intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập Cơ sở văn hóa Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Nhật | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

342
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các nội dung của tài liệu gồm: điều kiện hình thành và phát triển của văn hóa Việt Nam; đặc điểm văn hóa Việt Nam thời sơ sử; đặc điểm văn hóa thời Lý – Trần; đặc trưng các vùng văn hóa Việt Nam; đặc điểm làng xã Việt Nam... Để nắm chi tiết nội dung mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập Cơ sở văn hóa Việt Nam

  1. CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM 1. Điều kiện hình thành và phát triển của văn hóa Việt Nam: a. Điều kiện bên trong: ­ ĐK tự nhiên: + Là nơi bắt nguồn các dòng sông lớn của khu vực Nam Á và ĐNÁ. + Có nhiều vùng đồng bằng lớn nhỏ khác nhau nhưng rất phì nhiêu. + Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.  Cơ sở nội tại để phát sinh và phát triển nền văn minh nông  nghiệp lúa nước. + Hệ sinh thái phong phú, thậm chí là phồn tạp. + Hệ thực vật phát triển hơn so với hệ động vật. + Hệ thống sông ngòi dày đặc, bờ biển dài 3260 km.  Hai tính trội của VHVN truyền thống là sông – nước và thực  vật. + Đường biên giới khá dài với Cambodia, China, Laos.  Là giao điểm của các luồng văn hóa, các luồng di dân, luồng giao  thông + 2 đồng bằng lớn: ĐB s.Hồng và s. Cửu Long là 2 vựa lúa lớn. + S rừng núi chiếm ¾ S.  Không chỉ thuần túy nông nghiệp trồng lúa nước mà việc làm  nương, rẫy, thu hái lâm sản cũng đã trở thành tập tục thói quen  có từ lâu đời. ­ ĐK con người:
  2.  Nguồn gốc con người VN: o Con người VN bắc nguồn từ chủng Indonesien.  Tính thống nhất trong đa dạng và tính thống nhất bộ phận. o Mảnh đất con người xuất hiện sớm.  Tính bản địa được khẳng định. o Cộng với quá trình thiên di các luồng dân cư.  Chủ thể là quốc gia đa dân tộc, thể hiện tính đa dạng. o Có 54 dân tộc, thuộc nhiều nhóm ngôn ngữ ­ tộc người khác  nhau: Việt­Mường, Môn­Khơme,…  Lịch sử dựng nước và giữ nước: o Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời trên cơ sở 1 VH có bề  dài và chiều sâu, phong phú, đặc sắc. o Kỷ nguyên văn minh: Văn Lang – Âu Lạc, Đại Việt.  Thời kỳ 18 vua Hùng.  Thời kỳ 1000 năm Bắc thuộc.  Thời kỳ 1000 năm dành và giữ chủ quyền.  Thời kỳ đô hộ thực dân.  Thời kỳ giải phóng dân tộc và chống ngoại xâm.  Thời kỳ xây dựng đất nước. b. Điều kiện bên ngoài: ­ Giao lưu và tiếp biến VH Trung Quốc. ­ Giao lưu và tiếp biến VH Ấn Độ.  Đạo Phật, Đạo Lão, Đạo Nho,… xâm nhập.
  3. ­ Giao lưu và tiếp biến với VH phương Tây. 2. Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời sơ sử: ­ Cách đây khoảng 4000 năm, cư dân Việt Nam đã bước vào thời đại  kim khí. ­ Thời kỳ này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại 3 trung tâm văn hóa lớn:  Đông Sơn (m. Bắc), Sa Huỳnh (m. Trung), Đồng Nai (m. Nam). a. Văn hóa Đông Sơn: ­ Là cơ sở vật chất cho sự ra đời của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc –  Nhà nước đầu tiên của thời đại vua Hùng. ­ VHĐS hình thành trực tiếp từ 3 lưu vực sông lớn: song Hồng, sông  Mã, sông Cả. ­ Vào thời đại đồng thau, cư dân tiền Đông Sơn là cư dân trồng lúa  nước, biết chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà,… ­ Làng mạc có diện tích rộng với tầng văn hóa dày. ­ Đời sống tinh thần khá phong phú (làm chủ được nghệ thuật nhịp  điệu trong ca múa, biểu hiện tính đối xứng của hoa văn trong trang  trí).  Kinh tế:  Cư dân Đông Sơn là cư dân nông nghiệp lúa nước.  Hình thức canh tác phổ biến là loại ruộng chờ mưa.  Nhiều loại hình nông cụ phong phú: cuốc, xẻng, mai, thuổng  và đb là lưỡi cày bằng kim loại => tạo nên bước nhảy vọt  trong quá trình canh tác.  Chăn nuôi trâu bò phát triển nhằm đảm bảo sức kéo trong  nông nghiệp.
  4.  Trong công nghệ luyện kim và đúc đồng: Kỷ thuật đúc  đồng thau đạt tới đỉnh cao của thời kỳ này, với một trình độ  điêu luyện đáng kinh ngạc. Số lượng và loại hình công cụ, vũ  khí bằng đồng tăng vọt. Đặc biệt là trống đồng, thạp đồng  ĐS nổi tiếng.  Tín nghưỡng, tập tục:  Gắn chặt với nghề nông trồng lúa nước: tục thờ thần mặt trời,  mưa giông, các nghi lễ phồn thực và nghi lễ nông nghiệp khác:  hát đối đáp trai gái, tục đua thuyền, …  Tín ngưỡng phồn thực, thờ người có tài. b. Văn hóa Sa Huỳnh: ­ Tồn tại từ sơ kỳ thời đại đồng thau (hơn 4000 năm cách ngày  nay) cho tới sơ kỳ thời đại sắt sớm (những TK 6 – 7 TCN đến TK  1­2 T và SCN) ­ Đặc trưng:  Hình thức mai táng bằng chum gốm với nhiều hình dạng  đặc trưng: hình cầu, trứng, trụ,…=> nhằm  lưu lại những gì  còn sót lại của người đã khuất, với tư tưởng con người sẽ  đầu thai (bởi tư thế con người trong chum gốm là tư thế như  một em bé sơ sinh.  Ở giai đoạn sớm và giữa đồng thau được người Sa Huỳnh  chế tác công cụ và vũ khí.  Đến giai đoạn cuối, đồ sắt chiếm lĩnh về cả số lượng lẫn  chất lượng.  Đạt đến bước phát triển cao về các nghè se sợi, dệt vải, chế  tạo gốm, làm đồ trang sức. => do thương nghiệp phát triển 
  5. cộng với sự học hỏi về chế tác sản phẩm từ nước ngoài khi  người của thời đại này sang nước ngoài để trao đổi hàng hóa.  Kinh tế: KT đa thành phần, họ sớm biết khai thác nguồn lợi  của biển, rừng, biết phát triển các nghề thủ công. Từng bước  họ đã mở rộng mối quan hệ trao đổi buôn bán với các cư dân  trong khu vực ĐNÁ lục đia, hải đảo và rộng hơn với Ấn Độ,  Trung Hoa. c. Văn hóa Đồng Nai: ­ Thuộc thời đại kim khí, sinh sống ở các tiểu vùng sinh thái khác  nhau trên đất Nam bộ. ­ Được nhìn nhận như bước mở đầu cho truyền thuống văn hóa tại  chỗ ở Nam bộ với bản sắc riêng và sức sống mãnh liệt. ­ Đặc trưng: đồ đá là di vật phổ biến và có số lượng lớn. Chiếm số  lượng lớn nhất là công cụ sx và vũ khí. ­ Kinh tế: hình thức trồng lúa cạn không dùng sức kéo, trồng rau đậu,  cây có quả ­ củ cho bột bằng phương pháp phát – đốt đặc thù của  nông nghiệp nương rẫy, chăn nuôi, săn bắt, hái lượn, đánh bắt tôm  cá và nhuyễn thể của sông biển. ­ Tín ngưỡng đặc sắc là sưu tập thẻ đeo bằng đá cuội 3. Đặc điểm VH thời Lý – Trần:  Văn hóa vật chất. ­ Kiến trúc thời Lý – Trần phát triển mạnh: chùa Một Cột, tháp Bảo  Thiên, tháp Chương Sơn,… ­ Nghẹ thuật điêu khắc trên đá, trên gốm thể hiện một phong cách  đặc sắc và một tay nghề khá thuần thục.
  6. ­ Kiến trúc và mỹ thuật thơi Lý  mang nhiều nét tương đồng với kiến  trúc mỹ thuật Chăm, cũng như một số nước ĐNA (hình tượng con  rồng) ­ Nghề thủ công rất phát triển ở thời Lý như nghề dệt, gốm, mĩ  nghệ,…  Hệ tư tưởng. ­ Đặc trưng nổi trợi thời Lý­Trần là sự dung hòa tam giáo (Nho –  Phật – Đạo), còn gọi là chính sách Tam giáo đồng nguyên. ­ Phật giáo phát triển mạnh mẽ, tác động đến tư tưởng, tâm lý,  phong tục và nếp sống của đông đảo nhân dân ở các làng xã. Nó có  ảnh hưởng to lớn với kiến trúc, điêu khắc, thơ văn và nghẹ thuật. ­ Nho giáo chưa phát triển mạnh ở giai đoạn này. Chế độ giáo dục và  thi cử mới bắt đầu. ­ Đến nhà Trần, Nho giáo dần phát triển lấn át phật giáo.   Nền văn hóa bác học hình thành và phát triển: ­ Nền văn học chữ viết, đặc biệt là thơ, được hình  thành với một  đội ngũ tác giả hung hậu (2 nguồn: trí thức Phật giáo và trí thức  Nho giáo) ­ Hình thành văn học chữ Nôm. ­ Các ngành nghệ thuật như ca, múa, nhạc chèo, tuồng cũng ra đời và  phát triển. ­ Khoa học lịch sử cũng đã có những bước phát triển đáng kể. 4. Đặc trưng các vùng văn hóa Việt Nam. a. Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ: 1. Đặc điểm môi trường tự nhiên và xã hội:
  7. a) Môi trường tự nhiên: ­ Về vị trí địa lí Là tâm điểm của con đường giao lưu quốc tế theo hai trục chính :  Tây­Đông và Bắc­Nam. ­ địa hình + núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng, thấp và bằng phẳng dốc,  thoải từ Tây Bắc xuống Đông Nam. ­ Khí hậu 4 mùa thất thường Gió màu Đông Bắc vừa lạnh vừa ẩm, gió màu hè nóng và ẩm. ­ Môi trường nước Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hình tam giác được tảo bởi ba con  sông:  + Sông Hồng + Sông Thái Bình + Sông Mã. ­ Nhận xét + Đây là một trung tâm kinh tế năng động và là một đầu tàu kinh tế  quan trọng của miền bắc và của cả nước VN. Nó có tiềm năng kinh  tế xã hội tương đối đa dạng cho phép phát triển kinh tế đa ngành:  CN, NN, DL... + Vùng kinh tế trọng điểm có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế:  Thủ đô Hà Nội + Cái nôi của nên văn minh lau nước, tạo sự tăng trưởng kinh tế và  giao lưu của các vung trong nước và quốc tế.
  8. b) Môi trường xã hội: b. Vùng văn hóa Nam Bộ: 1. Đặc điểm môi trường tự nhiên và xã hội: ­ Gồm các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Ba  Rịa – Vũng Tàu thuộc ĐNBộ, và các tỉnh Long An,Tiền Giang, Bến  Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đông Pháp, Cần Thơ,Sóc Trăng, An  Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau thuộc TNBộ và tp Hồ Chí   Minh. ­ Đây là vùng đất cửa sông (Đồng Nai và Cửu Long) giáp biển. ­ Khí hậu chỉ có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa => mùa vụ có phần  khác biệt với ĐB Bắc Bộ. ­ Có tới 4900km kênh đào, dù có 2 dòng sông vẫn ko có đê. ­ Tộc người chủ thể có vai trò quyết định sự phát triển của vùng đất  là người Việt (những lớp cư dân m Bắc, m Trung vốn có những  nguồn gốc xa hội khác nhau) 2. Đặc điểm vùng văn hóa Nam Bộ: ­ Nền văn hóa này vừa có nét giống lại vừa có nét khác với nền văn  hóa ở vùng dất cội nguồn, của cùng một tộc người ­ Quá trình giao lưu văn hóa diễn ra với một tốc độ mau lẹ. Sớm tiếp  nhận văn hóa phương Tây, văn hóa Mỹ. ­ Diện mạo tôn giáo tín ngưỡng Nam Bộ khá đa dạng và phức tạp.  đáng lưu ý là sự phát triển của phong trào tôn giáo cứu thế như Bửu  Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Thiên địa hội gắn liền với  phong trào chống phong kiến và đế quốc. ­ Trong ứng xử với Thiên Nhiên: +Theo chế độ thủy triều, hệ thống  thủy lợi ở Nam Bộ đưa nước ngọt từ sông lớn vào sông nhỏ, vào  kênh rạch rồi lên mương lên vườn.
  9. ­ +Ẩm thực: Chế biện món ăn từ Hải sản nhiều về số lượng và  phong phú về chất lượng. Nghiên về chọn những món có tác dụng  giải nhiệt, dừa chiếm ưu thế. ­ Văn hóa bác học phát triển. Chữ quốc ngữ rất nhanh chóng trở  thành công cụ chuyển tải VH ở Nam Bộ. 5. Đặc điểm làng xã Việt Nam.  Hình thức tổ chức làng xã: a. Tổ chức nông thôn theo huyết thống: Gia đình và Gia tộc b. Tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú: Xóm và Làng c. Tổ chức nông thôn theo nghề nghiệp và sở thích: Phường, Hội d. Tổ chức nông thôn theo truyền thống nam giới: Giáp e. Tổ chức nông thôn theo đơn vị hành chính: Thôn và Xã  Tính chất: a. Tính cộng đồng: ­ Tính cộng đồng làm cho các thành viên trong làng đều hướng tới  nhau, đó là đặc trưng "hướng ngoại" ­ Do tính tự trị cao mà làng có xu hướng nhấn mạnh vào tính dị  biệt của làng. Tính dị biệt dẫn đến các hệ quả sau: "tự cung tự  cấp", mỗi làng cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của làng; óc bè  phái, cục bộ; gia trưởng, tôn ti,... b. Tính Tự Trị  Làm cho các làng trở lên biệt lập với nhau, đó là đặc trưng "hướng  nội".  Do tính cộng đồng cao mà làng Việt Nam có xu hướng nhấn mạnh  vào tính đồng nhất, hệ quả của nó là: đoàn kết, tương trợ lẫn 
  10. nhau, tính tập thể cao, dân chủ địa phương,... nhưng lại thủ tiêu vai  trò cá nhân, tạo ra thói dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể và cào bằng, đố  kị không muốn ai hơn ai. 1. Tín ngưỡng phồn thực:   Đặc trưng của văn hóa nông nghiệp.   Việc thờ cơ quan sinh dục nam nữ được gọi là thờ sinh thực khí  (sinh = đẻ, thực = nảy nở, khí = công cụ). Đây là hình thái đơn giản  của tín ngưỡng phồn thực, nó phổ biến từ các nền văn hóa nông  nghiệp. Ở Phú Thọ, Hà Tĩnh và nhiều nơi khác có tục thờ cúng mõ  (nõn) nường Ở hội làng Đồng Kị (Bắc Ninh) có tục rước sinh thực khí  (bằng gỗ) Thờ các loại cột đá (tự nhiên hoặc được tạc ra) và các loại  hốc (hốc cây, hốc đá, kẽ nứt trên đá). …  Cư dân trồng lúa nước với lối tư duy coi trọng quan hệ còn có tục  thờ hành vi giao phối, tạo nên một dạng tín ngưỡng phồn thực độc  đáo, đặc biệt phổ biến ở khu vực Đông Nam á. Tượng nam nữ giao phối hồn nhiên với bộ phận sinh dục phóng to. Hình chim, thú, cóc giao phối tìm thấy khắp nơi điệu múa “tùng dí”: thanh niên nam nữ múa từng đôi, cầm  trong tay những vật biểu trưng cho sinh thực khí nam và nữ. tục giã gạo 1. Triết lý Âm Dương trong đời sống văn hóa Việt.
  11. a. 2 quy luật của triết ly âm dương:  Quy luật THÀNH TỐ: không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn  toàn dương, trong âmcó dương, trong dương có âm.  Quy luật QUAN HỆ:  âm và dương luôn gắn bó mật thiết với  nhau và luôn chuyển hóa cho nhau. b. Triết lý âm dươngvà tính cách người Việt:  Tư duy LƯỠNG PHÂN LƯỠNG HỢP bộc lộ rõ nét qua khunh  hương CẶP ĐÔI: ­ Vật tổ của người Việt là một cặp đôi trừu tưng Tiên­Rồng. ­ Ở Việt Nam, mọi thứ thường đi đôi từng cặp theo nguyên tắc âm  dương hài hòa: ông Đồng ­ bà Cốt, đồng Cô – đồng Cậu, đồng Đức  Ông – đồng Đức Bà... ­ Đất­Nước, Núi­Nước, Non­Nước, Lửa­Nước là những cặp khái  niệm thường trực. ­ ông Tơ ­ bà Nguyệt, Phật ông – Phật bà,… ­ biểu tượng vuông­tròn  Sống QUÂN BÌNH: thể hiện tính 2 mặt và tính linh hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2