
ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TUNA
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độ an toàn và tính hiệu quả của phương
pháp bốc hơi tuyến tiền liệt bằng kim qua niệu đạo (TUNA) trên bệnh nhân
bướu lành tuyến tiền liệt có triệu chứng rối loạn trung bình và nặng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện bốc hơi tuyến tiền liệt
bằng kim qua niệu đạo trên 41 bệnh nhân có bướu lành tuyến tiền liệt. Thực
hiện cắm kim 2 thùy bên, với chiều dài tuyến tiền liệt từ 3,3 đến 5,6 cm.
Vùng điều trị được giới hạn bên trên bởi mặt phẳng ngang dưới cổ bàng
quang khoảng 1cm, giới hạn bên dưới bởi mặt phẳng ngang trên ụ núi
khoảng 1cm. Tất cả các bệnh nhân được điều trị TUNA dưới 5 – 10mg
diazepam, kèm theo 10ml gel lidocain 2% bơm vào niệu đạo. Thời gian điều
trị trung bình khoảng 56 phút (30 – 80 phút). Tất cả các bệnh nhân được ra
viện trong ngày có mang theo ống thông Foley niệu đạo.
Kết quả: Thể tích trung bình của tuyến tiền liệt là 59,4cm3 (từ 43 đến
82cm3). Sau điều trị 6 tháng, cải thiện điểm số I-PSS trung bình khoảng
53%, từ 20,7 còn 9,8. Cải thiện điểm số QoL trung bình khoảng 79%, từ 4,7

đến 1,04. Cải thiện trị số Qmax trung bình khoảng 80%, từ 8,5 đến 15,2.
Thời gian lưu thông niệu đạo trung bình là 5,75 ngày.
Kết luận: Với thời gian theo dõi 6 tháng, chúng tôi có nhận định rằng
TUNA là phương pháp can thiệp có tính an toàn, hiệu quả trong thời gian
ngắn, trong điều trị BL TTL gây triệu chứng. Đây là phương pháp điều trị ít
xâm hại, bệnh nhân xuất viện trong ngày.
ABSTRACT
Purpose: We determine the safety and efficacy of transurethral needle
ablation of the prostate in patients with moderate to severe symptoms of
benign prostatic hyperplasia.
Materials and Methods: Transurethral needle ablation of the prostate was
performed on 16 consecutive patients. For an average prostate of 3.3 to 5.6
cm. long treatments were performed in 2 separate planes at 2 lobes. The 2
planes were 1 cm. below the bladder neck and 1 cm. proximal to the
verumontanum. The procedure was performed under local anesthesia using
10 cc 2% intraurethral lidocaine gel or supplemented with intravenous 5 to
10 mg diazepam. Mean length of each procedure was 56 minutes (range 30
to 80). All procedures were done on an outpatient basis and patients were
released on the same operative day.

Results: Mean prostatic volume on abdominal ultrasound was estimated at
59.4 cc (range 43 to 82). Following treatment the International Prostate
Symptom Score decreased from a mean of 20.7 at baseline to 16.4 at 1
month, 10.6 at 3 months, 9.8 at 6 months. The peak flow rate improved from
a baseline mean of 8.5 to 10.4 at 1 months, 12.8 at 3 months and 15.2 at 6
months. The quality of life score improved from a baseline of 4.7 to 3.2, 1.9,
and 1.04 at 1, 3 and 6 months, respectively. Foley catheters were left in
place in all patients for an average of 4.75 days.
Conclusions: After a followup of up to 6 months, we conclude that
transurethral needle ablation of the prostate is an effective treatment for
symptomatic benign prostatic hyperplasia. This procedure has minimal
morbidity, and can be performed as an outpatient office procedure under
local anesthesia in a significant number of patients.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu lành tuyến tuyến tiền liệt (BL TTL) là bệnh tăng sản lành tính thường
gặp nhất ở nam giới. Về mô học, BL TTL chiếm tỉ lệ trên 50% nam giới ở
tuổi 60, nhưng ở tuổi 80 có đến 3/4 số bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng
rối loạn chức năng đường tiểu dưới(4,6).Hiện nay, cắt đốt nội soi tuyến tiền
liệt vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị BL TTL. Mặc dù hiệu quả đạt được
là rất lớn, nhưng CĐNS BL TTL có tỉ lệ biến chứng khoảng 3 -
18%(6).Những biến chứng quan trọng như chảy máu, xuất tinh ngược dòng,
tiểu không kiểm soát, hội chứng sau CĐNS và rối loạn tình dục. Chính
những biến chứng này, đòi hỏi cần có những phương pháp điều trị khác an
toàn hơn. Trong rất nhiều phương pháp điều trị BL TTL ít xâm hại, bốc hơi
tuyến tiền liệt bằng kim qua niệu đạo (TUNA) sử dụng dòng điện gian mô
tần số thấp, là phương pháp có nhiều ưu điểm, đặc biệt là bệnh nhân được
điều trị ngoại trú. Điều trị bằng nhiệt gian mô trong bệnh lý tim mạch đã có
từ lâu, những năm gần đây, TUNA đang được thực hiện trên nhiều trung tâm
niệu khoa trên thế giới. Tại bệnh viện Bình Dân, TP. HCM, phương pháp
điều trị này đã được tiến hành từ năm 2005. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phương pháp trên bệnh
nhân có BL TTL. Từ đó góp phần giúp các bác sĩ niệu khoa cũng như bệnh

nhân lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho từng hoàn cảnh cụ thể,
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Giữa năm 2005 đến tháng 10 năm 2007, chúng tôi thực hiện TUNA được 86
bệnh nhân. Tuy nhiên đây là phương pháp rất mới mẽ tại Việt nam, những
trường hợp ban đầu chúng tôi chưa khảo sát tiêu chuẩn chặt chẽ và không
theo dõi được sau thủ thuật, nên chỉ 41 bệnh nhân được lựa chọn trong
nghiên cứu này.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân có bướu tuyến tiền liệt với các tiêu chuẩn sau:
Điểm số I-PSS > 12 và QoL > 3.
Kết quả phép đo niệu dòng với trị số Qmax < 12 ml/giây.
Trị số PSA huyết thanh < 4 ng/ml, hoặc có kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt
lành tính khi PSA > 4 ng/ml.
Đặc biệt bệnh nhân thích được thực hiện bằng phương pháp điều trị này.
Tiêu chuẩn loại trừ

