ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỔ MỒ HÔI TAY BẰNG PHẪU
THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC NỘI SOI
M TT
Đặt vấn đề: Tăng tiết mhôi tay là rối loạn ph biến. Cắt hạch giao cảm ngực
nội soi phương pháp được sử dụng trong điều trị, mặc dù nhiu báo cáo v
hin ợng đổ mhôi bù trsau mổ. Nghiên cứu thực hiện để đánh giá hiu
quả và t lệ, diễn tiến hiệnợng đổ m hôi bù tr sau mổ.
Phương pháp nghiên cứu: S dụng bảng câu hỏi, khảo sát cắt ngang những
tờng hợp cắt giao cảm ngực nội soi điều trị tăng tiết mồ hôi tay sau 12 tháng,
đánh giá tỷ l khô tay và hiệnợng mồ hôi bù tr.
Kết quả: Khảo sát được 172 trường hợp, nam/nữ 0,96, đa sđộ tuổi tr dưới
35. T lệ khô tay cao 97,6%. Tái phát sau 12 tháng là 5,2%. T lệ ra m hôi bù
tr là 92,4%, trong đó có 67,7% ra mhôi bù tr ảnh hưởng đến sinh hoạt. Đa
s các trường hợp (77,4%) m hôi bù tr không thay đổi sau 12 tháng. Có 20%
tờng hợp gim bớt và 2,6% tăng hơn. Tỷ l hài lòng 88,5%.
Kết luận: Cắt hạch giao cảm ngực nội soi vẫn là một lựa chọn điều trị chấp
nhận được. Tuy nhiên, cần cân nhắc vấn cho BN kỹ về hiện ợng mồ hôi
tr sau mổ tớc khi quyết định điều trị.
Từ khóa: đổ mồ hôi tay, cắt hạch giao cảm ngực nội soi
ABSTRACT
RESULTS OF THORACOSCOPIC SYMPATHICOTOMY FOR PALMAR
HYPERHIDROSIS
Le Phi Long * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1
2010: 139 - 143
Introduction: Hyperhidrosis is a very common disorder. Despite many studies
about postoperative compensatory sweating have been reported, thoracoscopic
sympathicotomy still plays a certain role as the cosmetic, effective and durable
treatment. This study is to evaluate the dry-hand effectiveness and the
prevalence of consequence in compensatory sweating.
Methods: Cross-section study using questionnaires in those patients who had
underwent thoracoscopic sympathicotomy after 12 months.
Results: Investigation of 172 eligible cases was obtainned. Gender index was
0.96 male over female. Majority of cases was less than 35 years old at the time
of operation. Hand dryness was gained in 97.6% and there were 5.2% cases of
recurrence after 12 months. Compensatory sweating was noted in 92.4% cases,
in which 66.7% of them answered that being bothered at working and living
activities by this phenomenon. No change in compensatory sweating after 12
months was documented in 77.4%. There was 20% of partly improvement and
was only 2.6% of worse consequence. However, most of patients (88.5%) in
this series accept the result of the treatment without any complaint.
Keywords: palmar hyperhidrosis, thoracoscopic sympathicotomy
ĐẶT VẤN ĐỀ
m 1920, tác giả Kotzareff đã thực hiện cắt giao cảm ngc để điều trị rối
loạn này. Sau đó nhiều năm, phu thuật này không được sử dụng rộng rãi do
phải thực hin khá phức tạp, đường rch dài trong khi x trí thương tổn lại rất
. Ktừ khi phẫu thuật nội soi được áp dụng vào khoang lồng ngực, việc cắt
hch giao cảm ngực qua nội soi trnên d dàng và hợp hơn. Hiện nay, cắt
hch thần kinh giao cảm ngực qua nội soi phương pháp được sdụng phổ
biến tại nhiều nơi trên thế giới trong điều trị chứng tiết mồ hôi tay và ch, hay
trong điều trị các chứng co thắt mạch ngoại vi hoặc trong bệnh viêm tắc động
mch chi trên.
Tại BV ĐHYD, chúng tôi đã áp dng kỹ thuật này trong điều trị chứng tăng tiết
mhôi tay cho rất nhiều bệnh nhân. Chúng tôi thực hin nghiên cứu khảo sát
trên s lượng lớn các trường hợp này để đánh giá hiu quả điều tr của phương
pháp này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CU
Tính tlệ khô tay và tỷ lệ tái phát sau mổ.
Tính tlệ tăng tiết mồ hôi bù trừ sau mổ.
Đánh giá mức độ và diễn biến của tăng tiết mồ hôi bù trừ sau mổ.
Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân.
ĐI TƯNG -PHƯƠNG PH ÁP NGHI ÊN C U
Đối tượng
Các bệnh nhân mắc chứng đổ mhôi tay nguyên phát, được phẫu thuật cắt
hạch giao cảm ngực nội soi được trên 12 tháng tính ti thời điểm khảo sát
cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tăng tiết mhôi lòng bàn tay nguyên phát vô căn đơn thuần, không kèm theo
tăng tiết mồ hôi nách.
Các trường hợp được đánh giá về tỷ lệ khô tay sau 12 tháng, đổ mồ hôi bù
trvà mc độ hài ng s kng tính các trường hợp thất bại thủ thuật, hoặc
mất liên lạc.
Thời gian và địa điểm
Nghiên cứu được thực hin tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh,
ly số liệu từ tháng 01/ 2005 đến tháng 12/2008
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang
Phương pháp thực hiện
Mời tái khám hoặc gọi điện thoại thăm hỏi. Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát.