
EBOOKBKMT.COM
MỤC LỤC
trang
A.ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................2
B.NỘI DUNG
I.Khái quát chung về công ty cổ phần và tổ chức quản lý công ty cổ phần.............................2
1.công ty cổ phần...........................................................................................................................2
2.Khái niệm và nguyên tắc tổ chức quản lý công ty cổ phần....................................................3
II.Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật hiện hành............................................5
1.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty cổ phần.....................................................................5
2.Tổ chức và quản lý công ty cổ phần.........................................................................................6
2.1.Đại hội cổ đông-Cơ quan địa diện cho cổ đông và có quyền quyết định cao nhất trong
công ty............................................................................................................................................6
a)Cổ đông và các quyền của cổ đông.........................................................................................6
b)Đại hội đồng cổ đông...............................................................................................................7
2.2Hội đồng quản trị và giám đốc(Tổng giám đốc)cơ quan quản lí và điều hành công ty.
a)Hội đồng quản trị.....................................................................................................................11
b) giám đốc hoặc tổng giám đốc –cơ quan điều hành công ty.................................................13
2.3.Ban kiểm soát........................................................................................................................14
III.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
1.thực trạng tổ chức quản lí công ty cổ phần ở Việt Nam.......................................................14
2.Những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luât về tổ chức quản lí công ty
cổ phần.........................................................................................................................................15
C.KẾT THÚC VẤN ĐỀ.............................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
1

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến trên thị trường nó được hình
thành ,tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.Công ty cổ phần và pháp luật điều
chỉnh hoạt động của công ty cổ phần có lịch sử ra đời và phát triển lâu dài trên thế giới,nhưng
hoàn cảnh kinh tế-xã hội nhất định ở Việt Nam loại hình công ty này gần đây mới được nhiều
nhà đầu tư biết đến .Vì vậy việc tổ chức và quản lý công ty cổ phần là một vấn đề thu hút được
nhiều sự quan tâm cả về lý luận và thực tiễn.Luật Doanh Nghiệp năm 2005 đã chỉnh lý sửa đổi
và bổ sung thêm nhiều quy định về vấn đề này góp phần đáp ứng được những đòi hỏi của thực
tiễn cuộc sống trong nền kinh tế thị tườn vốn rất sôi động ,đồng thời cùng góp phần vào công
cuộ cải cách kinh tế và tư pháp của nước ta.Để hiểu rõ hơn về tổ chức và quản lý công ty cổ
phần trong phạm vi bài tập lớn em xin được chọn đề bài số 4 “ trình bày vấn đề tổ chức và quản
lý công ty Cổ Phần theo pháp luật Việt Nam hiện hành”.
B.NỘI DUNG
I.Khái quát chung về công ty cổ phần và tổ chức quản lý công ty cổ phần.
1.Công ty cổ phần
a)khái niệm công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn,vốn của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần ,người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông,chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ti cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Ở Việt Nam cùng với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường,công ty cổ phần đã từng bước
hình thành và phát triển.Nó được ghi nhận trong luật công ty 1990,luật doanh nghiệp 1999,Luật
Doanh Nghiệp 2005.Tại điều 77 luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về công ty cổ phần theo
đó ta có thể định nghĩa vầ công cy cổ phần như sau: “ Công ty cổ phần là loại hình doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân,có vốn điều lệ chia thành cổ phần do nhiều thành viên góp vốn
thông qua việc mua cổ phiếu và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp”.
b)Đặc điểm của công ty cổ phần.
-Về thành viên của công ty:thành viên của công ty được gọi là cổ đông,thành viên của công ty cổ
phần có thể là tổ chức,cá nhân quốc tịch Việt Nam ,quốc tịch nước ngoài.Trong suốt quá trình
hoạt động ít nhất phải có ba thành viên tham gia vào công ty cổ phần đây là loại công ty đặc
trưng cho công ti đối vốn cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy,việc quy định số
thành viên tối thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty
cổ phần.
-về vốn điều lệ của công ty:Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần .Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ
phiếu.Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.Việc góp vốn vào
công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần ,mỗi cổ đông có thê mua nhiều cổ phần.Vốn
2

điều lệ của công ty cổ phần do cổ đông góp đủ trong vòng 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-Tư cách pháp lý của công ty cổ phần:công ty cổ phần là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-Trách nhiệm tài sản:Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài
sản thuộc sở hữu của công ty.Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (tức là đến hết giá trị cổ phần mà họ sở
hữu).
-Huy động vốn và chuyển nhượng vốn:Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán(như cổ
phiếu ,trái phiếu)ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động
vốn.Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ti cổ phần.và người có cổ phiếu
trong công ti cổ phần có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
2.Khái niệm và nguyên tắc tổ chức quản lý công ty cổ phần
a)khái niệm tổ chức quản lý công ty cổ phần.
Quản lý là sự tác động chỉ huy ,điều khiển các quá trình xã hội do con người thực hiện để
nó phù hợp với các quy luật,mục đích đã đặt ra của người để quản lý.
Dưới góc độ luật học: “Quản lý nội bộ công ty là hệ thống các thiết chế ,theo đó việc tổ chức
quản lý công ty được thực hiện trên cơ sở phân định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các chủ
sở hữu,người quản lý ,những người có lợi ích liên quan và các phương pháp áp dụng theo một
trình tự thủ tục nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất”
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (ADB),quản lý công ty bao gồm một hệ thống các quy
chế,hành vi quản lý mà theo đó các công ty được điều hành theo một ý chí thống nhất ,quản lí
công ty cho phép tạo ra một cơ chế mà các mục tiêu của công ty được xác lập ,tạo ra các phương
tiện để đạt được các mục đích đã đề ra và giám sát việc thực hiện.
Nói như vậy,quản lý công ty là hoạt động tổ chức và điều hành công ty nói đến quản lý công ty
là nói đến mối liên hệ giữa các bộ phận trong công ty,thông qua việc tổ chức điều hành nội bộ
công ty và các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý như các cổ đông,hội đồng quản trị
(HĐQT),Giám đốc ,người lao động và những người có lợi ích liên quan được phân công rõ ràng.
Việc tổ chức quản lý công ty cổ phần bao gồm rất nhiều nội dung trong đó có thể kể đến các nội
dung cơ bản sau:
-cơ cấu bộ máy quản lý nội bộ công ty cổ phần.
-Chức năng ,nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy quản lý nội bộ công ty cổ phần.
-Nguyên tắc hoạt động và thủ tục thông qua ccas quyết định quản lý.
b)Nguyên tắc tổ chức quản lý công ty cổ phần.
3

Thứ nhất:bộ máy quản lý công ty cổ phần phải gọn nhẹ và linh hoạt nhưng vẫn thực hiện được
đầy đủ các chức năng của công ty:Một bộ máy quản lý gọn nhẹ linh hoạt có thể giúp công ty tiết
kiệm được chi phí quản lý quản lý và giúp các quyết định được đưa ra linh hoạt và nhanh
chóng ,do được trải qua ít khâu hơn.Luật đã quy định tổ chức quản lý bộ máy tùy thuộc vào số
lượng thành viên công ty,số lượng thành ít thì bộ máy đơn giản gọn nhẹ đối với công ty cổ phần
có trên 11 thành viên thì phải thành lập ban kiểm soát.Còn với những công ty có số lượng cổ
đông ít hơn thì bộ máy quản lý đơn giản hơn và không nhất thiết phải thành lập ban kiểm soát.
Thứ hai:phải có sự phân công rành mạch chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan và
chức danh quản lý trong công ty cổ phần:Bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao gồm nhiều bộ
phận hợp phận hợp thành ,với những chức năng và nhiệm vụ tương ứng .Để bộ máy được vận
hành trôi chảy và để tránh lạm quyền thì đòi hỏi có sự phân công rành mạch về chức
năng ,nhiệm vụ quyền hạn giữa các bộ phận đó mặt khác phải có sự phối hợp và kiểm soát lẫn
nhau.luật doanh nghiệp năm 2005 đã giải quyết vấn đề này một cách khá chặt chẽ nhiệm
vụ ,quyền hạn và thể thức hoạt động của bộ máy quản lý được quy định cụ thể rõ ràng.Hoạt
động của đại hội cổ đông,hội đồng quản trị ,giám đốc (tổng giám đốc) ban kiểm soát có sự độc
lập tương đối nhưng vẫn chi phối đến nhau.Tổ chức quản lý tốt cũng có nghĩa là cần phải giám
sát tốt và hạn chế những hành vi vì lợi ích của công ty và người quản lý.
Thứ ba:phải có sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ và ăn khớp giữa các cơ quan và các chức danh
quản lý trong công ty cổ phần:Các cổ đông là những người đã tạo nên công ty cổ phần cũng như
các bộ phận của công ty,mỗi cơ quan bộ phận đó của công ty có chức năng quyền hạn khác nhau
,sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ và ăn khớp giữa các bộ phận đó được thể hiện khá rõ trong luật
doanh nghiệp 2005 đó là cơ chế phân quyền ,nhiệm vụ chức năng ,quyền hạn và thể thức hoạt
động của đại hội cổ đông,hội đồng quản trị ,giám đốc và ban kiểm soát được quy định khá chi
tiết .Các cơ quan này có sự độc lập tương đối trong hoạt động và có sự chi phối lẫn nhau.
Thứ tư:Thực hiện chế độ một thủ trưởng với vai tò trung tâm của giám đốc điều hành:Giám đốc
là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo chức năng nhiệm vụ được giao.Nếu điều
lệ công ty theo chức năng nhiệm vụ được giao.Nếu điều lệ công ty không không quy định chủ
tịch hội đồng quản trị là người địa diện theo pháp luật cho công ty thì giám đốc là người đại diện
theo pháp luật cho công ty .Điều lệ công ty quy định nhiệm vụ cụ thể quy định nhiệm vụ chức
năng cụ thể của giám đốc nhưng với vai trò là người đứng đầu của công ty đòi hỏi phải có phẩm
chất trung thực,mẫn cán để điều hành công ty đi đúng hướng ,đúng mục tiêu phù hợp với quy
luật của thị trường.
Thứ năm:Phải tách bạch giữa quyền quản lý điều hành công ty với quyền sở hữu công ty:Công
ty cổ phần là một loại hình công ty có cơ cấu tổ chức độc lập thống nhất ,có bộ máy quản lý
trung gian .Mọi hoạt động của công ty cổ phần được tiến hành bởi bộ máy quản lý trung gian
đó,cổ đông là gười góp vốn nên là người sở hữu công ty.Tuy nhiên,không phải tất cả các cổ
đông đều tham gia quản lý công ty mà quyền quản lý đó được giao cho hội đồng quản trị.Quy
4

định này đã đảm bảo được sự tách bạch giữa quyền sở hữu của cổ đông và quyền quản lý điều
hành công ty.Cùng với quy định đó ,luật doanh nghiệp 2005 quy định nghĩa vụ của người quản
lý nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông.
II.Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật hiện hành
1.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty cổ phần
Trong công ty cổ phần ,cơ quan có quyền lực cao nhất là đại hội đồng cổ đông.Đại hội
đồng sẽ bầu ra hội đồng quản trị ,ban kiểm soát và giải quyết các vấn đề liên quan đến sửa đổi
bổ sung điều lệ tổ chức và tài chính của công ty và các vấn đề quan trọng khác.Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lý ,có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vẫn đề liên quan đến mục
đích ,quyền lợi của công ty,trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông. Mô hình
quản lý công ty cổ phần như sau:
Trên đây là mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần,Theo luật doanh nghiệp năm
2005 thì đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông trở lên là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ
chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì cơ cấu tổ chức quản lý bắt buộc phải có:
Đại Hội Đồng Cổ Đông; Hội Đồng Quản Trị; Giám Đốc (hoặc Tổng Giám Đốc) và Ban kiểm
soát.Theo đó,Đại hội đồng cổ đông không cần người đứng đầu bao gồm cổ đông phổ thông và
cổ đông ưu đãi biểu quyết;Hội đồng quản trị quản lý công ty mang tầm dài hạn và cần có chủ
5
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ)
GIÁM ĐỐC hoặc
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT(>11 CỔ
ĐÔNG)
PHÒNG
CHỨC
NĂNG
PHÒNG
CHỨC
NĂNG
PHÒNG
CHỨC
NĂNG