intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án - Trường THPT Kiệm Tân, Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo “Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án - Trường THPT Kiệm Tân, Đồng Nai”. Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn kiến thức bổ ích giúp các em củng cố lại kiến thức trước khi bước vào kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Chúc các em ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án - Trường THPT Kiệm Tân, Đồng Nai

  1. SỞ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ THI MINH HỌA NĂM HỌC 2024-2025 MÔN NGỮ VĂN 12 Thời gian:120 phút (không kể phát đề) A. MA TRẬN ĐỀ, BẢN ĐẶC TẢ TT Năng Đơn vị Số câu Cấp độ tư duy lực kiến Nhận Thông Vận Tổng thức/ biết hiểu dụng % Kĩ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ năng câu câu câu I Năng Văn 5 2 10% 1 10% 2 20% 40% lực bản Đọc truyện hiện đại (ngoài SGK) II Năng Viết 1 5% 5% 10% 20% lực Viết đoạn văn nghị luận văn học. Viết bài 1 7.5% 10% 22.5% 40% văn nghị luận xã hội. Tỉ lệ 22.5% 25% 52.5% 100% Tổng 7 100% Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá TT Kĩ năng Đơn vị Mức độ Số câu hỏi theo mức độ nhận thức kiến đánh giá thức/Kĩ năng Thông Vận dụng Nhận biết hiểu 1 1. Đọc Văn bản Nhận biết: 2 câu 1 câu 1 câu 1 câu hiểu truyện - Nhận biết được nhân vật hiện đại người kể chuyện, ngôi kể, điểm nhìn trong truyện ngắn hiện đại. - Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như: diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật. - Nhận biết được đề tài, đặc điểm ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật của truyện ngắn hiện đại. - Nhận biết được các dấu hiệu hiện đại trong truyện ngắn. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện.
  2. - Phân tích được những đặc điểm của nhân vật truyện ngắn hiện đại. - Lí giải vai trò, ý nghĩa của nhân vật với chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của những chi tiết quan trọng trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được sự phù hợp giữa người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. - Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm. - Phân tích được quan điểm của người viết về lịch sử, văn hoá, được thể hiện trong văn bản. - Hiểu và lí giải được một số đặc điểm cơ bản của phong cách văn học (nếu có) thể hiện trong tác phẩm. Vận dụng: - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản truyện ngắn hiện đại, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm. - Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm. Vận dụng cao: - Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. - Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong tác phẩm. - Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân. 2 Viết Viết đoạn Nhận biết: 1* 1* 1* 1 văn nghị - Giới thiệu được đầy đủ thông luận văn tin chính về tên tác phẩm, tác học giả. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một đoạn văn bản nghị luận.
  3. Thông hiểu: - Trình bày được những nội dung khái quát về vấn đề nghị luận. - Triển khai được hệ thống ý từ vấn đề nghị luận - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với về các phương diện của vấn đề nghị luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự, … để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức tiếng Việt lớp 12 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. Viết bài Nhận biết: 1* 1* 1* 1 nghị luận - Xác định được yêu cầu về xã hội nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Nêu được cụ thể vấn đề xã hội có liên quan đến tuổi trẻ. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Phân tích được lí do và các phương diện liên quan đến tuổi trẻ của vấn đề. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với tuổi trẻ. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao:
  4. - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự, … để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 12 lớp để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.
  5. SỞ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI ĐỀ THI NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN MÔN NGỮ VĂN 12 Thời gian: 120 phút ( không kể phát đề) I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: […] Hôm đó, đoàn chúng tôi đi qua một vùng trên đất bạn nổi tiếng nhiều biệt kích, lại rất đói, cũng là cái "rốn" của bệnh sốt rét. Chúng tôi được nghỉ lại một ngày để dưỡng sức, lán của nhóm khách đi đường chúng tôi dựng ngay trên đầu một cái lán khác của anh em chiến sĩ trong trạm. Buổi trưa, tôi đang ngồi vẩn vơ ghi mấy cái dáng hòn đá, thân cây trước lán nghỉ của mình, thì trông thấy một người chiến sĩ nước da xam xám và cặp môi thâm sì đang leo mấy bậc dốc từ lán dưới đi lên. Người chiến sĩ đi thẳng đến trước mặt tôi ngồi xuống xem tôi vẽ. Rồi sau mấy câu chuyện làm quen, người chiến sĩ tha thiết thỉnh cầu tôi vẽ cho anh một bức chân dung(*). Tôi bỗng thấy tự ái. Tôi là một họa sĩ, chứ đâu phải một anh thợ vẽ truyền thần (!) Tôi từ chối khéo bằng cái mặt lạnh lùng. Người chiến sĩ tỏ vẻ phật ý, anh nhìn vào cái mặt lạnh lùng của tôi một thoáng rồi lẳng lặng quay lưng lại tôi, chậm rãi đi xuống dưới những cái bậc dốc. Sáng hôm sau, chúng tôi lại lên đường. Thật một điều không ngờ, chẳng biết ai xui khiến thế nào mà chính người chiến sĩ trưa hôm qua lại "thồ" tranh cho tôi, chính lại là anh chứ không phải một người nào khác. Thật là phiền cho tôi quá! Vừa ra khỏi trạm, người dẫn đường đã báo cho khách biết trên dọc đường phải vượt thật nhanh khi leo một con dốc, sau đó là một con suối rất trống trải, đã có một vài đoàn bị bọn biệt kích bắn lén hoặc máy bay thám thính phát hiện. Cái nghề đi đường rừng nó là như vậy, nói một chữ chung chung là đèo, dốc, suối... nhưng ở thực địa mặt mũi chúng chẳng chỗ nào giống chỗ nào cả. Đi đến quá trưa, chúng tôi gập lưng lại, lội qua một quả núi đất không dốc lắm, mọc đầy cỏ tranh đang trổ bông rất đẹp và lác đác có những hòn đá tai mèo. Những vỉa đá tai mèo mọc lởm chởm giữa cỏ tranh mỗi lúc một dày, và khi quả núi đổ sang sườn dốc bên kia thì chỉ có rặt đá tai mèo đen kịt, chúng tôi vừa thở dốc ra cả bằng mũi, bằng tai, năm ngón tay bịt chặt lấy chỏm đầu từng hòn đá một mà lần xuống. Ác thay cái bãi đá tai mèo nằm giữa khúc suối dưới chân núi. Có lẽ nó rộng đến năm trăm thước. Con suối chảy đến đấy thì phình rộng ra chảy lênh láng và réo lên ầm ầm trên một cái nền đá lởm chởm. Tuy đã được nghỉ một ngày nhưng sau khi leo qua được quả núi thì tôi đã thấm mệt. Tôi dò dẫm đi giữa khúc suối một cách vất vả quá, cứ dần dần bị tụt lại sau. Rồi chân tôi tự nhiên bị sỉa xuống một hẻm đá ngầm dưới nước. Tôi giơ hai tay lên trời chới với... Người chiến sĩ "thồ" tranh cho tôi đang đi phía trước, cách một quãng khá xa, vội vã quay lộn lại. Nếu anh không đến kịp có lẽ là tôi bị dòng suối cuốn đi. Anh cởi chiếc ba lô sau lưng cho tôi, khoác vào trước ngực mình. Anh đỡ lấy tôi, giúp tôi rút cái chân lên. Rồi dìu tôi đi. Tôi thở dốc. Mồ hôi vã ra như tắm. Hai mắt đổ đom đóm. "Đồng chí cố gắng lên - Người chiến sĩ vừa đi vừa động viên tôi - Tôi dìu đồng chí đi nhanh qua bên kia suối sẽ nghỉ. Nếu thằng L.19 đến, chúng mình cứ ngồi xuống. Nó chẳng thấy gì cả đâu!". Tôi không đủ sức theo kịp đoàn được nữa. Qua bên kia suối, người chiến sĩ lấy dầu con hổ bóp chân cho tôi, lúc ngồi nghỉ. Rồi bắt đầu từ đó, chỉ có hai người, anh và tôi, đi trong rừng. Tôi chỉ có thể đi người không. Người chiến sĩ vừa phải "thồ" đống tranh của tôi sau lưng (to và nặng gấp đôi một cái ba lô bình thường của khách đi đường) lại vừa phải mang thêm chiếc ba lô riêng của tôi trước ngực. Có lẽ tất cả đến sáu bảy chục cân. Mà người chiến sĩ có khỏe mạnh gì cho cam! Tôi không nói thì chắc các bạn cũng biết, ngay từ lúc người chiến sĩ đến gặp tôi để nhận mang cái bó tranh, tôi đã khó xử đến thế nào? Thế mà bây giờ, trên dọc đường, không những riêng cái đống tài sản của tôi mà cả chính tôi cũng đã trở thành một gánh nặng cho anh. Xưa nay tôi vẫn cho mình là một kẻ cũng biết tự trọng, và cũng biết suy nghĩ. Giá người chiến sĩ tỏ thái độ lạnh nhạt hoặc mặc xác tôi nằm lại một mình, tập tễnh đi một mình giữa rừng, thì tôi cũng thấy là cái lẽ phải. Xưa nay tôi vẫn quan niệm rằng: sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy. Cái cách cư xử của người chiến sĩ đối với tôi chỉ có thể giải thích bằng lòng độ lượng. Độ lượng? Thế nhưng tôi nhiều tuổi hơn? Tôi lại là một họa sĩ có tên tuổi? Xưa nay tôi chỉ mới thấy lòng độ lượng của kẻ trên đối với người dưới. Bây giờ đây thì chính tôi, một kẻ bề trên, đang được một người dưới tỏ ra độ lượng với mình. Tối ngày hôm đó, hai chúng tôi phải ngủ lại nửa đêm giữa rừng. Người chiến sĩ mắc võng cho tôi nằm rồi ôm súng ngồi gác bên cạnh. Nhưng làm sao mà ngủ được? Tôi đến ngồi bên anh, trên một phiến đá. Rừng đêm tối mò và đầy hăm dọa. "Tôi xin lỗi đồng chí về cái việc hôm qua... - tôi nói khẽ bên tai anh - Đến mai, thế nào tôi cũng phải vẽ đồng chí. Một bức, thật đẹp!". (Trích Bức tranh Nguyễn Minh Châu, Văn học trong nhà trường, NXB Văn học, 2010, tr. 40-43)
  6. (*) Gia đình người chiến sĩ ngoài Bắc không hiểu vì sao lại nghe tin anh đã hi sinh. Không tiện đường gửi thư cũng như không có hiệu chụp ảnh, anh muốn nhờ người hoạ sĩ vẽ cho mình một bức chân dung để gửi về quê nhà báo tin cho gia đình biết mình vẫn còn sống. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản trên. Câu 2. Chỉ ra diễn biến tâm lí của nhân vật họa sĩ. Câu 3. Đoạn văn sau sử dụng ngôn ngữ thân mật hay ngôn ngữ trang trọng? Vì sao? "Đồng chí cố gắng lên - Người chiến sĩ vừa đi vừa động viên tôi - Tôi dìu đồng chí đi nhanh qua bên kia suối sẽ nghỉ. Nếu thằng L. 19 đến, chúng mình cứ ngồi xuống. Nó chẳng thấy gì cả đâu!" Câu 4. Nêu đặc điểm tính cách của nhân vật người chiến sĩ “thồ” tranh được miêu tả trong đoạn trích. Câu 5. Qua đoạn trích, anh/chị hãy rút ra một bài học có ý nghĩa nhất cho bản thân về cách ứng xử với mọi người xung quanh. Lí giải vì sao? II. VIẾT (6.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tâm trạng của nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2 (4,0 điểm) Tuổi trẻ cần có thái độ bình tĩnh, chủ động để vượt qua những thử thách nhưng không ít người bi quan, gục ngã trước khó khăn trên đường đời . Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến trên. Hết. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN 12 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Ngôi kể thứ nhất. 0,5 Hướng dẫn chấm: - Điểm 0,5: Trả lời đúng như đáp án - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 2 Diễn biến tâm lí của 0,5 nhân vật họa sĩ: - Khi được người chiến sĩ nhờ vẽ giúp bức chân dung: Thấy tự ái, lạnh lùng từ chối khéo. - Phát hiện người chiến sĩ nọ sẽ thồ tranh cho mình: Thấy phiền cho bản thân. - Khi được người
  7. chiến sĩ cứu sống và giúp thồ hết tranh, ba lô rất nặng: Thấy khó xử, áy náy, cảm thấy mình là người mang ơn, sự độ lượng từ người dưới. - Tối ngày hôm đó: suy nghĩ quyết định tìm cách chuộc lỗi và ngày mai. Hướng dẫn chấm: - Điểm 0,5: Trả lời đúng như đáp án - Điểm 025: Trả lời đúng 2 ý - Điểm 0,0 trả lời sai hoặc không trả lời 3 - Văn bản trên sử 1,0 dụng ngôn ngữ thân mật. - Vì: + Ngữ cảnh giao tiếp: Cuộc trò chuyện giữa người chiến sĩ “thồ” tranh với ông họa sĩ trên đường vận chuyển tranh ra khỏi chiến trường (rừng); + Ngôn từ: Cách xưng hô gần gũi: “đồng chí” – “tôi”; dùng từ ngữ dân dã: thằng L. 19, nó (máy bay địch); + Câu văn: Câu văn ngắn gọn, tường minh. Hướng dẫn chấm: - Điểm 1,0: Trả lời đúng như đáp án - Điểm 025: Trả lời, mỗi 1 ý đúng đạt 0,25 - Điểm 0,0 trả lời sai hoặc không trả lời
  8. 4 Đặc điểm tính cách 1,0 của người chiến sĩ “thồ” tranh: - Là một chiến sĩ có tinh thần, trách nhiệm cao với công việc: Dù “thồ” tranh cho người đã từ chối vẽ chân dung cho mình nhưng anh vẫn làm việc một cách nghiêm túc, tận tình. - Là người bao dung, độ lượng: Tình nguyện mang giúp các hành lí cho nhân vật “tôi”, giúp nhân vật tôi khi bị sỉa chân vào hẻm đá ngầm, động viên, chăm sóc ân cần, chu đáo: "Đồng chí cố gắng lên. Tôi dìu đồng chí đi nhanh qua bên kia suối sẽ nghỉ", mắc võng cho vị họa sĩ nằm rồi ôm súng ngồi gác bên cạnh. Hướng dẫn chấm: - Điểm 1,0: Trả lời đúng như đáp án - Điểm 0 5: Trả lời đúng 1 ý - Điểm 0,0 trả lời sai hoặc không trả lời Lưu ý: Thí sinh có thể trả lời bằng các từ ngữ/các cách diễn đạt tương đương và có tính thuyết phục. 5 - HS rút ra bài học 1,0 phù hợp cho bản thân về cách ứng xử với những người xung quanh. Ví dụ: độ lượng; bao dung; nhìn sâu vào bên trong để thấu hiểu,
  9. cảm thông; biết nhận lỗi và sửa lỗi... - HS giải thích lí do một cách hợp lí và thuyết phục Hướng dẫn chấm: - Điểm 1,0: Trả lời đúng như đáp án - Điểm 0 5: Trả lời đúng 1 ý - Điểm 0,0 trả lời sai hoặc không trả lời Lưu ý: Thí sinh có thể trả lời bằng các từ ngữ/các cách diễn đạt tương đương và có tính thuyết phục. II VIẾT 1 Viết đoạn văn 2,0 nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tâm trạng của nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 0.25 chữ) của đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng 0.25 vấn đề nghị luận: tâm trạng của nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
  10. c. Đề xuất được các hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo các nội dung sau: - Giới thiệu khái quát về tác giả, đoạn trích, thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi”. - Tâm trạng của nhân vật “tôi”: + Khi người chiến sĩ nhờ vẽ chân dung: tự 1,0 ái, vẻ mặt lạnh lùng. + Khi biết người chiến sĩ là người thồ tranh cho mình: thấy phiền, khó xử. + Khi được người chiến sĩ cứu khỏi nguy hiểm và chăm sóc: tự vấn lương tâm, xấu hổ, hối hận. - Tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua điểm nhìn hạn tri, qua tình huống độc đáo và ngôn ngữ độc thoại sâu sắc. - Tâm trạng của nhân vật họa sĩ cho thấy: Cách ứng xử/sự độ lượng của người chiến sĩ đã khiến họa sĩ được thức tỉnh lương tri; sức mạnh cảm hóa của cái đẹp, cái thiện. d. Diễn đạt 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong
  11. đoạn văn. đ. Sáng tạo: 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Tuổi trẻ cần có 4,0 thái độ bình tĩnh chủ động để vượt qua những thử thách nhưng không ít người bi quan, gục ngã trước khó khăn trên đường đời . Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến trên. a. Đảm bảo bố cục 0,25 và dung lượng của bài văn nghị luận Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn. b. Xác định đúng 0,5 vấn đề cần nghị luận: Thái độ bình tĩnh, chủ động của con người trước những thử thách c. Đề xuất được hệ 2,5 thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết. Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù
  12. hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:  Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: thái độ bình tĩnh chủ động khi đối mặt với thử thách  Thân bài - Giải thích: + Thử thách là những tình huống khó khăn, những trở ngại, nghịch cảnh mà con người gặp phải trong cuộc sống. + Thái độ bình tĩnh, chủ động trước thử thách là cách mỗi người đối diện khi gặp thử thách, chủ động đối mặt và vượt qua -> Thử thách là một điều tất yếu trong cuộc sống. Chúng ta không thay đổi được hoàn cảnh xảy đến với mình nhưng chúng ta có thể quyết định tâm thế đón nhận tích cực hay tiêu cực. - Vì sao thái độ bình tĩnh trước thử thách lại quan trọng với giới trẻ? + Biết ứng xử tích cực trước thử thách sẽ tạo cho ta tâm thế đón nhận chủ động, giúp ta mạnh mẽ vượt qua thử thách, từ đó rèn luyện bản lĩnh, ý chí cho mỗi người.
  13. + Tích cực đón nhận thử thách sẽ giúp ta nắm bắt cơ hội để thể hiện bản thân. + Đối diện với thử thách giúp chúng ta khám phá những khả năng tiềm ẩn của bản thân ta. Bằng cách đối mặt với những thử thách và vượt qua chúng, chúng ta phát triển năng lực giải quyết vấn đề. + Ngược lại, nếu bi quan, gục ngã trươc thử thách thì ta sẽ bị thử thách đó nhấn chìm. - Mở rộng vấn đề, trao đổi (quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác nếu có). Bên cạnh những người dũng cảm đối mặt và vượt qua những thử thách thì không ít người lại bi quan, gục ngã trước khó khăn, nghịch cảnh. Họ chìm đắm trong nỗi thất vọng, than thân trách phận để mãi mãi không bao giờ gượng dậy được nữa. - Bài học: + Cần dũng cảm đối mặt với thử thách, không trốn tránh. + Rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo + Học cách quản lý cảm xúc + Hỏi ý kiến, tìm kiếm sự hỗ trợ từ
  14. những người xung quanh Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của thái dộ bình tĩnh trước thử thách. Hướng dẫn chấm: - Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai rành mạch các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chặt chẽ, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 2,25-2,5 điểm. - Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận tương đối chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng chưa thật tiêu biểu, có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 1,5 -2,0 điểm. - Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chưa chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu, chưa có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 0,75-1,25 điểm. - Xác định vấn đề nghị luận chưa rõ, bài làm sơ sài, lí lẽ và dẫn chứng thiếu thuyết phục, chưa giải thích vấn đề và chưa có mở rộng, trao đổi với ý kiến
  15. trái chiều: 0,25-0,5 điểm - Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn: 0,0 điểm Lưu ý: Thí sinh có thể trả lời bằng các từ ngữ/các cách diễn đạt tương đương và có tính thuyết phục. d. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, 0.25 ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0.5 nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0