Đề xuất qui trình công nghệ xác định đối tượng xả thải ngầm bằng thiết bị georadar (GPR) RIS MF Hi-Mod
lượt xem 2
download
Việc xác định các “đối tượng xả thải ngầm” bản thân nghĩa của cụm từ này đã mang một nghĩa không được minh bạch, việc xây dựng chúng chắc chắn không có trong thiết kế khi xây dựng nhà máy, khu công nghiệp. Bài báo giới thiệu qui trình dò tìm các đối tượng ngầm trong trong hoạt động xả thải. Đây là kết quả của đề tài cấp cơ sở Mã số: CS.2020.07. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề xuất qui trình công nghệ xác định đối tượng xả thải ngầm bằng thiết bị georadar (GPR) RIS MF Hi-Mod
- Nghiên cứu - Ứng dụng ĐỀ XUẤT QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG XẢ THẢI NGẦM BẰNG THIẾT BỊ GEORADAR (GPR) RIS MF Hi-Mod #4 NGUYỄN VĂN CHỨC, DƯƠNG VĂN TRIỂN, LƯỜNG THỊ HẠNH Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ Tóm tắt: Các nghiên cứu, một số qui định của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc xác định, minh giải các đối tượng ngầm cho mục đích thành lập bản đồ công trình ngầm cũng như một số đối tượng ngầm chuyên ngành. Việc xác định các “đối tượng xả thải ngầm” bản thân nghĩa của cụm từ này đã mang một nghĩa không được minh bạch, việc xây dựng chúng chắc chắn không có trong thiết kế khi xây dựng nhà máy, khu công nghiệp. Bài báo giới thiệu qui trình dò tìm các đối tượng ngầm trong trong hoạt động xả thải. Đây là kết quả của đề tài cấp cơ sở Mã số: CS.2020.07. 1. Đặt vấn đề ngầm trong hoạt động xả thải góp phần chuẩn hóa công tác kỹ thuật trong việc dò tìm các đối Qua các tiêu chuẩn ban hành của một nước tượng xả thải ngầm cũng như đào tạo nguồn trên thế giới cũng như các nghiên cứu của Việt nhân lực, thống nhất về tiêu chuẩn sản phẩm, Nam từ trước đến nay đều tập trung vào điều tra giảm lãng phí về kinh tế, nâng cao hiệu quả giám công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phục vụ cho sát môi trường. thành lập bản đồ công trình ngầm cũng như phát hiện các hố ngầm, sụt lún… Về cơ bản với các 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn qui định trên để xác định công trình hạ tầng kỹ 2.1. Cơ sở khoa học thuật ngầm công tác quét, đo nối được thực hiện trên toàn bộ diện tích cần thành lập bản đồ. Đối 2.1.1. Hoạt động, đặc tính kỹ thuật các loại tượng xả thải ngầm tại các khu công nghiệp ở Anten của Hệ thống máy Hi-mod # 4 Việt Nam chính là những hệ thống ống, cống Hệ thống máy dò công trình ngầm bằng công được lắp đặt một cách trái phép, ngoài thiết kế đã nghệ radar xuyên đất RIS MF Hi-Mod#4 của được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ được trang bị duyệt để xả trộm nước thải chưa qua xử lý ra từ Dự án “Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa thẳng môi trường. Khi tiến hành công việc này học” do Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu tư có nếu áp dụng các qui định chung như điều tra cấu hình: 4 Antena, 2 kênh tần số 200 MHz và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phục vụ cho 600 MHz [5], mỗi 2 antena được bố trí nằm thành lập bản đồ công trình ngầm, chúng ta phải trong một hộp. Ngoài ra, hệ thống này còn có 2 thực hiện công việc quá nhiều, có những khu vực Antena TR80 với tần số 80MHz. Hệ thống này không cần thiết phải thực hiện việc quét, tốn kém có khả năng trợ giúp định vị các đường ống và thời gian cũng như kinh tế. Do vậy, việc hình dây cáp bằng tần số phù hợp với tham số tìm thành quy trình xác định các đối tượng ngầm kiếm cụ thể. trong hoạt động xả thải của các tổ chức doanh nghiệp tại các khu công nghiệp ở Việt Nam là Các loại Antena được đầu tư sử dụng cần thiết. Ngoài ra, việc hình thành quy trình vận (80MHz, 200 và 600MHz) và đặc tính của hành thực hiện dò tìm các đối tượng đối tượng Anten. Ngày nhận bài: 05/1/2021, ngày chuyển phản biện: 09/1/2021, ngày chấp nhận phản biện: 15/1/2021, ngày chấp nhận đăng: 18/1/2021 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 47-3/2021 42
- Nghiên cứu - Ứng dụng a) Antenna kép tần số đơn TR 80 hoặc nhựa. Độ sâu truyền sóng đối với Antenna tần số Khả năng giải đoán các chất liệu TR 80 MHz là 11m trong điều kiện bình thường. Vì hình dạng, vật liệu sử dụng trong hệ thống Theo khuyến nghị của nhà sản xuất Atena TR 80 thoát nước như đã phân tích ở trên nên nhóm hoạt động tốt trong lĩnh vực thăm dò địa chất và nghiên cứu chỉ quan tâm đến hình ảnh giải đoán môi trường của các loại này. Các dạng hình ảnh khác đã b) Antenna kép tần số 200 và 600 MHz. được trình bày trong [2] và [3]. Độ sâu truyền sóng đối với tần số 600 Mhz là a) Hệ thống đường ống ngầm 3,5 m, theo khuyến cáo của nhà sản xuất anten- Đặc tính của hệ thống đường ống ngầm là na hoạt động tốt đối với việc xác định công trình chiều dày của ống nhỏ hơn nhiều so với đường ngầm, kiểm tra hạ tầng kỹ thuật. kính ống. Đặc tính phản xạ cũng như biểu hiện 2.1.2. Đặc điểm vật liệu của các hệ thống xả trên dữ liệu cụ thể cho một số đối tượng như sau: thải, khả năng giải đoán các chất liệu - Đối với hệ thống đường ống ngầm có chất Đặc điểm của vật liệu hệ thống xả thải liệu nhựa (rỗng): dữ liệu thu nhận được chỉ thấy một hyperbol phản xạ biên độ nhỏ, đó là do tốc Theo [1] bao giờ ống thoát nước cũng nằm độ truyền sóng trong không khí lớn nên hai trong lòng đất để làm việc với một thời gian dài, hyperbol phản xạ từ đỉnh và đáy chồng lên nhau do đó vật liệu làm ống phải thỏa mãn yêu cầu để và chính sự giao thoa chúng làm biên độ được ống có thể phục vụ được lâu, tin tưởng trong thu nhỏ. quản lý, tiết kiệm và đơn giản trong xây dựng. Yêu cầu đối với vật liệu ống dùng trong mạng - Đối với hệ thống đường ống ngầm có chất lưới thoát nước phải thỏa mãn các yêu cầu sau liệu nhựa (nhưng chứa đầy nước máy): dữ liệu đây: thu nhận được có thể phân biệt khá rõ các phản xạ từ đỉnh, đáy của ống và phản xạ nhiều lần bên a) Vật liệu làm ống phải chắc: có đủ khả năng trong ống là do vận tốc truyền sóng trong nước chống lại tác dụng cơ học (tĩnh, động); nhỏ hơn nhiều so với không khí. b) Bền: chống lại được sự bào mòn; - Đối với hệ thống đường ống ngầm là ống c) Không bị ăn mòn hóa học và điện hóa học; nhựa (chứa đầy nước mặn): dữ liệu thu nhận d) Chống thấm; không thể thấy được phản xạ từ đáy ống (do sự suy giảm tín hiệu khi truyền qua môi trường e) Bề mặt bên trong phải trơn để giảm sức cản nước muối lớn), nhưng phản xạ từ đỉnh ống thì do ma sát thành ống; rất mạnh. g) Có khả năng công nghiệp hóa trong quá - Đối với hệ thống đường ống ngầm là kim trình sản xuất. loại rỗng: kết quả cũng gần giống ống nhựa chứa Các loại ống dùng trong mạng lưới thoát đầy nước mặn do độ xuyên của tín hiệu khi đi nước: Ống Sành, Ống Fibro Xi Măng. Ống qua ống kim loại là quá nhỏ để có thể phát hiện Bêtông Và Bêtông Cốt Thép, Ống Gang, Ống đỉnh và đáy. Trong cả hai trường hợp chúng ta Thép, chỉ thu được duy nhất một hyperbol phản xạ mạnh từ vật chất có độ dẫn cao nhưng không thể Qua phân tích về hình dạng, chất liệu của hệ phát hiện được các dị vật bên dưới chúng và do thống thoát nước trên đây có thể nhận thấy: vậy không thể thấy được hyperbol phản xạ từ Hình dạng của hệ thống thoát nước đa số có dạng đáy ống. hình tròn (thép, bê tông, nhựa), hình hộp (bê tông). Vật liệu được sử dụng là thép, bê tông b) Hệ thống cống vuông (chứa nước) 43 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 47-3/2021
- Nghiên cứu - Ứng dụng Hệ thống cống vuông thường được làm bằng vụ việc kiểm tra về bảo vệ môi trường tại công vật liệu có độ dẫn điện thấp (bê tông), tín hiệu ty TNHH Lee & Man Việt Nam, tỉnh Hậu Giang phản xạ mặt dưới cống là không thể phân biệt để tiến hành kiểm tra, xác minh đường ống xả được do cống chứa nước, hấp thụ tín hiệu điện từ thải ngầm dưới đáy sông gần khu vực nhà máy rất mạnh. giấy Lee & Man; Các vấn đề khác liên quan ảnh hưởng đến khả c) Về việc kiểm tra, xác minh đơn tố cáo của năng giải đoán hình ảnh như: lựa chọn cấu hình bà Lê Thị Tình (ấp 4, xã La Ngà, huyện Định lắp ráp ăng ten, thiết lập hiệu chỉnh ban đầu cho Quán) về việc Công ty TNHH AB Mauri Việt thiết bị, hiệu chuẩn các tham số môi trường... đã Nam có đường ống ngầm xả nước thải chưa qua được trình bày trong [2], [3]. Trong nghiên cứu xử lý ra sông La Ngà, huyện Định Quán, tỉnh này không đề cập nữa. Đồng Nai. 2.1.3. Giải pháp thay thế bộ xác định hệ tọa Qua một số khu vực tiến hành khảo sát dò tìm độ tham chiếu cho hệ thống RIS MF Hi-Mod đối tượng xả thải ngầm có thể nhận thấy một số vấn đề như sau: Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu tìm hiểu và gắn máy RTK vào hệ thống máy RIS MF Hi- - Cần thu thập bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn Mod#4. Tâm antena của RTK trùng với tâm công hệ thống thoát nước nói chung của nhà máy antena của hệ thống RIS MF Hi-Mod#4. Phương (Khu công nghiệp, cơ sở sản xuất…). pháp đo xác định tọa độ các tuyến quét có thể sử - Tiến hành phân tích, đánh giá các khả năng dụng hệ thống trạm CORS của Cục Đo đạc Bản có thể phát sinh những tuyến ống ngầm khác so đồ và Thông tin địa lý Việt Nam hoặc đo theo với thiết kế. Bao quanh khu vực xử lý nước thải, chế độ RTK với 1 trạm Base đặt tại vị trí gần khu xác định đường vào, đường ra của hệ thống này. đo. Trạm Base có thể được xác định tọa độ thông Xác định các tuyến chặn hệ thống thoát nước qua hệ thống trạm CORS của Cục Đo đạc Bản mặt xem có sự đáu nối nước thải hay không… đồ và Thông tin địa lý Việt Nam. Với sự cải tiến Tùy đặc điểm của nhà máy, khu công nghiệp để này, không cần thiết kế bố trí lưới đo vẽ cho quá xác định nơi có nguy cơ ô nhiễm cao (thí dụ: Lò trình quét dò tìm các đối tượng ngầm. Có ý nghĩa luyện cốc khu Formosa chẳng hạn) để kiểm tra lớn trong qui trình công nghệ, nâng cao hiệu quả hệ thống thoát nước từ nhà máy này có đúng vào của thiết bị. hệ thống gom nước thải của nhà máy hay không? 2.2. Cơ sở thực tiễn - Lựa chọn cấu hình Antena của thiết bị Đánh giá, phân tích kinh nghiệm qua 3 khu GeoRadar, thông thường sử dụng Antena có độ đã tiến hành dò tìm đối tượng xả thải ngầm sâu nhất để dò tìm, nếu phát hiện các dị thường thì sử dụng Antena có độ sâu nhỏ hơn để thể hiện Trong 3 năm 2016, 2017 và 2019, Bộ chúng được chi tiết, rõ nét hơn. Tuy nhiên, để TN&MT đã giao cho Viện Khoa học Đo đạc và giảm thời gian, tránh lãng phí công sức cần căn Bản đồ thực hiện 03 nhiệm vụ: cứ vào địa hình khu vực mà có quyết định cụ thể a) Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ là một thí dụ: nếu đấy là khu vực thoát nước thải ra trong 3 đơn vị được giao tham gia lấy mẫu, phân sông cần quét với Antena có độ sâu nhất, nếu là tích mẫu môi trường và đo đạc các mẫu liên khu vực bằng phẳng hệ thống thoát nước thải ra quan. Theo đó, Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ mương thì không cần thiết như vậy. sẽ tiến hành dò tìm, đo đạc các đối tượng ngầm - Việc xác định tọa độ độ sâu của các tuyến sử dưới đất phục vụ kiểm tra hệ thống đường ống dụng máy toàn đạc điện tử, GPS cầm tay… xả thải nước thải khu công nghiệp Fomosa; Nhưng với sự cải tiến của nhóm nghiên cứu công b) Dò tìm các công trình ngầm xả thải phục việc này trở nên đơn giản hơn rất nhiều lần. t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 47-3/2021 44
- Nghiên cứu - Ứng dụng 3. Đề xuất “Quy trình dò tìm các đối tượng Hướng dẫn các bước trong qui trình ngầm trong hoạt động xả thải” Bước 1. Công tác chuẩn bị Dựa trên qui định kỹ thuật trên kết hợp cơ sở 1. Thu thập tài liệu hiện có trong khu vực khoa học, kinh nghiệm thực tiễn nhóm nghiên khảo sát: bản vẽ thiết kế, hoàn công hệ thống cứu đề xuất “Quy trình dò tìm các đối tượng thoát nước, bản đồ địa hình, thông tin về môi ngầm trong hoạt động xả thải” như sau: trường đất…; Bước 1. Công tác chuẩn bị. 2. Chuẩn bị đầy đủ về các nguồn lực sẽ được Bước 2. Khảo sát khu vực dò tìm đối tượng huy động cho thực hiện nhiệm vụ. ngầm trong hoạt động xả thải. - Thiết bị: Máy đo GPR, Antena các tần số Bước 3. Xây dựng phương án chi tiết dò đối phù hợp, máy GNSS. tượng ngầm. - Thiết bị an toàn, bảo hộ lao động: Biển báo, Bước 4. Thu nhận dữ liệu. chỉ báo, dây phản quang, cờ hiệu, đèn chớp, ô che, sơn đỏ, đinh định tuyến. Bước 5. Xử lý dữ liệu. 3. Kiểm tra sự đồng bộ của hệ thống thiết bị Bước 6. Chuyển các kết quả dò tìm lên bản vẽ theo quy định của nhà sản xuất. thiết kế, hoàn công. 4. Phương án an toàn lao động, giấy phép thi Bước 7. Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. công của các cơ quan quản lý. Bước 8. Giao nộp dữ liệu, sản phẩm. 5. Lập phương án sơ bộ trong phòng theo tài Các bước trên có thể biểu diễn dưới dạng sơ liệu hiện có. đồ khối như sau: Bước 2. Khảo sát khu vực dò tìm đối tượng ngầm trong hoạt động xả thải. 1. Khảo sát, xác định khu vực cần phát quang và làm phẳng địa hình phục vụ dò quét. 2. Khảo sát môi trường đất: Độ ẩm, chất đất,… Bước 3. Xây dựng phương án chi tiết dò tìm đối tượng ngầm trong hoạt động xả thải 1. Thiết kế tuyến quét: Căn cứ vào bản vẽ thiết kế, hoàn công hệ thống cấp thoát nước của nhà máy, KCN cần khảo sát. Tiến hành phân tích, đánh giá các khả năng có thể phát sinh những tuyến ống ngầm khác so với thiết kế. Bao quanh khu vực xử lý nước thải, xác định đường vào, đường ra của hệ thống này. Xác định các tuyến chặn hệ thống thoát nước mặt xem có sự đấu nối nước thải hay không… Vạch các tuyến quét trên bản vẽ. 2. Lựa chọn loại và tần số Antenna: Căn cứ Hình 1: Sơ đồ qui trình dò tìm đối tượng ngầm vào đặc điểm địa hình khu vực khảo sát để lựa trong hoạt động xả thải chọn loại Antena có tần số phù hợp. Khu vực có 45 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 47-3/2021
- Nghiên cứu - Ứng dụng hệ thống thoát nước thải ra sông, hồ, biển cần nhất, nếu phát hiện phản xạ bất thường (đối chọn loại antena có khả năng dò sâu nhất. tượng ngầm hoặc dị vật) thì sử dụng Antena có độ phân giải cao hơn để quét lại tuyến đó phục 3. Thiết kế phương án an toàn lao động, vụ công tác minh giải kết quả. khoanh vùng, bố trí cảnh báo, chỉ báo an toàn, lập thời gian thi công, phương án an toàn nhân Bước 5. Xử lý số liệu lực và thiết bị,… Bao gồm các công việc sau: 4. Phát quang và làm phẳng địa hình: Các vật 1. Kiểm tra chất lượng dữ liệu: cản phải được phát quang, làm sạch. Bề mặt địa hình trên tuyến quét phải được làm phẳng đảm - Chuyển dữ liệu từ máy tính điều khiển của bảo hoạt động bình thường của thiết bị quét. thiết bị quét sang máy tính xử lý dữ liệu (File số liệu quét, File số liệu GNSS-RTK) vào máy tính Bước 4. Công tác thu nhận dữ liệu xử lý. 1. Lắp đặt và đồng bộ thiết bị thi công: - Kiểm tra chất lượng các tuyến đo, hoàn - Lắp đặt và kiểm tra kết nối tín hiệu của thiết chỉnh sổ sách ghi chép các thông tin về chuyến bị: Bộ điều khiển, các loại Antena có màn chắn đo, các bản ghi số liệu trên máy tính; kiểm tra và và không màn chắn, máy tính xách tay, khung, hiệu chỉnh các ghi chép, đánh dấu trong khi đo. giá đeo, cáp nối tín hiệu, hệ thống định vị GNSS- 2. Xử lý số liệu GNSS-RTK. RTK, bộ phát Wifi (nếu cần), nguồn điện… 3. Phân tích và giải đoán dữ liệu dò quét: - Kiểm tra máy ở trạng thái tĩnh: Đặt máy tại một vị trí cố định và ghi số liệu. Kiểm tra mọi - Tăng cường chất lượng hình ảnh: Lọc nhiễu, hoạt động của máy và theo dõi trường sóng trên khử giá trị điểm không,… băng ghi. Nếu trường sóng trên băng ghi tại mọi - Tạo File dữ liệu 3D từ các tuyến quét. thời điểm giống nhau là máy hoạt động bình thường. - Giải đoán và véc tơ hóa đối tượng ngầm. - Kiểm tra hoạt động của máy ở trạng thái - Định vị dữ liệu đối tượng ngầm về hệ tọa độ động: Chọn khu vực trống không có các ảnh của bản thiết kế thông qua kết quả GNSS-RTK. hưởng làm nhiễu sóng Radar, tiến hành đo lặp 4. Xuất kết quả đã xử lý sang định dạng đồ trên 2 đoạn tuyến có chiều dài tối thiểu 10 m. họa. - Kết quả giữa các lần đo trạng thái trên cần Bước 6. Chuyển các kết quả dò tìm lên bản vẽ đạt: Hình ảnh các băng ghi số liệu phải giống thiết kế, hoàn công nhau. Sử dụng các phần mềm chuyên dụng để 2. Thiết lập các tham số cho khu đo: chuyển kết quả khảo sát lên bản vẽ thiết kế/hoàn - Thiết lập các tham số thu nhận: tên file ghi công phục vụ cho công tác in ấn, lập báo cáo. dữ liệu tuyến quét, số lần lấy mẫu/giây, cửa sổ Bước 7. Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm thời gian, kết nối GNSS-RTK với trạm CORS Kiểm tra lại toàn bộ kết quả thu nhận dữ liệu, hoặc trạm Base (chọn hệ tọa độ, múi chiếu, kinh xử lý, minh giải số liệu… lập hồ sơ kiểm tra tuyến trục theo hệ của bản vẽ), hằng số điện nghiệm thu. môi… 4. Kết luận 3. Triển khai phương án an toàn thi công: thiết lập rào chắn, biển báo, chỉ báo, đèn chớp… Dựa trên qui trình kỹ thuật đề xuất trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thực nghiệm tại khu 4. Tiến hành dò quét theo các tuyến đã thiết công nghiệp Nguyên Khê, huyện Đông Anh, kế. Sử dụng loại Antena có khả năng dò tìm sâu t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 47-3/2021 46
- Nghiên cứu - Ứng dụng thành phố Hà Nội. Qua phân tích bản vẽ thiết kế, [2]. “Nghiên cứu thử nghiệm máy dò công hoàn công khu vực nghiên cứu, nhóm đã thực trình ngầm RIS MF Hi-mod, đề xuất quy trình hiện 02 tuyến quét nhằm phát hiện đường ống công nghệ và bộ khóa giải đoán phục vụ dò tìm xây dựng ngoài thiết kế, hoàn công. Kết quả các đối tượng ngầm dưới mặt đất”, Tổ thử không phát hiện bất thường nào của khu công nghiệm Viện Khoa học Đo Đạc và Bản đồ, năm nghiệp. Cần tiếp tục hoàn thiện qui trình tiến tơi 2015. xây dựng tiêu chuẩn cũng như định mức kinh tế [3]. “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả khai thác kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý môi công nghệ radar xuyên đất (gpr) của máy Hi- trường có hiệu quả.m mod#4 trong dò tìm công trình ngầm đô thị ở Tài liệu tham khảo Việt nam” Thạc sỹ Vũ Duy Tân (Viện KH đo đạc và Bản đồ), 2016. [1]. “Vật liệu và đường ống dùng cho mạng lưới thoát nước”, năm 2016, TS. Nguyễn Trung [4]. Ground Penetrating Radar Suyvey Việt, TS. Trần Thị Mỹ Diệu, Design, Sensors & Softwave Inc, 1091 Brevik WWW.gree.com.vn. Place, Mississauga, On L4W 3R7 Canada, Web site: www.sensoft.on.ca.m Summary Proposal on technological process for identifying underground discharge objects by using GEORADAR (GPR) RIS MF HI-MOD #4 equipment Nguyen Van Chuc, Duong Van Trien, Luong Thi Hanh Institute of Geodesy and Cartography A number of research studies and regulations in some countries in the world and in Vietnam mainly focus on identifying and justifying underground objects for the purpose of mapping under- ground infrastructure as well as some specialized objects. The definition of ‘underground discharge objects’ has a non-transparent meaning and their construction is not particularly included in the design of factories and industrial zones. This paper introduces the process of detecting underground objects in the discharge operation as the result achieved by State-level research project. Code: CS.2020.07.m 47 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 47-3/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Multimedia
186 p | 863 | 341
-
Đề tài: CẤU TRÚC VÀ TRẠNG THÁI CỦA SỮA CHUA: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
16 p | 657 | 192
-
Quy trình sản xuất bột ngọt
7 p | 945 | 184
-
Bột cá và dầu cá - Chương 4
10 p | 427 | 148
-
Giáo trình Công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống - Trương Văn Lung
251 p | 272 | 85
-
Công nghệ sản xuất than hoạt tính từ trấu
4 p | 244 | 58
-
Bước đầu nghiên cứu tận dụng bã men bia để sản xuất nước chấm lên men
14 p | 220 | 42
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ xơ dừa - ứng dụng để trồng hoa cúc
5 p | 223 | 41
-
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học : AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHÀ MÁY CÔNG NGHIỆP VI SINH part 1
6 p | 157 | 32
-
BÀI 2- THIẾT KẾ QUI TRÌNH VÀ CÔNG NGHỆ
38 p | 181 | 30
-
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT - PGS.TS. TRƯƠNG VĂN LUNG - 7
23 p | 145 | 28
-
Giáo trình Công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống part 4
23 p | 119 | 19
-
Để ngành hóa chất mang màu xanh _p1
9 p | 135 | 10
-
Đề thi công nghệ thực phẩm
3 p | 87 | 4
-
Qui trình lấy mẫu
5 p | 90 | 4
-
Quy trình đơn giản sản xuất ADN polymerase và chế phẩm ‘Hotstart’ ở qui mô phòng thí nghiệm
9 p | 86 | 3
-
Đề xuất qui trình công nghệ xác định đối tượng xả thải ngầm bằng thiết bị georadar (GPR) RIS MF Hi-Mod #4
6 p | 23 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn