòng tin trong mi quan h vi khách hàng,
đổi mi đã vượt qua truyn thng, và to nên mt mô hình mi: nn kinh tế
s hoá. Các ngân hàng không theo kp công ngh mi s không th cung cp các
sn phm & dch v theo yêu cu ca nn kinh tế s [8]. Công ngh phi được
coi như mt khon đầu tư cn thiết cho s thành công ca ngân hàng; khon
đầu tư này cũng phi được kế hoch và thc hin theo tng giai đon; nó cũng
s phn ánh chiến lược kinh doanh dài hn và có s cam kết ca các nhà qun
lý; và li ích t khon đầu tư đó cũng phi được ghi nhn [9].
Cũng theo Grainger-Smith và Oppenheim [10], CNTT đóng vai trò quan
trng cho s phát trin ca ngành công nghip ngân hàng vì nhng lý do sau:
- Trong nn kinh tế s hoá, hot động ch cht ca các ngân hàng không
phi kinh doanh tin như trong quan nim cũ, mà kinh doanh thông tin. Các
hot động chính ca ngân hàng là nm bt, phân phi, phân tích, x
thông tin tài chính.
- CNTT chiếm phn rt ln trong chi phí c định ca các ngân hàng sau
chi phí nhân s (bao gm c nhng chi phí đào to CNTT)
- CNTT cũng giúp cho các ngân hàng m rng các dch v dành cho
khách hàng và thay đổi h thng hot động
- CNTT cho phép các ngân hàng tăng khi lượng dch v, vn hành có
hiu qu hơn và thc hin được nn kinh tế theo quy mô
2. Hin trng v công ngh thông tin trong ngành ngân hàng Vit
nam sau giai đon 2001 - 2003:
Sau 3 năm trin khai thc hin ch th s 58 ca B Chính tr v đẩy mnh
ng dng và phát trin CNTT phc v s nghip công nghip hóa, hin đại hóa
t 2001 đến 2003, ngành ngân hàng Vit nam đã đạt được mt s thành tu
nht định. V gii pháp công ngh mi cho đến tháng 9 năm 2004, trên tng s
hơn 70 ngân hàng trên toàn quc, 8 ngân hàng đã có h thng kế toán tp
trung tài khon, 12 ngân hàng đã có máy ATM, 20 ngân hàng đã phát hành th
thanh toán, 42 ngân hàng đã tham gia h thng thanh toán quc tế SWIFT, 3
ngân hàng đang trin khai ng dng Internet. 85% giao dch ca ngân hàng vi
khách hàng được thc hin bng máy tính và các thiết b CNTT hin đại [11]. T
ngày 02 tháng 5 năm 2002, h thng thanh toán đin t liên ngân hàng (mt h
thng thanh toán trc tiếp đin t trc tuyến) đã chính thc được đưa vào vn
hành. Qua hơn 2 năm hot động chính thc, h thng đã đi vào n định & ngày
càng phát huy hiu qu. Ðến nay đã có 52 thành viên (6 ngân hàng quc doanh
và 46 ngân hàng thương mi ngoài quc doanh).
Tuy đã đạt được nhng kết qu nht định, song ngành ngân hàng vn chưa
đạt đến mc độ tiên tiến, còn cách xa và có nguy cơ tt hu so vi nhiu nước
trong khu vc và trên thế gii. Theo Ngân hàng nhà nước, các ngân hàng
thương mi và t chc tín dng Vit nam hin còn yếu kém v năng lc tài
chính, qun lý kinh doanh và qun lý ri ro. Dch v ngân hàng còn nghèo nàn
và cht lượng chưa cao. Như vy ngành ngân hàng Vit nam còn phi n lc
nhiu mi có th đáp ng được nhu cu đa dng ca nn kinh tế v kh năng
điu hành tin t, kh năng giám sát để to môi trường kinh doanh thun li cho
các doanh nghip [12].
Tc độ phát trin và ng dng CNTT trong ngành ngân hàng còn chm,
chưa đáp ng được yêu cu phát trin ca ngành ngân hàng. Cơ s h tng vin
thông chưa theo kp nhu cu đòi hi ca nn kinh tế. Và trong đó, v yếu t con
người thì ngun nhân lc CNTT ca ngành ngân hàng còn yếu kém nhiu nước
trong khu vc c v s lượng & cht lượng. H thng máy ATM tuy đã đạt được
mt s lượng nht định nhưng th trường th Vit nam vn bao gm nhiu t
hp th khác nhau, chưa kết ni trc tiếp được vi nhau. Hin ti các ngân hàng
đang tìm cách ci thin nhưng các gii pháp vn mang tính cc b thiếu tính
tng th và kết qu là quyn li ca khách hàng không được đảm bo. Cht
lượng dch v ca h thng máy ATM cũng còn chưa hoàn chnh, c th là vào
nhng ngày 1/9, 5/8, 7/7, 19/2 năm 2004 đã xy ra nhng s c ca h thng
ATM vi s lượng ln [13].
Nguyên nhân khách quan là do bi cnh chung v ng dng CNTT còn chưa
tht s phát trin, vic đào to chuyên viên tin hc nói chung còn nhiếu bt cp.
Theo B Bưu chính Vin thông [14], trong tng s các doanh nghip được kho
sát nói chung thì 16% không có kế hoch c th cho vic ng dng CNTT trong
doanh nghip, 84% có kế hoch nhưng mc độ đầu tư cho CNTT là nh so vi
quy mô doanh nghip và 60% chưa phân công lãnh đạo ph trách rõ ràng v
CNTT. Các đơn v nói chung không được đào to v ng dng CNTT trong doanh
nghip nên chưa hiu biết tt v CNTT để ng dng.
Trong ngành ngân hàng, Cán b tin hc ca ngành ngân hàng không đưc
đào to chuyên nghip v nghip v ngân hàng nên chưa th phát huy hết được
nhng sc mnh ca CNTT trong ngành ngân hàng. Nguyên nhân ch quan là
vic bi dưỡng nâng cao trình độ cp nht kiến thc công ngh thông tin còn
chưa đồng b & thiếu tính tng th. Vic phi hp gia các chuyên gia v CNTT
và các cán b qun lý còn nhiu khó khăn, chưa tht s có tiếng nói chung.
3. Mt s vn đề cn quan tâm cho vic đào to CNTT trong ngành
ngân hàng:
Ngành ngân hàng đã nhn thc rõ được trong xu thế hi nhp hin nay,
ngoài vic thiết lp mt h thng cơ s h tng hin đại, vn đề đào to ngun
nhân lc chuyên nghip, có kh năng s dng công c CNTT & có kiến thc v
CNTT hin đại trong ngành ngân hàng tr nên rt cn thiết.
V ngn hn: t thc tế hin nay là ngun cán b làm công tác CNTT ti
các ngân hàng ch yếu được đào to theo hai hình thc: (i) nhng người được
đào to chuyên v CNTT ti các trường k thut như Ði hc Bách khoa, Ði hc
Khoa hc T nhiên, sau khi v công tác ti các ngân hàng được c đi đào to
thêm v kiến thc kinh tế và nghip v ngân hàng; hoc (ii) các c nhân kinh tế/
ngân hàng sau mt thi gian công tác ti các ngân hàng được c đi hc thêm v
CNTT. C hai loi hình đào to này đều có chung mt s nhược đim là lãng phí
v mt thi gian và chi phí cũng như tính thiếu chuyên nghip. Tuy nhiên, để
đáp ng nhu cu trước mt, chúng tôi cũng đồng ý đây là mt gii pháp tm
thi để khc phc tình trng thiếu ht s lượng v nhân lc CNTT ca ngành
ngân hàng.
Tóm li, để gii quyết nhu cu trước mt v s lượng và cht lượng cán b
CNTT ca ngành ngân hàng, các ban ngành các cp trong hai lĩnh vc tách bit
là ngân hàng & CNTT phi phi hp cht ch để có th: