intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương Khoa học đất

Chia sẻ: Bún AG | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

188
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương Khoa học đất trình bày những nội dung cơ bản về khái niệm đất; thành phần của đất; quá trình hình thành đất; quá trình phong hóa; nhân tố hình thành đất; nhóm đá; vai trò của nhân tố đá mẹ; yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành đất; cùng một số nội dung quan trọng khác. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương Khoa học đất

  1. ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC ĐẤT Sv thực hiện: NGUYỄN THỊ THU TRANG Lớp: Đh1qd3 Câu 1: Khái niệm về đất. ­Theo Docuchaev: là sp của TN được hình thành từ 5 yếu tố: đá mẹ , thời gian, khí  hậu, sinh vật, địa hình. ­Theo William: đất là một lớp tơi xốp bao bọc bề mặt trái đất, trên đó thực vật có thể  sinh sống được. ­Theo C.Mac: đất là một tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp. ­Theo Jenny: đất được coi là một hàm số trong đó yếu tố tác động là địa hình đá mẹ. ­> Đất là một hệ thống hở trong đó xáy ra các hoạt động : thêm vào đất(nước mưa,  các vật chất con người đưa vào…), mất khỏi đất (cây hút nước…), chuyển hóa trong  đất(các phản ứng hóa học trong đất), chuyển dịch vị trí trong đất (giun đất hút đất,  động đất) Câu 3: Đất gồm mấy thành phần cơ bản? đó là những thành phần nào? 5 thành phần cơ bản: hợp chất hữu cơ, vô cơ, nước, không khí, sinh vật. Câu 4: Những hiểu biết của em về các vòng tuần hoàn trong quá trình hình thành  đất? Mối quan hệ giữa các vòng tuần hoàn đó? (TRONG VỞ GHI) Câu 5: Có mấy quá trình phong hóa? Khái niệm từng quá trình? Có 3 quá trình phong hóa: lý học, hóa học, sinh học Phong hóa lý học: là quá trình vỡ vụn ra có tình chất lý học đơn thuần cảu khoáng và  đá trên bề mặt trái đất dưới tác động của ngoại lực( đứt gãy địa tầng, hoạt động địa  chất). Trong quá trình phong hóa lý học thành phần và tính chất của khoáng và đá  không bị biến đổi.
  2. Phong hóa hóa học: là một quá trình phong hóa làm biến đổi khoáng vật và đá mẹ  thông qua các tác nhân hóa học. Phong hóa sinh học: là một quá trình phong hóa làm biến đổi khoáng vật và đá thông  qua sinh vật và các sản phẩm hoạt động sống của chúng. Câu 7: Có mấy nhóm đá chủ yếu ? Khái niêm từng nhóm? Có 3 loại đá: ­Đá macma: là những đá được hinhg thành do sự đông cứng của dung dịch macma.  Nếu dung dịch macma đông cứng dưới sâu ( trong vỏ trái đất) tạo đá macma xâm  nhập, ngược lại dung dịch macma phun trào ra phía ngoài mặt vỏ trái đất rồi đông  cứng lại thì tạo nên macma phun trào. ­Đá trầm tích: là đá hình thành từ sản phẩm phong hóa của các đá trước hoặc do xác  sinh vật tích đọng tạo thành. ­Đá biến chất: là đá được hình thành do đá macma, đá trầm tích bị biến đổi mạnh mẽ  trong điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn. Câu 8: Có bao nhiêu nhân tố hình thành đất? Khoáng vật và đá mẹ; sinh vật; địa hình; khí hậu; con người. Câu 9: Vai trò của nhân tố đá mẹ trong quá trình hình thành đất ở Việt Nam? ­Là cơ sở để có được quá trình hình thành đất. ­1 loại đá mẹ có thể hình thành nhiều loại đất khác nhau, nhiều loại đá mẹ có thể hình  thành nên nhiều loại đất.   ở VN đá mẹ là cơ sở đầu tiên để nghiên cứu, phân loại đất ở vùng đồi núi. Về mẫu chất cần phân biệt mẫu chất tại chỗ và mẫu chất phù sa. Mẫu chất tại chỗ  hình thành ngay trên đá mẹ, có thành phần và tính chất giông đá mẹ. Mẫu chất phù sa  đc lắng đọng từ vật liệu phù sa của hệ thông sông ngòi nên có thành phần rất phức  tạp. Ngoài ra ở vùng đồi núi còn có mẫu chất dốc tụ. Câu 10: Khí hậu VN ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất như thế nào?
  3. TV. ĐV phong phú ­> sự hình thành đất đa dạng. Câu 11: Vai trò của nhân tố sinh vật trong quá trình hình thành đất ở VN? Sinh vật Việt Nam với sự hình thành đất Việt Nam  Thực vật nước ta rất phong phú, xanh tốt quanh năm, vi sinh vật hoạt  động   mạnh, quá trình phân giải chất hữu cơ nhanh.  Ảnh hưởng của thực vật đến đất rất rõ: nơi còn rừng thì tầng đất dày, ẩm nhiều  mùn, nhiều thảm mục, đất có kết cấu tốt, tơi xốp, nhiều dinh dưỡng. Nơi không còn   rừng thì đất bị xói mòn nghiêm trọng, tầng đất mỏng, khô cứng, nhiều sỏi đá, ít mùn,   kết cấu kém, nghèo chất dinh dưỡng. Thảm thực vật khác nhau cho ta các loại đất khác nhau: đất được hình thành   dưới rừng cây lá rộng thì tốt; dưới rừng cây lá kim, cây bụi, cây gai thì xấu; dưới rừng   sú vẹt đước thì đất bị chua. mặn. Động vật và vi sinh vật ở nước ta cũng rất phong phú, có vai trò quan trọng trong   việc tạo ra kết cấu cho đất và phân giải, tổng hợp các hợp chất hữu cơ. Nhìn chung sinh vật của Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm rõ rệt, đồng thời là nơi  hội tụ của nhiều nguồn sinh vật di cư nên góp phần tạo nên sự phong phú của đất Việt  Nam Câu 12: Vai trò của nhân tố địa hình trong sự hình thành đất ở VN: ­ Địa hình có quan hệ  đến chế  độ  nước, chế  độ  nhiệt. Độ  cao, độ  dốc, hướng   dốc khác nhau thì nhiệt độ  và độ   ẩm khác nhau, quá trình hình thành đất cũng khác   nhau. Khu vực có cao, dốc có quá trình xói mòn mạnh, khu vực có địa hình thấp trũng   có quá trình bồi tụ, quá trình glây…   ­ Địa hình còn ảnh hưởng tới hướng gió và tốc độ gió, ảnh hưởng đến cường độ  bốc hơi, đến độ ẩm và nhiều tính chất khác của đất. ­ Địa hình còn liên quan đến độ dày tầng đất, độ ẩm đất. Trên sườn dốc tầng đất  mỏng, khô, hạt thô. Dưới chân dốc tầng đất dày, ẩm, hạt mịn.
  4. ̣ ̀ ̉ ­ Đia hinh anh hưởng tơi hoat đông sông cua thê gi ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ới sinh vât, t ̣ ới chiêu h ̀ ướng và  cương đô cua qua trinh hinh thanh đât. ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ́ Mỗi dạng địa hình khác nhau thường tạo nên các loại đất khác nhau. Câu 13: Có bao nhiêu loại đất có độ tuổi khác nhau?  + Đất trẻ: Là loại đất mà có đủ  nước oxi, các chất dinh dưỡng khoáng cho thực vật  phát triển và bắt đầu xuất hiện dấu hiệu của sự tích luỹ sinh vật. Nói cách khác, đất   trẻ là đất mới được hình thành. + Đất thuần thục: Là đất trẻ mà có các tầng lớp rõ ràng có thể phân biệt được.Có loại   đất trẻ  thường xuyên bị  rửa trôi, xói mòn mạnh hoặc do đá mẹ  có độ  bền phong hoá  lớn trong môi trường nó tồn tại. Chúng ta thường gọi loại này là đất “trẻ  mãi không  già”. + Đất già: Là loại đất có các tầng lớp có thể  phân biệt một cách rõ rệt nhưng chất  dinh dưỡng khoáng nghèo, khoáng nguyên sinh ít. Nói một cách khác, đất già là loại  đất đã bị thoái hoá do tác động của tự nhiên là chủ yếu. Câu 14: Khái niệm phẫu diện đất, hình thái đất?                                                            ­ Phẫu diện đất: là mặt cắt thẳng đứng từ mặt đất xuống đến tầng mẫu chất hoặc  tầng đá mẹ. ­Hình thái đất: là 1 phẫu diện đất được mô tả bằng giác quan của ta có thể biết được  các đặc điểm bên ngoài. Câu 16: Yếu tố nào của khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất. nhiệt độ, nước Câu 17: Có mấy loại tuổi của đất? Có 2 loại: ­Tuổi tuyệt đối:là tuổi của đất kể từ khi hình thành cho đến nay. ­Tuổi tương đối: thể hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố khác nhau đến  đất. Câu 21: Thế nào là quá trình xói mòn và rửa trôi? Tác hại của xói mòn, rửa trôi? ­ Quá trình rửa trôi: Là hiện tượng mất các chất dinh dưỡng ở dạng hòa tan và dạng lơ  lửng trong dung dịch đất.
  5. ­ Quá trình xói mòn: Là hiện tượng tầng đất làm mất các chất ở dạng dễ tan, khó tan,   hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật dưới tác dụng của yếu tố nước và gió. Tác hại của xói mòn và rửa trôi là: làm mất lớp đất mặt làm ảnh hưởng trực tiếp tới  các hoạt động sx nông nghiệp.  ở  những vùng đất bị  xói mòn trở  thành đất trống, đồi   trọc trơ sỏi đá hay thậm chí mất hẳn đi lớp đất và chỉ còn lại đá gốc. Các hạt cát mịn   khi bị  cuốn đi theo dòng nước gây ra hiện tượng lắng đọng bùn ở  dưới vùng hạ  lưu  các dong sông, hồ, đập thủy điện làm ảnh hưởng đến lưu lượng các dòng chảy và có  thể gây ra lũ lụt. Câu 22: Trong phẫu diện đất rừng, nhóm tầng A được chia như thế nào? Đặc  điểm của nó? Nhóm tầng A được gọi là nhóm tầng rửa trôi. Hàm lượng chất dinh dưỡng cao nhất là  chất mùn. Tầng A có thể chia làm 3 tầng nhỏ. ­A1: tầng chuyển tiếp giữa O và A( tầng tích lũy mùn) thường có màu đen hoặc màu  xám. ­A2: tầng rửa trôi điển hình. Các cấp hạt nhỏ trong tầng A sẽ bị rửa trôi xuống tang  dưới nên ở tầng này chỉ còn các cấp hạt thô với kích thước lớn. Tầng A2 có màu sáng  hơn tầng A1 vì nó không tích lũy mùn nữa nó chỉ tích lũy chất vô cơ. ­A3: là tầng chuyển tiếp giữa tầng Avà B nhưng gần với tầng A2 hơn. Câu 23: Ý nghĩa của màu sắc đất? ­ Biết được những tính chất và thành phần cơ bản của đất, xác định các quá trình thổ  nhưỡng trong đất, xác định được loại đất. Câu 24: Thế nào là quá trình mặn hóa?  Ở VN nguyên nhân đất nhiễm mặn là gì? Qúa trình mặn hóa: là quá trình tích lũy nồng độ muối trong đất. Nguyên nhân + Vùng đất liền: do mẫu chất bị mặn                              Do mạch mặn trong lòng đất. +Vùng ven biển: xâm nhập mặn của thủy chiều. Câu 25: Hợp chất hữu cơ trong đất được chia làm mấy loại? là những loại nào? Chia làm 2 loại: +Chưa được phân giải: xác sv, rễ, thân, lá… vẫn giữ nguyên hình thể. + Đã được phân giải: xác SV không còn nguyên hình dạng ban đầu nữa gồm:  Ngoài mùn: có cấu tạo đơn giản: protein, gluxit.. Mùn: gồm những hợp chất cao phân tử có cấu tạo phức tạp
  6. Câu 27: Thế nào là quá trình khoáng hóa chất hữu cơ? Các giai đoạn của quá  trình khoáng hóa?  * Khái niệm: Khoáng hoá chất hữu cơ là quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ tạo   thành các hợp chất khoáng đơn giản, sản phẩm cuối cùng là những hợp chất tan và   khí. * Các giai đoạn: 3 giai đoạn + các hợp chất hóa học phức tạp như protit, gluxit, lipit thành bị phân giải thành các  hợp chất đơn giản như đường, axitamin, amin... +các sản phẩm của gd1 dưới tác động của các phản ứng oxi hóa khử, khử amin biến  đổi thành các axit hữu cơ mạch vòng, mạch thẳng, axit vô cơ, axit béo, andehit, ancol.. + khoáng hóa hoàn toàn: hợp chất muối và khí Câu 28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa? * Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa. ­ Thành phần xác hữu cơ: Quá trình khoáng hóa các hợp chất hữu cơ khác nhau không   giống nhau, khoáng hóa mạnh nhất là các loại đường, tinh bột, sau đó đến protit,  hemixenluloz và xenluloz, bền vững hơn cả là lignhin, sáp, nhựa do đó đối với những  tàn tích sinh vật khác nhau, có thành phần hóa học khác nhau thì tốc độ  quá trình  khoáng hóa khác nhau. ­ Đặc điểm của đất và khí hậu: Tốc độ khoáng hóa phụ thuộc vào độ pH, thành phần  cơ giới đất, độ ẩm, nhiệt độ…. Khoáng hóa cần thoáng khí, nước nhưng nếu độ ẩm  quá cao gây ra gây ra yếm khí, vi sinh vật khó hoạt động Câu 29: Thế nào là quá trình mùn hóa xác hữu cơ? Trình bày quá trình hình  thành mùn theo quan điểm sinh hóa? ­ Quá trình mùn hóa là quá trỉnh tổng hợp các hợp chất đơn giản thành các hợp chất  cao phân tử để hình thành hợp chất mùn. Quan điểm sinh hóa về hình thành mùn:là có sự tham gia của sinh vật khi có phản ứng  hóa học xong. Gồm 3 bước + B1: từ xác hữu cơ ban đầu ­> SP trung gian. + B2: SP trung gian trùng hợp với nhau. + B3: chúng liên kết với nhau tạo thành mùn. Câu 35: Nêu một số biện pháp duy trì và nâng cao chất hữu cơ và mùn trong  đất?T78 ­ Bón phân hữu cơ cho đất
  7. ­ Biện pháp sinh vật (Trồng cây phân xanh, trồng cây phủ xanh đất trống đòi trọc) ­ Bón vôi ­Biện pháp canh tác Câu 36: Thế nào là keo đất? ­ Keo đất là những hạt rắn có kích thước dao động từ 10^­6 m đến 10^­4 m, lơ lửn  trong dung dịch và có khả năng chui qua giấy lọc và chỉ quan sát được bằng kính hiển  vi. Câu 37: : Keo đất có mấy lớp? gồm những lớp nào? Vẽ hình minh họa? ­ Lớp nhân( nhân keo) ­ Lớp quyết định thế ­ Lớp ion bù gồm: lớp ion khuếch tán và lớp ion không dịch chuyển.  Vẽ hình :    *  Cấu tạo của keo đất Câu 38: Trình bày những đặc tính cơ bản của keo đất? ­ Có tỉ diện lớn ­ Mang điện ­ Có năng lượng bề mặt ­ Tụ keo, tán keo. ­ Ưa nước, kỵ nước. thành do sự  liên kết của phiến khối bốn diện oxit silic và phiến khối tám mặt  gipxit. Câu 42: Thế nào là khả năng hấp phụ của đất?Có các dạng hấp phụ nào?
  8. Khả năng hấp phụ của đất: là khả năng đất giữ lại những chất ở trạng thái hòa tan  hoặc một phần khoáng chất phân tán ở dạng keo hay những dạng hạt rất nhỏ, VSV  hoặc các thể huyền phù khô khác. Có các dạng hấp phụ là:     ­ Hấp phụ cơ giới (cơ học):                        ­ Hấp phụ trao đổi (hấp phụ hoá lý)     ­ Hấp phụ lý học (phân tử):     ­ Hấp phụ hoá học                                      ­ Hấp phụ sinh vật Câu 43:Nêu khái niệm các dạng hấp phụ của đất? +Hấp phụ cơ học: còn gọi là hấp phụ cơ giới là khả năng đất có thể giữ lại các vật  chất nhỏ ở trong các khe hở của đất. Các vật chất này có kích thước lớn hơn kích  thước của khe hở. +Hấp phụ lý học: là khả năng là sự thay đổi nồng độ phân tử của những chất tan trên  bề mặt hạt đất. +Hấp phụ hóa học: là sự tạo thành ở trong đất những chất kết tủa từ các cation và  anion của muối tan. + Hấp phụ trao đổi: là khả năng trao đổi ion trong phức hệ hấp phụ với các ion ở  trong dung dịch đất nhưng về bản chất hấp phụ này là sự trao đổi các ion trên keo đất  với các ion trên keo đất với các ion trong dung dịch đất quanh keo +Hấp phụ sinh học: là khả năng sinh vật hút các cation và anion, giữ chúng lại các  dung dịch đất Câu 44:CEC là gì? BS là gì? Ý nghĩa của chúng? CEC: dung lượng hấp phụ( tổng số cation hấp phụ) (dung tích hấp phụ) BS:  Độ  no bazơ  là tỷ  lệ  phần trăm các cation kiềm, kiềm thổ  chiếm trong tổng số  cation hấp phụ. Nó được ký hiệu là BS (%) Ý nghĩa Câu 46: Thế nào là dung dịch đất? dung dịch đất gồm những thành phần nào? Dung dịch đất: nước mưa không tinh khiết là một dung dịch. Khi thấm vào đất, nước  mưa tiếp tục hòa tan thêm một số chất nữa trong thể rắn của đất và tạo thành dung  dịch đất. Thành phần của dung dịch đất:
  9. +Phần lỏng: nước, axit humic( hữu cơ), các hợp chất muối tan, khoáng tan ( vô  cơ) +Phần rắn: muối khoáng không tan( vô cơ), axit fulic (hữu cơ), xác sinh vật chưa  phân hủy. + Các chất khí hòa tan: CO2,O2, N2, NH3 Câu 47: Thế nào là phản ứng chua của đất? có mấy loại độ chua? Phản ứng chua của đất: đất có phản ứng chua khi trong đất có chứa nhiều cation H+  và AL3+. Có 3 loại độ chua: hoạt tính, thủy phân, trao đổi. Câu 48: Trình bày những hiểu biết về độ chua hoạt tính? ­ KN: là độ chua do các ion H+ có trong dung dịch đất tạo nên (ion H+ tự do) ­ Để biểu thị độ chua hoạt tính người ta dùng nước cất rút các ion H+ ra khỏi đất  rồi xác định nồng độ của ion H+ và nó sẽ được biểu thị bằng độ PH của nước. ­ Phụ thuộc vào các yếu tố: + Mức độ phân ly thành ion của các chất điện giải + mức độ trao đổi H+ và AL3+ trong keo đất với các ion khác khi bón phân vô  cơ ­  Độ chua hoạt tính ảnh hưởng đến thực vật một cách trực tiếp thông qua việc  trao đổi dinh dưỡng giữa TV và đất. Câu 49: Trình bày những hiểu biết chung về độ chua trao đổi và độ chua thủy  phân? *Độ chua trao đổi: là một loại độ chua của đất được xác định khi cho đất tác dụng  một dung dịch muối trung tính, thường dùng muối KCL, Nacl, BaCl2.Như vậy, ngoài  những ion H+ có sẵn trong dung dịch đất còn có những ion H+ và Al3+ được đẩy ra từ  keo đất theo phản ứng:                                 H+                        [KĐ]         + 4KCl → [KĐ] 4K+ + HCl + AlCl3                                 Al3+                         AlCl3 + 3H2O ↔ Al(OH)3↓ + 3HCl Lấy dung dịch NaOH 0,01N chuẩn độ  để  lọc dung dịch thu được sẽ  xác định   được độ chua trao đổi.
  10. Nếu đem dung dịch lọc được đo pH ta được pHKCl. Trị số của  pHKCl luôn nhỏ hơn  trị số của pHH2O. Có nghĩa là độ chua trao đổi của đất do cả H+ và Al3+ gây nên. Nhưng  đối với đất nhiệt đới đặc biệt là ở VN độ chua trao đổi chủ yếu là do Al3+ tạo nên. Loại độ  chua này như  một lực lượng bổ  sung cho độ  chua hoạt động trong lúc   cần thiết, chứ nó không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thực vật. ­ Độ chua thuỷ phân:Độ chua được xác định khi cho đất tác dụng với dung dịch chiết  là một muối tạo bởi một axit yếu và bazơ mạnh. Bằng phương pháp này, các ion H+  và Al3+ hầu hết sẽ bị đẩy ra khỏi keo đất và chuyển vào dung dịch. Đơn vị là mE/100g Phản ứng:            H+                       [KĐ]      + 4NaCH3COO ↔ [KĐ] 4Na+ + CH3COOH + Al(CH3COO)3                             Al3+                       Al(CH3COO)3 + 3H2O ↔ Al(OH)3↓ + 3CH3COOH Dùng dung dịch NaOH 0,1N tiêu chuẩn để chuẩn độ lượng CH 3COOH trong dung dịch  lọc thì xác định được độ chua thuỷ phân. Như  vậy độ  chua thuỷ  phân là độ  chua lớn nhất vì nó bao gồm cả  H+ trong độ  chua  hoạt tính, H+ và Al3+ trong độ  chua trao đổi và những ion H + và Al3+ hút bám trên bề  mặt keo đất. ­Độ chua thuỷ phân thường lớn hơn độ chua trao đổi. ­Độ chua thuỷ phân thường có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hàm lượng mùn một cách  chặt chẽ. Để khử  hết độ  chua của đất thường căn cứ  vào độ  chua thuỷ  phân để  tính   lượng vôi cần bón. Câu 50: Nguyên nhân gây chua? ( đọc trong sgk trang 111) ­ Nguyên nhân khí hậu: + Các yếu tố  của khí hậu như  nhiệt độ, lượng mưa, độ  ẩm đều ảnh hưởng tới   quá trình phong hoá đá,  ảnh hưởng tới lớp phủ  thực vật và các hoạt động của VSV   đất. Tất cả  các quá trình này đều  ảnh hưởng trực tiếp với sự hình thành và biến đổi  độ chua của đất.
  11. + Do điều kiện khí hậu mà phần lớn đất của các nước vùng nhiệt đới nóng ẩm  đặc biệt là đất đồi núi VN  đều bị chua ở các mức độ khác nhau. ­ Nguyên nhân sinh vật: + Trong các quá trình hoạt động của mình, rễ cây, VSV không ngừng giải phóng   ra CO2. Khí này hoà tan trong nước tạo axit H2CO3 gây chua cho đất. + Trong quá trình phân giải các chất hữu cơ, VSV sẽ tạo ra những axit hữu cơ  làm chua đất đặc biệt là trong điều kiện yếm khí. Do đó, đất mà quanh năm ngập   nước, đất lầy thụt hoặc phần lớn đất than bùn đều bị chua. + Đặc biệt nếu tàn tích sinh vật mà chứa nhiều S thì cũng là một nguyên nhân lớn   gây chua cho đất. + Đối với các loại lớp phủ thực vật khác nhau cũng có ảnh hưởng khác nhau tới   độ chua của đất chủ yếu thông qua các quá trình tích luỹ sinh học các loại kiềm và kiềm   thổ). ­ Nguyên nhân do con người: + Khi con người tiến hành canh tác trên đất, thực vật lấy đi một lượng lớn các  chất kiềm mà không trả  lại cho đất dưới dạng các sản phẩm nông nghiệp. Chính vì  thế đã làm giảm các chất kiềm trong đất canh tác và làm cho đất dần bị chua hoá. + Khi bón phân vào đất, một số loại phân có thành phần hoá học kết hợp với các  ion có trong đất tạo chất dinh dưỡng. Cây hút các chất dinh dưỡng đó, để lại các gốc  axit. Chúng biến đổi và làm cho đất trở nên chua. Các loại phân đó được gọi là phân chua   sinh lý. + Vấn đề  tưới tiêu đồng ruộng nếu không hợp lý cũng là nguyên nhân làm cho  đất bị chua hoá. Câu 56: Thế nào là hạt cơ giới? Các cấp hạt cơ giới? Cách biểu thị cấp hạt cơ  giới?
  12. *Hạt cơ giới (hạt đơn đất): kết quả của quá trình hình thành đất đã tạo ra được các  hạt đơn đất có kích thước và hình dạng khác nhau.Những hạt đơn đất đó được gọi là  hạt cơ giới đất (phần tử cơ giới đất) *Cấp hạt cơ giới: những phần tử có giới nằm trong một phạm vi kích thước nhất  định có đặc tính và thành phần hóa học khác với những hạt trong phạm vi kích thước  khác nhau. Người ta gọi những hạt có phạm vi cung kích thước đó là cấp hạt cơ giới. (cát,limon,sét) * biểu thị cấp hạt cơ giới: ­ Hàm lượng của các cấp hạt cơ giới được biểu thị bằng tỷ lệ % khối lượng cảu  chúng. ­Ý nghĩa của thành phần cơ giới: từ thành phần cơ giới xác định được các loại đất  khác nhau. ­ Xác định thành phần cơ giới: tức là xác định tỷ lệ giữa các cấp hạt Câu 57: Thế nào là thành phần cơ giới? đặc điểm? Thành phần cơ giới: tỷ lệ tương đối giữa các cấp hạt cơ giới. Đặc điểm: từ thành phần cơ giới có thể xác định được các loại đất khác nhau.Nó  không thể thay đổi được. Câu 58: Dựa vào các cấp hạt nào mà có thể phân chia đất có TPCG khác nhau? 1,Cấp hạt cát(>0,01mm)                                  2, Cấp hạt limon (bụi) 3,Cấp hạt sét(,0,01mm) Câu 59:Dựa vào tỷ lệ sét vật lý và cát vật lý, chia đất cát, đất sét và đất thịt thành  những loại nhỏ nào? + Đất cát :  có từ  80­100% hạt cát vật lý,  0­20% hạt sét vật lý.  Đất cát chia ra: ­ Đất cát dời: có từ  95­100%  hạt cát vật lý,  0­5% hạt sét vật lý ­ Đất cát dính:          95­90%     "     "      ,  5­10%   "     " ­ Đất cát pha:            80­90%    "     "      ,  10­20%  "    " Đất cát chủ  yếu là hạt thô nên khe hở  lớn, thấm nước nhanh, giữ  nước kém,   nước bốc hơi nhanh, thường bị khô hạn, nhiệt độ thay đổi nhanh.
  13. Đất cát thông khí tốt tạo điều kiện cho vi sinh vật háo khí hoạt động mạnh,  chất  hữu cơ phân giải nhanh, quá trình khoáng hoá mạnh, đất nghèo mùn. Khả năng hấp phụ kém, dễ bị rửa trôi, đất cát nghèo chất dinh dưỡng. Tóm lại : Đất cát không điêù hoà chế  độ  nhiệt, khí, dinh dưỡng trong đất, đất  kém phì nhiêu, bất lợi cho cây trồng và vi sinh vật đất. Đất cát thích hợp với những cây có củ ( Khoai tây, khoai lang), cây họ đậu   (đậu   xanh, đậu đen, lạc,…), Các loại dưa (dưa hấu, dưa bở…), Các loại cây công nghiệp  ( thuốc lá…). Để  cải tạo đất cát cần làm tăng tỷ  lệ  hạt sét. Biện pháp dẫn phù sa vào ruộng,   bòn bùn ao, bùn sông, bón nhiều phân hữu cơ. Câu 60: Trình bày các phương pháp xác định TPCG ở thực địa?         + Phương pháp khô: Miết đất giữa hai ngón tay. Các đầu ngón tay sẽ cảm giác và  nhận biết về các cấp hạt. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi người phân tích phải có  nhiều kinh nghiệm. + Phương pháp  ướt: Còn gọi là phương pháp xoe con giun.Dùng nước tẩm cho  đất  ướt và dẻo vừa phải. Dùng hai bàn tay xoe đất thành thỏi có đường kính khoảng  3mm. Sau đó uốn thỏi đất thành vòng tròn có đường kính khoảng 3cm. Kết quả  xoe   giun sẽ cho ta biết đất đó là đất gì. Câu 63: Nêu các cơ chế hình thành kết cấu đất?  ­ Sự keo tụ tương hỗ của keo đất: ­ Sự ngưng tụ keo đất do chất điện giải: ­ Sự kết dính các hạt đất do phản ứng hoá học: ­ Sự kết dính do nguyên nhân vật lý: ­ Sự kết dính do nguyên nhân sinh học: Câu 65: Các biện pháp duy trì và cải thiện kết cấu đất?
  14. + Thực hiện chế độ  canh tác hợp lý: Luân canh, xen canh, gối vụ là những biện  pháp tốt để phục hồi kết cấu cho đất. + Làm đất đúng kỹ  thuật, hợp lý: duy trì được kết cấu hiện có đồng thời tạo ra   được những hạt kết ưu việt hơn. + Bón phân hợp  lý  đặc biệt là phân hữu cơ. + Trồng cây cải thiện đất kết hợp với việc tiến hành các biện pháp chống xói  mòn. Câu 68: Vai trò của nước trong đất? ­ Tham gia vào quá trình phong hoá đá và khoáng vật. ­ Nước là nhân tố điều hoà nhiệt và không khí trong đất. ­ Nước chi phối các tính chất vật  lý và cơ lý của đất; ảnh hưởng đến độ phì của   đất ­ Nước giúp hoà tan các chất dinh dưỡng có trong đất, giúp cho quá trình cây hút   chất dinh dưỡng được dễ dàng. Câu 69: Trình bày những hiểu biết chung về  nước rắn, nước hơi và nước liên   kết ở trong đất? ­ Nước rắn + Nước lỏng trong đất khi gặp nhiệt độ  thấp sẽ  đông đặc lại tạo thành nước  rắn. (Thường là 
  15. + Nước hơi cùng với không khí chiếm đầy các lỗ hổng không có nước trong đất. + Hơi nước trong đất rất linh động và có thể  di chuyển được. Sự  vận chuyển   của nước hơi trong đất phụ  thuộc vào hình dạng, kích thước các lỗ  hổng trong đất,  chế độ nhiệt của đất. + Hàm lượng nước  ở  trạng thái hơi trong đất là không nhiều. Khi hơi nước   chuyển sang thể lỏng thì thực vật mới sử dụng được. ­  Nước liên kết Nước trong đất chịu tác dụng của nhiều lực khác nhau. Những phân tử  nước mà  chịu tác dụng của lực hấp phụ  vật lý và lực liên kết hoá học được gọi là nước liên   kết. Những lực này sinh ra do lực hút của các hạt đất đối với nước. Có hai loại: Nước liên kết vật lý và nước liên kết hoá học. + Nước liên kết vật lý: Nước hấp phụ chặt, nước hấp phụ hờ + Nước liên kết hoá học: Nước cấu tạo, nước kết tinh  Câu 70: Trình bày những hiểu biết chung về nước tự do ở trong đất? Nước tự  do là loại nước không liên kết với đất, không bị  giữ  chặt bằng lực liên kết   hoá học hay lực hấp phụ. Chia làm 2 loại: Nước mao quản và nước trọng lực + Nước mao quản Nước mao quản là nước tồn tại trong các khe hở  có kích thước từ  1 – 8 μm. Nó  có thể di chuyển theo mọi hướng dưới tác dụng của lực bề mặt. Lượng nước mao quản trong đất phụ  thuộc vào số  lượng và kích thước mao   quản nghĩa là phụ  thuộc vào hàm lượng keo, TPCG, kết cấu đất và hàm lượng mùn   trong đất. Căn cứ  vào mối quan hệ với mạch nước ngầm mà chia nước mao quản thành 2   loại: Nước mao quản leo và nước mao quản treo.
  16. Nước mao quản leo: là nước mao quản mà phía dưới được tiếp xúc với mạch  nước ngầm. Nghĩa là nó nối liền với mạch nước ngầm và thường xuyên được nước   ngầm cung cấp nước. Nước mao quản treo: là nước mà xuất hiện trong đất chủ  yếu sau khi tưới hoặc   mưa và ở những loại đất mà không được nước ngầm cung cấp do mạch nước ngầm ở  quá sâu. Nước mao quản là nguồn nước chủ  yếu cung cấp cho cây trồng do đó cần bảo  vệ và nâng cao nguồn nước này. + Nước trọng lực Là nước được chứa trong các khe hở  phi mao quản của nước. Nó chuyển động   từ trên xuống dưới nhờ trọng lực. Loại nước này chuyển động khá nhanh  ở  trong đất nên thời gian tồn tại của nó   nhỏ và ít có tác dụng đối với thực vật. Ngoài ra, nó còn gây ra hiện tượng rửa trôi các   chất dinh dưỡng và keo đất theo chiều thẳng đứng, làm giảm độ thoáng khí của đất. Câu 71: Trình bày những hiểu biết chung về nước ngầm có ở trong đất? Nước trong đất chảy từ  phía trên xuống đến lớp đất ít thấm hoặc không thấm  nước, nó chảy theo chiều nằm ngang và tạo ra nước ngầm. Do đó nước ngầm luôn   chứa muối khoáng. Chia 2 loại: Nước ngầm tạm thời và nước ngầm vĩnh cửu. Nước ngầm tạm thời: Là nước được đọng lại  ở  độ  sâu nhất định. Tầng này   được gọi là tầng chứa nước. Loại này phụ thuộc vào địa hình và thời tiết. Nước ngầm vĩnh cửu: là loại nước nằm giữa hai tầng đất không thấm nước. Nó phụ  thuộc vào địa hình, địa mạo và đá mẹ Câu 80: Thế nào là độ phì? Các yếu tố của độ phì? ­độ  phì  là khả  năng cung cấp chất dinh dưỡng, nước cho cây trồng để  chúng sinh  trưởng và phát triển bình thường
  17. ­các yếu tố của độ phì : chất dinh dưỡng, nước, nhiệt, không khí. Câu 81 : Trình bày các dạng độ phì? * Độ  phì tự  nhiên:Đây là loại độ  phì có trong tất cả  các loại đất tự  nhiên. Nó xuất  hiện trong quá trình hình thành đất dưới ảnh hưởng của các yếu tố hình thành đất (trừ  con người).Nó được quyết định bởi sự tương tác phức tạp của các đặc tính và chế độ  đất. * Độ phì hiệu lực: ­ Trong độ phì tự nhiên có một phần tác dụng ngay đến cây trồng. ­ Độ  phì hiệu lực là độ  phì từ  nhiên mà cây trồng có thể  dễ  dàng hấp thu ngay   được. * Độ phì tiềm tàng: ­ Là loại độ phì tự nhiên mà tạm thời cây trồng chưa sử dụng ngay được. ­ Nó được đặc trưng bởi trữ  lượng tổng số  của các nguyên tố  dinh dưỡng cho   cây, các dạng hợp chất của nó và sự  tác động tương hỗ  phức tạp của tất cả  các đặc   tính khác. * Độ phì nhân tạo: Là loại độ phì đặc trưng bởi sự thay đổi về mặt số lượng và chất  lượng các đặc tính và chế độ của đất do tác động của con người. * Độ phì kinh tế  ­ Để  thể  hiện được mối quan hệ  giữa đất với điều kiện kinh tế  xã hội, khái  niệm độ phì kinh tế được sử dụng. Khi sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp sự kết   hợp giữa độ phì nhân tạo với độ phì tự nhiên tạo ra độ phì kinh tế (độ phì hữu hiệu). ­ Độ phì kinh tế được thể hiện bằng năng suất của cây trồng. Nó phụ thuộc vào   mức độ của độ phì tự nhiên, các điều kiện sử dụng đất, các chế độ canh tác gắn chặt   với các quan hệ kinh tế xã hội. Câu 82: Nêu các chỉ tiêu quan trọng của độ phì? ­ Chỉ tiêu hình thái
  18. ­ Chỉ tiêu vật lí ­ Chỉ tiêu lí hóa học ­ Chỉ tiêu đánh giá hàm lượng chất dinh dưỡng ­ Chỉ tiêu sinh học đất Câu 83: Các biện pháp nhằm duy trì và nâng cao độ phì nhiêu? *Biện pháp thuỷ lợi: ­ Đây là biện pháp quan trọng đặc biệt là công tác tưới tiêu đồng ruộng. ­ Phải xem xét nhu cầu về nước của thực vật, sự cung cấp nước của đất để  có   biện pháp tưới tiêu cụ thể, hợp lý. *Biện pháp làm đất tối thiểu: ­ Làm đất tối thiểu là những biện pháp làm cho đất có một trạng thái vật lý thích  hợp, điều hoà được chế độ nước, chế độ  không khí và chế  độ  dinh dưỡng đối với cây  trồng. ­ Làm đất tối thiểu dựa trên cơ  sở  nghiên cứu các tính chất vật lý của đất như  TPCG, độ chặt, độ ẩm,… yêu cầu về đất của cây trồng để có cách làm đất hợp lý, kịp   thời. *Biện pháp bón phân: ­ Bón phân để nâng cao độ phì và nâng cao năng suất cây trồng là việc làm quen  thuộc và trở thành quan trọng trong sản xuất. ­ Bón phân cần chú ý bón cả  phân vô cơ, phân hữu cơ  và kết hợp với bón vôi  nhằm tăng hiệu quả của phân bón và cải thiện tính chất đất. ­ Chế độ bón phân thích hợp được xây dựng trên cơ  sở nhu cầu dinh dưỡng của   cây trồng và tính chất của đất. Khi bón phân, cần phải bón theo 4 đúng: đúng cách,  đúng chủng loại, đúng liều lượng và đúng lúc. *Biện pháp về chế độ canh tác:
  19. ­ Chế  độ  canh tác như  luân canh, xen canh, nông lâm kết hợp, … là những biện  pháp canh tác thường được sử dụng nhiều trong sản xuất nông lâm nghiệp.  ­ Chọn chế độ canh tác hợp lý sẽ làm tăng độ phì của đất, cải thiện tính chất đất   và nâng cao năng suất cây trồng. Do đó cần phải xây dựng một cơ cấu cây trồng, hệ  thống luân canh hợp lý nhằm duy trì, cải thiện độ phì cho đất đồng thời tăng năng suất   cây trồng. →  Kết luận: Các biện pháp nâng cao độ  phì của đất rất phong phú và đa dạng.   Khi tiến hành các biện pháp này cần phải có kiến thức về  đất, vê cây trồng và về  chính các biện pháp được sử  dụng cũng như  về  các điều kiện kinh tế, xã hội thì các   biện pháp mới có hiệu quả và đạt được hiệu quả về kinh tế. Câu 84: Thế nào là xói mòn đất? Nguyên nhân? ­ Xói mòn đất là hiện tượng mà lớp đất mặt bị bào mòn, các tầng đất bên dưới bị  phá huỷ, do tác động của gió, nước và các tác nhân địa chất khác. Riêng đối với sản   xuất nông nghiệp thì nước và gió là 2 nguyên nhân chính gây ra hiện tượng xói mòn   đất. ­ Xói mòn vật lý gồm sự tách rời và di chuyển những phần tử đất không tan (cát,  sét, bùn và chất hữu cơ). Sự  di chuyển được xảy ra có thể  theo phương nằm ngang  trên bề  mặt và cũng có thể  theo phương thẳng đứng dọc theo bề  dày của phẫu diện  đất qua các khe hở, kẽ nứt, lỗ hổng có sẵn trong đất. ­ Xói mòn hóa học là sự di chuyển các vật liệu hòa tan, xói mòn hóa học có thể  xảy ra do tác động của dòng chảy bề mặt hoặc dòng chảy ngầm từ tầng này tới tầng  khác. *Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân nhưng do gió và nước là chủ yếu. Câu 85: Nghiên cứu XMĐ có ý nghĩa gì? Nghiên cứu xói mòn đất sẽ  giúp nghiên cứu và hiểu được những vấn đề  về  môi   trường.Từ đó có cơ sở để đề xuất ra những biện pháp phòng chống xói mòn hiệu quả  nhằm bảo vệ đất và bảo vệ môi trường nói chung cũng như cuộc sống của con người   nói riêng.
  20. Câu 86: Thế nào là xói mòn do nước? Nó chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? * Khái niệm: Xói mòn do nước là hiện tượng gây ra do tác động của nước chảy trên   bề mặt.  * Các yếu tố ảnh hưởng ­ Tác động  va đập của mưa ­ Dòng chảy đối với đất dốc ­ Độ dốc, chiều dài dốc của bề mặt đất ­ Cấu trúc đất ­ Các biện pháp canh tác được áp dụng đối với đất  Câu 87:  Thế nào là xói mòn do gió? Nó chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? * Khái niệm: Xói mòn do gió là hiện tượng xói mòn gây ra bởi sức gió.  * Các yếu tố ảnh hưởng Xói mòn do gió liên quan chặt chẽ  tới độ   ẩm của đất. Ngoài ra hiện tượng xói mòn   này còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. ­ Tốc độ gió và sức cuốn của gió ­ Điều kiện bề mặt đất và đặc tính của đất ­ Tình trạng cùa thảm thực vật trên bề mặt đất (Độ che phủ của thực vật) ­ Sự ổn định về các tính chất vật lý và cơ lý của đất. Câu 88: Các  giai đo Câu 88: ạn của xói mòn? Phân loại mức độ xói mòn? * Phân loại độ xói mòn Căn cứ vào lượng đất bị mất, chia làm 6 cấp độ xói mòn, cụ thể Cấp độ xói mòn Mức độ xói mòn Lượng đất bị mất A 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2