
229
81. ĐỊNH LƢỢNG HBsAg
I. NGUYÊN LÝ
Định lượng HBs g trong huyết thanh hoặc huyết tương ngoài mục đích xác
định tình trạng nhiễm HBs g, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi điều
trị người bệnh bị viêm gan siêu vi B (kết hợp với kết quả PCR DN định lượng).
Xét nghiệm định lượng HBs g là xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng công
nghệ vi hạt hóa phát quang CMI (Chemiluminescent Microparticle ImmunoAssay)
với quy trình xét nghiệm linh hoạt để định lượng HBs g trong huyết thanh và huyết
tương người. Ở bước một HBs g có trong mẫu thử gắn với các vi hạt phủ kháng thể
kháng HBs g. Sau khi rửa, chất kết hợp kháng thể kháng HBs g có đánh dấu
acridinium được cho vào ở bước hai. Tiếp theo một quá trình rửa khác, cho dung dịch
Pre-Trigger và Trigger vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang
được tính bằng đơn vị ánh sáng (RLUs). Sự tương quan trực tiếp giữa lượng HBs g
trong mẫu và RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy RCHITECT phát hiện.
Nồng độ HBs g trong mẫu được xác định bằng cách sử dụng đường cong chuẩn
HBs g đã được thiết lập trước đó.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: Bác sĩ và cử nhân xét nghiệm được đào tạo vận hành máy
Architect.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
- Máy Architect ir1000
- Ống nghiệm (EDT , sodium heparin, lithium heparin ), ống không dùng chất chống
đông.
2.2. Hóa chất
Bộ thuốc thử, 100 test RCHITECT HBs g
- CÁC VI HẠT: 1 chai (6,6 mL) Anti- HBs g (chuột, kháng thể đơn dòng, IgM,
IgG) phủ vi hạt trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein. Nồng độ tối
thiểu: 0,0675% rắn.
- CHẤT KẾT HỢP: 1 chai (5,9 mL) Anti-HBs g có đánh dấu acridinium (Dê,IgG)
trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein (bò và huyết tương người)
không có phản ứng với HBsAg, HIV-1 RNA hay anti-HIV-1/ HIV-2 và anti-HCV.
Nồng độ tối thiểu: 0,25µg/mL.