Duyên Hải Nam trung bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ là dải đất hẹp, trải dài theo ven biển
từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, được ví như "xương sống" của
miền Trung Việt Nam. Nơi đây không chỉ nổi tiếng với những
bãi biển đẹp say đắm lòng người mà còn là một vùng đất có vị
trí chiến lược quan trọng, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nhưng
cũng đầy tiềm năng, và một nền văn hóa đa dạng, đặc sắc
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, xếp theo thứ tự từ Bắc vào Nam:
1. Thành phố Đà Nẵng
2. Tỉnh Quảng Nam
3. Tỉnh Quảng Ngãi
4. Tỉnh Bình Định
5. Tỉnh Phú Yên
6. Tỉnh Khánh Hòa
7. Tỉnh Ninh Thuận
8. Tỉnh Bình Thuận
Với tổng diện tích khoảng 44.400 km², vùng có lãnh thổ hẹp
ngang, phía Đông giáp Biển Đông rộng lớn với đường bờ biển
dài, khúc khuỷu, tạo nên nhiều vũng, vịnh đẹp. Phía Tây là sườn
Đông của dãy Trường Sơn hùng vĩ, tiếp giáp với khu vực Tây
Nguyên. Phía Bắc giáp vùng Bắc Trung Bộ và phía Nam giáp
vùng Đông Nam Bộ.
Vị trí này mang lại cho Duyên hải Nam Trung Bộ một vai trò
chiến lược: là cầu nối giao thông quan trọng giữa hai miền Nam
- Bắc, đồng thời là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên,
Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Đặc biệt, vùng biển của khu
vực bao gồm hai quần đảo quan trọng là Hoàng Sa (thuộc Đà
Nẵng) và Trường Sa (thuộc Khánh Hòa), có ý nghĩa to lớn về
kinh tế, an ninh và quốc phòng.
Đặc Điểm Tự Nhiên
Thiên nhiên Duyên hải Nam Trung Bộ mang những nét đặc
trưng riêng biệt, vừa là lợi thế, vừa là thách thức:
Địa hình: Bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi ăn ngang ra
biển (như Bạch Mã, Hoành Sơn), tạo thành các dải đồng
bằng ven biển nhỏ hẹp và biệt lập. Bờ biển khúc khuỷu với
nhiều bán đảo, vũng, vịnh (Vũng Rô, Vân Phong, Cam
Ranh,...) và các cồn cát, đầm phá (đầm Cầu Hai, đầm Ô
Loan,...).
Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng có đặc điểm
khô nóng, ít mưa và nhiều nắng nhất cả nước. Lượng mưa
trung bình năm thấp, mùa khô kéo dài, đặc biệt hai tỉnh
Ninh Thuận và Bình Thuận là những khu vực khô hạn nhất
Việt Nam. Vùng cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
bão và hiện tượng gió phơn Tây Nam khô nóng.
Sông ngòi: Sông ngòi trong vùng thường ngắn, dốc, lưu
lượng nước thay đổi lớn theo mùa, tiềm năng thủy điện
không lớn nhưng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên:
oBiển: Là tài nguyên lớn nhất và là thế mạnh vượt trội
của vùng. Bờ biển dài với nhiều ngư trường lớn (đặc
biệt là ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa
Vũng Tàu), phong phú về hải sản (cá, tôm, mực,...).
Nhiều vũng, vịnh kín gió thuận lợi để xây dựng cảng
biển nước sâu (Cam Ranh, Dung Quất) và phát triển
nuôi trồng thủy sản công nghệ cao.
oDu lịch: Sở hữu hàng loạt bãi biển đẹp nổi tiếng thế
giới như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Cửa Đại (Quảng Nam),
Kỳ Co (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Mũi Né
(Bình Thuận).
oKhoáng sản: Có một số loại khoáng sản giá trị như
cát thủy tinh (Khánh Hòa), titan (Bình Thuận, Bình
Định), vàng (Quảng Nam) và nước khoáng (Vĩnh Hảo
- Bình Thuận).
Kinh Tế - Xã Hội
Trên nền tảng điều kiện tự nhiên đặc thù, kinh tế - xã hội của
vùng mang những đặc điểm nổi bật:
Kinh tế:
oKinh tế biển: Là ngành kinh tế mũi nhọn, bao gồm
khai thác và nuôi trồng hải sản, giao thông vận tải
biển, và đặc biệt là du lịch - dịch vụ biển.
oCông nghiệp: Phát triển các khu kinh tế ven biển và
khu công nghiệp tập trung như Khu kinh tế Dung Quất
(lọc hóa dầu), Khu kinh tế Nhơn Hội, Khu kinh tế mở
Chu Lai.
oNông nghiệp: Gặp nhiều khó khăn do thiếu nước. Cây
trồng chủ yếu là các loại cây công nghiệp ngắn ngày
chịu hạn như mía, bông vải và chăn nuôi gia súc (bò,
cừu, dê). Nghề làm muối và sản xuất nước mắm cũng
rất phát triển.
Dân cư - Xã hội: Dân số của vùng khoảng 9.4 triệu người
(năm 2020), phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở
các đồng bằng ven biển. Dân tộc Kinh chiếm đa số, bên
cạnh đó có sự hiện diện của các dân tộc thiểu số khác, đáng
chú ý nhất là cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận, Bình
Thuận.
Văn hóa - Di sản: Vùng đất này là nơi có bề dày lịch sử
với nền văn hóa Sa Huỳnh và văn hóa Chăm Pa rực rỡ. Nơi
đây còn lưu giữ nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
quý giá, tiêu biểu là hai Di sản Văn hóa Thế giới được
UNESCO công nhận: Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn
(Quảng Nam).
Người Chăm
Đặc điểm Kinh tế văn hóa
- Đời sống kinh tế: Người Chăm định cư trên dải đất miền Trung
với đặc điểm địa hình là miền đất hẹp, kéo dài và được cấu tạo
bởi ba vùng: Núi - Đồng bằng - Biển cả.
- Trong nền kinh tế truyền thống của mình, người Chăm có một
nền nông nghiệp phát triển khá sớm. Từ lâu đời họ đã biết đắp
đập khai mương để trồng lúa nước mà đến nay vẫn còn các dấu
vết các công trình thủy lợi trên dải đất miền trung
- Họ còn có kỹ thuật canh tác ruộng nước khá cao. Tùy theo loại
ruộng như ruộng gò , ruộng cát , ruộng sâu mà họ có kỹ thuật
canh tác và sử dụng các loại giống lúa ngắn ngày, cho năng suất
cao như loại giống lúa chiêm, lúa mùa.
- Bên cạnh nghề nông, người Chăm còn biết khai thác những
khu rừng lớn có các loại gỗ mun, trầm hương, vỏ cây làm thuốc
nhuộm… rất được ưa thích trên thị trường.
Lễ dựng chòi cày
– Lễ dựng chòi cày là lễ mở đầu công việc đồng áng hàng năm
của người Chăm. Trước khi khởi đầu công việc cày gieo người
Chăm thường dựng lên một cái chòi nhỏ ở gần ruộng của mình
để trú ngụ tránh mưa nắng và để dụng cụ lao động trong thời
gian cày cấy
- Lễ này được thực hiện trên thửa ruộng từng gia đình. Thầy
cúng lễ là ông “Cai mương” hoặc “Ong Từ”. Ngày cúng lễ là
ngày thứ tư hay thứ bảy trong tuần. Lễ vật gồm có 1 cặp gà, 5
mâm cơm, rượu, trứng, trầu cau
- Mục đích lễ này, họ cầu mong cho mưa thuận gió hòa, công
việc cày cấy được suôn sẻ, mùa màng tốt tươi…
Văn hóa, nghệ thuật, truyền thống, kiến trúc
Nhà lẫm
- Trong xã hội Chăm truyền thống, chỉ những gia đình quý tộc,
chức sắc mới có nhà lẫm. Ngôi nhà này cao lớn hơn các ngôi