
265
96. ĐỊNH LƢỢNG IgM (Immunoglobuline M)
I.NGUYÊN LÝ
IgM là globulin miễn dịch có trọng lượng phân tử lớn nhất trong các globulin
miễn dịch. Cấu trúc gồm 5 tiểu đơn vị xếp thành hình sao 5 cánh. IgM chiếm khoảng
7% các Ig trong huyết thanh, là Ig xuất hiện đầu tiên khi có kích thích của kháng
nguyên. Vì vậy nó có vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch ở giai đoạn cấp tính.
Xét nghiệm IgM thường được chỉ định trong một số bệnh như: Nhiễm trùng cấp,
Bệnh macroglobulin Waldestrom, Sốt rét, Lymphosarcom, Tăng bạch cầu đơn nhân
nhiễm trùng…
IgM được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kháng thể
kháng IgM trong thuốc thử kết hợp với IgM trong mẫu thử tạo phức hợp miễn dịch
kháng nguyên-kháng thể khiến dung dịch phản ứng có độ đục. Nồng độ IgM có trong
mẫu thử tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể tạo
ra.
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas 501, AU 640….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm IgM, chất chuẩn IgM, chất kiểm tra chất lượng IgM.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông Li-/Na-heparin hoặc Na2-/K3-EDTA. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 4 tháng ở 2°C-8, 2 tháng ở 15–25°C, 6 tháng ở (-15)–(-25)°C.