143
ĐỊNH LƢỢNG
BỔ THỂ C3 (Complement 3)
Cuối thế kỷ 19, người ta tìm thấy trong huyết tương những yếu tố khả năng
diệt vi khuẩn. Năm 1895, Jules Bordet chứng minh rằng yếu tố này thể được phân
tách thành 2 thành phần: thành phần ổn định với nhiệt thành phần không ổn định
với nhiệt (nó mất hiệu lực nếu huyết thanh đã được đun nóng đến 56 °C). Thành phần
không ổn định với nhiệt được gọi bổ thể. Bthể được đánh số từ C1 đến C9 theo
trình tự tham gia phản ứng (trừ C4 hiệu theo trình tự phát hiện bổ thể). Xét
nghiệm C3 (complement 3) thường được chỉ định trong một số bệnh tự miễn, ung thư,
xơ gan…
I. NGUYÊN
C3 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kháng thể kháng
C3 trong thuốc thử kết hợp với C3 trong mẫu thử tạo phức hợp miễn dịch kháng
nguyên-kháng thể khiến dung dịch phản ứng có độ đục. Nồng độ C3 có trong mẫu thử
tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể tạo ra.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: 01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas 501, U 640….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm C3, chất chuẩn C3, chất kiểm tra chất lượng C3.
3. Ngƣời bệnh: Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm
xét nghiệm, người bệnh cần được chuẩn bị nhịn ăn ít nhất 10 h trước khi lấy máu,
người bệnh tránh căng thẳng mất ngủ trước ngày lấy máu…
4. Phiếu xét nghiệm: Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới
tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không chất chống đông hay ống chất chống
đông Li-heparin hoặc Na-heparin. Máu không vỡ hồng cầu.Bệnh phẩm ổn định 4
ngày ở 20-25 °C, 8 ngày ở 2-8°C.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm chỉ đông 1 lần phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
144
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng đthực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm C3. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm C3. Kết quả
kiểm tra chất lượng với xét nghiệm C3 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép
không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số bình thường: 90-180 mg/dl.
- C3 máu tăng trong: Thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp, Giai đoạn đầu của lupus
ban đỏ, Ung thư (thực quản, dạ dày, trực tràng, tuỵ, phổi, vú, cổ tử cung, buồng trứng,
tuyến tiền liệt, bàng quang).
- C3 máu giảm trong: Lupus ban đỏ toàn thân, Viêm cầu thận, thải loại ghép thận cấp,
Xơ gan, Thiếu máu, nhiễm khuẩn huyết (gram âm), Viêm màng trong tim nhiễm
khuẩn.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quxét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.
+ Tán huyết: Hemoglobin < 1000 mg/dL hoặc 621 µmol/L.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride <1600 mg/dL (18.2 mmol/L).
+ Yếu tố dạng thấp < 1200IU/mL.
+ Không hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm nồng độ cao)
khi nồng độ C3 tới 1250 mg/dL .
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp hòa loãng tự động trên máy tkết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).