
156
54. ĐỊNH LƢỢNG D-DIMER
I . NGUYÊN LÝ
D. Dimer là sản phẩm thoái giáng của Fibrin. D- Dimer là bằng chứng cho sự
hiện diện của fibrin trong tuần hoàn. Có thể giúp chuẩn đoán bệnh lý huyết khối tính
mạch đã được hình thành khi người bệnh có tình trạng tăng đông máu và rải rác trong
lòng mạch.
Định lượng theo phương pháp miễn dịch đo độ đục, được tăng cường các hạt
latex. Các hạt latex với kích thước đồng đều được phủ bởi các kháng thể đơn dòng D-
dimer đồng vị. Phức hợp kháng nguyên-kháng thể được tạo thành khi cho thêm mẫu
bệnh phẩm (huyết thanh, huyết tương) có chứa D-dimer. Sự thay đổi mật độ hấp thụ
theo thời gian phụ thuộc vào nồng độ của D-dimer đồng vị có trong mẫu cần phân
tích.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: 01 cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh và 01 kỹ thuật viên.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
- Các máy có thể phân tích: modular analytics e170
,
cobas 6000, cobas 8000, AU 640,
680, 2700, 5800 và một số máy khác.
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh để bảo quản hóa chất và bảo quản QC, mẫu bệnh phẩm
- Pipet các loại, ống sample cup
- Ống nghiệm, đầu côn xanh và vàng
- Giá đựng ống nghiệm
2.2.Hóa chất
- Thuốc thứ 1 (R1) Buffer, pH 8.2
- Thuốc thứ 1(R2) Các vi hạt Latex được bao phủ bởi kháng thể kháng D-dimer
người: 0.15%
Thuốc thử R1 và 2 có thể ổn định đến thời hạn ghi trên hộp thuốc thử khi bảo quản ở
nhiệt độ 2-8oC. Khi mở nắp có thể ổn định trên khay lạnh đựng hóa chất trong thời
hạn 28 ngày (không tắt máy)
- Dung dịch chuẩn: dựng đường chuẩn theo 6 điểm với các nồng độ do nhà sản xuát
cung cấp.