Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn
lượt xem 5
download
Cùng tham khảo Đề thi tốt nghiệp THPT 2021 môn Ngữ văn - Bộ Giáo dục và Đào tạo sau đây để biết được cấu trúc đề thi cũng như những dạng câu hỏi chính được đưa ra trong đề thi. Từ đó, giúp các bạn học sinh có kế hoạch học tập và ôn thi hiệu quả. Chúc các bạn thi tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Trong đoạn trích, sự ra đời của một dòng sông được diễn ra như sau: Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên, mát lạnh và trong lành. Từ một dòng nước nhỏ, nước hòa vào với nước tươi mát rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời.
Câu 2.
Món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả là những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế giới được hình thành từ những vùng châu thổ màu mỡ.
Câu 3.
Những câu văn giúp con người hiểu được:
- Về dòng chảy của nước: Hiền hòa, dịu nhẹ, là người bạn chứng kiến, gắn bó với cuộc sống của con người.
- Về cuộc sống của con người: Bình yên, giản dị, đầm ấm, hạnh phúc.
Câu 4. Đây là một câu hỏi mở. Học sinh nêu cách hiểu của cá nhân. Cần lí giải thuyết phục, hợp lí. Sau đây là gợi ý:
- Cuộc sống là một hành trình dài. Trong hành trình ấy, con người cần gắn kết với thế giới xung quanh, cống hiến những gì đẹp đẽ nhất cho cuộc đời.
- Cuộc đời riêng của mỗi người là một phần của cuộc sống, hãy biết hòa nhập vào cuộc đời chung để tạo nên những điều tốt đẹp.
- Cuộc sống có ý nghĩa khi con người sống hết mình, trân trọng từng giây phút trong cuộc đời.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (2,0 điểm)
Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)
- Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
- Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
Sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Cống hiến là tự nguyện dâng hiến công sức, đóng góp sức mình cho cộng đồng, xã hội → Khẳng định vai trò, sự cần thiết của lẽ sống cống hiến.
- Bình luận:
Sống cống hiến tạo ra sức mạnh to lớn cho cộng đồng, lan tỏa những năng lượng tích cực, những thông điệp có ý nghĩa, góp phần làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh.
Sống cống hiến mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mỗi cá nhân, định hướng giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện mình, có ý thức trách nhiệm với bản thân, với đất nước.
Sống cống hiến thể hiện nét đẹp truyền thống của ông cha ta.
- Chứng minh: Nêu và phân tích được một vài minh chứng cho sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Gợi ý:
Chủ tịch Hồ Chí Minh vì độc lập của dân tộc, đã dành trọn cả cuộc đời cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.
Các y bác sĩ đã toàn tâm, toàn lực đi sâu vào vùng dịch bệnh để cùng nhân dân các tỉnh, thành phố khoanh vùng dịch, dập dịch không quản ngại khó khăn, gian khổ.
- Liên hệ, mở rộng: Liên hệ đến nhận nhận thức và hành động của bản thân về sự cần thiết phải sống cống hiến. Gợi ý: Có suy nghĩ đúng đắn, hành động thiết thực vì lợi ích chung của cộng đồng.
Phê phán những con người sống vị kỉ, vụ lợi,...
4. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm)
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,25 điểm)
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2: (5 điểm)
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Bà được xem là một trong những người viết thơ tình hay nhất trong nền thơ Việt Nam từ sau 1945. Đó là tình yêu vừa nồng nàn, sôi, say đắm, vừa tha thiết dịu dàng, vừa giàu trực cảm, lại lắng sâu trải nghiệm những suy tư.
- Giới thiệu tác phẩm: “sóng” là tác phẩm tiêu biểu của Xuân Quỳnh được in trong tập “Hoa dọc chiến hào” xuất bản năm 1968. Tác phẩm đã thể hiện khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khám phá. Cảm xúc thơ do vậy vừa sôi nổi mãnh liệt, vừa gợi tới chiều sâu của sự triết lí.
- Giới thiệu luận đề: Cảm xúc về đoạn trích. Nhận xét vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.
2. Thân bài:
Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích nằm trong tác phẩm “Sóng” thuộc giới hạn từ khổ thơ thứ 3 đến khổ thơ thứ 5. Đoạn trích nói đến khát vọng tự nhận thức và nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ.
Cảm nhận đoạn trích:
* Khát vọng tự nhận thức của người con gái trong tình yêu (Khổ 3 và khổ 4)
Hình tượng “sóng” diễn tả bản chất của tình yêu – sự bí ẩn không thể lý giải được của tình yêu:
Trước muôn trùng sóng bể
.....
Khi nào ta yêu nhau
- Sự đối lập “em” < “muôn trùng sóng bể” là sự đối lập giữa cái nhỏ bé, hữu hạn với cái vô biên, rộng lớn của vũ trụ - Làm thức dậy những suy tư, trăn trở.
- “Em nghĩ” hai tiếng ấy lặp lại như là sự khám phá, tìm tòi.
+ Về biển lớn: “Từ nơi nào sóng lên?” - Trả lời: “Sóng bắt đầu từ gió”
+ Về anh, em: “Khi nào ta yêu nhau?” - Trả lời “Em cũng không biết nữa”
=> Hai câu hỏi đan cài vào nhau, nhập hòa vào một. Chúng ta có thể lý giải được cội nguồn của sóng, của gió nhưng không thể nào cắt nghĩa, lý giải được nguồn cội của tình yêu. Nó lạ lùng bí ẩn nhưng cũng rất tự nhiên. Sức hấp dẫn của tình yêu chính là ở chỗ đó.
* Nỗi nhớ trong tình yêu (Khổ 5)
Hình tượng “sóng” diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu:
Con sóng dưới lòng sâu
....
Dù muôn vời cách trở
- Khổ năm đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, với “bờ”; nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm không ngủ được”, và xâm chiếm tâm hồn con người, ngay cả trong vô thức “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Một tiếng “nhớ” mà nói được nhiều điều. Em đã hóa thân vào sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao thức.
- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.
Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.
- Vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh chính là tiếng lòng của tâm hồn người phụ nữ khi yêu được thể hiện một cách dịu dàng, đằm thắm.
- Bài thơ Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện nét nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tình yêu được thể hiện trong bài thơ vừa mạnh mẽ, nồng nàn lại vừa dịu dàng, sâu lắng, chính nó đã làm nên vẻ đẹp nữ tính trong hình tượng sóng.
- Tình yêu đó còn chan chứa sự trăn trở, suy tư của người con gái khi yêu. Những băn khoăn, âu lo được Xuân Quỳnh thể hiện vô cùng mềm mại, nữ tính qua những câu hỏi như: Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau.
- Tính nữ đó còn được thể hiện một cách bình thường, dung dị qua khao khát hạnh phúc đời thường - khao khát thường trực thể hiện trong thơ Xuân Quỳnh. Đó là nỗi nhớ da diết, cháy bỏng, "cả trong mơ còn thức" của người con gái khi yêu. Là tình yêu mãnh liệt, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, sóng gió. Đó còn là khát khao tận hiến, khát vọng được hóa thân, được hòa nhập vào biển lớn tình yêu.
=> Bài thơ Sóng chính là một minh chứng rõ ràng nhất cho vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm cho thấy vẻ đẹp tâm hồn cũng như tấm lòng trắc ẩn của người phụ nữ khi yêu.
Tham khảo thêm Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Toán được TaiLieu.VN chia sẻ để ôn tập, luyện tập giải Toán chuẩn bị thật tốt cho các kì thi sắp tới nhé!
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Tiếng Anh
5 p | 321 | 12
-
Bộ đáp án đề thi THPT Quốc gia 2016 môn Tiếng Trung Quốc - Bộ GD&ĐT
2 p | 228 | 12
-
Đáp án đề thi THPT QG môn Sinh năm 2019
7 p | 209 | 8
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Sinh học
5 p | 298 | 8
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Toán
6 p | 373 | 8
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Hóa học
4 p | 346 | 8
-
Bộ đáp án đề thi THPT Quốc gia 2016 môn Tiếng Nhật - Bộ GD&ĐT
2 p | 285 | 7
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Địa lí
4 p | 315 | 7
-
Bộ đáp án đề thi THPT Quốc gia 2016 môn Tiếng Pháp - Bộ GD&ĐT
2 p | 201 | 7
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Lịch sử
4 p | 317 | 6
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Vật lí
5 p | 356 | 6
-
Đáp án đề thi THPT QG năm 2019 môn GDCD
11 p | 246 | 6
-
Bộ đáp án đề thi THPT Quốc gia 2016 môn Vật lý - Bộ GD&ĐT
2 p | 103 | 6
-
Đáp án đề thi THPT Quốc gia năm 2021 môn GDCD
5 p | 281 | 5
-
Đáp án kì thi THPT Quốc gia môn Toán năm 2017
1 p | 77 | 4
-
Bộ đáp án đề thi THPT Quốc gia 2016 môn Sinh học - Bộ GD&ĐT
2 p | 107 | 3
-
Bộ đáp án đề thi THPT Quốc gia 2016 môn Hóa học - Bộ GD&ĐT
2 p | 78 | 3
-
Đáp án đề thi THPT quốc gia năm 2015 có đáp án môn: Toán
3 p | 102 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn