intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Chia sẻ: Phan Huy Khai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:85

358
lượt xem
111
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung gồm: những cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

  1. LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã  hội chủ nghĩa. Quá trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đưa  đất nước ngày càng hoà nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế  giới và khu vực theo quan điểm “hoà nhập chứ không hòa tan” Việc mở rộng thị trường, mở rộng nền kinh tế thị trường có vai trò rất  quan trọng trongviệc giúp nước ta dần thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc   hậu. Mặt khác, giúp chúng ta tạo lập được nhiều mối quan hệ  giao lưu,   buôn bán với nhiều nước, tiếp thu, học hỏi những thành tựu khoa học –  công nghệ – kỹ thuật tiên tiến nhất góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước  phát triển. Kinh doanh trong nền kinh tế  thị  trường, mỗi doanh nghiệp  đều có  những mục đích kinh doanh khác nhau để  đáp  ứng nhu cầu của chính bản  thân doanh nghiệp. Xong mục tiêu lợi nhuận là quan trọng nhất, là điều  kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có thể  đứng vững trên thương trường và đạt hiệu quả  kinh doanh, mỗi doanh   nghiệp phải trả lời được 3 câu hỏi. Đó là: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh nhu thế nào? Kinh doanh bán hàng cho ai? Hay nói cách khác, doanh nghiệp phải thực hiện một số hay tất cả các   công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản xuất (đối với   các   doanh   nghiệp   sản   xuất)   hay   từ   khâu   mua   hàng   (đối   với   các   doanh  nghiệp thương mại) hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích  thu được lợi nhuận. Hiện nay, khi mà thương mại quốc tế  ngày càng phát triển thì các  doanh nghiệp không chỉ  phải cạnh tranh  ở  thị trường nội địa mà còn phải  
  2. cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài họt động nước mình. Nhiều tổ  chức kinh tế  lớn trên thế  giới đã hình thành và phát triển như: EU, WTO,  APEC, ASEAN... đã thu hót sự  tham gia của nhiều nước trong đó có Việt   Nam. Đây là cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp của ta, bởi   các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn ta về vốn, công nghệ, trình độ  tổ  chức quản ly, trình độ  chuyên môn... Trong những năm qua, chóng ta đã  phải nhập rất nhiều hàng hóa, phục vụ  cho nhu cầu tiêu dùng, nguyên vật  liệu cho quá trình sản xuất... với giá cả rất đắt. Chính vì vậy một số doanh   nghiệp đã không đủ  sức đứng vững trên thị  trường, lâm vào tình trạng phá   sản, giải thể, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Ngược lại, cũng có   những doanh nghiệp vươn lên giành lấy thị trường bằng những nỗ lực kinh   doanh, định hướng kinh doanh đúng đắn, không những kinh doanh có hiệu   quả mà chất lượng kinh doanh càng được nâng cao. Trong   bối   cảnh   đó,   Công   ty   Xăng   dầu   Hàng   không   Việt   Nam  (VINAPCO) đã ý thức được rất rõ vai trò, vị  trí của mình trong lĩnh vực   kinh doanh xăng dầu. Chính vì vậy, một mặt Công ty đẩy mạnh hoạt động  kinh doanh, khai thác mở  rộng thị  trường, mặt khác đào tạo, bồi dưỡng,   nâng cao nghiệp vụ  cho cán bộ  công nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả  kinh doanh tới mức tối đa với tiêu chí chiếm lĩnh thị  trường xăng dầu.Với  mong   muốn   sử   dụng   những   kiến   thức   học   tập   trong   nhà   trường   cùng  những hiểu biết của mình về thực tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt   Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu   Hàng không Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm  ơn thầy giáo GS­TS Hoàng Đức Thân đã giúp  đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
  3. CHƯƠNG I NHỮNG CƠ SỞ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH  DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT Nam. 1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả  hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh. * Khái niệm hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế  cơ  bản, biểu hiện tập trung  của sự  phát triển kinh tế  theo kiểu chiều sâu, phản ánh trình độ  khai thác   các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh  doanh. Nó là thước đo quan trọng tới sự phát triển và tăng trưởng kinh tế và  là chỗ  dùa cơ  bản để  đánh giá mục tiêu kinh tế  của doanh nghiệp trong   từng thời kỳ. * Phân loại hiệu quả kinh doanh. Trong công tác quản lý công nghiệp phạm trù hiệu quả kinh doanh còn  được   biểu hiện  ở  các  dạng  khác nhau.  Mỗi  dạng  thể   hiện những   đặc  trưng, ý nghĩa cụ  thể  của hiệu quả  kinh doanh. Việc phân loại hiệu quả  kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong công  tác thống kê và quản lý công nghiệp, nó là cơ  sở  để  xác định các chỉ  tiêu  hiệu quả  kinh doanh mới và các định những biện pháp nâng cao hiệu quả  kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh quốc dân.
  4. Cách phân loại này dùa trên cơ  sở  phân định phạm vi tính toán hiệu  quả kinh doanh trong nền kinh doanh quốc dân. Cách phân loại này dùa trên cơ  sở  phân định phạm vi tính toán hiệu  quả kinh doanh trong nền kinh doanh quốc dân. Hiệu quả  kinh doanh cá biệt là hiệu quả  kinh doanh thu  được từ  những hoạt động của từng đơn vị sản xuất công nghiệp (xí nghiệp HTX,   xí nghiệp  liên hợp, liên hiệp xí nghiệp). Biểu hiện chung của hi ệu qu ả  cá biệt là doanh lợi của mỗi doanh nghi ệp đạt đượ c. Hiệu quả kinh doanh quốc dân: là lượng sản phẩm thặng dư mà toàn  bộ  xã hội thu được trong một thời kỳ  so với toàn bộ  nền sản xuất của xã  hội. Các nước xã hội chủ  nghĩa không những cần tính toán và đạt được  hiệu quả  kinh doanh cá biệt mà còn phải tính toán và đạt được hiệu quả  kinh doanh quốc dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh quốc dân có  mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Để  phân tích và lùa chọn cả  phương án luận chứng kinh doanh khác  nhau trong công việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lùa chọn lấy  một phương án tối ưu. Vì vậy cần phảI xác định rõ và phân định hai loại hiệu quả: hiệu quả  tuyệt đối, hiệu quả so sánh và mối tương quan giữa hai loại hiệu quả Êy. Hiệu quả tuyệt đối: Là hiện tượng hiệu quả được tính toán cho từng   phương án cụ  thể bằng cách xác định mức lợi Ých thu được hoặc so sánh  kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn xác định mức lợi Ých thặng  dư, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng  chi phí sản xuất. Người ta xác định hiệu quả  tuyệt đối khi bá ra chi phí để  thực hiện   một công việc cụ  thể nào đó, để  biết được với những chi phí đã bỏ  ra sẽ 
  5. thu được những lợi Ých cụ  thể  gì?Vì vậy, trong công tác quản lý công   nghiệp, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phảI bỏ ra chi phí lao động sống và lao  động quá khứ, dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu  quả tuyệt đối. Hiệu quả  so sánh: được xác định bằng cách so sánh các chỉ  tiêu hiệu  quả  tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác, hiệu quả  so  sánh chính là mức chênh lệch về  hiệu quả  tuyệt đối của các phương án.  Tác dụng của nó là để  so sánh mức độ  hiệu quả  của các phương án (hay  các cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ). Từ đó cho phép ta  lùa chọn một cách làm bảo đảm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Giữa hiệu quả  tuyệt đối và hiệu quả  so sánh có quan hệ  chặt chẽ  với nhau, xong chúng có tính độc lập tương đối, xác định hiệu quả tuyệt  đối là cơ  sở xác định hiệu quả so sánh. Tuy vậy, có khi hiệu quả so sánh  được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối nh so sánh giữa cácd mức chi phí của các phương án khác nhau. Hiệu  quả  chi   phí  thành  phần: Hiểu  hiện sự  so  sánh  giữa   kết quả  chung của hành động đang được xem xét với chi phí yếu tố tương ứng cấu   thành chi phí lao động xã hội. Tuỳ  theo các phân loại chi phí mà có hiệu   quả của mỗi chi phí tương ứng. Phân loại theo yếu tố: Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Hiệu quả sử dụng lao động sống. Phân loại theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Hiệu quả khâu dự trữ. Hiệu quả khâu sản xuất. Hiệu quả khâu lưu thông.
  6. Hiệu quả  tổng hợp: được tạo thành trên cơ  sở  hiệu quả  sử  dụng các   loại chi phí thành phần. Do đó hiệu quả  thành phần và hiệu quả  tổng hợp có quan hệ  mật  thiết với nhau. Hiệu quả  t ổng h ợp đạt đượ c cao chỉ  khi mà các yếu tố  của quá trình sản xuất được sử  dụng có hiệu quả. Nếu một trong các  yếu tố  sử  dụng lãng phí sẽ  làm giảm hiệu quả  tổng hợp và có khi dẫn  đến không đạt được hiệu quả  tổng hợp. Vì vậy, bản thân các đơn vị  cơ  sở  phải xác định những biện pháp đồng bộ  để  thu đượ c hiệu quả  toàn   diện. Cho  nên cách phân  loại hiệu quả  kinh doanh theo hi ệu qu ả  t ừng   phần và hiệu quả  tổng hợp có tác dụng to lớn trong thống kê, hạch toán  hiệu quả kinh doanh và từ  đó đề  ra các biện pháp cụ  thể  phấn đấu nâng   cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.2. Hệ  thống chỉ  tiêu đánh giá hiệu quả  kinh doanh của doanh   nghiệp: Hiệu quả kinh tế liên quan đến hai phạm trù: kết quả hoạt động kinh  doanh và chi phí hoạt động kinh doanh. + Kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả  hoạt động kinh doanh là thành tích hoạt động sản xuất kinh  doanh mà doanh nghiệp đạt được trong mét giai đoạn nhất định. Kết quả  có thể  là đại lượng định lượng được  nh: sè lượng  sản phẩm tiêu thụ,  doanh thu, lợi nhuận,… Kết quả  cũng có thể  là đại lượng chỉ  phản ánh  chất lượng, mang tính chất định tính nh: chất lượng sản phẩm, danh tiếng  và uy tín của doanh nghiệp. Các kết quả  kinh doanh phảI được xem xét bằng nhiều chỉ  tiêu khác  nhau. ­ Doanh thu:
  7. Doanh thu là một chỉ  tiêu kinh tế  cơ  bản phản  ứng mục  đích kinh  doanh còng nh kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa  to lớn trong việc đánh giá quá trình và quy mô sản xuất kinh doanh và quản   lý doanh nghiệp. Đây là cơ sở dể phân tích các chỉ tiêu khác có liên quan, nó  còn là căn cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo đề ra những quyết định tối   ưu trong việc sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả  kinh tế  và xác định   chính xác kết quả tàI chính của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng: là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực hiện do hoạt động  sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ  cho khách hàng. Giá trị  của hàng hoá được thỏa thuận ghi trong hợp đồng   kinh tế về mua bán và cung cấp hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được ghi trong   hoá đơn bán hàng hoặc trên các chứng từ  khác có liên quan đến hoạt động  bán hàng hoặc thoả  thuận giữa người mua và người bán về  giá bán hàng  hoá. Doanh thu bán hàng thuần: được xác định nh sau: Doanh thu b¸n Doanh thu C¸c kho¶n C¸c kho¶n gi¶m hµng thuÇn b¸n hµng thuÕ trõ doanh thu        Trong đó: Thuế doanh thu phả nép được tính bằng tỷ lệ % trên doanh thu chịu  thuế: ThuÕ doanh Doanh thu ThuÕ suÊt thu ph¶i nép tÝnh thuÕ thuÕ doanh thu Thuế suất thuế doanh thu được quy định cho từng ngành cụ thể: Doanh thu Doanh thu C¸c kho¶n gi¶m tÝnh thuÕ b¸n hµng trõ doanh thu Thuế xuất khẩu: là khoản thuế được tính trên doanh thu bán hàng xuất  khẩu được qui định riêng cho từng mặt hàng cụt thể.
  8. Thuế  tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế  đánh vào các mặt hàng chịu thuế  đặc biệt. Hiện nay, có ba mặt hàng phảI chịu thuế tiêu thụ  đặc biệt đó là:   thuốc là, rượu, bia. ­ Lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất  kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động   của doanh nghiệp. Từ  góc độ  của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch  giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó. Lãi nhuần: được xác định nh sau: Lãi nhuần   = Lãi gộp – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh  nghiệp. Lãi gộp: được xác định: Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn bán hàng. Gi¸ vèn hµng Gi¸ thanh to¸n C¸c chi phÝ ph¸t sinh b¸n cho ngêi b¸n thùc tÕ ë kh©u mua Giá thanh toán cho người bán là giá được ghi trên hoá đơn do người  mua hàng đem về  cùng với hàng mua sau khi đã trừ  đI các khoản chiết  khấu, giảm giá. Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm: chi phí bảo hiểm,  bốc dỡ vận chuyển, tiền thuê kho bến bãi, hao hụt định mức trong khâu mua,  các khoản lệ phí phải nép trong khâu mua, tiền lương và bảo hiểm của cán bộ  chuyên trách mua (nếu có). Chi phí bán hàng: phản ánh các khoản phí thực tế  phát sinh trong quá   trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các chi phí quản lý, đóng  gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng   bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi 
  9. phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua  ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các khoản chi phí quản lý  kinh doanh bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quả lý, chi  phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và các khoản   lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoà, chi phí bằng tiền khác. ­ Chi phí kinh doanh: Chi phí là đại lượng quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh. Chi   phí kinh doanh cảu một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao   phí về  lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ  ra trong  kỳ  kinh doanh nhất định để  thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ  sản   phẩm hàng hoá. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất  phảI chịu chi phí về  nguyên vật liệu, lao động cần thiết để  cho quá trình  sản xuất, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản   chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí này gọi  là chi phí ngoàI sản xuất, là các phí tổn phát sinh trong kỳ. Các khoản chi   phí sản xuất là các khoản chi phí sản phẩm. Để thuận lợi cho việc quản lý,  sử dụng và hạch toán, chi phí thường được phân thành hai loại: Chi phí cố  định (định phí): là những chi phí không có sự  biến động   tăng hay giảm theo sự  bi ến động tăng hoặc giảm của khối lượng sản   phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vô. Chi phí cố  định gồm có: Chi phí khấu  hao tài sản cố  định, chi phí quản lý chung, chi phí về  thuế  vốn, thuế  trước bạ, thuế môn bài, các loại phí bảo hiểm tàI sản, tiền thuê tài sản. Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí kinh doanh có sự  biến  động tăng hoặc giảm tương  ứng với sự  bi ến động tăng hoặc giảm  của  khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vô. Chi phí này luôn biến đổi  ở  các  kỳ kinh doanh với nhau. Chi phí biến đổi gồm có: chi phí tiêu hao vật tư, 
  10. nguyên vật liệu để  sản xuất sản phẩm, chi phí về  tiền lương cho bộ  phận sản xuất, bộ  phận bán hàng và bộ  phận quản lý chung theo khối   lượng kinh doanh, chi phí thuế doanh thu, thu ế xu ất nh ập kh ẩu, thu ế tiêu  thụ đặc biệt. * Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp: Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của toàn bộ  quá trình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả  tổng hợp  được xác định thông qua việc tính toán, so sánh giữa các chỉ  tiêu kết quả  kinh doanh và chi phí sản xuất. ­ Lợi nhuận:  Lợi nhuận là phần chênh lệch dương giữa tổng thu nhập và tổng chi  phíc của doanh nghiệp trong một thời kỳ  nhất định. Lợi nhuận được xác  định nh sau: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Lợi nhuận là một chỉ tiêu cơ bản để  đánh giá hiệu quả sản xuất kinh  doanh. Nhà quản trị quan tâm tới chỉ tiêu này vì lợi nhuận là đIều kiện tồn   tại và phát triển của doanh nghiệp. Càng tạo ra nhiều lợi nhuận, doanh   nghiệp càng phát triển vững mạnh, đời sống người lao động càng được  nâng cao. ­ Tỷ lệ lãi gộp: Tỷ lệ lãi gộp là chỉ tiêu dùng để phản ánh ảnh hưởng của giá bán hàng   hoá tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.    Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp  =                         x 100 x 100              Doanh thu thuần          Doanh thu thuÇn Tỷ  lệ  lãi gộp càng cao chứng tỏ  phần giá trị  mới sáng tạo của hoạt   động sản xuất kinh doanh càng lớn, doanh nghiệp càng được đánh giá cao 
  11. và ngược lại. Nếu giá bán vẫn giữ nguyên nhưng tỷ lệ lãi gộp giảm thì ta   có thể  kết luận là chi phí đã tăng lên. Chi phí  ở  đây được hiểu là chi phí  mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hay giá vốn hàng bán. ­ Doanh lợi sản xuất: Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt  động kinh doanh của doanh nghiệp.      Lợi nhuận     Lîi nhuËn Doanh lợi sản xuất  =        Doanh thu     Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ đem lại cho doanh nghiệp  bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu doanh lợi này càng cao thì lợi nhuận tạo  ra càng nhiều, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Do hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề  phức tạp, có quan hệ  với tất cả  các yếu tố  trong quá trình sản xuất kinh   doanh nên doanh nghiệp chỉ  có thể  đạt hiệu quả  cao khi sử  dụng có hiệu  quả các yếu tố cơ bản như vốn, trang thiết bị, lao động… Để đánh giá một  cách   toàn   diện   về   hiệu   quả   kinh   tế   hoạt   động   kinh   doanh   của   doanh  nghiệp, người ta thường kết hợp sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để đánh giá  từng mặt hoạt động cụ thể. Mối quan hệ  giữa chỉ  tiêu hiệu quả  kinh tế  tổng hợp và chỉ  tiêu hiệu   quả kinh tế bộ phận không phảI là mối quan hệ cùng chiều. Trong lũ chỉ tiêu  hiệu quả tổng hợp tăng lên thì có thể những chỉ tiêu bộ phận có thể tăng lên,   cũng có thể không đổi hoặc giảm. * Hiệu quả sử dụng vốn: Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì trước tiên   phảI có vốn, vốn là đIều kiện không thể thiếu được của quá trình táI sản  xuất, là tiền đề, là phương tiện cho quá trình hoạt động kinh doanh.
  12. Hiệu quả sử dụng vốn là một phần chính yếu trong hiệu quả kinh tế  của doanh nghiệp, nó phản mặt hoạt động kinh doanh trên góc độ vốn. Đối  với hoạt động kinh doanh thương mại thì vốn vận động hầu hết các quá  trình nghiệp vụ. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu   động, ta lần lượt tính từng chỉ tiêu. ­ Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn sản xuất:        Lợi nhuận      Lîi nhuËn Doanh lợi vốn   =    Tổng vốn sử dụng Chỉ  tiêu này phản ánh mức độ  sinh lời của toàn bộ  vốn kinh doanh,  cho biết một đồng vốn bỏ  vào kinh doanh sẽ  mang lại bao nhiêu đồng lợi   nhuận. Doanh lợi  vốn càng lớn thì hiệu quả  sử  dụng vốn càng cao và   ngược lại. ­ Hiệu quả sử dụng vốn cố định:  Vốn cố  định của doanh nghiệp là một bộ  phận của vốn đầu tư   ứng  trước về tàI sản cố định, mà đặc đIểm của nó là luân chuyển dần dần từng   phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài  sản cố định hết thời gian sử dụng. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử  dụng vốn cố định phải được hiểu trên hai khía cạnh. Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với   chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để  tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phảI lớn  hơn tốc độ tăng vốn.    Lợi nhuận Sức sinh lợi của vốn cố định   =   Vốn cố định
  13. Hiệu quả  sử  dụng vốn cố  định phản ánh cứ  một đồng vốn cố  định  tham gia sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu quả sử  dụng vốn cố  định được coi là chỉ  tiêu quan trọng nhất để  đánh giá chất   lượng và hiệu quả  đâu tư  còng  nh  chất lượng sử  dụng vốn cố  định của  doanh nghiệp. ­ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là số  tiền  ứng trước về  tàI sản lưu động nhằm đảm   bảo cho quá trình táI sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường   xuyên, liên tục. Hiệu quả  sử  dụng vốn lưu động đóng vai trò quan trọng,  mang tính quyết định trong hiệu quả  kinh doanh của doanh nghiệp. Nó   được xác định thông qua mối quan hệ giữa kết quả thu được và lượng vốn   bỏ ra.     Lợi nhuận Doanh lợi vốn lưu động   =      Vốn lưu động Chỉ  tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ  vào kinh doanh sẽ  thu đượ c bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghi ệp. M ức doanh l ợi   vốn càng lớn thì hiệu quả  sử  dụng vốn càng cao, thể  hiện khả  năng  phản ánh sự cố gắng của doanh nghi ệp trong vi ệc h ợp lý hoá hoạt độ ng  kinh doanh c ủa mình và đảm bảo tiết ki ệm chi phí. * Hiệu quả sử dụng lao động: Dùa vào phần lý luận về  hiệu quả  kinh tế  ở trên, ta có thể  hiểu sử  dụng lao động trong các doanh nghiệp là chỉ  tiêu tương đối, phản ánh  quan hệ  giữa các đại lượng kết quả  của hoạt động kinh doanh và đại  lượng chi phí lao động sống để  đạt được kết quả  đó. Hiệu quả  sử  dụng  lao động chính là một chỉ  tiêu quan trọng trong quá trình hoạt động sản  xuất kinh doanh của doanh nghi ệp, nó phản ánh kết quả  và trình độ  sử 
  14. dụng lao động của từng đơn vị  trong doanh nghi ệp. Đánh giá hiệu quả  lao động trong cá doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp thấy  rõ khả năng của mình, đồng thời khắc phục những tồn tại trong công tác  quản lý sử  dụng lao động nhằm đạt tới mục tiêu đề  ra. Đánh giá hiệu  quả  sử  dung lao động không thể  nói chung mà phải thông qua hệ  thống  chỉ tiêu đánh giá, bao gồm: ­ Năng suất lao động: Chỉ  tiêu này thường được biểu hiện dưới hai dạng: Chỉ tiêu hiện vật  và chỉ tiêu giá trị. Chỉ tiêu hiện vật: Số lượng sản phẩm  Sè sản phẩm sản xuất trong kỳ   Sè s¶n phÈm s¶n xuÊt trong kú bình quân một nhân viênSố nhân viên bình quân trong kỳ Sè  nh©n viªn b×nh qu©n trong kú Chỉ tiêu giá trị: Doanh thu bình quân  Doanh thu bán hàng trong kỳ     Doanh   thu  b¸n hµng trong kú một nhân viên trong kỳSố nhân viên bình quân trong kỳ Sè  nh©n viªn b×nh qu©n trong kú ­ Lợi nhuận bình quân một nhân viên: Chỉ tiêu này được tính nh sau: Lợi nhuận bình quân   Lợi nhuận của doanh nghiệp     Lîi   nhuËn  cña doanh nghiÖp      một nhân viênSố nhân viên bình quân của DN Sè nh©n viªn  b×nh qu©n cña DN Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra   được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một nhân viên càng   cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt. Việc phân tích, đánh giá hai chỉ 
  15. tiêu này giúp doanh nghiệp có thể khống chế số lượng lao động ở mức hợp   lý, vừa đảm bảo sử dụng tốt về số lượng thời gian và chất lượng lao động,  vừa góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Đội ngò lao động giữ  vai trò quan trọng trong vi ệc kinh doanh có  hiệu quả của doanh nghi ệp. Ch ất l ượng s ản xu ất kinh doanh ph ụ thu ộc   rất nhiều vào ý thức trách nhiệm, tinh th ần h ợp tác của mọi thành viên  trong doanh nghi ệp.  Để  phát huy đượ c mọi tiềm năng trong lao độ ng,  sử  dụng lao động có hiệu quả  đòi hỏi phảI quản lý lao độ ng mộ t cách  khoa học, sử d ụng đúng ngườ i, đúng việc, đúng năng lực trình độ . Nh vậy, việc nâng cao hiệu qu ả kinh doanh là nhiệm vụ quan tr ọng   của bất kỳ  công ty , doanh nghi ệp nào trong cơ  chế  thị  tr ường. V ấn đề  đặt   ra   là   phảI   phân   biệt   giữa   kết   qu ả   kinh   doanh   và   hiệ u   quả   kinh  doanh, t ừ đó có hướ ng nghiên cứu phù hợp. Để  đưa ra đượ c những biện  pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu qu ả  kinh doanh c ủa m ỗi công ty,  doanh nghiệp đòi hỏi phảI có sự  nghiên cứu, phân tích tỉ  mỉ, chính xác  thực trạng kinh doanh  ở công ty, doanh nghi ệp đó. 1.1.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh. * Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. + Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp phân tích kinh doanh, sử dụng con số về một  chỉ tiêu so sánh giữa các thời kỳ với nhau, từ đó xác định kết quả, vị trí và  xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối. Việc so sánh này giúp cho doanh nghiệp biết được mối quan hệ  quy  mô, khối lượng đạt được vượt (+) hay hụt (­) của các chỉ  tiêu phân tích  giữa kỳ  phân tích so với kỳ  gốc, biểu hiện bằng tiền, giê công hay hiện  vật. Đây là một phương pháp khá chính xác trong việc đánh giá hiệu quả 
  16. kinh doanh vì nó được dùa trên các số liệu trung thực về tình hình sản xuất   trong các doanh nghiệp. + Phương pháp so sánh bằng số tương đối. Phương pháp so sánh bằng số tương đối kế hoạch. Phương pháp này phản ánh mức độ  doanh nghiệp cần phải thực hiện   trong kỳ  kế  hoạch. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ  cho một tỷ  lệ  tương   đối so với kết quả thực mà doanh nghiệp đạt được. Phương pháp so sánh bằng số tương đối phản ánh tình hình kế hoạch   và được sử dụng ở bảng sau: ­ Dạng giản đơn: Tỷ lệ % hoàn thành     Trị số của kỳ phân tích      TrÞ sè cña  kú ph©n tÝch kế hoạch về một chỉ   =  x  100%   x  100% tiêu nào đóTrị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch TrÞ   sè   cña  chØ tiªu kú kÕ ho¹ch ­ Dạng có liên hệ: Tỷ lệ % hoàn thành        Trị số chỉ tiêu của kỳ phân tích          TrÞ sè chØ tiªu cña kú ph©n tÝch kế hoạch và chỉ tiêu   =    nào đó liên hệ với...             Trị số chỉ tiêu      Trị số chỉ tiêu cần liên  hệ kỳ phân tích          kỳ kế hoạch  Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ kế hoạch        kú kÕ ho¹ch   TrÞ sè chØ tiªu cÇn liªn hÖ kú kÕ ho¹ch ­ Dạng kết cấu: Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể. Tỷ trọng của từng Trị số của bộ phận TrÞ sè cña bé phËn bộ phận chiếm  =   x   100%   =    x   100%  trong tổng thểTrị số của tổng thể TrÞ sè cña tæng thÓ + Phương pháp thay thế liên hoàn.
  17. Khi nghiên cứu, sử dụng phương pháp này ta phải xắp xếp các nhân tố  ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân  tố chất lượng. Trong đó nhân tố số lượng thường dùng để chit quy mô của  chỉ  tiêu như  số  lượng sản phẩm sản xuất, số  lượng công nhân, số  lượng   máy móc thiết bị... còn nhân tố chất lượng thường dùng để  phản ánh hiệu   quả  của chỉ  tiêu như  giá thành, lợi nhuận, tiền lương, năng suất lao động  bình quân... cụ thể nếu nghiên cứu nhân tố số lượng, ta sẽ giả định nhân tố  chất lượng không đổi ở kỳ gốc và khi nghiên cứu nhân tố chất lượng, ta lại  giả định nhân tố số lượng không đổi ở kỳ phân tích. + Phương pháp tính số chênh lệch: Phương pháp này cũng tương tự phương pháp thay thế liên hoàn xong  chỉ khác ở  chỗ  khi nghiên cứu  ảnh hưởng của nhân tố  nào đó đến chỉ  tiêu  phân tích, ta lấy trực tiếp số chênh lệch của bản thân nhân tố  đó nhân với   cá nhân tố còn lại theo đúng nguyên tắc cố định nhân tố. 1.2. Đặc điểm của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam. 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Hàng không Dân dụng là ngành kỹ  thuật dịch v ụ  thu ộc kh ối c ơ  s ở  hạ tầng và còn là ngành kinh tế đối ngoại của mỗi qu ốc gia. Trong đIề u  kiện kinh tế  m ở, ngành hàng không dân dụng nướ c ta đóng vai trò hế t  sức quan tr ọng trong sù giao lưu phát triển kinh tế đất nướ c, là nhu cầu  nối giữa các lục địa, rút ngắn khoảng cáh và thời gian cho việc đI lại  buôn bán vận chuyển giao thông, thông tin khoa h ọc công nghệ giữa các   quốc gia, các tổ chức và cá nhân hoạt động văn hoá kinh tế xã hội. Hoạt động của ngành Hàng không Dân dụng mang tính dây truyền   đượ c hình thành bởi nhiều ngành nghề  khác nhau. Các ngành nghề  này  có mối quan hệ m ật thi ết v ới nhau, đan xen, hỗ tr ợ nhau cùng tồn tại và  phát triển. Xăng dầu là nguồn nhiên liệu chính cho các thiết bị  Hàng 
  18. không hoạt động  ở trên không và mặt đất. Để  ngành Hàng không có thể  hoạt động bình thườ ng,  ổn định, việc cung cấp nhiên liệ u một cách liên   tục là rất cần thiết. Ngày  11/02/1975, trên cơ  sở  Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam,  quyết định thành lập Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam dưới sự  lãnh đạo của Quân uỷ Trung Ương và Bộ quốc phòng. Năm 1981, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập  và thuộc Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam. 1984, thành lập Cục Xăng dầu Hàng không và Công ty xăng dầu Hàng  không trực thuộc Cục xăng dầu Hàng không. Ngày  22/04/1993,   Bé   giao   thông   vận   tải   có   quyết   định   số   768  QĐ/TCCB­LĐ thành lập Công ty Xăng dầu Hàng không (trên cơ  sở  Nghị  định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính  phủ). Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập theo thông  báo số 76/CB ngày 06/06/1996 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số  847QĐ/TCCB­LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Xăng dầu vừa là vật tư  chiến lược, vừa là hàng hoá, nó  ảnh hưởng   đến cân đối nền kinh tế  nên Nhà nước đã trực tiếp xuất nhập khẩu xăng  dầu để  đáp  ứng nhu cầu trong cả  nước. Theo thông tư  số  04/TM ngày   04/04/1994  của Bộ  thương   mại, nước ta có 4 doanh nghiệp được phép  xuất nhập khẩu Xăng dầu các loại là: 1. Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (petrolimex). 2. Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (vinapco). 3. Tổng   Công   ty   xuất   nhập   khẩu   dầu   khí   Việt  Nam (petec). 4. Công ty dầu khí thành phố Hồ Chí Minh (Sai gon petro). 
  19. Công ty Xăng dầu hàng không Việt  Nam  là doanh nghiệp nhà nước  trực thuộc Cụu Hàng không Dân dụng Việt Nam, được thành lập trên cơ sở  3 xí nghiệp Xăng dầu Hàng không theo 3 miền lãnh thổ. Năm 1994 đến  năm 1998, Công ty đã phát triển và thành lập thêm Xí nghiệp Dịch vụ Vận   tảI Vật tư kỹ thuật Xăng dầu Hàng không và 2 chi nhánh kinh doanh bán lẻ  Xăng dầu Hàng không: 1. Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Bắc đóng tại sân  bay Quốc tế Nội Bài. 2. Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Nam đóng tại sân  bay Quốc tế Tân Sơn Nhất. 3. Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Trung đóng tại  sân bay Quốc tế Đà Nẵng. 4. Xí nghiệp Dịch vụ  Vận tải vật tư  kỹ  thuật Xăng dầu   Hàng không. 5. Xí nghiệp thương mại dầu khí Hàng không miền Bắc. 6. Xí nghiệp thương mại dầu khí Hàng không miền Nam. 7. Văn phòng đại diện tại Singapore. 8. Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Và các chi nhánh của Công ty ở các tỉnh trong nước nh Nghệ An, Phú  Thọ, Sơn La… Công ty Xăng dầu Hàng không Việt  Nam có tên giao dịch Qu ốc tế  là VINAPCO (Vietnam Airpetro Company). Tr ụ  s ở  chính của Công ty  đặt tại sân bay Gia Lâm – Hà Nội. 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty * Chức năng của Công ty:
  20. Chức năng chủ  yếu của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là  cung  ứng nhiên liệu dầu JET.A1 cho các hàng Hàng không nội địa và các   hãng Hàng không quốc tế hạ cánh, cất cánh tại sân bay của Việt Nam. * Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: + Thực hiện xuất nhập khẩu xăng dầu và vận tảI xăng dầu, mỡ, dung  dịch đặc chủng Hàng không, các loại Xăng dầu và các loại thiết bị  phụ  tùng phát triển ngành Xăng dầu. + Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành Xăng dầu. Các quyền hạn của Công ty: ­ Công ty là một tổ chức kinh doanh, hoạc toán kinh doanh độc lập, có   đầy đủ  tư  cách pháp nhân, có tàI khoản tại Ngân hàng kể  cả  tàI khoản  ngoại tệ  tại Ngân hàng Ngoại Thương, được sử  dụng con dấu riêng. Các  đơn vị thành viên của Công ty là các đơn vị kinh tế hoạch toán nội bộ. ­ Công ty đượ c quyền liên doanh, liên kết với các tổ  chức cá nhân  trong và ngoài nướ c. ­ Công ty đượ c quyền nhượ ng bán và cho thuê những tàI sản không  dùng đến hoặc chưa dùng hết công suất. Việc bán tài sản cố  đị nh thuộc   vốn Nhà nướ c cấp thì phải báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp. ­ Công ty đượ c quyền hoàn thiện các cơ  cấu tàI sản cố  định theo   yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao   chất lượ ng sản ph ẩm.  ­ Công ty đượ c quyền mở  cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm   của mình, thực hiện nhiệm v ụ  kinh doanh Xăng dầu do liên doanh liên  kết tạo ra. * Cơ cấu tổ chức hoạt động: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty Xăng  d ầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2