Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 2012-2014
lượt xem 42
download
Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 2012-2014 được nghiên nhằm phân tích tình hình của hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi để đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 2012-2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả của quá trình thực tập và nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Th.S Lê Phúc Minh Chuyên. Ngoại trừ những nội dung đã được tham khảo có kèm theo nguồn trích dẫn, báo cáo này không bao gồm một phần hoặc toàn bộ nội dung của bất kì một công trình nào đã được công bố để nhận một văn bằng hay học vị ở bất kì một cơ sở đào tạo nào khác. Các số liệu trong báo cáo là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Chữ ký sinh viên
- MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG CNHHĐH Công nghiệp hóaHiện đại hóa CV Cho vay DS Doanh số DSCV Doanh số cho vay DV Dịch vụ DSTN Doanh số thu nợ NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng TS Tài sản CBCNV Cán bộ công nhân viên
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 20122014 25 Bảng 2.2 Tình hình cho vay của VPBank Hàm Nghi giai đoạn 20122014 27 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Việt Nam Thịnh 30 Vượng – CN Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi giai đoạn 20122014 Bảng 2.4 Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 40 ở trong hoạt động cho vay chung giai đoạn 20122014 Bảng 2.5 Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 45 ở theo mục đíc sử dụng vốn giai đoạn 20122014 Bảng 2.6 Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 48 ở theo thời hạn vay giai đoạn 20122014 Bảng 2.7 Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 51 ở theo hình thức đảm bảo tiền vay giai đoạn 20122014
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế đã góp phần nâng cao đời sống của người dân. Đời sống của người dân được nâng cao kéo theo nhu cầu ngày càng cao hơn. Đà Nẵng củng không phải là ngoại lệ, đó là một trong những thành phố đang trên đà phát triển với dân số đông, mức sống của họ càng ngày càng được nâng cao hơn và đồng thời, củng do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển nhiều khu vực đông dân cư sinh sống đã và đang bị giải tỏa, quy hoạch nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu nhà ở ngày càng trở nên cấp thiết. Trong thời đại CNH – HĐH như hiện nay, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển.. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà , một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được một ngôi nhà khang trang và ổn định. Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mong muốn được tìm hiểu về tình hình hoạt động cho vay vay mua, xây mới và sửa chữa nhà tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi trong 3 năm vừa qua và qua đó đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng như hoạt động kinh doanh trong tương lai nên em chọn đề tài : “ Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 20122014” 2. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu đề tài này là phân tích tình hình của hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi để đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi phạm vi: Từ năm 2012 – 2014 4. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích các mục tiêu trên em đã vận dụng những kiến thức đã học ở trường cùng với việc thu thập thông tin trên internet và những số liệu, tài liệu được thu thập trực tiếp tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, dùng phương pháp so sánh để thấy được hiệu quả hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà của ngân hàng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Ngoài những phân tích và đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng (20122014), đề tài sẽ đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay cũng như đạt được lợi nhuận ổn định từ việc cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà trong tương lai, mọi người sẽ biết đến Ngân hàng nhiều hơn tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và đa dạng hơn.
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI VÀ SỮA CHỮA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm cho vay Cho vay của ngân hàng là một trong những hình thức tín dụng ngân hàng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. 1.1.2 . Đặc điểm Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra. Quy mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng quy định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau. 1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM Đối với ngân hàng Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng.Như vậy vấn đề huy động vốn hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho Ngân hàng. Đối với khách hàng
- Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách. Tuy vậy khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp lý. Đối với nền kinh tế Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. 1.1.4. Nguyên tắc cho vay Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích Giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay.Ngân hàng cho vay để giúp các khách hàng giải quyết nhu cầu thiếu vốn của mình trong quá trình kinh doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng không thể cho vay để thực hiện những hoạt động kinh doanh trái phép và không đúng chức năng. Ngân hàng có quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản vay nếu khách hàng vi phạm nguyên tắc cho vay này Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn vay phải được quay về ngân hàng với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vây, người đi vay phải hoàn trả cả gố và khoản lãi do sử dụng nguồn vốn trên, và ngân hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi Vay vốn phải có đảm bảo Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Các tài sản dùng làm đảm bảo là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và giá trị sử dụng, được thị trường chấp nhận. 1.1.5. Phân loại cho vay Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng nhà ở, đất đai hay bất dộng sản Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại cho vay đối với các tổ chức kinh tế nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: là loại hình cho vay để bổ sung vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại dịch vụ Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua sắm vật dụng gia đình, y tế, du học… Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất trong nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc… Dựa vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của tổ chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn mà thời hạn vay dưới 1 năm Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Mục đích của khoản vay này là đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng kinh doanh, xây dựng những dự án kinh doanh mới có quy mô nhỏ… Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của khoản vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án Dựa vào tính chất đảm bảo: Cho vay có đảm bảo tài sản: theo hình thức này một khoản vay pahir có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh tài sản bên thứ 3 tài sản hình thành từ vốn vay, có thể giúp cho ngân hàng có nguồn thu nợ dự phòng, ngoài nguồn thu nợ chính thức theo thỏa thuận Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản( tín chấp): cho vay đảm bảo bằng uy tín, năng lực và triển vọng tài chính. Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay theo món vay: là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu cầu của khách hàng Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân hàng quy định, với thời hạn không quá một năm. Nếu hết thời hạn này, khách hàng
- có thể vay một hạn mức khác tùy theo uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng Thấu chi : là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một hạn mức cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định Dựa vào phương pháp hoàn trả: Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Loại hình cho vay này chủ yếu được áp dụng trong vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang thiết bị kỉ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau đây: + Phương pháp cộng thêm + Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính theo số dư vào cuối mỗi định kì + Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn gốc + Phương pháp trả vốn gốc và lãi trả bằn nhau trong tất cả các định kì (phương pháp hiện giá ) Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận Cho vay hoàn trả theo yêu cầu Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở Cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là hoạt động cho vay, trong đó khách hàng sử dụng tiền vay để mua, xấy mới và sửa chữa nhà ở hoặc căn hộ nhằm mục đích sử dụng của khách hàng
- 1.2.2. Đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở Nhu cầu vay phụ thuộc vào nhiều chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thịnh vượng, đời sống người dân nâng cao, thu nhập tăng thì nhu cầu củng tăng theo Khách hàng vay là khách hàng cá nhân nên việc chứng minh năng lực tài chính là khó bởi vì họ dễ dàng giấu kín những thông tin cá nhân đáng ra phải trình bày hơn là doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp thì có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chỉ tiêu của mình, còn cá nhân chủ yếu dựa vào tiền lương và suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng Nhu cầu vay phụ thuộc vào trình độ học vấn và thu nhập. Những cá nhân có thu nhập và khá đồng đều thì thường có nhu cầu vay vì họ có khả năng trả được nợ Là lĩnh vực cho vay có độ rủi ro cao bởi thời hạn vay dài, nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng, sức khỏe...của người vay. Nếu cá nhân đó chết, đau ốm hoặc mất việc làm thì ngân hàng sẽ rất khó để thu hồi được nợ. Do đó ngân hàng yêu cấu lãi suất cao và yêu cầu cá nhân phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản đã mua... Tư cách, phẩm chất của người vay rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, đánh giá, cảm nhận của cán bộ cho vay. Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến sự hoàn trả của khoản vay 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở 1.2.3.1. Đối với khách hàng Nếu như trước kia, để làm được một căn nhà thì người dân phải lao động, tiết kiệm chục năm, hoặc phải đi vay mượn thông qua mối quan hệ họ hàng, người quen biết...Vì vậy để có được một căn nhà mới thuộc sở hữu của mình thì cá nhân phải trải qua một thời gian sống khổ sở trong những căn nhà tạm bợ hay những căn nhà thuê chất lượng thấp. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời giúp những người có nhu cầu nhưng chưa đủ khả năng một giải pháp có thể sở hữu trước một căn nhà như mong muốn 1.2.3.2. Đối với ngân hàng Hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay, phân tán rủi ro và tăng
- thêm thu nhập. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời góp phần khuyến khích tiêu dùng trong xã hội. Nó góp phần đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, thông qua hoạt động cho vay mùa nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở thì các ngân hàng có điều kiện thiết lập mối quan hệ mật thiết với cá nhân cũng như các doanh nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần, phát triển dịch vụ ngân hàng và khả năng huy động vốn, tiền gửi dân cư 1.2.3.3. Đối với xã hội Bằng nghiệp vụ cho vay về nhà ở của các ngân hàng sẽ góp phần không nhỏ vào nhu cầu nhà ở của người dân. Không những giúp họ ổn định cuộc sống định cư, an tâm làm việc mà còn cải thiện và nâng cao mức sống của người dân. Từ chỗ sinh sống trong những ngôi nhà đã xuống cấp, hoặc không có nhà ở thì thông qua hoạt động cho vay về nhà ở sẽ có nhiều hộ gia đình được sống trong những căn hộ khang trang và đầy đủ tiện nghi. Cuộc sống của người dân được nâng cao củng đã góp phần làm cho xã hội ngày càng giàu mạnh, làm cho bộ mặt xã hội thay đổi và đẹp hơn hẳn Bên cạnh lợi ích mang lại cho xã hội thì hoạt động cho vay này sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, khi vay đã làm cho nguồn vốn lưu thông và quay vòng nhanh hơn. Đây là nghiệp vụ cho vay có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Có rất nhiều chỉ tiên đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới, và sữa chữa nhà ở. Tuy nhiên, cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở củng là một trong những hình thức cho vay. Vì vậy, các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay nói chung củng chính là các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở Một là, doanh số cho vay là tổng số tiền mà khách hàng đã vay của ngân hàng trong một kì nhất định (năm, quý, tháng). Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay nhằm mục đích mua, xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng trong kì.Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng
- ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. Hai là, doanh số thu nợ là tổng nợ gốc được hoàn trả trong một thời kì. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Ba là, dư nợ cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở chính là số tiền cộng dồn qua các thời kì mà ngân hàng hiện còn đang cho khách hàng vay tính đến một thời điểm nhất định. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100% Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. Bốn là, nợ xấu của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở Năm là, tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ c ủa ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. 1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng thương mại 1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Chính sách tín dụng
- Ảnh hưởng tất cả các hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh hộ gia đình. Chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ cho biết : quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, ....của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Tuy nhiên một chinh sách tín dụng chưa hợp lí sẽ cản trở sự phát triển của ngân hàng Chất lượng nhân viên tín dụng Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định khách hàng và hồ sơ xin vay của khách hàng. Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định hay không cho khách hàng vay vốn. Nhân viên tín dụng coi như là bộ mặt của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Một đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp, làm việc tận tình chu đáo sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng. Đây là cách quảng bá thương hiệu tốt nhất đối với ngân hàng. Khi có thương hiệu tốt, khách hàng sẽ tự tìm đến ngân hàng. Đạo đức nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình nói riêng. Khi nhân viên tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng để làm lợi ích riêng cho bản thân Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình Nếu tiến trình cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình đơn giản, nhanh gọn, thủ tục không quá khó khăn sẽ rút ngắn được thời gian đối với ngân hàng và khách hàng. Nhờ đó ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Nếu quá trình cho vay quá phức tạp sẽ cản trở hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình của ngân hàng, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình sẽ không đạt được Tình hình huy động vốn của ngân hàng Ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng, nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng tốt thì sẽ mở rộng hoạt động cho vay và ngược lại nếu khả năng huy động vốn không tốt thì sẽ thắt chặt tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình Mạng lưới hoạt động
- Ngân hàng càng có nhiều mạng lưới hoạt động thì khả năng tiếp cận khách hàng được mở rộng, quy mô khách hàng ngày càng lớn và ngược lại Nhân tố thuộc về khách hàng: Các yếu tố về bản thân khách hàng như năng lực, khả năng trả nợ, phương án sản xuất kinh doanh..........và cả uy tín cảu khách hàng quyết định đến hiệu quả hoạt động cho vay. Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy đủ các quyết định về đảm bảo tiền vay sẽ là nhân tố tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ hai chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay phần lớn hộ gia đình với năng lực sản xuất kinh doanh kém do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển nên việc cho vay của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. 1.2.5.2. Nhân tố ngoài ngân hàng Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Nếu đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Môi trường kinh tế địa phương nơi địa bàn của ngân hàng hoạt động có ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với hộ cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình củng như chất luwongj tín dụng nói chung và đối với hộ
- sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khi kinh tế địa phương phát triển thuận lợi thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro mất vốn, bị động trong sử dụng vốn do khách hàng vay không trả vốn vay đúng hạn và đẩy đủ gốc lẫn lãi. Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Môi trường pháp lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho hoạt động tún dụng củng nhưi hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình được tiến hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về cho vay và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động cho vay là cơ sở để xử lý, giải quyết khi tranh chấp một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG – PGD HÀM NGHI 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi
- 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBanK Đà nẵng – PGD Hàm Nghi Tổng quan về ngân hàng thương mại VPBank Tên ngân hàng: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Tên viết tắt: VPBank Địa chỉ: 112 Phan Châu Trinh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 05113835090 Logo: Quá trình hình thành và phát triển của VPBank Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập vào ngày 12/8/1993. Sau gần 21 năm hoạt động, VPBank đãnâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngủ trên 7000 cán bộ nhân viên Là thành viên của 12 nhóm ngân hàng hàng đầu Việt Nam ( G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBạn đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các kên bán hàng và phân phối
- Bên cạnh đó, theo định hướng “ tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi được phục vụ. Các sản phẩm dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng...Tất cả góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank với tốc độ nhanh chóng. Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã tiến hành đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, ngân hàng đã từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank củng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch. Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: ngân hàng thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, thương hiệu quốc gia 2012, top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác Chi nhánh VPBank Đà Nẵng được thành lập theo giấy phép QĐTL số 140/QĐHĐQT ban hành ngày 15/8/1995 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố cấp. Ngày 4/9/1995, chi nhánh VPBank Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động có trụ sở tại 112 Phan Châu Trinh. Sau hơn 16 năm thành lập, ngân hàng không ngừng lớn mạnh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay, VPBank Đà Nẵng đã khai trương 7 phòng giao dịch: Lê Duẩn, Điện Biên Phủ, Đống Đa, Núi Thành, Nguyễn Tri Phương, Sơn Trà, Hàm nghi. Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động có trình độ đại học và trên đại học, có năng lực làm việc. Vòa ngày
- 27/7/2010 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh đã đổi tên thành Ngân Hàng VIệt Nam Thịnh Vượng theo quyết định số 1815/QĐ NHNN do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành. 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chính Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, mua bán kinh doanh ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh và nhiều loại dịch vụ môi giới, tư vấn , kinh doanh tài chính khác.... Thực hiện mở tìa khoản cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước Cho vay trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ ( USD ) của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo qui định của NHNN và hội sở của VPBank Liên doanh với các tổ chức tín dụng, tiền tệ, các tổ chức trong và ngoài nước khi có sự cho phép của VPBank trung ương Thực hiện chế độ bảo mật ngân hàng về tài khoản tiền gửi của khách hàng, số liệu tồn quỹ 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại VPBank Hàm Nghi Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Giám đốc: là người đứng đầu phòng giao dịch chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động tại ngân hàng. Hướng dẫ quy trình nghiệp vụ cho các nhân viên cấp dưới. Đồng thời tổ chức kiểm soát các hoạt động của toàn bọ phòng giao dịch, quản lí tài sản của phòng giao dịch, chịu trách nhiệm trước chi nhánh cấp trên và trước pháp luật về hoạt động của ngân hàng Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác mà ngân hàng cấp trên giao, đưa ra nhận xét, kiến nghị với ngân hàng nhà nước, chính quyền địa phương và ban giám đốc quản lí cấp trên về các vấn đề liên quan đến ngân hàng. Phòng giao dịch ngân quỹ có nhiệm vụ Tiếp xúc với khách hàng, thực hiện nhiệp vụ thanh toán và các dịch vụ khác liên quan tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay, thu nợ, thu phí..... Thực hiện hoạt động huy động tiết kiệm dân cư và cho vay cầm cố sổ tiết kiệm của ngân hàng. Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm, cất gửi tiền và các loại giấy tờ có giá khác. Tham gia hoạt động thanh toán, mua bán ngoại tệ, thu chi tiền mặt, chuyển khoản, hoạt động kiều hối, thu chi hộ trong và ngoài hệ thống VPBank. Phòng tín dụng có nhiệm vụ Phân tích chuyên ngành, trên cơ sở đó thực hiện phân loại khách hàng có uy tín, đề xuất các chương trình tín dụng tối ưu, thực hiện nghiệp vụ của ban cho vay tiêu dùng và kinh doanh. Thực hiện việc mua bán ngoai tệ, thực hiện tín dụng cầm cố, quản lý dạnh mục khách hàng, thu hồi nợ........ 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi 2.2.1. Tình hình huy động vốn Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô kinh doanh và là một trong những nhân tố quyết định kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Giai đoạn 20122014, nguồn vốn huy động của ngân hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà tại ngân hàng TMCP Công Thương-chi nhánh Đà Nẵng"
61 p | 1756 | 376
-
Đề tài “Thực trạng hoạt động marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác marketing”
110 p | 478 | 177
-
Tiểu luận:Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
35 p | 803 | 91
-
Luận văn tài chính doanh nghiệp: Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang
65 p | 363 | 81
-
Đề tài " Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thiết bị đo điện "
74 p | 281 | 66
-
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
47 p | 251 | 63
-
Luận văn tốt nghiệp Quản Trị Kinh Doanh: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần hải sản Nha Trang
96 p | 197 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động marketing đa cấp của công ty TNHH mỹ phẩm AVON Việt Nam
108 p | 218 | 41
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
121 p | 169 | 30
-
Đề tài:"Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM"
91 p | 137 | 28
-
Luận văn Thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ
38 p | 151 | 26
-
Đề tài: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC
49 p | 108 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH UNIRN Việt Nam
65 p | 302 | 23
-
Thuyết trình: Thực trạng hoạt động chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam và giải pháp
38 p | 205 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long
105 p | 68 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích thực trạng hoạt động quỹ tín dụng và đề xuất thí điểm gói tín dụng mới tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Sóc Trăng - PGD Sóc Trăng giai đoạn 2018-2020
110 p | 22 | 13
-
Khoá luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Thực trạng hoạt động du lịch tại Hạ Long, Quảng Ninh
65 p | 16 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn