Đề tài: Phân tích tình hình Lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
lượt xem 17
download
Mục tiêu chung: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang giai đoạn 2016 – 2017 và nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận từ đó đề xuất các giải pháp góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho Công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình Lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Học phần PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chuyên đề PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS.,TS. BÙI VĂN TRỊNH Nhóm 4, QTKD
- Vĩnh Long, Tháng 9 năm 2018 Mức độ Ngành, đv STT MSSV Họ và tên Chức vụ 1 6 1 1 QT 0 KD, 1 Nguyễn Thị Thu Trân Nhóm trưởng 4 K16 5 0 0 3 1 6 1 1 QT 0 KD, 2 Lê Thị Hồng Nhung 4 K16 3 0 0 3 1 6 1 1 QT 0 KD, 3 Lê Nhựt Huy 4 K16 5 0 0 5
- 1 6 1 1 QT 0 KD, 4 Phan Phạm Tuyết Nhi 4 K16 5 0 0 6 1 6 1 1 QT 0 KD, 5 Nguyễn Bích Thẩm 4 K16 5 0 2 9 1 6 1 1 QT 0 KD, 6 Nguyễn Minh Nhân 4 K16 5 0 3 0 QT 7 1 Phạm Thành Sáng Lớp trưởng KD, 6 K16 1 1 0 4 5 0 3
- 4 1 6 1 1 QT 0 KD, 8 Thái Ngọc Thảo 4 K16 5 0 4 5 1 6 1 1 QT 0 KD, 9 Nguyễn Thị Ánh Tuyết Lớp: Bí thư 4 K16 5 0 4 7 1 6 1 1 QT 0 KD, 10 Nguyễn Thị Tuyết Nhi Nhóm phó 4 K16 5 0 5 1 QT 11 1 Nguyễn Cát Tường KD, 6 K16 1 1 0 4 5 0
- 5 8 1 6 1 1 QT 0 12 Ngô Thị Kiều Hạnh KD, Nhóm: Thư ký 4 K16 5 0 6 4 DANH SÁCH NHÓM 4
- MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang......28 6
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của CTCP XNK Thủy sản An Giang.................................................................................................41 Bảng 4.2. Bảng báo caó kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty An giang fish năm 2016 và năm 2017...........................................................42 Bảng 4.3 Tình hình lợi nhuận của công ty AGF (2016 2017)..............45 Bảng 4.4 Chỉ tiêu kết quả kinh doanh kế hoạch và thực hiện của công ty AGF năm 2017....................................................................................46 Bảng 4.5 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (2016 – 2017)..............47 Bảng 4.6 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (2016 – 2017)..........49 Bảng 4.7 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (2016 – 2017)............50 Bảng 4.8 Tỷ số sức sinh lợi căn bản (2016 – 2017)..............................51 Bảng 4.9 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của CTCP XNK THỦY SẢN AN GIANG giá cá nguyên liệu.........................................53 7
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTCP : Công ty Cổ phần HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh SXKD : Sản xuất kinh doanh CPSX : Chi phí sản xuất BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm tai nạn KPCĐ : Kinh phí công đoàn ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu KH : Kế hoạch TH : Thực hiện TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định VCSH : Vốn chủ sở hữu 8
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích lũy đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tính và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản, là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải hoạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp được phản ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhà nước và lợi của người lao động. Phân tích lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được toàn bộ thực trạng sản xuất kinh doanh, các mặt còn tồn tại SVTH: Nhóm 4 Trang 9
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh cũng như nguyên nhân của nó, từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc phục cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh doanh nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận nói riêng. Đó là một nhu cầu thực tế cấp thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong thời kỳ này. Phân tích lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được toàn bộ thực trạng sản xuất kinh doanh, các mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của nó, từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc phục cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh doanh nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận nói riêng. Đó là một nhu cầu thực tế cấp thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong thời kỳ này. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang –viết tắt là AGIFISH có quá trình hình thành và phát triển trên 30 năm, chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thủy sản đông lạnh tại Việt Nam, với các mặt hàng chính gồm cá basa, cá fillet. Hiện nay thị trường thủy sản đang có nhiều biến độngcũng phần nào làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần gia tăng lợi nhuận cho Công ty, nhóm đã chọn đề tài “Phân tich tinh hinh L ́ ̀ ̀ ợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang” làm chuyên đề môn Phân tích hoạt động kinh doanh. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung SVTH: Nhóm 4 Trang 10
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang giai đoạn 2016 – 2017 và nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận từ đó đề xuất các giải pháp góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho Công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích tình hình lợi nhuận của Cổng phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong 2 năm 2016 2017 Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty trong tương lai 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được sử dụng là số liệu thứ cấp thu thập từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên qua các năm 2016 và 2017. Ngoài ra, còn có các bài báo trên Website chính thức của Công ty http://agifish.com.vn 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phương pháp so sánh: so sánh lợi nhuận giữa 2 năm 2016 và 2017 để thấy được xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhằm có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. Ngoài ra, nhóm còn so sánh giữa lợi nhuận kế hoạch và thực tế đạt được trong năm 2017 của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang để xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch, những gì đạt được, những gì còn thiếu sót để Công ty có kế hoạch phù hợp và đề ra chiến lược thực hiện trong giai đoạn sắp tới. SVTH: Nhóm 4 Trang 11
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. a) Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc các mục đích cụ thể của phân tích. Chỉ tiêu số gốc để so sánh bao gồm: số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ trước. Tùy theo mục đích (tiêu chuẩn) so sánh mà lựa chọn số gốc so sánh: + Nếu số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ. + Nếu số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra. + Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các doanh nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành. b) Xác định điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế. + Phải có cùng một phương pháp tính toán. + Phải có cùng một đơn vị tính. c) Xác định kỷ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích. SVTH: Nhóm 4 Trang 12
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh + So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích . + So sánh bằng số bình quân: Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối(năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân….) hoặc dưới dạng số tương đối(tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn: để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố làm ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang, đồng thời đề xuất các biện pháp cụ thể giúp Công ty nâng cao lợi nhuận. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách xác định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. [3, 20]. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau: * Bước 1: Xác định đối tượng phân tích Gọi Q là chỉ tiêu phân tích. Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thế hiện bằng phương trình: Q = a x b x c Đặt Q1: chỉ tiêu thực hiện, Q1 = a1 x b1 x c1 Q0: chỉ tiêu kế hoạch, Q0 = a0 x b0 x c0 SVTH: Nhóm 4 Trang 13
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh => Đối tượng phân tích ∆Q = Q1 – Q0 mức chệnh lệch giữa chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch. ∆Q = Q1 – Q0 = a1 x b1 x c1 a0 x b0 x c0 * Bước 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Thực hiện phương pháp thay thể liên hoàn: Thay thể bước l (cho nhân tố a): a0 x b0 x c0 được thay thể bằng a1 x b0 x c0 => Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: ∆a = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0 Thay thể buớc 2 (cho nhân tố b): a1 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c0 => Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: ∆b = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1 x b1 x c0 được thay thể bằng a1 x b1 x c1 => Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là: ∆c = a1 x b1 xc1 – a1 x b1 x c0 Vậy tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: ∆Q = ∆a + ∆b +∆c = (a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0) + (a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 ) + (a1 x b1 xc1 – a1 x b1 x c0) = a1 x b1 x c1 – a0 x b0 x c0 => ∆Q: Đối tượng phân tích 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Phạm vi không gian SVTH: Nhóm 4 Trang 14
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang được thực hiện tại CTCP xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang. 1.4.2 Phạm vi thời gian Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2016 và 2017 Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 25/8/2018 đến 05/9/2018. 1.5 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là tình hình lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang năm 2016 2017. Tổng kết chương 1: Nhóm chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang”. Để thực hiện đề tài này, nhóm đã sử dụng số liệu thứ cấp về kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang năm 2016 2017. Đồng thời, nhóm dùng hai phương pháp phân tích chính là phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích tình hình lợi nhuận nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần gia tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. SVTH: Nhóm 4 Trang 15
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM 2.1.1 Doanh thu 2.1.1.1 Khái niệm, nội dung và vai trò của doanh thu a. Khái niệm: Doanh số (còn gọi là doanh thu, tổng doanh số hay tổng doanh thu) là lượng tiền Công ty thu vào từ các hoạt động tác nghiệp của nó, trước khi trừ đi bất kỳ khoản chi phí nào. Điều này có nghĩa là doanh số không bao gồm tiền Công ty thu vào từ việc bán bất động sản, máy móc và thiết bị cũ. Các khoản đó sẽ được trình bày trong mục thu nhập khác. Doanh số cũng không bao gồm tiền lãi thu được trên các chứng khoán khả mại, khoản tiền đó sẽ được thu nhập lãi. Mục đích cuối cùng trong HĐSXKD của doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có doanh thu bán hàng. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp. b. Nội dung của doanh thu: Nội dung của doanh thu bao gồm hai bộ phận sau: Doanh thu về bán hàng: Là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về SVTH: Nhóm 4 Trang 16
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu từ tiêu thụ khác, bao gồm: + Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại. + Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. + Thu nhập bất thường như: thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại. + Thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ bản quyền phát minh, sáng chế; tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm. Để tìm hiểu rõ hơn về doanh thu, chúng ta tiếp cận một số khái niệm có liên quan: Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại. Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo. c) Vai trò của doanh thu: Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền Kinh tế quốc dân. SVTH: Nhóm 4 Trang 17
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ có được doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận: rằng sản phẩm đó về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), để trả lương, thưởng cho người lao động, trích Bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo Luật định… Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình chu chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy việc thực hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nếu vì lý do nào đó mà doanh nghiệp sản xuất không thực hiện được chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng đến quá trình SXKD của doanh nghiệp. d) Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Doanh thu bán hàng hằng năm nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng là: Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng càng nhiều thì mức SVTH: Nhóm 4 Trang 18
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh doanh thu bán hàng càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như: việc ký kết hợp đồng tiêu thụ với các khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc xuất giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, giữ vững kỷ luật thanh toán…Tất cả các việc trên nếu làm tốt đều có tác động nâng cao doanh thu bán hàng. Việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là nhân tố quan trọng quyết định doanh thu bán hàng. Kết cấu mặt hàng: khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất tương đối giản đơn, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao nhưng cũng có những mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao, giá bán lại thấp. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ cung ứng đều có tác dụng nhất định nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Vì vậy khi phấn đấu tăng doanh thu, các doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký với khách hàng nếu không sẽ mất khách hàng, khó đứng vững trong cạnh tranh. Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ được nâng cao không những có ảnh hưởng tới giá bán mà còn ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng cao, giá bán sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm và giá trị dịch vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán hàng. SVTH: Nhóm 4 Trang 19
- Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD: PGS., TS. Bùi Văn Trịnh Giá bán sản phẩm: trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán hàng. Thông thường chỉ những sản phẩm, những công trình có tính chất chiến lược đối với nền Kinh tế quốc dân thì Nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư. 2.1.1.2 Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng Để lập doanh thu bán hàng có hai phương pháp: a) Phương pháp lập doanh thu bán hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng: Phương pháp này căn cứ vào các hợp đồng đặt hàng của khách hàng để lập kế hoạch doanh thu bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Lợi thế của phương pháp này là đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra sẽ tiêu thụ được hết. Phương pháp này sẽ khó thực hiện nếu như không có đơn đặt hàng trước của khách hàng. b) Lập kế hoạch doanh thu bán hàng căn cứ vào kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp: Theo phương pháp này, doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán của đơn vị sản phẩm hoặc cước phí của đơn vị. * Doanh thu được thể hiện qua công thức sau: SVTH: Nhóm 4 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa "
32 p | 1421 | 1186
-
Đề tài: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần bột giặt Lix
68 p | 647 | 144
-
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMIL
30 p | 194 | 73
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp tại thành phố Đà Nẵng
58 p | 119 | 36
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Văn Quán
26 p | 99 | 19
-
Đề tài: Xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam
60 p | 92 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật: Pháp luật về hàng hải và thực thi tại Cảng vụ Hải Phòng
53 p | 39 | 15
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu mô hình kinh tế nền tảng và khả năng phát triển tại Việt Nam
143 p | 40 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk
115 p | 11 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Đắk Lắk
95 p | 6 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội
108 p | 12 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình huy động tiền gởi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh ĐakLak
93 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương - chi nhánh Đăk Lăk
111 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức thông tin kế toán phục vụ phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours
154 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vấn đề chuyển đổi hình thức giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn theo pháp luâṭ Viêṭ Nam
105 p | 21 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội
108 p | 10 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối của Công ty cổ phần Dịch vụ phân phối tổng hợp Dầu khí (PSD)
65 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn