
249
3
89. ĐỊNH LƢỢNG INTERLEUKIN 6
I . NGUYÊN LÝ
Interleukin 6 (IL-6) có nguồn gốc từ một số tổ chức: do các tế bào T và đại thực bào
sản xuất để kích thích phản ứng miễn dịch; IL-6 được tổ chức cơ tiết ra và có thể tăng
lên đáp ứng với sự co cơ. Ngoài ra, IL 6 có nguồn gốc từ các nguyên bào xương để
kích thích tế bào hủy xương hình thành và từ các mạch máu cũng sản xuất IL-6 như
một yếu tố tiền viêm cytokine. IL 6 có chức năng như một tiền viêm (các phản ứng
giai đoạn cấp tính) và chống viêm cytokine, đóng một vai trò trong chống nhiễm
trùng. Cơ chế hoạt động của IL-6 như là một cytokine chống viêm trung gian thông
qua tác dụng ức chế trên TNF-alpha và IL-1, kích hoạt của IL-1RA và IL-10.
Theo nguyên lý miễn dịch kiểu Sandwich. Phương pháp điện hóa phát quang
(ECLIA). Tổng thời gian của phản ứng 18 phút.
- Thời gian ủ đầu tiên: mẫu bệnh phẩm được ủ với kháng thể đơn dòng đặc hiệu
kháng IL-6 đã được đánh dấu biotin.
- Thời gian ủ thứ hai: Sau khi thêm kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng IL-
6 được đánh dấu phức hợp ruthenium và các vi hạt phủ streptavidin,
kháng thể tạo thành phức hợp bắt cặp với kháng nguyên của mẫu.
- Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt
giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra
ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Một dòng điện một chiều cho
vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại
quang tử.
Kết quả được tính toán dựa vào đường cong chuẩn thu được bằng cách chuẩn 2 điểm
và đường cong gốc được cung cấp từ nhà sản xuất. Nồng độ chất cần định lượng tỷ lệ
thuận với cường độ ánh sáng thu được.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: 01 cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh miễn dịch và 01 kỹ
thuật viên
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
Các máy phân tích miễn dịch như: elecys, các máy cobas e
2.2. Hóa chất
a) Tris (2,2’-bipyridyl) ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+)
+ M : Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72