
386
138. ĐỊNH LƢỢNG PSA TỰ DO
(fPSA – free prostate specific antigen)
PS là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 30.000 dalton. PSA
được tiết bởi các tế bào biểu mô của tuyến tiền liệt. Phần lớn PS trong máu gắn với
các protein huyết tương, lượng nhỏ PS không gắn với protein được gọi là PS tự
do (free PSA- fPS ). Xét nghiệm fPS thường được chỉ định trong ung thư tiền liệt
tuyến, khi đó sẽ tính tỷ lệ phần trăm của fPS /tPS để tiên lượng bênh ác tính hay
không.
I. NGUYÊN LÝ
PS tự do được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng
công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. PS tự do có trong mẫu thử đóng
vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể
đơn dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn
dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo
thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng
độ PSA có trong mẫu thử.
Để định lượng PS tự do, đệm phosphat pH=7.4 và một loại kháng thể kháng PS
được sử dụng. Khác với định lượng PS toàn phần, sử dụng hai loại kháng thể kháng
PS và đệm phosphat pH=6.0.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm PSA, chất chuẩn PSA, chất kiểm tra chất lượng PSA.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm