
Điều trị tăng natri máu
lượt xem 1
download

Tài liệu "Điều trị tăng natri máu" trình bày nguyên nhân, phân loại và hướng tiếp cận điều trị tình trạng tăng natri trong máu. Nội dung tập trung vào đánh giá mức độ mất nước, lựa chọn loại dịch truyền phù hợp và tốc độ hiệu chỉnh natri an toàn, nhằm tránh biến chứng thần kinh như phù não hoặc tổn thương não do điều chỉnh quá nhanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị tăng natri máu
- BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TĂNG NATRI MÁU BV.NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 1. ĐỊNH NGHĨA [Na+]/huyết tương >145mEq/L và có tình trạng tăng áp lực thẩm thấu. 2. NGUYÊN NHÂN: 2.1. Tỗn thương trung tâm khát: Có thể do bệnh u hạt, tắt nghẽn mạch máu và u bướu. Tăng áp lực thẩm thấu thường nhẹ, trừ khi cơ chế khát bất thường hoặc giãm lượng nước nhập. Giãm lượng nước nhập thường xảy ra ở trẻ em, người tàn tật, bệnh nhân tâm thần, hậu phẫu, bệnh nhân đặt nội khí quản ở khoa ICU. 2.2. Tăng natri máu do mất nước: là nguyên nhân chính 2.2.1. Mất nước không do thận: Mất qua da, đường hô hấp (sốt, tập thể dục, tiếp xúc với nhiệt, bỏng nặng và bệnh nhân thở máy) hoặc qua đường tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy thẩm thấu (gây ra bởi lactulose, sorbitol, kém hấp thu carbonhydrate) và viêm dạ dày do virus. 2.2.2. Mất nước do thận: là nguyên nhân thường gặp nhất a. Lợi niệu thẩm thấu: Bệnh nhân đái tháo đường mà kiểm soát đường huyết không chặt chẽ hoặc đái tháo nhạt. Truyền Manitol và khẩu phần ăn có đạm cao b. Đái tháo nhạt: Đái tháo nhạt trung ương đặc trưng giảm bài tiết Vasopressin. Nguyên nhân: - Mắc phải: thường gặp nhất là do sự phá hủy thùy sau tuyến yên, hậu qủa của chấn thương, phẫu thuật thần kinh, bệnh u hạt, u tăng sinh, chấn thương mạch máu hoặc nhiễm trùng. - Vô căn hoặc di truyền Đái tháo nhạt do thận gây ra do bỡi kháng hoạt động của Vasopressin. Nguyên nhân : - Mắc phải: ít gặp, do thuốc (đặc biệt lithium), tăng Canxi máu, hạ Kali máu và những điều kiện làm giảm tăng trương lực tủy thận (ví dụ: hoại tử gai thận hoặc lợi tiểu thẩm thấu). - Di truyền 2.3. Tăng Natri máu do tăng nhập Na+: ít gặp Thường gặp ở bệnh nhân nhiễm ceton do tiểu đường và bài niệu thẩm thấu được điều trị với dung dịch muối đẳng trương. Thiếu thận trọng khi truyền các dung dịch Natriclorua ưu trương, Natribicacbonat. 1
- BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 2.4. Sự chuyển dịch nước từ ngoài vào trong tế bào xảy ra trong 1 số ít trường hợp (co giật thứ phát hoặc ly giải cơ vân). 3. CHẨN ĐOÁN: 3.1. Lâm sàng: Triệu chứng về thần kinh (quan trọng nhất) gồm thay đổi trạng thái tinh thần, yếu cơ, kích thích thần kinh cơ, suy nhược thần kinh và thường hôn mê hoặc co giật. Bệnh nhân có thể tiểu nhiều hoặc khát. Những dấu hiệu và triệu chứng của giảm thể tích thường gặp ở bệnh nhân có tiền sử chảy mồ hôi nhiều, tiêu chảy hoặc lợi tiểu thẩm thấu. 3.2. Cận lâm sàng: 3.2.1. [Na+]/ huyết tương >145 mEq/L 3.2.2. Đánh giá thể tích nước tiểu và độ thẩm thấu: rất quan trọng trong việc đánh giá tăng áp lực thẩm thấu. 3.3. Chẩn đoán nguyên nhân: Đáp ứng của thận đối với tình trạng tăng Natri máu là bài tiết một lượng nhỏ thể tích nước tiểu (500ml/ngày) với [Na+]/nước tiểu cao nhất (áp lực thẩm thấu nước tiểu >800mOsm/kg). Điều này gợi ý mất nước do thận hoặc ngoài thận, hoặc truyền dịch muối Na+ ưu trương. Tăng Na+ nguyên phát có thể xác định bởi tăng thể tích dịch ngoại bào và Natri niệu ([Na+]/nước tiểu thường >100mEq/L). Nhiều nguyên nhân gây ra tăng Natri máu kết hợp với đa niệu và áp lực thẩm thấu nước tiểu thấp nhất. Tính tổng lượng dịch tiết ra hằng ngày (thể tích nước tiểu 24giờ x áp lực thẩm thấu nước tiểu) là giúp xác định căn nguyên của đa niệu. Để duy trì tình trạng ổn định, tổng lượng dịch bài tiết bằng tổng lượng dịch nhập. Như trước đây đã đề cập dịch tiết hàng ngày >900mOsm được định nghĩa là lợi niệu thẩm thấu. Để xác định lợi niệu thẩm thấu, định lượng glucose và urea trong nước tiểu. Đái tháo nhạt trung ương và đái tháo nhạt do thận thường có đa niệu & áp lực thẩm thấu nước tiểu giảm (áp lực thẩm thấu nước tiểu
- BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 4.1. Tốc độ điều chỉnh: Cũng như hạ Natri máu, điều chỉnh nhanh tăng Natri máu ẩn chứa nguy hiểm do di chuyển nhanh nước vào trong tế bào não, làm tăng nguy cơ co giật hoặc tổn thương thần kinh vĩnh viễn. Chính vì thế, lượng nước thiếu phải được điều chỉnh chậm ít nhất là hơn 48-72giờ. Khi tính tỷ lệ nước bù, sự mất nước còn đang diễn tiến thì phải được tính thêm vào và [Na+]/huyết tương sẽ giãm ít hơn 0.5mEq/L/giờ và không quá 12mEq/L trong 24giờ đầu. Đường bù nước an toàn nhất là đường uống hoặc qua sond dạ dày. Dung dịch muối nhược trương 0.45% hoặc 0.225% được truyền TM. 4.2. Lượng nước bù: Ở bệnh nhân tăng natri máu do mất nước, dịch truyền bù vào cần xem xét đến dịch tự do. Công thức bù dịch tự do như sau : Nước thiếu(mL) = 4mL x cân nặng (kg) x Natri máu mong muốn hoặc Nước thiếu tự do (L) = 0.6 x Cân nặng x ( P natri / Na mong muốn – 1) Ví dụ: Tính lượng dịch bù ở bệnh nhân tăng natri máu do mất nước. Bệnh nhân cân nặng 16 kg và ước tính mất nước 6% với [Na+]/huyết tương là 160mEq/L, lượng dịch bù được tính như sau: Lượng nước tự do bù = 4mL x 16 x (160 -150) = 640mL hoặc Lượng nước tư do bù = 0.6 x 16 x (160/150 -1) = 0.640L Bệnh nhân này vẫn cần lượng Natri duy trì là 26-39mEq/ngày. Vì thế lượng dịch duy trì đòi hỏi là 1300mL/ngày và cộng thêm 640mL nước tự do. Lượng nước tự do thiếu đươc truyền trong hơn 48giờ. Sự truyền dịch này tốt nhất là kết hợp D5 0.5 NS hoặc D5 0.2 NS. Tỷ lệ Natri thay đổi thì không quá 10mEq/ngày (0.4-0.5mEq/giờ). Nếu [Na+]/huyết tương trong khoảng 150-165mEq/L, dịch thay thế nên bù trên 48giờ. Nếu [Na+]/huyết tương >165mEq/L nên bù dịch trong hơn 72 giờ. Ví dụ: Tính tốc độ truyền ở bệnh nhân tăng Natri máu do mất nước. Bệnh nhân nặng 16 kg và ước lượng mất nước là 6% với [Na+]/huyết tương là 160 mEq/L, tốc độ bồi hoàn được tính như sau : Dịch duy trì hơn 48 giờ: (1000 + 50 x 6) x 2 (trong 48 giờ ) = 2600mL Thiếu nước tự do (như tính toán trước): 640mL Tổng lượng dịch thay thế: dịch duy trì cho 2 ngày + lượng nước thiếu tự do = 2600mL + 640mL = 3240mL Tốc độ truyền tĩnh mạch: 3240 / 48 giờ = 67mL/giờ. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5.1. Harry Giles and Antitha Vijavan (2004). Fluid and Electrolyte Management. The Washington Manual of Medical Therapeutics 31st edition: p39-55 3
- BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 5.2. Robert E. Rakel and Edward T. Bope (2004). Parenteral Fluid Therapy For Infants And Children. Conn’s Current Therapy; p 652-661 SƠ ĐỒ TIẾP CẬN NGUYÊN NHÂN TĂNG NATRI MÁU Thể tích dịch ngoại bào Tăng Không tăng Truyền dd NaCl V nứơc tiểu ít nhất or NaHCO3 với nồng độ cao nhất Có Không Áp suất thẩm thấu - Mất nước không cảm nhận được nước tiểu >750 - Mất nước qua đường tiêu hoá - Mất nước ngoài thận Có Không -Lợi niệu Đáp ứng của thận -Lợi niệu thẩm thấu đối với DDAVP Áp suất thẩm thấu Áp suất thẩm thấu nước tiểu tăng nước tiểu không đổi Đái tháo nhạt Đái tháo nhạt do trung tâm thận 4

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG NATRI MÁU
5 p |
544 |
65
-
Hẹp môn vị
7 p |
239 |
28
-
Các chất điện giải chính và các dịch truyền (Kỳ 2)
5 p |
175 |
27
-
SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 8)
5 p |
148 |
16
-
Các nhóm thuốc “cổ điển” trong điều trị tăng huyết áp
5 p |
143 |
14
-
Giảm Natri máu (Kỳ 1)
5 p |
126 |
14
-
Đan sâm trong điều trị bệnh tim mạch
5 p |
110 |
8
-
APROVEL 75 mg - 150 mg - 300 mg (Kỳ 2)
5 p |
121 |
6
-
Không dùng chế phẩm cafein có natri benzoat cho trẻ sơ sinh đẻ non
5 p |
83 |
5
-
Điều trị suy tim cấp 2017: Vai trò của thuốc tăng natri máu
35 p |
81 |
4
-
MONOTRATE
6 p |
78 |
3
-
Phục hồi chức năng bệnh gút
4 p |
6 |
3
-
CÓ NÊN RỬA MŨI BẰNG NƯỚC BIỂN KHI MANG THAI
2 p |
65 |
3
-
Sự biến đổi nồng độ natri máu và kết quả điều trị các bệnh nhân chấn thương sọ não
5 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
