BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-------------------------
TRẦ N THANH TRƯỜ NG HÀ O
NGHIÊN CỨ U THIẾ T KẾ , ĐIỀ U KHIỂ N BÀN
PHẪU THUẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ điện tử
Mã số ngành: 60520114
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-------------------------
TRẦ N THANH TRƯỜ NG HÀ O
NGHIÊN CỨ U THIẾ T KẾ , ĐIỀ U KHIỂ N BÀN
PHẪU THUẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ điện tử
Mã số ngành: 60520114
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TẤ N TIẾ N
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Nguyễn Tấ n Tiến
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 16 tháng 08 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên Chức danh Hội đồng TT
TS. Nguyễn Thanh Phương Chủ tịch 1
TS. Võ Hoàng Duy Phản biện 1 2
TS. Nguyễn Duy Anh Phản biện 2 3
PGS. TS. Lê Hữu Sơn Ủy viên 4
5 TS. Nguyễn Hùng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TS. Nguyễn Thanh Phương
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, Ngày 12 Tháng 08 Năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giới tính: Nam Họ tên học viên: Trần Thanh Trườ ng Hào
Ngày, tháng, năm sinh: 16/05/1987 Nơi sinh: Đồng Nai
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ điện tử MSHV: 1341840010
I- Tên đề tài:
Nghiên cứ u thiết kế, điều khiển bàn phẫu thuật
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến nghiên cứu thiết kế, điều khiển bàn phẫu
thuật.
- Đề xuất và lựa chọn các phương án thiết kế.
- Thiết kế bộ điều khiển hệ thống.
- Thực nghiệm và kiểm tra kết quả
- Kết luận và hướng phát triển
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 12/08/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Tấn Tiến
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS. TS. Nguyễn Tấn Tiến
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS.Nguyễn Tấn Tiến, các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Trần Thanh Trườ ng Hào
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã
tận tình chỉ dạy, truyền đạt, giúp tôi trang bị những kiến thức vô cùng quý báu để tôi
có thể hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi đến PGS.TS. Nguyễn Tấn Tiến lòng tri ân sâu sắc nhất, khoảng thời
gian làm luận văn tuy không nhiều nhưng những kiến thức quý báu của thầy đã giúp
em hoàn thành luận văn Thạc Sĩ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh lớp 13SCD11 đã cùng tôi sát cánh trong
suốt khóa học Thạc Sỹ tại trường, khoảng thời gian tuy không dài nhưng cũng để lại
nhiều kỉ niệm không thể phai mờ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên HitechMechatronicsLab đã sát
cánh cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Trần Thanh Trườ ng Hào
iii
TÓM TẮT
Luận văn: “Nghiên cứu thiết kế, điều khiển bàn phẫu thuật” là đề tài có mục
tiêu thiết kế một thiết bị dùng trong bệnh viện, được điều khiển để thay đổi tư thế của
bệnh nhân nhằm phục vụ quá trình phẫu thuật. Luận văn đã giải giải quyết các vấn
đề sau: là tính toán để lựa chọn vị trí đặt cơ cấu chấp hành, xây dựng giải thuật điều
khiển và bộ điều khiển có độ ổn định và các chế độ điều khiển linh hoạt. Kết cấu cơ
khí được thiết kế dựa trên tầm vóc trung bình của người Việt Nam, các cơ cấu được
bố trị gọn gàng tạo thuận lợi cho thao tác của bác sĩ. Yếu tố vệ sinh – an toàn trong
lĩnh vực y tế là yêu cầu luôn được quan tâm trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cấu
tạo, vật liệu, tính an toàn và độ cứng vững phải đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia về bàn
mổ đa năng (TCVN 6733: 2000).
iv
ABSTRACT
In this study: “Research to design, control Surgical Table”, the study is purpose
to design an equipment in hospitals, Surgical Table can be change the patient's
posture to serve surgical process. The study solved: the calculated choice actuator
placement, building control algorithms and controller stability and flexible control
mode. Structural engineering design is based on the average stature of Vietnamese,
the structures are neatly arranged to facilitate the manipulation of an operator.
Medical’s standard is concerned throughout the process to implement the project.
Components, materials, safety and rigidity to ensure national standards for Universal
operating table (TCVN 6733: 2000)
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................... iii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 1
1.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn phẫu thuật ................................... 2
1.4. Kết luận ........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ........................................................ 8
2.1 Đề xuất và lựa chọn phương án khả thi phần cơ .......................................... 8
2.1.1. Các phương án khả thi ............................................................................. 8
2.1.2. Tính toán thiết kế cơ khí ........................................................................ 14
2.2 Đề xuất và lựa chọn phương án khả thi phần điện ..................................... 21
2.2.1 Tính toán sơ bộ độ thay đổi góc của các cơ cấu ...................................... 23
2.2.2 Đề xuất và lựa chọn phương án khả thi .................................................. 27
2.2.2.1 Nguồn cung cấp và dự phòng ............................................................... 28
2.2.2.3 Khối hiển thị và bàn phím điều khiển .................................................. 34
2.2.2.4 Bộ điều khiển cho cơ cấu chấp hành .................................................... 34
2.2.2.5 Cảm biến đo góc quay .......................................................................... 36
2.2.2.6 Bộ xử lý ................................................................................................ 37
2.2.2.7 Giao tiếp I2C [14]. ................................................................................ 42
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN ................................................... 44
vi
3.1 Mục tiêu của bộ điều khiển ......................................................................... 44
3.2 Màn hình hiển thị và nhút nhấn chọn chức năng ........................................ 44
3.3. Sơ đồ khối bộ điều khiển ........................................................................... 46
3.4. Giao tiếp giữa Master và Slave. ................................................................ 46
3.5. Giải thuật điều khiển ................................................................................. 47
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM ....................................................................... 57
4.1 Thực nghiệm phần cơ ................................................................................. 57
4.2. Thực nghiệm phần điện và điều khiển ...................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................. 69
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 69
5.2. Hướng Phát triển ....................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 70
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADC: Analog-to digital Converter
AC: Alternating current
DC: Direct Curent
UPS: Uninterruptible Power Supply
g_nd là góc nghiêng đầu.
g_nl là góc nghiêng lưng.
g_ct là góc nghiêng của chân trái.
g_cp là góc nghiêng của chân phải.
g_ngn là góc nghiêng ngang mặt bàn.
g_ngd là góc nghiêng dọc mặt bàn.
h là chiều cao của bàn phẫu thuật. g_x là góc xoay của mặt bàn.
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật của bàn phẫu thuật. ....................................................... 6
Bảng 2.1 Khảo sát cơ cấu nâng hạ chân bằng phần mềm SAM. .............................. 15
Bảng 2.2 Khảo sát cơ cấu nâng hạ lưng bằng phần mềm SAM................................ 16
Bảng 2.3. Khảo sát cơ cấu nâng hạ đầu bằng phần mềm SAM. ............................... 17
Bảng 2.4. Khảo sát cơ cấu nghiêng bàn phẫu thuật bằng phần mềm SAM. ............. 18
Bảng 2.5. Thông số của các cơ cấu nâng hạ chân, lưng và đầu ................................ 24
Bảng 2.6. Giá trị thay đổi chiều dài đoạn thẳng AB. ................................................ 25
Bảng 2.7. Thông số của các cơ cấu nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt bàn. 26
Bảng 2.8. Giá trị thay đổi chiều dài đoạn thẳng AB. ................................................ 27
Bảng 2.9. Bảng thông số kỹ thuật của cơ cấu chấp hành. ......................................... 27
Bảng 2.10. Bảng thông số dòng điện tiêu thụ. .......................................................... 29
Bảng 2.11. Bảng thống kê chi tiết sử dụng ở phương án 1 ....................................... 31
Bảng 2.12. Bảng thời gian lưu điện theo từng chế độ hoạt động (phương án 1 và 2).
................................................................................................................................... 32
Bảng 2.13. Bảng thống kê chi tiết sử dụng ở phương án 2 ....................................... 33
Bảng 2.14. Bảng chọn mạch điều khiển động cơ. ..................................................... 35
Bảng 2.15. Số chân cần sử dụng để điều khiển các cơ cấu chấp hành ..................... 37
Bảng 2.16. Tính năng của một số chuẩn giao tiếp [14]. ........................................... 39
Bảng 3.1. Các chức năng của chương trình điều khiển bàn phẫu thuật. ................... 45
Bảng 3.2. Giá trị truyền từ master xuống slave ........................................................ 46
Bảng 3.3. Góc nghiêng các cơ cấu ở chế độ tự động. ............................................... 56
Bảng 4.1 Thông số kiểm tra về góc quay của các cơ cấu quay và độ cao mặt bàn. . 59
ix
Bảng 4.2 Thông số kiểm tra về kích thước bàn và độ cao mặt bàn. ......................... 59
x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cấu tạo chung của bàn phẫu thuật. ............................................................. 3
Hình 1.2.Bàn phẫu thuật Axis 400-800 [7]. ................................................................ 3
Hình 1.3.Bàn phẫu thuật Arcus 601 [8]. ..................................................................... 4
Hình 1.4. Bàn phẫu thuật Berchtold Operon D850 [9]. .............................................. 4
Hình 1.5. Bàn phẫu thuật Alvo Menuet 4-00 [10]. ..................................................... 4
Hình 1.6. Bàn phẫu thuật Operon D820 [11]. ............................................................. 5
Hình 1.7. Bàn phẫu thuật Skytron 6000 [12] .............................................................. 5
Hình 1.8 Chức năng cơ bản của bàn phẫu thuật ......................................................... 6
Hình 2.1. Minh họa cơ cấu nâng hạ chân, lưng, đầu, nghiêng ngang mặt bàn và
nghiêng dọc mặt bàn. .................................................................................................. 8
Hình 2.2. Nguyên lý sử dụng cơ cấu tay quay con trượt. ........................................... 9
Hình 2.3. Nguyên lý sử dụng cơ cấu culit lắc. ............................................................ 9
Hình 2.4. Khảo sát nguyên lý nâng hạ chân bằng phần mềm SAM. .......................... 9
Hình 2.5. Cơ cấu dạng cột. ........................................................................................ 10
Hình 2.6. Cơ cấu dạng xếp. ....................................................................................... 11
Hình 2.7. Cơ cấu hình bình hành. ............................................................................. 11
Hình 2.8. Cơ cấu xoay mặt bàn ................................................................................. 12
Hình 2.9. Sơ đồ nguyên lý đề xuất cho bàn phẫu thuật. ........................................... 13
Hình 2.10. Một loại xi lanh thủy lực. ........................................................................ 13
Hình 2.11. Một loại động cơ tuyến tính. ................................................................... 14
Hình 2.12 a, b. Cơ cấu nâng hạ chân khảo sát cơ cấu nâng bằng phần mềm SAM và
mô hình 3D. ............................................................................................................... 15
xi
Hình 2.13a, b. Cơ cấu nâng hạ lưng bằng phần mềm SAM và mô hình 3D. ........... 16
Hình 2.14a, b. Cơ cấu nâng hạ đầu bằng phần mềm SAM và mô hình 3D. ............. 17
Hình 2.15 a, b. Cơ cấu nghiêng ngang mặt bàn bằng phần mềm SAM và mô hình 3D.
................................................................................................................................... 19
Hình 2.16 a, b Cơ cấu nghiêng dọc mặt bàn bằng phần mềm SAM và mô hình 3D 19
Hình 2.17a, b. Cơ cấu xoay mặt bàn nguyên lý và mô hình 3D. .............................. 20
Hình 2.18a, b. Cơ cấu nâng hạ mặt bàn nguyên lý và mô hình 3D. ......................... 21
Hình 2.19. Sơ đồ tổng quát hệ thống điện ................................................................. 22
Hình 2.20a, b, c. Hình minh họa góc xoay của cơ cấu nâng hạ chân, lưng, đầu. ..... 24
Hình 2.21a, b. Khảo sát sơ bộ độ thay đổi góc của các cơ cấu nghiêng ngang mặt bàn,
nghiêng dọc mặt bàn. ................................................................................................ 26
Hình 2.22. Sơ đồ nguyên lý nguồn khi điện lưới ổn định ......................................... 28
Hình 2.23. Sơ đồ nguyên lý nguồn khi điện lưới không ổn định .............................. 28
Hình 2.24. Sơ đồ hệ thống điện dùng trên bàn phẫu thuật ........................................ 29
Hình 2.25. Mạch nguồn 5V-3A . .............................................................................. 31
Hình 2.26. Sơ đồ mạch điện nút nhấn và LCD ......................................................... 34
Hình 2.27. Sơ đồ gắn potentiometer ......................................................................... 36
Hình 2.28. Hình nguyên lý Potentiometer J45S-5K ................................................. 37
Hình 2.29. Hệ thống mạch điều khiển bàn phẫu thuật. ............................................. 38
Hình 2.30. Hệ thống điều khiển bàn phẫu thuật........................................................ 39
Hình 2.31. Các chức năng của Master. ..................................................................... 40
Hình 2.32. Các chức năng của Slave......................................................................... 40
Hình 2.33. Các chức năng của Slave......................................................................... 41
Hình 2.34. Định dạng địa chỉ 7-bit và 10-bit trong I2C. ........................................... 42
xii
Hình 2.35. Hoạt động đọc và ghi trong I2C. ............................................................. 43
Hình 3.1. Bàn phím điều khiển và LCD hiển thị. ..................................................... 44
Hình 3.2. Sơ đồ khối bộ điều khiển bàn phẫu thuật. ................................................. 46
Hình 3.3a, b. Giải thuật chọn chế độ Auto / Manual, Giải thuật quét phím ............. 48
Hình 3.4. Giải thuật chọn chế độ điều khiển Manual ............................................... 49
Hình 3.5. Giải thuật chọn chế độ Auto .................................................................... 50
Hình 3.6a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển nâng hạ đầu, nâng hạ lưng .... 51
Hình 3.7a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển chân phải, chân trái. ............. 52
Hình 3.8a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển nghiêng ngang, ngiêng dọc mặt
bàn. ............................................................................................................................ 53
Hình 3.9a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển xoay mặt bàn và nâng hạ mặt
bàn ............................................................................................................................. 54
Giải thuật chương trình con cho các chế độ tự động ................................................ 55
Hình 3.10. Giải thuật chương trình con cho các chế độ tự động. ............................. 55
Hình 4.1a, 4.1b. Mô hình thiết kế 3D và bàn phẫu thuật thực tế. ............................. 58
Hình 4.2. Sơ đồ khối thực nghiệm ............................................................................ 61
Hình 4.3. Mô hình thực nghiệm bộ điều khiển ......................................................... 61
Hình 4.4a, b, c. Hình đọc ADC ở vị trí đầu, cuối, và vị trí bất kỳ. ........................... 62
Hình 4.5a. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính nâng hạ chân ........ 63
Hình 4.6. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính nâng hạ lưng ........... 63
Hình 4.7. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính nâng hạ đầu ............ 64
Hình 4.8. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính Nghiêng ngang mặt bàn
................................................................................................................................... 64
xiii
Hình 4.9. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính Nghiêng dọc mặt bàn
................................................................................................................................... 64
Hình 4.10a. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ đầu. .. 65
Hình 4.10b. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ lưng. 65
Hình 4.10c. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ chân trái.
................................................................................................................................... 66
Hình 4.10d. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ chân
phải. ........................................................................................................................... 66
Hình 4.10e. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nghiêng ngang
mặt bàn. ..................................................................................................................... 67
Hình 4.10f. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nghiêng dọc mặt
bàn. ............................................................................................................................ 67
Hình 4.10g. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ mặt bàn.
................................................................................................................................... 68
Hình 4.10h. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu xoay mặt bàn. 68
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội thì đời sống vật chất cũng
như tinh thần của con người càng được quan tâm. Trong đó, lĩnh vực y tế có vai
trò quan trọng trong nhiệm vụ chăm lo sức khỏe cộng đồng. Do đó các trang
thiết bị y tế cũng đòi hỏi có sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng phòng bệnh,
khám bệnh và điều trị bệnh. Thiết bị hỗ trợ phẫu thuật đóng vai trò quan trọng
trong quá trình điều trị bệnh và bàn phẫu thuật là một trong những thiết bị đó.
Năm 2000, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Tiêu chuẩn Quốc gia về
Bàn Mổ Đa Năng (TCVN 6733 : 2000). Tuy nhiên số lượng nghiên cứu về Bàn
Mổ Đa Năng ở nước ta còn ít. Do đó, nghiên cứu này dựa vào Tiêu chuẩn Quốc
gia về Bàn Mổ Đa Năng để xây dựng các chức năng, cấu tạo của bàn phẫu thuật
nhằm tạo ra một thiết bị “Bàn phẫu thuật” để ứng dụng trong nước.
1.2. Lịch sử nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu liên quan đến bàn
phẫu thuật, sau đây là những nghiên cứu và sản phẩm tiêu biểu:
+ “The Design of A New bed Adjustability Mechanism” là nghiên cứu của
tác giả Mark Adrian van Rij, University of Auckland, năm 2001. Nghiên cứu
này với mục đích để chế tạo ra giường có thể điều chỉnh được, có thể điều chỉnh
dễ dàng và giá thành thấp. Nghiên cứu này đã thử nghiệm với 3 loại bộ truyền
động khác nhau (Linear Actuator, Rotational Actuator, Duomat) để tìm ra bộ
truyền động phù hợp nhất với thiết kế này. Nghiên cứu này đã chỉ ra ưu điểm
của bộ truyền động Duomat (một loại thiết bị truyền động của hãng Dewert) sẽ
giúp đơn giản hóa kết cấu và giá thành thấp hơn 2 loại cơ cấu chấp hành kia [1].
+ “Evaluation and Design of a Hospital Bed to be Manufactured and Used
in China” là nghiên cứu của 2 tác giả Brian Catalano, Todd Coolidge và các
thành viên Huazhong University of Science and Tech, 10/2006 .Nghiên cứu với
mục tiêu tạo ra giường bệnh viện hiện đại nhằm phục vụ trong nước Republic
2
of China. Giường có thể chịu được 500 pound và nhiều mẫu mã khác nhau.
Giường sử dụng 3 động cơ điện 120 V, 7A để thay đổi các tư thế nằm và có bàn
điều khiển bằng nút nhấn [2].
+ “The Sizing Optimization of Hospital Bed Structure for Independently
Supporting Left and or Right Leg Using Generic Algorithms” là nghiên cứu của
2 tác giả: Rung Kittipichai và Atthaphon Ariyarit, 6/2011 .Nghiên cứu này sẽ
tập trung vào chiếc giường bệnh viện có thể điều khiển độc lập chân trái hoặc
phải. Nghiên cứu sử dụng phương pháp Algorithms (GAS) và FEA để giảm khối
lượng giường và kích thước giường [3].
+ “Biomechatronics and motor control of human movement” là nghiên cứu
của tác giả David A. Winter, University of Waterloo. Nghiên cứu này có chỉ ra
sự phân bố trọng lượng và chiều cao trên cơ thể người [4].
+ Viện dinh dưỡng quốc gia (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010.
Nhà xuất bản Y học [5].
+ TCVN 6733:2000, Tiêu chuẩn quốc gia về bàn mổ đa năng. Bộ tiêu
chuẩn này quy định những yêu cầu cơ bản như sau: hình dáng và kích thước
cơ bản, vật liệu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, ghi nhãn và đóng gói [6].
Một số sản phẩm có trên thị trường
Trên thế giới đã có nhiều hãng sản xuất các loại bàn phẫu thuật khác nhau
như: Maquet, Steris, Trumpf, Berchtold, Schmitz, Schaerer, Medivaara, Alvo,
Mediland, Inpromed, Sordina… Nghiên cứu những sản phẩm hiện có trên thị
trường sẽ giúp chúng ta tìm được những ưu, nhược điểm và đây sẽ là nền tảng
để thiết kế bàn phẫu thuật
1.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn phẫu thuật
Bàn phẫu thuật gồm có 3 bộ phận chính:
+ Mặt bàn: là phần mà bệnh nhân nằm lên, có thể thay đổi tư thế cho phù
hợp với từng tư thế phẫu thuật khác nhau. Bộ phận này thường gồm 4 cơ cấu
tương ứng với 4 vị trị trên cơ thể người: đầu, lưng, đùi và chân.
+ Thân bàn: là phần thay đổi chiều cao, góc nghiêng của bàn.
3
+ Chân bàn: là phần giữ cho mặt bàn và thân bàn được thăng bằng. Bộ
1
2
3
4
Mặt bàn
5
Thân bàn
1. Khâu đỡ đầu. 2. Khâu đỡ lưng. 3. Khâu đỡ đùi. 4. Khâu đỡ chân. 5. Khâu đỡ mặt bàn.
Chân bàn
Hình 1.1. Cấu tạo chung của bàn phẫu thuật.
Trong đa số các loại bàn phẫu thuật thì các cơ cấu đỡ đầu, đùi và chân được
thiết kế theo từng bộ phận rời và có thể tháo lắp thay đổi vị trí cho nhau, tùy
theo các loại ca phẫu thuật. Góc nghiêng cơ cấu đỡ chân và đầu được điều chỉnh
bằng tay hoặc không điều chỉnh được, góc nghiêng của cơ cấu còn lại, chiều cao
của bàn phẫu thuật điều khiển được.
phần này có thể tách rời với bàn hoặc gắn bánh xe để tiện di chuyển.
Hình 1.2.Bàn phẫu thuật Axis 400-800 [7].
Với loại kết cấu kiểu này thì nhược điểm là chiều cao không thay đổi được.
Kiểu không nâng hạ, không trượt được
Kiểu nâng hạ được, không trượt được
4
Hình 1.3.Bàn phẫu thuật Arcus 601 [8].
Hình 1.4. Bàn phẫu thuật Berchtold Operon D850 [9].
Hình 1.5. Bàn phẫu thuật Alvo Menuet 4-00 [10].
Với kiểu cơ cấu này thì ngoài việc có thể thay đổi linh hoạt các tư thế của
chân, đầu, lưng thì chiều cao của bàn phẫu thuật cũng có thể thay đổi được.
Kiểu nâng hạ và trượt được
5
Hình 1.6. Bàn phẫu thuật Operon D820 [11].
Kiểu cơ cấu này mặt giường có thể điều chỉnh độ cao, góc nghiêng các khâu
dễ dàng và có thể di chuyển ngang được để phục vụ việc chụp cắt lớp.
Kiểu có thể xoay được
Hình 1.7. Bàn phẫu thuật Skytron 6000 [12].
Bàn phẫu thuật Skytron 6000 là loại giường có khả năng xoay mặt giường
quanh bệ đỡ thuận tiện cho việc điều chỉnh vị trí của bệnh nhân trong phòng mổ.
1.4. Kết luận
Trên đây là những phân tích của những sàn phẩm và nghiên cứu hiện có. Kết
hợp những phân tích này và Tiêu chuẩn Quốc gia về Bàn Mổ Đa Năng (TCVN
6733 : 2000), luận văn này nghiên cứu thiết kế, điều khiển bàn phẫu thuật với
cấu tạo và chức năng như sau:
6
a) Nâng hạ lưng.
b) Nâng hạ đầu.
c) Nâng hạ chân.
d) Nghiêng dọc mặt bàn.
360°
h. Xoay mặt bàn 360˚
g) Nghiêng ngang mặt bàn
e) Nâng hạ toàn mặt bàn. f) Dang hai chân.
Hình 1.8 Chức năng cơ bản của bàn phẫu thuật
Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật của bàn phẫu thuật.
Tên chức năng Phạm vi hoạt động Phương Pháp Điều Khiển
Nâng hạ lưng -30° ÷ 90° Điều khiển điện
Nghiêng dọc mặt bàn -30° ÷ 80° Điều khiển điện
Nghiêng ngang mặt bàn ±25° Điều khiển điện
Nâng hạ mặt bàn 750 ÷ 1050 mm Điều khiển điện
Xoay mặt bàn 360° Điều khiển điện
Nâng hạ chân trái, phải -80° ÷ 30 Điều khiển điện
Nâng hạ đầu ±30° Điều khiển điện
Dang rộng 2 chân 0 ÷ 30° Điều khiển cơ
Tải trọng tối đa 150 kg
7
Chiều rộng mặt bàn 500 mm
Chiều dài mặt bàn 2000 mm
8
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
2.1 Đề xuất và lựa chọn phương án khả thi phần cơ
Bàn phẫu thuật được sử dụng trong lĩnh vực y tế nên đòi hỏi độ an toàn cao
nên các phương án đề xuất phải đảm bảo độ cứng vững của kết cấu. Bàn phẫu
thuật thiết kế cũng cần phải đảm bảo bố trí các cơ cấu một cách gọn gàng, thuận
tiện cho bác sĩ thao tác trong suốt quá trình phẫu thuật.
Từ 8 chức năng cơ bản của bàn phẫu thuật, nhận thấy 5 chức năng: nâng hạ lưng,
nâng hạ đầu, nâng hạ chân, nghiêng ngang mặt bàn và nghiêng dọc mặt bàn có
thể sử dụng chung cùng một phương án. Về phần cơ khí ta sẽ thiết kế 3 phương
án như sau:
+ Nâng hạ chân, lưng, đầu, nghiêng ngang mặt bàn và nghiêng dọc mặt bàn.
+ Nâng hạ mặt bàn
+ Xoay mặt bàn
2.1.1. Các phương án khả thi
Phương án thiết kế cơ cấu nâng hạ chân, lưng, đầu, nghiêng ngang mặt
bàn và nghiêng dọc mặt bàn
Cơ cấu nâng hạ chân, lưng, đầu, nghiêng ngang mặt bàn và nghiêng dọc mặt
bàn là để thay đổi tư thể các bộ phận tương ứng của bệnh nhân cho phù hợp với
Góc nghiêng
Khâu đặt lực
từng loại phẫu thuật khác nhau.
Hình 2.1. Minh họa cơ cấu nâng hạ chân, lưng, đầu, nghiêng ngang mặt bàn và
nghiêng dọc mặt bàn.
Chuyển động của cơ cấu là chuyển động lắc quanh một tâm vì vậy có thể xét
các cơ cấu:
9
Cơ cấu tay quay con trượt
Hình 2.2. Nguyên lý sử dụng cơ cấu tay quay con trượt.
Trong cơ cấu này, con trượt đóng vai trò dẫn động biến chuyển động tịnh
tiến thành chuyển động lắc của cơ cấu. Đối với loại nguyên lý này thì con
trượt chuyển động tịnh tiến dọc theo cơ cấu giá vì vậy tốn khá nhiều không
gian.
Cơ cấu culit lắc
Hình 2.3. Nguyên lý sử dụng cơ cấu culit lắc.
Ở cơ cấu culit lắc, con trượt chuyển động cùng với cần lắc nên rõ ràng
vùng không gian sẽ chiếm ít hơn. Để lấy cơ sở chọn lựa cơ cấu phù hợp, ta
khảo sát 2 loại nguyên lý bằng phần mềm SAM trên tiêu chí là hành trình
2
2
3
2
3
2
1
1
1
1
4
L = 124 mm
4
L = 245 mm
4
4
b. Cơ cấu tay quay con trượt
a. Cơ cấu culit lắc
của con trượt là ngắn nhất (tiết kiệm không gian) khi cơ cấu chuyển động.
Hình 2.4. Khảo sát nguyên lý nâng hạ chân bằng phần mềm SAM.
10
Để cơ cấu nghiêng góc -30° ÷ 30° thì: cơ cấu culit lắc có hành trình cần thiết
là 124 mm (Hình a) và cơ cấu tay quay con trượt có hành trình cần thiết là 245
mm (Hình b). Do cơ cấu culit lắc có hành trình cần thiết nhỏ và kết cấu bàn phẫu
thuật cần sự gọn nhẹ và dễ vệ sinh nên chọn cơ cấu culit lắc làm cơ cấu chuyển
động trong bàn phẫu thuật.
Phương án nâng hạ mặt bàn
Chức năng của cơ cấu là để thay đổi chiều cao của bàn phẫu thuật cho phù
hợp với loại phẫu thuật, thuận tiện cho thao tác của bác sĩ. Để thực hiện được
chức năng đó đề xuất ba phương án: sử dụng cơ cấu dạng cột, cơ cấu hình bình
hành, cơ cấu dạng xếp.
Mặt bàn
Cơ cấu dạng cột
Hình 2.5. Cơ cấu dạng cột.
Cơ cấu này được sử dụng ở bàn phẫu thuật: Arcus 601, Berchtold Operon
D850, Operon D820, Skytron 6000. Cơ cấu này có ưu điểm là chiều cao của
mặt thay đổi theo phương thẳng vì vậy tiết kiệm không gian, kết cấu đơn
giản. Tuy nhiên cơ cấu này có nhược điểm là độ cứng vững không cao do
kết cấu kiểu console (nhất là khi ổ vị trí cao nhất).
11
Mặt bàn
Cơ cấu dạng xếp
Hình 2.6. Cơ cấu dạng xếp.
Cơ cấu dạng xếp có ưu điểm là thay đổi chiều cao bàn phẫu thuật theo
phương thẳng đứng và độ cứng vững tốt hơn cơ cấu dạng cột do có cấu tạo
5 khâu – 7 khớp. Tuy nhiên chuyển động khâu dẫn là chuyển động ngang
thông qua cơ cấu biển đổi thành chuyển động thẳng của mặt vì vậy mà kết
cấu phức tạp. Một điểm hạn chế nữa là mặt có chuyển động tương đối theo
phương ngang nên tốn không gian.
Mặt bàn
Cơ cấu hình bình hành
Hình 2.7. Cơ cấu hình bình hành.
12
Cơ cấu hình bình hành được sử dụng ở bàn phẫu thuật Alvo Menuet 4-
00, có các đặc điểm giống với cơ cấu dạng xếp tuy nhiên cơ cấu này lại có
điểm tốt hơn với cơ cấu dạng xếp. Cơ cấu hình bình hành không bị chuyển
động theo phương ngang do mặt không liên kết với khớp trượt do đó các
chuyển động của mặt độc lập với chuyển động nâng hạ.
Thiết kế này chọn cơ cấu dạng cột sử dụng cho chức năng nâng hạ vì tiết
kiệm không gian, và có độ cứng vững tương đối, kết cấu đơn giản.
Phương án xoay mặt bàn
Cơ cấu xoay có chức năng xoay mặt bàn quanh trục z với góc độ là 360°.
Với chức năng này chọn cơ cấu chấp hành là động cơ điện, và truyền lực qua
1
4
1. Động cơ 2. Bánh răng chủ động 3. Bánh răng bị động 4. Trục xoay
3
2
trục xoay thông qua bộ truyền bánh răng trụ thẳng.
Hình 2.8. Cơ cấu xoay mặt bàn.
Sơ đồ nguyên lý tổng thể
Sau khi đã xác định được phương án thiết kế cho từng chức năng, kết hợp
các phương án đó để đề xuất một nguyên lý tổng thể cho bàn phẫu thuật.
13
Lưng
Đùi
Chân
Đầu
Mặt bàn
Thân bàn
Chân bàn
Hình 2.9. Sơ đồ nguyên lý đề xuất cho bàn phẫu thuật.
Các phương án truyền động
Chuyển động chính sử dụng trên bàn phẫu thuật là chuyển động lắc (nghiêng)
của các khâu để thay đổi tư thế cho người bệnh. Các nguyên lý đã chọn đều biến
đổi chuyển động thẳng thành chuyển động lắc nên cơ cấu chấp hành sử dụng là
loại cung cấp chuyển động thẳng : cơ cấu chấp hành tuyến tính, xi lanh thủy lực,
ben hơi (gas spring). Ngoài ra việc lựa chọn cơ cấu chấp hành phải đảm bảo
được yêu cầu kỹ thuật đề ra và phải đảm bảo vệ sinh an toàn trong lĩnh vực y tế.
Xilanh thủy lực
+ Ưu điểm: hệ thống xilanh thủy lực có khả năng tải lớn nên nâng cao được
độ an toàn, khoảng hành trình rộng thuận lợi cho việc lựa chọn cơ cấu chấp
hành, chuyển động êm và nhẹ nhàng.
Hình 2.10. Một loại xi lanh thủy lực.
+ Nhược điểm: đi kèm với xilanh thủy lực gồm: bơm dầu, van điều khiển,
đường ống dầu… dẫn đến hệ thống phức tạp. Khó khăn trong đảm bảo vệ
14
sinh bởi vì sử dụng dầu. Mặt khác để điều khiển vị trí của xilanh thủy lực
cần sử dụng loại đặc biệt có cảm biến và dùng van điều khiển vị trí.
M
Động cơ tuyến tính
Hình 2.11. Một loại động cơ tuyến tính.
+ Ưu điểm: Động cơ tuyến tính cung cấp chuyển động thẳng và có tích hợp
cảm biến để điều khiển vị trí, điều khiển hoàn toàn bằng điện. Khoảng hành
trình của động cơ tuyến tính rộng nên dễ lựa chọn. Dễ dàng đảm bảo vệ sinh
do không sử dụng chất lỏng như xilanh thủy lực.
+ Nhược điểm: tốc độ của động cơ tuyến tính là khá chậm, khả năng tải của
động cơ tuyến tính cũng thấp hơn so với xilanh thủy lực.
Kết luận phương án truyền động: Với những ưu điểm của động cơ tuyến tính
nên luận văn này sử dụng động cơ cấu chấp hành là động cơ tuyến tính cho các cơ
cấu: nâng hạ mặt đầu, lưng, chân trái, chân phải, nghiêng ngang, nghiêng dọc, nâng
hạ mặt bàn.
2.1.2. Tính toán thiết kế cơ khí
Từ những nguyên lý đã lựa chọn ta tiến hành thiết kế kết cấu cơ khí trên cơ
sở thông số dành cho thể trạng của người Việt Nam. Thông số thiết kế lấy theo
thông số trung bình của người Việt Nam: Chiều cao và cân nặng trung bình của
người Việt Nam: H = 1581 mm, M = 51.25 kg (Viện dinh dưỡng, Bộ y tế năm
2010). Tải trọng đặt lên từng cơ cấu được tính dựa theo phân bố khối lượng của
từng bộ phận cơ thể. Các thông số kích thước, tải trọng và sơ đồ nguyên lý đã
lựa chọn là cơ sở để ta thiết kế cơ khí, kiểm tra bền cho từng cơ cấu.
Cơ cấu nâng hạ chân
Trong phần này, chúng ta sẽ kiểm nghiệm bằng phần mềm SAM (SAM -
The Ultimate Mechanism Designer) xem các thông số kích thước ảnh hưởng
15
như thế nào đến lực tác dụng lên cơ cấu chấp hành để làm cơ sở chọn cơ cấu
chấp hành.
Với A: Điểm đặt gốc cơ cấu chấp hành.
B: điểm đầu của cơ cấu chấp hành.
O: tâm quay của cơ cấu
O(0,0)
B(xB, yB)
L
A(xA,yA)
a)
O(0,0) y
B(xB, yB)
x
A(xA,yA)
b)
O
Ta gọi Fmax là giá trị lực lớn nhất tác dụng lên cơ cấu chấp hành.
Hình 2.12 a, b. Cơ cấu nâng hạ chân khảo sát cơ cấu nâng bằng phần mềm
SAM và mô hình 3D.
Bảng 2.1 Khảo sát cơ cấu nâng hạ chân bằng phần mềm SAM.
YA (mm) L (mm) XA (mm) Fmax (N)
470 20 70 957
520 20 70 923
470 20 120 570
470 70 70 516
Nhận xét: Độ lớn lực tác dụng lên cơ cấu chấp hành càng giảm khi ta tăng
kích thước L và X, giảm mạnh khi tăng kích thước Y. Tuy nhiên đối với cơ
cấu chấp hành tuyến tính ngoài yếu tố lực thì chiều dài hành trình cũng ảnh
hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu chấp hành. Sơ bộ chọn cơ cấu chấp hành:
Sinokoko LM-S113A với giá trị lực lớn nhất.
16
Cơ cấu nâng hạ lưng
Ở phần các phương án thiết kế của luận văn, ta đã nhận định cơ cấu nâng hạ
lưng sẽ sử dụng chung nguyên lý với cơ cấu nâng hạ chân. Khảo sát một vài
B(xB, yB)
L
O(0,0)
A(xA,yA)
a)
O(0,0)
B(xB, yB)
y
A(xA,yA)
x
b)
O
thông số của cơ cấu bằng phần mềm SAM.
Hình 2.13a, b. Cơ cấu nâng hạ lưng bằng phần mềm SAM và mô hình 3D.
Tiến hành tương tự như cơ cấu nâng hạ chân, ta khảo sát các thông số ảnh
hưởng đến lực tác dụng lên cơ cấu chấp hành.
Bảng 2.2 Khảo sát cơ cấu nâng hạ lưng bằng phần mềm SAM.
YA (mm) L (mm) XA (mm) Fmax (N)
223 27 116 1523
223 57 116 1325
223 37 146 1320
253 27 116 1622
Nhận xét: Độ lớn lực tác dụng lên cơ cấu chấp hành càng giảm khi ta tăng
kích thước L và X, giảm mạnh khi tăng kích thước Y. Tuy nhiên đối với cơ
17
cấu chấp hành tuyến tính ngoài yếu tố lực thì chiều dài hành trình cũng ảnh
hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu chấp hành. Sơ bộ chọn Động cơ tuyến tính:
Sinokoko LM-V10.
Cơ cấu nâng hạ đầu
Ở phần các phương án thiết kế của luận văn, ta đã nhận định cơ cấu nâng hạ
đầu sẽ sử dụng chung nguyên lý với cơ cấu nâng hạ chân. Khảo sát một vài
O(0,0)
B(xB, yB)
L
A(xA,yA)
a)
O(0,0)
B(xB, yB)
A(xA,yA)
y
x
b)
O
thông số của cơ cấu bằng phần mềm SAM.
Hình 2.14a, b. Cơ cấu nâng hạ đầu bằng phần mềm SAM và mô hình 3D.
Tiến hành tương tự như cơ cấu nâng hạ chân, ta khảo sát các thông số ảnh
hưởng đến lực tác dụng lên cơ cấu chấp hành.
Bảng 2.3. Khảo sát cơ cấu nâng hạ đầu bằng phần mềm SAM.
YA (mm) L (mm) XA (mm) Fmax (N)
116 223 27 500
116 223 37 476
126 223 37 451
126 233 37 447
Nhận xét: Độ lớn lực tác dụng lên cơ cấu chấp hành càng giảm khi ta tăng
kích thước L và X, giảm mạnh khi tăng kích thước Y. Tuy nhiên đối với cơ
18
cấu chấp hành tuyến tính ngoài yếu tố lực thì chiều dài hành trình cũng ảnh
hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu chấp hành. Sơ bộ chọn Động cơ tuyến tính:
Sinokoko LM-S113A.
Cơ cấu nghiêng dọc, ngang mặt bàn
Tiến hành tương tự như cơ cấu nâng hạ chân, ta khảo sát các thông số ảnh
hưởng đến lực tác dụng lên cơ cấu chấp hành.
Bảng 2.4. Khảo sát cơ cấu nghiêng bàn phẫu thuật bằng phần mềm SAM.
L (mm) K (mm) XA (mm) YA (mm) Fmax (N)
86 2239 11 150 16
86 2408 21 150 16
86 2283 11 160 16
86 2540 11 150 26
B(xB, yB)
L
A(xA,yA)
O(0,0)
a)
B(xB, yB)
A(xA,yA)
O(0,0)
y
x
O
b)
96 2297 11 150 16
19
Hình 2.15 a, b. Cơ cấu nghiêng ngang mặt bàn bằng phần mềm SAM và
L
B(xB, yB)
O(0,0)
A(xA,yA)
a)
B(xB, yB)
O(0,0)
A(xA,yA)
y
x
b)
O
mô hình 3D.
Hình 2.16 a, b Cơ cấu nghiêng dọc mặt bàn bằng phần mềm SAM và mô hình
3D
Khảo sát cơ cấu bằng phần mềm SAM ta lần lượt thay đổi các thông số và
kiểm tra giá trị lực lớn nhất trong mỗi trường hợp. Kết quả sơ bộ cho ta thấy ảnh
hưởng của các thông số đến giá trị lực của cơ cấu chấp hành. Sơ bộ chọn:
Sinokoko LM-V10 cho cơ cấu nghiêng dọc, LM-P25 cho cơ cấu nghiêng ngang
mặt bàn.
Cơ cấu xoay mặt bàn
Với khối lượng lớn nhất của bàn là 200 kg ta có thể tính tương đối lực cần
để xoay mặt bàn theo công thức tính lực với thanh thẳng đồng chất, chiều dài
2000 mm, trục quay 100 mm chính giữa thanh. Ta có P(cid:2) = 41.96 w
Do đó động cơ cần có công suất như sau:
20
(cid:12)(cid:13) (cid:14)
(1) = 43.25 w Công suất cần thiết trên trục động cơ:P(cid:11)(cid:2) =
PCT: công suất cần thiết trên trục (kW)
(cid:18): hiệu suất truyền động
Hiệu suất chung của toàn hệ thống:η = 0.9702
Do đó ta có thể tính sơ bộ như sau:
Động cơ sử dụng là động cơ điện 24 VDC của hãng Excem, với công suất
60w.
Hộp giảm tốc bánh răng trụ 3 cấp với số tỷ số truyền: 120
M
b)
4
1
1. Động cơ điện
2. Bánh răng chủ động
3. Bánh răng bị động
4. Trục xoay
z
2
3
y
O
b)
Như vậy bàn phẫu thuật có vận tốc quay quanh trục là: 25 vòng/phút
Hình 2.17a, b. Cơ cấu xoay mặt bàn nguyên lý và mô hình 3D.
21
Cơ cấu nâng hạ mặt bàn
Cơ cấu nâng hạ mặt bàn sử dụng chuyển động thẳng của động cơ tuyến tính
thành chuyển động lên xuống của mặt bàn. Động cơ tuyến tính phải chịu tải
a)
4
1
3
1. Linear actuator
2. Trục xoay
3. Ổ trượt
4. Tấm nâng hạ độ cao
2
z
y
O
b)
trọng 200 kg, do đó chọn cơ cấu LM-LC50 của hãng Sinokoko.
Hình 2.18a, b. Cơ cấu nâng hạ mặt bàn nguyên lý và mô hình 3D.
2.2 Đề xuất và lựa chọn phương án khả thi phần điện
Yêu cầu của bộ điều khiển
Với cơ cấu chấp hành được lựa chọn ở chương 2, bài toán điều khiển của
luận văn này là điều khiển động cơ tuyến tính dựa vào giá trị của cảm biến đo
góc với mục đích chuyển từ chuyển động tịnh tiến của động cơ tuyến tính thành
chuyển động quay của mặt bàn. Khi kết hợp những nhiều chuyển động của động
22
cơ tuyến tính tương ứng với các cơ cấu của bàn sẽ tạo ra nhiều tư thế khác nhau
của bàn phẫu thuật.
Giải thuật điều khiển áp dụng cho bàn phẫu thuật phải thân thiện với người
dùng để bác sĩ không phải mất quá nhiều thời gian khi sử dụng, tránh bị phân
tâm khỏi công việc. Điều khiển bàn phẫu thuật đề xuất phương án có hai chế độ:
Tự động: Thiết lập sẵn các tư thế phẫu thuật cho người dùng lựa chọn. Khi
vận hành người sử dụng sẽ chọn tư thế cần thiết và các cơ cấu chấp hành sẽ phối
hợp chuyển động đưa bàn phẫu thuật đến tư thế đã chọn. Chế độ này sẽ giúp
đưa bệnh nhân tới các tư thế phẫu thuật tương ứng nhanh chóng. Sau đó người
sử dụng có thể tùy chỉnh lại theo từng tầm vóc của người sử dụng.
Bằng tay: Ở chế độ này người dùng phải điều chỉnh từng cơ cấu chấp hành
tương ứng với từng bộ phận. Chế độ này dùng để thiết lập các tư thế tùy chọn
của người dùng, mỗi thao tác người dùng chỉ có thể thay đổi tư thế của 1 bộ
phận, ngoài ra chế độ này còn dùng để điều chỉnh lại tư thế sau chế độ tự động
cho phù hợp với từng thể trạng của bệnh nhân cũng như bác sĩ. Từ các thông số
LCD
Power Supply
AC
CPU
Keyboard
AC to DC
Signal
Charger
Battery
switch
l a n g i s
DC
pwm
Driver
Sensor
Linear actuator
trên ta có sơ đồ tổng quát của hệ thống điện như sau:
Hình 2.19. Sơ đồ tổng quát hệ thống điện
Hệ thống điện cho bàn phẫu thuật gồm 4 bộ phận là: hệ thống nguồn, hệ
thống điều khiển, màn hình hiển thị và bàn phím điều khiển.
23
2.2.1 Tính toán sơ bộ độ thay đổi góc của các cơ cấu
Khi hành trình của cơ cấu chấp hành thay đổi thì các góc của của các cơ cấu
cũng thay đổi tương ứng. Mục đích của việc tìm ra mối quan hệ giữa độ dài đoạn
AB (Độ dài động cơ tuyến tính và hành trình hoạt động) và góc alpha là để lựa
chọn cảm biến đo góc và giải thuật xử lý tín hiệu cảm biến của thiết kế này.
x2+y2=L2
α
O(0,0)
L
B(xB, yB)
A(xA,yA)
a)
x2+y2=L2
B(xB, yB)
L
α
O(0,0)
A(xA,yA)
b)
Tính toán sơ bộ độ thay đổi góc của các cơ cấu nâng hạ chân, lưng, đầu
24
B(xB, yB)
α
L
O(0,0)
x2+y2=L2
A(xA,yA)
c)
Hình 2.20a, b, c. Hình minh họa góc xoay của cơ cấu nâng hạ chân, lưng, đầu.
AB: là chiều dài và hành trình hoạt động của cơ cấu chấp hành tại vị trí đầu.
AB’: là chiều dài và hành trình hoạt động của cơ cấu chấp hành tại vị trí cuối.
A: là điểm cố định gắn cơ cấu chấp hành.
B: là điểm gắn lên cơ cấu nâng hạ chân, lưng và đầu. Điểm B sẽ dịch chuyển
trên cung tròn BB’ tâm O và bán kính L.
O: là tâm quay của các cơ cấu nâng hạ chân, lưng và đầu.
α: là góc xoay của các cơ cấu nâng hạ chân, lưng và đầu (bảng 2.1 ).
Bảng 2.5. Thông số của các cơ cấu nâng hạ chân, lưng và đầu
Thông số
Tên chức năng Lmin (mm) Lmax (mm) L |F|max (N) x1 y1
10 -88 440 356 497,8 49 Nâng hạ chân
42 -150 451 356,7 602,5 654,4 Nâng hạ lưng
-5 -80 300 273,9 350,7 6,8 Nâng hạ đầu
Theo các thông số trên ta có thể tính mối liên hệ giữa sự dịch chỉnh của
actuator và góc quay của cơ cấu nâng hạ chân.
Ta có phương trình đường tròn tâm O đi qua B:
x(cid:25) + y(cid:25) = (cid:28)(cid:25) (2)
Tọa độ điểm B:
(cid:29)(cid:30) = (cid:28)(cid:31) !" (3) #(cid:30) = (cid:28)$%&" (4)
25
'( = )((cid:29)(cid:30) − (cid:29),)(cid:25) + (#(cid:30) − #,)(cid:25) = )((cid:28)(cid:31) !" − (cid:29),)(cid:25) + ((cid:28)$%&" − #,)(cid:25)(5)
Gải phương trình tính đoạn thẳng AB ta có:
Bảng 2.6. Giá trị thay đổi chiều dài đoạn thẳng AB.
ADC 8 bit / ADC 10 bit / ADC 16 bit /
360° 360° 360°
Độ phân giải/360° 1,406250° 0,351563° 0,005493°
2,173632 0,543435 0,008491 dABMax
0,806599 0,192089 0,002978 Nâng hạ chân dABMin
3,805361 0,190773 0,003014 dABMax
0,026267 0,000028 0,002925 Nâng hạ lưng dABMin
1,967221 0,481887 0,006048 dABMax
1,552511 0,385743 0,006015 Nâng hạ đầu dABMin
x2+y2=L2
B(xB, yB)
L
α
O(0,0)
A(xA,yA)
a)
x2+y2=L2
B(xB, yB)
L
α
O(0,0)
A(xA,yA)
b)
Tính toán vị trí đặt actuator nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt bàn
26
Hình 2.21a, b. Khảo sát sơ bộ độ thay đổi góc của các cơ cấu nghiêng ngang
mặt bàn, nghiêng dọc mặt bàn.
AB: là chiều dài và hành trình hoạt động của cơ cấu chấp hành tại vị trí đầu.
AB’: là chiều dài và hành trình hoạt động của cơ cấu chấp hành tại vị trí cuối.
A: là điểm cố định gắn cơ cấu chấp hành.
B: là điểm gắn lên cơ cấu nâng nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt
bàn. Điểm B sẽ dịch chuyển trên cung tròn BB’ tâm O và bán kính L.
O: là tâm quay của các cơ cấu nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt bàn.
α: là góc xoay của các cơ cấu nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt bàn
(bảng 2.1).
Bảng 2.7. Thông số của các cơ cấu nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt bàn.
max (mm)
min (mm) Llưng Llưng
Tên chức năng Thông số
x1 l1 l2 y1
Nghiêng dọc mặt bàn 371.5 58.3 -45 -95 295.6 465.7
Nghiêng ngang mặt bàn 20 90 -13,3 -150 158.6 219.3
Theo các thông số trên ta có thể tính mối liên hệ giữa sự dịch chỉnh của cơ
cấu chấp hành và góc quay của cơ cấu nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt
bàn.
Ta có:
Phương trình đường tròn tâm O đi qua B:
(cid:25) (cid:25) + .(cid:25) x(cid:25) + y(cid:25) = (cid:28)(cid:25) = ./ Tọa độ điểm B: (cid:29)(cid:30) = (cid:28)(cid:31) !", #(cid:30) = (cid:28)$%&".
(6)
'( = )((cid:29)(cid:30) − (cid:29),)(cid:25) + (#(cid:30) − #,)(cid:25)
= )((cid:28)(cid:31) !" − (cid:29),)(cid:25) + ((cid:28)$%&" − #,)(cid:25)
Gải phương trình tính đoạn thẳng AB ta có:
27
Bảng 2.8. Giá trị thay đổi chiều dài đoạn thẳng AB.
8 bit 10 bit 16 bit
Độ phân giải/360° 1,406250° 0,351563° 0,005493°
Nghiêng dọc mặt bàn dABMax 2,297483 0,577007 0,009033
(mm) dABMin 0,216247 0,348093 0,008987
Nghiêng dọc mặt bàn dABMax 2,050769 0,385363 0,003558
(mm) dABMin 0,916074 0,226000 0,003516
Kết quả tính toán sơ bộ độ thay đổi góc của các cơ cấu (bảng 3.2 và bảng
3.4) cho ta thấy sự liên quan giữa bộ đọc ADC của cảm biến đo góc và sự thay
đổi chiều dài của cơ cấu chấp hành. Với kết quả này cho ta thấy bộ đọc ADC 10
bit phù hợp với bộ điều khiển của bàn phẫu thuật.
2.2.2 Đề xuất và lựa chọn phương án khả thi
Bảng 2.9. Bảng thông số kỹ thuật của cơ cấu chấp hành.
Thông số kỹ thuật
Tên cơ cấu Số Dòng Điện áp Hành Công Tên chức năng chấp hành lượng điện tiêu sử dụng trình suất hiệu
thụ (A) (V) (mm) dụng (W)
Nâng hạ lưng LM-V10 1 4,2 24 125 100,8
Nghiêng dọc LM-V10 1 4,2 24 140 100,8 mặt bàn
Nghiêng ngang LM-P25 1 3 24 60 72 mặt bàn
Nâng hạ mặt LM-LC50 1 4,2 24 300 100,8 bàn
Nâng hạ đầu LM-S113A 1 0,58 24 70 13,92
Nâng hạ chân LM-S113A 2 0,58 24 87 13,92
Xoay mặt bàn Excem 1 4.3 24 360° 60
28
Theo phần tính và chọn cơ cấu chấp hành ở chương 2 ta có bảng thông số
của các cơ cấu chấp hành như bảng 3.3. Với những thông số của động cơ tuyến
tính như trên sẽ là cơ sở để lựa chọn các cơ thiết bị phù hợp và an toàn cho bàn
phẫu thuật. Dưới đây là những phương án lựa chọn thiết bị cho bàn phẫu thuật.
2.2.2.1 Nguồn cung cấp và dự phòng
Các thiết bị quan trong phục vụ trong phòng phẫu thuật có sử dụng nguồn
điện đòi hỏi sự ổn định cao, không cho phép dừng khi đang thực hiện các cuộc
phẫu thuật quan trọng cho bệnh nhân. Do đó nguồn cung cấp và dự phòng cho
bàn phẫu thuật là thiết bị cần được quan tâm. Để có sự lựa chọn phương pháp
Mạch chuyển đổi
Điện lưới ổn định
Ngõ ra
Nguồn DC 24V
Bộ sạc
Ắc quy
Nguồn DC 5V
và thiết bị phù hợp thì có 2 phương án để thiết kế và lựa chọn như sau.
Mạch chuyển đổi
Điện lưới không ổn định
Ngõ ra
DC 24V
Bộ chuyển Bộ chuyển đổi đổi
Ắc quy
Bộ nguồn DC 5V
Hình 2.22. Sơ đồ nguyên lý nguồn khi điện lưới ổn định
Hình 2.23. Sơ đồ nguyên lý nguồn khi điện lưới không ổn định
Để chọn được các thiết bị ta dựa vào bản thông số dòng điện tiêu thụ như bảng
dưới.
29
Bảng 2.10. Bảng thông số dòng điện tiêu thụ.
Thông số kỹ thuật
Tên cơ cấu Số Dòng điện tiêu Hệ số Dòng điện Công suất hiệu chấp hành lượng thụ max (A) an toàn an toàn dụng (W)
LM-V10 1 4.2 6.3 1.5 100.8
LM-V10 1 4.2 6.3 1.5 100.8
LM-P25 1 3 4.5 1.5 72
LM-LC50 1 4.2 6.3 1.5 100.8
LM-S113A 3 0.58 0.87 1.5 13.92
Excem 1 4.3 6.45 1.5 60
Tổng cộng 21.64 32.46 476.16
Do đó tổng dòng cần thiết của nguồn dùng cho hệ thống là: 21.64Avới hệ số
an toàn là k = 1.5 nên ta có dòng điện an toàn của hệ thống là 32.46Avà công
suất của nguồn tối thiểu là 476.16W.
Phương án 1
Phương án này, nguồn cung cấp 220V sẽ được chia thành 2 kênh khác nhau
Mạch chuyển đổi
Ngõ ra 220V
Nguồn DC 24V
Bộ chuyển đổi
Ắc quy
Nguồn DC 5V
Mạch sạc
như hình minh họa phía dưới.
Hình 2.24. Sơ đồ hệ thống điện dùng trên bàn phẫu thuật
30
Phương án này, bộ nguồn cung cấp sẽ gồm các bộ phận như sau: Mạch sạc,
ắc quy, bộ chuyển đổi, mạch chuyển đổi kênh, nguồn DC 24V, nguồn DC 5V.
Phương án chọn ắc quy
Ắc quy có sự đa dạng về chức năng, mẫu mã, độ bền ứng dụng và hãng
sản xuất: Ắc quy Pinaco, GS, VISION…Trong thiết kế này dung 2 ắc quy
Vision AGM VRLA 12VDC loại 7Ah(150x65x100) đến loại 65Ah
(350x167x179 mm) mắc nối tiếp để tạo ra nguồn 24V.
Phương án chọn mạch sạc ắc quy
Mạch sạc ắc quy là thiết bị quan trọng với mục đích tạo ra dòng điện ổn
định để nạp điện vào ắc quy, đóng ngắt khi ắc quy đã đầy. Mạch sạc có sự
đa dạng về nguyên lý, chủng loại và cấu tạo: mạch nạp ắc qui dùng IC
LM317 hoặc LM350, mạch nạp tự động dùng Thyristor và Transitor, máy
nạp ắc quy Model 02JAH của Robot, máy nạp ắc quy BC36-30 của LIOA,
…
Trong thiết kế này có thể dùng máy sạc ắc quy BC36-30 (400x260x 235
mm) có dòng tải 30A, dòng điện vào 220V, dải dòng điện ra từ 0V đến 36V.
Máy có thể nạp ắc quy trực tiếp hay dùng cho các thiết bị điện một chiều. Từ
nguồn 12VDC ta thiết kế thêm mạch hạ áp xuống 5VDC để dùng cho mạch
điều khiển.
Phương án chọn nguồn DC
Nguồn sử dụng gồm có: nguồn DC 24V dành cho các cơ cấu chấp hành,
nguồn DC 5V cho vi điều khiển và các cảm biến đo góc quay. Và nguồn
cung cấp cho được chia thành 2 kênh do có 2 chế độ nguồn là: chế độ lưới
điện ổn định sẽ sử dụng nguồn từ lưới điện (220V) và lưới điện không ổn
định sẽ sử dụng nguồn từ ắc quy (24V). Do đó bộ chuyển đổi nguồn cũng
chia thành các trường hợp như sau:
+ Nguồn ra DC 24V: khi điện lưới ổn định thì nguồn 24V sẽ do bộ chuyển
đổi nguồn 220V AC sang nguồn 24V DC. Khi điện lưới không ổn định
thì sẽ lấy nguồn DC trực tiếp từ ắc quy. Trong thiết kế này dùng nguồn
31
Mean Well SE-1000-24 (278x127 x63.5 mm), nguồn này có công suất
1000W, 24V DC, 41.7A.
+ Nguồn ra DC 5V: khi điện lưới ổn định thì nguồn 5V sẽ do bộ chuyển
đổi nguồn 220V AC sang nguồn 5V DC, khi điện lưới không ổ định thì
nguồn 5V sẽ do bộ chuyển đổi nguồn 12V DC sang nguồn 5V DC. Trong
thiết kế này nguồn 5V chủ yếu dùng cho vi điều khiển và cảm biến góc
quay, màn hình hiển thị. Do đó khi điện lưới ổn định ta dùng nguồn Mean
Well RS-25-5 (78x 51x 28 mm), nguồn này có công suất 25W, 5V DC,
5A. Và khi điện lưới không ổn định ta dùng mạch chuyển đổi từ 12V DC
sang 5V DC
Hình 2.25. Mạch nguồn 5V-3A .
Với phương án này chúng ta có thời lượng ắc quy cao nhưng có kích
thước bộ nguồn tương đối lớn và có cấu tạo phức tạp cho từng chế độ. Cùng
với đó là thời gian chuyển mạch khi chuyển từ nguồn từ lưới điện sang dùng
nguồn từ ắc quy chưa được khảo sát và nghiên cứu.
Bảng 2.11. Bảng thống kê chi tiết sử dụng ở phương án 1
Tên Số lượng (Cái) Kích thước (mm)
Ắc quy Vision AGM VRLA 12V - 65Ah 2 350 x 167 x 179
Máy nạp ắc quy BC36-30 1 400x 260x235
Nguồn Mean Well SE-1000-24 1 278x 127x 63.5
Nguồn Mean Well RS-25-5 1 78x 51x 28
Mạch chuyển đổi từ 12V DC sang 5V DC 1
32
Ưu điểm: Ở phương án này, khả năng cung ứng nguồn và kích thước bộ
nguồn cho bàn phẫu thuật phụ thuộc vào loại ắc quy nên bộ nguồn có sự chủ
động về chọn thời gian lưu điện.
Nhược điểm
+ Do cần nguồn 24V nên cần phải lắp 2 ắc quy 12V DC nối tiếp nhau nên
có kích thước lớn
+ Cần sử dụng mạch nạp ắc quy và thiết kế mạch đóng ngắt khi ắc quy
đầy
+ Cần thiết kế mạch chuyển chế độ hoạt động khi điện lưới ổn định và
khi điện lưới không ổn định.
+ Cần thêm mạch chuyển đổi 12V DC thành 5V DC.
Phương án 2
Ở phương án này, bộ lưu trữ điện dự phòng (Uninterruptible Power
Supply - UPS) sẽ cung cấp nguồn cho toàn bộ bàn phẫu thuật trong thời gian
nhất định. Nguồn ra của UPS là 220V và thời gian chuyển mạch là 0 ms.
Thiết bị lưu điện (UPS)
UPS được phân thành các dòng sản phẩm chính về công nghệ như sau:
UPS Offline đơn thuần, UPS Offline công nghệ Line-interactive, UPS
Online, UPS tĩnh, UPS quay. Trong thiết kế này sử dụng UPS 1KVA online
Powerpack có công suất 700 W (144x361x215) thời gian chuyển mạch 0 ms.
UPS này sử dụng 2 ắc quy 12V, 7 AH mắc nối tiếp. Do đó ta có thể tính thời
gian UPS có thể cung cấp khi lưới điện không ổn định theo từng chế độ hoạt
động như sau:
Bảng 2.12. Bảng thời gian lưu điện theo từng chế độ hoạt động (phương án 1 và 2).
Phối Hợp Chuyển Động
Độ Góc Dòng
chân Điểm Tự Xoay Nghiêng cao Tên cơ cấu Số điện tiêu
0 động ±180° mặt bàn bàn & đầu chấp hành lượng thụ
33
LM-V10 1 4.2
LM-V10 1 4.2
LM-P25 1 3
LM-LC50 1 4.2
Excem 1 4.3
LM-S113A 1 0.58
LM-S113A 2 2*0.58 (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:1) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:1) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:1) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:1) (cid:1)
UPS 7Ah 0.61 0.45 0.93 2.33 1.67 6.03 Thời gian
lưu (giờ): 7Ah 5.70 4.17 15.12 21.67 15.48 56.03 Ắc
UPS quy 65Ah 0.61 0.45 1.63 2.33 1.67 6.03
Nguồn DC
Nguồn ra của UPS là 220V AC do đó khi điện lưới ổn định và khi điện
lưới không ổn định thì hệ thống nguồn đều có đầu ra là 220V AC. Do đó ở
phương án này sử dụng nguồn 24V DC là Mean Well SE-1000-24 và nguồn
5V DC sử dụng Mean Well RS-25-5
Nguồn ra của UPS là 220V AC do đó khi điện lưới ổn định và khi điện
lưới không ổn định thì hệ thống nguồn đều có đầu ra là 220V AC và UPS đã
tích hợp các chức năng đóng ngắt nạp ắc quy, và thời gian chuyển kênh khi
lưới điện không ổn định là 0ms. Với sự cung cấp nguồn liên tục của bộ nguồn
này đảm bảo yêu cầu trong các thiết bị y tế. Với kích thước nhỏ gọn của
UPS, bộ nguồn của phương án 2 sẽ có kích thước nhỏ gọn. Tuy nhiên với bộ
nguồn này sẽ có thời gian lưu điện không cao.
Bảng 2.13. Bảng thống kê chi tiết sử dụng ở phương án 2
Tên Số lượng (Cái) Kích thước (mm)
UPS 1KVA online Powerpack 1 144x361x215
Nguồn Mean Well SE-1000-24 1 278x 127x 63.5
Nguồn Mean Well RS-25-5 1 78x 51x 28
Ưu điểm
34
+ Thời gian chuyển chế độ nhanh: 0ms.
+ Kích thước bộ nguồn nhỏ gọn.
+ Đã tích hợp mạch đầy đủ chức năng cần thiết của hệ thống nguồn sử dụng
ắc quy.
Nhược điểm
+ Có sự bị động trong sự chọn lựa thời gian hoạt động của bộ nguồn.
Kết luận: Với những ưu điểm của bộ nguồn sử dụng UPS nên trong thiết kế này chọn
lựa bộ nguồn sử dụng UPS để làm bộ nguồn cung cấp cho bàn phẫu thuật.
2.2.2.3 Khối hiển thị và bàn phím điều khiển
Hệ thống phím điều khiển và hiển thị là nơi giao tiếp giữa người dùng với
bàn phẫu thuật vì vậy được thiết kế theo hướng thân thiện, dễ dàng sử dụng. Để
đảm bảo vệ sinh, phím điều khiển được giảm số lượng xuống mức tối thiểu.
Hình 2.26. Sơ đồ mạch điện nút nhấn và LCD
2.2.2.4 Bộ điều khiển cho cơ cấu chấp hành
Cấu tạo bên trong động cơ tuyến tính thực chất gồm động cơ DC và bộ truyền
biến đối chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến. Ta sử dụng phương
pháp điều khiển chiều động cơ DC phổ biển đó là dùng mạch cầu H. Sau đây là
mạch điều khiển động cơ DC được sử trong thiết kế này:
35
+ L298N cho dòng làm việc 2A, Công suất hao phí 20W có kích thước
50x55x32 m. Mạch điều khiển động cơ L298N là dòng phổ thông, mạch có
khả năng điều khiển 2 động cơ DC cùng một lúc.
+ Mạch cầu H loại L6203 chịu dòng lên đến 5A và có thể điều khiển một
động cơ mỗi mạch.
+ Mạch cầu H sử dụng IC BTS 7960 chịu dòng lên đến 43A và có thể
điều khiển một động cơ DC mỗi mạch, mạch có kích thước 50x40x42 m.
Bảng 2.14. Bảng chọn mạch điều khiển động cơ.
Thông số kỹ thuật
Mạch điều khiển Tên cơ cấu chấp Số Dòng điện Điện áp sử
hành lượng tiêu thụ (A) dụng (V)
LM-V10 1 4.2 24 BTS 7960
LM-V10 1 4.2 24 BTS 7960
LM-P25 1 3 24 L6203
LM-LC50 1 4.2 24 BTS 7960
Động cơ Excem 1 4.3 24 BTS 7960
LM-S113A 3 0.58 24 L298N
Để đảm bảo tính an toàn cho hệ thống nên khi chọn mạch cầu H điều khiển
động cơ thì ta nhân thêm hệ số an toàn là 1.5.
I = Imax*K = Imax*1.5 (7)
Với: Imax là giá trị dòng điện tiêu thụ lớn nhất
K: hệ số an toàn là 1.5
36
Potentiometer
B(xB, yB,0)
L
O(0,0,0)
y
O
x
z
A(xA, yA,0)
2.2.2.5 Cảm biến đo góc quay
LCD
Master
Keyboard
Limit Switch 1,2
signal
pwm
Slave
Driver
Linear actuator
Potentiometer
Hình 2.27. Sơ đồ gắn potentiometer.
Hình 3.11. Sơ đồ nguyên lý đọc ADC của Potentiometer.
Các cơ cấu nâng hạ lưng, nghiêng dọc mặt bàn, nghiêng ngang mặt bàn, nâng
hạ chân (2pcs), nâng hạ đầu có góc xoay nhỏ hơn 360° nên sử dụng loại
Potentiometer có hành trình nhỏ hơn 360°. Ở thiết kế này sử dụng Potentiometer
J45S-5K, sản phẩm của Nidec Copal Electronics có điện trở 5KΩ, hành trình cơ
là 353° ± 1.5°. Tín hiệu của Potentiometer sẽ được xử lý thông qua chân analog
của vi điều khiển, với độ phân giải thông thường của vi xử lý là 10 bit hoặc 16
bit cho nên ta có độ phân giải tính theo góc của mặt bàn theo công thức sau:
(8) x/ = 353° ± 1.5° A bit
Như vậy với bộ ADC 10 bit ta có độ phần giải của Potentiometer là
0.343262° ÷ 0.346191° và bộ ADC 16 bit ta có độ phần giải của Potentiometer
là 0.005363° ÷ 0.0054009°. Do đó chọn cách đọc ADC 10 bit cho phần cảm
biến đo góc
37
Hình 2.28. Hình nguyên lý Potentiometer J45S-5K
Cơ cấu xoay mặt bàn 360° có góc xoay tổng cộng là 360° nên cần sử dụng
Potentiometer có hành trình cơ lớn hơn 360°. Trong thiết kế này sử dụng
Potentiometer MC1003-000-502 hãng Nidec Copal Electronics có điện trở 5KΩ,
với góc quay điện là 1080°.
(9) x(cid:25) = 1080° A bit
Như vậy với bộ ADC 10 bit ta có độ phần giải của Potentiometer là
1.054688° và bộ ADC 16 bit ta có độ phần giải của Potentiometer là 0.016479°.
Do đó chọn cách đọc ADC 10 bit cho phần cảm biến đo góc. Do đó độ sai lệch
góc quay của mặt bàn tương ứng với các cơ cấu nâng hạ lưng, nghiêng dọc mặt
bàn, nghiêng ngang mặt bàn, nâng hạ chân (2pcs), nâng hạ đầu là: ±0.0054009°.
Độ sai lệch góc quay cửa cơ cấu xoay mặt bàn 360° là: ±0.016479.
Để bảo vệ cho vi xử lý, khi lắp các Potentiometer thì cần phải gắn thêm điện
trở để hạn dòng khi Potentiometer xoay hết hành trình thì nguồn 5V sẽ nối với
chân đọc ADC của vi xử lý. Giá trị điện trở được tính như sau:
8 > (10) 5 % :;(cid:29)
Trong đó: R là giá trị điện trở cần lắp thêm (Ω)
% :;(cid:29): là giá trị dòng điện lớn nhất mà vi xử lý có thể hoạt động
2.2.2.6 Bộ xử lý
Phương án 1
Bảng 2.15. Số chân cần sử dụng để điều khiển các cơ cấu chấp hành
38
Bảng cấu hình yêu cầu của vi điều khiển
Tên cơ cấu Số Chân Số Lượng Tổng Số Tổng Số Chân
Điều Khiển Cơ Cấu Chân PWM Analog / Digital
Mạch cầu H BTS 7960/L6203 3 5 10 0 Digital
Mạch cầu H L298 3 3 3 6 Digital
Bàn phím 5 1 5 Digital
LCD 16 x 2 7 1 7 Digital
Thắng động cơ 1 1 1 Digital
Cảm biến đo góc 1 7 7 Analog
Bàn phím
Màn hình hiển thị
Động cơ đầu
Động cơ chân trái
Mạch điều khiển con
Mạch điều khiển con
Động cơ chân phải
Mạch điều khiển con
Mạch điều khiển con
Mạch điều khiển trung tâm
Động cơ nghiêng ngang mặt bàn
Động cơ lưng
Mạch điều khiển con
Mạch điều khiển con
Động cơ nghiêng dọc mặt bàn
Động cơ xoay thân bàn
Mạch điều khiển con
Mạch điều khiển con
Động cơ nâng hạ
Công tắc hành trình 1 16 16 Digital
Hình 2.29. Hệ thống mạch điều khiển bàn phẫu thuật.
Trong quá trình vận hành để biết được vị trí của cơ cấu chấp hành thì cần
phải đọc tín hiệu analog do potentiometer hồi tiếp về. Do đặc điểm các cơ cấu
chấp hành bố trí phân tán ở nhiều vị trí nên tín hiệu hồi tiếp có thể bị suy giảm
vì vậy cần phải cần phải xây dựng hệ thống giao tiếp để vận hành, kiểm soát các
cơ cấu chấp hành. Với việc module hóa các bộ điều khiển động cơ sẽ tạo nên sự
39
linh hoạt trong điều khiển, đơn giản hóa giải thuật điều khiển, tạo sự tiện lợi cho
công việc kiểm tra, bảo trì, thay thế thiết bị khi cần.
Từ yêu cầu đó dẫn đến việc xây dựng hệ thống điều khiển theo kiểu module.
Mỗi module gồm một mạch điều khiển phụ trách một cơ cấu chấp hành, một vi
điều khiển. Các module độc lập nhau và chỉ liên lạc với một vi điều khiển trung
tâm qua chuẩn giao tiếp. Việc các module điều khiển độc lập nên cần phải xây
dựng phương án giao tiếp giữa mạch điều khiển trung tâm và các mạch điều
khiển con, thông tin trao đổi chúng là vị trí yêu cầu và vị trí hiện tại của từng cơ
cấu chấp hành. Để hiện thực mạng giao tiếp theo kiểu master-slave thì có nhiều
chuẩn khác nhau:
Bảng 2.16. Tính năng của một số chuẩn giao tiếp [14].
Số lượng node Tốc độ truyền Khoảng cách Chuẩn giao tiếp thông thường đối đa (kbits/s) truyền tối đa (m)
RS485 10000 1200 32
I2C (Fast mode) 400 2 20
CAN (1 wire) 33 100 32
72 63 IEEE-1394 1000 - 4000
Với phạm vi kích thước của bàn phẫu thuật thì chuẩn giao tiếp I2C là phù
hợp nhất trong các chuẩn giao tiếp kể trên. Hơn nữa chuẩn I2C cũng được
tích hợp sẵn trên các dòng vi điều khiển thông dụng vì vậy thuận tiện cho
Vdd
SLAVE
SLAVE
SLAVE
SCL
SDA
MASTER
SLAVE
SLAVE
SLAVE
việc xậy dựng mạng giao tiếp nhanh chóng và đơn giản.
Hình 2.30. Hệ thống điều khiển bàn phẫu thuật.
40
Đối với Master: cần có chức năng giao tiếp I2C, đủ chân để thực hiện
nhiệm vụ quét phím 2x3, hiển thị LCD 16x2. Tính toán số chân I/O cần thiết
cho vi điều khiển Master: Giao tiếp I2C cần 2 chân, hiển thị LCD cần 6 chân,
Phím chức năng
Slave i
MASTER
Màn hình hiển thị
Hình 2.31. Các chức năng của Master.
kết nối với bàn phím điều khiển cần 5 chân.
tín hiệu từ Potentiometer và cổng I/O để điều khiển mạch driver (PWM).
Thống kê số chân I/O cần thiết trên vi điều khiển Slave: Giao tiếp I2C cần 2
chân, dọc ADC 16 bit từ cảm biến đo góc cần 1 chân, diều khiển driver động
cơ cần 2 chân PWM, 2 chân digital để cho phép hoạt động của 2 nửa cầu H.
Potentiometer
ADC
I2C
Vị trí góc hiện tại
SLAVE
Signal
Limit switch 1,2
I2C
PWM
Tín hiệu điều khiển từ Master
Điều khiển Driver
Hình 2.32. Các chức năng của Slave.
Đối với Slave: cần có module giao tiếp I2C, module ADC 10 bit để đọc
+ Phương án này có độ linh hoạt về mặt điều khiển, bảo trì, kiểm tra chức
năng mạch, thay thế.
+ Điều khiển đơn giản
+ Số lượng dây kết nối chỉ có 2 dây cho tất cả master và slave.
+ Phương án này có thể mở rộng đến 20 slave, do đó có thể nâng số lượng
cơ cấu chấp hành và ứng dụng cho nhiều cơ cấu khác.
Ưu điểm
+ Độ ổn định, chống nhiễu của mạch chưa được khảo sát
Nhược điểm
41
Phương án 2
Đối với phương án 2, sử dụng mạch điều khiển Arduino Mega 2560 R3
để làm mạch xử lý chính. Đây là bộ điều khiển kiểu tập trung, có nghĩa là
với 1 mạch xử lý trung tâm sẽ phải đọc 7 bộ ADC 16 bit, điều khiển 8 động
cơ DC. Trong thiết kế này sử dụng mạch Arduino Mega 2560 R3. Arduino
Mega 2560 R3 có 54 chân digital trong đó có 15 chân PWM, 16 chân analog.
Như vậy Arduino Mega 2560 R3 chỉ sử dụng 13/15 chân PWM, 8/16 chân
analog, 35/39 chân digital. Tuy nhiên, về cơ bản thì Arduino Mega 2560 R3
có thể điều khiển cho toàn bộ bàn phẫu thuật nhưng hạn chế lớn nhất là khả
năng thay thế linh kiện khi có sự cố, hỏng và gây khó khăn trong việc kiểm
Bàn phím
Màn hình hiển thị
Driver 8
Driver 1
Động cơ đầu
Động cơ xoay thân bàn
Driver 7
Driver 2
Động cơ lưng
Động cơ nâng hạ toàn mặt bàn
Mạch điều khiển trung tâm
Driver 6
Driver 3
Động cơ chân trái
Động cơ nghiêng ngang mặt bàn
Driver 5
Driver 4
Động cơ chân phải
Động cơ nghiêng dọc mặt bàn
tra định kỳ các cơ cấu.
Hình 2.33. Các chức năng của Slave.
Ưu điểm
+ Phương án này có sự tập trung nên dễ đi dây và không cần quan tâm đến
sự giao tiếp giữa các mạch.
+ Điều khiển đơn giản
Nhược điểm
+ Giải thuật điều khiển và lập trình phức tạp.
42
+ Việc mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống phù thuộc vào cấu tạo và số chân
của mạch nên khó nâng cấp.
+ Dễ gây quá tải cho vi điều khiển khi phải sử dụng tối đa các chức năng của
vi điều khiển này.
+ Độ ổn định, chống nhiễu của mạch chưa được khảo sát
Kết luận: Để tạo sự linh hoạt trong điều khiển, các cơ cấu chấp hành sẽ được
module hóa sử dụng chuẩn giao tiếp I2C giữa 1 Master và 4 Slave. Với những
ưu điểm của phương án 1, do đó phương án 1 là phương án phù hợp nhất cho
bộ điều khiển của bàn phẫu thuật. Với độ chính xác tính theo góc quay là
±0.351563°. Luận văn này sử dụng Arduino Pro Mini làm Master và Slave.
2.2.2.7 Giao tiếp I2C [14].
Một giao tiếp I2C gồm có 2 dây: Serial Data (SDA) và Serial Clock (SCL).
SDA là đường truyền dữ liệu 2 hướng, SCL là đường truền xung đồng hồ chỉ
theo 1 hướng (Master chủ động tạo xung này). Mỗi dây SDA và SCL được nối
với điện áp dương của nguồn cung cấp (pull – up resitor). Giá trị của các điện
trở này tùy vào từng thiết bị và chuẩn giao tiếp ( từ 2KΩ đến 10KΩ). Dữ liệu
truyền trên I2C (8 bit) có tốc độ truyền từ 100Kbits/s (Standard mode),
400Kbits/s (Fast mode) và cao nhất là 3.4Mbits/s (High speed mode).
Hình 2.34. Định dạng địa chỉ 7-bit và 10-bit trong I2C.
43
Hình 2.35. Hoạt động đọc và ghi trong I2C.
Mỗi byte dữ liệu được truyền có độ dài là 8 bits. Số lượng byte có thể truyền
trong một lần là không hạn chế. Mỗi byte được truyền đi theo sau là một bit
ACK để báo hiệu đã nhận dữ liệu. Bit có trọng số cao nhất (MSB) sẽ được truyền
đi đầu tiên, các bít sẽ được truyền đi lần lượt. Sau 8 xung clock trên dây SCL, 8
bit dữ liệu đã được truyền đi. Lúc này thiết bị nhận, sau khi đã nhận đủ 8 bít dữ
liệu sẽ kéo SDA xuống mức thấp tạo một xung ACK ứng với xung clock thứ 9
trên dây SDA để báo hiệu đã nhận đủ 8 bit. Thiết bị truyền khi nhận được bit
ACK sẽ tiếp tục thực hiện quá trình truyền hoặc kết thúc.
44
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
3.1 Mục tiêu của bộ điều khiển
+ Điều khiển hành trình động cơ tuyến tính với mục đích chuyển chuyển
động tịnh tiến thành góc quay tương ứng với các cơ cấu của mặt bàn phẫu thuật.
+ Điều khiển động cơ tuyến tính dựa vào giá trị biến trở và có 2 công tắc
hành trình để hạn chế hành trình của động cơ tuyến tính. Từ giá trị đọc được ở
biến trở sẽ chuyển đổi thành giá trị góc quay của các cơ cấu mặt bàn.
+ Module hóa bộ điều khiển thông qua chuẩn giao tiếp I2C. Master có nhiệm
vụ nhận thông số từ bàn phím và suy ra chức năng tương ứng và sau đó điều
khiển Slave tương ứng, hiển thị lên màn hình LCD. Slave có nhiệm vụ điều
khiển động cơ dựa vào lệnh của Master và giá trị từ cảm biến đo góc, công tắc
hành trình.
+ Điều khiển có 2 chế độ auto và manual.
+ Kết hợp hành trình của các động cơ tuyến tính để tạo nên nhiều góc độ của
mặt bàn phẫu thuật.
+ Dựa vào các chức năng của bàn phẫu thuật được đề ra ở chương 1, ta chi
tiết hóa các chức năng như sau:
3.2 Màn hình hiển thị và nhút nhấn chọn chức năng
CHUONG TRINH
BAN PHAU THUAT
MODE
AUTO
ENTER
CLEAR
Hình 3.1. Bàn phím điều khiển và LCD hiển thị.
45
Bảng 3.1. Các chức năng của chương trình điều khiển bàn phẫu thuật.
Chế độ Phím Ghi chú Chức năng Phím Ghi chú
Đầu Tăng Lưng Hiện thị Chân trái danh sách Giảm Chân phải các chức Nghiêng ngang năng. MODE Nghiêng dọc
ENTER Lựa chọn Nâng hạ
Xoay
Nghiêng / Xoay Lựa chọn Ra màn hình ENTER CLEAR chính chức năng. Nâng hạ
Ghế ngồi Hủy bỏ lựa
Mổ bụng Hiển thị danh chọn và
sách Mổ chân AUTO CLEAR quay ra
Đường ruột màn hình
chính. Tai-mũi-họng ENTER Lựa chọn
Dựa vào những mục tiêu và chức năng trên kết hợp với các lựa chọn kết cấu và
chức năng ở chương 2, luận văn này đưa ra sơ đồ khối của bộ điều khiển như
hình 3.2.
46
Potentiometer 1
Driver 1
signal
Linear actuator LM-S113A
Limit switch 1,2
Slave 1
Potentiometer 2
Driver 2
Linear actuator LM-V10
signal
Limit switch 3,4
Nút điều khiển
Potentiometer 3
MAL
ENT
signal
Linear actuator LM-S113A
Auto
CLR
Limit switch 5,6
Driver 3
Slave 2
Potentiometer 4
Master
I2C
Linear actuator LM-S113A
Limit switch 7,8
Potentiometer 5
Driver 4
signal
Linear actuator LM-V10
Limit switch 9,10
Slave 3
Potentiometer 6
LCD
Driver 5
Linear actuator LM-P25
signal
Limit switch11,12
Potentiometer 6
Driver 6
signal
Linear actuator LM-LC50
Limit switch13,14
Slave 4
Driver 7
Potentiometer 6
Motor Excem
signal
3.3. Sơ đồ khối bộ điều khiển
Hình 3.2. Sơ đồ khối bộ điều khiển bàn phẫu thuật.
3.4. Giao tiếp giữa Master và Slave.
Với mục tiêu bộ điều khiển như trên, Master và Slave giao tiếp với nhau
thông qua chuẩn giao tiếp I2C. Mô hình này sử dụng 1 mạch slave để điều khiển
2 động cơ do đó cần có sự phân biệt giá trị điều khiển của giá trị điều khiển của
2 động cơ. Giá trị truyền từ master sẽ được phân biệt như bảng sau đây:
Bảng 3.2. Giá trị truyền từ master xuống slave
47
Giá trị xử Giá trị Tên chức năng Phạm vi Slave Động cơ lý 1 chuẩn
Nâng hạ đầu ±30° 70 ÷ 130 1 150 1
Nâng hạ lưng -30° ÷ 90° 170 ÷ 290 1 150 2
Nâng hạ chân trái -80° ÷ 30° 20 ÷ 130 2 150 3
Nâng hạ chân phải -80° ÷ 30° 180 ÷ 230 2 150 4
Nghiêng ngang mặt bàn ±25° 75 ÷ 125 3 150 5
Nghiêng dọc mặt bàn -30° ÷ 80° 170 ÷ 280 3 150 6
Nâng hạ mặt bàn (mm) 750 ÷ 1050 0 ÷ 300 4 350 7
Xoay mặt bàn 180° 400 ÷ 580 4 350 8
Giá trị của góc quay tương ứng với từng chức năng của bàn phẫu thuật sẽ được
chuyển thành số tự nhiên dương với giá trị tương ứng, master sẽ gửi những giá trị này
(tương ứng với từng chế độ nhận từ bàn phím) đến slave tương ứng. Sau khi nhận
được giá trị từ master, slave sẽ so sánh giá trị này với giá trị chuẩn (tương ứng với
từng master sẽ có giá trị chuẩn khác nhau) và xác nhận đây là giá trị của động cơ nào
trong 2 động cơ mà slave điều khiển.
3.5. Giải thuật điều khiển
Dựa vào các chức năng của bàn phẫu thuật, cách thức giao tiếp giữa các vi
điều khiển, luận văn này đưa ra giải thuật cho bộ điều khiển như sau:
Để thuận tiện trong việc trình bày sơ đồ giải thuật ta ký hiệu:
g_nd là góc nghiêng đầu.
g_nl là góc nghiêng lưng.
g_ct là góc nghiêng của chân trái.
g_cp là góc nghiêng của chân phải.
g_ngn là góc nghiêng ngang mặt bàn.
g_ngd là góc nghiêng dọc mặt bàn.
h là chiều cao của bàn phẫu thuật.
g_x là góc xoay của mặt bàn.
48
Giải thuật chọn chế độ Auto hay Manual
Giải thuật chọn chế độ Auto / Manual
Giải thuật quét phím
Bắt đầu
Bắt đầu
Sai
mode = 0 auto = 0
Quét phím
Đúng
3
Tạo trễ 100 ms
Hiển thị chế độ hiện tại
Sai
Sai
Nút không còn nhấn
Ấn MANUAL
Ấn AUTO
Kiểm tra trạng thái phím
Đúng
Đúng
Nút vẫn còn nhấn
mode--
mode++
Xuất giá trị nhút nhấn
Finish
2
a)
1
b)
Hình 3.3a, b. Giải thuật chọn chế độ Auto / Manual, Giải thuật quét phím
49
mode = 0 auto = 0
3
mode = 0
Hiển thị chế độ hiện tại
Đúng
Đúng
Sai
Sai
Sai
Sai
INC
DEC
ENTER
CLEAR
Đúng
Đúng
Đúng
Sai
mode = 1
Điều khiển đầu
mode > 1
mode < 8
Đúng
Sai
Đúng
Đúng
mode = 2
Điều khiển lưng
Đúng
mode++
mode--
Sai
mode = 3
Điều khiển chân trái
Đúng
Sai
mode = 4
Điều khiển chân phải
Đúng
Sai
mode = 5
Đúng
Điều khiển nghiêng ngang mặt bàn
Sai
mode = 6
Đúng
Điều khiển nghiên dọc mặt bàn
Sai
mode = 7
Đúng
Điều khiển nâng hạ toàn mặt bàn
Sai
mode = 8
Điều khiển xoay mặt bàn
Đúng
Sai
Giải thuật chọn chế độ manual 1
Hình 3.4. Giải thuật chọn chế độ điều khiển Manual
50
1
auto = 0
Đúng
Sai
Sai
Sai
Sai
Ấn INC
Ấn DEC
Ấn ENTER
Ấn CLEAR
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
Sai
auto < 5
auto > 0
auto = 1
Phẫu thuật ổ bụng
Đúng
Đúng
Sai
Đúng
auto++
auto--
auto = 2
Phẫu thuật tai mũi họng
Sai
Đúng
auto = 3
Phẫu thuật chân
Sai
Đúng
auto = 4
Vệ sinh đường ruột
Sai
Đúng
auto = 5
Tư thế ghế ngồi
Sai
3
Giải thuật chọn chế độ auto
Hình 3.5. Giải thuật chọn chế độ Auto
51
a, Giải thuật chương trình con điều khiển nâng hạ đầu
Bắt đầu
Hiển thị chế độ hiện tại
3
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn INC
Ấn DEC
Ấn CLR
Đúng
Đúng
Sai
Sai
g_nd < 30
g_nd > -30
Đúng
Đúng
g_nd++
g_nd--
Gửi g_nd xuống slave số 1
b, Giải thuật chương trình con điều nâng hạ lưng
Bắt đầu
3
Hiển thị chế độ hiện tại
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn CLR
Ấn INC
Ấn DEC
Đúng
Đúng
Sai
Sai
g_nl < 90
g_nl > -30
Đúng
Đúng
g_nl++
g_nl--
Gửi g_nl xuống slave số 2
Hình 3.6a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển nâng hạ đầu, nâng hạ lưng
52
a, Giải thuật chương trình con điều khiển chân trái
Bắt đầu
Hiển thị chế độ hiện tại
3
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn CLR
Ấn INC
Ấn DEC
Đúng
Đúng
Sai
Sai
g_ct < 30
g_ct > - 80
Đúng
Đúng
g_ct++
g_ct--
Gửi g_ct xuống slave số 3
b, Giải thuật chương trình con điều khiển chân phải
Bắt đầu
3
Hiển thị chế độ hiện tại
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn CLR
Ấn INC
Ấn DEC
Đúng
Đúng
Sai Sai
Sai
g_cp < 30
g_cp > -80
Đúng
Đúng
g_cp++
g_cp--
Gửi g_cp xuống slave số 4
Hình 3.7a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển chân phải, chân trái.
53
a, Giải thuật chương trình con điều khiển nghiêng dọc mặt bàn
Bắt đầu
3
Hiển thị chế độ hiên tại
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn CLR
Ấn INC
Ấn DEC
Đúng
Đúng
Sai
SaiSai
g_ngd< 80
g_ngd > -30
Đúng
Đúng
g_ngd++
g_ngd--
Gửi g_ngd xuống slave số 6
b, Giải thuật chương trình con điều khiển nghiêng ngang mặt bàn
Bắt đầu
3
Hiển thị chế độ hiện tại
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn INC
Ấn DEC
Ấn CLR
Đúng
Đúng
SaiSai
Sai
g_ngn < 25
g_ngn > -25
Đúng
Đúng
g_ngn++
g_ngn--
Gửi g_ngn xuống slave số 5
Hình 3.8a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển nghiêng ngang, ngiêng
dọc mặt bàn.
54
a, Giải thuật chương trình con điều khiển xoay mặt bàn
Bắt đầu
3
Hiển thị chế độ hiên tại
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn CLR
Ấn INC
Ấn DEC
Đúng
Đúng
SaiSai
Sai
g_x< 360
g_x > 0
Đúng
Đúng
g_x++
g_x--
Gửi g_ngd xuống slave số 6
a, Giải thuật chương trình con điều khiển nâng hạ mặt bàn
Bắt đầu
3
Hiển thị chế độ hiện tại
Sai
Đúng
Sai
Sai
Ấn CLR
Ấn INC
Ấn DEC
Đúng
Đúng
SaiSai
Sai
h < 1050 ?
h > 750 ?
Đúng
Đúng
h++
h--
Gửi h xuống slave số 7
Hình 3.9a,b. Giải thuật chương trình con điều khiển xoay mặt bàn và nâng hạ
mặt bàn
55
Bắt đầu
Xác định chế độ tự động được chọn
g_nd = α1, g_nl = α2, g_ct = α3, g_cp = α4, g_ngn = α5, g_ngd = α6, g_h = α7
Sai
-30 < α1 < 30
Đúng
Sai
-30 < α2 < 90
Đúng
Sai
-80 < α3 < 30
Đúng
Sai
-80 < α4 < 30
Đúng
Sai
-25 < α5 < 25
Đúng
Sai
-30 < α6 < 80
Đúng
Sai
750 < α7 < 1050
2
Đúng
Đúng
0< α8 < 360
Truyền giá trị αi xuống slave thứ i tương ứng
Sai
Giải thuật chương trình con cho các chế độ tự động
Hình 3.10. Giải thuật chương trình con cho các chế độ tự động.
56
Giải thuật cho các chương trình con ở chế độ tự động là hoàn toàn giống
nhau nên có thể dễ dàng mở rộng cho nhiều tư thế phẫu thuật khác nhau. Mỗi tư
thế phẫu thuật thì các actuator sẽ có vị trí tương ứng. Chẳng hạn với 5 tư thế ở
chế độ tự động, vị trí của các cơ cấu chấp hành được xác định tương ứng như
trong Bảng 3.2. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho người vận hành và bệnh nhân
nên khi điều khiển, các cơ cấu sẽ hạn chế hoạt động những gây mất cân bằng
của bàn.
Bảng 3.3. Góc nghiêng các cơ cấu ở chế độ tự động.
α3 (g_ct) Tư thế của bệnh nhân α4 (g_cp) α6 (g_ngd) α1 (g_nd) α2 (g_nl)
Phẫu thuật ổ bụng. Phẫu thuật tai mũi họng. Phẫu thuật chân. Vệ sinh đường ruột. Tư thế ghế ngồi. 0 0 0 0 0 0 60 0 0 80 0 -30 10 30 70 0 -30 10 30 70 0 0 -15 0 0
57
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM
4.1 Thực nghiệm phần cơ
Mục tiêu thực nghiệm
Thiết kế bàn phẫu thuật có chức năng, tải trọng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo
TCVN 6733 : 2000.
+ Hình dáng các bộ phận chính và kích thước cơ bản của bàn phẫu thuật
có sai lệch kích thước cho phép là ± 5 %.
+ Bàn phẫu thuật phải chịu được tải trọng 100 kg và giữ nguyên vị trí
suốt quá trình phẫu thuật. Các khung giá đỡ phụ cũng phải chịu được tải
trọng tương ứng và được quy định TCVN 6733 : 2000.
+ Bàn phẫu thuật sau khi lắp ráp phải cân xứng, vững chắc và cố định ở
vị trí điều chỉnh thích hợp. Khi mặt bàn ở vị trí nằm ngang thì tất cả các
khung đỡ chân, đỡ tay, đỡ đầu và mặt bàn phải đồng phẳng, song song với
mặt sàn và cân đối với trụ đỡ bàn.
Theo mục tiêu thiết kế ở trên, ta tiến hành thực nghiệm bộ điều khiển bàn
phẫu thuật như sau:
Thực nghiệm phần cơ
Để kiểm nghiệm thiết kế, các bản vẽ chi tiết được xuất 2D tại phòng thí
nghiệm cơ điện tử HitechMechatronicsLab (Đại học Bách Khoa Tp. HCM),
gia công và lắp ráp 1 bộ mẫu tại Công ty chế tạo máy Bảo Hân
58
Hình 4.1a.
Hình 4.1b
Hình 4.1a, 4.1b. Mô hình thiết kế 3D và bàn phẫu thuật thực tế.
Kết quả thực nghiệm phần cơ
+ Phần cơ đảm bảo về chuyển động góc quay của các cơ cấu so với mô hình
tính toán và thiết kế, các khớp quay nhẹ nhàng và không bị rơ. Động cơ có thể
hoạt động tốt khi có tải trọng, hành trình hoạt động của động cơ đảm bảo các
góc quay theo tính toán. Hoạt động của động cơ khi có tải không sinh nhiệt.
59
Bảng 4.1 Thông số kiểm tra về góc quay của các cơ cấu quay và độ cao mặt
bàn.
Tên chức năng Thông số thiết kế TCNV Thông số thực tế
Nâng hạ lưng -30° ÷ 90° 0° ÷ 70° -30° ÷ 90°
Nghiêng dọc mặt bàn -30° ÷ 80° -27° ÷ 27° -30° ÷ 80°
Nghiêng ngang mặt bàn ±25° -25° ÷ 25° ±25°
Nâng hạ mặt bàn (mm) 750 ÷ 1050 750 ÷ 1030 750 ÷ 1050
Xoay mặt bàn 360° 360° 360°
Nâng hạ chân trái, phải -80° ÷ 30 -80° ÷ 30
Nâng hạ đầu ±30° -22° ÷ 22° ±30°
Dang rộng 2 chân 0 ÷ 30° 0 ÷ 30°
+ Phần cơ đảm bảo về sai lệch hình dáng, tải trọng tính toán và TCVN
Bảng 4.2 Thông số kiểm tra về kích thước bàn và độ cao mặt bàn.
Sai lệch Thông số Sai lệch TCNV Tên chức năng thiết kế cho phép thực tế
Nâng hạ mặt bàn (mm) 750 ÷ 1050 750 ÷ 1030 5% 1.94%
Chiều rộng mặt bàn 500 mm 470 mm 5% 6.38%
Chiều dài mặt bàn 2000 mm 1950 mm 5% 2.56%
+ Bàn phẫu thuật phải chịu và nâng được tải trọng 100 kg (không tính
trọng lượng bản thân).
+ Bàn phẫu thuật sau khi lắp ráp đạt độ cân xứng, vững chắc và cố định
ở vị trí điều chỉnh thích hợp. Khi mặt bàn ở vị trí nằm ngang thì tất cả các
khung đỡ chân, đỡ tay, đỡ đầu và mặt bàn phải đồng phẳng (sử dụng thước
thủy), song song với nhau và cân đối với trụ đỡ bàn.
60
+ Cơ cấu nâng hạ mặt bàn chưa đạt về độ cứng vững, bị rơ về mặt cơ.
Nguyên nhân do chi tiết kết nối giữa cơ cấu nâng hạ mặt bàn và mặt bàn
không đạt về độ cứng vững.
4.2. Thực nghiệm phần điện và điều khiển
Để rút ngắn thời gian thiết kế, bàn phẫu thuật được thiết kế phần cơ và phần
điện song song với nhau. Tuy nhiên, kiểm tra độ cứng vững của cơ cấu nâng hạ
mặt bàn chưa đạt về độ cứng vững sau khi lắp ráp. Do đó để tiến hành kiểm
nghiệm giải thuật điều khiển và nguyên lý hoạt động của bàn phẫu thuật ta tiến
hành thực nghiệm với mô hình có đồ khối thực nghiệm như hình 4.2. Do cấu tạo
động cơ tuyến tính là động cơ DC nên ta tiến hành thực nghiệm với mô hình là
động cơ DC 24V có hộp số.
Mục tiêu thực nghiệm bộ điều khiển
+ Kiểm nghiệm điều khiển động cơ DC dựa vào giá trị biến trở và có 2 công
tắc hành trình để hạn chế hành trình góc quay
+ Kiểm nghiệm điều khiển hành trình động cơ thành góc quay tương ứng với
các cơ cấu của mặt bàn phẫu thuật.
+ Kiểm nghiệm điều khiển 1 Master và 4 slave thông qua chuẩn giao tiếp
I2C. Master có nhiệm vụ nhận thông số từ bàn phím và suy ra chức năng tương
ứng và sau đó điều khiển Slave tương ứng, hiển thị lên màn hình LCD. Slave có
nhiệm vụ điều khiển động cơ dựa vào lệnh của Master và giá trị từ cảm biến đo
góc, công tắc hành trình.
+ Kiểm nghiệm giải thuật điều khiển của bàn phẫu thuật.
Từ những mục tiêu trên ta xây dựng mô hình thực nghiệm cho bộ điều khiển
như sau:
61
signal
Limit switch 1,2
Motor 1 DC 1
Driver 1
Slave 1
signal
Potentiometer 1
Motor 2
Limit switch 3,4
Potentiometer 2
signal
Motor 3
Limit switch 5,6
Slave 2
Driver 2
LCD
signal
Potentiometer 3
Motor 4
Limit switch 7,8
I2C
Potentiometer 4
Master
signal
Motor 5
Limit switch 9,10
Slave 3
Driver 3
signal
Potentiometer 5
MAL
ENT
Motor 6
Limit switch 11,12
Auto
CLR
Nút điều khiển
Potentiometer 6
signal
Motor 7
Limit switch 13,14
Driver 4
Slave 4
signal
Potentiometer 7
Motor 8
Potentiometer 8
Hình 4.2. Sơ đồ khối thực nghiệm
Hình 4.3. Mô hình thực nghiệm bộ điều khiển
62
Vị trí lắp Potentiometer và chỉnh vị trí gốc của cảm biến cho phù hợp với
mặt phẳng mặt bàn. Do góc quay của các cơ cấu của bàn phẫu thuật nhỏ hơn
250° nên ta phải chọn vùng quay của các cơ cấu nằm trong phạm vi làm việc
của Potentiometer để bảo vệ cảm biến không bị hỏng phần cơ. Đối với cơ cấu
xoay mặt bàn, ta dùng cảm biến 3 vòng quay và cảm biến này cũng co hạn chế
hành trình cơ nên phải chỉnh vị trí của cảm biến phù hợp với góc xoay của mặt
bàn. Sau khi lắp ráp ta tiến hành kiểm tra và hiệu chỉnh vị trí thông qua cách đọc
ADC về máy tính để tiến hành chỉnh vị trí.
Hình 4.4a Hình 4.4b Hình 4.4c
Hình 4.4a, b, c. Hình đọc ADC ở vị trí đầu, cuối, và vị trí bất kỳ.
Kết quả thực nghiệm bộ điều khiển
+ Điều khiển động cơ DC dựa vào giá trị biến trở và có 2 công tắc hành trình
để hạn chế hành trình góc quay, kết quả đạt độ ổn định khi chạy liên tục.
+ Điều khiển hành trình động cơ thành góc quay tương ứng với các cơ cấu
của mặt bàn phẫu thuật chưa đạt độ chính xác như tính toán do động cơ DC
không đủ lực xoay Potetntiometer khi chạy ở tốc độ thấp.
+ Vi điều khiển Master đã điều khiển được 4 slave thông qua chuẩn giao tiếp
I2C có độ ổn định cao.
63
+ Thực nghiệm giải thuật điều khiển của bàn phẫu thuật với đầu vào nút
nhấn, hiển thị các chế độ lên màn hình LCD, các chế độ chạy ở Slave đúng với
thiết kế ban đầu.
Sau đây là đáp ứng của các cơ cấu của mô hình thực nghiệm và tính toán ban
Nang ha chan
260
đầu.
240
100
80
220
60
) e e r g e D
200
) e e r g e d (
40
l
a h p a
180
20
( a h p l A
0
160
0.0
30.0
60.0
90.0
120.0
140
350
400
450
500
Nâng hạ chân
AB (mm)
AB (mm)
Nang ha lung
260
120
240
Hình 4.5a. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính nâng hạ chân
100
220
80
200
60
180
l
) e e r g e D
40
) e e r g e d ( a h p a
160
20
0
( a h p l A
140
0.0
100.0
200.0
120
350
400
450
550
600
650
Nâng hạ lưng
500 AB (mm)
AB (mm)
Hình 4.6. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính nâng hạ lưng
64
Nang ha dau
210
60
200
50
190
40
180
30
170
l
) e e r g e D
) e e r g e d ( a h p a
20
160
10
( a h p l A
150
0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
140
270
280
290
300
310
320
330
340
350
360
AB (mm)
Nâng hạ đầu
AB (mm)
Nhgieng doc mat ban
210
200
120
Hình 4.7. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính nâng hạ đầu
190
100
180
80
170
60
160
) e e r g e d (
) e e r g e D
l
150
a h p a
40
140
20
130
( a h p l A
0
120
0.0
50.0
100.0
150.0
110
280
300
320
340
360
380
400
420
440
460
AB (mm)
Nghiêng dọc mặt bàn
AB (mm)
Hình 4.8. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính Nghiêng ngang
Nhgieng ngang mat ban
30
20
mặt bàn
10
0
) e e r g e D
-10
l
) e e r g e d ( a h p a
-20
( a h p l A
-30
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
0.0
60.0
20.0
-40
150
160
170
180
190
200
210
220
AB (mm)
40.0 AB (mm)
Hình 4.9. Biểu đồ góc alpha và hành trình động cơ tuyến tính Nghiêng dọc
Nghiêng ngang mặt bàn
mặt bàn
65
Sau đây là đáp ứng của mô hình ở chế độ tự động.
Nâng hạ đầu
e u l a v
g o l a n A
Actual
Ref
1
0 1
9 1
8 2
7 3
6 4
5 5
4 6
3 7
2 8
1 9
0 0 1
9 0 1
8 1 1
7 2 1
6 3 1
5 4 1
4 5 1
3 6 1
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
t (ms)
Hình 4.10a. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ
đầu.
Nâng hạ lưng
e u l a v g o l a n A
Actual
Ref
1
1 1
1 2
1 3
1 4
1 5
1 6
1 7
1 8
1 9
1 1 1
1 2 1
1 3 1
1 4 1
1 5 1
1 6 1
1 7 1
1 8 1
1 9 1
1 0 1 t (ms)
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
Hình 4.10b. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ
lưng.
66
Nâng hạ chân trái
e u l a v
900 800 700 600 500
g o l a n A
Actual
Ref
400 300 200
1
1 1
1 2
1 3
1 4
1 5
1 6
1 7
1 8
1 9
1 0 1
1 1 1
1 2 1
1 3 1
1 4 1
1 5 1
1 6 1
1 7 1
100 0
t (ms)
Hình 4.10c. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ
chân trái.
Nâng hạ chân phải
e u l a v g o l a n A
Actual
Ref
1
1 1
1 2
1 3
1 4
1 5
1 6
1 7
1 8
1 9
1 0 1
1 1 1
1 2 1
1 3 1
1 4 1
1 5 1
1 6 1
1 7 1
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
t (ms)
Hình 4.10d. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ
chân phải.
67
Nghiêng ngang mặt bàn
e u l a v
g o l a n A
Actual
Ref
1
1 1
1 2
1 3
1 4
1 5
1 6
1 7
1 8
1 9
1 0 1
1 1 1
1 2 1
1 3 1
1 4 1
1 5 1
1 6 1
1 7 1
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
t (ms)
Hình 4.10e. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nghiêng
900
Nghiêng dọc mặt bàn
800
700
600
l
500
l
Actual
400
e u a v g o a n A
Ref
300
200
100
0
1 7
3 1
9 1
5 2
1 3
7 3
3 4
9 4
5 5
1 6
7 6
3 7
9 7
5 8
1 9
7 9
3 0 1
9 0 1
5 1 1
1 2 1
7 2 1
3 3 1
9 3 1
5 4 1
1 5 1
7 5 1
t (ms)
ngang mặt bàn.
Hình 4.10f. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nghiêng
dọc mặt bàn.
68
Nâng hạ mặt bàn
e u l a v
g o l a n A
Actual
Ref
1
2 1
3 2
4 3
5 4
6 5
7 6
8 7
9 8
1 1 1
2 2 1
3 3 1
4 4 1
5 5 1
6 6 1
7 7 1
8 8 1
0 0 1 t (ms)
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
Hình 4.10g. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu nâng hạ
mặt bàn.
Xoay toàn mặt bàn
900
800
700
600
500
e u l a v g o l a n A
400 Actual
300 Ref
200
100
1
4 1
7 2
0 4
3 5
6 6
9 7
2 9
4 4 1
7 5 1
0 7 1
3 8 1
6 9 1
9 0 2
2 2 2
5 3 2
5 0 1
8 1 1 3 1 1 t (ms)
0
Hình 4.10h. Biểu đồ đáp ứng của hệ thống ở chế độ tự động cơ cấu xoay mặt
bàn.
69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
5.1. Kết luận
+ Thiết kế bàn phẫu thuật có cấu tạo và chức năng đảm bảo tiêu chuẩn quốc
gia về bàn mổ đa năng (TCVN 6733 : 2000).
+ Chế tạo phần cơ và điều khiển theo kiểu module hóa.
5.2. Hướng Phát triển
+ Thiết kế các cơ cấu đỡ đầu, chân, tay đễ hỗ trợ định vị bệnh nhân trong các
ca phẫu thuật khác nhau: đầu, cổ, bụng, chân, tay…
+ Nghiên cứu ứng dụng các vật liệu để bàn phẫu thuật phù hợp cho ứng dụng
của máy chụp X quang, CT, MRI…
+ Thực nghiệm kết hợp phần cơ và bộ điều khiển với nhau sau khi hiệu chỉnh
cơ cấu nâng hạ mặt bàn.
+ Tiến hành phẫu thuật trên bàn phẫu thuật này tại bệnh viện.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
[1] Mark Adrian van Rij (Dec, 2001). The Design of A New bed Adjustability
University of Auckland.
Mechanism. Master Dissertation, Department of Mechanical Engineering, The
[2] Brian Catalano et al (Oct/2006). Evaluation and Design of a Hospital Bed
to be Manufactured and Used in China. Degree of Bachelor of Science, Huazhong
Uni. of Science and Tech., China
[3] Rung Kittipichai et. al (2011). ‘The Sizing Optimization of Hospital Bed
Structure for Independently Supporting Left and or Right Leg Using Generic
Algorithms’, Int'l Journal of Moldeling and Optimization, Vol. 1, No. 2, pp. 122-
128.
[4] David A. Winter (2009). Biomechanics and Motor Control of Human
Movement Fourth Edition. John Wiley & Sons, United States of America.
[5] Viện dinh dưỡng quốc gia (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010.
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[6]. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC150 (2008). Tiêu chuẩn Việt Nam về
bàn mổ đa năng, Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN 6733 : 2000.
[7]. Schaerer Medical AG (2013). Mobile operating tables for all weight
categories and surgical applications (Axis 400-800) [online], từ <
http://www.schaerermedical.ch/ >
[8]. Schaerer Medical AG (2012). Mobile operating tables (Arcus 601) For all
surgical applications [online], từ < http://www.schaerermedical.ch/ >
[9]. BERCHTOLD Corporation (2011). Operon® d 850 surgical tables
(Berchtold Operon D850) [online], từ < www.berchtoldusa.com >
[10]. Alvo Medical (2011). Operating table (Alvo Menuet 4-00) [online], từ <
www.alvo.plc >
71
[11]. BERCHTOLD Corporation (2011). Operon® d 820 surgical tables
(Operon D820) [online], từ < www.berchtoldusa.com >
[12]. Skytron. Elite series surgical tables Model elite 6000n/6001n
Maintenance manual (Skytron 6000) [online], từ < http://www.berchtold.biz/en >
[13]. Eschmann Holdings Ltd. Operating table [online], từ <
www.eschmann.co.uk >
[14]. Philips Semiconductors (2003). Application note [online], từ <
http://www.semiconductors.philips.com/i2c >
72
PHỤ LỤC A
HÌNH PHÂN BỐ TRỌNG LƯỢNG TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI
73
PHỤ LỤC B
HÌNH PHÂN BỐ CHIỀU CAO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI
74
PHỤ LỤC C
SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN CHO VI ĐIỀU KHIỂN ĐẢM NHIỆM MASTER
75
PHỤ LỤC D
SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN CHO VI ĐIỀU KHIỂN ĐẢM NHIỆM SLVAE
76
PHỤ LỤC E
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6733 : 2000
BÀN MỔ ĐA NĂNG
Universal operating table
Lời nói đầu
TCVN 6733 : 2000 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC150 "Trang thiết bị
y tế” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số
hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
BÀN MỔ ĐA NĂNG
Universal operating table
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bàn mổ đa năng điều khiển bằng thủy lực (sau đây
gọi là bàn mổ), sử dụng cho các ca mổ từ đơn giản đến phức tạp.
Bàn mổ có thể điều chỉnh để cố định người bệnh một cách nhanh chóng, chính
xác trong suốt quá trình phẫu thuật, đảm bảo hạn chế tới mức tối đa các rủi ro
có thể xảy ra.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 1691 - 75 Mối hàn hồ quang điện bằng tay.
77
3. Hình dáng và kích thước cơ bản
Hình dáng các bộ phận chính và kích thước cơ bản của bàn mổ được minh họa
trên Hình 1. Sai lệch kích thước cho phép là ± 5 %.
Kích thước tính bằng milimét
4. Vật liệu
4.1. Các loại thép dùng làm bàn mổ có thể là thép không gỉ hoặc thép thường.
4.2. Mặt bàn và các cụm đỡ chân, đỡ tay, đỡ đầu được bọc lớp đệm mút dày
50 mm, đệm được bọc bằng vật liệu không thấm nước.
4.3. Tất cả các cụm đỡ vai, đỡ sườn, đỡ tay, đỡ đùi được bọc một lớp đệm mút
độ dày 8 ÷ 12 mm, đệm được bọc bằng vật liệu không thấm nước.
4.4. Các bánh xe làm bằng vật liệu chịu mài mòn và chịu áp lực lớn hoặc vật
liệu khác có độ bền tương đương.
4.5. Dầu dùng cho bàn mổ hoạt động là dầu công nghiệp 90 hoặc dầu khác có
độ nhớt tương đương.
5. Yêu cầu kỹ thuật
5.1. Yêu cầu chung
78
5.1.1. Bàn mổ phải điều chỉnh được dễ dàng theo các phương và phải cố định chắc
chắn ở mỗi tư thế điều chỉnh, sao cho bệnh nhân được cố định chắc chắn ở những
vị trí thuận lợi nhất để phẫu thuật. Phạm vi điều chỉnh được quy định như sau:
- Góc quay mặt bàn quanh trụ đỡ, độ: 360;
- Chiều cao mặt bàn, mm: 750 ÷ 1030 (tính từ mặt sàn);
- Góc nghiêng ngang mặt bàn, độ: (-25) ÷ (+25);
- Góc nghiêng dọc mặt bàn, độ: (-27) ÷ (+27);
- Góc nghiêng khung đỡ đầu, độ: (-22) ÷ (+22)
- Góc nâng khung đỡ lưng, độ: 0 ÷ 70;
- Chiều cao tấm mổ thận, mm: 0 ÷ 130 (tính từ mặt bàn);
- Góc quay khung đỡ đầu, độ: 0 ÷ (+25).
5.1.2. Bàn mổ phải chịu được tải trọng 100 kg trong và giữ nguyên vị trí suốt quá
trình phẫu thuật. Các khung giá đỡ phụ cũng phải chịu được tải trọng tương ứng
và được quy định như sau:
- Giá đỡ chân chịu được tải trọng: 20 kg/giá;
- Giá đỡ đùi chịu được tải trọng: 20 kg/giá;
- Giá đỡ tay chịu được tải trọng: 10 kg/giá;
- Giá đỡ đầu chịu được tải trọng: 10 kg/giá;
- Giá đỡ vai chịu được tải trọng: 50 kg/2giá;
- Giá đỡ sườn chịu được tải trọng: 50 kg/3giá.
Trong suốt quá trình phẫu thuật, tất cả các khung giá đỡ phụ không được tự xoay,
tụt hoặc nới lỏng.
5.1.3. Các mối hàn phải ngấu, không khuyết lõm, rỗ nứt, theo TCVN 1691 - 75.
79
5.1.4. Bàn mổ phải đủ cứng vững đảm bảo không bị biến dạng hoặc rung lắc ở bất
kỳ vị trí điều chỉnh.
5.1.5. Toàn bộ các chi tiết lộ ra ngoài, các góc cạnh, các vít, đai ốc phải được làm
cùn cạnh sắc bằng vát mép, vê tròn đầu, làm sạch ba via.
Toàn bộ các chi tiết bằng thép không gỉ được đánh bóng bằng phương pháp điện
hóa.
Toàn bộ các chi tiết bằng thép cacbon lộ ra ngoài được sơn phủ một lớp sơn bột tĩnh điện hoặc mạ niken-crom, lớp mạ dày 10 ÷ 15 m m. Lớp mạ sáng bóng, đều,
không bong hoặc chân kim.
5.1.6. Bàn mổ phải có khả năng chịu được môi trường nóng ẩm mà không bị gỉ,
các chi tiết mạ hoặc sơn không bị bong rộp.
5.1.7. Các khung, giá đỡ phụ được lắp ráp và tháo rời khỏi bàn một cách dễ dàng,
thuận lợi.
5.1.8. Bàn mổ sau khi lắp ráp phải cân xứng, vững chắc và cố định ở vị trí điều
chỉnh thích hợp. Khi mặt bàn ở vị trí nằm ngang thì tất cả các khung đỡ chân, đỡ
tay, đỡ đầu và mặt bàn phải đồng phẳng, song song với mặt sàn và cân đối với trụ
đỡ bàn.
5.2. Yêu cầu đối với các bộ phận chính
5.2.1. Các đệm mút phải được cố định chắc chắn với mặt bàn và các tấm đỡ phụ
khác. Đệm mút phải có kết cấu tháo lắp dễ dàng và dễ lau rửa, không ngấm nước
và các chất lỏng khác. Đệm phải không giữ mùi sau khi làm sạch.
5.2.2. Chiều cao mặt bàn phải nâng hạ được theo yêu cầu của bác sỹ phẫu thuật.
Bơm dầu nâng hạ bàn phải làm việc nhẹ nhàng, không kẹt cứng hoặc rơ lỏng.
Hành trình nâng lên của bàn sau mỗi lần đạp phải đạt 8 mm ÷ 10 mm. Lực đạp
khi có tải 100 kg không lớn hơn 50 N.
80
5.2.3. Đế bàn mổ phải chắc chắn, đảm bảo bàn ổn định ở mọi vị trí điều chỉnh của
mặt bàn. Đế bàn được lắp bốn bánh xe bằng vật liệu chịu mài mòn. Bốn bánh xe
phải tiếp xúc đều trên nền phẳng. Các bánh xe quay trơn nhẹ, không kẹt cứng hoặc
rơ lắc. Khi hãm, bàn phải được cố định chắc chắn.
5.2.4. Tất cả tay quay, cần đạp, núm vặn để điều chỉnh phải được để ở những vị
trí thuận lợi cho việc thao tác, nhưng không được ảnh hưởng tới người phục vụ
và bác sỹ phẫu thuật. Các thao tác điều chỉnh phải nhẹ nhàng, không kẹt cứng
hoặc rơ lỏng. Lực quay khi điều chỉnh không lớn hơn 10 N. Các cơ cấu điều chỉnh
phải êm nhẹ, không gây tiếng ồn và không rung động mạnh.
6. Phương pháp thử
6.1. Trước khi kiểm tra, bàn mổ được lắp ráp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
6.2. Kiểm tra hình dáng, kích thước cơ bản và các mối hàn bằng mắt thường và
bằng các dụng cụ đo thông thường (thước lá, thước cặp, thước đo độ).
6.3. Kiểm tra khả năng chịu tải
Đặt bàn mổ trên nền phẳng. Nâng bàn lên vị trí cao nhất. Đặt tải trọng 400 kg,
phân bố đều trên mặt bàn trong thời gian 60 s.
Lần lượt đặt các tải trọng 200 kg lên cụm đỡ chân, đỡ tay, đỡ đầu, đỡ đùi, đỡ vai,
đỡ sườn trong thời gian 60 s.
Kết quả được coi là đạt nếu: Các khung không bị biến dạng. Các mối hàn không
bị bong. Các mối ghép không bị nới lỏng. Các lớp sơn mạ không bị bong tróc.
6.4. Kiểm tra độ bền cơ
6.4.1. Kiểm tra độ vững chắc mặt bàn (Hình 2)
Dùng tải thử là một vật hình cầu, bán kính khoảng 125 mm, khối lượng 10 kg
bằng gỗ cứng hoặc vật liệu tương đương. Đệm thử là tấm mút mềm bọc
polyetylen, dày 50 mm.
81
Để bàn mổ nằm ngang. Đặt đệm thử lên mặt bàn. Cho tải thử rơi tự do 1 000 lần,
với tốc độ 6 lần/phút từ độ cao 150 mm tính từ điểm rơi xuống mặt bàn. Điểm rơi
ở bốn góc bàn, tâm của bàn và đầu của cụm đỡ chân.
Kết quả được coi là đạt nếu: Bàn mổ không bị bong nứt mối hàn. Tại các điểm tác
dụng lực, các lớp mạ và lớp sơn không bong tróc. Các mối ghép không bị nới
lỏng. Mặt bàn bị võng không lớn hơn 5 mm.
Hình 2 - Sơ đồ vị trí các điểm rơi.
6.4.2. Kiểm tra độ bền va đập (Hình 3)
Dùng tải thử là một vật hình cầu bằng gỗ có khối lượng 2 kg làm quả lắc, bán kính
lắc 300 mm. Đặt bàn trên nền phẳng, bốn bánh xe có con lăn cao 15 mm. Đặt quả
lắc ở vị trí nằm ngang, cho rơi tự do đập vào thân bàn lần lượt 10 lần tại các điểm
giữa của khung bàn.
Kết quả được coi là đạt nếu: Khung bàn tại các điểm lực tác dụng không bị biến
dạng. Các mối hàn không bị bong. Các bộ phận khác không bị hư hỏng.
82
6.5. Kiểm tra ổn định vị trí
6.5.1. Đặt bàn mổ trên nền phẳng. Đặt tải trọng 200 kg và điều chỉnh bàn ở vị trí
cao nhất trong thời gian 24 h.
Kết quả được coi là đạt nếu: Mặt bàn hạ xuống không lớn hơn 5 mm.
6.5.2. Điều chỉnh bàn ở vị trí cao nhất. Đặt bàn mổ trên mặt phẳng nghiêng 10°
so với mặt ngang (Hình 4). Bốn chân bánh xe được chặn bằng con chặn cao 15
mm. Trên mặt bàn đặt tải trọng 100 kg. Điều chỉnh cho mặt bàn ở tư thế kém ổn
định nhất.
Kết quả được coi là đạt nếu: Bàn mổ không bị nghiêng đổ. Các bánh xe phía đối
diện không bị nhấc lên khỏi mặt sàn. Các bộ phận điều chỉnh không bị mắc kẹt.
Bơm dầu hoạt động tốt.
83
6.6. Kiểm tra khả năng chống gỉ
Kiểm tra khả năng chống gỉ trong các điều kiện: đặt bàn mổ ở môi trường thử có
nhiệt độ 28 °C, độ ẩm 90 % trong 16 h liền. Sau đó phun nước đã khử ion (nước
mềm) có nhiệt độ 40 °C trong 6 ngày.
Kiểm tra được coi là đạt nếu: Các bề mặt bàn mổ không bị gỉ. Các chi tiết mạ
không bị bong rộp.
7. Ghi nhãn và bao gói
7.1. Nhãn hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất được gắn tại nơi dễ nhận biết.
7.2. Trước khi bao gói, toàn bộ các bộ phận gá phụ (đỡ chân, đỡ tay, đỡ sườn, đỡ
vai và khung chân) được tháo rời.
7.2.1. Các chi tiết bằng kim loại được phủ lớp dầu bảo quản mỏng, bọc một lớp
giấy chống ẩm hoặc đựng trong túi polyetylen.
7.2.2. Thân bàn mổ được cho vào hòm gỗ không mối mọt. Đế bàn được cố định
chắc chắn với đáy hòm, xung quanh chèn bìa cactong chống xô lệch.
84
7.2.3. Đệm mút đựng trong túi polyetylen và dán kín để cùng hòm với thân bàn.
7.2.4. Các bộ phận đỡ phụ và phụ tùng kèm theo được đặt trong hòm gỗ không
mối mọt. Các bộ phận được buộc chặt với nhau để tránh xây xước khi vận chuyển.
7.3. Mỗi thùng phải kèm theo túi đựng tài liệu: hướng dẫn lắp ráp và phiếu bao
gói, dụng cụ tháo lắp kèm theo (clê, tuốc-nơ-vít, kìm...).
7.4. Ngoài thùng bao bì phải có nhãn ghi rõ các nội dung sau:
- Tên sản phẩm;
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Khối lượng tịnh, khối lượng cả bì của sản phẩm;
- Số đăng ký;
- Số lô sản xuất;
- Tên tiêu chuẩn áp dụng;
- Ngày tháng xuất xưởng;
- Dấu hiệu bảo quản: tránh mưa, tránh va đập...