intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm: Bánh quy xốp

Chia sẻ: Hoang Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

503
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, trong đó bánh có ý nghĩa rất lớn. Bánh là một loại thực phẩm rất thuận tiện trong tiêu dùng, nó cung cấp năng lượng lớn vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, sữa, bơ, trứng…đảm bảo là nguồn thức ăn lâu dài cho con người trong quân đội, du lịch, đặc biệt vào các dịp lễ tết, liên hoan hay dùng làm quà tặng biếu cho người thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án công nghệ chế biến thực phẩm: Bánh quy xốp

  1. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM LỜI MỞ ĐẦU Thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, trong  đó bánh có ý nghĩa rất lớn. Bánh là một loại thực phẩm rất thuận tiện trong tiêu dùng,  nó cung  cấp năng lượng lớn vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, sữa, bơ,  trứng…đảm bảo là nguồn thức ăn lâu dài cho con người trong quân đội, du lịch, đặc  biệt vào các dịp lễ tết, liên hoan hay dùng làm quà tặng biếu cho người thân. Những năm gần đây cùng với sự phát triển cuả nền kinh tế và sự gia tăng trong   quy mô dân số  với cơ cấu trẻ, bánh là một trong những ngành có tốc độ  tăng trưởng   cao và  ổn định tại Việt Nam. Các công ty bánh lớn trong nước ngày càng khẳng định  được vị thế quan trọng của mình trên thị  trường với sự đa dạng trong sản phẩm chất   lượng khá tốt phù hợp với khẩu vị  của người Việt Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng   nhập khẩu. Ngoài ra, dân số với quy mô lớn, dân số với quy mô trẻ, tỷ lệ dân cư thành  thị tăng cũng khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng   lương thực thực phẩm trong đó có bánh . Tuy nhiên các sản phẩm trong nước vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu người tiêu  dùng, trên thị trường vẫn còn tồn tại rất nhiều sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập. Đồng   thời số  lượng các nhà máy bánh kẹo trong nước còn ít, năng suất còn thấp chưa đáp  ứng nhu cầu ngày một tăng cao. Phần lớn các nhà máy lớn đều nằm  ở   miền bắc và  miền nam cụ thể Hà Nội, thành phố  Hồ  Chí Minh và các vùng lân cận. Vì vậy, việc   xây dựng nhà máy sản xuất bánh là nhiệm vụ  cần thiết. Đặc biệt là trong giai đoạn  hiện nay nước ta vừa gia nhập WTO, đó là cơ hội để sản phẩm hàng hóa của nước ta   gia nhập thị trường quốc tế. Với những nguyên nhân trên việc xây dựng nhà máy bánh là cần thiết. Và với   nhiệm vụ tìm hiểu quy trình sản xuất bánh quy xốp và cách tính cân bằng vật chất là   một điều quan trọng và cần thiết, giúp chúng ta hiểu rõ về  lịch sử, tình hình và quy   trình sản xuất bánh quy xốp hiện nay. Nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cho xã  hội ngày nay. GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 1
  2. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BÁNH COOKIES 1.1. Lịch sử bánh cookies  Bánh cookies đầu tiên được làm ra là do một việc ngẫu nhiên, như  là một thử  nghiệm. Các đầu bếp dùng một ít bột nhào làm bánh để kiểm tra nhiệt độ của bếp lò   trước khi làm bánh lớn. Những cái bánh nhỏ  dùng để  thử  đó chính là bánh cookies   được gọi là“koekje”, nó có nghĩa là “little cake” trong tiếng Hà Lan, được làm từ  bột  nhão.  Tại Mỹ, cookie được mô tả như là một loại bánh mỏng, ngọt và thường là nhỏ.   Theo định nghĩa, bánh cookie có thể  rất đa dạng, dựa trên bột bánh ngọt, hoặc là độ  giòn hay mềm. Mỗi quốc gia có một từ  riêng của mình cho dàng cho bánh cookies.  Bánh cookies được gọi là cookiess ở Anh và Úc, và ở Tây Ban Nha là “galleta”, ở Đức   gọi chúng là “keks”, và tại Ý có nhiều tên để chỉ các dạng khác nhau của cookies bao  gồm “amaretti” và “biscotti”..  Bánh cookies đầu tiên được cho là bắt nguồn từ  Ba Tư  đến (nay là Iran), một   trong  những nước đầu tiên tinh luyện đường. bánh đã rất nổi tiếng trong đế chế Ba Tư. Từ  cookies bắt nguồn từ  từ “keokje”  ở Hà Lan và đầu tiên được lan truyền đến Mỹ. Và  đến Anh trong thế  kỷ  19, chúng được dùng kết hợp trong các buổi uống trà và được  gọi là cookiess hay là bánh ngọt nhỏ ở Scotland.  Có hàng trăm công thức làm cookies ở Mỹ. Nhưng không có một cuốn sách nào có thể  lưu trữ các công thức làm cho tất cả các loại cookies.  1.2 Thị trường bánh cookies  Cũng giống như  các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nước giải khát..,  ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo Việt Nam đã có một quá trình phát triển lâu dài.  Từ  việc sản xuất bánh kẹo truyền thống bằng thủ  công, đến nay cả  nước đã có  khoảng 30 đơn vị  sản xuất bánh kẹo công nghiệp có quy mô lớn, được trang bị  công   GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 2
  3. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM nghệ  hiện đại có khả  năng sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao tương đương  với các sản phẩm bánh kẹo của các nước trong khu vực. Tổng giá trị  thị  trường bánh   kẹo Việt Nam hiện nay khoảng 3.800 tỷ đồng, trong đó các đơn vị trong nước chiếm   70% thị phần, 30% thị phần còn lại là nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,  Hồng Kông và Malaysia...  Chiếm lĩnh trên thị trường về dòng sản phẩm cookie hiện nay có thể được biết   đến là công ty Kinh Đô. Công ty đang sản xuất 7 nhóm sản phẩm: bánh cookies, bánh   crackers, bánh quế, bánh snack, bánh trung thu, bánh mì công nghiệp, kẹo cứng, mềm   và chocolate. Trong đó bánh crackers là sản phẩm chủ lực của Công ty, chiếm 52% thị  phần bánh crackers trong nước. Sản phẩm bánh crackers của Công ty đã được xuất đi   nhiều nước trong đó có cả thị trường Mỹ. Kế đến là bánh cookies của Công ty chiếm   tới 45% thị phần bánh cookies trên thị  trường trong nước. Tiếp theo là bánh trung thu,  tuy là mặt hàng có tính chất thời vụ  nhưng doanh thu từ bánh trung thu lại chiếm tới   15% tổng doanh thu của Cty và Kinh Đô là nhãn hiệu chiếm vị  trí số  một về  sản   lượng, doanh số và công nghệ.    Kế  đến có thể  kể  là công ty Bibica hiện chiếm khoảng 7%­8% thị phần bánh   kẹo  cả  nước với tổng doanh thu năm 2000 là 187,26 tỷ  đồng. Sản phẩm của Công ty chủ  yếu tiêu thụ trong nước (chiếm 96%­97% tổng doanh thu) còn doanh thu từ xuất khẩu   chỉ chiếm khoảng 3%­4% tổng doanh thu với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là các sản  phẩm nha  Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA (GHM), sản lượng bánh  kẹo tại Việt Nam năm 2008 vào khoảng 476.000 tấn, đến năm 2012 sẽ  đạt khoảng   706.000 tấn; tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam năm 2008 khoảng 674   triệu USD, năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD. Thị  trường bánh kẹo được chia làm 3 nhóm: sô cô la, bánh kẹo đường và kẹo  gum. Vào năm 2008, tổng giá trị thị trường bánh kẹo là 7,329 tỷ đồng, trong đó sô cô la  đạt khoảng 629 tỷ  đ  ồng, bánh kẹo đường 6,223 tỷ  đồng và kẹo gum khoảng 478 tỷ  đồng. Dựa trên các số  liệu do Euromonitor International cung cấp, từ  năm 2003 đến  2008,  toàn bộ thị trường tăng trưởng với tốc độ gộp hàng năm là 14.1%; trong đó bánh  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 3
  4. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM kẹo đường là13.5%, sô cô la là 10.4%, gum tăng trưởng cao nhất với tốc độ 16.3%. Thị  trường tiêu thụ bánh kẹo trải rộng khắp nước, được vậy là do mức độ  phát triển các   chuỗi hệ  thống lớn của từng công ty nói chung, và nhờ  các cửa hàng nhỏ  nói riêng.   Riêng dòng bánh cookie trên thị trường Việt Nam không chỉ có dòng bánh khô cao cấp  mà còn có cả các loại bánh khác như đã nêu trên   Một số công ty sản xuất bánh cookie lớn, có mặt trên thị trường như :  Kinh đô cookie chiếm cookies của Công ty chiếm tới 45% thị phần bánh  cookies trên thị trường trong nước.   Công ty CP bánh kẹo Biên Hoà có 3 nhóm sản phẩm chính:   Nhóm bánh: chiếm 55% tổng doanh thu năm 2005 (bao gồm dòng bánh khô chiếm   20­25%  tỷ  trọng  doanh số   và   khoảng 20%  thị   phần  bánh cookies,  cookies  trên  thị  trường; dòng sản phẩm snack; dòng sản phẩm bánh trung thu; dòng sản phẩm bánh   tươi;và các sản phẩm bánh dinh dưỡng cho trẻ, bà mẹ  mang thai và cho con bú, cho  người ăn kiêng và bệnh tiểu đường);  Nhóm sản phẩm kẹo: chiếm tỷ trọng 40% doanh số năm 2005 của toàn Công ty   và khoảng 35% thị phần kẹo cả nước.  Nhóm sản phẩm từ mạch nha: làm nguyên liệu sản xuất kẹo và cung cấp cho một số  đơn vị trong ngành. Nhóm sản phẩm này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng doanh thu  của công ty chỉ khoảng dưới 5% (năm 2005). [10]   Ngoài ra còn một số thương hiệu chuyên cho dòng bánh cookie  ­ Công ty cổ phần bông sen, đa dạng hoá nhiều dòng sản phẩm cookie  ­ Công ty LD TNHH Hải Hà Báo cáo thực hành đường bánh kẹo  ­ BridalCookie là công ty chuyên sản xuất và cung cấp bánh cookie làm quà tặng  cho khách tham dự  đám cưới (wedding cookie) và quà tặng doanh nghiệp dùng  trong các dịp triễn lãm, lễ kỉ niệm của công ty,... (logo cookie).  ­ Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi  ­ Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Việt Pháp  ­ CTy CP Lai Phú, chuyên sx thạch rau câu, bánh cookies, kẹo dẻo, socola  Một số sản phẩm cookies của công ty cổ phần Kinh Đô  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 4
  5. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Một số sản phẩm cookies của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .  Một số sản phẩm cookies của các công ty khác.  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 5
  6. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 1.3 Đặc tính   Cookie chiếm một lượng lớn trong các sản phẩm bánh nướng được làm từ  bột   mì, là  loại bánh ngọt không lên men, bánh giòn và khô vì chúng có hàm lượng nước   thấp, là loại thực phẩm lý tưởng để dự trữ, có hình dạng nhỏ, dày và bề mặt láng mướt.  Nó mang nhiều ý nghĩa văn hóa. Ở  Mỹ, cookies là loại bánh nướng mềm, dày hoặc là  bánh cuộn nhỏ tương tự như là bánh nướng xốp. Ở Anh, cookies tương đương như  là  bánh cookie và cracker ở Mỹ.  1.4 Giá trị dinh dưỡng   Vai trò và ảnh hưởng của dinh dưỡng thực phẩm đến sức khỏe con người đã trở  thành  một chủ  đề  được quan tâm cực kì ít nhất là  ở  các nước phát triển. Ngày nay,   nguyên liệu dùng sản xuất bánh rất phong phú và bánh là một mặt hàng có giá trị cao về  mặt dinh dưỡng và cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể vì trong bánh có  chứa đầy  đủ   các   thành   phần   gluxit,   protit,   lipit   và   có   thể   được   bổ   sung  thêm   vitamin,   chất  khoáng trong đó gluxit chiếm một phần lớn trọng lượng của bánh. Ví dụ  như  dùng  100g bánh quy có thể cung cấp cho cơ thể 387kcal.  1.5 Giá trị sử dụng  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 6
  7. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Bánh rất thuận tiện trong việc sử dụng. Bánh là một loại thực phẩm ăn liền có giá   trị dinh dưỡng cao và ngon miệng. Nó rất thích hợp với các buổi liên hoan, picnic…  Bánh ngày nay, được sử  dụng như  một loại thức ăn cơ  bản trong các bữa ăn,   bánh được xem như một thực phẩm tăng cường dinh dưỡng và đặc biệt bánh còn được   dùng làm quà biếu vào những dịp Lễ, Tết.  1.6  Cơ sở lý thuyết sản xuất bánh  1.6.1 Sự tạo thành bột nhào   Bột nhào để  sản xuất bánh qui là hỗn hợp của bột mì với một lượng nước   thích hợp. Trong đó gluten của bột mì là thành phần chính đóng vai trò quan trọng  trong việc tạo thành bột nhào. Gluten bột mì là hợp chất cao phân tử gồm có gliadin  và glutenin, có khả  năng trương nở  trong nước lạnh và giữ  được lượng nước khá   lớn. Khi nhào bột mì nếu đủ lượng nước thì gliadin và glutenin sẽ tạo ra những sợi  chỉ mỏng đính các hạt tinh bột thấm nước lại với nhau. Cốt gluten này làm cho bột  nhào từ bột mì có tính dẻo đàn hồi mà bột nhào từ  các hạt ngũ cốc khác không có   được. Hàm lượng đường và chất béo cao sẽ  hạn chế mức độ  trương nở  của gluten,   do đó bột nhào đường có đường và chất béo ít hơn bột nhào dai. Mặt khác độ ẩm   thấp, thời gian nhào ngắn và nhiệt độ  thấp của bột nhào đường cũng hạn chế  sự  trương nở của gluten vì thế ta thu được bột nhào tơi và dẻo  1.6.2 Những biến đổi trong quá trình nướng bánh  1.6.2.1 Sự thay đổi lý hóa ­ Thay đổi protit và tinh bột: đốt nóng bánh 50­70oC thì protit của tinh bột biến  tính một phần. Lúc này cũng xảy ra sự hồ hóa tinh bột nhưng không hoàn toàn. Các   protit mất nước cùng với tinh bột hồ hóa tạo ra cấu trúc xốp, trên bề  mặt cốt này  chất béo được hấp thụ ở dạng màng mỏng. ­ Sự tạo vỏ: vỏ bánh không được xuất hiện quá sớm vì nó sẽ ngăn cản sự bốc   hơi nước và tăng thể tích của bánh. Do đó ta nướng bánh ban đầu không được quá  cao. Làm  ẩm buồng nướng sẽ  tạo điều kiện cho vỏ  tạo ra mỏng và  ở  giai đoạn   muộn nhất.  ­ Sự thay đổi thể tích: là do tác động của các khí tạo ra khi phân hủy thuốc nở GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 7
  8. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM + Nhiệt độ phân hủy của NH4HCO3 gần 60oC   + Nhiệt độ phân hủy của NaHCO3 từ 80­90oC  Bột nhào có độ ẩm càng cao (khi các điều kiện khác như nhau) thì bánh càng   xốp nhờ khả năng tạo hơi lớn. ­ Sự thay đổi màu sắc: trong quá trình nướng trên bề mặt bánh xuất hiện lớp   vỏ vàng nâu và tạo ra những hương vị thơm ngon.  Ngoài ra đường bị caramen hóa trong quá trnh n ́ ướng và thuốc nở NaHCO 3 cũng  làm cho bánh có màu vàng tươi. Sự phân hủy của đường khử tạo ra fucfurol và các  andehyt khác làm cho bánh có hương thơm và mùi vị dễ chịu đặc biệt.  1.6.2.2 Sự thay đổi hóa học   ­ Tinh bột: hàm lượng tinh bột không hoà tan và m ̣ ột phần bị  thủy phân trong  quá trình nướng tạo tinh bột hoà tan và dextrin. Hàm lượng dextrin có khi tăng đến  50% so với lượng ban đầu của nó. ­ Đường: lượng đường trong bánh qui giảm là do khi nướng một phần đường   bị caramen hóa. ­   Protit: hàm lượng protit chung hầu như  không thay đổi nhưng từng dạng  protit riêng biệt thì có sự thay đổi lớn. ­ Chất béo: giảm đi rất nhiều và chỉ  còn lại trong bánh qui từ  2,7­2,9% so với  trọng lượng ban đầu. ­ Chỉ  số  iốt của chất béo: sau khi nướng chỉ  số  iốt của chất béo giảm đi rất  nhiều. Chỉ số axit của chất béo có thay đổi song không theo quy luật nhất định. ­ Độ kiềm: giảm nhiều do tác dụng của thuốc nở kiềm với các chất có tính axit  trong bột nhào, đồng thời còn do một phần NH3 bay ra khi phân hủy. ­ Chất khoáng: hầu như không thay đổi trong quá trình nướng. GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 8
  9. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 9
  10. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU 2.1 Bột mì   Bột   mì   được   chế   tạo  từ   hạt  lúa   mì   thuộc   họ   hòa   thảo   bằng  phương   pháp  nghiền. Lúa mì có hai loại là lúa mì đen và lúa mì trắng. Do đó, người ta cũng  chia bột mì thành 2 loại:  ­ Bột mì đen: Chế biến từ hạt lúa mì đen.  ­ Bột mì trắng: Chế  biến từ  hạt lúa mì trắng.Tùy theo chất lượng bột ta chia ra   làm các loại bột: thượng hạng, loại I, loại II, nghiền lẫn.  Tùy thuộc vào giống lúa mì để sản xuất bột mì và bột mì có thành phần hóa học  khác nhau. Nhưng nhìn chung, bột mì có các thành phần cơ bản như sau :   Chất vô cơ: chiếm từ 15­17%, chủ yếu là nước và muối khoáng   Chất hữu cơ: chiếm từ 83­87% gồm glucid, lipid, protid, vitamin, sắc tố, enzyme Có 2 phương pháp sản xuất bột:   Phương pháp nghiền thô: Nghiền không phân loại, chỉ thu được một loại bột.  Phương pháp nghiền tinh: Nghiền phân loại, thu được nhiều loại bột. a. Thành phần hóa học của bột mì  Loại và  Thành phần hóa học trung bình tính bằng % chất khô hạng  Pentozan Tinh bột Protit Chất  Đường Xenluloza Tro bột mì béo Bột mì trắng Thượng  1,95 79,0 12,0 0,8 1,8 0,1 0,55 hạng Hạng I 2,5 77,5 14,0 1,5 2,0 0,3 0,75 Hạng II 3,5 71,0 14,5 1,9 2,8 0,8 1,25 Bột mì đen Hạng A 4,5 73,5 9,0 1,1 4,7 0,4 0,75 Hạng B 6,0 67,0 10,5 1,7 5,5 1,3 1,45 GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 10
  11. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM b. Protid : Chiếm khoảng 8­25%, cấu trúc phân tử protid có ảnh hưởng tới chất lượng gluten,   Chất   lượng   gluten   ảnh   hưởng   tới   chất   lượng   của   bánh.   Nếu   tỷ   lệ   mối   liên   kết   disulfua trội hơn nghĩa là protid có cấu trúc bậc ba và bậc bốn nhiều hơn thì gluten của   bột chặt hơn, sức căng lớn hơn, chất lượng bánh tốt hơn.  Protid của bột mì chủ yếu là dạng đơn giản: protein. Protein của bột mì gồm có 4  nhóm: Albumin, Globulin, Glutelin, Prolamin.  Albumin, Globulin chiếm khoảng 20%  protein của bột mì. Glutelin và Prolamin là 2 protein quan trọng và chiếm khoảng 80%  protein của bột mì. Hai loại protein này là tác nhân chính tạo nên mạng phân bố  đều  trong khối bột nhào khi kết hợp với nước, mạng lưới này chính là gluten. Khi nhào trộn  bột mì với nước, protein của bột mì tạo thành mạng phân bố đều trong khối bột nhào,  mạng lưới này vừa dai vừa đàn hồi, có tác dụng giữ khí và làm khối bột nhào nở. Nếu  mang khối bột nhào rửa với nước, tinh bột sẽ trôi đi, phần còn lại là protein còn  được  gọi là gluten.  Hàm lượng gluten ướt trong bột mì chiếm khoảng 15 ­ 35 % tùy thuộc vào hàm   lượng protein của bột mì.  Gluten ướt chứa tới 70% nước, 30% chất khô. Chất khô còn lại chủ yếu là protein   (chiếm 90%), glucid, lipid, khoáng và enzyme (chiếm 10%).  Chất lượng gluten được đánh giá bằng các chỉ số như: màu sắc, độ đàn hồi, độ dãn  dài. Bột có gluten chất lượng cao thì đàn hồi tốt, độ dai cao và độ dãn trung bình, bánh sẽ  nở và ngon.  Trường hợp gluten yếu nghĩa là độ dãn dài lớn, độ dai thấp, ít đàn hồi thì bột nhào sẽ  dính, bánh ít nở và bị bè ra. Để tăng chất lượng gluten khi nhào bột có thể bổ sung  các chất oxy hóa: acid ascorbic, kali bromat, peroxit,…, ng ược l ại nh ững ch ất   khử sẽ làm giảm chất lượng gluten .  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 11
  12. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM c. Glucid: Chủ  yếu  là  các  loại  glucid  không  hòa  tan  trong  nước  (tinh  bột,  cellulose,  hemicellulose,…) và một số ít đường (saccharose, glucose, fructose, maltose…).  Tinh bột: Là glucid quan trọng nhất, chứa trên 90% chất khô của bột. Hàm lượng tinh  bột càng lớn thì hàm lượng protein càng nhỏ và ngược lại.  Cellulose và hemicellulose: Phụ thuộc vào hạng bột, hạng bột càng thấp thì hàm  lượng 2 loại glucid này càng cao.  Đường   trong   bột   chiếm   khoảng   0,8­1,8%,   bột   hạng   càng   thấp   thì   hàm   lượng   đường càng cao.  Dextrin và pentozan: có  ảnh hưởng xấu tới chất lượng bánh vì dextrin không hút  nước nên nhiều dextrin ruột bánh ướt và ít đàn hồi, còn pentozan dễ keo hóa làm tăng độ  nhớt và độ dính của bột nhào.  Cellulose và hemicellulose: cơ thể người không tiêu hóa được nên trong bột càng ít  càng tốt, hàm lượng hai chất này trong bột mì hảo hạng và loại I ít hơn trong loại II và  loại thô.  d. Lipid  ­ Chứa khoảng 0,8­ 2,5% tùy loại bột.  ­ Trong bột mì có khoảng 0,4­ 0,7% photphatid, chủ yếu là Leucithin.   ­ Leucithin là chất béo có tính háo nước và hoạt động bề mặt cao nên nhũ hóa tốt   giúp cho gluten đàn hồi tốt hơn làm tăng chất lượng bột nhào và bánh nướng.  ­ Trong quá trình bảo quản, chất béo dễ  bị  phân hủy, giải phóng acid béo tự  do,   ảnh hưởng tới độ acid và mùi vị bột.  e. Vitamin GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 12
  13. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ­ Bột mì chứa nhiều vitamin như: B1, B6, PP….  ­ Hạng bột càng cao thì vitamin càng thấp và ngược lại.  f. Hệ enzyme : ­ Enzyme trong bột có đầy đủ các hệ trong hạt mì, tuy nhiên trong sản xuất cần đặc biệt   lưu ý protease và amylase. Protease phân giải protein cấu trúc bậc ba, do đó gluten bị  vụn nát làm giảm chất lượng bột nhào. Protein bột mì có hoạt động mạnh ở 45­ 47oC  và pH=4,5 5,6. Khi bổ sung chất khử thì hoạt độ của protease tăng nhưng với chất oxy  hóa và muối ăn bị kìm hãm.   ­ Tác dụng tích cực này chỉ đối với  β­amylase vì nó thủy phân tinh bột thành maltose,   còn  α­amylase thủy phân tinh bột thành dextrin mà dextrin thì liên kết với nước kém   làm cho ruột bánh bị ướt, do đó làm giảm chất lượng bánh. g. Chỉ tiêu đánh giá bột mì : ­ Chất lượng bột mì được đánh giá theo TCVN 18957­76 hoặc TCVN1874:1995 Trong đó,   bột mì được đánh giá về các chỉ tiêu sau:  ­ Độ ẩm: thông qua phương pháp sấy. ­ Độ mịn: thông qua việc sàng trên rây điện vận tốc 180 ­ 200 vòng/phút với   kích thước  rây: d = 125mm  ­ Màu sắc, mùi vị: dùng phương pháp cảm quan.  ­ Độ nhiễm côn trùng: sàng trên rây và quan sát.  ­ Tạp chất sắt: dùng nam châm để tách và đánh giá. ­ Khối lượng, chất lượng gluten ướt: cân, kiểm tra màu, độ căng, độ đàn hồi. ­ Độ chua: sử dụng phương pháp trung hòa.  ­ Hàm lượng tro: bằng cách tiến hành vô cơ hoá mẫu.  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 13
  14. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM h. Các chỉ tiêu chất lượng bột mì dùng trong sản xuất bánh cookies  STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1 Màu sắc Trắng ngà hay trắng đặc trưng của bột mì tự  nhiên 2 Mùi Mùi tự nhien của bột mì không có mùi lạ 3 Vị Không có vị chua, đắng hay vị lạ 4 Tạp chất vô cơ Không có cát sạn 5 Sâu mọt Không có 6 Độ ẩm ≤ 13% 7 Độ mịn Còn lại trên rây 420 µm ≤ 20% Qua rây 118 µm ≥ 80% 8 Gluten ướt Hàm lượng 32 – 35% Cảm quan Trắng ngà, mềm mại và đàn hồi tốt Độ căng đứt 13 – 16cm 9 Hàm lượng tro 0,4 – 0,75% 10 Độ chua ≤ 3,5 ml NaOH/100g 11 Tạp chất Fe ≤ 30 mg/kg 2.2  Đường  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 14
  15. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ­ Trong sản xuất bánh, đường được dùng chủ yếu là đường saccharose.  ­ Nguồn gốc: Đường saccharose rất phổ biến trong tự nhiên, có nhiều trong mía,  củ  cải đường hay trái thốt nốt, tồn tại dưới dạng tinh thể đôi khi cũng có thể  tồn tại dưới dạng vô định hình nhưng  không bền.   Đường saccharose có:   Công thức phân tử: C12H22O11   Khối lượng phân tử: 324   Khối lượng riêng 1,5879g/cm3   Nhiệt độ nóng chảy 185oC   Tính chất của saccharose:   + Trong môi trường axit và nhiệt độ  cao rất dễ  bị  thủy phân cho ra glucose và   fructose (tức xảy ra hiện tượng nghịch đảo đường).   + Thông thường ít hút ẩm nhưng khi đun nóng  ở nhiệt  độ  cao (khoảng 130oC)  thì  lại có  khả   năng  hút  ẩm  mạnh và   đến 160oC   thì bắt  đầu cho phản  ứmg  caramen hóa.   + Tan tốt trong nước (độ hòa tan ở 25oC là 2,04 kg/kg nước) và độ tan tăng theo  nhiệt độ.   + Độ ngọt trong dung dịch phụ thuộc vào sự  có mặt của các chất khác và điều  kiện môi  trường như độ pH, độ nhớt, và hàm lượng NaCl…   Vai trò của đường trong sản xuất bánh:   + Vai trò chính của đường là tạo vị ngọt.  Ngoài việc tạo vị ngọt, đường còn góp  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 15
  16. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM phần tạo cấu trúc, màu sắc, hương vị thơm ngon cho sản phẩm bánh nướng.  + Đường làm mềm bột nhào, giúp bột mì hút nước trương nở   +  Đường  là   nguồn  cung  cấp  nguyên  liệu   cho  phản  ứng  Maillard,   phản  ứng   Caramel.   Các chỉ tiêu chất lượng đường dùng trong sản xuất bánh cookies: Sau khi chọn đường tinh thể đạt chất lượng như trên, ta đem xay đường tinh thể thành  bột để quá trình hòa tan nhanh hơn.  STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu Cảm quan: RE RS 1 ­ Màu sắc ­ Trắng sáng, vàng ánh ­ Mùi vị ­ Mùi đường đặc trưng, không có  ­ Trạng thái mùi lạ ­ Ngọt thanh, không lẫn vị khác ­ Tinh thể rời khô, tương đối mềm 2 Hàm lượng đường  99,8 99,62 saccharose (%) 3 Độ ẩm (%) 0,05 0,07 4 Hàm lượng đường khử (%) 0,03 0,1 5 Hàm lượng tro (%) 0,03 0,07 2.3 Chất béo :  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 16
  17. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ­ Các loại chất béo thường được sử dụng trong sản xuất bánh là:  ­ Shortening: là sản phẩm chất béo no, thu từ quá trình hydro hóa dầu thực vật, nhiệt  độ nóng chảy cao, không mùi vị, có màu trắng ngà và rắn ở điều kiện thường  ­ Bơ: thu nhận từ váng sữa, hàm lượng béo cao (trên 80%).  ­ Vai trò của chất béo:   Làm tăng chất lượng cảm quan   Mềm bột   Tăng giá trị dinh dưỡng và năng lượng Chỉ tiêu bơ và shortening dùng trong sản xuất  Chỉ tiêu Shortening (TCVN  Bơ (TCVN 7400: 2004) 6048: 1995) Cảm quan ­ Màu sắc Màu trắng sữa Vàng đặc trưng ­ Mùi vị Không có vị lạ Mùi vị đặc trưng ­ Trạng thái Dạng paste, mịn Mềm, đồng nhất ­ Tạp chất Không có tạp chất lạ Không có tạp  chất Hóa học ­ Độ ẩm, % ≤ 0,1 ≤ 16 ­ Hàm lượng lipit ≤ 96 ≥80 ­ Chỉ số AV ≤ 0,3 ≤ 0,3 ­ Chỉ số PV ≤ 5 ≤ 2 ­ Hàm lượng chất  khô không béo, % Vi sinh Số vi khuẩn hiếu khí ≤ 104 cfu/g ≤ 104 cfu/g Coliorm ≤ 10 vk/g sp ≤ 10 vk/g sp 2.4 Trứng : GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 17
  18. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ­ Trứng là nguyên liệu trong sản xuất  bánh. Trứng được sử dụng dưới dạng  đông lạnh hoặc bột trứng (sản phẩm  sấy   khô   từ   trứng   tươi   ở   nhiệt   độ  khoảng 1800C). Trứng là môi  trường  tốt cho vi sinh vật gây bệnh phát triển  do đó cần vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ  tiếp xúc với trứng.  ­ Lòng đỏ trứng gà rất giàu chất béo và lecithin, các thành phần của trứng tạo nên   mùi vị đặc trưng truyền thống cho bánh.  ­ Vai trò của trứng :  Tăng giá trị cảm quan  Tăng giá trị dinh dưỡng  Tạo bọt, hỗ trợ cho việc tạo gel  Làm tăng thể tích bánh Các chỉ tiêu chọn trứng STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1 Mùi Không mùi lạ 2 Vỏ Sạch, không móp méo, không vỡ 3 Buồng khí ≤ 5 4 Lòng đỏ Không vỡ khi đổ vào chén 5 Lòng trắng Màu tươi, đặc sền sệt Cách chọn trứng Trứng tươi Trứng cũ Soi đèn hoặc soi qua ánh  Màu hồng trong suốt, với  Phòng khí càng to trứng  sáng mặt trời: nắm quả  một chấm hồng ở giữa. càng cũ trứng trong bàn tay, chỉ để  Phồng khí nhỏ hở hai đầu trứng, mắt nhìn  vào trứng ở một phía, còn  phía kia soi trên một nguồn  ánh sáng Thả trứng vào ly nước Trứng chìm sâu trong nước  Trứng càng cũ càng nổi  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 18
  19. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM và nằm ngang lên trên mặt ly nước Lúc đập trứng Long trắng thu gọn quanh  Trứng để lâu: Lòng  lòng đỏ, long đỏ nguyên  trắng hơi vàng, long đỏ  vẹn và nổi hẳn lên, không  nhạt màu, kém dai, kém  có mùi chắc hơn Trứng hư: Mùi hôi thối,  long đỏ vỡ, dính vào vỏ  hoặc chảy thành nước,  có thể có màu xám ở  gần đó Khi luộc trứng Long đỏ nằm chính giữa,  Có mùi thối của lưu  không sát vào bên nào, vỏ  huỳnh trứng thường dính chặt,  khó lột vỏ trứng hơn 2.5 Bột nở :  ­ Sodium bicarbonat NaHCO3  ­ Thuốc nở  là hợp chất hoá học bị  phân  huỷ   trong   quá   trình   nướng   và   sinh  ra  các  sản  phẩm  ở  thể  khí, hình thành các lỗ  hỏng khí bên trong bánh, tạo cấu trúc  cho bánh và làm cho bánh xốp.  ­ Sodium bircarbonat thường được gọi là soda, dạng tinh thể hoặc bột trắng. Trong  quá trình nướng soda phân huỷ tạo ra khí CO2 và làm tăng thể tích và độ xốp của  bánh.  NaHCO3 →   Na2CO3    +     CO2   +    H2O ­ Khi có mặt của hơi nước, NaHCO 3 sẽ phản ứng với một số chất có tính acid  giải  phóng ra khí CO2, phân li tạo thành muối sodium và nước. Khi gia nhiệt,  bicarbonat   sẽ   giải  phóng  ra   một   số   phân  tử   CO2  và   phần  còn   lại   là   sodium  carbonat. Lượng khí thoát ra để  làm  xốp bánh là 50%. Khí CO2  sinh ra không  màu, không mùi nên không ảnh hưởng xấu đến chất lượng bánh và làm cho bánh  có màu vàng đẹp và vị ngon đặc biệt. Đây là loại thuốc nổi được sử dụng rộng rãi.  ­ Dùng sodium bicarbonat quá mức sẽ làm cho bánh cookies có tính kiềm, có miếng   GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 19
  20. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM hơi vàng vàng ở bề mặt và có vị khó chịu. Giá trị pH cao, như vượt qua giới hạn  pH = 8 thì cũng có mùi như vậy. Thông thường, một vài loại bánh qui đặc biệt,   pH của bánh là 7.0 ± 0.5 và điều này đạt được bằng cách dùng một lượng sodium   bicarbonat. Yêu cầu kỹ thuật của bột nở trong sản xuất bánh cookies cho theo bảng  STT Các chỉ tiêu Yêu cầu 1 Cảm quan Hạt min, đồng nhất, màu trắng, không lẫn tạp  chất 2 Độ tinh khiết ≥ 90% 2.6 Muối : ­ Muối dùng trong sản xuất bánh thường là NaCl ­ Hàm lượng sử dụng: khoảng 1 ­ 1.5 % khối lượng bột nhào. ­ ­ Vai trò của muối:   Tạo vị  GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN TRANG 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2