Virus gây bệnh Rubella
Bài 10
Rubella (sởi Đức) do một loại virus có vật chất di truyền là RNA gây
ra các vết phát ban diện rộng.
Nếu nhiễm rubella ở 3 tháng đầu mang thai có thể dẫn tới những
biến đổi bất thường ở mắt, tai và tim, rối loạn tâm thần, ban xuất
huyết ở trẻ sau sinh.
Các quốc gia sử dụng vắc xin rubella trong CCTCQG
Bài 10
1. Đặc điểm
Bài 10
Hệ gene của virus rubella là một phân tử RNA sợi đơn, được bao
bọc bởi một lõi nucleocapsid có dạng đối xứng 20 mặt.
Lớp vỏ ngoài có nguồn gốc từ tế bào chủ khi virus phát tán theo hình
thức nảy chồi.
Chỉ có một typ kháng nguyên duy nhất.
Người là loài lây nhiễm tự nhiên duy nhất của virus này mặc dù
trong phòng thí nghiệm, virus có thể lây nhiễm trên khỉ, thỏ.
2. Đặc tính lâm sàng
Rubella tiên phát sau sinh
Bài 10
Thời gian ủ bệnh trung bình là 16-17 ngày.
Xuất hiện các vết ban trước tiên ở mặt sau lan xuống thân, tay chân.
Một số biểu hiện như sốt nhẹ, khó chịu và nổi hạch đôi khi cũng xuất
hiện.
60% phụ nữ nhiễm rubella có biểu hiện đau khớp ngón tay, cổ tay,
mắt cá và khớp gối.
Rất khó chẩn đoán lâm sàng người nhiễm rubella so với các bệnh
khác như sởi vì có biểu hiện lâm sàng giống nhau.
Tái nhiễm rubella
Bài 10
Những bệnh nhân đã từng nhiễm rubella hoặc tiêm vắc xin phòng
rubella thì trong máu sẽ chứa nhiều kháng thể kháng rubella.
Tái nhiễm thường không có biểu hiện lâm sàng.
Nếu tái nhiễm có biểu hiện lâm sàng thì có mức độ rủi ro cao tương
đương so với rubella tiên phát.
Rubella bẩm sinh
Nếu bào thai bị nhiễm rubella khi người mẹ nhiễm rubella tiên phát
sẽ gây ra một loạt các thay đổi bất thường ở mắt, tai và tim.
-Mắt: đục thủy tinh thể, bệnh mắt nhỏ, tăng nhãn áp, bệnh võng mạc
sắc tố, có thể mù lòa.
-Tai: điếc một hoặc hai bên sau sinh
-Tim: bệnh còn ống động mạch (PDA), hẹp van tim, thông liên thất