intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn học sinh củng cố kiến thức cũ, bổ sung kiến thức mới và rèn luyện kỹ năng làm bài thi hiệu quả, “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên” là một tài liệu tham khảo hữu ích để ôn tập trước kỳ kiểm tra. Chúc các bạn ôn luyện tốt và đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên

  1. SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI TỞ MÔN: NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC 2022 – 2023 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút không kể thời gian phát đề (Đề có 01 trang) Mã đề 111 Họ và tên: .................................................................Lớp: 11B… I. ĐỌC- HIỂU(3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau: Đã có lần con khóc giữa chiêm bao Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn. Anh em con chịu đói suốt ngày tròn Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa Có gì nấu đâu mà nhóm lửa Ngô hay khoai còn ở phía mẹ về… Chiêm bao tan nước mắt dầm dề Con gọi mẹ một mình trong đêm vắng Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương. ( Trích “Khóc giữa chiêm bao”, Vương Trọng) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích? Câu 2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào ? Câu 3. Anh/chị hiểu dòng thơ sau như thế nào ? Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả dành cho mẹ trong đoạn trích. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất; Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi. Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; Và này đây ánh sáng chớp hàng mi, Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; (Trích: Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB GD Việt Nam, 2010, tr.22) -------------------Hết------------------
  2. SỞ GD & ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI TỞ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là : đồng sau lụt, bờ đê lụt lở, gánh gồng xộc xệch, chịu đói suốt ngày 1 tròn, ngồi co ro; ngô hay khoai. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Trả lời được 1/2 yêu cầu trong Đáp án: 0,5 điểm. Thể thơ: tự do 0,75 2 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. Cách hiểu dòng thơ: “Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn” - Hình ảnh người mẹ nghèo khổ suốt đời lam lũ, tần tảo, chịu thương chịu khó trong cuộc mưu sinh để nuôi con nên người. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm. 3 - Trả lời được ý 1 đúng như Đáp án: 0,25 điểm, trả lời sai Đáp án: 1,0 không cho điểm. - Trả lời được ý 2 đúng như trong Đáp án: 0,75 điểm. - Trả lời được 1 phần của ý 2 trong Đáp án: 0,5 điểm. Lưu ý: Học sinh trả lời các ý 2 trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa ở ý 2. Tình cảm của tác giả: ngay cả trong giấc mơ cũng vẫn luôn trân trọng kính yêu mẹ, luôn xúc động, thương xót mẹ và ghi nhớ công ơn của mẹ; hiểu những khó khăn vất vả mà mẹ phải chịu đựng và gánh vác 4 trong cuộc sống 0,5 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Trả lời đúng được 1 trong 2 ý trong Đáp án: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày suy nghĩ về giải pháp để 2,0 vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- 0,25 phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của 0,25 mỗi con người. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận 0,75
  3. phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. Có thể triển khai theo hướng sau: - Thử thách là những tình huống, việc làm khó khăn, gian khổ mà con người gặp phải trong cuộc sống đòi hỏi con người có nghị lực, khả năng mới có thể vượt qua. - Giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của con người. + Bản thân phải lòng can đảm và dũng cảm để có sức mạnh tinh thần vượt qua những khó khăn, thử thách + Bản thân phải có thái độ bình tĩnh để suy xét vấn đề. Có thế, ta mới thật sự sáng suốt xử lí mọi tình huống bất trắc mà mình gặp phải. + Bản thân phải học cách chấp nhận khó khăn, thách thức. Chấp nhận không có nghĩa là buông xuôi, mà học cách chấp nhận để vượt qua những trở ngại và chông gai. + Con người luôn có những suy nghĩ và hành động tích cực dù rơi vào bất cứ hoàn cảnh nào: luôn tạo sự lạc quan và niềm tin vào chính mình, cố gắng nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và thử thách, nhanh chóng tìm cách giải quyết những vấn đề còn tồn tại của mình vì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp và nhiều ý nghĩa vẫn luôn đang chờ đón ta ở phía trước. + Phê phán những người không có đủ can đảm và nghị lực để vượt qua những khó khăn thử thách đã h/đ thiếu suy nghĩ dẫn đến hậu quả đáng tiếc. - Bài học nhận thức và hành động: tiếp tục học tập, rèn luyện bản thân có lập trường, tư tưởng vững vàng, dám chấp nhận và đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, thắng không kiêu, bại không nản… Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. Hướng dẫn chấm: Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
  4. - Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ Vội vàng của 5,0 Xuân Diệu a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái 0,25 quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Diệu, bài thơ Vội vàng và đoạn trích. 0,5 Hướng dẫn chấm: Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, đoạn trích: 0,25 điểm. * Cảm nhận về đoạn thơ: - Đoạn thơ mở đầu bằng 4 câu thơ ngũ ngôn chứa đựng những khát vọng mãnh liệt và táo bạo của thi nhân. Điệp ngữ “Ta muốn” kết hợp động từ mạnh “tắt, buộc” -> Làm nổi bật khát vọng của nhà thơ. - Vẻ đẹp của thiên nhiên: + Gần gũi, thân quen (nắng gió, hoa lá, ánh sáng, âm thanh); tươi đẹp, tràn đầy sức sống, niềm vui (đồng nội xanh rì, cánh tơ phơ phất, thần vui gõ cửa…); tình tứ, quyến rũ (ong bướm, tuần tháng mật, ngon như một cặp môi gần…) + Thiên nhiên được diễn đạt bằng những hình ảnh mới lạ; ngôn từ gợi cảm, tinh tế với nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (nhân hóa, so sánh, điệp ngữ…) - Cái tôi trữ tình: + Cái tôi ý thức cá nhân mạnh mẽ đầy lòng tham muốn: Cách nhìn đời 2,5 trẻ trung qua lăng kính tình yêu. Vẻ đẹp của con người được nhà thơ lấy làm chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên; tình cảm thiết tha, rạo rực, đắm say vừa vội vàng quyến luyến do cảm nhận được bước đi của thời gian. + Cái tôi trữ tình được thể hiện bằng giọng điệu say mê; nhịp điệu gấp gáp, từ ngữ táo bạo. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm. - Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Thiên nhiên tràn đầy sức sống và xuân tình; lối thể hiện rất hiện đại. - Cái tôi thiết tha gắn bó với trần thế và khát khao thụ hưởng những hương sắc trần gian; biểu hiện một quan niệm sống tích cực. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
  5. - Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực 0,5 tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
67=>1