intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi cuối học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2020-2021 kèm đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Đề thi cuối học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2020-2021 kèm đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến" là tài liệu tham khảo được sưu tầm để gửi tới các em học sinh đang trong quá trình ôn thi môn Ngữ văn, giúp các em củng cố lại phần kiến thức đã học và nâng cao kĩ năng viết văn của mình. Chúc các em học tập và ôn thi hiệu quả!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi cuối học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2020-2021 kèm đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến

  1. SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2020 ­  TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC  2021 QUYẾN Môn: Ngữ văn lớp 11                   Đề kiểm tra có 02 trang                     Thời gian làm bài: 90 phút, khhông kể thời gian phát  đề                                                                                     Họ và tên……………………………… Lớp………. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ:    Hôm qua em đi tỉnh về       Đợi em ở mãi con đê đầu làng                                               Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng                                       Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi! Nào đâu cái yếm lụa sồi? Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? Nào đâu cái áo tứ thân? Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? Nói ra sợ mất lòng em Van em em hãy giữ nguyên quê mùa Như hôm em đi lễ chùa Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh!...        (Trích Chân quê ­ Nguyễn Bính, NXB Văn nghệ TP Hồ Chí Minh, 2000, tr.26) Thực hiện các yêu cầu sau:  Câu 1. Chủ thể trữ tình trong đoạn thơ là ai? Câu 2. Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở khổ thơ thứ hai. Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung câu thơ? Hôm qua em đi tỉnh về Đợi em ở mãi con đê đầu làng  Câu 4. Câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?  Nói ra sợ mất lòng em Van em em hãy giữ nguyên quê mùa II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị  về  lòng nhân ái của học sinh hiện nay.
  2. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích bức tranh mùa xuân trong đoạn thơ  sau. Từ  đó, nhận xét quan niệm   nhân sinh và quan niệm thẩm mĩ  được tác giả thể hiện trong đoạn thơ.  …Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; Và này đây ánh sáng chớp hàng mi, Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân… (Trích Vội vàng ­ Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.22) ......................Hết.......................... Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì   thêm.
  3. SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC  Môn: Ngữ văn, lớp 11 QUYẾN (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Chủ   thể   trữ   tình:  0,75 Chàng trai Hướng dẫn chấm: ­ Học sinh trả lời như  đáp án: 0,75 điểm. ­ Học sinh trả  lời  sai  hoặc không trả  lời: 0   điểm. 2 Biện pháp nghệ  thuật  0,75 trong khổ thơ thứ hai:  + Liệt kê  + Câu hỏi tu từ  + Điệp ngữ  Hướng dẫn chấm: ­   Học  sinh  trả  lời  được   một   trong   các   biện pháp nghệ thuật:   0,75 điểm ­   Học   sinh   không   trả   lời: 0 điểm 3 Nội dung của 2 câu  1,0 thơ :  Hôm qua em đi tỉnh về  Đợi em ở mãi con đê   đầu làng Hai   câu   thơ   thể   hiện  tình   cảm   nhớ   nhung,  chờ  đợi của chàng trai  với cô gái. Hướng dẫn chấm: ­ Học   sinh   nêu   được  nội  dung của  2   câu thơ  hoặc có cách   diễn   đạt   tương   đương: 1,0 điểm.
  4. ­ Học   sinh   nêu   chung   chung   hoặc   chưa   nổi   bật   nội   dung: 0,5 điểm 4 Lời van nài của chàng  0,5 trai:  ­   Hãy   giữ   gìn   những  nét  đẹp truyền  thống,  những   phong   tục   tập  quán của quê hương.  ­   Lời   khuyên   chân  thành   cho   mỗi   người  về   ý   thức   trân   trọng,  giữ   gìn   bản   sắc   văn  hóa dân tộc.  Hướng dẫn chấm:  ­   Học   sinh   nhận   xét   đầy đủ: 0,5 điểm. ­   Học   sinh   nhận   xét   đúng 1 ý: 0,25điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Hãy viết một đoạn  2,0  văn (khoảng 150 chữ)  trình bày suy nghĩ  của anh/ chị về lòng  nhân ái của học sinh  hiện nay. a. Đảm bảo yêu cầu   0,25 về   hình   thức   đoạn   văn:  Học   sinh   có   thể  trình   bày   đoạn   văn  theo   cách   diễn   dịch,  quy nạp, tổng ­ phân ­  hợp,… b. Xác định đúng vấn   0,25 đề   cần   nghị   luận:  lòng   nhân   ái   của   học  sinh hiện nay. c. Triển khai vấn đề   0,75 nghị   luận:  Học   sinh  có   thể   lựa   chọn   các  thao   tác   lập   luận   phù  hợp để  triển khai vấn 
  5. đề     nghị   luận   theo  nhiều cách nhưng phải  làm   rõ   suy   nghĩ   của  bản thân về  lòng nhân  ái trong học sinh hiện  nay.   Có   thể   theo  hướng sau: ­ Nhân ái: yêu thương,  chia sẻ, đùm bọc giữa  người   với   người,   là  một trong những phẩm  chất cao đẹp nhất của  con   người   trong   cách  sống và ứng xử. ­ Đa số  học sinh hiện  nay   đều  có   lòng   nhân  ái.   Còn   một   bộ   phận  học   sinh   có   lối   sống  thờ   ơ,   lạnh   lùng,     vô  cảm. ­   Cần   trau   dồi,   rèn  luyện phẩm chất; biết  yêu thương, quan tâm,  chia sẻ…  Hướng dẫn chấm:  ­   Lập   luận   chặt   chẽ,   thuyết phục: Lí lẽ  xác   đáng;   dẫn   chứng   tiêu   biểu,   phù   hợp;   kết   hợp   nhuần   nhuyễn   giữa   lí   lẽ,   dẫn   chứng:0,75 điểm ­   Lập  luận  chưa  thật   chặt chẽ, thuyết phục:   Lí lẽ  xác đáng nhưng   không   có   dẫn   chứng   hoặc dẫn chứng không   tiêu biểu :0,5 điểm ­ Lập luận không chặt   chẽ,   thiếu   thuyết   phục: Lí lẽ  không xác   đáng, không liên quan   mật thiết đến vấn đề   nghị   luận,   không   có   dẫn   chứng   hoặc   dẫn   chứng   không   phù  
  6. hợp:0,25 điểm. Lưu   ý:  Học   sinh   có   thể   bày   tỏ   suy   nghĩ,   quan   điểm   riêng   nhưng   phải   phù   hợp   với   chuẩn   mực   đạo   đức và pháp luật. d.   Chính   tả,   ngữ   0,25 pháp: Đảm bảo chuẩn  chính   tả,   ngữ   pháp  tiếng Việt. Hướng   dẫn   chấm:   Không   cho   điểm   nếu   bài   làm   có   quá   nhiều   lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể  hiện  0,5 suy   nghĩ   sâu   sắc   về  vấn   đề   nghị   luận;   có  cách diễn đạt mới mẻ.  Hướng   dẫn   chấm:   Huy động kiến thức và   trải   nghiệm   của   bản   thân khi bàn luận; có   cái nhìn riêng, mới mẻ   về   vấn   đề;   có   sáng   tạo   trong   diễn   đạt,   lập  luận,   làm   cho  lời   văn   có   giọng   điệu,   hình   ảnh,   đoạn   văn   giàu sức thuyết phục. ­  Đáp ứng được 2 yêu   cầu trở lên; 0,5 điểm ­  Đáp ứng được 1 yêu   cầu: 0,25 điểm 2 Phân   tích   bức   tranh  5,0 mùa xuân trong đoạn  thơ   “Của   ong  bướm…mới   hoài  xuân”.   Từ   đó,   nhận  xét   quan   niệm   nhân  sinh   và   quan   niệm  thẩm   mĩ     được   tác  giả   thể   hiện   trong  đoạn thơ. 
  7. a. Đảm bảo cấu trúc   0,25 bài nghị  luận: Mở bài  nêu được vấn đề, thân  bài   triển   khai   được  vấn   đề,   kết   bài   khái  quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn   0,5 đề   cần   nghị   luận:   Phân   tích   bức   tranh  mùa   xuân.   Từ   đó   đó  nhận   xét   quan   niệm  nhân   sinh,   quan   niệm  thẩm   mĩ   của   tác   giả  thể   hiện   trong   đoạn  thơ. c. Triển khai vấn đề   3,5 nghị   luận   thành   các   luận   điểm:  Học   sinh  có  thể  triển khai theo  nhiều cách nhưng cần  vận dụng tốt các thao  tác   lập  luận,   kết   hợp  chặt chẽ  giữa lí lẽ  và  dẫn   chứng;   đảm   bảo  các yêu cầu sau:  *   Giới   thiệu   khái   0,5 quát về  tác giả  Xuân   Diệu,   bài   thơ   Vội   vàng và đoạn trích. Hướng   dẫn   chấm:   Phần   giới   thiệu   tác   giả:   0,25   điểm;   giới   thiệu   tác   phẩm,   đoạn   trích: 0,25 điểm. *   Bức   tranh   mùa   2,0 xuân: ­   Vẻ   đẹp   của   bức  tranh mùa xuân:      + Thể  thơ: Từ  câu  thơ 5 chữ chuyển sang  câu thơ 8 chữ => Cảm  xúc dâng trào trước vẻ  đẹp của mùa xuân.        +  Hình   ảnh:  Ong 
  8. bướm  ­   tuần   tháng   mật;  Hoa   ­   đồng   nội   xanh   rì;  Lá   ­   cành  tơ  phơ   phất;  Yến   anh   ­   khúc tình si;  Ánh sáng  ­  chớp hàng mi;  Buổi   sớm   ­   thần   Vui   gõ   cửa;   Tháng   giêng   ­  ngon   như   cặp   môi   gần…=>  Thiên   nhiên  tươi   đẹp   và   tràn   đầy  sức   sống   ­   một   thiên  đường trên mặt đất.       +  Điệp   từ  “của”,  điệp   ngữ  “này   đây”:  nối   liền   mạch  cảm  xúc   với   4   dòng   thơ  đầu, gợi cảm giác hân  hoan,   vui   sướng   của  thi nhân khi phát hiện  vẻ  đẹp tươi mới, giàu  có,   phong   phú     của  thiên nhiên.       +  So sánh mới mẻ,  độc  đáo,  táo bạo: lấy  con   người   làm   chuẩn  mực cho cái đẹp “Ánh   sáng  ­  chớp   hàng   mi;  Tháng   giêng   ­   ngon   như cặp môi gần…    +  Ẩn dụ chuyển đổi  cảm   giác:  từ   thị   giác  sang vị giác để ca ngợi  vẻ   đẹp   tình   yêu   đôi  lứa,   hạnh   phúc   tuổi  trẻ. =>   Cảm   nhận   mùa  xuân   bằng   các   giác  quan.  Bức   tranh  mùa  xuân   hội   tụ   hương  thơm,   ánh   sáng,   màu  sắc, âm thanh. ­ Tâm trạng thi nhân:  Nhịp   thơ   3/5,   dấu  chấm   giữa   dòng,   thủ 
  9. pháp đối lập… => Hân  hoan,   vui   sướng;   Vội  vàng, tiếc nuối.  =>   Cảm   thức   tinh   tế  về   sự   chảy   trôi   của  thời gian, chạy đua với  thời   gian  để   tận  hưởng   những   khoảnh  khắc   tươi   đẹp   của  cuộc   sống,   của   tuổi  trẻ và tình yêu. *   Quan   niệm   nhân   0,5 sinh,   quan   niệm   thẩm   mĩ   của   Xuân   Diệu   thể   hiện   trong   đoạn thơ. ­  Quan   niệm   nhân  sinh:  Cuộc   sống   tươi  đẹp   nơi   trần   thế   ­  Thiên đường  trên mặt  đất. ­ Quan niệm thẩm mĩ:  Con   người   là   chuẩn  mực cho cái đẹp. =>   Quan   niệm   mới  mẻ, tiến bộ, hiện đại. Hướng dẫn chấm:  ­     Phân   tích   đầy   đủ,   sâu sắc: 2,0 điểm ­ 2,5   điểm ­     Phân   tích   đầy   đủ  nhưng   có   ý   chưa   sâu   hoặc   phân   tích   sâu   nhưng   chưa   thật   đầy   đủ:   1,0   điểm   ­   1,75   điểm. ­   Phân tích chưa đầy   đủ  hoặc chung chung,   sơ   sài:   0,25   điểm   ­   0,75 điểm * Đánh giá:  0,5 ­ Bức tranh mùa xuân  tươi   đẹp   và   tràn   đầy  sức sống. ­   Lòng   yêu   đời,   khát 
  10. vọng   sống   mãnh   liệt  của thi nhân.  ­ Quan niệm nhân sinh,  thẩm mĩ mới mẻ  của  Xuân Diệu. ­   Giọng   điệu   say   mê,  sôi   nổi,   những   sáng  tạo   độc   đáo   về   ngôn  từ và hình ảnh thơ; Sử  dụng nhiều biện pháp  tu từ… Hướng dẫn chấm:  ­  Trình bày được 3 ý:   0,5 điểm ­  Trình bày được 1 ý:   0,25 điểm d.   Chính   tả,   ngữ   0,25 pháp: Đảm bảo chuẩn  chính   tả,   ngữ   pháp  tiếng Việt. Hướng   dẫn   chấm:   Không   cho   điểm   nếu   bài   làm   có   quá   nhiều   lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể  hiện  0,5 suy   nghĩ   sâu   sắc   về  vấn   đề   nghị   luận;   có  cách diễn đạt mới mẻ. Hướng   dẫn   chấm:   Học   sinh   biết   vận   dụng   lí   luận   văn   học   trong   quá   trình   phân  tích, đánh giá; biết so   sánh với các tác phẩm   khác, với thực tiễn đời   sống   để   làm   nổi   bật   vấn đề  nghị  luận; văn   viết   giàu   hình   ảnh,   cảm xúc. ­  Đáp ứng được 2 yêu   cầu trở lên: 0,5 điểm ­  Đáp ứng được 1 yêu   cầu: 0,25 điểm Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2