BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS KẾT HỢP WQI ĐÁNH GIÁ TÌNH

TRẠNG NƯỚC MẶT TẠI HỆ THỐNG KÊNH TÂN HÓA – LÒ GỐM

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Môi Trường

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường

GVHD: ThS. Nguyễn Trung Dũng

SVTH: Lê Dương Ngọc Phú

MSSV: 1311090457

LỚP: 13DMT01

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07/2017

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả. Các

số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách

nhiệm trước Hội đồng phản biện và pháp luật về các kết quả nghiên cứu của đề tài này.

Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2017

Sinh viên thực hiện

Lê Dương Ngọc Phú

i

LỜI CẢM ƠN

Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ sự chỉ dạy tận tình của

quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP. HCM đặc biệt là quý thầy cô Khoa Công nghệ

sinh học – Thực phẩm – Môi trường đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và

những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hằng ngày. Để hoàn thành

đồ án tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Công nghệ

sinh học – Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã trang bị cho

em vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học.

Em vô cùng cám ơn Thầy Nguyễn Trung Dũng đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em

trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này.

Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến anh Trịnh Trọng Nguyễn

đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm thí nghiệm phân tích tại Mobilab cũng

như trong suốt quá trình làm đồ án này.

Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện Đồ án tốt nghiệp này nhưng có thể đề tài vẫn

còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô,

Hội đồng phản biện để đề tài này hoàn thiện hơn.

Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2017

Sinh viên thực hiện

Lê Dương Ngọc Phú

ii

TÓM TẮT

Nước là vô cùng quan trọng đối với cuộc sống và sinh hoạt của mọi người, hiện

trang ô nhiễm nguồn tài nguyên nước tại nước ta ngày càng nghiêm trọng. Ở thành phố

Hồ Chí Minh ô nhiễm nước tại các kênh ngày càng ở mức nghiêm trọng hơn và khó nắm

bắt thông tin về tình trạng chất lượng nước. Để khắc phục tình trạng đó cần có một hệ

thống chỉ số phép nhìn nhận chất lượng nước một cách tổng hợp về các chỉ tiêu lý – hóa –

sinh của nguồn nước, được đánh giá theo một thang điểm thống nhất, dễ hiểu với các đối

tượng phổ thông. Một trong các chỉ số đó là “Chỉ số chất lượng nước – WQI” cùng với đó

là việc kết hợp hệ thống thông tin môi trường (GIS) để giúp nhà quản lý cũng như người

dân nắm bắt kịp thông tin, diễn biến của môi trường. Tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu ứng dụng GIS kết hợp WQI đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống kênh

Tân Hóa – Lò Gốm trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh”. Kênh Tân Hóa – Lò Gốm là

một trong những dòng kênh thoát nước chính của TP. HCM với tổng chiều tài lên đến

7.84 km chảy qua các quận Tân Phú, Quận 11, Quận 6, Tân Bình. Đến năm 2015 kênh

Tân Hóa – Lò Gốm được cải tạo lại, chất lượng nước đươc cải thiện tốt hơn và giúp cho

cuộc sống của người dân ở khu vực này được cải thiện.

Kết quả quá trình phân tích cho thấy 7/10 chỉ tiêu phân tích đều vượt QCVN 08-

MT:2015/BTNMT - cột B2 đó là các chỉ tiêu Amoni, TSS, DO, COD, BOD5, Coliform,

Phosphate. Sau tính toán WQI đề cho thấy chỉ số chất lượng nước của kênh rất thấp cả

giờ triều lên và giờ triều xuống đều năm trong thang màu đỏ ( nước ô nhiễm nặng cần

phải có biện pháp xử lý). So sánh với báo cáo kết quả 2015 của Sở tài nguyên và môi

trường thành phố Hồ Chí Minh cho thấy chất lượng nước tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm có

xu hướng tái ô nhiễm. Và trong nghiên cứu đã ứng dụng công nghệ GIS với phần mềm

Arcmap để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông số quan trắc môi trường nước mặt tại

kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Qua đó cho thấy ứng dụng công nghệ mới có nhiều tiện ích và

là giải pháp hiện đại, hiểu quả cho việc quản lý môi trường.

iii

SUMMARY

Water is extremely important to human life and dayly activities, In our Contry

pollution of water resources is in serios problem. In Ho Chi Minh City, water pollution in

Canal is more serious and it’s difficult to collect information on water quality. To

overcome this situation, there is a need for an index system for water quality by using

summary of physical - chemistry – biological indicators base on standard index score,

easy to understand for most of people. One of the indicators is the "Water Quality Index -

WQI" toghether with the Geographic Information System (GIS) to help managers as well

as people catch up with information about environment change. I was started on the thesis

topic: “GIS application research combined with WQI to assessment of water status in Tan

Hoa - Lo Gom canal system in Ho Chi Minh City”. Tan Hoa – Lo Gom canal system is

one of the main drainage canal of Ho Chi Minh City. With a total length of 7.84 km,

HCM City runs through Tan Phu district, district 11, district 6 and Tan Binh district. By

2015, the Tan Hoa - Lo Gom Canal system will be rehabilitated to improve water quality

and improve people life of living in this area.

The results of the analysis showed that 7 out of 10 of analyzed items exceeded

QCVN 08-MT:2015/BTNMT - column B2 which are Amoni, TSS, DO, COD, BOD5,

Coliform, Phosphate. After calculated the WQI, the water quality index of the canal was

very low during both the tide is hight and the tide is low time, which were all in the red

scale (heavy polluted water required for treatment). Compared with the 2015 report of the

Ho Chi Minh City Natural Resources and Environment Department, the water quality in

Tan Hoa - Lo Gom canal system tends to be re-polluted. And in the research using GIS

with Arcmap software to build and manage the water in Tan Hoa - Lo Gom Canal.

Through that, the apply of new technology has many advantages, it is a modern and

effective solution for managing the environment.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT .................................................................................................................. iii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... xi

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. xiv

DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... xvi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 6

1.1. Tài nguyên nước ........................................................................................................ 6

1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước[6] ............................................................................. 6

1.1.2. Phân loại tài nguyên nước[6] ............................................................................... 6

1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian[6] ........................................ 6

1.1.3.1. Tính chu kỳ ................................................................................................. 6

1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên .......................................................................................... 7

1.2. Ô nhiễm môi trường nước ......................................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước ................................ 7

1.2.2. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước ................................................................ 8

1.2.3. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước....................................................... 8

1.2.4. Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước.. 9

1.3 Khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 11

1.3.1 Vị trí ................................................................................................................... 11

1.3.1.1 Vị trí địa lý khu vực ................................................................................... 11

1.3.1.2 Vai trò của khu vực ................................................................................... 12

1.3.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 12

1.3.2.1 Đặc điểm khí hậu ....................................................................................... 12

1.3.2.2 Đặc điểm địa hình ...................................................................................... 14

1.3.2.3 Đặc điểm thủy văn sông rạch .................................................................... 15

1.3.3 Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................................... 17

v

1.3.3.1 Đặc điểm xã hội ......................................................................................... 17

1.3.3.2 Đặc điểm hiện trạng kinh tế....................................................................... 17

1.3.4 Hiện trạng môi trường khu vực ......................................................................... 18

1.3.4.1 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm trước khi cải tạo .................... 18

1.3.4.2 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo ....................... 20

1.4 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI ............................................................. 23

1.4.1 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI [2] .................................................. 23

1.4.1.1 Tổng quan về chỉ số môi trường ................................................................ 23

1.4.1.2 Mục đích của chỉ số môi trường ................................................................ 23

1.4.1.3 Khái niệm WQI: ........................................................................................ 23

1.4.1.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chỉ số WQI của một số quốc gia trên

thế giới. .................................................................................................................. 26

1.4.1.5 Tình hình nghiên cứu và áp dụng WQI tại Việt Nam ............................... 27

1.5 Tổng quan về ứng dụng GIS [5] ................................................................................ 27

1.5.1 Khái niệm GIS ................................................................................................... 27

1.5.2 Các khả năng xử lỷ của GIS .............................................................................. 29

1.5.3 Định nghĩa hệ thống thông tin môi trường ........................................................ 30

1.5.4 Công nghệ cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu môi trường ..................................... 30

1.5.5 Vai trò của GIS trong nghiên cứu môi trường................................................... 31

1.5.6 Một số công trình nghiên cứu xây dựng HTTTMT .......................................... 31

1.5.7 Các nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản lý môi trường ................................. 33

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ......................... 35

2.1 Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 35

2.1.1 Dụng cụ và thiết bị ............................................................................................ 35

2.1.1.1 Dụng cụ ..................................................................................................... 35

2.1.1.2 Thiết bị ....................................................................................................... 35

2.1.2 Hóa chất ............................................................................................................. 35

vi

2.1.2.1 Phosphate: ................................................................................................. 35

2.1.2.2. BOD .......................................................................................................... 36

2.1.2.3. COD [10] .................................................................................................... 75

+ ..................................................................................................... 76

2.1.2.4 Độ đục ....................................................................................................... 75

2.1.2.5. N-NH4

2.1.2.6. Coliform ................................................................................................... 76

2.2 Thời gian và địa điểm ............................................................................................... 76

2.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 76

2.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 76

2.4.1 Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................ 76

2.4.1.1 Khảo sát vị trí các điểm lấy mẫu ............................................................... 77

2.4.1.2 Lấy mẫu, vận chuyển và lưu trữ ............................................................... 77

3-[9],[13] .................................................................. 79

2.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu .................................................................. 78

2.4.2.1 Phân tích chỉ tiêu P-PO4

2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu Tổng Coliform (MPN)[8] ............................................... 82

2.4.2.3 DO ............................................................................................................. 83

2.4.2.4 BOD ( nhu cầu oxy sinh hóa) [9] ................................................................ 85

2.4.2.5 Độ đục ....................................................................................................... 88

+ bằng thiết bị Amonitor [11] ................................... 94

2.4.2.6 Phân tích chỉ tiêu COD bằng thiết bị Elox 100 [10] .................................... 89

2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu NH4

2.4.2.3 TSS (Tổng chất rắn lơ lửng) ...................................................................... 97

2.4.2.4 Nhiệt độ, pH .............................................................................................. 97

2.4.4 Phương pháp xây dựng chỉ số WQI [1] ........................................................... 101

2.4.4.1. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI ................................................ 101

2.4.4.2. Quy trình tính toán .................................................................................. 101

vii

2.4.4.3 Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc ......................................................... 101

2.4.4.4. Tính toán WQI ........................................................................................ 102

2.4.4.5. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá ... 105

2.4.5 Phương pháp mô hình Streeter – Phelps: ..................................................... 106

2.4.5.1 Cách tiếp cận cân bằng vật chất .............................................................. 106

2.4.5.2 Độ thiếu hụt oxy ...................................................................................... 108

2.4.5.3 Độ thiếu hụt ban đầu................................................................................ 108

2.4.5.4 Phương trình diễn biến của DO: .............................................................. 109

2.4.5.5 Sự nạp không khí ..................................................................................... 110

2.4.6 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia ........................................ 111

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 112

3.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu ................................................................................. 112

3.2 Kết quả phân tích phosphate ................................................................................... 113

3.2.1 Kết quả phân tích triều lên............................................................................... 113

3.2.2 Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống .................................................. 115

3.3 Kết quả phân tích coliform .................................................................................... 119

3.3.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 119

3.3.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 121

3.4 Kết quả phân tích DO ............................................................................................. 125

3.4.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 125

3.4.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 127

3.5 Kết quả phân tích BOD5 ......................................................................................... 131

3.5.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 131

3.5.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 133

3.6 Kết quả phân tích độ đục ........................................................................................ 136

3.6.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 136

3.6.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 138

3.7 Kết quả phân tích COD .......................................................................................... 141

viii

3.7.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 141

3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 143

3.8 Kết quả phân tích Amoni ........................................................................................ 147

3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 147

3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 149

3.8 Kết quả phân tích TSS ............................................................................................ 153

3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 153

3.8.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 155

3.9 Kết quả phân tích pH .............................................................................................. 159

3.9.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 159

3.9.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 161

3.10 nhận xét chung về kết quả phân tích lý hóa trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm ......... 164

3.10.1 Về pH, chất rắn lơ lửng, độ đục .................................................................... 164

3.10.2 Ô nhiễm chất hữu cơ ..................................................................................... 165

3.10.3 Chất dinh dưỡng ............................................................................................ 166

3.10.4 Các vi sinh vật gây bệnh ................................................................................ 167

3.11. Kết quả tính toán chỉ số WQI .............................................................................. 168

3.11.1 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều lên ........................................................... 168

3.11.2 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều xuống. ..................................................... 171

3.11.3 Biểu đồ diễn biến chất lượng nước mặt của kênh Tân Hóa – Lò Gốm tại các vị trí lấy ......................................................................................................................... 175

3.12 Thành lập bản đồ và kết quả quan trắc ................................................................. 178

3.13 Tính toán lan truyền chất theo mô hình streeter ................................................... 187

3.13.1 Thông tin về kênh và nguồn xả ..................................................................... 187

3.13.1.1 Thông tin về kênh .................................................................................. 187

3.13.1.2 Thông tin về nguồn xả ........................................................................... 187

3.13.2 Đồ thị streeter ................................................................................................ 189

3.14 Đánh giá và đề xuất biện pháp ............................................................................. 196

3.14.1 Đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm .............. 196

ix

3.14.2 Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm ..................................................................................................................... 196

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 197

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 199

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN TRONG QUÁ TRÌNH QUAN TRẮC KÊNH TÂN HÓA- LÒ GỐM ...................................................................... 1

PHỤ LỤC 2: BẢNG MAC CRADY ........................................................................ 6

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH .................................................................... 8

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2: Một đoạn Kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo ................................... 21

Hình 2.1: Bản đồ hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm trên địa bạn thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................ 77

Hình 2.2 Kết quả dựng đường chuẩn phosphate ......................................................... 82

Hình 2.3 Máy đo DO ................................................................................................... 84

Hình 2.4: Cấu tạo máy Elox100 .................................................................................. 90

Hình 2.5: Sơ đồ quá trình phân tích của máy .............................................................. 91

Hình 2.6: Sơ đồ ống dẫn .............................................................................................. 92

Hình 2.7: Điện cực và cell xử lí mẫu của máy Elox100 ............................................. 93

Hình 2.8: Nguyên lí hoạt động điện hóa của máy Elox100 ........................................ 94

Hình 2.9: Sơ đồ hình chiếu ngang hệ thống của máy Amonitor ................................. 95

Hình 2.10: Cấu tạo máy amonitor ............................................................................... 96

Hình 2.11: Thiết bị Turbimax (đầu dò đo TSS) ......................................................... 97

Hình 2.12: Đo nhiệt độ trên tại điểm ấy mẫu trên kênh Tân Hóa-Lò Gốm ................ 98

Hình 2.13: Máy đo pH ................................................................................................ 98

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả phosphate tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên. ..... 114

Hình 3.2: Biểu đồ phosphate triều xuống .................................................................. 116

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện kết quả coliform tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. .. 122

Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống ........... 128

Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên ............ 132

Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống ....... 134

Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên............ 137

Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. .... 139

Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện kết quả COD tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. ...... 144

Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên. ......... 148

Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. .... 150

Hình 3.15: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên. ......... 154

Hình 3.16: Biểu đồ thể hiện kết quả TSS tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. ....... 156

Hình 3.17: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên. .............. 160

Hình 3.18: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. ......... 162

xi

Hình 3.19: Rác thải tại cầu Ông Buông lúc triều xuống ngày 28/3 ............................ 164

Hình 3.20: Thu gom lục bình tại cầu Ông Buông lúc triều lên ngày 28/3 .................. 165

Hình 3.21: Nước thải sinh hoạt được thải ra tại cầu Tân Hóa vào ngày 21/2/2017.... 166

Hình 3.22: Cống xả nước thải tại cầu Tân Hóa lúc triều xuống ngảy 7/3 .................. 167

Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều lên bằng chỉ số WQI .......................................................................................................... 170

Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống bằng chỉ số WQI .......................................................................................................... 173

Hình 3.26. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống bằng chỉ số WQI .......................................................................................................... 173

Hình 3.27. Cầu Phạm Văn Chí triều lên ..................................................................... 175

Hình 3.29. Cầu Phạm Văn Chí triều xuống ................................................................ 175

Hình 3.30. Cầu Hậu Giang khi triều xuống ................................................................ 175

Hình 3.31 Cầu Ông Buông khi triều lên ..................................................................... 176

Hình 3.32 Cầu Tân Hóa khi triều lên .......................................................................... 176

Hình 3.33. Cầu Ông Buông khi triều xuống ............................................................... 176

Hình 3.34 Cầu Tân Hóa khi triều xuống ..................................................................... 176

Hình 3.35 Bảng đồ phân vùng ô nhiễm theo chỉ số WQI kênh Tân Hóa – Lò Gốm .. 177

Hình 3.36 Bản đồ khu vực tiến hành lấy mẫu quan trắc ............................................. 178

Hình 3.37 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều xuống .......... 179

Hình 3.38 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều lên ............... 180

Hình 3.39 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều xuống ................ 181

Hình 3.40 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều lên ...................... 182

Hình 3.41 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều xuống ............... 183

Hình 3.42 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều lên .................... 184

Hình 3.43 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều xuống .................... 185

Hình 3.44 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều lên ......................... 186

Hình 3.45 Đồ thị .......................................................................................................... 189

Hình 3.46 Đồ thị từng nguồn xả .................................................................................. 190

Hình 3.47 Nồng độ tại cầu Phạm Văn Chí tính theo mô hình Streeter ....................... 191

Hình 3.48 Nồng độ tại cầu Hậu Giang tính theo mô hình Streeter ............................. 192

Hình 3.49 Nồng độ tại cầu Ông Buông tính theo mô hình Streeter ............................ 193 xii

Hình 3.50 Nồng độ tại cầu Tân Hóa tính theo mô hình Streeter ................................ 194

Hình 3.51 Bản đồ thể hiện WQI tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm ................................... 195

xiii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các đặc trưng nhiệt độ ............................................................................... 12

Bảng 1.2: Các đặc trưng chế độ mưa ......................................................................... 13

Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trong các tháng tại Tp. Hồ Chí Minh ............................ 13

Bảng 1.4: Tổng sản phẩm trên địa bàn tháng 12 năm 2016 ....................................... 17

Bảng 1.5: Các thông số phân tích chất lượng nước tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm ..... 22

Bảng 2.1: Dãy bình định mức dùng để lập đường chuẩn xác định nồng độ phosphate ..................................................................................................................................... 81

Bảng 2.2: Chọn hệ số pha loãng ................................................................................. 86

Bảng 2.3: Lập dãy đường chuẩn xác định độ đục ...................................................... 88

Bảng 2.4: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt ................................... 99

Bảng 2.5: Quy định các giá trị qi, BPi ........................................................................ 102

Bảng 2.6: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ........................ 104

Bảng 2.7: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ........................... 104

Bảng 2.8: Mức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt ........................................ 105

Bảng 3.1: Kết quả phân tích phosphate giờ triều lên ................................................. 113

Bảng 3.2: Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống ............................................ 115

Bảng 3.3: Kết quả phân tích coliform giờ triều lên .................................................... 119

Bảng 3.4: Kết quả phân tích coliform giờ triều xuống .............................................. 121

Bảng 3.5: Kết quả phân tích DO giờ triều lên ............................................................ 125

Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên. .............. 126

Bảng 3.6: Kết quả phân tích DO giờ triều xuống ...................................................... 127

Bảng 3.7: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều lên ....................................................... 131

Bảng 3.8: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều xuống .................................................. 133

Bảng 3.11: Kết quả phân tích COD giờ triều lên ....................................................... 141

Bảng 3.12: Kết quả phân tích COD giờ triều xuống .................................................. 143

Bảng 3.13: Kết quả phân tích amoni giờ triều lên ..................................................... 147

Bảng 3.14: Kết quả phân tích amoni giờ triều xuống ................................................ 149

Bảng 3.15: Kết quả phân tích TSS giờ triều lên ........................................................ 153

Bảng 3.16: Kết quả phân tích TSS giờ triều xuống ................................................... 155

Bảng 3.17: Kết quả phân tích pH giờ triều lên .......................................................... 159

xiv

Bảng 3.18: Kết quả phân tích pH giờ triều lên .......................................................... 161

Bảng 3.19:Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên. ...................................................................................................................... 168

Bảng 3.20 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. ................................................................................................................ 171

xv

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

Biochemical Oxygen BOD 1 Nhu cầu oxy sinh hóa Demand

BTNMT 2 Bộ tài nguyên môi trường

COD 3 Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học

CLN 4 Chất lượng nước

DO 5 Dessolved Oxygen Nồng độ oxy hòa tan trong nước

ĐH 6 Đại học

GRDP 7 Tổng sản phẩm trên địa bàn

8 MPN/100ml Số coliform trong 100ml mẫu

National Sanitation NSF 9 Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ Foundation

10 Amoni tính theo N N-NH4

NCKH 11 Nghiên cứu khoa học

3-

NXB 12 Nhà Xuất Bản

13 Hàm lượng phosphate P-PO4

QCVN 14 Quy chuẩn Việt Nam

SD 15 Standard Deviation Độ lệch chuẩn

TSS 16 Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng

TPHCM 17 Thành Phố Hồ Chí Minh

ThS 18 Thạc sĩ

TCVN 19 Tiêu Chuẩn Việt Nam

WQI- The Canadian Council of

20 CCME Ministers of the

Environment

21 Chỉ số chất lượng nước thông số WQISI

22 WQI Water Quality Index Chỉ số chất lượng nước

xvi

MỞ ĐẦU

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người. Nước trong tự nhiên bao

gồm toàn bộ nước từ các đại dương, sông suối, ao hồ, nước ngầm... Trên trái đất nước

ngọt chiếm một tỉ lệ rất nhỏ so với nước mặn. Nước mặt rất cần thiết cho sự sống và

phát triển, nước giúp cho các tế bào sinh vật trao đổi chất, tham gia vào các phản ứng

sinh hóa và tạo nên các tế bào mới. Vì vậy, có thể nói rằng ở đâu có nước thì ở đó có

sự sống. Nước được dùng cho đời sống, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

Sau khi sử dụng thì nước trở thành nước thải và chúng sẽ bị ô nhiễm với các mức độ

khác nhau. Ngày nay, cùng với sự bùng nổ dân số và tốc độ phát triển cao của các

ngành công, nông nghiệp… Chúng đã để lại rất nhiều hậu quả phức tạp, đặc biệt là vấn

đề ô nhiễm môi trường nước. Vấn đề này đang là mối nguy đáng lo ngại rất nhiều

người cũng như rất nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay toàn bộ nước

thải sinh hoạt chưa được xử lý và được thải bỏ ra sông, hồ, ao các con kênh, rạch...(ví

dụ: Chất thải từ các cơ sở giặt tẩy, may quần jean xả thải trực tiếp ra môi trường làm

che lấp hoàn toàn con kênh tại xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh,...) Vì vậy, dẫn đến

tình trạng ô nhiễm nguồn nước và bốc mùi khó chịu, làm mất cảnh quan và ảnh hưởng

nghiêm trọng tới sức khỏe của con người và các loài động thực vật sống gần khu vực

xã thải.

Trong nghiên cứu này, tôi quan tâm đến hệ thống kênh rạch Thành phố Hồ Chí

Minh đây là hệ thống tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Kênh Tân

Hóa – Lò Gốm là một trong những hệ thống kênh đang phải hằng ngày chứa một

lượng lớn nước thải đổ vào, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Thành phố Hồ

Chí Minh đã có những dự án cải tạo, gần đây nhất là dự án xây dụng, nạo vét kênh dọc

hai bên kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Tuy nhiên, chất lượng nước sau cải vẫn chưa được

đánh giá. Trước đây, việc đánh giá chất lượng nước và mức độ ô nhiễm các thủy vực

thường dựa vào các chỉ số chất lượng nước riêng biệt và so sánh với giá trị giới hạn

được quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước nhưng chưa có nghiên cứu

đầy đủ nào về chất lượng nước của các kênh thuộc địa bàn thành phố. Cách làm này

cũng nói lên một phần không nhỏ về mức độ ô nhiểm nhưng vẫn còn các hạn chế: Thứ

nhất, đánh giá từng thông số riêng biệt không nói lên chất lượng nước tổng quát của

con sông. Thứ hai, với các thông số riêng lẻ, có thông số đạt và có thông số vượt tiêu

1

chuẩn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn (ví dụ: DO) cho phép nên việc đánh giá chất lượng

nước sông chỉ có các nhà khoa học có chuyên môn mới hiểu được. Do vậy, sẽ khó

thông tin tình trạng chất lượng nước sông cho công chúng, gây khó khăn khi các nhà

quản lý đưa ra các quyết định nhằm bảo vệ hay khai thác nguồn nước hợp lý.

Để khắc phục khó khăn trên, cần có một hoặc một hệ thống chỉ số phép nhìn nhận

chất lượng nước một cách tổng hợp về các chỉ tiêu lý – hóa – sinh của nguồn nước,

được đánh giá theo một thang điểm thống nhất, dễ hiểu với các đối tượng phổ thông.

Một trong các chỉ số đó là “Chỉ số chất lượng nước – WQI”. Chỉ số WQI với ưu điểm

là đơn giản dễ hiểu, có tính khái quát cao có thể sử dụng cho mục đích đánh giá diễn

biến chất lượng nước theo không gian và thời gian, là nguồn thông tin phù hợp cho

cộng đồng, cho những nhà quản lý không phải chuyên gia về môi trường nước.

Và trong thời đại hội nhập, tân tiến, thay đổi liên tục theo xu hướng hiện đại hóa,

công nghệ thông tin phát triển không ngừng nhờ đó mà con người nắm bắt, xử lý

thông tin một cách nhanh nhất, sớm nhất và chính xác nhất. Nhờ những bước tiến xa

và nhanh của thời đại công nghệ thông tin như hiện nay cũng góp phần không nhỏ đến

quá trình phát triển nhanh chóng của khoa học, đặc biệt là ngành khoa học bản đồ mà

đỉnh cao của nó là hệ thống thông tin địa lý GIS đã cập nhật, tổng hợp, phân tích, quản

lý, truy xuất thông tin dễ dàng nhanh chóng và có tính chính xác cao. Khoa học thông

tin địa lý là sự kết hợp của ngành là sự kết hợp của các ngành bản đồ, địa lý và công

nghệ thông tin. Trong quản lý môi trường GIS có vai trò cực kì quan trọng GIS giúp

cho các nhà quản trị phân tích được những yêu tố môi trường dựa trên hệ thộng cơ sỡ

dữ liệu thông tin nhận được từ viễn thám không gian để thực hiện tích hợp dữ liệu,

phân tích địa lý không gian và lập bản đồ phân bố không gian nhằm theo dõi biến động

tài nguyên và tình hình phát triển phục vụ quy hoạch, quản lý tài nguyên môi trường

và đưa ra được các chiến lược bảo vệ môi trường. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có

những nghiên cứu ứng dụng GIS với WQI và đã thu được nhiều kết quả khả quan.

Với những lý do nêu trên, tác giả đề xuất ứng dụng GIS với công cụ Arcmap và

WQI để phân vùng chất lượng nước ở hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm thành phố là

một hướng đi có ý nghĩa thực tiễn để quản lý môi trường kênh rạch, làm cơ sở đánh

giá chất lượng nước một cách tổng quát, đồng thời cung cấp thông tin môi trường cho

2

cộng đồng một cách đơn giản, trực quan và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho

cộng đồng.

2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu chính

 Đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm thông qua chỉ số chất lượng

nước WQI và ứng dụng GIS.

2.2 Mục tiêu cụ thể

 Xây dựng chỉ số WQI cho hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm

 Đánh giá chất lượng nước hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm theo chỉ số WQI

 Phân vùng chất lượng nước bằng ứng dụng Arcmap kết hợp WQI

3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Nội dung chính: Nghiên cứu, khảo sát thực địa và lấy mẫu

 Nội dung 1: Thu thập, tổng hợp tài liệu.

 Nội dung 2: Phân tích các thông số chất lượng nước cho hệ thống kênh Tân

Hóa – Lò Gốm

 Nội dung 3: Lập bản đồ phân vùng chất lượng nước dựa trên WQI và ứng dụng

GIS

4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Thời gian thực hiện đề tài: 02/2017 đến 07/2017

 Phạm vi nghiên cứu: khu vực dọc kênh Tân Hóa – Lò Gốm, Thành phố Hồ Chí

Minh

5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp thu thập số liệu: dự liệu được thu thập từ kết quả nghiên cứu, các

tài liệu và các web liên quan

 Phương pháp khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu

 Phương pháp phân tích: các thông số đo

3

 Phần mềm tính toán WQI và xây dựng cở sở dữ liệu GIS bằng phần mềm

Arcmap 10.1

 Phương pháp tư vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia

6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần chính:

PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Tổng quan ( khái niệm về tài nguyên nước, ô nhiễm tài nguyên nước,

độc học nước, khu vực nghiên cứu, độc tính kim loại nặng, các nguồn gây ô nhiễm

tại khu vực nghiên cứu, các nghiên cứu liên quan).

Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

 Tổng hợp tài liệu

 Thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của khu vực lấy mẫu.

 Thông tin về các chỉ số lý hóa và chỉ số độc học cần phân tích.

 Tài liệu các nghiên cứu liên quan.

 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt; lấy mẫu, bảo quản

và phân tích mẫu.

 Thông tin về lịch thủy triều tại lưu vực cần phân tích.

 Hướng dẫn sử dụng các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc phân tích.

 Khảo sát thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu.

 Thời gian lấy mẫu dựa vào lịch triều lên, triều xuống.

Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp lấy mẫu

 Phương pháp phân tích lý hóa sinh.

 Phương pháp tính toán WQI

 Phương pháp mô hình streeter

Chương 3: Kết quả và thảo luận

4

 Kết quả phân tích chỉ tiêu lý hóa sinh.

 Kết quả tính toán WQI.

 Bản đồ thể hiện thông tin và vị trí lấy mẫu.

 Chạy mô hình Streeter

 Bản đồ thể hiện xu hướng ô nhiễm

PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tài nguyên nước

1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước[6]

Theo “Thuật ngữ thuỷ văn và môi trường nước”, tài nguyên nước là lượng nước

trên một vùng đã cho hoặc lưu vực, biểu diễn ở dạng nước có thể khai thác (nước mặt

và nước dưới đất). Điều 2 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (1998) quy định "Tài

nguyên nước (của Việt Nam) bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,

nước biển thuộc lãnh thổ Việt Nam". Rõ ràng, tài nguyên nước của một lãnh thổ là

toàn bộ lượng nước có trong đó mà con người có thể khai thác sử dụng được, xét cả về

mặt lượng và chất, cho sinh hoạt, sản xuất, trong hiện tại và tương lai.

Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống và

môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể mang tai họa đến

cho con người. Nước có khả năng tự tái tạo về lượng, về chất và về năng lượng.

1.1.2. Phân loại tài nguyên nước[6]

Theo J.A.Jonnes chia tài nguyên nước thành ba loại:

1. Tài nguyên tiềm năng tương lai, là toàn bộ lượng nước có trên Trái Đất mà

trong điều kiện hiện nay loài người hầu như chưa có khả năng khai thác, như

nước ngầm nằm rất sâu, nước trong băng tuyết hai cực, nước biển và đại

dương…

2. Tài nguyên tiềm năng thực tại, là lượng nước có trong lãnh thổ, nhưng ở trạng

thái tự nhiên con người khó khai thác và có nguy cơ bị nó gây hại, hoặc xảy ra

rủi ro, ví dụ như nước lũ, nước ngầm nằm sâu…

3. Tài nguyên hiện thực của một vùng, là khái niệm trùng với quan điểm truyền

thống hiện nay, chỉ toàn bộ lượng nước có trong các thuỷ vực mặt và ngầm mà

con người dễ dàng khai thác sử dụng.

1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian[6]

1.1.3.1. Tính chu kỳ

Theo thời gian tài nguyên nước phân phối không đồng đều. Hai chu kỳ biến động

rõ nét nhất của tài nguyên nước theo thời gian là chu kỳ mùa và chu kỳ nhiều năm.

6

Chu kỳ mùa: Chế độ nước trong các thuỷ vực tăng cao trong một số tháng liên

tục (mùa lũ) và hạ thấp trong một số tháng liên tục còn lại (mùa kiệt) một cách có quy

luật rõ ràng. Cách phân mùa dòng chảy sông ngòi đơn giản nhất là theo chỉ tiêu vượt

trung bình: Mùa lũ là thời kỳ không dưới hai tháng liên tiếp có lưu lượng trung bình

tháng bằng hoặc vượt lưu lượng trung bình năm, với xác suất vượt trung bình không

dưới 50%.

Chu kỳ nhiều năm: Là sự dao động chế độ dòng chảy theo chu kỳ dài, mỗi chu

kỳ có một số năm ít nước liên tiếp (pha ít nước) và một số năm nhiều nước liên tiếp

(pha nhiều nước), giữa chúng có thể có một số năm chuyển tiếp với những giá trị nước

trung bình.

1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên

Dòng chảy là sản phẩm tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Khi các yếu tố

ngẫu nhiên đều có tác động đáng kể tới dòng chảy thì nó sẽ mang tính ngẫu nhiên rõ

rệt. Những hiện tượng thuỷ văn, như lũ lụt, hạn hán, xảy ra theo chu kỳ, nhưng các đặc

trưng định lượng của chúng, như độ lớn, thời điểm xuất hiện..., lại có tính ngẫu nhiên

và tuân theo một số quy luật ngẫu nhiên nhất định.

1.2. Ô nhiễm môi trường nước

1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước

Môi trường nước được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại, sinh sống và

tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước. Môi trường nước có thể

bao quát trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong một giọt nước. Môi trường

nước là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và cả kinh

tế – xã hội[19].

Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt

động sống bình thường của con người và sinh vật, do sự có mặt của các tác nhân quá

ngưỡng cho phép.

Hiến chương Châu Âu định nghĩa: "Sự ô nhiễm nước là một sự biến đổi nói

chung do con người gây đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại

đối với việc sử dụng của con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi

- giải trí, cũng như đối với các động vật nuôi, các loài hoang dại".

7

1.2.2. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước

Sự ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:

 Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ

lụt... Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị khu công nghiệp,

kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của

sinh vật, vi sinh vật kể cả các xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là ô

nhiễm không xác định được nguồn.

 Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công

nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân

bón trong nông nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông

vận tải đường biển.

Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta phân biệt ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm

hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật, cơ học hay vật lý (ô nhiễm nhiệt hoặc

do các chất lơ lững không tan), ô nhiễm phóng xạ.

Theo vị trí người ta phân biệt: ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô nhiễm mặt

nước, ô nhiễm nước ngầm.

Theo nguồn gây ô nhiễm người ta phân biệt:

 Nguồn xác định: là các nguồn thải chúng ta có thể xác định được ví trí chính xác

như cống thải nhà máy, khu công nghiệp, đô thị.

 Nguồn không xác định: là các chất gây ô nhiễm phát sinh từ những trận mưa lớn

kéo theo bụi bẩn, xói mòn đất đai,... và là nguồn những chất thải không thể xác

định được gây ra như nước mưa chảy qua các khu dân cư, các cánh đồng đã bị ô

nhiễm.

1.2.3. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Có rất nhiều tác nhân gây ô nhiễm nước, tuy nhiên để tiện lợi cho việc quan trắc

và khống chế ô nhiễm nguồn nước, ta có thể phân chúng thành các nhóm cơ bản:

 Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học hoặc các chất tiêu thụ oxy: thuộc loại

này có cacbohydrat, protein, chất béo,... Đây là các chất gây ô nhiễm phổ biến

nhất có trong nước thải từ các khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẩm.

8

 Các chất hữu cơ bền vững: polychlorophenol (PCPs), polychlorobiphenyl (PCB),

các hydrocacbon đa vòng,... Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp

và nguồn nước chảy tràn qua các vùng nông, lâm nghiệp có sử dụng nhiều thuốc

trừ sâu. Đây là các chất có độc tính cao đối với con người và sinh vật.

 Các kim loại nặng: Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con

người và các loại động vật có vú, lưỡng thê, bò sát, chim và tôm cá. Các kim loại

nặng thường có trong nước thải công nghiệp là chì (Pb), thủy ngân (Hg), crôm

(Cr), cadimi (Cd), asen (As), mangan (Mn).

 Các chất vô cơ: Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt

3-, Na+, K+.

là nước biển. Trong nước thải từ các khu dân cư luôn có nồng độ tương đối cao

2-, PO4

các ion Cl-, CO3

 Dầu mỡ: Là chất lỏng khó tan trong nước. Độc tính và tác động sinh thái của dầu

mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu. Hầu hết các loài thực, động vật đều bị tác hại

bởi dầu mỡ. Các loài thủy sinh và cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản

quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp chất dinh dưỡng.

 Các chất phóng xạ: Trong môi trường luôn có một lượng phóng xạ tự nhiên do

hoạt động của con người hoặc từ các nguồn đất đá, núi lửa tạo nên. Các sự cố

phóng xạ có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đến con người và sinh vật chủ

yếu do nổ hoặc rò rỉ các lò phản ứng nguyên tử.

 Các sinh vật gây bệnh: Bao gồm vi trùng, siêu vi trùng, giun sán. Nguồn nước ô

nhiễm do phân có thể có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng (virus), động vật đơn

bào (Protozoa) và trứng giun sán gây bệnh.

 Các chất có mùi: Nước có mùi là do các nguyên nhân sau: có chất hữu cơ từ cống

rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực phẩm; nước thải công nghiệp, hóa chất;

sản phẩm từ sự phân hủy cây cỏ, rong tảo, động vật.

Ngoài ra còn có các chất rắn và khí hòa tan cũng là tác nhân gây ra ô nhiễm môi

trường nước.

1.2.4. Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước

Để xác định chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước, người ta dùng các thông

số chất lượng nước:

 Các thông số vật lý: nhiệt độ, màu, mùi vị, độ dẫn điện, độ phóng xạ,...có thể

được xác định bằng định tính hoặc định lượng.

9

 Các thông số hoá học: Chỉ số pH (độ axit hoặc độ kiềm), lượng chất lơ lửng, các

chỉ số BOD, COD, Oxy hoà tan (DO), Dầu mỡ, Clorua, Sunphat, Amôn, Nitrit,

Nitrat, Phosphate, Các nguyên tố vi lượng, Kim loại nặng, Thuốc trừ sâu, Các

chất tẩy rửa và nhiều loại chất độc khác.

 Các thông số sinh học: Coliform, Fecal streptococus, tổng số vi khuẩn hiếu khí,

kỵ khí và các sinh vật gây bệnh.

Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước, người ta thường dùng các chỉ tiêu

hay thông số phổ biến là:

 Chất rắn lơ lửng (SS - Suspended Solids): Là các chất không tan trong nước và

được xác định bằng cách lọc một mẫu nước qua giấy lọc tiêu chuẩn. Cặn thu

được trên giấy lọc sau khi sấy ở nhiệt độ 105oC cho đến khi khối lượng không

đổi thì đem cân xác định khối lượng - đó được được gọi là lượng chất lơ lửng

trong mẫu nước phân tích.

 Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD - Biochemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần

thiết để oxy hoá (bởi vi sinh vật hiếu khí) các chất bẩn hữu cơ trong nước trong

một khoảng thời gian xác định. Nó đặc trưng cho lượng chất hữu cơ dễ bị phân

huỷ bởi các vi sinh vật hiếu khí. Thông thường đối với nước thải sinh hoạt, để

phân huỷ hết các chất bẩn hữu cơ đòi hỏi thời gian 20 ngày - BOD20 hay BOD

toàn phần. Trong thực tế chúng ta chỉ xác định BOD5 tương ứng với 5 ngày đầu

mà thôi.

 Nhu cầu oxy hoá học (COD - Chemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần

thiết để oxy hoá bằng hoá học các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Đại lượng này

đặc trưng cho tất cả các chất bẩn hữu cơ có trong nước.

Có nhiều kỹ thuật đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước dựa vào giá trị của các thông

số chọn lọc. Các kỹ thuật này sử dụng các chỉ số (index) để thực hiện mức độ ô nhiễm.

Có thể nêu một số chỉ số đang được công nhận như sau [20]:

-, tổng P, pH, chlorophyll, độ dẫn điện và độ

 Chỉ số ô nhiễm dinh dưỡng (NPI): Chỉ số này dựa vào kết quả quan trắc hàng

+, NO3

-, NO2

tháng các thông số: NH4

đục.

+, BOD, COD, nhiệt độ và DO.

 Chỉ số ô nhiễm hữu cơ (OPI): Chỉ số này được tính kết quả quan trắc hàng tháng

các thông số: NH4

10

 Chỉ số ô nhiễm công nghiệp (IPI): Sử dụng để đánh giá ô nhiễm do các tác nhân

ô nhiễm vi lượng (trừ hóa chất bảo vệ thực vật): kim loại nặng, dầu mỡ,

polyhydrocacbon thơm, phenol, cyanua,... không chỉ hòa tan trong nước mà có

thể dính bám vào đất và thủy sinh.

 Chỉ số động vật đáy (BSI): BSI được sử dụng để đánh giá chất lượng nước thông

qua việc quan trắc động vật đáy không xương sống lớn. Một trong những BSI

hiện đang sử dụng ở Châu Âu để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn sông suối là hệ

thống BMWP (Biological Monotoring Working Party). Hệ thống BMWP dựa

theo điểm của động vật đáy trong mẫu thu được. Sự xuất hiện của ấu trùng một

số động vật phù du họ Ephemeridae được cho điểm 10 (nước sạch không ô

nhiễm), còn nếu trong nguồn nước có các loại giun nhiều tơ sẽ được cho điểm 1

(nước bị ô nhiễm nặng). Khoảng cách giữa 1 và 10 là các mức độ ô nhiễm khác

nhau.

 Chỉ số đa dạng sinh học (BDI): BDI được sử dụng để đánh giá đa dạng thủy sinh

vật dựa vào quan trắc thực địa.

Trên cơ sở chất lượng nước của các lưu vực nước tự nhiên, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, tiêu chuẩn gây hại cho sức khoẻ của con người, của các sinh vật

sống trong nước mà các quốc gia đều đưa ra tiêu chuẩn chất lượng nước của quốc gia

mình.

1.3 Khu vực nghiên cứu

1.3.1 Vị trí

1.3.1.1 Vị trí địa lý khu vực

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm là một trong những dòng kênh thoát nước chính của

thành phố với chiều dài kênh chính là 7.84 Km.

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm nằm trong khu giáp ranh giữa nội thành và vùng ven

thành phố Hồ Chí Minh, chảy qua 4 quận: Tân Bình, Quận 6, Quận 11 và Tân Phú.

Đây là khu thành phố mới phát triển được hình thành từ những năm 1970 do làn sóng

dân cư từ nông thôn đổ về trong chiến tranh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của

khu vực này phát triển do lợi thế của vùng giáp ranh giữa vùng ven (nguồn nguyên

liệu) và vùng trung tâm (tiêu thụ và bán sản phẩm). Khu vực này có tính chất tự phát

11

nên hạ tầng kỹ thuật rất yếu kém, không đáp ứng các tiêu chuẩn đô thị. Quá trình phát

triển của thành phố đã mở rộng trung tâm ra đến gần như toàn bộ lưu vực kênh, vai trò

của lưu vực kênh vì thế ngày càng trở nên quan trọng đối với bộ mặt thành phố.

Ranh giới khu vực được giới hạn bởi các tuyến đường

• Phía Bắc: khu vực Bàu Cát quận Tân Bình.

• Phía Đông: đường Lò Siêu-Lạc Long Quân.

• Phía Tây: đường Âu Cơ.

• Phía Nam: kênh Tàu Hủ.

1.3.1.2 Vai trò của khu vực

Nằm trong khu vực tập trung cao dân cư, đây là khu vực quan trọng của thành

phố, ảnh hưởng trực tiếp đến một số hoạt động chính yếu của thành phố.

Tình trạng ô nhiễm và bồi lấp của kênh hiện nay đã ảnh hưởng trầm trọng đến

việc thoát nước của khu vực. Một số khu vực dọc kênh trên thượng nguồn bị ô nhiễm

nặng do nước thải công nghiệp. Một số khu vực khác thường ngập úng và rút rất chậm

sau khi mưa do các chi lưu của kênh bị lấn chiếm, bồi thường.

1.3.2 Điều kiện tự nhiên

1.3.2.1 Đặc điểm khí hậu

Khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa

khô.

Có tính ổn định cao, thay đổi khí hậu nhỏ giữa các năm.

Không có thiên tai, hầu như không có bão lụt, chỉ bị ảnh hưởng nhẹ, không

đáng kể.

Nhiệt độ không khí : Nhiệt độ không khí ít thay đổi giữa các tháng trong năm,

biên độ dao động trong khoảng 5-7oC, nhiệt độ trung bình năm là 28.7oC

Bảng 1.1: Các đặc trưng nhiệt độ

Các đặc trưng nhiệt độ Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm 28.7oC

12

Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 30.7oC (tháng 5)

Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 40oC (tháng 5)

Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 26.4oC

Nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8oC (tháng1/1937)

(Nguồn: Trạm Khí Tượng Thủy Văn Thành Phố, 2015)

Mưa : Lưu lượng mưa về mùa mưa chiếm 95% cả năm.

Lưu lượng mưa về mùa khô chiếm 5% cả năm.

Bảng 1.2: Các đặc trưng chế độ mưa

Các yếu tố đặc trung chế độ mưa Trị số (mm)

Lượng mưa trung bình năm 1.760,6

Lượng mưa nhỏ nhất năm 0 (tháng 2)

Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất 504 (tháng 9)

Số ngày mưa trung bình lớn nhất 22 (tháng 9)

Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất 2

(Nguồn: Trạm Khí Tượng Thủy Văn Thành Phố, 2015)

Độ ẩm không khí : Độ ẩm không khí rất cao vào các tháng mùa mưa lên đến

mức độ bão hòa 100%. Vào các tháng khô, độ ẩm giảm, độ ẩm tương đối cho bởi bảng

sau:

Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trong các tháng tại Tp. Hồ Chí Minh

tháng Độ ẩm tương đối (%)

Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất

1 70 99 23

2 68 99 22

3 67 98 20

4 69 99 21

5 70 99 33

13

6 74 100 30

7 76 100 40

8 76 99 44

9 77 100 43

10 76 100 40

11 72 100 33

12 67 100 29

(Nguồn: Trạm Khí Tượng Thủy Văn Thành Phố, 2015)

Lượng bốc hơi : Lượng bốc hơi hàng năm tương đối lớn : 1.399 m. Lượng bốc

hơi lớn trong các tháng mùa khô, bình quân trong các tháng nắng: 5-6 mm/ngày (tháng

3,4). Sự bốc hơi từ mặt nước theo ước tính khoảng 600mm vùng ven biển và 500mm

sâu trong đất liền.

Số giờ chiếu sáng trung bình hàng năm là 2.299 giờ, cường độ ánh sáng vào

giữa mùa khô có khi đến 100.000lux.

1.3.2.2 Đặc điểm địa hình

Thành Phố Hồ Chí Minh là vùng tiếp giáp giữa miền gò, đồi thuộc miền Đông

Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, một phần tiếp giáp ven biển. Xu thế điạ hình

thấp dần từ Bắc- Đông Bắc xuống Tây -Tây Nam. Có thể chia ra làm các vùng địa

hình như sau :

 Vùng triền gò : ở Thủ Đức, Hóc Môn, Bắc Bình Chánh, Gò Vấp, một phần Tân

Bình, quận 1,3. Địa hình vùng này khá phức tạp, lồi lõm dạng lượn sóng, có độ

dốc lớn, thuận tiện cho việc thoát nước.

 Vùng thấp : nằm ở phía Nam và Đông Nam thành phố, bao gồm : Đông Hóc

Môn, Nam Bình Chánh, Nam Thủ Đức, Nhà Bè, quận 4, 6, 8. Địa hình vùng

này tương đối thấp và bằng phẳng, mặt đất bị chia cắt bởi mạng lưới sông, rạch

chằn chịt. Khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều, phải san nền

với khối lượng lớn khi xây dựng.

14

 Vùng trũng rất thấp : nằm ở phía Tây, Tây Nam thành phố, là vệt trũng kênh

Thầy Cai, An Hạ. Đây là nơi giáp nước lại chịu ảnh hưởng lũ ngoại lai từ Đồng

Tháp đổ về thường bị ngập úng vào mùa mưa, không phù hợp với việc phát

triển đô thị.

 Kênh Tân Hóa – Lò Gốm có thượng lưu thuộc vùng triền gò và hạ lưu thuộc

vùng thấp.

1.3.2.3 Đặc điểm thủy văn sông rạch

 Hệ thống sông rạch

Sông Đồng Nai : lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, cung cấp và tiêu thoát nước cho

một lưu vực rộng lớn của Đông Nam Bộ vào khoảng 23.000 km2, trong đó có thành

phố Hồ Chí Minh, lưu lượng vào mùa kiệt từ 75m3/s đến 200m3/s.

Sông Sài Gòn : cũng là một con sông lớn của vùng Đông Nam Bộ, có lưu vực

khoảng 5.400 km2, đoạn chảy qua thành phố có bề rộng từ 225 m đến 370 m, chiều sâu

đến 20m. Sông này hợp lưu với sông Đồng Nai ở cửa Cát Lái, đoạn sông hợp lưu còn

gọi là sông Nhà Bè chảy thẳng ra biển.

Mạng lưới sông, rạch của thành phố cũng giống như của vùng Nam Bộ, rất

chằn chịt và dày đặc, nếu chỉ tính riêng phần kênh, rạch nằm trong khu vực nội thành

và giữ nhiệm vụ chính là thoát nước thì gồm 5 hệ thống chính với tổng chiều dài các

kênh, rạch chính là 55.585 m và chiều dài các chi lưu là 36.436 m (trên tổng diện tích

nội thành là 14.040 ha, mật độ kênh chính là 4m/ha). Bao gồm các hệ thống chính:

• Kênh Tân Hóa - Lò Gốm (đối tượng nghiên cứu)

• Kênh Kênh Đôi - Kênh Tẻ

• Rạch Tàu Hủ-Bến Nghé

• Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè

• Kênh Tham Lương - Bến Cát

Chế độ thủy văn

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn, trên

vùng địa hình tương đối bằng phẳng và độ cao phần lớn < 2m nên chụi ảnh hưởng của

chế độ bán nhật triều biển Đông. Bên cạnh đó, chế độ thủy triều, thủy lợi còn chịu tác

15

động rõ nét của việc khai thác các hồ chứa nước tại thượng lưu (Trị An, Dầu Tiếng,

Thác Mơ hiện nay và Hàm Thuận-Đa Mi, Phước Hòa trong tương lai gần…)

Tổng diện tích mặt nước hiện nay khoảng 16% tổng diện tích Thành Phố. Mật

độ dòng chảy trung bình khoảng 3,8 km/km2. Với phần thấp trũng có độ cao dưới 2m

bao gồm các vùng ven sông và mặt nước chiếm đến 61% diện tích tự nhiên, lại nằm ở

vùng cửa sông với nhiều công trình điều tiết lớn ở thượng nguồn nên nguy cơ ngập

úng rất cao.

Hai con sông nhận nước thải và nước mưa chính của thành phố là:

 Sông Đồng Nai, con sông lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, diện tích thoát nước

khoảng 23.000km2, lưu lượng vào mùa khô dao động trong 75-200m3/s.

 Sông Sài Gòn hợp lưu với Sông Đồng Nai tại Cát Lái làm thành sông Nhà Bè,

chảy ra biển Đông, có diện tích thoát nước khoảng 5.400km2, đoạn chảy qua

thành phố rộng 225-370m, sâu tối đa 20m.

Thành phố có mạng lưới sông ngòi và kênh dày đặc, những kênh thoát nước

được phân nhóm thành 5 lưu vực, trong đó những kênh chính có tổng chiều dài 55,6

km, kênh phụ (chảy vào kênh chính) có tổng chiều dài 36,4 km.

5 lưu vực thoát nước chính đó là:

• Lưu vực Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.

• Lưu vực Tàu Hủ - Kênh Đôi - Kênh Tẻ.

• Lưu vực Bến Nghé.

• Lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm (lưu vực nghiên cứu)

• Lưu vực Tham Lương - Bến Cát - Vàm Thuật.

Sông ngòi trong thành phố được nối thông với nhau và chịu ảnh hưởng mạnh

mẽ thủy triều từ Biển Đông, có 03 thời kỳ thủy triều trong một năm:

• Tháng 01 - 3: thủy triều trung bình.

• Tháng 4 - 8: thủy triều thấp.

• Tháng 9 - 12: thủy triều cao.

16

Triều cường cao nhất thường ở thời điểm trung và hạ tuần mỗi tháng (âm lịch).

Biên độ triều thay đổi từ 1,7 - 2,5m, cao nhất theo ghi nhận được là 3,95m.

Hiện nay, mặt cắt kênh Tân Hoá - Lò Gốm bị co hẹp và cạn do bùn, rác và xà

bần được đổ bừa bãi xuống kênh, làm giảm tác động thau rửa của thủy triều qua kênh

Tàu Hủ - Bến Nghé. Tuy nhiên, do phải tiêu thoát nước trực tiếp vào kênh Tàu Hủ -

Bến Nghé nên chịu ảnh hưởng rất lớn về thủy văn của dòng kênh này.

1.3.3 Điều kiện kinh tế xã hội

1.3.3.1 Đặc điểm xã hội

Trước năm 2015 mức sống của người dân trong khu vực này tương đối thấp so

với các vùng dân cư nội thành khác của thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tỷ lệ đông đảo

nhất là tầng lớp dân cư nghèo và trung bình, những người thợ làm thuê cho chủ cơ sở

tiểu thủ công nghiệp trong vùng. Đặc biệt có những hộ dân sống với mức quá khổ,

nằm trong viện xoá đói giảm nghèo của thành phố. Mức sống thấp đi kèm theo trình

độ dân trí thấp, chiếm tỷ lệ lớn của dân cư trong khu vực này là bộ phận người Hoa và

đặc biệt là những người Hoa nghèo, so với cộng đồng người Hoa ở Quận 5, Quận 10

thành phố Hồ Chí Minh.

Từ 2015 cùng với sự phát triển nhanh của kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Đáng chú ý nhất 05/04/2015 đã khánh thành công trình cải tạo kênh Tân Hóa – Lò

Gốm với hơn 5.000 tỷ đồng đã thay đổi cuộc sống cho người dân 2 bên ven kênh.

Mang lại sự khởi sắc về mọi mặt của cuộc sống xã hội đã tác động toàn diện lên khu

vực này mức sống của người dân ngày càng được tăng lên kéo theo đời sống văn hoá

và ý thức của người dân cũng được cải thiện. Mạng lưới giao thông từ các đường lớn

đến các hẻm nhỏ cũng được chính quyền địa phương sửa chữa, nâng cấp, mạng lưới

thoát nước dần được cải thiện.

1.3.3.2 Đặc điểm hiện trạng kinh tế

Tổng sản phẩm trong địa bàn thạnh phố (GRDP) cả nước ước đạt 1.023.926 tỷ

đồng. Tính theo giá so với 2010 đạt 790.357 tỷ đồng , tăng 8,05% so với năm trước,

cao hơn hơn mức tăng 7,72% của năm 2015

Bảng 1.4: Tổng sản phẩm trên địa bàn tháng 12 năm 2016

17

Giá thực tế Giá so sánh 2010

Đóng góp Chỉ số phát triển Tỷ đồng Cơ cấu (%) Tỷ đồng vào mức so với 2015 (%) tăng (%)

Tổng số 1.023.926 100 790.357 108,05 8,05

Phân theo khu vực

Nông, lâm, 8.588 0,84% 5.656 105,81 0,04 thủy sản

Công

nghiệp và 294.501 28,76 230.799 107,88 2,31

xây dựng

Công 242.708 23,7 189.001 107,31 1,76 nghiệp

Xây dựng 51.793 5,06 41.798 110,55 0,55

Dịch vụ 561.121 54,8 432.275 108,07 4,41

Thuế sản

phẩm trừ 159.716 15,6 121.627 108,41 1,29

trợ cấp sp

(Nguồn: Cục thống kê TPHCM,2016)

Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực xuất khẩu của Việt Nam, thường chiếm

trên 40% giá trị xuất khẩu của quốc gia. Các giá trị xuất khẩu ghi nhận tăng từ 221

triệu năm 1990 đến 2,6 tỷ USD năm 1995: 6,3 tỷ USD năm 2001 và 9,816 tỷ USD

năm 2005. Giá trị nhập khẩu năm 2005 vào khu vực thành phố Hồ Chí Minh là 5,644

tỷ USD.

1.3.4 Hiện trạng môi trường khu vực

1.3.4.1 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm trước khi cải tạo

Nước thải công nghiệp của các đơn vị sản xuất nằm trên lưu vực kênh thuộc các

quận 6, 11, Tân Bình, Tân Phú chưa được xử lý trước khi thải ra ngoài.

Nước thải sinh hoạt của các hộ dân, cơ sở kinh doanh dịch vụ nằm trên lưu vực.

18

Hệ thống kênh Tân Hóa - Lò Gốm bị ô nhiễm nặng nề do sản xuất công nghiệp

và tiểu thủ công nghiệp cùng với nước thải sinh hoạt của cộng đồng dân cư sống trên

lưu vực. Yếu tố dễ nhận biết nhất của tình trạng chất lượng nước là mức ô nhiễm hữu

cơ rất cao, phản ánh bằng giá trị rất cao BOD5 và COD, đặc biệt là đối với lưu lượng

thấp ( khi triều kiệt hoặc không mưa). Giá trị DO tại các khu vực kênh Tân Hóa - Lò

Gốm rất thấp (thường dưới 1mg/l). Nồng độ BOD5 lên đến 2.100 mg/l và COD lên đến

3.200 mg/l, giá trị trung bình khoảng 300 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn nước mặt loại B (

QCVN 08:2008 ). Giá trị Coliform vượt quá tiêu chuẩn TCVN ( 10.000/100ml) rất

nhiều lần và giá trị cao nhất lên đến 13x106 MPN/100ml, chứng tỏ mức độ ô nhiễm vi

sinh rất lớn. [3]

Kim loại nặng có độc tính cao như thủy ngân ( Hg), cadmium (Cd) và Asen

(As) hiện diện ở mức thấp hơn giá trị tiêu chuẩn. Tuy nhiên hàm lượng Kẽm (Zn) và

Crom (Cr) vượt đáng kể so với tiêu chuẩn. Sự hiện diện Zn và Cr trong nước cho thấy

mức độ ảnh hưởng của nước các ngành như : dệt nhuộm, xi mạ và thuộc da là rất lớn.

Hình 1.1: Nước kênh và lòng kênh trước khi cải tạo

19

1.3.4.2 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo

Sau hơn 3 năm cải tạo (2011 – 2015) với tổng vốn đầu tư gần 2.000 tỉ đồng, dự

án cải tạo kênh Tân Hóa – Lò Gốm với chiều dài hơn 6,8 km, trải dài qua các quận 6,

quận 11, quận Tân Phú, quận Tân Bình đã hoàn thành góp phần cải tạo được môi

trường xung quanh, giải quyết được vấn đề ngập úng, ... trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

Dự án đã giúp hơn 2,5 triệu người dân được hưởng lợi trực tiếp bao gồm các

hạng mục như: mở rộng kênh, nắn dòng chày, nạo vét bùn, đắp bờ kênh, cải tạo

đường, trồng cây xanh dọc tuyến, …

20

Hình 1.2: Một đoạn Kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo

Theo báo cáo tóm tắt hiện trạng chất lượng môi trường chi cục bảo vệ môi

trường thành phố Hồ Chí Minh quý 3/2016 có nhận xét tại khu vực kênh Tân Hóa – Lò

Gốm như sau:

21

Hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm:

Vị trí Hòa Bình: vượt thông số amoni, phosphate, COD, BOD5 và

Coliform ( nước lờn và nước ròng), DO thấp (nước ròng)

Vị trí Ông Buông: vượt thông số amoni, phosphate, BOD5 và Coliform (

nước lờn và nước ròng), DO thấp (nước lơn và nước ròng), vượt COD ( nước

ròng) [14]

Bảng 1.5: Các thông số phân tích chất lượng nước tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm

STT Chỉ tiêu Đơn vị

pH 1

NTU 2 Độ đục

+ (Amoni)

mg/l 3 COD (Nhu cầu oxy hóa học)

mg/l 4 NH4

3- (Phosphat)

mg/l 5 BOD5 (Nhu cầu oxy sinh học)

mg/l P-PO4 6

mg/l 7 DO (Oxy hòa tan)

oC

mg/l TSS (Tổng chất rắn lơ lửng) 8

9 Nhiệt Độ

MPN/100ml 10 Coliform

Ô nhiễm do các chất hữu cơ [4]

Nước tại kênh mỗi ngày phải nhận một lượng nước thải rất lớn đổ trực tiếp vào,

chủ yếu là nước thải sinh hoạt, công nghiệp chưa xử lý đạt yêu cầu từ các cơ sở sản

xuất hoặc chưa qua xử lý từ các cơ sở tư nhân nhỏ lẻ, khách sạn, nhà hàng nằm dọc

theo hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm.

Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng [4]

Do nhận phần lớn nước thải sinh hoạt nên hàm lượng amoni và tổng nito hữu

cơ cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Sự ô nhiễm các chất dinh dưỡng sẽ dẫn đến hiện

tượng phú dưỡng hóa và hậu quả là: tăng độc tính đối với cá, động vật thủy sinh, … do

phát triển các loài tảo độc.

22

Ô nhiễm do vi khuẩn [4]

Vì nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý nên việc ô nhiễm Coliform

và Ecoli tại dọc kênh này khá cao. Nước bị ô nhiễm Coliform cao sẽ làm ảnh hưởng

đến sức khỏe của người dân và có thể dẫn đến các bệnh dịch dễ lan truyền.

1.4 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI

1.4.1 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI [2]

1.4.1.1 Tổng quan về chỉ số môi trường

Khái niệm chỉ số môi trường: là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được

tích hợp hay nhân với trọng số. Các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa là chúng

được tính toán từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện tượng nào đó.

Chỉ số môi trường truyền đạt các thông đi ệp đơn giản và rõ ràng về một vấn đề môi

trường d ễ hiể u cho cả chuyên gia và công chúng.

1.4.1.2 Mục đích của chỉ số môi trường

Phản ánh hiện trạng và diễn biến của chất lượng môi trường, đảm bảo tính

phòng ngừa của công tác b ảo vệ môi trường.

Cung cấp thông tin cho những người những người quản lý, các nhà hoạch định

chính sách cân nhắc về các vấn đề môi trường và phát triển kinh tế xã hội để đảm bảo

phát triển bền vững

Thu gọn kích thước, đơn giản hóa thông tin để dễ dàng quản lý, sử dụng và tạo

ra tính hiệu quả của thông tin.

Thông tin cho cộng đồng về chất lượng môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ

môi trường cho cộng đồng.

1.4.1.3 Khái niệm WQI:

Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) là một chỉ số tổ hợp được

tính toán từ các thông số chất lượng nước xác định thông qua một công thức toán học.

WQI dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và được biểu diễn qua một thang

điểm.

Việc sử dụng sinh vật trong nước làm chỉ thị cho mức độ sạch ở Đức từ năm

1850 được coi là nghiên cứu đầu tiên về WQI.

Chỉ số Horton (1965) là chỉ số WQI đầu tiên được xây dựng trên thang số

23

Hiện nay có rất nhiều quốc gia, địa phương xây dựng và áp dụng chỉ số WQI.

Thông qua một mô hình tính toán từ các thông số khác nhau ta thu được một chỉ số

duy nhất. Sau đó chất lượng nước cớ thể được so sánh với nhau thông qua chỉ số đó.

Đây là phương pháp đơn giản so với việc phân tịch một loạt các thông số.

Các ứng dụng chủ yếu của WQI bao gồm:

Phân tích phục vụ quá trình ra quyết định WQI có thể được sử dụng làm cơ sở

cho việc ra các quyết định phân bổ tài chính và xác định các vấn đề ưu tiên.

Phân vùng chất lượng nước

Thực thi tiêu chuẩn: WQI có thể đánh giá được mức độ đáp ứng hay không đáp

ứng của chất lượng nước đối với TCVN hiện hành.

Phân tích diễn biến chất lượng nước theo không gian và thời gian

Công bố thông tin cho cộng đồng

Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng nước thường

không sử dụng WQI, tuy nhiên WQI có thể sử dụng cho các nghiên cứu vĩ mô khác

như đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến chất lượng nước khu vực, đánh giá

hiệu quả kiểm soát phát thải,…

WQI là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu, thông

tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp thông

tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước, môi

trường và công chúng

Chỉ số chất lượng nước thông thường là một con số nằm trong khoảng từ 1-

100, nếu con số lớn hơn chứng tỏ chất lượng nước tốt hơn mong đợi.

Đối với các chỉ tiêu như nhiệt độ, pH, Coliform và oxy hòa tan, chỉ số này biểu

thị mức độ yêu cầu đối với nhu cầu sử dụng.

Đối với các chất dinh dưỡng hay bùn là các chỉ số mà thường không có trong

tiêu chuẩn thì chỉ số chất lượng biểu thị điều kiện môi trường tại khu vực.

Chỉ số tổng hợp tính toán trên cơ sở nhiều chỉ tiêu cho ta một đánh giá tổng

quan. Thông thường chỉ số trên 80 chứng tỏ môi trường nước đạt chất lượng; chỉ số

nằm trong khoảng 40 - 80 là ở mức giới hạn và nếu nhỏ hơn 40 là ở mức đáng lo ngại.

Ứng dụng lớn nhất của chỉ số chất lượng là dùng cho các mục tiêu so sánh (nơi nào có

chất lượng nước xấu, đáng lo ngại hơn so với các mục đích sử dụng) và để trả lời câu

hỏi của công chúng một cách chung chung (chất lượng nguồn nước ở nơi tôi ở ra

24

sao?).

Các chỉ số có ít tác dụng đối với các mục tiêu cụ thể. Việc đánh giá chất lượng

nước cho các mục tiêu cụ thể phải dựa vào bảng phân tích chất lượng với đầy đủ các

chỉ tiêu cần thiết.

Chỉ số chất lượng nước WQI không chỉ dùng để xếp hạng nguồn nước mà giúp

cho chúng ta thấy nơi nào có vấn đề đáng lo ngại về chất lượng nguồn nước.

Mục đích của việc áp dụng WQI:

Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát.

Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng

chất lượng nước.

Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu, trực

quan.

Nâng cao nhận thức về môi trường.

Phân tích một số dạng WQI

Trên thế giới hiện nay có nhiều dạng WQI đang được sử dụng, trong đó đáng

chú ý là WQI của Canada (The Canadian Council of Ministers of the Environment -

CCME, 2001). WQI-CCME được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử

dụng một quy trình thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính (F1-phạm vi,

F2-tần suất và F3-biên độ của các kết quả không đáp ứng được các mục tiêu CLN-

giới hạn chuẩn).

WQI-CCME là một công thức rất định lượng và việc sử dụng hết sức thuận tiện

với các thông số cùng các giá trị chuẩn (mục tiêu CLN) của chúng có thể dễ dàng đưa

vào WQI-CCME để tính toán tự động. Tuy nhiên, trong WQI-CCME, vai trò của các

thông số CLN trong WQI được coi như nhau, mặc dù trong thực tế các thành phần

CLN có vai trò khác nhau đối với nguồn nước ví dụ như thành phần chất rắn lơ lửng

không có ý nghĩa quan trọng đối với CLN nguồn nước như thành phần oxy hòa tan.

WQI của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation- NSF) là

một trong các bộ chỉ số chất lượng nước được dùng phổ biến. WQI- NSF được xây

dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý

kiến của một số đông các chuyên gia khắp nước Mỹ để lựa chọn các thông số CLN

quyết định sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp của từng thông số (vai trò quan

trọng của thông số - wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ các giá trị đo

25

được của thông số sang chỉ số phụ (qi). WQI-NSF được xây dựng rất khoa học dựa

trên ý kiến số đông các nhà khoa học về chất lượng nước, có tính đến vai trò (trọng

số) của các thông số tham gia trong WQI và so sánh các kết quả với giá trị chuẩn (mục

tiêu CLN) qua giản đồ tính chỉ số phụ (qi). Tuy nhiên các giá trị trọng số (wi) hoặc

giản đồ tính chỉ số phụ (qi) trong WQI-NSF chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng

nước của Mỹ.

Do vậy, cần có các WQI phù hợp với điều kiện của Việt Nam, ví dụ ở vùng

Đồng bằng sông Cửu Long, nền nhiệt độ thường thay đổi rất ít hoặc có thể nói không

có thay đổi nên yếu tố nhiệt độ nguồn nước có thể bỏ qua trong WQI, để sử dụng

trong thực tế.

Lựa chọn các chỉ tiêu chất lượng để tính toán WQI

Tùy theo mục đích sử dụng có thể lựa chọn các chỉ tiêu giám sát chất lượng để

tính toán chỉ số WQI, thông thường người ta lựa chọn các chỉ tiêu sau: nhiệt độ (T),

oxy hòa tan (DO), pH, Coliform phân (FC), tổng nitơ (TN), tổng phospho (TP), tổng

chất rắn lơ lửng (SS), BOD, và độ đục.

Cũng có thể dùng tỷ số TN:TP thay cho từng chỉ tiêu riêng rẽ. Chỉ tiêu TN sử

dụng khi tỷ số TN:TP nhỏ hơn 10 và sử dụng TP khi tỷ số nói trên lớn hơn 20. Do bùn

lắng liên quan đến hai chỉ tiêu là SS và độ đục, do vậy kết hợp chúng lại thành một số

x = 2/[1/SS + 1/độ đục] sử dụng cho tính toán chỉ số WQI chung.

1.4.1.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chỉ số WQI của một số quốc gia trên

thế giới.

Có rất nhiều quốc gia đã đưa áp dụng WQI vào thực tiễn, cũng như có nhiều

các nhà khoa học nghiên cứu về các mô hình WQI.

Hoa Kỳ: WQI được xây dựng cho mỗi bang, đa số các bang tiếp cận theo

phương pháp của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation - NSF) -

sau đây gọi tắt là WQI-NSF.

Canada: Phương pháp do Cơ quan Bảo vệ môi trường Canada (The

CanadianCouncil of Ministers of the Environment - CCME, 2001) xây d ựng.

Châu Âu: Các quốc gia ở châu Âu chủ yếu được xây dựng phát triển từ WQI -

NSF (của Hoa Kỳ), tuy nhiên mỗi Quốc gia - địa phương lựa chọn các thông số và

phương pháp tính chỉ số phụ riêng.

Các quốc gia Malaysia, Án Độ phát triển từ WQI - NSF, nhưng mỗi quốc gia

26

có thể xây dựng nhiều loại WQI cho t ừng mục đích sử dụng.

1.4.1.5 Tình hình nghiên cứu và áp dụng WQI tại Việt Nam

Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất và áp dụng về bộ chỉ số CLN

như các WQI-2 và WQI-4 được sử dụng để đánh giá số liệu CLN trên sông Sài Gòn

tại Phú Cường, Bình Phước và Phú An trong thời gian từ 2003 đến 2007.

Hiện nay, để thống nhất cách tính toán chỉ số CLN, tháng 07 năm 2011, Tổng cục Môi

trường đã chính thức ban hành Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tính toán chỉ số chất lượng

nước theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Tổng cục

trưởng Tổng cục Môi trường. Theo Quyết định chỉ số CLN được áp đối với số liệu

quan trắc môi trường nước mặt lục địa và áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước

về môi trường, các tổ chức, cá nhân có tham gia vào mạng lưới quan trắc môi trường

và tham gia vào việc công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng. Theo

hướng dẫn Chỉ số chất lượng nước (WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông số

quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng

sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm. WQI thông số (viết

tắt là WQISI) là chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số.

1.5 Tổng quan về ứng dụng GIS [5]

1.5.1 Khái niệm GIS

GIS là chữ viết tắt của Geographic Information System – Hệ thống thông tin địa

lý là một công cụ máy tính để lập bản đồ phân tích các sự vật hiện tượng thực trên trái

đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi

đáp) và các phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và

hình ảnh được cung cấp duy nhất từ các bản đồ. Những khả năng này phân việt GIS

với các hệ thống thông tin khác và làm cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều

lĩnh vực khác nhau (phân tích sữ kiện, dự báo tác động và hoạch định chiến lước).

Nhìn chung ta thấy rằng GIS bao gồm các khía cạnh sau:

Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống làm việc với loại thông tin đặc biệt là

thông tin địa lý

Hệ thống thông tin địa lý trước hết vẫn là một hệ thông tin, do đó phải có đầy đủ

chức năng làm việc với dữ liệu của một hệ thông tin: nhập, lưu trữ, phân tích và xuất

dữ liệu.

Hệ thống thông tin địa lý hoạt động dựa vào máy tính nên hệ thống bao gồm cả

27

phần cứng với đầy đủ các thiết bị, phần mềm để hoạt động và không thể thiếu “chất

liệu” quan trọng là một cơ sơ dữ liệu của các dữ liệu địa lý.

Hiện nay, những thách thức chính mà chứng ta phải đối mặt - bùng nổ dân số, ô

nhiễm, phá rừng, thiên tai - chiếm một không gian địa lý quan trọng.

Khi xác định một công việc kinh doanh mới (như tìm một khu đất tốt cho trồng

chuôi, hoặc tính toán lộ trình tối ưu cho một chuyến xe khẩn cấp), GIS cho phép tạo

lập bản đồ, phối hợp thông tin, khái quát các viễn cảnh, giải quyết các vấn đề phức

tạp, và phát triển các giải pháp hỉệu quả mà trước đây không thực hiện được. ƠIS là

một công cụ được các cá nhân, tổ chức, trường học, chính phủ và các doanh nghiệp sử

dụng nhằm hướng tới các phương thức mới giải quyết vấn đề.

Lập bản đồ và phân tích địa lý không phải là kỹ thuật mới, nhưng GIS thực thi

các công việc này tốt hơn và nhanh hơn các phương pháp thủ công cũ. Trước công

28

nghệ GIS, chỉ cố một số ít người cố những kỹ năng cần thiết để sử dụng thông tin địa

lý giúp ích cho việc giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định. Ngày nay, GIS là một

ngành công nghiệp hàng tỷ đô la với sự tham gia của hàng trăm nghìn người trên toàn

thế giới. GIS được dạy trong các trường phổ thông, trường đại học trên toàn thế giới.

Các chuyến gia của mọi lĩnh vực đều nhận thức được những ưu điểm của sự kết hợp

công việc của họ và GIS.

1.5.2 Các khả năng xử lỷ của GIS

Hệ GIS thực hiện được nhiều chức năng xử lý , phân tích dữ liệu địa lý, đây

chính là “trái tim” của GIS:

Chỉnh sử, xử lý:

 Chuyển đổi tọa độ

 Chuyển đổi format dữ liệu ( chuyển format giữa các phần mềm)

 Huyển đổi lưới chiếu

 Hiệu chỉnh (smoothing, ráp biên, …)

 Chỉnh sửa dữ liệu thuộc tính (update column, thêm hàng, append)

 Chuyển đổi mô hình dữ liệu (raster hóa, vector hóa)

Phân tích:

 Định vị - hiển thị

 Truy vấn

 Thực hiện các phép đo đạc

 Phân loại

 Các phép chồng lớp

 Tìm kiếm trong phạm vi

 Vùng ảnh hưởng Thiessen

 Nội suy

 Tạo vùng đệm

 Bài toán tối ưu hóa

29

1.5.3 Định nghĩa hệ thống thông tin môi trường

Hệ thống thông tin môi trường được nhiều trung tâm khoa học trên thế giới

nghiên cứu từ khía cạnh lý luận đến thực tế. Theo các công trình thì hệ thống thông tin

môi trường (HTTTMT) được đinh nghĩa như một hệ thống dựa trên máy tính để lưu

trữ, quản lý và phân tích các thông tin môi trường và các dữ liệu liên quan. HTTTMT

chứa đựng các thông tin về mô tả mặt đất như ( ví dụ các dòng chảy, đường giao

thông, thuộc tính đất, lớp thực vật, các đứt gãy địa tầng ...) khu vực dưới đất (như các

mạch nước ngầm, các mỏ khoáng sản ...) dữ liệu về các hoạt động môi trường (như

các hoạt động khoan đào hố, khoan giếng, khai thác gỗ ...) thông tin lưu trữ về quan

trắc môi trường (dữ liệu về các mẫu môi trường, luồng không khí, ranh giới ô nhiễm

...) dữ liệu về điều kiện khí tượng thuỷ văn (ví dụ như lượng mưa, lượng bốc hơi nhiệt

như các bản đánh giá tác động môi trường, các bản đồ ...)

độ, độ bức xạ, tốc độ gió, hướng gió ...) các hồ sơ và các mô tả về dự án có liên quan (

Thành phần cốt lõi của một HTTTMT là một cơ sỏ dữ liệu không gian được

cấu trúc chặt chẽ và dễ truy xuất, trong đó chứa đựng các thông tin phân bố cùng với

các thông tin thuộc tính liên quan. Mục đích của một HTTTMT nhằm cung cấp các

thông tin môi trường cần thiết cho các nhà quản lý dự án môi trường hay các nhà

nghiên cứu, các đơn yị cơ quan pháp chế. HTTTMT còn có thể đóng vai trò là trung

tâm thông tin công cộng trong việc nâng cao nhận thức về môi trường. HTTTMT có

thể được xây dựng, bảo dưỡng và phân bố thông qua nhiều kỹ thuật thông tin khác

nhau.

1.5.4 Công nghệ cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu môi trường

Cơ sở dữ liệu là nơi lưu trữ dữ liệu dùng cho nhiều ứng dụng trong tổ chức. Cơ

sở dữ liệu cho phép truy xuất dữ liệu một các linh động theo nhu cầu của người sử

dụng. Vì lý do này có thể coi cơ sở dữ liệu là trái tim của hệ thống thông tin. Các đặc

tính cơ bản của một cơ sở dữ liệu hiện đại là:

 Là nơi lưu trữ tổng hợp những dữ liệu dùng chung để phục vụ cho yêu cầu của

nhiều người sử dụng và nhiều chương trình ứng dụng.

 Phải có được một cấu trúc có ý nghĩa logic đối với cơ quan hay cá nhân sử dụng.

 Sự trùng lặp dữ liệu phải là tối thiểu, có nghĩa nếu có thể có cùng một dữ liệu sẽ

không lưu trữ nhiều nơi trong cơ sở dữ liệu.

30

1.5.5 Vai trò của GIS trong nghiên cứu môi trường

Sự hình thành hệ thống thông tin địa lý như một hướng khoa học của ngành bản

đồ học diễn ra cách đây không lâu. Theo ý kiến thống nhất của các chuyên gia, năm

1964 ở Canada đã ra đời hệ thống CGIS (Canadian Geographic information system)

được coi là hệ thống thông tin địa lý đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1990 đã có 4000

hệ thống GIS. GIS phát triển mạnh và có định hướng rõ rệt kể từ thập niên 90 trở lại

đây và rất hoàn chỉnh vào năm 2000. Đã có rất nhiều đinh nghĩa GIS xuất phát từ

những quan điểm khác nhau, nhưng định nghĩa có lẽ hợp lý nhất là của ESRI: “GIS là

một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính dữ liệu địa lý và con

người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân thích

và kết xuất tất cả những dạng thông tin liên quan đến yị trí địa lý”.

Theo giáo sư khoa địa lý trường Đại học tổng hợp quốc gia Lômônôsốp của

Nga Berliant A.M chuyên gia hàng đầu về hệ thống thông tin địa lý, GIS phát triển

như một sự tiếp nối trực tiếp phương pháp tiếp cận tổng hợp và hệ thống trong một

môi trường thông tin địa lý. GIS được đặc trưng bởi mức độ tự động hoá cao dựa trên

nền tảng các dữ liệu bản đồ đã được số hoá và dựa trên cơ sở trí thức, phương pháp

tiếp cận hệ thống trong biểu diễn và phân tích các hệ thông tin địa vật lý. Dạng bản đồ

này đặc trưng bởi các tác vụ, đối thoại và sử dụng các phương tiện mđi trong xây

dựng, thiết kế bản đồ. Đặc tính đầu tiên của GIS là tính đa môi trường (multimedia)

nhờ thế có thể kết hợp các biểu diễn văn bản, âm thanh và các ký hiệu. Nhưng có lẽ

đặc điểm lđn nhất của các công nghệ mđi là chúng đưa chúng ta tđi nhiều dạng biểu

diễn mới: Bản đồ điện tử, các mô hình máy tính 3 chiều, và mô hình động dạng

phim,...

1.5.6 Một số công trình nghiên cứu xây dựng HTTTMT

Cơ quan điều hành về tài nguyên môi trường của Phần Lan đã và đang phát

triển một luận điểm mới về HTTTMT từ năm 1995. Toàn bộ hệ thống được hình thành

từ hơn 20 thành phần, gồm nhiều hệ cơ sở dữ liệu khoa học và quản lý khác nhau

trong lĩnh vực môi trường. Nó sẽ liên kết với hệ thống thông tin hiện tại, hệ cơ sở dữ

liệu quan trắc môi trường quốc gia từ 2500 trạm; hệ ủng hộ ra quyết định, quy định

cho các con kênh, sông; hệ cơ sở dữ liệu về cấp nước vùng; mạng đo theo thời gian

thực, và hệ thống dự báo lập mô hình về nước cấp quốc gia

31

Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ cho công tác quản lý lũ ( FMIS) - Một dạng

của hệ thống thông tin môi trường được tiến hành ở Hungary, ở đây với các điều kiện

địa lý đặc biệt nên công chúng rất quan tâm tới công tác kiểm soát lũ. Diện tích quốc

gia là 93.000km2 và 23% ở trong tình trạng có thể ngập do các con lũ. FMIS được tạo

ra bằng các tích hợp vào một mạng gồm khoảng 4000 km đê bao bảo yệ, cao từ 3 - 8

m. FMIS được tạo ra bằng các tích hợp một mạng gồm khoảng 400 trạm tại các trung

tâm của 17 cơ quan cho việc xử lý các tình huống khẩc cấp về lũ ỏ cấp độ quốc gia và

địa phương.

Vấn đề quản lý các dữ liệu quan trắc được đề cập tới trong các công trình của

các trung tâm khoa học ỏ Mỹ. Như đã biết các hệ quản tn cơ sỏ dữ liệu quan trắc dài

hạn đưa ra các yêu cầu đặc biệt về quản lý dữ liệu. Trước hết, nhân viên và người quản

lý thu thập dữ liệu quan trắc có thể thay đổi bất kỳ lúc nào (dẫn đến kết quả là có sự

mâu thuẩn trong việc thu thập, phân tích và lưu trữ dữ liệu ); các kỹ thuật được dùng

để thu thập dữ liệu quan trắc có thể thay đổi bất kỳ lúc nào do những cải tiến trong

phương pháp thu thập dữ liệu; việc lưu trữ các tập dữ liệu từ việc quan trắc dài hạn là

khó khăn do nó không có “kết thúc”.

Trong hơn hai thập niên qua, trạm sinh học hồ Flathead đã và đang quan trắc

chất lượng nước hồ Flathead và lưu vực của nó. Để quản lý dữ liệu trong chương trình

quan trắc này các chuyên gia đã phát triển một hệ thống quản lý thông tin môi trường

từ năm 1992, được gọi là FLATDAT. Bằng cách cung cấp một nơi lưu trữ trung tâm

cho các dữ liệu quan trắc từ hồ, FLATDAT giúp dữ liệu được thu thập nhập vào và

lưu trữ một cách thống nhất bất kỳ thay đổi nào trong thủ tục chuẩn ở thực địa hay

trong phòng thí nghiệm đều được ghi nhận lại và các trạng thái hiện trạng của từng dự

án được thể hiện một cách chính xác ở chỗ mà các nhà nghiên cứu của trạm sinh học

hồ Flathead có thể truy xuất dữ liệu và theo dõi quá trình.

FLATDAT cung cấp một giải pháp quản lý dữ liệu tổng thể cho việc thu nhận,

tính toán khôi phục và lưu trữ dữ liệu được phát sinh do việc phân tích các mẫu nưđc

tại trạm. Nó theo dõi các trạng thái của từng mẫu nước được đem cho phòng thí

nghiệm, sinh ra tự động các tính toán trong phòng thí nghiệm bằng cách sinh ra các

bảng biểu điện tử khác nhau cho từng phương pháp thí nghiệm. Lưu trữ dữ liệu ỏ dạng

mà các nhà nghiên cứu có thể dễ dàng truy cập và sinh các báo cáo theo yêu cầu.

FLATDAT được thiết kế dựa trên 4 tiền đề xuất phát từ việc nghiên cứu: 1) dữ liệu

32

điện tử phải linh động và tốt nhất khi chúng được lưu ỏ dạng thô nhất có thể được; 2)

dữ liệu phải an toàn nhưng có thể truy cập được; 3) các cơ sỏ dữ liệu trên máy tính

phải làm việc theo cách con người muốn và 4) việc quản lý dữ liệu phải được liên kết

một cách chắc chắn với các công việc hiện tại.

• Burrough, P.A, 1986. Các thành phần chính của Hệ thống thông tin địa lý trong

1.5.7 Các nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản lý môi trường

• Kevin M.Jonhston, 1993. ứng dụng nghiên cứu sự phân loại trong sử dụng đất.

• Beata M. De Vlieghter và Morgan De Dapper, 1997. Nghiên cứu sự xâm nhập của

đánh giá tài nguyên đất

nước biển, sử dụng đất và sản xuất lúa gạo ở vùng đồng bằng duyên hải thuộc châu

thổ sông Mêkông (Việt Nam), dựa trên thực địa, Viễn Thám và Hệ thống thông tin

• Nguyễn Trần cầu, 1996. Xây dựng cơ sỏ dữ liệu Địa lý quản lý đất đai và môi

địa lý.

• Nguyễn Đình Dương, Lê Thi Thu Hiền, Lê Kim Thoa, Nguyễn Hạnh Quyên. Xây

trường cho các tỉnh miền núi Việt Nam.

dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch phát triển

• Đinh Thi Bảo Hoa. ứng dụng của công nghệ Hệ thống thông tin địa lý và viễn thám

thành phố Hạ Long và vùng lân cận.

• Trần Văn Ý, Nguyễn Quan Mỹ, Nguyễn Văn Nhưng. Sử dụng Hệ thống thông tin

trong nghiên cứu quy hoạch đô thi Hà Nội.

• Nguyễn Ngọc Thạch, Bùi Công Quế, Ngô Bích trâm, Trịnh hoài Thu. Ấp dụng

địa lý xây dựng bản đồ xói mòn tiềm năng Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000.

Viễn thám và Hệ thống thông tin địa lý để nghiên cứu quản lý tổng hợp Vinh Yăn

• Trần Văn Điện. Tác động của quá trình đô thị hoá lên chất lượng nước Vinh Yăn

Phong, tỉnh Khánh Hoà.

• Lê Văn Trung “ Xây dựng công cụ để theo dõi diễn biến đường bờ kênh rạch trên

Phong: tiếp cận bằng Viễn Thám và Hệ thống thông tin địa lý.

địa bàn Tp. Hồ Chí Minh phục vụ công tác chống ngập”

Mục tiêu: Xây dựng một công cụ hiệu quả dựa trên cơ sở tích hợp các công

nghệ viễn thám (RS), hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ định vị toàn cầu

33

(GPS) để theo dõi diễn biến đường bờ kênh rạch trên địa bàn thành phố Hồ

• TS. Lê Văn Trung “ Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai tỉnh Lâm

Chí Minh.

Đồng”

Mục tiêu: Xây dựng cơ sở dự liệu GIS để cung cấp thông tin tài nguyên đất để

phục vụ công tác quản lý đất đai cho khu vực Lâm Đồng.

34

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Vật liệu nghiên cứu

2.1.1 Dụng cụ và thiết bị

2.1.1.1 Dụng cụ

Chai BOD, ống đong 100ml, ống Durham, pipette, buret, micropipette, đèn cồn,

đũa, thủy tinh, bình định mức,….

2.1.1.2 Thiết bị

Thiết bị phòng thí nghiệm: đầu dò pH, máy đo quang, máy đo DO, tủ điều nhiệt,

bếp điện,….

Thiết bị trên mobilab 3: Máy Elox 100, máy Amonitor, đầu dò TSS (Turbimax)

2.1.2 Hóa chất

2.1.2.1 Phosphate:

a. Tên hóa chất:

 Dung dịch chỉ thị phenolphtalein  Dung dịch Ammonium

Molybdate.  Dung dịch acid mạnh.

 Dung dịch SnCl2.  Dung dịch H2SO4 3:7.

 Dung dịch PO4chuẩn làm việc  Tinh thể K2S2O8 hoặc

(10µg/mL) (NH4)2S2O8

 Dung dịch NaOH 1N.

b. Cách pha:

Xử lý mẫu bằng Persunfat (áp dụng khi xác định tổng Phosphate)

 Lọc mẫu qua giấy lọc (nếu muốn xác định các dạng phosphate hòa tan).

 Hút khoảng 30-50mL mẫu (đã trộn đều) ra cốc, thêm 1 giọt chỉ thị

phenolphtalein. Nếu dung dịch có màu hồng, thêm từng giọt dung dịch H2SO4

3:7 vào đến khi mất màu. Sau đó thêm tiếp vào cốc mẫu 1mL dung dịch H2SO4

3:7 và khoảng 0,5g K2S2O8 hoặc (NH4)2S2O8.

 Đun sôi nhẹ trên bếp cốc có mẫu và các hóa chất nói trên đến khi thể tích giảm

còn khoảng 10mL.

35

 Để nguội dung dịch đã đun sôi rồi thêm nước cất vào dung dịch đến khoảng

30mL.

 Thêm vào 2 giọt chỉ thị phenolphtalein rồi trung hòa dung dịch trong cốc bằng

dung dịch NaOH 1N đến khi dung dịch có màu hồng.

Xử lý mẫu đơn giản (áp dụng khi xác định orthophosphate)

 Lọc mẫu qua giấy lọc (nếu muốn xác định orthophosphate hòa tan).

 Hút khoảng 25mL mẫu (đã trộn đều) ra cốc, thêm 1 giọt chỉ thị phenolphtalein.

Nếu dung dịch có màu hồng, thêm từng giọt dung dịch acid mạnh vào đến khi

mất màu.

2.1.2.2. BOD

a. Tên hóa chất:

Dung dịch đệm phosphate.

 Dung dịch MgSO4.

 Dung dịch FeCl3.

 Dung dịch CaCl2.

 Dung dịch NaOH 1N.

 Dung dịch H2SO4 1N.

 Tác nhân ức chế quá trình Nitrat

hóa

 Dung dịch MnSO4

 Dung dịch Iodide-Azide kiềm

 Dung dịch H2SO4 đậm đặc

 Dung dịch chuẩn Na2S2O3

0,025M

 Dung dịch chỉ thị hồ tinh bột

36

b. Cách pha:

Dung dịch đệm phosphate (phosphate buffer solution): hòa tan 8,5 g KH2PO4; 21,75 g

K2HPO4; 33,4 g Na2HPO4.7H2O và 1,7 g NH4Cl trong 500 ml nước cất và định mức

thành 1 lít.

Dung dịch MgSO4 (magnesium sulfate solution): hòa tan 22,5 g MgSO4.7H2O trong nước

cất, định mức thành 1 lít.

Dung dịch CaCl2: hòa tan 27,5 g CaCl2 trong nước cất, định mức thành 1 lít.

Dung dịch FeCl3 (feric chloride solution): hòa tan 0,225 g FeCl3.6H2O trong nước cất,

định mức thành 1 lít.

Dung dịch H2SO4 1N hoặc NaOH 1N để trung hòa mẫu có tính kiềm hoặc có tính acid.

Dung dịch MnSO4: Hòa tan 364 g MnSO4.H2O (hoặc 400 g MnSO4.2H2O hoặc 480 g

MnSO4.4H2O) trong nước cất pha loãng thành 1.000 ml. Dung dịch này không được phản

ứng với chỉ thị hồ tinh bột khi thêm vào để acid hóa potassium iodide KI.

Dung dịch iodide – Azide kiềm: hòa tan 400 g NaOH (hay 700 g KOH) trong 400ml nước

cất, làm nguội và 135 g NaI (hoặc 150 g KI) trong 300 ml nước cất. Hoà tan 10 g NaN3

trong 100 ml nước cất, trộn ba dung dịch trên lại và dùng nước cất định mức lên 1000 ml.

Dung dịch này không được cho phản ứng với hồ tinh bột khi acid hóa.

Acid sulfuric đậm đặc (sulfuric acid conc): 1 ml H2SO4 tương đương với 3 ml iodide

azide kiềm.

Dung dịch Na2S2O3 0,025M: hòa tan 6,205 Na2S2O3.5H2O trong nước cất, thêm 1,5 ml

NaOH 6N (hoặc 0,1 g Na2CO3) pha loãng thành 1 lít.

Chỉ thị tinh bột 1%: Hoà tan 1g hồ tinh bột vào 80 ml nước cất đun sôi khuấy đều, làm

nguội cho vài giọt HCHO định mức thành 100 ml.

74

2.1.2.3. COD [10]

Phân tích bằng thiết bị Elox 100 thuộc Mobilab 3

a. Tên hóa chất: Glucose, Na2SO4 khan

b. Cách pha:

Dung dịch chuẩn Glucose 1000 ppm: Cân chính xác 1g glucose cho vào bình định

mức và định mức lên 1000ml bằng nước cất

Electrolyte solution: Cân chính xác 14,2 g Na2SO4 cho vào bình định mức và định

mức lên 1000ml bằng nước cất

Regenerating solution: Cân chính xác 71 g Na2SO4 cho vào bình định mức và định

mức lên 1000ml bằng nước cất.

2.1.2.4 Độ đục

a. Hóa chất: NH2.NH2.H2SO4, C6H12N4

b. Cách pha:

Dung dịch lưu trữ 4000 NTU (ổn định trong một năm nếu bảo quản tốt).

- Dung dịch 1: hòa tan 1,000 g hydrazine sulfate (NH2.NH2.H2SO4) trong một ít

nước cất rồi định mức thành 100 ml với nước cất.

- Dung dịch 2: hòa tan 10,000 g hexamethylenetetramine (C6H12N4) trong 100 ml

nước cất.

- Hòa trộn 5,0 ml dung dịch 1 và 5,0 ml dung dịch 2. Pha loãng thành 100 ml với

nước cất, sau đó để yên 24 giờ ở nhiệt độ 25 ± 3 độ C. Dung dịch này có độ đục là

4000 NTU. Trữ trong chai nâu và lắc đều khi sử dụng.

Dung dịch chuẩn 400 NTU:

Lấy 100 ml dung dịch lưu trữ độ đục 4000 NTU pha loãng với nước cất, định mức thành

1000 ml.

75

+

2.1.2.5. N-NH4

a. Hóa chất: Amonium chlorid, NaOH khan, EDTA khan

b. Cách pha:

Amonium stock solution 1000 ppm: Cân chính xác 2,382 g Amonium chlorid cho

vào bình định mức và định mức lên 1000ml bằng nước cất.

Buffer solution: Cân chính xác 100 g NaOH và 16g EDTA cho vào bình định mức

và định mức lên 1000ml bằng nước cất.

2.1.2.6. Coliform

Hóa chất: Peptone, Lactose Broth

Cách pha: BGBL: Peptone: 10g vào 1000 ml nước

2.2 Thời gian và địa điểm

Địa điểm: Mobialb 3 và phòng thí nghiệm Trường đại học Công Nghệ TP.HCM,

trung phòng thí nghiệm, viện môi trường và tài nguyên thuộc đại học quốc gia.

Thời gian thực hiện đề tài: 12/02/2017 đến 15/07/2017

2.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là nước tại hệ thông kênh Tân Hóa – Lò Gốm thuộc 5 hệ

thống kênh rạch chính của thành phố Hồ Chí Minh.

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm là một trong những dòng kênh thoát nước chính của

thành phố với chiều dài kênh chính là 7.84 Km.

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm nằm trong khu giáp ranh giữ nội thành và vùng ven

thành phố Hồ Chí Minh, chảy qua 4 quận: Tân Bình, Quận 6, Quận 11 và Tân Phú.

2.4 Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp lấy mẫu

76

2.4.1.1 Khảo sát vị trí các điểm lấy mẫu

Tiến hành khảo sát toàn bộ hệ thống kênh Tân Hóa - Lò Gốm trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh, lấy mẫu sao cho có tính đại diện chung trên đoạn kênh.

Các vị trí lấy mẫu dựa theo chương trình quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi

trường Tp. HCM. Tuy nhiên các vị trí lấy mẫu trên các hệ thống kênh cần phải được khảo

sát và ghi nhận những thông tin liên quan đến các hoạt động chính xung quanh điểm lấy

mẫu để có những căn cứ xác định các nguồn gây ô nhiễm.

Cầu Tân Hóa 10o45’32’’B 106o38’3’’Đ

Cầu Ông Buông 10o45’11’’B 106o38’16’’Đ

Cầu Hậu Giang 10o44’58’’B 106o38’24’’Đ

Cầu Phạm Văn Chí

10o45’15’’B

106o38’3’’Đ

Hình 2.1: Bản đồ hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm trên điạ bạn thành phố Hồ Chí Minh

+, P-

2.4.1.2 Lấy mẫu, vận chuyển và lưu trữ

Mục đích nhằm phân tích những chỉ tiêu trong nguồn thải: TSS, COD, N-NH4

3-, BOD5, Tổng Coliform, pH, nhiệt độ, DO, độ đục.

PO4

77

Vị trí lấy mẫu trải dài dọc kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Mẫu được lấy tại 4 vị trí: cầu

Tân Hóa, cầu Ông Buông ( cầu bộ hành gần cầu Ông Buông), cầu Hậu Giang, cầu Phạm

Văn Chí.

Quy trình lấy mẫu

Thời gian lấy mẫu tại các địa điểm cầu Phạm Văn Chí, cầu Hậu Giang, cầu Ông

Buông, cầu Tân Hóa được chia ra làm 2 lần trong một ngày, lúc triều lên và triều xuống.

Kỹ thuật lấy mẫu được tiến hành đúng theo TCVN 6663-1:2011: Chất lượng nước

– lấy mẫu – Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

Bảng 2.1 Các vị trí lấy mẫu tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm

STT Tên vị trí quan trắc Kí hiệu Tọa độ

10o45’32’’B 1 Cầu Phạm Văn Chí PVC 106o38’3’’Đ

10o45’11’’B 2 Cầu Hậu Giang HG 106o38’16’’Đ

10o44’58’’B 3 Cầu Ông Buông ÔB 106o38’24’’Đ

10o44’15’’B 4 Cầu Tân Hóa TH 106o38’3’’Đ

2.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu

Các thông số lý, hóa, sinh học được xác định bằng các thiết bị trong phòng phân tích

nước thải di động – Mobilab 3, hệ thống nằm trong dự án hợp tác nghiên cứu giữa Việt –

Đức và được bàn giao cho trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH).

Bảng 2.2 Các phương pháp phân tích chỉ tiêu lý, hóa, sinh

STT Chỉ tiêu Phương pháp xác định

pH Đầu dò 1

78

Độ đục Phương pháp trắc quang 2

+ (Amoni)

COD (Nhu cầu oxy hóa học) Phương pháp điện hóa 3

Phương pháp chọn lọc ion NH4 4

3- (Phosphate)

Phương pháp Winkler cải tiến BOD5 (Nhu cầu oxy sinh học) 5

Phương pháp trắc quang P-PO4 6

DO (Oxy hòa tan) Đầu dò 7

TSS (Tổng chất rắn lơ lửng) Đầu dò 8

Nhiệt Độ Nhiệt kế 9

3-[9],[13]

Coliform Định lượng 10

2.4.2.1 Phân tích chỉ tiêu P-PO4

a. Khái niệm

Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa, thường gặp

ở dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate cao sẽ là một yếu tố giúp

rong rêu phát triển mạnh. Đây có thể là nguồn gốc do ô nhiễm nước sinh hoạt, nông

nghiệp hoặc nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy rửa hay phân bón. Do đó chỉ

tiêu phophate được ứng dụng trong việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của dòng nước.

Việc xác định phosphate rất cần thiết trong vận hành các trạm xử lý nước thải và trong

nghiên cứu ô nhiễm dòng chảy của nhiều vùng vì hàm lượng phosphate có thể coi như là

một chất dinh dưỡng trong xử lý nước thải

b. Phương pháp xác định [13]

Tất cả các dạng tồn tại của P trong mẫu nước ban đầu trước hết được lọc, chuyển hóa

về dạng orthophosphate bằng phương pháp Persulfat (gia nhiệt với H2SO4 và K2S2O3 hoặc

(NH4)2S2O8). Sau đó tiến hành phản ứng với Ammonium Molybdate tạo thành

Molybdophosphoric acid :

4 + 12(NH4)2MoO4 + 24H+

 (NH4)3PO4.12MoO3 + 21NH4

+ + 12H2O

PO3-

79

Acid này sau đó bị khử bởi thiếc clorua và sản phẩm khử là một hợp chat dạng sợi màu

xanh dương:

- (NH4)3PO4.12MoO3 + SnCl2  hợp chất Molybdenum (xanh dương ) + SnCl4

 Cánh tiến hành xác định

- Xử lý mẫu :

 Lọc mẫu qua giấy lọc

 Hút 30ml mẫu (đã lọc) ra cốc, thêm 1 giọt chỉ thị phenolphthalein. Nếu dung dịch

có màu hồng, thêm từng giọt dung dịch H2SO4 3:7 vào đến khi mất màu. Sau đó

thêm tiếp 1ml dung dịch H2SO4 3:7 và khoảng 0,5g (NH4)2S2O8

 Đun sôi nhẹ trên bếp cốc có mẫu và các hóa chất nói trên cho đến khi thể tích giảm

khoảng còn 10ml

 Để nguội dung dịch đã đun sôi rồi thêm nước cất vào dung dịch đến khoảng 30ml

 Thêm vào 2 giọt chỉ thị phenolphatalein rồi trung hòa dung dịch trong cốc NaOH

1N đến khi dung dịch có màu hồng

 Đo mẫu đã xử lí trút toàn bộ dung dịch thu được vào bình định mức 50m. Thêm

4ml Ammonium Molybdate và 10 giọt SnCl2

 Đảo đều , đợi khoảng 10 – 15 phút để đạt màu cực đại .Đem đi đo trên bước sóng

690nm.

 Tiến hành theo bảng dưới đây theo trình tự từ trên xuống dưới sau đó tiến hành lập

đương chuẩn y= ax + b

80

Bảng 2.3: Dãy bình định mức dùng để lập đường chuẩn xác định nồng độ phosphate

Hóa chất Các bình định mức số

1 2 3 4 5 6 7

0 2 4 6 8 10 Thể tích dung dịch phosphate 20

chuẩn làm việc (ml)

4 4 4 Thể tích dung dịch dung dịch 4 4 4 4

Amonium Molybdate (ml)

10 10 10 10 10 10 Dung dịch SnCl2( giọt) 10

Định mức tới vạch bằng nước cất- đảo đều bình – đợi 10-12 phút – đo độ hấp

thụ các mẫu chuẩn ở 690nm

3- chuẩn

Bảng 2.4 Kết quả dựng đường chuẩn Phosphate

0 0,4 0,8 1,2 1,6 2,0 Nồng độ P-PO4

Kết quả 0 0,2 0,413 0,606 0,818 1,04

81

kết quả phân tích

1,2

1 y = 0,5176x - 0,0048 R² = 0,9996 0,8

kết quả 0,6

l / g m

0,2

0,4

Linear (kết quả) 0

0 0,5 1 1,5 2 2,5 -0,2

3- chuẩn

Nồng độ P-PO4

Hình 2.2 Kết quả dựng đường chuẩn phosphate

2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu Tổng Coliform (MPN)[8]

a. Khái niệm

Phương pháp này rất thông dụng, nó kết hợp với thống kê cho ta con số vi khuẩn

nhiều nhất có thể có (Most Probable Number) trong 100ml mẫu nước giới hạn tin cậy trên

và dưới, cách thức này có thể áp dụng cho mọi loại nước.

Kết quả thử nghiệm Coliform được trình bày bằng bảng chỉ số MPN, ước lượng

mật độ coliform trong mẫu theo thống kê.

b. Tiến hành thí nghiệm

i/ Thử nghiệm giả định:

- Chọn dãy nồng độ pha loãng kế tiếp nhau trong mẫu nước ( 10-3, 10-4, 10-5)

- Xếp 9 ống chứa môi trường LB có chứa ống Durham lên giá ống nghiệm làm 3

dãy

- Dùng Micropipette với đầu tuýp đã khử trùng hút 1ml mẫu nước 10-3 vào 3 ống

dãy 1.

82

- Dùng Micropipette với đầu tuýp đã khử trùng hút 1ml mẫu nước 10-4 vào 3 ống

dãy 2.

- Dùng Micropipette với đầu tuýp đã khử trùng hút 1ml mẫu nước 10-5 vào 3 ống

dãy 3.

- Lắc nhẹ mỗi ống để trộn đều mẫu nước thử với môi trường nuôi cấy, tránh tạo

bọt khí. Mỗi độ pha loãng đổi đầu tuýp để hút.

- Ủ tất cả các ống này ở 300C , sau 24h lắc đều mỗi ống và quan sát sự sinh khí ,

nếu không sinh khí hoặc nghi ngờ ta đem ủ lại và quan sát sự sinh khí sau 48h.

- Sự sinh khí trong vòng 48h chứng tỏ thử nghiệm giả định dương tính.

ii/ Thử nghiệm xác định :

- Đem tất cả các ống giả định dương tính vào thử nghiệm xác định.

- Lắc đều, dùng que cấy vòng lấy từ các ống thử nghiệm giả định dương tính

chuyển qua các ống chứa môi trường BGBB hoặc BGBL.

- Đem ủ ở nhiệt độ 350C trong 48h.

- Quan sát sự sinh khí ở bất kỳ thời điểm nào trong vòng 48h . Sự sinh khí chứng

tỏ thí nghiệm xác định dương tính.

- Đọc kết quả theo bảng MPN

- Không được tường trình kết quả chỉ có thí nghiệm giả định, thực hiện thử

nghiệm giả định là tối thiểu cho tất cả các mẫu.

Chú ý: Đối với các mẫu có chất lượng không biết , các mẫu cho kết quả không

cho mong đợi, các mẫu có mật độ Coliform cao và dùng cho mục đích chất

lượng nước thì cần tiến hành thêm thử nghiệm hoàn tất.

2.4.2.3 DO

Là lượng oxy hòa tan trong nước, tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động của

các loài vi sinh ( kỵ khí hoặc hiếu khí) trong nước. Đây là chỉ tiêu quan trọng liên quan

đến việc kiểm soát dòng chảy. Ngoài ra DO còn là cơ sở kiểm tra BOD nhằm đánh giá

mức đọ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

83

Tất cả các quá trình xử lý hiếu khí phụ thuộc vào sự hiện hiện của DO. Trong nước

thải việc xác định DO là không thể thiếu vì đó là phương tiện kiểm soát tốc độ sục khí,

đảm bảo đủ lượng DO thích hợp cho vi sinh vật hiếu khí phát triển.

Tiến hành thí nghiệm

Dùng máy đo DO một đầu đo. Các bước đo tiến hành như sau:

 Lắc đều mẫu (mẫu được lấy đầy bình và kín nút) trước khi đổ ra cốc 100ml để đo.

 Sử dụng nước cất để rửa đầu điện cực

 Nhúng điện cực vào dung dịch mẫu

 Nhấn nút on/off để mở máy

 Đợi giá trị DO trên máy ổn định ( giữ nguyên giá trị ) thì đọc kết quả.

Hình 2.3 Máy đo DO

84

2.4.2.4 BOD ( nhu cầu oxy sinh hóa) [9]

a. Khái niệm

Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết phải cung cấp để vi sinh tiêu thụ trong

quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có thể bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện yếm khí.

BOD được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật môi trường. Là chỉ tiêu xác định mức ô

nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số oxy dùng để khoáng hóa các

chất hữu cơ. Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hóa

các chất hữu cơ trong nước ô nhiễm. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có

khả năng phân hủy sinh học ô nhiễm trong nước càng lớn.

b. Tiến hành thí nghiệm

 Dụng cụ và thiết bị

- Tủ diều nhiệt ở 20oC

- Chai BOD

- Ống đong 100ml

- Buret

- Pipette

 Trình tự thí nghiệm

Phương pháp pha loãng (khi giá trị BOD của mẫu > 7mg/L)

Do hàm lượng oxy hòa tan bão hòa trong nước chỉ đạt 8 mg/L ở 250C, các mẫu

nước có nồng độ chất hữu cơ cao cần được pha loãng tới nồng độ phù hợp ed963 đảm bảo

lượng oxy hòa tan tối thiểu phải tồn tại trong suốt quá trình thí nghiệm. Nếu pha loãng ít,

tức là mẫu nước vẫn quá nhiều chất hữu cơ thì sau 5 ngày ủ, có thể không còn oxy hòa tan

(DO5 gần bằng 0) cũng có nghĩa là thiếu oxy cho quá trình phân hủy dẫn đến kết quả

BOD5 mắc sai số âm. Ngược lại, nếu mức pha loãng quá lớn thì sai số của thí nghiệm

cũng lớn theo. Mức độ pha loãng phù hợp là mức mà sau 5 ngày ủ, kết quả DO5 xác định

được tối thiểu là 1 mg/L

85

- Chọn hệ số pha loãng phù hợp:

+ Dựa trên giá trị COD đã biết của mẫu, ước đoán khoảng nồng độ BOD của mẫu

+ Từ giá trị BOD5 ước đoán của mẫu, chọn hệ số pha loãng theo bảng sau:

Bảng 2.5: Chọn hệ số pha loãng

STT Hệ số pha loãng BOD5 ước đoán (mg/L)

1 3 – 6 Giữa 1 và 2

2 4 – 12 2

3 10 – 30 5

4 20 – 60 10

5 40 – 120 20

6 100 – 300 50

7 200 – 600 100

8 400 – 1200 200

9 1000 – 3000 500

10 2000 - 6000 1000

Lưu ý; Để tăng độ chính xác phép xác định, nên thực hiện phân tích ở 3 mức độ pha loãng

khác nhau

- Chuẩn bị nước pha loãng: thêm các dung dịch đệm phosphate, MgSO4, FeCl3 và

CaCl2 vào nước cất dùng để pha loãng mẫu theo tỉ lệ là 1 mL/1L nước ứng với mỗi

loại dung dịch trên. Sau đó, tiến hành sục khí hỗn hợp nước cất và các chất trên

86

trong vòng tối thiểu 1 giờ. Chú ý không làm nhiễm bẩn nước pha loãng chỉ nên

dùng trong vòng 24 giờ sau khi chuẩn bị

- Đối với các mẫu đo BOD5 cần ức chế quá trình Nitrat hóa, bổ dung thêm dung dịch

chất ức chế ATU vào nước pha loãng theo tỉ lệ 2mL/1L nước

- Chuẩn bị nước cấy ( phương pháp pha loãng có cấy vi sinh): một số loại nước như

nước thải sinh hoạt, nước thải sau xử lý nhưng chưa khử trùng, nước sông chịu tác

động của nước thải nhìn chung là đã đủ mật độ visinh vật cần thiết cho thí nghiệm

BOD5. Tuy nhiên, một số loại nước khác như nước thải công nghiệp chưa qua xử

lý, nước thải đã khử trùng, nước thải có nhiệt độ cao hay độ pH quá acid hay quá

kiềm thì có thể mật độ vi sinh vật tronng đó chua đủ cho thí nghiệm BOD5. Đối với

các loại nước này, cần bổ sung thêm nước cấy là nước có chứa nhiều vi sinh vật

vào mẫu nước ban đầu. Cách chuẩn bị và sử dụng nước cấy có thể tham khảo trong

tài liệu ở cuối giáo trình. Trong giới hạn về khuôn khổ của giáo trình, giả thiết mẫu

nước đem phân tích BOD5 là mẫu đã có đủ mật độ vi sinh cần thiết

-Xử lý sơ bộ mẫu ( nếu cần thiết), bao gồm:

+ Trung hòa mẫu: chỉnh pH của mẫu thử về khoảng 6 – 8 bằng dung dịch NaOH 1

N và H2SO4 1N

+ Nếu nghi ngờ mẫu có chứa các độc chất (ví dụ kim loại nặng): cần có biện pháp

để loại bỏ các chất độc đó trước khi tiến hành xác định BOD5

- Lấy một thể tích mẫu đã xác định sau khi chọn được hệ số pha loãng vào 2 chai

DO sạch, thêm nước pha loãng đến đầy chai, lắc nhẹ tạo bọt khí

+ Chai thứ nhất dùng để xác định ngay nồng độ DO ( theo thủ tục phân tích nồng độ

oxy hòa tan DO) gọi là DO0

+ Chai thứ hai đem ủ ở 200C trong tủ ấm BOD trong 5 ngày

+ Sau 5 ngày, xác định nồng độ DO còn lại trong chai thứ 2 gọi là DO5

c. Tính toán kết quả

87

BOD5 (mg O2/L) = ( DO0 – DO5).f

Với: DO0 là nồng độ DO ở thời điểm bắt đầu quá trình phân hủy (mg O2/L)

DO5 là nồng độ DO ở thời điểm 5 ngày sau khi bắt đầu phân hủy (mg O2/L)

F là hệ số pha loãng mẫu

2.4.2.5 Độ đục

Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện hữu của vô số vật thể li ti ở trạng thái huyền

phù như đất sét, vật chất hữu cơ và vô cơ, vi sinh vật gồm các loại phiêu sinh động vật.

Đối với nước cấp, độ đục là một trong các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước cấp, vì nước có

độ đục cao sẽ không được chấp nhận về mặt cảm quan và giá thành của nước sẽ tăng do

chi phí xử lý.

Tiến hành thí nghiệm

a. Lập đường chuẩn

- Pha chế dung dịch chuẩn: pha loãng từ dung dịch chuẩn có độ đục là 400 NTU để

có thang độ đục chuẩn theo bảng sau:

Bảng 2.6: Lập dãy đường chuẩn xác định độ đục

STT 0 1 2 3 4 5 6

0 2 4 6 8 10 12 Vmldd chuẩn 400 NTU

96 94 92 90 88 100 98 Vml nước cất

0 8 16 24 32 40 48 Độ đục (NTU)

Đo độ hấp thu của thang độ dục chuẩn dung dịch chuẩn trên máy ở bước sóng 450

nm.

b. Đối với mẫu cần xác định độ đục

Lắc thật kỹ bình đựng mẫu, đo độ hấp thu của mẫu trên máy ở bước sóng 450 nm.

Từ độ màu và độ hấp thu của thang độ đục chuẩn. Vẽ giản đồ A = f(C), sử dụng

phương pháp bình phương cực tiểu để lập phương trình y = ax + b.

88

Từ trị số độ hấp thu Am của mẫu, tính nồng độ Cm. Nếu trị số Am của mẫu vượt

quá trị số độ hấp thu của thang độ đục chuẩn, phải pha loãng mẫu đến nồng độ thích hợp.

2.4.2.6 Phân tích chỉ tiêu COD bằng thiết bị Elox 100 [10]

 Giới thiệu về thiết bị elox 100

Máy Elox100 là thiết bị phân tích nước thuộc xe Mobilab – một tiểu dự án TP5 của

dự án Akiz. Elox100 dùng để phân tích hàm lượng COD (nhu cầu oxi hóa học) có trong

mẫu nước mặt. Máy Elox100 được phát triển để mở rộng phạm vi của các phương pháp

xác định COD và TOC. Việc xác định hàm lượng các chất hữu cơ, máy Elox100 hoạt

động bằng phương pháp điện hóa phân tích dễ dàng hơn nhiều so với phân tích truyền

thống của COD hoặc TOC.

Thiết bị không sử dụng hóa chất nguy hiểm, không cần dùng những dụng cụ phức

tạp, chỉ cần một nguồn điện đủ lớn để máy hoạt động. Ưu điểm chính của phương pháp

điện hóa là tuyến quyết; trong thực tế nhờ vào các phương pháp đo liên tục, kết quả đo

luôn liên quan đến các nước mẫu hiện tại.

 Cấu tạo

89

1

2

7

6

5

3

4

1. Màn hình Hình 2.4: Cấu tạo máy Elox100 5. Bơm

2. Bàn phím thao tác 6. Điện cực ( làm việc,

3. Cell xử lí mẫu tham chiếu)

4. Bình dung dịch chuẩn Glucozo 7. Thân máy

90

Hình 2.5: Sơ đồ quá trình phân tích của máy

91

Hình 2.6: Sơ đồ ống dẫn

1) Cung cấp mẫu, ống silicone 5) Ống xả

2) Dung dịch thuốc thử 6) Ống PVC 4 x 1

3) Tập trung điện giải 7) Ống PVC 8 x 1,5

4) Nước khử khoáng 8) Ống PVC 10 x 2

 Nguyên tắc hoạt động

Máy xác định một cách dễ dàng và tự động với sự có mặt của các chất hữu cơ.

Thông qua việc áp dụng các nguyên tắc đo điện, thiết bị xử lí đơn giản và chi phí bảo trì

khá thấp.

Vận hành máy đơn giản do thiết bị được chạy bằng phần mềm điều hành tự động

theo menu, có thể điều khiển tất cả các chức năng Elox100.

Nguyên tắc của phép đo điện hóa được dựa trên thực tế là các điện cực với oxy cao

điện áp dư thừa được hình thành trên OH* gốc tự do. Đây là một hiện tượng đặc biệt và

92

mới, hiện nay được quan sát thấy chỉ trên lớp di oxit chì. Tiềm năng oxy hóa của OH*

gốc tự do là cao hơn nhiều hơn so với một trong các chất oxy hóa khác, ví dụ kali

dicromat hoặc ozone. Vì vậy, quá trình oxy hóa chuyển đổi các thành phần trong nước

hiệu quả hơn so với các chất oxi hóa khác.

Hình 2.7: Điện cực và cell xử lí mẫu của máy Elox100 Các chất hữu cơ chứa trong các giải pháp đo tiêu thụ gốc OH sản xuất xung quanh

điện cực lien tục. Từ tiềm năng của (điện cực làm việc) điện cực hình thành các chất oxy

hóa được giữ không đổi, các điện tích mỗi giây chỉ phụ thuộc vào nồng độ của các chất

hữu cơ và tiêu thụ oxy hóa của họ tại điện cực.

Các tế bào đo (cung cấp với một điện cực có thể đo các dòng điện của các mẫu),

máy bơm, ống và van, cho phép xử lý các mẫu, và quá trình hiệu chỉnh là thành phần

chính của Elox100. Một máy tính tích hợp thực hiện kiểm soát nội bộ của các mẫu quá

trình thay đổi, hiển thị kết quả dưới dạng đồ họa và giao tiếp với các thiết bị bên ngoài (0

/ 4-20 mA sản lượng hiện tại, kết nối với máy tính để cho phép điều khiển từ xa của các

thiết bị, máy in như cũng như tốc độ dòng chảy mẫu.

93

+ bằng thiết bị Amonitor [11]

Hình 2.8: Nguyên lí hoạt động điện hóa của máy Elox100

2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu NH4

 Giới thiệu về thiết Amonitor

Máy Amonitor là thiết bị phân tích nước thuộc xe Mobilab – một tiểu dự án TP5

+ có trong mẫu nước.

của dự án Akiz.

Amonitor dùng để phân tích hàm lượng NH4

+. Việc xác định hàm lượng amoni, máy amonitor hoạt động bằng phương

Máy Amonitor được phát triển để mở rộng phạm vi của các phương pháp xác định

lượng NH4

pháp điện hóa phân tích dễ dàng hơn nhiều và nhanh hơn so với phân tích truyền thống

bằng tay tại phòng thí nghiệm

Thiết bị không sử dụng hóa chất nguy hiểm, không cần dùng những dụng cụ phức

tạp, chỉ cần một nguồn điện đủ lớn để máy hoạt động. Ưu điểm chính của phương pháp

điện hóa là nhanh chóng có kết quả.

94

Cấu tạo

Hình 2.9: Sơ đồ hình chiếu ngang hệ thống của máy Amonitor

95

Hình 2.10: Cấu tạo máy amonitor

1. Phím chức năng 8. bơm buret

2. màn hình 9. ổ khóa bảo vệ

3. .bơm mẫu 10. van buret

4. bơm trống 11. máy khấy từ

5. bơm rữa 12. diện cực

6. Bơm nước cất 13. temp

7. núm điểu khiển

96

Nguyên lý làm việc

Hoạt động theo phương pháp chọn lọc ion sử dụng các điện cực dựa trên hiện

tượng cảm biến điện hóa.

2.4.2.3 TSS (Tổng chất rắn lơ lửng)

Tổng chất rắn lơ lửng của các mẫu nước được xác định bằng thiết bị Turbimax,

thiết bị này hoạt động dựa trên nguyên tắc sử dụng chùm ánh sáng tán xạ trên các hạt, ánh

sáng tác động đến sẽ được rải rác ở các góc độ khác nhau.

Hình 2.11: Thiết bị Turbimax (đầu dò đo TSS)

2.4.2.4 Nhiệt độ, pH

Dưa trên TCVN 4557:1988 phương pháp xác định nhiệt độ và TCVN 6429:2011

phương pháp xác định pH nên chúng tôi tiến hành xác định nhiệt độ và pH ngay tại hiện

trường lấy mẫu.

97

Hình 2.12: Đo nhiệt độ trên tại điểm ấy mẫu trên kênh Tân Hóa-Lò Gốm

Hình 2.13: Máy đo pH

98

2.4.3 Phương pháp so sánh

Các kết quả phân tích chất lượng nước được so sánh cột B2 QCVN

08:2015/BTNMT – Quy chuẩn về chất lượng nước mặt.

Bảng 2.7: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt

Giá trị giới hạn

A B TT Thông số Đơn vị

1 A1 6-8,5 A2 6-8,5 B1 5,5-9 B2 5,5-9

2 mg/l 4 6 15 25

3 pH BOD5 (200C) COD mg/l 10 15 30 50

4 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2

5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100

6 mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9 + tính theo N) Amoni (NH4 7 mg/l 250 350 350 -

8 mg/l 1 1,5 1,5 2 Clorua (Cl-) Florua (F-)

9 mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05

10 mg/l 2 5 10 15 Nitrit (NO- Nitrat (NO-

11 mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5

12 mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 tính theo P) Phosphat (PO4 13 2 tính theo N) 3 tính theo N) 3 Xyanua (CN-) Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1

14 Cadimi (Cd) mg/l 0,01 0,005 0,005 0,01

15 mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05

16 mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05

17 Chì (Pb) Crom VI (Cr6+) Tổng Crom mg/l 0,05 0,1 0,5 1

18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1

19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2

20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1

21 Mangan (Mn) mg/l 0,1 0,2 0,5 1

22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002

99

23 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2

24 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5

25 Aldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1

26 Benzene hexachloride (BHC) 0,02 0,02 0,02 0,02 µg/l

27 Dieldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1

Tổng Dichloro diphenyl 28 µg/l 1,0 1,0 1,0 1,0

trichloroethane (DDTs) 29 Heptachlor & Heptachlorepoxide µg/l 0,2 0,2 0,2 0,2

30 mg/l Tổng Phenol 0,005 0,005 0,01 0,02

31 mg/l 0,3 0,5 1 1 Tổng dầu, mỡ (oils & grease)

32 mg/l 4 - - - Tổng các bon hữu cơ

(Total Organic Carbon, TOC)

33 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1

34 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0

35 Coliform MPN 2500 5000 7500 10000

hoặc CFU

/100 ml

36 E.coli MPN 20 50 100 200

hoặc CFU

/100 ml

Trong đó:

A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông thường), bảo

tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2.

A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù

hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.

100

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu

chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.

B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

2.4.4 Phương pháp xây dựng chỉ số WQI [1]

2.4.4.1. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI

 Chỉ số WQI được tính toán riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc;

 WQI thông số được tính toán cho từng thông số quan trắc. Mỗi thông số sẽ xác định

được một giá trị WQI cụ thể, từ đó tính toán WQI để đánh giá chất lượng nước của

điểm quan trắc;

 Thang đo giá trị WQI được chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng ứng với 1

mức đánh giá chất lượng nước nhất định.

2.4.4.2. Quy trình tính toán

Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường nước bao

gồm các bước sau:

 Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường nước

 mặt lục địa (số liệu đã qua xử lý);

 Bước 2: Tính toán các giá trị WQI thông số theo công thức;

 Bước 3: Tính toán WQI;

 Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.

2.4.4.3 Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc

Số liệu quan trắc được thu thập phải đảm bảo các yêu cầu sau:

 Số liệu quan trắc sử dụng để tính WQI là số liệu của quan trắc nước mặt lục địa theo

đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong một khoảng

thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;

101

 Các thông số được sử dụng để tính WQI thường bao gồm các thông số: DO, nhiệt

độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng Coliform, pH;

 Số liệu quan trắc được đưa vào tính toán đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các giá trị

sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm soát chất lượng

số liệu.

2.4.4.4. Tính toán WQI

a. Tính toán WQI thông số

WQI thông số (WQISI) được tính toán cho các thông số BOD5, COD, N-NH4, P-

PO4, TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức như sau:

𝐖𝐐𝐈𝐒𝐈 =

(𝐁𝐏𝐢+𝟏 − 𝐂𝐩) + 𝐪𝐢+𝟏

𝐪𝐢 − 𝐪𝐢+𝟏 𝐁𝐏𝐢+𝟏 − 𝐁𝐏𝐢

(1)

Trong đó:

 BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng

2.8 tương ứng với mức i

 BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng

2.8 tương ứng với mức i+1

 qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi

 qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1

 Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.

Bảng 2.8: Quy định các giá trị qi, BPi

Giá trị BPi quy định đối với từng thông số

i qi COD Độ đục TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4

(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (NTU) (mg/l) (MPN/100ml)

≤ 10 ≤ 0,1 ≤ 0,1 ≤ 5 ≤ 20 ≤ 2500 1 100 ≤ 4

2 75 6 15 0.2 0.2 30 50 5000

102

3 50 15 30 0.5 30 50 7500 0.3

4 25 25 50 1 70 100 10.000 0,5

≥ 80 ≥ 5 ≥ 100 ≥ 100 ≥ 10.000 ≥ 6 5 1 ≥ 50

Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong bảng, thì

xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.

Tính giá trị WQI đối với thông số DO (WQIDO): tính toán thông qua giá trị DO

% bão hòa.

Bước 1: Tính toán giá trị DO % bão hòa:

- Tính giá trị DO bão hòa:

DObão hòa = 14.652 – 0,41022T + 0,0079910T2 – 0,000077774T3

T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: oC).

- Tính giá trị DO % bão hòa:

DO%bão hòa = DOhòa tan / DObão hòa*100

DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)

Bước 2: Tính giá trị WQIDO:

(2) 𝐖𝐐𝐈𝐒𝐈 = (𝐂𝐩−𝐁𝐏𝐢) + 𝐪𝐢 𝐪𝐢+𝟏 − 𝐪𝐢 𝐁𝐏𝐢+𝟏 − 𝐁𝐏𝐢

Trong đó:

 Cp: giá trị DO % bão hòa;

 BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong bảng 2.4;

103

Bảng 2.9: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa

i 1 2 5 6 7 8 9 10 3 4

≤20 20 88 112 125 150 200 ≥200 50 75 BPi

1 25 100 100 75 50 25 1 50 75 Qi

 Nếu giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1.

 Nếu 20 < giá trị DO% bão hòa< 88 thì WQIDO được tính theo công thức 2 và

sử dụng Bảng 2.9.

 Nếu 88 ≤ giá trị DO% bão hòa ≤ 112 thì WQIDO bằng 100.

 Nếu 112 < giá trị DO% bão hòa < 200 thì WQIDO được tính theo công thức 1

và sử dụng Bảng 2.9.

 Nếu giá trị DO% bão hòa ≥ 200 thì WQIDO bằng 1.

Tính giá trị WQI đối với thông số pH

Bảng 2.10: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH

2 3 4 5 i 1 6

≤ 5,5 5,5 6 8,5 9 ≥ 9 BPi

1 50 100 100 50 1 qi

 Nếu giá trị pH ≤ 5,5 thì WQIpH bằng 1.

 Nếu 5,5< giá trị pH < 6 thì WQIpH được tính theo công thức 2 và sử dụng bảng

2.10.

 Nếu 6 ≤ giá trị pH ≤ 8,5 thì WQIpH bằng 100.

 Nếu 8,5 < giá trị pH < 9 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng bảng

2.10.

 Nếu giá trị pH ≥ 9 thì WQIpH bằng 1.

104

b. Tính toán WQI

Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được áp

dụng theo công thức sau:

Trong đó:

 WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4,

P-PO4

 WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục

 WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform

 WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.

Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.

2.4.4.5. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá

Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức

đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như sau:

Bảng 2.11: Mức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt

Loại Giá trị Mức đánh giá chất lượng nước Thang màu

I 91 – 100 Xanh nước biển Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt

II 76 – 90 Xanh lá cây Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý

III 51 – 75 Vàng Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và mục đích tương đương khác

IV 26 – 50 Da cam Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác

105

V 0 – 25 Đỏ Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai

2.4.5 Phương pháp mô hình Streeter – Phelps:

2.4.5.1 Cách tiếp cận cân bằng vật chất

Các cân bằng vật chất đơn giản giúp ta có thể hiểu được và giải quyết các vấn đề

đường cong diễn tiến DO. Ba dạng cân bằng vật chất truyền thống (không có phản ứng

hóa học) có thể sử dụng để kiểm toán việc xáo trộn ban đầu của dòng chất thải và sông,

BOD cacbon, và tất cả những thay đổi về nhiệt độ gây ra do sự xáo trộn dòng chất thải và

sông.

Sơ đồ cân bằng vật chất truyền thống đối với oxy (chỉ có xáo trộn) được thể hiện

trên hình sau, tích số của lưu lượng nước và nồng độ DO cho ta một khối lượng oxy trên

một đơn vị thời gian: Gn =QnCn

Gs= Qscs

Trong đó:

 Gn: tải lượng DO trong nước thải,g/s

 Gs: tải lượng DO trong nước sông g/s

 Qn : lưu lượng nước thải, m3/s

 Qs : lưu lượng nước sông, m3/s

 cn: nồng độ oxy hòa tan trong nước thải,g/m3

 cs: nồng độ oxy hòa tan trong nước sông, g/m3

Tải lượng DO trong sông sau khi hòa trộn cân bằng với tổng tải lượng DO của dòng

 Tải lượng DO sau khi hòa trộn= Qncn + Qscs

nước sông và nước thải:

Tương tự đối với BOD toàn phần:

 Tải lượng BOD sau khi hòa trộn= QnLn + QSLS

Trong đó:

106

 Ln : BOD toàn phần của nước thải, mg/1

 Ls : BOD toàn phần của nước sông ,mg/l

Nồng độ của DO và BOD trong nước sông sau khi xáo trộn tương ứng bằng tải

lượng của DO và BOD sau khi xáo trộn chia cho tổng lưu lượng của nước thải và nước

sông :

107

Trong đó

 La : BOD toàn phần đầu tiên sau khi xáo trộn

2.4.5.2 Độ thiếu hụt oxy

Phương trình diễn biến DO đã được phát triển bằng cách sử dụng độ thiếu hụt oxy hơn là

nồng độ oxy hòa tan nhằm tạo điều kiện thuận lời cho việc giải phương trình vi phân mà

nó được dẫn ra từ việc biểu diễn bằng toán học phương trình cân bằng vật chất. Độ thiếu

hụt oxy là lượng mà tại đó, nồng độ oxy hòa tan thực sự thấp hơn giá trị bão hòa đối với

oxy trong không khí:

Trong đó

 D : độ thiếu hụt oxy, mg/l

 DObh : nồng độ bão hòa của oxy hòa tan, mg/l

 DO : nồng độ thực tế của oxy hòa tan, mg/l

2.4.5.3 Độ thiếu hụt ban đầu

Khởi đầu của đường cong diễn tiến DO là điểm mà tại đó dòng tải được xáo trộn

với nước sông. Độ thiếu hụt ban đầu được xem như là sự khác biệt giữa nòng độ DO bão

hòa và nồng độ DO sau khi xáo trộn:

Trong đó

 Da : độ thiếu hụt oxy ban đầu sau khi nước sông và chất thải được xáo trộn, mg/l

108

 DObh: nồng độ bão hòa của oxy ở nhiệt độ của nước sông sau khi xáo trộn, mg/l

2.4.5.4 Phương trình diễn biến của DO:

Một sơ đồ cân bằng vật chất của DO trong một khúc sông nhỏ được thể hiện dưới

đây. Đây là một vân bằng vật chất toàn diện, mà nó xem xét đến tất cả các đầu vào và đầu

ra.Phương trình cân bằng vật chất như sau:

RODv + W + A – M – RODr = 0

RDOvào: Khối lượng DO chảy vào khúc sông

RDOra: Khối lượng DO chảy ra khúc sông

W: Khối lượng DO trong nước thải chảy vào khúc sông

A: Khối lượng DO đi vào từ khí quyển

P: Khối lượng DO đi vào từ các sản phẩm có chứa oxy do sự quang hợp của tảo

B: Khối lượng DO bị tiêu thụ bởi nhu cầu của sinh vật đáy.

M: Khối lượng DO bị khử bởi sự phân hủy sinh học của C-BOD

N: Khối lượng DO bị khử bởi sự phân hủy sinh học của N-BOD

R: Khối lượng DO bị tiêu thụ bởi sự hô hấp của tảo.

109

2.4.5.5 Sự nạp không khí

Giá trị kr phụ thuộc vào mức độ hỗn loạn mà mức độ đó liên quan chặt chẽ với

tốc độ dòng chảy, và phụ thuộc vào tỉ số giữa diện tích mặt thoáng so với thể tích

nước trong sông. Một dòng sông hẹp và sâu sẽ có giá trị kr nhỏ hơn nhiều so với dòng

sông rộng và nông.

Trong đó:

Kr: hằng số tốc độ nạp không khí ở 20oC, ngày

V :vận tốc trung bình dòng chảy, m/s

H: độ sâu trung bình dòng chảy, m

Lưu ý rằng hệ số 3.9 tính đến thừa số chuyển đổi để có được số hạng có số hạng

thức nguyên của phương trình

Hằng số tốc độ nạp không khí có thể xác định bởi phương trình trên nhưng với

hệ số nhiệt độ = 1,024 . Đối với nhiều dòng chảy, kr có thể thay đổi từ 0,05 đến

lớn hơn 18 ngày-1

Để liên hệ thời gian di chuyển với khoảng cách vật lý xuôi dòng, cần phải biết

vận tốc dòng chảy trung bình. Một khi đã tìm được giá trị của dòng chảy tại một điểm

bất kì của dòng chảy xuôi. Lưu ý rằng không sử dụng các biện pháp yật lý nào để làm

cho DO thấp hơn không.

Điểm thấp nhất của đường cong lõm DO là điều mà ta quan tâm nhiều nhất bởi vì

nó chỉ ra những điều kiện tồi tệ nhất trong sông. Thời gian để đạt đến điểm tới hạn có thể

được xác định bằng cách lấy vi phân từ phương trĩnh trên, gán cho nó bằng không, và giải

đối với t bằng các sử dụng các giá trị của cơ số e đối với kr và kd.

110

Độ thiếu hụt hạn sau đó được xác định bằng cách sử dụng thời gian tới hạn trong

phương trình trên

2.4.6 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài được góp ý và bổ sung chỉnh

sửa nhiều lần thông qua những chuyên gia trong lĩnh vực môi trường để hoàn thành bài

toán đánh giá hiện trạng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm dựa trên chỉ số chất lượng

nước (WQI).

111

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu

Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm được so sánh với

quy chuẩn Việt Nam (QCVN): QCVN 08: 20015/BTNMT: Cột B2. Diễn biến các thông

số tại các vị trí quan trắc cụ thể như sau:

112

3.2 Kết quả phân tích phosphate

3.2.1 Kết quả phân tích triều lên

Bảng 3.1: Kết quả phân tích phosphate giờ triều lên

Triều lên

Ngày Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2

Trung bình SD

15.02.2017 1.20 0.86 0.97 1.56 0.5 0.01 0.08 0.22 0.21

21.02.2017 1.79 2.80 1.67 2.29 0.5 1.22 0.24 0.19 0.25

27.02.2017 1.19 1.65 1.99 2.87 0.5 0.08 0.18 0.52 0.44

07.03.2017 1.19 1.63 1.29 1.74 0.5 0.10 0.11 0.04 0.02

14.03.2017 1.45 1.75 1.59 2.21 0.5 0.03 0.05 0.12 0.11

28.03.2017 2.03 2.31 2.24 2.72 0.5 1.03 0.42 0.78 0.76

06.04.2017 1.24 1.67 2.07 1.63 0.5 0.10 0.50 0.10 0.09

12.04.2017 1.58 2.04 2.21 2.46 0.5 0.56 0.10 0.32 0.05

113

7,00

6,00

4,00

5,00

) l / g m

(

3,00

2,00

1,00

0,00

Ông Buông Tân Hóa Phạm văn chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

21.02.2017 07.03.2017 28.03.2017 12.04.2017

15.02.2017 27.02.2017 14.03.2017 06.04.2017 QCVN 08:2015 - Cột B2 (Phosphate = 0,5)

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả phosphate tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

114

3.2.2 Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống

Bảng 3.2: Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống

Triều xuống

Ngày Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa QCVN 08:2015 - Cột B2

Trung bình SD

2.96 3.65 0.10 0.05 0.10 0.05 15.02.2017 3.32 3.08 0.5

0.5 3.27 4.38 0.37 0.28 0.33 0.77 21.02.2017 2.63 3.34

0.5 4.19 2.82 0.29 0.05 0.18 1.05 27.02.2017 3.68 3.24

0.5 07.03.2017 2.90 3.33 3.33 3.62 0.19 0.09 0.13 0.04

0.5 14.03.2017 3.21 2.78 3.26 4.80 0.11 1.53 0.03 0.44

0.5 28.03.2017 4.04 4.31 3.35 3.58 2.87 1.17 0.09 0.19

0.5 06.04.2017 1.48 2.02 2.12 2.46 0.10 0.10 0.19 0.25

0.5 12.04.2017 4.11 3.91 3.83 5.49 1.02 0.39 0.33 2.10

115

8

7

6

) l / g m

(

5

4

3

2

1

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.2: Biểu đồ phosphate triều xuống

116

Nhận xét

Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa,

thường gặp ở dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate cao sẽ là

một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh. Đây có thể là nguồn gốc do ô nhiễm nước

sinh hoạt, nông nghiệp hoặc nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy rửa hay

phân bón

3- Bảng 3.1 và Hình 3.1 thì khi triều lên,

Giờ triều lên

3- tại các vị trí lấy mẫu đã đánh dấu trên kênh Tân Hóa-Lò Gốm tăng

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu P-PO4

hàm lượng P-PO4

rất cao vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

3- tại các vị trí lấy mẫu trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều không đạt quy chuẩn.

Như vậy, nếu so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, thì hàm lượng P-

3- tại kênh Tân Hóa- Lò Gốm dao động từ 0.86 – 2.87 mg/l, chứng tỏ

PO4

Nồng độ P-PO4

nguồn nước này đã bị tác động của nước thải sinh hoạt và công nghiệp trong lưu vực

và có khả năng gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá.

Cụ thể khi nhìn vào Bảng 3.1 và Hình 3.1 khi triều lên tại kênh Tân Hóa – Lò

3- đạt giá trị thấp nhất là

Gốm tôi có nhận xét:

Tại vị trí cầu Hậu Gang vào ngày 12/04 thì lượng P-PO4

0.86 mg/l nhưng vẫn cao hơn so với quy chuẩn 1.72 lần (QCVN 08:2015/BTNMT:

Cột B2).

Cao nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 27/2 và 28/3 có giá trị lần lược là 2.87 mg/l

và 2.72 mg/l và tại cầu Hậu Giang cũng đạt giá trị rất cao vào ngày 21/2 là 2.8 mg/l

vượt xa gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

3- Bảng 3.2 và hình 3.2 thì khi triều xuống:

Giờ triều xuống

3- tại các vị trí lấy mẫu đã đánh dấu trên kênh Tân Hóa - Lò Gốm

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu P-PO4

hàm lượng P-PO4

tăng rất cao vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

117

3- tại các vị trí lấy mẫu trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều không đạt quy chuẩn.

Như vậy, nếu so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, thì hàm lượng P-

3- tại kênh Tân Hóa- Lò Gốm dao động từ 1.48 – 5.49 mg/l, chứng tỏ

PO4

Nồng độ P-PO4

nguồn nước này đã bị tác động của nước thải sinh hoạt và công nghiệp trong lưu vực

và có khả năng gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá.

Cụ thể khi nhìn vào Bảng 3.2 và Hình 3.2 khi triều lên tại kênh Tân Hóa – Lò

3- thấp nhất tại cầu Phạm Văn Chí vào ngày 06/04 là 1.48 mg/l nhưng vẫn

Gốm lúc triều xuống tôi có nhận xét:

P-PO4

cao hơn so với quy chuẩn 2.96 lần (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2).

Cao nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 27/2 là 5.49 mg/l gấp 10.98 lần so với QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2. Tiếp theo vào ngày 14/3 và ngày 21/2 cũng đạt giá trị rất

cao lần lượt là 4.8 mg/l và 4.38 mg/l.

118

3.3 Kết quả phân tích coliform

3.3.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.3: Kết quả phân tích coliform giờ triều lên

Triều Lên Ngày

QCVN 08:2015/BTNMT – Cột B2

Phạm văn Chí 9,3.104 Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa 2,9.105 1,2.105 1,5.105 104 15.02.2017

9,5.104 2,9.104 4,4.104 5,3.104 104 21.02.2017

1,5.105 2,4.105 1,6.105 2,1.105 104 27.02.2017

1,6.105 4,2.104 2,9.105 7,5.104 104 07.03.2017

7,5.104 2,1.105 4,6.105 4,3.104 104 14.03.2017

9,3.104 6,4.104 5,3.104 1,6.105 104 28.03.2017

1,2.105 1,6.105 2,9.105 2,4.105 104 06.04.2017

4,3.104 9,5.104 4,6.105 2,1.105 104 12.04.2017

119

500000

450000

350000

) l

400000

300000

m 0 0 1 / N P M

250000

(

200000

150000

100000

0

50000

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện kết quả coliform tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

120

3.3.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.4: Kết quả phân tích coliform giờ triều xuống

Triều Xuống Ngày

QCVN 08:2015/BTNMT – Cột B2 Tân Hóa

Phạm văn Chí 1,6.105 Hậu Giang 2,9.105 Ông Buông 1,6.105 7,5.104 104 15.02.2017

2,1.105 6,4.104 5,3.104 1,6.105 104 21.02.2017

4,6.105 2,4.105 4,6.105 2,9.105 104 27.02.2017

9,5.104 4,6.105 1,1.106 1,1.106 104 07.03.2017

2,9.105 1,5.105 2,9.105 4,6.105 104 14.03.2017

9,3.104 7,5.104 1,6.105 2,9.104 104 28.03.2017

7,5.104 9,5.104 4,6.105 1,6.105 104 06.04.2017

2,1.105 1,2.105 2,4.105 1,2.105 104 12.04.2017

121

1200000

) l

800000

1000000

m 0 0 1 / N P M

(

600000

400000

0

200000

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện kết quả coliform tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

122

Nhận xét:

Coliform được xem là những vi sinh vật chỉ thị an toàn vệ sinh, bởi số lượng của

chúng hiện diện trong mẫu chỉ thị khả năng có sự hiện diện của các vi sinh vật gây

bệnh khác.

Theo PGS.TS Thái Văn Nam, 2007[7], chỉ số Coliform tại kênh Tân Hóa – Lò

Gốm là 3,98.104 MPN/100 ml, so sánh với kết quả phân tích của tác giả thì lượng

Coliform tăng cao. Cụ thể như sau:

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu Coliform Bảng 3.3 và Hình 3.3 ta có thể nhận

thấy được là lượng Coliform trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm là rất cao dao động từ

4,2.104 – 4,6.105 MPN/100 ml vượt quá 4 - 40 lần so với quy chuẩn 104 (QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2).

Cụ thể lượng Coliform cao nhất tại thời điểm triều lên là ở vị trí cầu Ông Buông

vào các ngày 14/03 và 12/04 đều đạt giá trị là 4,6.105 MPN/100 ml gấp 46 lần so với

QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Thấp nhất tại vị trí cầu Hậu Giang vào ngày 07/03

đạt giá trị 4.2.104 MPN/100 ml gấp 4.2 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2

Nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm Coliform nặng như vậy là do: nước thải sinh

hoạt, nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, trung tâm y tế

dự phòng Quận 6, công ty cổ phần dược phẩm OPC, nhà hàng tiệc cưới Vân Nghĩa…

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu Coliform Bảng 3.4 và Hình 3.4 ta có thể dễ dàng

nhận thấy được là lượng Coliform trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm là rất cao dao động từ

5,3.104 – 1,1.106 MPN/100 ml vượt quá gấp 5 - 110 lần so với quy chuẩn 104 (QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2.).

Cụ thể lượng Coliform cao nhất tại thời điểm trều xuống là ở vị trí cầu Ông

Buông và Tân Hóa vào ngày 7/3 đều đạt giá trị là 1,1.106 MPN/100 ml gấp 110 lần so

với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Thấp nhất tại vị trí cầu Hậu Giang vào ngày

07/03 đạt giá trị 5,3.104 MPN/100 ml gấp 5.3 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột

B2

123

Nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm Coliform nặng như vậy là do: nước thải sinh

hoạt, nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, trung tâm y tế

dự phòng Quận 6, công ty cổ phần dược phẩm OPC, nhà hàng tiệc cưới Vân Nghĩa…

124

3.4 Kết quả phân tích DO

3.4.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.5: Kết quả phân tích DO giờ triều lên

Triều lên

Ngày Tân Hóa Tân Hóa Hậu Giang Ông Buông QCVN 08:2015 - Cột B2 Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Phạm Văn Chí

Trung bình SD

15.02.2017 1.20 0.86 0.97 1.56 0.21 0.01 0.08 0.22 0.5

0.5 21.02.2017 1.79 2.80 1.67 2.29 0.25 1.22 0.24 0.19

0.5 27.02.2017 1.19 1.65 1.99 2.87 0.44 0.08 0.18 0.52

0.5 07.03.2017 1.19 1.63 1.29 1.74 0.02 0.10 0.11 0.04

0.5 14.03.2017 1.45 1.75 1.59 2.21 0.11 0.03 0.05 0.12

0.5 28.03.2017 2.03 2.31 2.24 2.72 0.76 1.03 0.42 0.78

0.5 06.04.2017 1.24 1.67 2.07 1.63 0.09 0.10 0.50 0.10

0.5 12.04.2017 1.58 2.04 2.21 2.46 0.05 0.56 0.10 0.32

125

7,00

5,00

6,00

4,00

) l / g m

(

3,00

2,00

1,00

0,00

PVC HG ÔB TH

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 QCVN 08:2015 - Cột B2 (Phosphate = 0,5)

Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

126

3.4.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.6: Kết quả phân tích DO giờ triều xuống

Triều xuống

Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Ngày

QCVN 08:2015 - Cột B2 Trung bình

15.02.2017 0.53 0.39 0.55 0.29 ≥ 2

≥ 2 21.02.2017 0.55 0.44 0.53 0.32

≥ 2 27.02.2017 0.6 0.31 0.54 0.22

≥ 2 07.03.2017 0.46 0.29 0.56 0.26

≥ 2 14.03.2017 0.51 0.53 0.49 0.24

≥ 2 28.03.2017 0.43 0.42 0.44 0.16

≥ 2 06.04.2017 0.41 0.31 0.46 0.31

≥ 2 12.04.2017 0.66 0.33 0.52 0.23

127

2

2,5

) l / g m

(

1,5

1

0,5

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

15.02.2017 Vị trí lấy mẫu (Cầu) 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống

128

Nhận xét:

Oxy hòa tan trong nước (DO) tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì năng

lượng cho quá trình phát triển, sinh sản của các vi sinh vật nước. Hàm lượng Oxy hòa

tan trong nước thay đổi theo mùa, nhiệt độ, các hoạt động quang hợp của thực vật

nước và sự phân hủy sinh học của các chất hữu cơ trong nước làm tiêu thụ Oxy. Ngoài

ra, nếu hàm lượng dinh dưỡng trong nƣớc cao sẽ làm giảm khả năng hòa tan của Oxy

vào nước.

Kết quả DO được trình bày trong Bảng 3.5 và Bảng 3.6 cho thấy mức độ ô nhiễm

của kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm thì vị trí ô nhiễm nặng

nhất là ở cầu Tân Hóa do ở cuối doạn kênh nên chịu tích tụ của nhiều rác thải, nước

thải nên lượng oxy hòa tan trong nước giảm xuống thấp. Cụ thể khi nhìn vào Hình 3.5

và Hình 3.6 ta có thể thấy nồng độ DO kênh Tân Hóa-Lò Gốm khi triều lên và xuống

dễ dàng nhận ra được nồng độ DO điều rất thấp so với tiêu chuẩn ≥ 2 mg/l (QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2).

Giờ triều lên

Kết quả phân tích chỉ tiêu DO được trình bày trong Bảng 3.5 cho thấy mức độ ô

nhiễm của kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Tại vị trí cầu Phạm Văn Chí là cao nhất (0.74

mg/l) và giảm dần đến cuối kênh. Nguyên nhân là do ở cuối đoạn kênh nên chịu tích tụ

của nhiều rác thải, nước thải nên lượng oxy hòa tan trong nước giảm xuống thấp. Cụ

thể khi nhìn vào Bảng 3.5 và Hình 3.5 ta có thể thấy nồng độ DO kênh Tân Hóa - Lò

Gốm khi triều lên ta có thể nhận ra được là lượng DO điều rất thấp so với quy chuẩn ≥

2 mg/l (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2). Lượng oxy hòa tan tại kênh Tân Hóa – Lò

Gốm lúc triều lên có xu hướng giảm dần từ đầu đến cuối đoạn kênh, dao động ở mức

0.24 – 0.74 mg/l.

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu DO Bảng 3.5 và Hình 3.5 ta có thể thấy được là

lượng DO cao nhất tại cầu Phạm Văn Chí là 0.74 mg/l vào ngày 12/4 và thấp nhất tại

Tân Hóa là 0.24 mg/l vào ngày 28/3.

Giờ triều xuống

Kết quả phân tích chỉ tiêu DO được trình bày trong Bảng 3.6 cho thấy mức độ ô

nhiễm của kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Tại vị trí cầu Phạm Văn Chí là cao nhất (0.66

129

mg/l) do ở cuối đoạn kênh nên chịu tích tụ của nhiều rác thải, nước thải nên lượng oxy

hòa tan trong nước giảm xuống thấp. Cụ thể khi nhìn vào Bảng 3.6 và Hình 3.6 ta có

thể thấy nồng độ DO kênh Tân Hóa - Lò Gốm khi triều xuống ta có thể dễ dàng nhận

được ra là lượng DO điều rất thấp so với tiêu chuẩn ≥ 2 mg/l (QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2). Lượng oxy hòa tan tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều

lên có xu hướng giảm dần từ đầu đến cuối đoạn kênh, dao động ở mức 0.16 – 0.66

mg/l.

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu DO Bảng 3.6 và Hình 3.6 ta có thể thấy được là

lượng DO cao nhất tại cầu Phạm Văn Chí vào ngảy 12/04 đat giá trị 0.66 mg/l thấp

hơn 3.03 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 và thấp nhất tại cầu Tân Hóa

vào ngày 28/03 đạt giá trị 0.16 mg/l, thấp hơn 12.5 lần so với QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2.

Qua kết quả từ Bảng 3.5 và Bảng 3.6 ta có thể nhận thấy mức độ ô nhiễm hữu cơ

tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm ở mức nghiêm trong. Việc hàm lượng oxy hòa tan bị ô

nhiễm nghiêm trọng như vậy nguyên nhân là từ: nước thải sinh hoạt, nước xả thải trực

tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, nước thải từ bệnh viện Quận 6, công

ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công ty dược phẩm 3A,

cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng Anpha Sai Gòn, công

ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ Đức Duy Hân, công ty

dệt nhuộm in bông Tường Phát…

130

3.5 Kết quả phân tích BOD5

3.5.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.7: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều lên

Triều Lên

Ngày

QCVN 08:2015/BTNMT – Cột B2

Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa

41 40 44 50 15.02.2017 25

45 53 54 67 25 21.02.2017

44 41 50 68 25 27.02.2017

45 55 59 67 25 07.03.2017

56 53 54 88 25 14.03.2017

60 77 86 106 25 28.03.2017

51 33 58 71 25 06.04.2017

45 54 63 83 25 12.04.2017

131

120

80

) l / g m

(

100

60

40

0

20

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên

132

3.5.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.8: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều xuống

Triều Lên

Ngày

QCVN 08:2015/BTNMT – Cột B2

Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa

67 58 66 71 15.02.2017 25

25 66 59 63 68 21.02.2017

25 64 72 70 78 27.02.2017

43 69 66 69 25 07.03.2017

60 72 72 79 25 14.03.2017

98 110 118 120 25 28.03.2017

46 58 73 66 25 06.04.2017

25 46 68 75 90 12.04.2017

133

140

120

) l / g m

(

100

80

60

40

20

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

07.03.2017

14.03.2017

28.03.2017

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống

134

Nhận xét:

Theo kết quả BOD5 phân tích được tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm thì lượng BOD5

có xu hướng tăng so với báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hồ Chí Minh 5 năm

(2011 -2015)[4]. Dao động từ khoản 33 – 106. Như vậy, nếu so sánh với QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2 thì các vị trí quan trắc trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều

không đạt chuẩn cho phép.

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 ở Bảng 3.7 và Hình 3.7 ta có thể nhận thấy

được là tại thời điểm triều lên thì lượng BOD5 cao. Đặc biệt, là vào ngày 28/03 tất cả

các vị trí lấy mẫu đều cho giá trị tăng bất thường so với các ngày còn lại. Cụ thể cao

nhất là vào ngày 28/03 tại vị trí cầu Tân Hóa thì lượng BOD5 đạt giá trị 106 mg/l gấp

4.24 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, và thấp nhất tại vị trí cầu Hậu Gang

có giá trị là 33 mg/l vượt gấp 1.32 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 ở Bảng 3.8 và Hình 3.8 ta có thể nhận thấy

được là tại thời điểm triều xuống thì lượng BOD5 cao. Đặc biệt, là vào ngày 28/03 tất

cả các vị trí lấy mẫu đều cho giá trị tăng bất thường so với các ngày còn lại. Cụ thể cao

nhất là tại vị trí cầu Tân Hóa vào ngày 28/03 thì lượng BOD5 đạt giá trị 120 mg/l gấp

4.8 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, và thấp nhất vào ngày 7/3 tại vị trí

cầu Phạm Văn Chí có giá trị là 43 mg/l gấp 1.72 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT:

Cột B2.

Nguyên nhân là do sự xả thải từ các xí nghiệp và do nước thải chưa qua xử lý,

cũng có thể do dòng chảy của kênh thấp nên không thể tự làm sạch được, nước thải từ

bệnh viện Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa,

công ty dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu

hạng Anpha Sai Gòn, công viên văn hóa Đầm Sen, chợ Phú Lâm, công ty cổ phần bao

bì nhựa Võ Đức Duy Hân, công ty cổ phần bao bì nhựa Á Châu…

135

3.6 Kết quả phân tích độ đục

3.6.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.9 Kết quả phân tích độ đục giờ triều lên

Ngày Triều Xuống

Hậu Phạm văn Chí Ông Buông Tân Hóa Giang

14,00 14,50 16,30 14,50 15.02.2017

16,30 17,30 15,70 14,30 21.02.2017

15,60 13,80 14,90 15,90 27.02.2017

18,30 13,90 15,60 16,70 07.03.2017

16,40 12,90 13,90 14,30 14.03.2017

18,30 14,60 14,90 13,90 28.03.2017

12,30 15,20 17,10 13,60 06.04.2017

14,60 15,30 16,60 18,30 12.04.2017

136

)

U T N

(

20,00 18,00 16,00 14,00 12,00 10,00 8,00 6,00 4,00 2,00 0,00

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017 06.04.2017 12.04.2017

Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

137

3.6.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.10 Kết quả phân tích độ đục giờ triều xuống

Ngày Triều Xuống

Ông Buông Tân Hóa

Phạm văn Chí 17,50 Hậu Giang 22,00 21,40 22,70 15.02.2017

23,40 19,60 22,30 18,40 21.02.2017

17,60 23,40 24,80 19,30 27.02.2017

22,30 18,90 23,40 22,40 07.03.2017

17,50 21,70 19,60 20,10 14.03.2017

25,60 22,30 20,60 24,30 28.03.2017

21,10 24,60 22,40 19,50 06.04.2017

20,80 26,10 18,30 22,30 12.04.2017

138

30,00

)

25,00

20,00

U T N

(

15,00

10,00

5,00

0,00

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017

14.03.2017 28.03.2017 06.04.2017 12.04.2017

Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

139

Nhận xét:

Độ đục của nước là một đặc tính vật lý của nước. Độ đục có thể do các chất lơ

lửng chẳng hạn như bùn, đất sét, chất hữu cơ và vô cơ và các vi sinh vật gây ra. Trong

nước mặt và nước ngầm luôn tồn tại độ đục nhưng ở các mức độ khác nhau, với nước

mặt thường có độ đục cao, còn nước ngầm có độ đục thấp.

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu độ đục ở Bảng 3.9 và Hình 3.9 có thể thấy được

là độ đục tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm tương đối ổn định, dao động ở mức từ 12.9 –

18.3 NTU. Cụ thể như sau:

Độ đục cao nhất là tại cầu Phạm Văn Chí vào ngày 7/3 và 28/3 có giá trị là 18.3

NTU và tại vị trí cầu Tân Hóa ngày 12/4 có giá trị là 18.3 NTU.Độ đục thấp nhất tại vị

trí cầu Phạm Văn Chí vào ngày 6/4 đạt giá trị 12.3 NTU.

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu độ đục ở Bảng 3.10 và Hình 3.10 có thể thấy

được là độ đục tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm tương đối ổn định, dao động ở mức từ

17.5 – 26.1 NTU. Cụ thể như sau:

Độ đục cao nhất là tại cầu Hậu Giang vào ngày 12/4 có già trị là 26.1 NTU.Độ

đục thấp nhất tại vị trí cầu Phạm Văn Chí vào ngày 15/2 và ngày 14/3 có giá trị là 17.5

NTU.

Nguyên nhân độ đục kênh Tân Hóa – Lò Gốm thấp là do dòng chảy của kênh

thấp, cùng với đó là sự xả rác thải, nước thải từ các hộ dân sinh sống gần kênh.

140

3.7 Kết quả phân tích COD

3.7.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.11: Kết quả phân tích COD giờ triều lên

Triều xuống

Phạm Hậu Ông QCVN 08:2015 Phạm Hậu Ông Ngày Tân Hóa Tân Hóa Văn Chí Giang Buông - Cột B2 Văn Chí Giang Buông

Trung bình SD

50.00 15.02.2017 165.00 162.00 179.00 199.00 6.51 4.51 2.65 8.50

21.02.2017 179.00 212.00 219.00 270.00 50.00 11.14 3.51 9.54 5.51

27.02.2017 176.00 164.00 199.00 274.00 50.00 7.55 7.77 9.64 9.61

07.03.2017 182.00 225.00 235.00 271.00 50.00 6.11 4.04 6.43 3.21

14.03.2017 224.00 214.00 217.00 352.00 50.00 10.15 4.16 6.81 5.51

28.03.2017 252.00 308.00 344.00 422.00 50.00 7.09 3.51 7.77 7.00

06.04.2017 207.00 94.00 232.00 286.00 50.00 14.53 12.06 5.00 8.54

12.04.2017 182.00 218.00 254.00 335.00 50.00 6.51 8.74 10.00 9.71

141

500

450

400

300

) l / g m

(

350

250

200

100

150

50

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

07.03.2017

14.03.2017

28.03.2017

15.02.2017 Vị trí lấy mẫu (Cầu) 21.02.2017 27.02.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

142

3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.12: Kết quả phân tích COD giờ triều xuống

Ngày Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí

Trung bình SD Triều xuống QCVN 08:2015 - Cột B2

259.00 234.00 272.00 295.00 7.51 12.00 7.23 9.07 50.00 15.02.2017

50.00 254.00 254.00 263.00 287.00 9.17 6.43 3.00 6.81 21.02.2017

50.00 248.00 290.00 270.00 320.00 6.51 4.93 6.51 4.36 27.02.2017

50.00 168.00 282.00 268.00 282.00 1.53 3.61 9.64 7.81 07.03.2017

50.00 234.00 291.00 284.00 320.00 8.50 7.57 4.51 5.29 14.03.2017

50.00 396.00 440.00 455.00 486.00 7.02 11.02 13.87 8.39 28.03.2017

50.00 187.00 233.00 288.00 270.00 6.51 7.94 7.57 11.59 06.04.2017

50.00 185.00 275.00 300.00 366.00 7.81 8.14 8.74 15.13 12.04.2017

143

600

400

) l / g m

(

500

300

200

100

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

07.03.2017

14.03.2017

28.03.2017

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện kết quả COD tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

144

Nhận xét:

Giờ triều lên

Theo báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hồ Chí Minh 5 năm (2011 -

2015)[4] thì COD có giá trị trung bình là 89.4 mg/l (năm 2015), so với kết quả phân

tích chỉ tiêu COD của tác giả thì lượng COD tăng cao. Dao động từ khoản 94 – 422

mg/l. Như vậy, nếu so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 thì các vị trí quan

trắc trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều vượt chuẩn cho phép, thậm chí tăng gấp nhiều

lần so với quy chuẩn. Cụ thể như sau:

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu COD ở Bảng 3.11 thì kết quả COD lúc triều lên

tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm tăng cao. Đặc biệt, vào ngày 28/3 lượng COD tại tất cả

các điểm lấy mẫu tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều có giá trị rất cao và cao hơn những

ngày khác. Nguyên nhân có thể là do trong điều kiện bán nhật triều không đều, nước ở

đoạn đầu tuyến kênh chưa thoát nước hết ra lại bị dồn ứ trở lại làm gia tăng mức độ ô

nhiễm.

Khi triều lên các kết quả phân tích chỉ tiêu COD tại các vị trí lấy mẫu đều vượt

gấp nhiều lần so với quy chuẩn là 50 mg/l (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2).

Cụ thể tại vị trí Hậu Giang có kết quả phân tích COD thấp nhất là vào ngày 06/04

đạt 94 mg/l gấp 1.88 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 và kết quả cao nhất

là ở cầu Tân Hóa vào ngày 28/3 đạt 422 mg/l gấp 8.44 lần so với QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2. Nguyên nhân là do tại thời điểm lấy mẫu, vị trí lấy mẫu

đang xảy ra xả thải.

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu ở Bảng 3.12 thì kết quả COD lúc triều xuống tại

kênh Tân Hóa – Lò Gốm tăng cao. Đặc biệt, vào ngày 28/3 lượng COD tại tất cả các

điểm lấy mẫu tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều có giá trị rất cao và cao hơn những

ngày khác. Nguyên nhân có thể là do trong điều kiện bán nhật triều không đều, nước ở

đoạn đầu tuyến kênh chưa thoát nước hết ra lại bị dồn ứ trở lại làm gia tăng mức độ ô

nhiễm.

145

Khi triều xuống các kết quả phân tích chỉ tiêu COD tại các vị trí lấy mẫu đều

vượt gấp nhiều lần so với quy chuẩn là 50mg/l (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2).

Cụ thể tại vị trí Hậu Giang có kết quả phân tích COD thấp nhất là vào ngày 07/03

đạt 168 mg/l gấp 3.36 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 và kết quả cao nhất

là ở cầu Tân Hóa vào ngày 28/3 đạt 486 mg/l gấp 9.72 lần so với QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2. Nguyên nhân là do tại thời điểm lấy mẫu, vị trí lấy mẫu

đang xảy ra xả thải.

Việc hàm lượng COD tăng cao như vậy nguyên nhân là từ: nước thải sinh hoạt,

nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, nước thải từ bệnh

viện Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công

ty dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng

Anpha Sai Gòn, công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ

Đức Duy Hân, công ty dệt nhuộm in bông Tường Phát…

146

3.8 Kết quả phân tích Amoni

3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.13: Kết quả phân tích amoni giờ triều lên

Triều xuống

Ngày Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí

Trung bình QCVN 08:2015 - Cột B2 SD

15.02.2017 15.02.2017 12.72 14.09 17.32 13.29 0.90 0.34 0.04 0.64

21.02.2017 21.02.2017 10.44 15.61 10.40 22.70 0.90 0.38 0.12 0.02

27.02.2017 27.02.2017 11.31 14.09 9.16 20.19 0.90 0.47 0.69 0.51

07.03.2017 07.03.2017 7.46 10.32 16.38 19.44 0.90 0.11 0.04 0.15

14.03.2017 14.03.2017 7.94 14.42 14.58 20.48 0.90 0.34 0.21 0.41

28.03.2017 28.03.2017 11.44 16.90 16.85 22.90 0.90 0.70 1.39 0.60

06.04.2017 06.04.2017 7.91 12.98 12.19 17.43 0.90 0.03 0.37 0.28

12.04.2017 12.04.2017 10.67 7.02 20.50 12.67 0.90 1.06 0.47 0.46

147

35

25

) l / g m

(

30

20

15

10

5

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

15.02.2017 Vị trí lấy mẫu (Cầu) 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

148

3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.14: Kết quả phân tích amoni giờ triều xuống

Ngày Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí

Trung bình SD Triều xuống QCVN 08:2015 - Cột B2

15.02.2017 21.96 21.20 24.26 17.56 0.900 0.24 0.92 0.29 0.83

21.02.2017 10.86 18.89 14.79 28.96 0.900 0.56 0.25 0.42 0.15

27.02.2017 12.23 14.51 13.99 15.79 0.900 0.45 0.36 0.36 0.20

07.03.2017 14.38 21.29 21.11 22.13 0.900 0.01 1.31 0.23 0.20

14.03.2017 17.61 20.91 20.19 21.46 0.900 0.07 0.64 0.68 0.59

28.03.2017 21.12 22.70 20.83 27.70 0.900 0.38 0.42 0.14 0.46

06.04.2017 10.35 15.21 15.00 18.18 0.900 0.52 0.69 1.16 0.14

12.04.2017 11.97 14.90 20.42 21.64 0.900 0.14 0.73 0.75 0.70

149

35

30

) l / g m

(

20

25

15

10

5

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

06.04.2017

12.04.2017

QCVN 08:2015 Cột B2

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

150

Nhận Xét:

Amoni thường tồn tại trong nước dưới cả 2 dạng ion (NH4 +) và phân tử (NH3).

Cân bằng giữa hai dạng này phụ thuộc vào pH của môi trường nước. Điều cần nhấn

mạnh là bên cạnh tác động phú dưỡng hóa, Amoni còn có độc tính với hệ thực vật và

động vật nước. Dạng phân tử NH3 có độc tính cao hơn hẳn dạng ion NH4 +. Nhiệt độ

càng cao thì độc tính của NH3 càng mạnh. Nồng độ Amoni đo đƣợc là tổng nồng độ

của cả hai dạng trên. Nồng độ của NH3 phân tử có thể được tính toán từ nồng độ

Amoni tổng cộng, pH và nhiệt độ của mẫu nước thu thập.

Theo Thái Văn Nam, 2007[3], chỉ số Amoni tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm dao

động tứ 2-24.2 mg/l, so với kết quả phân tích của tác giả thì lượng Amoni tăng cao.

+ 0,9

Theo kết quả phân tích được thì lượng Amoni tăng và vượt quy chuẩn quốc gia về chất

lượng nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 cho phép hàm lượng N-NH4

mg/l (cột B2). Cụ thể nư sau:

+ ở Bảng 3.13 và Hình 3.13 ta có thể thấy

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu N-NH4

được kết quả và sự biến đổi lượng Amoni tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều lên ở

tất cả các mẫu phân tích tại các điểm quan trắc đều vượt ngưỡng rất cao so với quy

chuẩn cho phép dựa trên QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Riêng ngày 21/2 và ngày

28/3 khi triều lên tại cầu Tân Hóa thì chúng ta có thể thấy được kết quả phân tích tăng

rất cao. Lượng Amoni dao động từ 7.02 – 22.9 mg/l. Các ngày này ở các vị trí lấy mẫu

xuất hiện mùi hôi thối khó chịu hơn cả trên mặt nước xuất hiện rất nhiều váng dầu mỡ,

bọt trắng và các rác thải sinh hoạt nổi nhiều trên mặt nước.

Cụ thể khi nhìn vào biểu đồ có thể thấy lượng Amoni thấp nhất tại cầu Hậu Gang

vào ngày 12/04 là 7.02 mg/l nhưng vẫn cao hơn so với quy chuẩn 7.8 lần và cao nhất

tại cầu Tân Hóa vào ngày 28/3 là 22.9 mg/l gấp 25.4 lần so với QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2.

Giờ triều xuống

Theo kết quả Bảng 3.14 và Hình 3.14 ta có thể thấy được kết quả và sự biến đổi

lượng Amoni tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống tất cả các mẫu phân tích tại

các điểm quan trắc đều vượt ngưỡng rất cao so với quy chuẩn cho phép dựa trên

151

QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Riêng ngày 28/3 khi triều xuống tại cầu Tân Hóa

thì chúng ta có thể thấy được kết quả phân tích tăng rất cao. Lượng Amoni dao động từ

10.35 – 28.96 mg/l. Các ngày này ở các vị trí lấy mẫu xuất hiện mùi hôi thối khó chịu

hơn cả trên mặt nước xuất hiện rất nhiều váng dầu mỡ, bọt trắng và các rác thải sinh

hoạt nổi nhiều trên mặt nước.

Cụ thể khi nhìn vào biểu đồ có thể thấy lượng Amoni thấp nhất tại cầu Phạm Văn

Chí vào ngày 06/04 là 10.35 mg/l nhưng vẫn cao hơn so với quy chuẩn 11.5 lần và cao

nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 21/2 là 28.96 mg/l gấp 32.17 lần so với QCVN 08-MT:

2015/BTNMT.

Việc hàm lượng Amoni tăng cao như vậy nguyên nhân là từ: nước thải sinh hoạt,

nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, nước thải từ bệnh

viện Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công

ty dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng

Anpha Sai Gòn, công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ

Đức Duy Hân, công ty dệt nhuộm in bông Tường Phát…

Kết quả quan trắc nồng độ Amoni trên tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm đã phản ánh

tiến trình của sự oxy hóa các hợp chất chứa Nitơ đang diễn tiến mạnh ở giai đoạn biến

đổi Nitơ hữu cơ thành Amoni.

152

3.8 Kết quả phân tích TSS

3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.15: Kết quả phân tích TSS giờ triều lên

Ngày Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí

Trung bình SD Triều xuống QCVN 08:2015 - Cột B2

15.02.2017 120.96 134.16 172.56 132.42 0.66 1.40 1.23 0.88

100 100 21.02.2017 135.23 153.02 137.73 141.95 2.46 3.08 1.87 1.02

100 27.02.2017 159.90 142.13 186.05 171.68 1.10 1.58 1.20 2.88

100 07.03.2017 145.62 147.00 155.80 153.65 2.07 3.18 1.99 1.80

100 14.03.2017 142.06 147.39 151.50 159.02 1.51 1.22 1.01 2.52

100 28.03.2017 137.49 140.42 158.49 156.21 1.69 0.91 2.90 4.77

100 06.04.2017 114.26 109.76 103.30 106.79 1.28 0.49 1.15 1.96

100 12.04.2017 121.86 126.48 127.49 124.61 0.87 2.77 1.26 2.88

153

200

180

160

140

) l / g m

(

120

100

60

80

40

20

0

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

15.02.2017

21.02.2017

27.02.2017

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.15: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

154

3.8.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.16: Kết quả phân tích TSS giờ triều xuống

Ngày Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí

Trung bình SD Triều xuống QCVN 08:2015 - Cột B2

15.02.2017 128.95 130.82 132.15 147.46 0.84 0.66 0.43 0.72

100 100 21.02.2017 164.94 148.86 176.56 184.51 2.19 0.87 1.62 1.78

100 27.02.2017 193.38 158.52 202.50 193.93 3.04 2.07 2.91 1.05

100 07.03.2017 143.57 165.75 174.00 164.35 1.79 2.80 0.55 2.54

100 14.03.2017 148.01 142.83 144.59 162.39 1.89 0.89 0.34 1.82

100 28.03.2017 151.07 150.39 164.80 195.17 2.08 3.56 2.14 2.52

100 06.04.2017 109.45 113.16 113.99 110.11 1.24 2.05 2.82 1.56

100 12.04.2017 131.26 130.01 127.64 129.08 0.26 0.50 1.62 0.46

155

250

200

) l / g m

(

150

100

0

50

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Giang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 27.02.2017 21.02.2017

07.03.2017 28.03.2017 14.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.16: Biểu đồ thể hiện kết quả TSS tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

156

Nhân xét:

Khi xả nước thải chưa xử lý vào nguồn nước, các chất lơ lửng sẽ lắng xuống đáy

nguồn và khi tốc độ dòng chảy trong nguồn không lớn lắm thì các chất đó sẽ lắng ở

ngay cạnh cống xả. Các chất hữu cơ của cặn lắng bị phân hủy bởi vi khuẩn. Nếu lượng

cặn lắng lớn và lượng oxy trong nước nguồn không đủ cho quá trình phân hủy hiếu khí

thì oxy hoà tan của nước nguồn cạn kiệt (DO = 0). Lúc đó quá trình phân giải yếm khí

sẽ xảy ra và sản phẩm của nó là chất khí H2S, CO2, CH4. Các chất khí khi nổi lên mặt

nước lôi kéo theo các hạt cặn đã phân hủy, đồng thời các bọt khí vỡ tung và bay vào

khí quyển. Chúng làm ô nhiễm cả nước và không khí xung quanh. Cần chú ý rằng quá

trình yếm khí xảy ra chậm hơn nhiều so với quá trình hiếu khí. Bởi vậy khi đưa cặn

mới vào nguồn thì quá trình phân giải yếm khí có thể xảy ra liên tục trong một thời

gian dài và quá trình tự làm sạch nguồn nước có thể coi như chấm dứt.

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu TSS ở Bảng 3.15 và Hình 3.15 khi triều lên thì

hàm lượng chất rắn lơ lửng trong thời gian lấy mẫu dao động tương đối cao và ít có

dao động lớn giữa các ngày và tất cả đều vượt tiêu chuẩn cho phép là 100 mg/l theo

QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Lượng chất rắn lơ lửng tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm

dao động từ 103.3 – 186.05 mg/l. Cụ thể hàm lượng chất rắn lơ lửng tại cầu Ông

Buông là thấp nhất, vào ngày 06/04 là 103.3 mg/l vượt quá tiêu chuẩn 1.033 lần và cao

nhất tại cầu Ông Buông vào ngày 27/2 là 186.05 mg/l vượt qua tiêu chuẩn 1.86 lần

QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu TSS ở Bảng 3.16 và Hình 3.16 khi triều lên thì

hàm lượng chất rắn lơ lửng trong thời gian lấy mẫu dao động tương đối cao và ít có

dao động lớn giữa các ngày và tất cả đều vượt tiêu chuẩn cho phép là 100 mg/l theo

QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Cụ thể hàm lượng chất rắn lơ lửng tại cầu Phạm Văn Chí là thấp nhất, vào ngày

06/04 là 109.45 mg/l vượt quá tiêu chuẩn 1.09 lần và cao nhất tại cầu Ông Buông vào

157

ngày 27/2 là 202.5 mg/l vượt qua tiêu chuẩn 2.02 lần QCVN 08:2015/BTNMT: Cột

B2.

Nguyên nhân do tại thời điểm lấy mẫu có xả thải và rác xả do người dân vức

xuống lòng kênh và nước xả thải chưa qua xử lý từ các hộ dân, nước thải từ bệnh viện

Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công ty

dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng Anpha

Sai Gòn, công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ Đức Duy

Hân, công ty dệt nhuộm in bông Tường Phát…

158

3.9 Kết quả phân tích pH

3.9.1 Kết quả phân tích giờ triều lên

Bảng 3.17: Kết quả phân tích pH giờ triều lên

Triều lên QCVN 08:2015/BTNMT – Cột B2 Ngày

Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa pH = 5.5-9

15.02.2017 7.34 7.46 5.5 - 9 7.50 7.47

21.02.2017 7.02 6.96 5.5 - 9 6.99 6.92

27.02.2017 7.12 7.03 5.5 - 9 7.04 7.04

07.03.2017 7.11 7.06 5.5 - 9 7.08 7.07

14.03.2017 7.05 7.00 5.5 - 9 7.01 7.01

28.03.2017 6.84 6.84 5.5 - 9 6.88 6.84

06.04.2017 6.90 6.91 5.5 - 9 6.89 6.92

12.04.2017 7.05 6.92 5.5 - 9 7.06 7.04

159

9

8,5

8

7,5

7

H p

6

6,5

5,5

5

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Gang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017

14.03.2017 28.03.2017 06.04.2017 12.04.2017

pH = 5,5 pH = 9

Hình 3.17: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

160

3.9.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống

Bảng 3.18: Kết quả phân tích pH giờ triều xuống

Triều lên QCVN 08:2015/BTNMT – Cột B2 Ngày

Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa pH = 5.5-9

15.02.2017 6.98 7.08 5.5-9 7.06 7.03

21.02.2017 6.89 6.95 5.5-9 6.92 6.98

27.02.2017 7.03 6.95 5.5-9 6.98 6.97

07.03.2017 7.06 7.04 5.5-9 7.03 7.07

14.03.2017 6.96 6.92 5.5-9 6.95 6.98

28.03.2017 6.82 6.76 5.5-9 6.8 6.79

06.04.2017 6.89 6.92 5.5-9 6.85 6.84

12.04.2017 6.90 6.93 5.5-9 6.90 6.98

161

9

8,5

8

7,5

7

H p

6,5

6

5,5

5

Ông Buông Tân Hóa Phạm Văn Chí Hậu Gang

Vị trí lấy mẫu (Cầu)

14.03.2017

28.03.2017

06.04.2017

12.04.2017

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017

pH = 5,5 pH = 9

Hình 3.18: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

162

Nhận xét

Theo kết quả pH phân tích được tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm thì lượng pH có xu

hướng tăng so với báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hồ Chí Minh 5 năm (2011

-2015). [4]

Giờ triều lên

Nhìn vào Bảng 3.17 và Hình 3.17 khi triều lên thì pH vẫn tương đối ổn định,

không có thay đổi đáng kể trong suốt thời gian lấy mẫu từ. Dao động từ 6.84 – 7.5,

duy nhất chỉ có ngày 15/2 thì pH biến đổi nhưng vẫn nằm trong quy chuẩn QCVN

08:2015/BTNMT: Cột B2. Từ đây có thể đưa ra nhận định rằng pH không ảnh hưởng

đến độ độc của nước.

Giờ triều xuống

Nhìn vào Bảng 3.18 và Hình 3.18 khi triều lên thì pH vẫn tương đối ổn định,

không có thay đổi đáng kể trong suốt thời gian lấy mẫu từ. Dao động từ 6.8 – 7.07,

nằm trong quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Từ đây có thể đưa ra nhận

định rằng pH không ảnh hưởng đến độ ô nhiễm của nước.

163

3.10 nhận xét chung về kết quả phân tích lý hóa trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm

3.10.1 Về pH, chất rắn lơ lửng, độ đục

 PH: pH trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm trong khoản thời gian lấy mẫu là ổn định

và không có sự thay đổi đáng kể.

 Chất rắn lơ lửng: Hàm lượng TSS tăng cao kể cả khi triều lên và xuống,

nguyên nhân dẫn đến hàm lượng TSS tăng cao là do sự phân hủy xác thực vật

trôi từ đầu nguồn kênh vào làm cho lượng cặn trong nước tăng cao. Và cũng do

sự xả thải rác nước thải từ các hộ dân, nhà hàng…

Hình 3.19: Rác thải tại cầu Ông Buông lúc triều xuống ngày 28/3

164

 Độ đục: độ đục thấp cho thấy dòng chảy kênh TH – LG có quá trình lưu thông

chất lượng nước không cao. Tốc đô dòng chảy nhỏ khôn thể tự làm sạch khi bị

ô nhiễm.

Hình 3.20: Thu gom lục bình tại cầu Ông Buông lúc triều lên ngày 28/3

3.10.2 Ô nhiễm chất hữu cơ

 DO: Hàm lượng DO của kênh TH - LG biểu hiện rõ rệt sự ô nhiễm của kênh,

nguyên nhân do vào mùa nắng nóng quá trình oxy hóa các chất hữu cơ xảy ra

với cường độ mạnh hơn trong khi đó lượng oxy hòa tan trong nước lại giảm

xuống. do lượng nước xả thải chưa được xử lý do các hộ dân, công ty nhà máy

thải ra mang theo các chất cặn bả các chất lơ lửng lắng xuống đái kênh cùng với

tốc dòng chảy không cao thì sẽ làm các chất đó sẽ lắn ngay cạnh ống xả. Khi

các chất hữu cơ của cặn lắn bị phân hủy bởi vi khuẩn và làm cho lượng DO

giảm xuống thấp

 COD: Lượng COD trong nước tăng cao và đột biến lên mức rất cao vượt quá

hàng chục lần so với quy chuẩn QCVN 08:2015 – Cột B2 có thể là do hàm

lượng cao chất hữu cơ không bền vững dễ bị phân hủy trong nước thải sinh hoạt

của các hộ dân, trường học, nhà hàng… thải ra kênh Tân Hóa – Lò Gốm qua hệ

thống kênh là rất cao.

165

 BOD5: Có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng nhất là vào ngày 28/03/2017 lượng BOD5

tăng lên đột biến so với những ngày khác, nguyên nhân có thể là do lượng chất

thải nước thải chưa xử lý từ các hộ dân, nhà hàng, nhà máy…thải trực tiếp ra

bên ngoài.

3.10.3 Chất dinh dưỡng

 Ammonia: NH4 khi triều lên và xuống đều rất cao vượt gấp nhiều lần so với

QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm chất dinh

dưỡng từ các hoạt động của rác, nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp

trong khu vực. Nhìn chung mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng tăng dần từ đầu

kênh về cuối kênh.

Hình 3.21: Nước thải sinh hoạt được thải ra tại cầu Tân Hóa vào ngày 21/2/2017

166

Hình 3.22: Cống xả nước thải tại cầu Tân Hóa lúc triều xuống ngảy 7/3

 Phosphate: Lượng phosphate tăng lên cao vượt quá tiêu chuẩn là do kênh Tân

Hóa-Lò Gốm do hoạt động của con người xả thải rác thải sinh hoạt, nước thải

trực tiếp ra dòng kênh, hay có thể là do ô nhiễm nước sinh hoạt, nông nghiệp

hoặc nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy rửa hay phân bón đã làm

cho lượng phosphate trong nước tăng lên cao làm cho nguồn nước kênh bị ô

nhiễm.

3.10.4 Các vi sinh vật gây bệnh

 Coliform: Hàm lượng Coliform vượt cao nhất vào ngày 07/03/2017 giờ triều

xuống gấp 110 lần và thâp nhất vào ngày 07/03/017 giờ triều lên gấp 4.2 lần so

với quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Nguyên nhân là do nguồn

nước kênh tiếp nhận các nước thải trực tiếp từ các hộ dân, nhà máy, xí nghiệp…

167

3.11. Kết quả tính toán chỉ số WQI

3.11.1 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc

hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều lên

Bảng 3.19: Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ

triều lên.

Vị Trí Lấy Ngày Lấy STT Giá Trị WQI Thể Hiện Theo Màu Mẫu Mẫu

6.7 15.02.2017 1

6.1 21.02.2017 2

6.4 27.02.2017 3 Đỏ

6.2 07.03.2017 4 Nước ô nhiễm nặng, Phạm Văn Chí 5.9 14.03.2017 cần các biện pháp xử 5

lý trong tương lai 5.6 28.03.2017 6

6.1 06.04.2017 7

6.3 12.04.2017 8

6.8 15.02.2017 9

5.3 21.02.2017 10

6.6 27.02.2017 11 Đỏ

5.9 07.03.2017 12 Nước ô nhiễm nặng, Hậu Giang 5.9 14.03.2017 cần các biện pháp xử 13

lý trong tương lai 5.6 28.03.2017 14

7.5 06.04.2017 15

5.7 12.04.2017 16

6.5 15.02.2017 17

5.8 21.02.2017 18 Đỏ 5.7 27.02.2017 19 Nước ô nhiễm nặng, 6 07.03.2017 20 Ông Buông cần các biện pháp xử 5.9 14.03.2017 21 lý trong tương lai 5.7 28.03.2017 22

5.6 06.04.2017 23

168

12.04.2017 5.6 24

15.02.2017 5.9 25

21.02.2017 5.7 26

27.02.2017 5.4 27 Đỏ

07.03.2017 5.8 28 Nước ô nhiễm nặng, Tân Hóa 14.03.2017 5.7 cần các biện pháp xử 29

lý trong tương lai 28.03.2017 5.5 30

06.04.2017 5.9 31

30

25

25,00

25,00

25,00

25,00

20

15

10

7,5

6,8

6,7

6,6

6,5

6,4

6,3

6,2

6,1

6,1

6

5,9

5,9

5,9

5,9

5,9

5,9

5,8

5,8

5,7

5,7

5,7

5,7

5,7

5,6

5,6

5,6

5,6

5,5

5,4

5,4

5,3

5

0

Ông Buông

Tân Hóa

Phạm Văn Chí

Hậu Giang

15.02.2017

21.02.2017

27.02.2017

07.03.2017

14.03.2017

28.03.2017

06.04.2017

12.04.2017

Chỉ số WQI, Loại 5 (0-25)

12.04.2017 5.4 32

Hình 3.23. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều lên

bằng chỉ số WQI

169

100

Sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt

90

Cấp nước sinh hoạt nhưng cần xử lý

80

70

Nước sử dụng tưới tiêu

60

50

Nước sử dụng giao thông đường thủy

40

30

20

Nước ô nhiễm rất nặng cần các biện pháp xử …

10

0

Ông Buông

Tân hóa

Phạm Văn Chí

Hậu Giang

Sinh Hoạt

Sinh Hoạt cần Xử Lý Tưới Tiêu

Giao thông thủy

Ô Nhiễm Nặng

Thông số WQI

Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều lên bằng chỉ số WQI Nếu chỉ so sánh từng thông số sẽ không thể hiện được tính tổng quát về chất

lượng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Do Đó, chỉ số WQI được sử dụng để

đánh giá chất lượng nước mặt và dựa vào hướng dẫn tính toán giá trị WQI do tổng cục

môi trường ban hành tác giả đã tính toán ra được giá trị WQI và thể hiện qua Bảng

3.19. So sánh với Bảng 2.11 ta có thể đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò

Gốm như sau:

Nhìn và Bảng 3.19 khi triều lên tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm ta có thể

thấy được là tại các vị trí lấy mẫu: Phạm Văn Chí, Hậu Giang, Ông Buông, Tân Hóa

trong khoản thời gian thực hiện đề tài đều cho giá tri WQI trong khoảng 5.3 – 7.5.

Khi so sánh với Bảng 2.11 thì ta có thể thấy được 100% các mẫu nước đều cho

chỉ số WQI có màu đỏ (0 – 25) điều thể hiện chất lượng nước mặt ở kênh Tân Hóa –

Lò Gốm ở mức nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai.

Cụ thể, cao nhất tại cầu Hậu Giang vào ngày 06/04 có giá trị WQI đạt 7.5 và thấp

nhất tại cầu Hậu Giang vào ngày 21/02 đạt giá trị WQI đạt 5.3.

170

3-, COD, coliform

Nguyên nhân dẫn đến chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm

nặng như vậy là do các chỉ tiêu phân tích như: TSS, amoni, P-PO4

đều cho giá trị rất cao và vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Ngoài ra, cũng vì lượng DO và BOD5 trong nước thấp cũng đã góp phần làm cho kết

quả tính toán WQI thấp.

3.11.2 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc

hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều xuống.

Bảng 3.20 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ

triều xuống.

Vị Trí Lấy Ngày Lấy STT Giá Trị WQI Thể Hiện Theo Màu Mẫu Mẫu

15.02.2017 5.1 1

21.02.2017 5.1 2

27.02.2017 4.9 3 Đỏ

07.03.2017 5.6 4 Nước ô nhiễm nặng, Phạm Văn Chí 14.03.2017 5.2 cần các biện pháp 5

xử lý trong tương lai 28.03.2017 4.4 6

06.04.2017 5.9 7

12.04.2017 5 8

15.02.2017 5 9

21.02.2017 5 10

27.02.2017 4.9 11 Đỏ

07.03.2017 5.1 12 Nước ô nhiễm nặng, Hậu Giang 14.03.2017 5.2 cần các biện pháp 13

xử lý trong tương lai 28.03.2017 4.4 14

06.04.2017 5.2 15

12.04.2017 4.4 16

15.02.2017 5.1 17 Đỏ Ông Buông 21.02.2017 4.9 Nước ô nhiễm nặng, 18

171

27.02.2017 4.4 19 cần các biện pháp

xử lý trong tương lai 07.03.2017 4.8 20

14.03.2017 5.1 21

28.03.2017 5 22

06.04.2017 5.4 23

12.04.2017 4.8 24

15.02.2017 4.7 25

21.02.2017 4.6 26

27.02.2017 5.3 27 Đỏ

07.03.2017 4.8 28 Nước ô nhiễm nặng, Tân Hóa 14.03.2017 4.3 cần các biện pháp 29

xử lý trong tương lai 28.03.2017 4.7 30

06.04.2017 5.4 31

12.04.2017 3.7 32

172

30

25

25,00

25,00

25,00

25,00

20

15

10

5,9

5,6

5,4

5,4

5,3

5,2

5,2

5,2

5,1

5,1

5,1

5,1

5,1

5

5

5

5

4,9

4,9

4,9

4,8

4,8

4,8

4,7

4,7

4,6

4,4

4,4

4,4

4,4

4,3

3,7

5

0

Ông Buông

Tân Hóa

Phạm Văn Chí

Hậu Giang

15.02.2017

21.02.2017

27.02.2017

07.03.2017

14.03.2017

28.03.2017

06.04.2017

12.04.2017

Chỉ số WQI, Loại 5 (0-25)

100

Sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt

90

Cấp nước sinh hoạt nhưng cần xử lý

80

70

Nước sử dụng tưới tiêu

60

50

40

Nước sử dụng giao thông đường thủy

30

20

Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý …

10

0

Ông Buông

Tân hóa

Phạm Văn Chí

Hậu Giang

Sinh Hoạt Sinh Hoạt cần Xử Lý Tưới Tiêu Giao thông thủy Ô Nhiễm Nặng Thông số WQI

Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống bằng chỉ số WQI

Hình 3.26. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống bằng chỉ số WQI

Nếu chỉ so sánh từng thông số sẽ không thể hiện được tính tổng quát về chất

lượng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Do Đó, chỉ số WQI được sử dụng để

173

đánh giá chất lượng nước mặt và dựa vào hướng dẫn tính toán giá trị WQI do tổng cục

môi trường ban hành tác giả đã tính toán ra được giá trị WQI và thề hiện qua Bảng

3.20. So sánh với Bảng 2.11 ta có thể đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò

Gốm như sau:

Theo kết quả Bảng 3.20 khi triều xuống tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm ta

có thể thấy được là tại các vị trí lấy mẫu: Phạm Văn Chí, Hậu Giang, Ông Buông, Tân

Hóa trong khoảng thời gian thực hiện đề tài đều cho giá tri 3.7 – 5.9.

Khi so sánh với Bảng 2.11 thì ta có thể thấy được 100% các mẫu nước đều cho

chỉ số WQI có màu đỏ (0 – 25) điều thể hiện chất lượng nước mặt ở kênh Tân Hóa –

Lò Gốm ở mức nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai.

Cao nhất tại cầu Phạm Văn Chí vào ngày 06/04 có giá trị WQI đạt 5.9 và thấp

nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 12/04 có giá trị WQI đạt 3.7.

3-, COD, coliform

Nguyên nhân dẫn đến chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm

nặng như vậy là do các chỉ tiêu phân tích như: TSS, amoni, P-PO4

đều cho giá trị rất cao và vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015 /BTNMT: Cột B2.

Ngoài ra, cũng vì lượng DO và BOD5 trong nước thấp cũng đã góp phần làm cho kết

quả tính toán WQI thấp.

174

3.11.3 Biểu đồ diễn biến chất lượng nước mặt của kênh Tân Hóa – Lò Gốm tại các

vị trí lấy

pH

pH

Độ đục

Độ đục

COD

COD

Amoni

Amoni

TSS

TSS

BOD5

BOD5

Phosphat

Phosphat

DO

DO

Coliform

Coliform

Hình 3.29. Cầu Phạm Văn Chí triều xuống Hình 3.27. Cầu Phạm Văn Chí triều lên

pH

Độ đục

pH

Độ đục

COD

Amoni

COD

Amoni

TSS

BOD5

TSS

BOD5

Phosphat

Phosphat

DO

DO

Coliform

Coliform

Hình 3.28 Cầu Hậu Giang khi triều lên

Hình 3.30. Cầu Hậu Giang khi triều xuống

175

pH

pH

Độ đục

Độ đục

COD

COD

Amoni

Amoni

TSS

TSS

BOD5

BOD5

Phosphat

Phosphat

DO

DO

Coliform

Coliform

Hình 3.33. Cầu Ông Buông khi triều xuống Hình 3.31 Cầu Ông Buông khi triều lên

pH

Độ đục

pH

Độ đục

COD

Amoni

COD

Amoni

TSS

BOD5

TSS

BOD5

Phosphat

Phosphat

DO

DO

Coliform

Coliform

Hình 3.32 Cầu Tân Hóa khi triều lên Hình 3.34 Cầu Tân Hóa khi triều xuống

176

Hình 3.35 Bản đồ phân vùng ô nhiễm theo chỉ số WQI kênh Tân Hóa – Lò Gốm

177

3.12 Thành lập bản đồ và kết quả quan trắc

Các dữ liệu quan trắc nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm được nhập vào GIS

Hình 3.36 Bản đồ khu vực tiến hành lấy mẫu quan trắc

178

Hình 3.37 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều xuống

179

Hình 3.38 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều lên

180

Hình 3.39 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều xuống

181

Hình 3.40 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều lên

182

Hình 3.41 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều xuống

183

Hình 3.42 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều lên

184

Hình 3.43 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều xuống

185

Hình 3.44 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều lên

186

3.13 Tính toán lan truyền chất theo mô hình streeter

3.13.1 Thông tin về kênh và nguồn xả

Vì dọc theo 2 bờ kênh Tân Hóa – Lò Gốm có nhiều cống xả thải trực tiếp ra

kênh gây khó khăn cho việc tính toán lan truyền chất nên tác giả giả sử vị trí xả thải ở

kênh tập trung tại 4 vị trí như sau:

3.13.1.1 Thông tin về kênh

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 20833.3333333333

 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 40

 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.45

 Vận tốc trung bình của dòng chảy(m/ s): 0.3

 Độ sâu trung bình(m): 3.5

 Nhiệt độ trung bình °C): 28

3.13.1.2 Thông tin về nguồn xả

Nguồn xả 1: 0m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 1666.67

 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 15

 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 3

 Nhiệt độ trung bình °C): 28

 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbins

Nguồn xả 2: 2000m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 2083.333

 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 65

 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.1

 Nhiệt độ trung bình °C): 28

 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbins

Nguồn xả 3: 4000m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 1666.67

187

 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 66

 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.11

 Nhiệt độ trung bình °C): 28

 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbins

Nguồn xả 2: 6000m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 2083.333

 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 90

 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.1

 Nhiệt độ trung bình °C): 28

 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbin

188

3.13.2 Đồ thị streeter

Hình 3.45 Đồ thị

189

Hình 3.46 Đồ thị từng nguồn xả

190

Hình 3.47 Nồng độ tại cầu Phạm Văn Chí tính theo mô hình Streeter

191

Hình 3.48 Nồng độ tại cầu Hậu Giang tính theo mô hình Streeter

192

Hình 3.49 Nồng độ tại cầu Ông Buông tính theo mô hình Streeter

193

Hình 3.50 Nồng độ tại cầu Tân Hóa tính theo mô hình Streeter

194

Hình 3.51 Bản đồ thể hiện WQI tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm

195

3.14 Đánh giá và đề xuất biện pháp

3.14.1 Đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm

Kết quả tính toán WQI cho các vị trí quan trắc khi triều lên và xuống trên hệ

thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm cho thấy. Chất lượng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò

Gốm đang ở mức ô nhiễm nặng không thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt và cần sớm

có biện pháp cải thiện kịp thời.

3.14.2 Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước kênh Tân Hóa

– Lò Gốm

- Sở Tài nguyên và Môi truờng TPHCM cần thực hiện các chương trình kiểm

soát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh trong khu vực thải

trực tiếp ra kênh Tân Hóa – Lò Gốm.

- Thực hiện các biện pháp buộc đóng cửa, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng.

- Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo định hướng, các văn bản, quy dịnh

cụ thể hóa công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và có chính sách khuyến khích sự tham

gia của các tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cộng đồng dân cư, tăng cường và

đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

- Duy trì thực hiện mạng luới quan trắc môi trường TPHCM giai đoạn 2011 -

2015 và xây dựng mạng lưới cho các năm tiếp theo.

- Ðối với quá trình đô thị hoá: Ðẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn trong

lưu vực.

- Lập dự án quy hoạch, xây dựng hệ thống xử lý nuớc thải sinh hoạt khu vực

kênh Tân Hóa – Lò Gốm.

196

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau thời gian nghiên cứu từ 12/02/2017 đến 25/07/2017 tác giả tiến hành lấy

mẫu, phân tích thu thập số liệu, tổng hợp, đánh giá theo những mục tiêu ban đầu đề ra

với sự hướng dẫn tận tình của ThS.Nguyễn Trung Dũng đề tài “Nghiên cứu ứng dụng

GIS kết hợp WQI đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm

trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh ” đã hoàn thành với các kết quả thu được như sau:

Đánh giá được chất lượng nước mặt trên thủy vực kênh Tân Hóa – Lò Gốm (qua

4 điểm lấy mẫu). Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng nước ở đây đang bị ô nhiễm,

các thông số lý hóa sinh đều vượt quá QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Dựa vào kết quả chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt trên kênh Tân Hóa

– Lò Gốm tại các vị tri lấy mẫu: Phạm Văn Chí, Hậu Giang, Ông Buông, Tân Hóa

(thời gian 12/12/2017 – 12/06/2017) 100% các mẫu đều ở mức nước ô nhiễm nặng,

cần các biện pháp xử lý trong tương lai.

Thành lập bảng đồ và bảng kết quả quan trắc tại các vị trí lấy mẫu dọc kênh Tân

Hóa – Lò Gốm để thuận lợi cho việc theo dỗi diễn biến ô nhiễm nguồn nước kênh và

quản lý môi trường khu vực.

Nước mặt ở kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều bị ô nhiễm bởi:

 Chất hữu cơ: DO, COD, BOD5.

 Chất dinh dưỡng: Amonia, Phosphate.

 Do vi sinh: Coliform.

 Các nhân tố khác: pH, TSS, độ đục.

Tất cả các chỉ tiêu COD, BOD5, Amoni, Phosphate, Coliform, TSS đều vượt gấp

nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2

Chất lượng nước mặt trên địa bàn kênh Tân Hóa – Lò Gốm có nhiều diễn biến

phức tạp. Nồng độ ô nhiễm nước mặt tăng dần từ đầu kênh đến cuối kênh.

197

2. Kiến nghị

 Mở rộng đánh giá WQI đến các kênh rạch khác của thành phố Hồ Chí Minh

 Xây dựng bản đồ đánh giá chất lượng nước các kênh rạch khác trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh.

 Ứng dụng Mobilab vào quan trắc chất lượng nước mặt tại các sông các kênh

rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

198

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Mai Tuấn Anh, Chỉ số chất lượng nước WQI và ứng dụng, Hà Nội, 2010.

[2]. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07

năm 2011 của Tổng cục trưởng, tổng cục Môi trường, Hà Nội, 2011.

[3]. Đồ án tốt nghiệp Dương Thị Bích Huệ, Biện pháp cải tạo môi trường khu vực

dọc kênh Tân Hóa – Lò Gốm (2007)

[4]. Sở tài nguyên và môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh, Báo cáo hiện trạng môi

trường Tành Phố Hồ Chí Minh năm 5 (2011-2015)

[5]. Đồ án tốt nghiệp Đào Thị Thanh Thảo do TS. Lê Thanh Hòa hướng dẫn , Ứng

dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường KCN ven sông Thị Vải, tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu

[6]. Nguyễn Thị Phương Loan Giáo trình tài nguyên nước, NXB Đại học quốc gia

Hà Nội (2005)

[7]. PGS.TS Thái Văn Nam, Nghiên cứu xây dựng chỉ số độc học nước cho thuỷ

vực Thành phố Hồ Chí Minh, 2007

[8]. Lê Thị Vu Lan. Thực hành vi sinh môi trường, Hutecch, TP. HCM.

[9]. Võ Hồng Thi ( 2009). Thực hành hóa môi trường, Hutecch, TP. HCM.

Tiếng nước ngoài

[10]. Elox 100 – Series On-line, Accelerated COD Analyser Operation Manual (2009),

LAR PROCESS ANALYSERS AG.

[11]. User Manual Ammonitor Ion – Analyser (2008), LAR PROCESS

ANALYSERS AG.

Internet

[12]. http://www.tailieumoitruong.org/2016/04/phuong-phap-phan-tich-chi-tieu-do-

duc.html

[13]. http://www.tailieumoitruong.org/2016/06/phan-tich-chi-tieu-moi-truong-nuoc-

phosphate.html

[14].http://hepa.gov.vn/content/tintuc_chitiet.php?catid=355&subcatid=0&newsid=65 1&langid=0

199

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN TRONG QUÁ TRÌNH

QUAN TRẮC KÊNH TÂN HÓA- LÒ GỐM

Hình 1. Cống xả tại cầu Tân Hóa khi triều xuống ngày 15/2

Hình 2. Nhiều rác tại cầu Phạm Văn Chí lúc triều lên (6h32p) ngày 21/2

1

Hình 3. Nước thài ra nhiều từ các miệng cống xả tại cầu Hậu Giang lúc triều

xuống 27/2

Hình 4. Rác thải lúc triều xuống tại cầu Tân Hóa 28/3 (8h25)

2

Hình 5. Lấy mẫu tại cầu Ông Buông lúc triều xuống 27/2 (8h25)

Hình 6. Cầu Ông Buông lúc triều lên ngày 27/2 (17h25p)

3

Hình 7. Nước xả thải tại cầu Tân Hóa lúc nước xuống 28/3 6h40

Hình 8. Xả thải tại cầu Hậu Giang 28/3 lúc nước xuống

4

Hình 9. Một số hình ảnh xả thải khác

5

PHỤ LỤC 2: BẢNG MAC CRADY

Số ống dương tính MPN/ml Số ống dương tính MPN/ml

0 0 0 - 2 0 0 9

0 0 1 3 2 0 1 14

0 0 2 6 2 0 2 2

0 0 3 9 2 0 3 26

0 1 0 3 2 1 0 15

0 1 1 6 2 1 1 2

0 1 2 9 2 1 2 27

0 1 3 12 2 1 3 34

0 2 0 6 2 2 0 21

0 2 1 9 2 2 1 28

0 2 2 12 2 2 2 35

0 2 3 16 2 2 3 42

0 3 0 9 2 3 0 29

0 3 1 13 2 3 1 36

0 3 2 16 2 3 2 44

0 3 3 19 2 3 3 53

1 0 0 4 3 0 0 23

1 0 1 7 3 0 1 39

1 0 2 11 3 0 2 64

1 0 3 15 3 0 3 95

1 1 0 7 3 1 0 43

1 1 1 11 3 1 1 75

1 1 2 15 3 1 2 120

1 1 3 19 3 1 3 160

1 2 0 11 3 2 0 93

1 2 1 15 3 2 1 150

1 2 2 2 3 2 2 210

1 2 3 24 3 2 3 290

1 3 0 16 3 3 0 240

6

1 3 1 2 3 3 1 460

1 3 2 24 3 3 2 1100

1 3 3 29 3 3 3 -

7

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

PL3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH COD

Giá Tuần Triều PVC HG ÔB TH trị

Lần 1 172.00 162.00 176.00 208.00

Lần 2 165.00 166.00 181.00 191.00

Triều lên Lần 3 159.00 157.00 177.00 199.00

TB 165.33 161.67 178.00 199.33

SD 6.51 4.51 2.65 8.50 15.02 Lần 1 266.00 222.00 276.00 303.00

Lần 2 251.00 246.00 277.00 296.00 Triều Lần 3 259.00 234.00 264.00 285.00 xuống TB 258.67 234.00 272.33 294.67

SD 7.51 12.00 7.23 9.07

Lần 1 181.00 216.00 210.00 273.00

Lần 2 167.00 209.00 229.00 278.00

Triều lên Lần 3 189.00 212.00 218.00 267.00

TB 179.00 212.33 219.00 272.67

SD 11.14 3.51 9.54 5.51 21.02 Lần 1 256.00 247.00 266.00 289.00

Lần 2 262.00 259.00 260.00 292.00 Triều Lần 3 244.00 257.00 263.00 279.00 xuống TB 254.00 254.33 263.00 286.67

SD 9.17 6.43 3.00 6.81

Lần 1 177.00 173.00 203.00 276.00

Lần 2 183.00 162.00 206.00 283.00

158.00 188.00 264.00 Triều lên Lần 3 168.00 27.02

TB 176.00 164.33 199.00 274.33

SD 7.55 7.77 9.64 9.61

Triều Lần 1 241.00 296.00 277.00 325.00

8

xuống Lần 2 254.00 287.00 264.00 318.00

Lần 3 248.00 288.00 270.00 317.00

TB 247.67 290.33 270.33 320.00

SD 6.51 4.93 6.51 4.36

Lần 1 189.00 226.00 238.00 267.00

Lần 2 177.00 229.00 240.00 273.00

Triều lên Lần 3 181.00 221.00 228.00 272.00

TB 182.33 225.33 235.33 270.67

SD 6.11 4.04 6.43 3.21 07.03

Lần 1 169.00 286.00 279.00 286.00

Lần 2 166.00 279.00 264.00 273.00 Triều Lần 3 168.00 281.00 261.00 287.00 xuống TB 167.67 282.00 268.00 282.00

SD 1.53 3.61 9.64 7.81

Lần 1 233.00 209.00 222.00 346.00

Lần 2 226.00 217.00 209.00 355.00

Triều lên Lần 3 213.00 215.00 219.00 356.00

TB 224.00 213.67 216.67 352.33

SD 10.15 4.16 6.81 5.51 14.03

Lần 1 244.00 300.00 288.00 322.00

Lần 2 231.00 286.00 279.00 324.00 Triều Lần 3 228.00 288.00 284.00 314.00 xuống TB 234.33 291.33 283.67 320.00

SD 8.50 7.57 4.51 5.29

Lần 1 260.00 311.00 351.00 430.00

Lần 2 251.00 304.00 340.00 417.00

Triều lên Lần 3 246.00 308.00 336.00 419.00 28.03 TB 252.33 307.67 342.33 422.00

SD 7.09 3.51 7.77 7.00

Lần 1 397.00 451.00 466.00 496.00 Triều

xuống Lần 2 403.00 439.00 439.00 481.00

9

Lần 3 389.00 429.00 458.00 482.00

TB 396.33 439.67 454.33 486.33

SD 7.02 11.02 13.87 8.39

Lần 1 222.00 107.00 237.00 287.00

Lần 2 206.00 93.00 227.00 294.00

Triều lên Lần 3 193.00 83.00 232.00 277.00

TB 207.00 94.33 232.00 286.00

SD 14.53 12.06 5.00 8.54 06.04

Lần 1 187.00 239.00 297.00 281.00

Lần 2 194.00 224.00 283.00 272.00 Triều Lần 3 181.00 236.00 285.00 258.00 xuống TB 187.33 233.00 288.33 270.33

SD 6.51 7.94 7.57 11.59

Lần 1 182.00 228.00 264.00 343.00

Lần 2 188.00 211.00 254.00 324.00

216.00 244.00 337.00 Triều lên Lần 3 175.00

TB 181.67 218.33 254.00 334.67

SD 6.51 8.74 10.00 9.71 12.04 Lần 1 189.00 284.00 310.00 383.00

Lần 2 176.00 271.00 298.00 354.00 Triều Lần 3 190.00 269.00 293.00 361.00 xuống TB 185.00 274.67 300.33 366.00

SD 7.81 8.14 8.74 15.13

10

PL3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH AMONI

Giá Tuần Triều PVC HG ÔB TH trị

Lần 1 14.08 13.09 17.36 13.45

Lần 2 14.06 12.41 17.93 13.16

Triều lên Lần 3 14.13 12.67 16.65 13.26

TB 14.09 12.72 17.32 13.29

SD 0.04 0.34 0.64 0.15 15.02 Lần 1 20.99 22.89 24.51 17.25

Lần 2 21.46 21.29 23.24 17.59 Triều Lần 3 21.16 21.70 25.02 17.83 xuống TB 21.20 21.96 24.26 17.56

SD 0.24 0.83 0.92 0.29

Lần 1 15.72 10.52 10.42 22.75

Lần 2 15.63 10.78 10.38 22.55

Triều lên Lần 3 15.49 10.03 10.40 22.81

TB 15.61 10.44 10.40 22.70

SD 0.12 0.38 0.02 0.14 21.02 Lần 1 18.58 10.77 14.58 29.03

Lần 2 18.55 10.79 14.73 28.51 Triều Lần 3 19.54 11.04 15.06 29.34 xuống TB 18.89 10.86 14.79 28.96

SD 0.56 0.15 0.25 0.42

Lần 1 14.83 10.80 9.69 20.09

Lần 2 13.98 11.74 8.67 19.75

Triều lên Lần 3 13.46 11.39 9.10 20.73 27.02 TB 14.09 11.31 9.16 20.19

SD 0.69 0.47 0.51 0.50

Lần 1 14.03 12.07 13.67 16.19 Triều

xuống Lần 2 14.92 12.46 14.37 15.49

11

Lần 3 14.57 12.16 13.93 15.70

TB 14.51 12.23 13.99 15.79

SD 0.45 0.20 0.36 0.36

Lần 1 10.37 7.33 16.54 19.48

Lần 2 10.30 7.53 16.24 19.34

10.29 7.51 Triều lên Lần 3 16.35 19.50

TB 10.32 7.46 16.38 19.44

SD 0.04 0.11 0.15 0.09 07.03

Lần 1 21.29 14.59 22.21 22.20

Lần 2 21.29 14.19 19.66 21.87 Triều Lần 3 21.30 14.36 21.47 22.33 xuống TB 21.29 14.38 21.11 22.13

SD 0.01 0.20 1.31 0.23

Lần 1 14.28 7.55 15.00 20.66

Lần 2 14.33 8.22 14.18 20.31

14.66 8.05 Triều lên Lần 3 14.56 20.46

TB 14.42 7.94 14.58 20.48

SD 0.21 0.34 0.41 0.18 14.03

Lần 1 20.98 17.30 20.71 22.15

Lần 2 20.84 17.25 20.39 21.44 Triều Lần 3 20.91 18.29 19.47 20.79 xuống TB 20.91 17.61 20.19 21.46

SD 0.07 0.59 0.64 0.68

Lần 1 18.21 12.20 17.54 23.32

Lần 2 17.05 10.83 16.54 23.31

15.45 11.29 Triều lên Lần 3 16.46 22.07

TB 16.90 11.44 16.85 22.90 28.03

SD 1.39 0.70 0.60 0.72

Lần 1 23.06 21.64 21.28 27.86 Triều Lần 2 22.31 20.95 20.79 27.62 xuống Lần 3 22.74 20.76 20.44 27.62

12

TB 21.12 22.70 20.83 27.70

SD 0.46 0.38 0.42 0.14

Lần 1 7.94 12.62 12.33 17.50

Lần 2 7.89 13.36 12.38 17.48

Triều lên Lần 3 7.90 12.98 11.88 17.32

TB 7.91 12.98 12.19 17.43

SD 0.03 0.37 0.28 0.10 06.04

Lần 1 10.30 15.67 15.17 18.77

Lần 2 10.51 15.33 15.60 18.93 Triều Lần 3 10.25 14.64 14.24 16.84 xuống TB 10.35 15.21 15.00 18.18

SD 0.14 0.52 0.69 1.16

Lần 1 11.82 7.52 20.07 12.68

Lần 2 10.46 6.59 20.98 12.64

6.95 20.44 12.70 Triều lên Lần 3 9.73

TB 10.67 7.02 20.50 12.67

SD 1.06 0.47 0.46 0.03 12.04 Lần 1 11.46 15.03 21.19 22.23

Lần 2 11.68 14.75 20.32 21.89 Triều Lần 3 12.76 14.92 19.75 20.79 xuống TB 11.97 14.90 20.42 21.64

SD 0.70 0.14 0.73 0.75

13

PL3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TSS

Giá Tuần Triều PVC HG ÔB TH trị

Lần 1 121.38 132.55 173.29 131.54

Lần 2 121.31 134.82 173.25 133.29

Triều lên Lần 3 120.20 135.11 171.14 132.42

TB 120.96 134.16 172.56 132.42

SD 0.66 1.40 1.23 0.88 15.02 Lần 1 129.70 131.22 131.72 148.16

Lần 2 129.11 130.06 132.58 146.72 Triều Lần 3 128.05 131.19 132.15 147.50 xuống TB 128.95 130.82 132.15 147.46

SD 0.84 0.66 0.43 0.72

Lần 1 136.30 152.33 137.42 141.53

Lần 2 136.97 156.38 139.74 143.11

Triều lên Lần 3 132.42 150.34 136.03 141.20

TB 135.23 153.02 137.73 141.95

SD 2.46 3.08 1.87 1.02 21.02 Lần 1 166.89 149.10 178.41 182.68

Lần 2 162.57 149.59 175.86 184.62 Triều Lần 3 165.37 147.90 175.41 186.23 xuống TB 164.94 148.86 176.56 184.51

SD 2.19 0.87 1.62 1.78

Lần 1 158.63 140.77 186.46 169.89

Lần 2 160.58 143.86 186.99 170.15

141.75 184.69 175.01 Triều lên Lần 3 160.49 27.02

TB 159.90 142.13 186.05 171.68

SD 1.10 1.58 1.20 2.88

Triều Lần 1 191.09 156.41 202.02 193.56

14

xuống Lần 2 196.83 160.54 199.87 195.12

Lần 3 192.21 158.60 205.62 193.12

TB 193.38 158.52 202.50 193.93

SD 3.04 2.07 2.91 1.05

Lần 1 143.23 144.06 154.15 153.22

Lần 2 146.74 146.58 158.01 152.11

Triều lên Lần 3 146.88 150.37 155.24 155.63

TB 145.62 147.00 155.80 153.65

SD 2.07 3.18 1.99 1.80 07.03

Lần 1 145.56 165.35 173.40 162.06

Lần 2 143.04 168.73 174.11 163.92 Triều Lần 3 142.11 163.17 174.48 167.08 xuống TB 143.57 165.75 174.00 164.35

SD 1.79 2.80 0.55 2.54

Lần 1 140.39 146.54 151.21 161.89

Lần 2 142.45 148.79 152.62 157.15

Triều lên Lần 3 143.33 146.83 150.67 158.02

TB 142.06 147.39 151.50 159.02

SD 1.51 1.22 1.01 2.52 14.03

Lần 1 146.65 143.24 144.33 164.08

Lần 2 147.21 143.45 144.97 160.47 Triều Lần 3 150.17 141.81 144.46 162.61 xuống TB 148.01 142.83 144.59 162.39

SD 1.89 0.89 0.34 1.82

Lần 1 135.54 140.60 158.62 154.75

Lần 2 138.56 141.23 155.52 152.34

Triều lên Lần 3 138.38 139.44 161.32 161.54 28.03 TB 137.49 140.42 158.49 156.21

SD 1.69 0.91 2.90 4.77

Lần 1 148.69 153.53 164.03 198.03 Triều

xuống Lần 2 152.53 146.53 163.16 194.24

15

Lần 3 151.99 151.12 167.22 193.25

TB 151.07 150.39 164.80 195.17

SD 2.08 3.56 2.14 2.52

Lần 1 114.78 109.25 102.36 105.58

Lần 2 115.19 109.81 102.96 109.05

Triều lên Lần 3 112.80 110.22 104.58 105.74

TB 114.26 109.76 103.30 106.79

SD 1.28 0.49 1.15 1.96 06.04

Lần 1 110.61 110.82 112.19 111.79

Lần 2 109.60 113.98 117.23 108.72 Triều Lần 3 108.14 114.66 112.54 109.83 xuống TB 109.45 113.16 113.99 110.11

SD 1.24 2.05 2.82 1.56

Lần 1 121.06 129.04 127.78 121.31

Lần 2 121.74 123.53 128.58 126.60

126.86 126.11 125.91 Triều lên Lần 3 122.79

TB 121.86 126.48 127.49 124.61

SD 0.87 2.77 1.26 2.88 12.04 Lần 1 131.56 129.50 125.86 129.15

Lần 2 131.13 130.50 128.01 129.50 Triều Lần 3 131.10 130.04 129.04 128.59 xuống TB 131.26 130.01 127.64 129.08

SD 0.26 0.50 1.62 0.46

16

PL3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHOSPHATE

Giá Tuần Triều PVC ÔB TH HG trị

Lần 1 0.86 1.00 0.92 1.35

Lần 2 0.85 1.42 0.93 1.56

Triều lên Lần 3 0.86 1.19 1.06 1.78

TB 0.86 1.20 0.97 1.56

SD 0.01 0.21 0.08 0.22 15.02 Lần 1 3.10 3.26 2.87 3.59

Lần 2 3.11 3.25 3.07 3.67 Triều Lần 3 3.03 3.43 2.93 3.69 xuống TB 3.08 3.32 2.96 3.65

SD 0.05 0.10 0.10 0.05

Lần 1 1.89 1.50 1.69 2.22

Lần 2 2.33 1.93 1.42 2.15

Triều lên Lần 3 4.19 1.92 1.90 2.51

TB 2.80 1.79 1.67 2.29

SD 1.22 0.25 0.24 0.19 21.02 Lần 1 3.30 3.05 3.10 4.01

Lần 2 3.64 2.51 3.06 3.86 Triều Lần 3 3.09 2.33 3.65 5.27 xuống TB 3.34 2.63 3.27 4.38

SD 0.28 0.37 0.33 0.77

Lần 1 1.63 1.69 2.08 2.47

Lần 2 1.58 0.88 2.11 2.70

Triều lên Lần 3 1.74 1.00 1.78 3.46 27.02 TB 1.65 1.19 1.99 2.87

SD 0.08 0.44 0.18 0.52

Lần 1 3.30 3.63 4.20 3.59 Triều

xuống Lần 2 3.22 3.43 4.01 1.63

17

Lần 3 3.20 4.00 4.36 3.24

TB 3.24 3.68 4.19 2.82

SD 0.05 0.29 0.18 1.05

Lần 1 1.63 1.17 1.37 1.71

Lần 2 1.53 1.22 1.16 1.73

Triều lên Lần 3 1.74 1.18 1.35 1.78

TB 1.63 1.19 1.29 1.74

SD 0.10 0.02 0.11 0.04 07.03

Lần 1 3.30 3.10 3.26 3.59

Lần 2 3.25 2.88 3.24 3.61 Triều Lần 3 3.43 2.72 3.47 3.66 xuống TB 3.33 2.90 3.33 3.62

SD 0.09 0.19 0.13 0.04

Lần 1 1.71 1.37 1.63 2.12

Lần 2 1.77 1.41 1.53 2.16

Triều lên Lần 3 1.76 1.57 1.62 2.35

TB 1.75 1.45 1.59 2.21

SD 0.03 0.11 0.05 0.12 14.03

Lần 1 3.68 3.30 3.24 4.40

Lần 2 3.63 3.24 3.24 5.27 Triều Lần 3 1.01 3.08 3.30 4.74 xuống TB 2.78 3.21 3.26 4.80

SD 1.53 0.11 0.03 0.44

Lần 1 1.69 1.58 1.87 2.22

Lần 2 1.74 1.61 2.14 2.33

Triều lên Lần 3 3.49 2.91 2.70 3.61

TB 2.31 2.03 2.24 2.72 28.03

SD 1.03 0.76 0.42 0.78

Lần 1 3.47 2.83 3.32 3.47 Triều Lần 2 3.80 7.31 3.27 3.47 xuống Lần 3 5.65 1.96 3.45 3.80

18

TB 4.04 4.31 3.35 3.58

SD 2.87 1.17 0.09 0.19

Lần 1 1.19 1.71 1.83 1.62

Lần 2 1.18 1.74 1.74 1.53

Triều lên Lần 3 1.34 1.55 2.65 1.74

TB 1.24 1.67 2.07 1.63

SD 0.09 0.10 0.50 0.10 06.04

Lần 1 1.44 2.02 2.02 2.31

Lần 2 1.60 1.92 2.01 2.31 Triều Lần 3 1.41 2.13 2.34 2.74 xuống TB 1.48 2.02 2.12 2.46

SD 0.10 0.10 0.19 0.25

Lần 1 1.63 1.71 2.22 2.12

Lần 2 1.57 1.73 2.11 2.50

Triều lên Lần 3 1.53 2.69 2.31 2.76

TB 1.58 2.04 2.21 2.46

SD 0.05 0.56 0.10 0.32 12.04 Lần 1 3.43 3.59 3.63 4.17

Lần 2 5.28 4.34 3.66 7.91 Triều Lần 3 3.62 3.80 4.21 4.39 xuống TB 4.11 3.91 3.83 5.49

SD 1.02 0.39 0.33 2.10

19

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ CHỈ SỐ WQI

TSS Coliform DO pH T ghi chú BOD5 COD N-NH4 P-PO4 Độ đục Chỉ

số

(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (NTU) (mg/l) (MPN/100ml) (mg/l) (oC) WQI STT

1 41 165.00 12.72 1.20 14.50 120.96 93000 0.63 7.34 27.8 6.7

2 45 179.00 10.44 1.79 16.30 135.23 95000 0.68 7.02 27.8 6.1 Phạm 3 44 176.00 11.31 1.19 15.60 159.90 150000 0.74 7.12 27.4 6.4 Văn 4 45 182.00 7.46 1.19 18.30 145.62 160000 0.59 7.11 28 6.2 Chí 5 56 224.00 7.94 1.45 16.40 142.06 75000 0.51 7.05 28 5.9 (Triều 6 60 252.00 11.44 2.03 18.30 137.49 93000 0.65 6.84 27.5 5.6 lên) 7 51 207.00 7.91 1.24 12.30 114.26 120000 0.45 6.9 28.2 6.1

8 45 182.00 10.67 1.58 14.60 121.86 43000 0.73 7.05 26.4 6.3

9 40 162.00 14.09 0.86 14.00 134.16 150000 0.59 7.5 27.8 6.8 Hậu

10 53 212.00 15.61 2.80 17.30 153.02 290000 0.53 6.99 28.8 5.3 Gang

(Triều 11 41 164.00 14.09 1.65 13.80 142.13 240000 0.56 7.04 27.8 6.6

lên) 12 55 225.00 10.32 1.63 13.90 147.00 42000 0.49 7.08 27.5 5.9

20

13 53 214.00 14.42 1.75 12.90 147.39 210000 0.56 7.01 27.5 5.9

14 77 308.00 16.90 2.31 14.60 140.42 64000 0.66 6.88 28 5.6

15 24 1.67 94.00 12.98 15.20 109.76 160000 0.53 6.89 27.8 7.5

16 54 218.00 7.02 2.04 15.30 126.48 95000 0.52 7.06 28.3 5.7

17 44 179.00 17.32 0.97 16.30 172.56 120000 0.42 7.47 27.8 6.5

18 54 219.00 10.40 1.67 15.70 137.73 44000 0.37 6.92 27.5 5.8

19 50 199.00 9.16 1.99 5.7 14.90 186.05 160000 0.43 7.04 27.8 Ông

20 59 235.00 16.38 1.29 6.0 15.60 155.80 290000 0.34 7.07 27 Buông

(Triều 21 54 217.00 14.58 1.59 5.9 13.90 151.50 460000 0.33 7.01 27.9

lên) 22 86 344.00 16.85 2.24 5.7 14.90 158.49 53000 0.35 6.84 28.5

23 58 232.00 12.19 2.07 5.6 17.10 103.30 290000 0.37 6.92 27.8

24 63 254.00 20.50 2.21 5.6 16.60 127.49 460000 0.46 7.04 27.5

25 50 199.00 13.29 1.56 5.9 14.50 132.42 290000 0.32 7.46 28

26 67 270.00 22.70 2.29 5.7 14.30 141.95 53000 0.29 6.96 27.4 Tân 27 68 274.00 20.19 2.87 5.4 15.90 171.68 210000 0.31 7.03 28.7 Hóa 28 67 271.00 19.44 1.74 5.8 16.70 153.65 75000 0.34 7.06 27.4 (Triều 29 88 352.00 20.48 2.21 5.7 14.30 159.02 43000 0.29 7 27.6 lên) 30 106 422.00 22.90 2.72 5.5 13.90 156.21 160000 0.24 6.84 27.8

31 71 286.00 17.43 1.63 5.9 13.60 106.79 240000 0.41 6.91 28.5

21

32 83 335.00 12.67 18.30 124.61 2.46 210000 0.34 6.92 28.5 5.4

33 67 259.00 21.96 17.50 128.95 3.32 160000 0.53 6.98 29.3 5.1

34 66 254.00 10.86 23.40 164.94 2.63 210000 0.55 6.89 27.8 5.1 Phạm 35 64 248.00 12.23 17.60 193.38 3.68 460000 0.6 7.03 28.5 4.9 Văn 168.00 14.38 2.90 22.30 143.57 95000 0.46 7.06 28.8 36 43 5.6 Chí 234.00 17.61 17.50 148.01 290000 0.51 6.96 28.3 37 60 3.21 5.2 (triều 38 98 396.00 21.12 25.60 151.07 4.04 93000 0.43 6.82 28.9 4.4 xuống) 39 46 187.00 10.35 21.10 109.45 1.48 75000 0.41 6.89 29.3 5.9

40 46 185.00 11.97 20.80 131.26 4.11 210000 0.66 6.90 29.5 5.0

41 58 234.00 21.20 22.00 130.82 3.08 290000 0.55 7.06 28.8 5.0

42 59 3.34 5.0 254.00 18.89 19.60 148.86 64000 0.53 6.92 28.5

43 72 290.00 14.51 23.40 158.52 3.24 240000 0.54 6.98 28.2 4.9 Hậu

44 69 282.00 21.29 18.90 165.75 3.33 460000 0.56 7.03 28 5.1 Giang

(Triều 45 72 291.00 20.91 21.70 142.83 2.78 150000 0.49 6.95 27.8 5.2

xuống) 46 110 440.00 22.70 22.30 150.39 4.31 75000 0.44 6.8 28.8 4.4

47 58 233.00 15.21 2.02 24.60 113.16 95000 0.46 6.85 28.8 5.2

48 68 275.00 14.90 26.10 130.01 3.91 120000 0.52 6.90 28.2 4.4

49 66 272.00 24.26 21.40 132.15 2.96 160000 0.39 7.03 28.3 5.1 Ông

Buông 50 63 3.27 4.9 263.00 14.79 22.30 176.56 53000 0.44 6.98 28

22

270.00 13.99 24.80 202.50 460000 0.31 6.97 28.8 (Triều 51 70 4.19 4.4

xuống) 268.00 21.11 23.40 174.00 1100000 0.29 7.07 29.3 52 66 3.33 4.8

53 72 284.00 20.19 19.60 144.59 3.26 290000 0.53 6.98 29 5.1

54 118 455.00 20.83 20.60 164.80 3.35 160000 0.42 6.79 28.5 5.0

55 73 288.00 15.00 22.40 113.99 2.12 460000 0.31 6.84 28.8 5.4

56 75 300.00 20.42 18.30 127.64 3.83 240000 0.33 6.98 28.8 4.8

57 71 3.65 4.7 295.00 17.56 22.70 147.46 75000 0.29 7.08 29.3

58 68 287.00 28.96 18.40 184.51 4.38 160000 0.32 6.95 29.3 4.6

59 78 320.00 15.79 19.30 193.93 2.82 290000 0.22 6.95 28.3 5.3 Tân

60 69 3.62 4.8 282.00 22.13 22.40 164.35 1100000 0.26 7.04 27.8 Hóa

(Triều 61 79 320.00 21.46 20.10 162.39 4.80 460000 0.24 6.92 29.3 4.3

xuống) 62 120 486.00 27.70 24.30 195.17 3.58 290000 0.16 6.76 27.5 4.7

63 66 270.00 18.18 19.50 110.11 2.46 160000 0.31 6.92 27.9 5.4

64 90 366.00 21.64 22.30 129.08 5.49 120000 0.23 6.93 29 3.7

23

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NGÀY CÒN LẠI

PL5.1 COD

Ngày Triều HG ÔB TH PVC

Triều lên

13.2

Triều xuống

Triều lên

17.2

Triều xuống

Triều lên

19.2

Triều xuống

Triều lên

23.2

Triều xuống

Giá trị Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 195.00 196.00 193.00 194.67 1.53 233.00 249.00 237.00 239.67 8.33 199.00 186.00 193.00 192.67 6.51 230.00 233.00 227.00 230.00 3.00 233.00 228.00 219.00 226.67 7.09 233.00 246.00 230.00 236.33 8.50 207.00 199.00 216.00 207.33 8.50 264.00 233.00 261.00 218.00 206.00 209.00 211.00 6.24 277.00 265.00 283.00 275.00 9.17 276.00 263.00 272.00 270.33 6.66 309.00 303.00 294.00 302.00 7.55 279.00 266.00 289.00 278.00 11.53 279.00 277.00 273.00 276.33 3.06 253.00 246.00 244.00 247.67 4.73 309.00 313.00 300.00 246.00 233.00 228.00 235.67 9.29 341.00 346.00 337.00 341.33 4.51 279.00 274.00 277.00 276.67 2.52 266.00 264.00 269.00 266.33 2.52 264.00 247.00 249.00 253.33 9.29 281.00 288.00 273.00 280.67 7.51 266.00 251.00 243.00 253.33 11.68 316.00 301.00 312.00 298.00 296.00 292.00 295.33 3.06 263.00 269.00 252.00 261.33 8.62 319.00 311.00 309.00 313.00 5.29 347.00 336.00 336.00 339.67 6.35 292.00 287.00 279.00 286.00 6.56 355.00 342.00 333.00 343.33 11.06 313.00 299.00 297.00 303.00 8.72 319.00 316.00 314.00

24

Triều lên

3.3

Triều xuống

Triều lên

5.3

Triều xuống

Triều lên

17.3

Triều xuống

Triều lên

21.3

Triều xuống

TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD 307.33 6.66 239.00 233.00 234.00 235.33 3.21 341.00 331.00 329.00 333.67 6.43 257.00 264.00 247.00 256.00 8.54 294.00 303.00 291.00 296.00 6.24 329.00 321.00 331.00 327.00 5.29 391.00 399.00 383.00 391.00 8.00 366.00 371.00 379.00 372.00 6.56 433.00 427.00 419.00 426.33 7.02 309.67 7.77 288.00 279.00 272.00 279.67 8.02 321.00 317.00 309.00 315.67 6.11 201.00 197.00 216.00 204.67 10.02 333.00 336.00 321.00 330.00 7.94 443.00 427.00 429.00 433.00 8.72 388.00 396.00 383.00 389.00 6.56 383.00 388.00 377.00 382.67 5.51 426.00 413.00 422.00 420.33 6.66 316.33 2.52 336.00 334.00 328.00 332.67 4.16 398.00 385.00 379.00 387.33 9.71 333.00 321.00 329.00 327.67 6.11 353.00 361.00 346.00 353.33 7.51 382.00 384.00 367.00 377.67 9.29 491.00 466.00 477.00 478.00 12.53 563.00 577.00 579.00 573.00 8.72 497.00 492.00 486.00 491.67 5.51 252.67 17.10 188.00 194.00 181.00 187.67 6.51 263.00 252.00 249.00 254.67 7.37 209.00 203.00 204.00 205.33 3.21 231.00 213.00 217.00 220.33 9.45 253.00 247.00 247.00 249.00 3.46 224.00 228.00 213.00 221.67 7.77 311.00 293.00 297.00 300.33 9.45 209.00 212.00 204.00 208.33 4.04

25

PL5.2 TSS

Tuần Triều

Triều lên

13.2

Triều xuống

Triều lên

17.2

Triều xuống

Triều lên

19.2

Triều xuống

Triều lên

23.2

Triều xuống

3.3 Triều lên

Giá trị Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 HG 143.21 133.34 129.34 135.30 7.14 133.68 129.43 133.64 132.25 2.44 143.33 149.67 151.33 148.11 4.22 167.38 149.59 159.33 158.77 8.91 153.33 143.86 149.46 148.88 4.76 177.43 183.33 179.67 180.14 2.98 137.18 136.46 135.61 136.42 0.79 163.34 166.24 159.34 162.97 3.46 126.37 133.67 135.67 ÔB 169.00 179.36 177.34 175.23 5.49 133.64 146.31 136.33 138.76 6.68 144.74 139.74 136.33 140.27 4.23 172.36 175.86 171.33 173.18 2.37 179.63 181.33 186.37 182.44 3.51 169.33 173.43 177.65 173.47 4.16 155.63 149.33 156.86 153.94 4.04 159.34 166.56 171.31 165.74 6.03 144.87 145.97 139.26 TH 163.90 166.32 154.88 161.70 6.03 144.43 149.33 147.50 147.09 2.48 146.64 153.24 151.33 150.40 3.40 183.12 179.22 177.30 179.88 2.97 177.19 167.33 171.33 171.95 4.96 179.33 173.46 176.30 176.36 2.94 149.33 143.39 146.86 146.53 2.98 173.34 177.27 169.34 173.32 3.97 134.24 139.43 148.43 PVC 123.34 118.36 124.66 122.12 3.32 123.16 133.60 131.23 129.33 5.47 137.33 133.46 139.55 136.78 3.08 151.33 154.64 149.33 151.77 2.68 139.33 134.66 144.74 139.58 5.04 166.34 167.67 155.67 163.23 6.58 133.49 123.55 129.49 128.84 5.00 179.54 169.46 176.31 175.10 5.15 127.32 128.50 123.77

26

Triều xuống

131.90 4.90 144.59 143.57 147.46 145.21 2.02 107.97 105.82

Triều lên 121.35

5.3

Triều xuống

Triều lên

17.3

Triều xuống

Triều lên

21.3

Triều xuống

TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD 111.71 8.42 148.86 142.83 132.15 141.28 8.46 128.01 128.95 164.35 140.44 20.71 144.59 148.01 143.57 145.39 2.33 158.52 151.07 164.94 158.18 6.94 113.99 131.26 130.01 125.09 9.63 143.37 3.60 133.64 151.79 143.39 142.94 9.08 130.82 130.01 133.64 131.49 1.90 158.52 165.75 162.39 162.22 3.62 150.39 164.80 195.17 170.12 22.86 129.08 113.16 109.45 117.23 10.43 148.86 127.64 147.46 141.32 11.87 164.35 142.83 150.39 152.53 10.92 140.70 7.18 184.51 174.00 199.01 185.84 12.56 151.07 148.01 176.56 158.55 15.67 193.38 164.94 178.81 179.04 14.22 193.93 202.50 206.41 200.95 6.38 170.42 184.51 193.38 182.77 11.58 176.56 174.00 163.06 171.21 7.17 202.50 195.17 193.93 197.20 4.63 126.53 2.46 127.64 131.78 131.26 130.23 2.26 110.00 103.36 109.64 107.67 48.21 109.45 129.08 116.00 118.18 9.99 127.78 113.99 105.42 115.73 11.28 141.95 128.95 130.82 133.91 7.03 127.60 132.15 132.76 130.84 2.82 164.80 162.39 152.14 159.78 6.72

27

PL5.3 Amoni

Tuần Triều

Triều lên

13.2

Triều xuống

Triều lên

17.2

Triều xuống

Triều lên

19.2

Triều xuống

Triều lên

23.2

Triều xuống

3.3 Triều lên Giá trị Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 PVC 10.42 11.04 12.07 11.17 0.83 15.70 15.49 14.58 15.25 0.59 15.49 14.83 13.98 14.77 0.75 14.57 13.93 16.35 14.95 1.25 7.33 10.80 7.53 8.55 1.95 14.35 15.23 15.44 15.01 0.58 10.37 7.55 8.05 8.65 1.50 14.03 15.45 14.36 14.61 0.74 14.51 14.48 HG 14.84 15.04 14.99 14.95 0.11 21.46 22.89 21.70 22.02 0.76 15.06 13.46 15.63 14.72 1.13 16.54 19.48 19.54 18.52 1.72 12.16 11.39 10.78 11.44 0.69 14.92 11.74 12.46 13.04 1.67 8.22 10.29 10.30 9.60 1.20 20.31 22.33 20.71 21.11 1.07 14.95 15.07 ÔB 17.25 17.59 15.72 16.86 1.00 19.50 16.24 19.34 18.36 1.84 14.73 14.37 17.83 15.65 1.90 25.02 24.51 22.55 24.03 1.31 10.40 10.52 10.38 10.43 0.08 14.24 15.53 13.93 14.56 0.85 10.79 10.77 9.69 10.42 0.63 20.66 21.87 20.39 20.97 0.79 18.33 17.58 TH 18.57 19.12 17.77 18.49 0.68 19.75 21.16 20.09 20.33 0.74 18.58 18.55 16.19 17.77 1.37 20.99 21.29 23.24 21.84 1.22 13.67 13.81 13.87 13.78 0.10 20.73 22.81 22.21 21.92 1.07 10.03 8.67 9.10 9.27 0.70 21.29 20.46 22.20 21.31 0.87 14.97 14.56

28

Triều xuống

Triều lên

5.3

Triều xuống

Triều lên

15.35 14.78 0.50 15.29 16.89 16.20 16.13 0.80 10.83 12.20 11.29 11.44 0.70 18.52 17.29 17.60 17.80 0.64 12.62 13.36 12.98 12.98 0.37 17.3

19.78 18.64 19.33 Triều xuống

Triều lên

21.3

Triều xuống

Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD 15.13 15.05 0.09 14.69 15.04 15.48 15.07 0.40 17.54 17.05 16.54 17.04 0.50 14.69 15.04 15.48 15.07 0.40 7.94 7.89 7.90 7.91 0.03 22.31 21.64 22.15 22.03 0.35 11.82 11.46 12.76 12.01 0.67 21.44 20.32 20.98 20.91 0.56 17.50 17.80 0.46 17.30 17.25 17.64 17.40 0.21 20.84 19.47 20.79 20.36 0.78 21.28 23.06 22.74 22.36 0.95 12.64 12.68 12.70 12.67 0.03 20.79 22.07 20.76 21.21 0.74 17.32 17.48 15.67 16.82 1.01 16.66 17.23 16.96 16.95 0.29 14.08 14.54 0.45 18.29 20.98 20.91 20.06 1.53 18.21 18.77 18.93 18.64 0.38 20.95 20.79 20.44 20.73 0.26 17.50 15.17 16.55 16.41 1.17 21.19 22.23 21.89 21.77 0.53 27.62 26.31 25.33 26.42 1.15 27.86 27.62 27.33 27.61 0.27 19.25 0.57 12.33 12.38 11.88 12.19 0.28 15.33 15.60 14.64 15.19 0.49

29

PL5.4 pH

Tuần Triều PVC HG ÔB TH

Triều lên 7.30 7.21 7.22 7.17 13.2 Triều xuống 7.03 7.13 7.02 7.24

Triều lên 7.06 7.29 7.28 7.20 17.2 Triều xuống 7.36 7.14 7.05 7.14

Triều lên 7.14 7.20 7.55 7.36 19.2 Triều xuống 7.26 7.25 7.20 7.25

Triều lên 7.04 7.10 7.24 7.16 23.2 Triều xuống 7.16 7.10 7.20 7.25

Triều lên 7.03 7.04 6.99 7.01 3.3 Triều xuống 7.37 7.06 7.13 6.87

Triều lên 7.18 7.21 7.40 7.10 5.3 Triều xuống 6.84 6.96 7.31 7.09

Triều lên 7.10 7.37 7.51 6.90 17.3 Triều xuống 6.93 7.02 7.01 6.93

Triều lên 7.21 7.10 7.20 7.22 21.3 Triều xuống 6.85 7.07 7.19 7.04

PL5.5 Phosphat

Tuần Triều

Triều lên

13.2

Triều xuống

17.2 Triều lên

Giá trị Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB PVC 1.12 1.20 1.30 1.21 0.10 1.47 1.43 1.36 1.42 0.06 2.15 2.83 2.84 2.61 HG 0.92 0.93 1.06 0.97 0.08 2.45 3.57 2.46 2.83 0.64 1.04 1.77 1.00 1.27 ÔB 0.95 1.57 2.13 1.55 0.59 3.42 3.30 3.52 3.41 0.11 1.99 1.75 2.32 2.02 TH 1.35 1.56 1.78 1.56 0.22 4.01 3.86 5.27 4.38 0.77 2.53 2.52 3.47 2.84

30

Triều xuống

Triều lên

19.2

Triều xuống

Triều lên

23.2

Triều xuống

Triều lên

3.3

Triều xuống

Triều lên

5.3

Triều xuống

SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD 0.39 2.14 2.49 3.44 2.69 0.67 1.50 1.93 1.92 1.79 0.25 2.32 2.11 1.98 2.14 0.17 1.71 1.73 1.78 1.74 0.04 2.10 2.32 2.53 2.32 0.22 1.46 1.42 1.49 1.46 0.04 2.22 2.33 3.61 2.72 0.78 1.83 1.20 1.05 1.36 0.41 3.27 2.51 3.26 3.01 0.43 0.43 2.14 2.49 3.44 2.69 0.67 1.02 1.03 0.99 1.01 0.02 2.25 2.31 2.54 2.37 0.15 1.43 1.55 1.74 1.57 0.16 3.63 3.43 4.00 3.68 0.29 2.12 2.16 2.35 2.21 0.12 3.30 3.24 3.08 3.21 0.11 1.89 1.59 2.14 1.87 0.27 1.25 1.74 2.13 1.70 0.44 0.28 3.03 3.06 3.61 3.23 0.33 1.34 1.34 2.70 1.79 0.79 2.06 2.15 2.69 2.30 0.34 1.71 1.73 1.78 1.74 0.04 2.95 3.40 3.20 3.19 0.23 1.37 1.41 1.57 1.45 0.11 3.22 3.26 3.41 3.30 0.10 2.02 2.01 2.34 2.12 0.19 0.87 6.09 1.02 2.66 2.97 0.54 4.40 4.39 3.45 4.08 0.55 2.43 3.64 2.50 2.86 0.68 4.40 4.39 3.45 4.08 0.55 2.53 2.52 3.47 2.84 0.54 4.36 5.28 4.94 4.86 0.46 2.95 3.40 3.20 3.19 0.23 4.42 4.38 4.59 4.46 0.11 2.22 2.33 3.61 2.72 0.78 6.50 6.59 6.61 6.56 0.06

31

Triều lên

17.3

Triều xuống

Triều lên

21.3

Triều xuống

Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SD 1.58 1.61 1.74 1.64 0.08 2.12 2.50 2.76 2.46 0.32 1.75 1.74 1.74 1.74 0.01 2.47 2.66 2.79 2.64 0.16 1.13 1.34 0.79 1.09 0.28 2.24 2.69 2.87 2.60 0.33 1.46 1.38 1.44 1.43 0.04 3.59 4.34 3.80 3.91 0.39 1.68 1.39 1.92 1.66 0.26 3.84 3.78 3.99 3.87 0.11 1.58 1.74 1.18 1.50 0.29 2.31 2.31 2.74 2.46 0.25 2.22 2.11 2.31 2.21 0.10 2.68 3.24 3.72 3.21 0.52 1.99 2.74 2.11 2.28 0.40 4.80 5.27 4.57 4.88 0.36

32

PL5.6 DO

Tuần

13.2

17.2

19.2

23.2

3.3

5.3

17.3

21.3 Triều Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống PVC 0.75 0.53 1.03 0.48 0.67 0.61 0.73 0.44 0.72 0.36 0.53 0.39 0.72 0.47 0.61 0.37 HG 0.87 0.43 0.63 0.35 0.80 0.40 0.66 0.36 0.90 0.38 0.61 0.42 0.63 0.48 0.51 0.33 ÔB 0.63 0.40 0.56 0.41 0.61 0.20 0.81 0.34 0.70 0.43 0.47 0.33 0.55 0.33 0.49 0.37 TH 0.53 0.36 0.41 0.45 0.56 0.30 0.57 0.20 0.44 0.21 0.31 0.18 0.39 0.29 0.36 0.43

PL5.7 Độ Đục

Tuần

13.2

17.2

19.2

23.2

3.3

5.3

17.3

21.3 Triều Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống PVC 14.38 21.33 13.36 19.36 14.96 18.63 13.49 22.36 15.31 21.33 13.36 18.55 15.66 19.34 14.96 21.33 HG 15.36 22.34 12.34 22.36 16.33 19.31 18.34 21.33 12.34 22.34 14.96 17.80 15.14 22.36 17.80 20.16 ÔB 14.33 20.22 15.66 21.33 17.80 18.55 15.36 19.36 14.54 22.36 12.34 19.31 12.34 20.16 18.55 22.36 TH 19.34 23.44 14.96 20.16 18.33 21.33 15.14 20.22 13.36 23.44 15.66 18.63 16.33 21.33 18.63 21.33

33

PL.8 BOD5

Tuần

13.2

17.2

19.2

23.2

3.3

5.3

17.3

21.3 Triều Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống PVC 63 71 51 69 45 60 58 66 50 98 46 68 54 75 67 72 HG 44 68 41 71 53 77 63 63 54 110 43 54 58 69 70 78 ÔB 45 66 33 73 45 64 55 73 44 66 50 88 59 72 58 72 TH 56 79 60 90 77 106 86 77 59 118 67 83 67 106 68 120

PL5.9 Coliform

Tuần

13.2

17.2

19.2

23.2

3.3

5.3

17.3

21.3 Triều Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống Triều lên Triều xuống PVC 95000 290000 53000 160000 75000 160000 42000 120000 160000 210000 43000 240000 53000 290000 93000 160000 HG 240000 210000 460000 290000 64000 240000 210000 95000 64000 290000 160000 290000 75000 150000 160000 75000 ÔB 64000 290000 44000 460000 53000 290000 160000 240000 95000 460000 210000 210000 150000 160000 75000 460000 TH 290000 460000 120000 210000 290000 290000 160000 460000 290000 460000 240000 460000 120000 1100000 290000 1100000

34