intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án Thiết kế khoan bán tự động

Chia sẻ: Trần Anh Tùng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

97
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của tài liệu giới thiệu hệ thống; thiết kế điều khiển; lựa chọn PLC và sơ đồ ghép nối dây; lập trình PLCl. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án Thiết kế khoan bán tự động

  1. LỜI NÓI ĐẦU       Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, có thể nói một   trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế kỹ thuật của nước đó là  mức độ tự động hoá các quá trình sản xuất của nền kinh tế và kỹ thuật, được  thể hiện qua năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo ra. Nhờ sự phát   triển như  vũ bão của máy tính điện tử, công nghệ  thông tin và những thành  tựu của lí thuyết điều khiển tự  động đã làm nền tảng và hỗ  trợ  tương xứng  cho sự phát triển trong lĩnh vực tự động hoá.            Mặc dù Việt Nam là một trong những nước chậm phát triển  , nhưng  những năm gần đây cùng với sự  đòi hỏi của quá trình sản xuất cũng như  sự  hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đã kéo theo việc ứng dụng hàng  loạt các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. Đặc biệt trong   lĩnh vực tự động hoá có những bước nhảy vọt tạo ra sản phẩm có sản phẩm  chất lượng cao và độ chính  xác tuyệt đối đạt được hình thành một nền kinh  tế tri thức và khoa học kĩ thuật cao.        Ngày nay, tự động hoá đi sâu vào từng ngõ ngách của trong tất cả các khâu  của quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Một trong những ứng dụng đó mà  đồ án này thiết kế là điều khiển công nghệ khoan bán tự động . Tự động hoá  điều khiển công nghệ  khoan sản phẩm là quá trình tạo ra lỗ trên bề mặt vật  thể  với kích thước và chiều sâu đặt trước. Công việc này gồm ba quá trình  chính như sau:                 * Đặt phôi vào vị trí cần khoan                * Kẹp chặt chi tiết cần khoan tại vị trí cần khoan                * Tự động khoan chi tiết theo kích thước và chiều sâu đã định      Chất lượng và năng suất của quá trình khoan phụ thuộc rất nhiều vào công   nghệ  điều khiển. Quá trình này làm việc theo một trình tự  logic và trình tự  thời gian xác định. Do đó để  điều khiển được cần tổng hợp hàm cho hệ  thống. Có rất nhiều phương án để  tổng hợp hàm, trong trường hợp này sử  dụng phương pháp Grafcet. So với các phương pháp khác  hàm  Grafcet có  nhiều ưu điểm là đơn giản đảm bảo sự làm việc tuần tự và chính xác.    Đồ  án môn học này hoàn thành trong thời gian ngắn và vốn kiến thức của  em chưa có nhiều và chưa chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót trong   bài . Kính mong các thầy cô chỉ dẫn thêm cho đồ án này của em hoàn thiện tốt   hơn nữa. Em xin trân thành cảm ơn !!! Hà Nội, ngày....tháng....năm......                                                                                                   Sinh viên                                                                                                                                                                                                                 Trần Anh Tùng 1
  2. Chương I: Giới thiệu hệ thống CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU HỆ THỐNG 1.1 Nguyên lý hoạt động của hệ thống 1.1.1   Sơ đồ nguyên lý : Hình 1.1.  Sơ đồ nguyên lý Nguyên lý hoạt động:       Sau khi phôi đã được gá kẹp vào máy, ta nhấn nút start để  cho Motor khoan   chạy và bắt đầu chu trình làm việc. Sau khi motor khoan chạy thì xylanh 2A1 bắt   đầu đầu hạ  xuống và khoan lỗ  đầu tiên, sau khi tới cuối hành trình thì xylanh  2A1 thu về vị trí ban đầu. Tiếp sau đó xylanh 1A1 từ từ đẩy sang phải đưa motor  khoan tới vị trí lỗ cần khoan thứ 2. Sau khi tới vị trí lỗ thứ 2 thì xylanh 2A1 từ từ  đẩy motor khoan xuống và khoang lỗ thứ 2 tới cuối hành trình thì xylanh 2A1 lại  thu về vị trí ban đầu. Và xylanh 1A1 từ từ thu lại về vị trí ban đầu của nó. Kết   thúc 1 chu trình. 2
  3. Chương I: Giới thiệu hệ thống 1.1.2    Giới thiệu về hệ thống Hình 1.2.  Sơ đồ công nghệ Giới thiệu :            Công nghệ  trên đòi hỏi thực hiện đòi hỏi theo đúng tuần tự  theo sơ  đồ  nguyên lý, có 4 quá trình lên ­ xuống được lặp đi lặp lại, công nghệ  này được   ứng dụng trong thiết kế là các : Mũi khoan 2 lỗ hoặc công nghệ tra cấp liệu.        Quá trình này là một quá trình tương đối đơn giản, độ  lặp lại nhiều, nếu  chúng ta thực hiện đơn thuần thì công việc khá đơn giản và chỉ  cần con người  thao tác kẹp phôi bằng tay. Nhưng công nghệ  này được sử  dụng rộng rãi trong   các nhà máy cơ khí, nhà máy sửa chữa, chế tạo máy móc,.... có vai trò khá quan  trọng trong các ngành công nghiệp hiện nay.        Máy khoan bàn hoạt động bằng động cơ  hoặc có thể  hoạt động bằng khí  nén, thủy lực. Trong đồ  án này các thiết kế  mạch lực và mạch điều khiển em  được giao là thiết bị  điện khí nén, nên sử  dụng điều khiển mũi khoan dùng 2   xylanh khí nén, một xylanh điều khiển quá trình lên­xuống, còn một xylanh điều  khiển quá trình trái­phải . 3
  4. Chương I: Giới thiệu hệ thống 1.1.3    Khái niệm, cấu tạo của xylanh khí nén Khái niệm : Xylanh khí nén là thiết bị cơ học, vận hành bằng  khí nén, xylanh  khí nén có vai trò tạo ra lực để chuyển đổi năng lượng có trong khí nén thành  động năng để cung cấp cho các chuyển động. Hình 1.3.  Sơ đồ Xylanh khí nén Giải thích : 1. Các lỗ cấp thoát khí 2. Pittong 3. Thân trụ 4. Thanh buộc 5. Trụ pitting Ưu, nhược điểm của xylanh khí nén :    +  Không gây ô nhiễm môi trường    +  Khả năng vận tốc nhanh hơn so với thiết bị khác    +  Việc lắp đặt khá đơn giản và linh hoạt    +  Không có sự giới hạn và khoảng   cách     +  Giá thành sản phẩm không cao    +  Không có khả năng tạo lực lớn    +  Không đạt độ chính xác cao    +  Trong quá trình vận hành khá ồn ào và âm thanh lớn 4
  5. Chương I: Giới thiệu hệ thống 1.1.4    Khái niệm về khoan và mũi khoan        Khoan là kỹ  thuật tạo 1 lỗ  tròn trên các loại vật liệu khác nhau. Khoan   được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp như chế tạo máy, cơ  khí,......     Mũi khoan là vật được gắn chặt vào đầu máy khoan nhờ cặp mâm và được  siết chặt một lần nữa để  chống xoay. Đầu của mũi khoan cắt sâu vào vật  liệu tạo ra nhưng lớp phôi mỏng ( gỗ, kim loại,...) hay nhưng lớp bụi   ( bụi   kim loại, bụi gỗ,...).     Trong gia công cơ khí, thường sử dụng lười đơn. Hình 1.4.  Sơ đồ bàn khoan ­ Cấu tạo của máy khoan bàn : 1. Mũi khoan                                      7. Chi tiết gia công 2. Bạc trục chính                                8. Trụ đứng  3. Ổ bi đỡ chặn                                   9. Cần gạt chạy máy 4. Ổ bi đỡ 5. Motor  6. Bàn máy 5
  6. Chương I: Giới thiệu hệ thống Ưu điểm : ­ Cấu tạo đơn giản ­ Sử dụng dễ dàng ­ Hoạt động êm do sử dụng motor lồng sóc ­ Không  yêu cầu về tay nghề cao để sử dụng Nhược điểm : ­ Máy to, cồng kềnh, khó di chuyển cho người sử dụng ­ Chỉ sử dụng trong xưởng, khó mang ra ngoài ­ Khoan 1 lỗ trên kim loại cứng mất khá nhiều thời gian ­ Chỉ khoan được lỗ tròn ­ Khoan tạo ra được các hình khác nhau ­ Chi phí mua máy khá cao 6
  7. Chương I: Giới thiệu hệ thống 1.2  Lưu đồ công nghệ  ­          Với lưu đồ  công nghệ  như  hình vẽ  em đã sắp xếp vị  trí cho motor  khoan và xylanh  ở trạng thái hoạt động được mô tả  theo như  sơ  đồ  dưới  đây : Hình 1.5.  Lưu đồ công nghệ 7
  8. Chương I: Giới thiệu hệ thống Giải thích lưu đồ : ­ Chương trình bắt đầu : ­ Kẹp chặt phôi vào đúng vị trí sẵn sàng, đóng khóa kẹp. ­ Nhấn nút START để  máy chạy và motor khoan hoạt động. Nếu motor khoan   không chạy ta kiểm tra lại nút bấm. ­ Nếu motor khoan chạy thì xylanh 2A1 từ  từ  đẩy motor khoan xuống   vị  trí  khoan thứ 1, sau khi khoan xong xylanh 2A1 lại từ từ thu lên về vị trí ban đầu. ­ Sau khi xylanh 2A1 thu về  vị  trí ban đầu thì xylanh 1A1 bắt đầu đẩy motor   khoan sang bên phải để khoan vị trí thứ 2, kịch vị trí bên phải ­ Sau đó motor 2A1 lại tiếp từ từ đẩy motor khoan xuống  vị trí khoan thứ  2, và  bắt đầu khoan, sau khi khoan xong xylanh 2A1 lại từ từ thu lên về vị trí ban đầu. ­ Xylanh 1A1 lại từ từ thu về  vị trí ban đầu của nó ­ Kết thúc 1 chu trình khi ta muốn dừng ta  ấn nút STOP để  cả  máy ngừng hoạt   động ­ Nếu muốn tiếp tục chi trình ta lại kẹp phôi vào vị  trí rồi khóa kẹp chặt lại và  nhấn nút START để chương trình của máy lại tiếp tục 1 chu trình mới ­ Kết thúc 8
  9. Chương II: Thiết kế điều khiển CHƯƠNG II : THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN 2.1   Liệt  kê đầu vào/ ra cho hệ thống Đầu vào : ­ Nút STAR ­ Nút STOP Đầu ra : ­ Xylanh 1A1 ­ Xylanh 2A1 ­ Motor ­ Phôi 2.2   Viết hàm Grapfcet Phương pháp Grapfcet : ­      Là biểu diễn các quá trình công nghệ  dưới dạng lưu đồ  Grapfcet các  trạng thái làm việc ­     Xây dựng các hàm logic điều khiển và sơ đồ  điều khiển từ  lưu đồ  các  trạng thái làm việc Các kí hiệu : ­ Trạng thái ( Si ) ­ Chuyển tiếp ( Ti ) ­ Cung định hướng ( Ai ) ­    T = {t1, t2, t3, ......,tn} là tập hợp hữu hạn các chuyển tiếp hàm Book gắn   với một chuyển tiếp được gọi là một một nối tiếp nhận ­    M = (m1, m2, m3,....,mn) là tập hợp các giá trị 0 và 1 nếu mi = 1 thì trạng   thái i hoạt động, nếu mi = thì trạng thái i không hoạt động ­    Một trạng thái được biểu diễn bằng một hình chữ nhật có đánh số, gắn  liền với biểu tượng, trạng thái là một hình chữ nhật bên cạnh,  trong hình  chữ nhật có ghi tác động của trạng thái đó 9
  10. Chương II: Thiết kế điều khiển ­    Trạng thái đang hoạt động có thêm dấu chấm ở bên trong hình chữ nhật   trạng thái: ­      Một chuyển tiếp được biểu diễn bằng đường gạch lên cạnh ghi các   nhân kích thích liên quan đến chuyển tiếp đó : 10
  11. Chương II: Thiết kế điều khiển Sơ đồ công nghệ : Hình 2.1.  Sơ đồ công nghệ Lập Grapfcet I : Hình 2.2.  Sơ đồ Grafcet I Chọn sơ bộ thiết bị : 11
  12. Chương II: Thiết kế điều khiển ­Chọn cơ cấu chấp hành là các xylanh A,B có trạng thái như sau : +  Xylanh A :     Trạng thái A+ là trạng thái xylanh đẩy vật xuống vị trí      Trạng thái A­ là trạng thái xylanh thu hồi về ban đầu +  Xylanh B :     Trạng thái B+ là trạng thái xylanh đẩy sang phải      Trạng thái B­ là trạng thái xylanh thu hồi về ban đầu ­Để điều khiển các quá trình chuyển động của các xylanh cần có công tắc hành  trình và các cảm biến.     +  Xylanh A :             a0 : Báo xylanh đang ở vị trí ban đầu bên trên             a1 : phát tín hiệu báo A đã ở vị trí tận cùng bên dưới     + Xylanh B :             b0 : Báo xylanh B đang ở vị trí ban đầu bên trái             b1 : Báo xylanh B ở vị trí tận cùng bên phải 12
  13. Chương II: Thiết kế điều khiển Lập Grapfcet II : Hình 2.3.  Sơ đồ Grafcet II 13
  14. Chương II: Thiết kế điều khiển 2.3   Viết Hàm logic S0+ = a0.b0.S2.S5.S6 + g S0­  = S1 S1+ = a0.b0.S0 S1­  = S2.S3 S2+  = a1.S1 S2­  = S0 S3+  = a1.S1 S3­  = S5 S4+ = a0.S5 S4­ = S0 S5+ = b1.S3 S5­ = S6.S3 S6+ = a0.S5 S6­ = S0  14
  15. Chương II: Thiết kế điều khiển 2.4   Sơ đồ rơ­le tiếp điểm Hình 2.4.  Sơ đồ rơ­le tiếp điểm 15
  16. Chương II: Thiết kế điều khiển Giải thích: ­ Khi tác động lên nút g lúc đó công tắc a0,b0 sẽ mở  dòng điện S1 sẽ  đóng   S2,S5,S6 mở thì dòng điện đi qua S1 sẽ mở cho dòng diện đi qua đến S0 ­ Khi có dòng điện các a0,b0 mở sẽ có điện đi qua và sẽ đến S3 sẽ dừng lại   đóng không cho điện đi qua, khi S1 mở  thì S2 đồng thời cũng mở  sẽ  cho  dòng điện đến S3 sẽ mở và dòng đi đến S1 ­ Khi a1 có điện đi qua S1 thường mở khi đến S0 dòng điện sẽ ngắt không  cho đến S2 ­ Khi a1 có điện đi qua S1 thường mở khi đến S3 dòng điện sẽ mở khi đồng   thời S5 cũng mở ­ Khi a0 có điện đi qua S5 thường mở khi đến S4 dòng điện sẽ mở khi đồng   thời S0 cũng mở ­ Khi có dòng điện các b1 mở  sẽ  có điện đi qua và sẽ  đến S6 sẽ  dừng lại   đóng không cho điện đi qua, khi S6 mở  thì S3 đồng thời cũng mở  sẽ  cho  dòng điện đến S5 sẽ mở  ­ Khi a0 có điện đi qua S5 thường mở khi đến S6 dòng điện sẽ mở khi đồng   thời S0 cũng mở 16
  17. Chương III: Lựa chọn PLC và sơ đồ ghép nối dây CHƯƠNG III: LỰA CHỌN PLC VÀ SƠ ĐỒ GHÉP NỐI DÂY 3.1  Khái niệm về PLC, cấu trúc, nguyên lý hoạt động của PLC 3.1.1   Khái niệm về PLC : Hình 3.1.  PLC S7­200 Siemens      Bộ  điều khiển logic lập trình PLC ( Programmable Logic Controller ) còn  được gọi là bộ  điều khiển khả  trình, cho phép thực hiện linh hoạt các giải  pháp điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ  lập trình, là tên được đặt cho  một  loại  máy tính thường  được sử  dụng trong các  ứng dụng  điều khiển  thương mại và công nghiệp.  Người sử  dụng có thể  lập trình để  thực hiện   một loạt trình tự  các sự  kiện. Các sự  kiện này được kích hoạt  ởi tác nhân  kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời   gian định thì hay các sự kiện được đếm. 17
  18. Chương III: Lựa chọn PLC và sơ đồ ghép nối dây 3.1.2   Cấu trúc PLC : Hình 3.2.  Sơ đồ cấu trúc PLC    Tất cả các PLC hiện nay đều gồm có thành phần chính như sau: +  Bộ nhớ trường trình RAM, ROM +  Một bộ vi xử lý trung tâm CPU, có vai trò xử lý các thuật toán + Các modul vào /ra tín hiệu       Chức năng chính của mạch đầu vào của PLC là chuyển đổi các tín hiệu  được cung cấp bởi các công tắc và cảm biến khác nhau này thành tín hiệu   logic có thể  được CPU sử  dụng. CPU đánh giá trạng thái của các đầu vào,  đầu ra và các biến khác khi nó thực hiện một chương trình được lưu trữ. CPU   sau đó gửi tín hiệu để cập nhật trạng thái của đầu ra.       Các mô­đun đầu ra chuyển đổi các tín hiệu điều khiển từ  CPU thành các  giá trị số hoặc tương tự có thể được sử dụng để điều khiển các thiết bị đầu  ra khác nhau.      Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình  bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị đều có đủ  RAM để  chứa  đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ  sung . Nếu  đơn vị lập trình  là đơn vị xách tay , RAM thường là loại CMOS có pin dự  phòng, chỉ  khi nào  chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang  bộ  nhớ  PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ  trợ  cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các  đơn vị  lập trình nối với  PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, … 18
  19. Chương III: Lựa chọn PLC và sơ đồ ghép nối dây 3.1.3   Nguyên lý hoạt động : Hình 3.3.  Sơ đồ nguyên lý hoạt động PLC      CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ  đọc và kiểm  tra chương trình được chứa trong bộ  nhớ, sau đó sẽ  thực hiện thứ  tự  từng   lệnh trong chương trình , sẽ  đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra  ấy được phát tới các thiết bị  liên kết để  thực thi. Và toàn bộ  các hoạt động  thực thi đó đều phụ  thuộc vào chương trình điều khiển được giữ  trong bộ  nhớ.        Các dòng PLC thông dụng  ở  Việt Nam: OMRON (Nhật Bản), Siemens   (CHLB Đức), Delta (Đài Loan), Mitsubishi (Nhật Bản), Keyence (Nhật Bản) … 19
  20. Chương III: Lựa chọn PLC và sơ đồ ghép nối dây 3.2    Ưu ­  Nhược điểm của PLC và Phương  án lựa chọn PLC 3.2.1   Ưu ­  Nhược điểm : Ưu điểm : + Kích thước vật lý nhỏ hơn so với các giải pháp dây cứng + Thay đổi dễ dàng và nhanh hơn + PLC có chức năng chẩn đoán tích hợp và ghi đè + Chẩn đoán có sẵn ở trung tâm + Các ứng dụng có thể được ghi lại ngay lập tức + Các ứng dụng có thể được sao chép nhanh hơn và ít tốn kém hơn + Dung lượng bộ  nhớ  lớn để  có thể  chứa được những chương trình  phức tạp  +  Hoàn   toàn   tin   cậy   trong   môi   trường   công   nghiệp   . + Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối   mạng , các môi Module mở rộng. Nhược điểm : +  Đòi hỏi người dùng phải có trình độ chuyên môn cao + Giá thành phần cứng cao, một số  hãng phải mua thêm phần mềm  để lập trình thêm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2