Đề cương Quản trị kinh doanh du lịch
lượt xem 44
download
Đề cương Quản trị kinh doanh du lịch sẽ giúp các bạn nắm được nội dung chính của môn học như: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh du lịch, tổ chức kinh doanh lữ hành, tổ chức kinh doanh lưu trú ( GT QTri kDKS),..Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương Quản trị kinh doanh du lịch
- ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH DU LỊCH CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH DU LỊCH 1.1. Một số khái niệm cơ bản Du lịch Các bạn đã bao giờ nghe thấy từ du lịch chưa? Hay Dl theo các bạn là gì? “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”, lời một chuyên gia về du lịch đã nhận định. Thuật ngữ du lịch + Thời Hy Lạp cổ đại, "du lịch" là "tơ nớt", dịch ra tiếng việt là du lịch. Theo họ tơ nớt là 1 vòng tròn, đi từ điểm A, B, C sau đó quay lại điểm A. VD Khi 1 người bạn bảo tôi sắp đi du lịch Nha trang, thì mọi người sẽ nói đi du lịch vui vẻ nhé, về nhớ mua nhé. + Thời Trung Quoc, Du lịch đối với họ có 5 từ: 1. Thực: ăn những món ăn ngon 2. Trú: ở những nơi sang trọng 3. Hành: đi đến nơi có danh lam thắng cảnh đẹp để tìm hiểu, khám phá. 4. Lạc: vui chơi, giải trí 5. Y: y tế, thăm khám theo phương pháp cổ truyền. 1
- Người Phương Tây Theo người Phương Tây " du lịch" gồm 4S. Hỏi theo các bạn 4S là gì? Sea ( biển), Sand ( bãi cát), Sun ( nắng), Sex (quan hệ tình dục). Người Phương Tây quan niệm nắng đẹp nhấtở biển đặc biệt ở biển Địa Trung Hải. Biển nơi có bãi cát dài để tắm nắng. Sex, quan hệ mại dâm, người Phương Tây sống rất thoáng, với họ có biển, có nắng, có bãi cát đẹp, cảnh đẹp lãng mạn như vậy là phải có sex. VD: Ở Pathaya bờ biển của Thái Lan nổi tiếng có 4S, ở đây chủ yếu là khách Phương Tây, đặc biệt là khách Đức, không có sex họ cảm thấy không thoải mái, thiếu thốn. VD: Tại sao Sapa ở Việt Nam lại thu hút nhiều khách nước ngoài đến như vậy, đặc biệt là khách nam? Chợ Tình sapa là gì? + Chợ Tình được coi là di sản của người Mông, đọc vợ chồng A Phủ, có nhân vật Mỵ, lầm lũi, như con rùa nơi xó cửa, và các bạn lên Sapa sẽ bắt gặp những em Mỵ, Chị Mỵ, Cô Mỵ lầm lũi như thế, cơ hội gặp nhau của họ rất quý. Vì vậy sáng chủ nhật hàng tuần là cơ hội cho họ gặp nhau và sáng chủ nhật chợ Sapa họp, đường đi đến chợ rất khó khăn đường đèo núi, nên họ đi từ sáng thứ bày, chiều thứ bảy họ tới nơi, những cặp vợ chồng ngồi nghe kể chuyện, khề khà bên chén rượu còn những đôi trau gái, nam nữ thì giao lưu, giao duyên với nhau bằng điệu khèn, điệu múa, tiếng hát, các chàng trai làm thế nào để các cô gái đồng ý 2
- theo mình về nhà. Từ đó khái niệm Chợ Tình ra đời mang ý nghĩa nhân văn như thế. + Nhưng tiếng anh lại dịch word by word " Ch ợ tình" có nghĩa là Love market. Vì vậy người Phương Tây đến du lịch Sapa rất nhiều, đặc biệt là nam. Trai Việt thì thấy các cô gái dân tộc xấu xì, quần áo, đầu tóc bù xù, lấm lem không hấp dẫn nhưng ngược lại trai tây lại rất mê hoặc bởi vẻ đẹp hoang dại như vậy. Và ở Sapa chuyện các cô gái người Mông đi với trai Tây rất bình thường, người tình 1 đêm và rất nhiều các cô gái Mông lấy chồng Tây. Chính điều này thu hút khách du lịch Tây đến du lịch nhiều ở Sapa. Người Việt + Từ điển tiếng việt cho rằng: " Du lịch là đi chơi cho biết xứ người". Xứ người ở đây khác với xứ mình. + Ông bà ta có câu: " Đi 1 ngày đàng học 1 sàng khôn" có đúng không ạ? + Tôi thấy giới trẻ ngày nay còn có câu đúng hơn các ông bà ngày xưa, theo các bạn đó là câu gì? " Đi 1 ngày đàng học 3 sàng dại, lọc đi lọc lại được 1 sàng khôn"?. con người ta phải trải qua vấp ngã, trải qua cái dại mới trưởng thành và khôn lên được. 3
- Người Phương Tây quan niệm giàu có khi có tiền và chia sẻ tiền với người khác, giàu sự hiểu biết, anh đã đi được bao nhiêu nước? Giàu không nằm ở bằng cấp. Vậy Du lịch trong Luật DLVN 2005: Du lịch là tất cả các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, nghỉ dưỡng trong 1 khoảng thời gian nhất định. Khách du lịch? Theo các em khách du lịch là gì? Khách là từ nơi khác đến, để tham quan, nghỉ ngơi, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng tại điểm đến. Khách đến để kiếm tiền, học tập không gọi là khách du lịch. Theo Luật DLVN 2005. Tại sao trong con mắt của cộng đồng địa phương: Khách du lịch là con người lắm tiền, ngốc nghếch? Vì trong khi người dân địa phương làm việc quần quật vất vả không đủ ăn trong khi đó khách du lịch không làm gì chỉ thấy chụp choẹt, cười nói không lo kiếm tiền mà chỉ tiêu tiền, Ngốc nghếch ở chỗ dân địa phương chặt chém mà không biết, đặc biệt là đi taxi vì không biết đường lái xe trở đi lòng vòng để lấy tiền. Phân loại khách du lịch 4
- + Khách du lịch thuần tuý: nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí + Khách du lịch kết hợp: đi học, đi làm, đi công tác kết hợp đi du lịch. Chúng ta cực kỳ mong muốn phát triển loại khách du lịch này. Loại hình du lịch MICE tour, du lịch công vụ. Sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch đượctạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực : cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó. Như vậy có thể hiểu sản phẩm du lịch được hợp thành bởi những bộ phận sau (xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến đi du lịch) : ̣ ̣ ̣ ̉ – Dich vu vân chuyên; ̣ ̣ ưu tru, ăn uông; – Dich vu l ́ ́ ̣ ̣ ̉ ́ Dich vu tham quan, giai tri; ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ưu niêm – Hang hoa tiêu dung va đô l ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ – Cac dich vu khac phuc vu khach du lich Theo luật Du lịch Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch 5
- Đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch - Những đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch: 4 đặc trưng + Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình, không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể, thành phần chính là dịch vụ (8090%), hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy việc đánh giá chất lượng sản phẩm rất khó khăn. + Sản phẩm dl thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch. Do vậy, sp dl không thể dịch chuyển được. + Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như các hàng hóa thông thường khác + Sản phẩm du lịch mang tính mùa vụ VD: Mùa xuân là mùa của lễ hội, t4,t5,t6 là du lịch biển. Vi dụ: ở Hạ Long thông thường có 2 mùa vụ du lịch: mùa đông là mùa du lịch dành cho khách nước ngoài; mùa hè là mùa du lịch dành cho khách nội địa. Mùa hè, vào khoảng tháng 4,5 là tháng bắt đầu mùa vụ khởi động cho các hoạt động du lịch ở Hạ Long và lượng khách ngày một tăng lên. 6
- Tháng 6,7,8 là các tháng giữa vụ; số lượng du khách tăng đến một lượng nhất định rồi đi vào ổn định. Tháng 9 là tháng rơi vào thời gian cuối vụ, lượng khách giảm dần. Và từ tháng 10 trở đi, Hạ Long tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho mùa du lịch hè năm sau, đồng thời chờ đón mùa du lịch dành cho khách nước ngoài, 1.2. Các loại hình du lịch Khái niệm Loại hình DL được hiểu là một tập hợp các SP du lịch có đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thõa mãn những nhu cầu, động cơ DL tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm KH, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá nào đó. Một số loại hình du lịch * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi Du lịch quốc tế: Du lịch nội địa: *Căn cứ vào loại hình lưu trú DL ở trong khách sạn DL ở trong motel DL ở trong nhà trọ 7
- DL ở trong Làng du lịch DL ở Camping *Căn cứ vào thời gian chuyến đi DL dài ngày DL ngắn ngày * Căn cứ vào mục đích chuyến đi Du lịch chữa bệnh Du lịch nghỉ ngơi giải trí Du lịch thể thao Du lịch văn hoá Du lịch công vụ Du lịch sinh thái Du lịch tôn giáo Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương Du lịch quá cảnh *Căn cứ vào đối tượng đi DL Du lịch thanh thiếu niên Du lịch dành cho những người cao tuổi 8
- Du lịch phụ nữ, gia đình,... *Căn cứ vào phương tiện vận chuyển KDL DL bằng máy bay DL bằng ô tô, xe máy DL bằng tàu hoả DL tàu biển DL bằng thuyền, ghe,… *Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi DL theo đoàn: Có /Không thông qua Tổ chức DL DL cá nhân: Có /Không thông qua Tổ chức DL *Căn cứ vào vị trí địa lý nơi đến DL Du lịch nghỉ núi Du lịch nghỉ biển, sông hồ Du lịch đồng quê Du lịch thành phố… Trong các chuyến đi DL người ta thường kết hợp một số loại hình DL vớnhau 1.3. Kinh doanh du lịch 9
- 1.3.1. Khái niệm Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng hóa du lịch trên thị trường. Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành trao đổi sản phẩm du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (nhà kinh doanh du lịch), sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung cấp và nhu cầu du lịch làm đặc trưng chủ yếu. Trong điều kiện thị trường , việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh doanh du lịch được quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lượng cung và cầu du lịch. Khác với các loại hàng hóa thông thường sản phẩm hàng hóa trao đổi giữa hai bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách có được là sự cảm giác, thể nghiệm hoặc hưởng thụ, vì thế trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch, giao lưu hàng hóa và giao lưu vật là tách rời nhau. Sự trao đổi sản phẩm du lịch và tiền tệ do hai bên cung cầu du lịch tiến hành không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm du lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng không xảy ra sự chuyển dịch sản phẩm, du khách chỉ có quyền chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi du lịch. Cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán được nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vẫn nằm trong tay người kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh doanh du lịch. 1.3.2. Các loại hình kinh doanh du lịch 10
- Du lịch cũng được hiểu là tập hợp các hoạt động kinh doanh nhằm giúp đỡ việc thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con người ví dụ như phục vụ vận chuyển, phục vụ ăn uống, lưu trú, phục vụ hướng dẫn tham quan… – Ngành kinh tế tổng hợp – Có tính xã hội hoá cao – Có sự phối hợp liên ngành, liên vùng – Thực hiện chức năng tưong mại – Thực hiện chức năng đối ngoại – Phát hiện bền vững, bảo vệ môi trường. a. Kinh doanh du lịch lữ hành Kinh doanh lữ hành: Điểm và khu du lịch thường kết hợp với các công ty lữ hành xây dựng các chương trình bao gồm các dịch vụ (vé, bảo hiểm, ăn uống, lưu trú, HDV …) để cung cấp cho khách. Như vậy việc kinh doanh lữ hành của điểm và khu du lịch chỉ thực hiện khi và chỉ khi có sự kết hợp cới các công ty lữ hành. Có như vậy nguồn khách của điểm du lịch và khu du lịch mới ổn định và số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ với số lượng nhiều hơn. Kinh doanh du lịch lữ hành là nghề kinh doanh đặc trưng của kinh tế du lịch. Nó có chức năng sản xuất, lưu thông (mua – bán) và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trên thị trường để thu lợi ích kinh tế. Đồng 11
- thời bảo đảm giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, an toàn xã hội, an ninh quốc gia và giao lưu quốc tế. b. Kinh doanh lưu trú Kinh doanh lưu trú du lịch: Kinh doanh lưu tru la hoat đông kinh doanh nhăm ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ cung câp cac dich vu cho thuê buông ngu va cac dich vu bô sung khach trong th ̀ ́ ơì gian lưu lai tam th ̣ ̣ ơi tai cac điêm và khu du lich nhăm muc đich l ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ợi nhuân. Thông ̣ thương, đây la hoat đông kinh doanh chinh, chu yêu cua đa sô khach san va cung ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̃ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ư lơn nhât trong khach san. Tuy nhiên hi la hoat đông thu hut vôn đâu t ́ ́ ́ ̣ ện nay các loại hình cơ sở lưu trú trong các khu du lịch ngày càng đa dạng phù hợp với các loại địa hình khác nhau. Chúng ta có thể bắt gặp như: Camping, Bungalow, Motel … Kinh doanh cơ sở lưu trú là một trong những hoạt đông cơ bản của hoạt động du lịch, nó đóng vai trò vừa là một sản phẩm du lịch, vừa là điều kiện cơ sở vật chất để phát triển du lịch tại địa phương. c. Kinh doanh ăn uống Kinh doanh ăn uống: Bên canh hoat đông kinh doanh l ̣ ̣ ̣ ưu tru, kinh doanh ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ dich vu ăn uông cung la môt hoat đông quan trong cua đi ́ ̃ ểm và khu du lịch. Đôí tượng phuc vu cua dich vu nay không chi danh cho khach du lich thuân tuy ma ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ứng nhu câu cua đôi t con đap ̀ ̉ ́ ượng khach vang lai hoăc khach khac. Doanh thu t ́ ̃ ̣ ́ ́ ừ ăn uống chỉ đứng sau doanh thu từ kinh doanh lưu trú. d. Kinh doanh vận chuyển 12
- Hoạt động du lịch gắn liền với phương tiện vận chuyển khách du lich. Đó là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời hoặc phá bỏ được. Phương tiện vận chuyển cũng là một nhân tố quan trọng tạo nên loại hình du lịch dựa trên tiêu chí của chính nó. Đối với khách du lịch quốc tế thường di chuyển trên các máy bay, tàu biển liên quốc gia. Các phương tiện này do ngành khác quản lí. Ở các nước phat triển, các hãng du lịch lớn thường có các hãng vẩn chuyển riêng. Đối với khách du lịch nội địa, phương tiện đi lại phổ biến là ôtô chất lượng cao để phù hợp với điều kiện địa hình và thời gian lưu trú. Kinh doanh vận chuyển ít nhiều chịu ảnh của hoạt động du lịch. Vào mùa vụ du lịch, phương tiện vận chuyển hoạt động với tần suất cao và ngược lai, lúc trái vụ hoạt động với tần suất thấp. e. Kinh doanh dịch vụ bổ sung ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Cung câp cac dich vu bô sung la môt phân quan trong trong hoat đông du lich. S ̀ ở ̀ ̉ ̣ thich va nhu câu cua khach du lich tăng nhanh h ́ ̀ ́ ơn so vơi s ́ ự cung câp cac dich vu ́ ́ ̣ ̣ ở nhưng c ̃ ơ sở đon tiêp khach. Điêu đo thuc đây cac c ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ơ sở đon tiêp hang năm phai ́ ́ ̀ ̉ mở rông cac thê loai dich v ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ụ ma tr ̀ ươc hêt la cac loai dich vu bô sung. ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ Dịch vụ bổ sung bao gồm: Dich vu lam giau thêm s ̣ ̣ ̀ ̀ ự hiêu biêt ̉ ́: triên lam, quang cao, thông tin… ̉ ̃ ̉ ́ Dich vu lam sông đông h ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ơn cho ky nghi va th ̀ ̉ ̀ ơi gian nghi (nh ̀ ̉ ư vui chai, giaỉ tri)́: Tổ chức tham gia câm lê hôi, tro ch ̀ ̃ ̣ ̀ ơi dân gian, vu hôi…; hoc nh ̃ ̣ ̣ ững điêu ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ mua va bai hat dân tôc; hoc cach nâu mon ăn đăc san; karaoke, internet, bida, bowling …. 13
- Dich vu lam dê dang viêc ngh ̣ ̣ ̀ ̃ ̀ ̣ ỉ lai cua khac ̣ ̉ ́ : Hoan thanh nh ̀ ̀ ưng thu tuc đăng ky ̃ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ hô chiêu, giây qua canh, mua ve may bay, lam thu tuc hai quan; cac dich vu thông ́ ́ ́ ́ ̀ tin như cung câp tin t ́ ưc, tuyên điêm du lich, s ́ ́ ̉ ̣ ửa chưa đông hô, giay dep, trang ̃ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̣ phim anh; cac dich vu trung gian nh ư mua hoa cho khach, đăng ky ve giao thông, ́ ́ ́ ̣ mua ve xem ca nhac; đanh th ́ ́ ức khach dây, tô ch ́ ̣ ̉ ức trông tre, mang vac đong goi ̉ ́ ́ ́ hanh ly ̀ ́… Dich vu tao điêu kiên thuân tiên trong ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ thời gian khach nghi lai ́ ̉ ̣ : Phuc vu ăn ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ưc khoe tai phong; đăt uông tai phong ngu; phuc vu trang điêm tai phong, săn soc s ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ môt sô trang bi cho phong nh ̀ ư vô tuyên, tu lanh, radio, dung cu t ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ự nâu ăn (phong ́ ̀ co bêp nâu). ́ ́ ́ Cać dich ̣ vụ thỏa man ̃ nhưng ̃ nhu câu ̀ đăc̣ biêṭ cuả con người: Cho thuê xưởng nghê thuât (hoa, điêu khăc); cho thuê h ̣ ̣ ̣ ́ ương dân viên; cho thuê phiên dich, ́ ̃ ̣ thư ky; cho thuê hôi tr ́ ̣ ương đê thao luân, hoa nhac; cung câp điên tin, cac dich vu ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ in ân, chup lai; cho s ́ ử dung nh ̣ ưng gian nha thê thao, dung cu thê thao. ̃ ̀ ̉ ̣ ̣ ̉ Dich vu th ̣ ̣ ương mai: ̣ Mua săm vât dung sinh hoat; mua săm vât l ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ưu niêm; mua ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ương mai. hang hoa quy hiêm co tinh chât th ̣ Như vậy, kinh doanh dịch vụ bổ sung ra đời muôn h ̣ ơn so vơi cac hoat đông kinh ́ ́ ̣ ̣ doanh khac, nh ́ ưng no ngay cang đong vai tro quan trong trong hoat đông kinh ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ doanh chung du lịch nói chung. Việc tổ chưc cung câp cac dich vu bô sung se đap ́ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̃ ́ ứng đây đu h ̀ ̉ ơn nhu câu cua khach du lich, keo dai h ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̀ ơn mua du lich, tăng doanh ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ơn cơ sở vât chât săn co, con chi phi tô ch thu cho nganh, tân dung triêt đê h ̀ ̣ ́ ̃ ́ ̀ ́ ̉ ức ́ ̣ ̣ ̉ ̉ cung câp dich vu bô sung không đang kê so v ́ ới lợi nhuân thu đ ̣ ược. 14
- Đồi với các nhà kinh doanh lữ hành, dịch vụ bổ sung được ví như chất xúc tác kích thích sự hành động của du khách chọn tour du lịch của công ty mình. Nếu doanh nghiệp lữ hành nào khai thác tối các thế mạnh về sự phong phú, độc đáo, khac lạ của dịch vụ bổ sung khi tiếp thị nguồn khách sẽ có hiệu quả kinh doanh cao hơn Tăng dịch vụ cũng có nghĩa la tăng thêm việc làm cho người lao động. Xu hướng hiện nay là chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là các dịch vụ bổ sung tạo ra thêm việc làm, đồng thời gián tiếp tạo nên sự chuyển dịch đó. Bên cạnh đó, sự đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ bổ sung là cơ sở cũng như ̉ tiêu chuân quan trọng đê xêp hang các c ̉ ́ ̣ ơ sở lưu trú. Hiên nay rât nhiêu c ̣ ́ ̀ ơ sở kinh doanh du lịch canh tranh và thu hút khách chu yêu d ̣ ̉ ́ ựa vao thê manh cua cac ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ương gia,… dich vu bô sung nay nhăm thu hut khach công vu, th – Kinh doanh hàng lưu niệm: Bán các đồ lưu niệm, các đặc sản của địa phương – Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí: Những trò chơi dành cho trẻ em, cho người lớn, đặc biện các khu du lịch ngày nay có đưa vào những trò chơi mang cảm giác mạnh. – Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp: Chủ yếu tại các khu du lịch như cắt tóc, trang điểm,… 1.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh du lịch đối với văn hoá – kinh tế xã hội 15
- 1.4.1. Vai trò của du lịch trong Kinh tế Theo các em du lịch đóng vai trò như thế nào trong 1 nền kinh tế quốc dân? - Du lịch là con gà đẻ trứng vàng của 1 nền kinh tế quốc dân, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. - VD: THái Lan những 1997, 1998, khủng hoảng kinh tế trầm trọng, lạm phát phi mã, lạm phát là đồng tiền mất giá. Hôm nay mua 1 cái bánh mỳ hết 1 bạt, hôm sau mua phải mất 1 bạt. Không biết làm thế nào để vực dậy nền kinh tế, luacs bấy giờ ở Thái lan số người tự tử rất nhiều. Trong cái khó ló cái khôn, họ không biết lấy cái gì đành lấy du lịch làm cứu cánh. Tất cả người Thái Lan đều đồng lòng bán hàng cho khách du lịch không lấy lãi hoặc lấy lãi 1 chút, giảm giá hết mức để thu hút khách, kích cầu du lịch, người Vn và các nước sang Thái du lịch rất nhiều, mua rất nhiều đồ mỹ phẩm. Và 1 năm sau họ tuyên bố hết khủng hoảng. - Cô lấy VD như vậy để thấy rằng du lịch đóng 1 vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. + 1 khách du lịch tạo ra 3 công ăn việc làm, có thể 1 trực tiếp, 2 gián tiếp hoặc ngược lại. ở khách sạn 5 sao 1 khách du lịch là 1 nhân viên phục vụ trực tiếp. Tích cực + kích thích phát triển các ngành kinh tế khác của các quốc gia và địa phương cả về số lượng và chất lượng. 16
- Trước hết, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp liên quan đến nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của du lịch thường kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành khác nhau như hàng không, vận tải, thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, ngân hàng... + góp phần tăng GDP Giá trị đóng góp trực tiếp vào GDP của ngành du lịch Việt Nam sẽ tăng 6,6% so với năm 2011 và sẽ tăng bình quân 6,1% hàng năm tính đến năm 2022. Du lịch góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới, các quốc gia. Du lịch là một ngành phát triển với tốc độ cao, tạo ra thu nhập, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) của các quốc gia. + Thu hút vốn đầu tư + góp phần quảng bá hàng hoá + chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại + đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm Các hàng hóa, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp và hấp dẫn. Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hóa phải được sản xuất trên một công nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các chủ xí nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao để sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu khách du lịch 17
- + Du lịch đóng góp vào nguồn thu chính phủ thông qua nghĩa vụ thuế. Thu nhập chính của chính phủ từ thuế trong ngành du lịch gồm thuế trực tiếp và gián tiếp. Thuế trực tiếp chính là thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị và kinh doanh du lịch và thuế thu nhập cá nhân. Thuế gián tiếp là thuế giá trị gia tăng (VAT) do khách du lịch (người tiêu dùng dịch vụ đóng góp). + Du lịch là ngành thu ngoại tệ, ngành xuất khẩu tại chỗ. Khách du lịch các nước mang ngoại tệ đến để tiêu dùng dịch vụ du lịch như đi lại, ăn, ở, mua sắm, giải trí... + Với sự gia tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch góp phần đáng kể vào việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế của nhiều quốc gia. Tại Thụy Sỹ, thu nhập từ ngành du lịch bù đắp được từ 50 – 70% cán cân thâm hụt. Theo tác giả John Tribe của cuốn sách “The Economics Of Leisure and Tourism” cứ mỗi USD tiêu dùng của khách du lịch sẽ tạo ra khoảng 2 – 3 USD thu nhập gia tăng. Tiêu cực: + Sự phát triển du lịch gây sức ép ngày càng cao đối với hạ tầng cơ sở (sử dụng nhiều điện, nước, nhiên liệu, làm tăng lượng nước thải và chất thải...); tăng chi phí cho hoạt động của công an, cứu hỏa, dịch vụ y tế, sửa chữa, bảo trì hệ thống đường giao thông và các dịch vụ công khác. + Sự rủi ro trong đầu tư du lịch cao hơn một số ngành khác do hoạt động du lịch rất nhạy cảm với nhiều nhân tố tác động nằm ngoài sự kiểm soát của các nhà kinh doanh (kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, pháp luật, điều kiện tự nhiên...) 18
- + Sự phát triển các loại hình du lịch như giải trí, sân gôn, khu cắm trại... cần sử dụng quỹ đất lớn gấp nhiều lần so với quỹ đất dùng để phát triển các ngành kinh tế khác. Do vậy, sự phát triển du lịch không hợp lý có thể dẫn tới kết quả là quỹ đất dùng cho nông nghiệp và các ngành nghề khác bị cắt giảm. + Nhu cầu gia tăng cho những dịch vụ chính và hàng hóa phục vụ du lịch gây ra sự tăng giá hàng tiêu dùng, giá cả các mặt hàng hoá tăng cao làm ảnh hưởng đến cuộc sống của dân cư. Một công trình nghiên cứu của trường đại học san francisco (Mỹ) cho thấy, việc phát triển du lịch kéo theo giá cả tăng 8%. Du lịch phát triển có thể gây ra sự gia tăng về chi phí xây dựng và tăng giá trị đất đa + Sự phát triển của du lịch quá nhanh, không bền vững tại một số địa phương có thể dẫn tới sự lệ thuộc kinh tế của cộng đồng dân cư vào du lịch. Số liệu của một tổ chức du lịch thế giới cho thấy ở Mandive có 83% dân cư sống phụ thuộc vào du lịch, ở Jamaica có 34%. Đây là một sự lệ thuộc khá mạo hiểm bởi vì diện mạo của du lich, các khu du lịch địa phương có thể bị phá hủy do tác động của thiên tai, chiến tranh… Khi đó kinh tế địa phương sẽ bị phá hoại.( thêm một chút nữa trang 236) + Sự bùng nổ về tăng giá đất đai, hàng hóa, dịch vụ ở các khu du lịch có thể dẫn tới làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính lên cư dân trong vùng 19
- + Cư dân địa phương ở nhiều trung tâm du lịch do không được đào tạo và bồi dưỡng, trong khi đất đai của họ bị mất dần do sự phát triển của các hoạt động du lịch, có thể biến thành những người lao động giản đơn, lao đọng thời vụ với tiền công rẻ mạt và thu nhập không ổn định. + Sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch hoặc quy hoạch không đồng bộ có thể gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương. + Các hoạt động du lịch có thể gây suy giảm các nguồn lợi kinh tế của địa phương, đặc biệt là các nguồn tài nguyên thiên nhiên. + Tác động tiêu cực nữa của du lịch là có một lượng ngoại tệ không nhỏ của các nước đang phát triển bị chảy ra ngoài trong quá trình phát triển du lịch (để nhập phương tiện, tiện nghi, hàng hóa và sử dụng các dịch vụ nước ngoài…) 1.4.2. Vai trò du lịch trong phát triển văn hoá Một trong những chức năng của du lịch là giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng. Khi đi du lịch, du khách luôn muốn thâm nhập vào các hoạt động văn hoá của địa phương. Song, từ đây, hai chiều của vấn đề nảy sinh, tác động tới mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và du khách. Cộng đồng địa phương, dân cư địa phương và ngược lại, du khách, họ đã, đang hưởng lợi và chịu những bất lợi gì. Thực tế đó vẫn tồn tại như một quy luật chưa được phá bỏ. Vì tương lai phát triển du lịch lâu bền, các bên liên quan, ngành du lịch, địa phương có hoạt động du lịch phải tự đặt cho mình trách nhiệm góp phần 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG NGHIỆP VỤ PHỤC VỤ BAR
50 p | 2440 | 491
-
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LỮ HÀNH
495 p | 2609 | 393
-
Đề cương học phần chi tiết Quản trị khu nghỉ dưỡng
12 p | 29 | 6
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị chiến lược trong du lịch và khách sạn
12 p | 3 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị kinh doanh du lịch (Mã học phần: 0101124101)
10 p | 6 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị kinh doanh lữ hành
13 p | 4 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị khu du lịch (Mã học phần: 0101124095)
11 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn