BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ SỔ TAY HƯỚNG DẪN

CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CHO

CHIẾN SĨ MÙA HÈ XANH VÀ NGƯỜI DÂN

TỈNH VĨNH LONG

KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Ngành:

Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO

Sinh viên thực hiện: Võ Hồng Anh

MSSV: 1411090148 Lớp: 14DMT04

TP. Hồ Chí Minh, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng Tôi. Các số

liệu sử dụng phân tích trong đồ án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy

định. Các kết quả nghiên cứu trong đồ án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung

thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.

i

Sinh viên Võ Hồng Anh

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy Cô Viện Khoa

Học Ứng Dụng HUTECH, Trƣờng Đại Học Công Nghệ TP. HCM đã tận tình giảng

dạy và hƣớng dẫn em trong suốt những năm qua. Những kiến thức mà em tiếp thu

đƣợc từ các Thầy, các Cô sẽ làm hành trang cho em bƣớc tiếp vào đời.

Tiếp theo, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô ThS. Nguyễn

Ngọc Phƣơng Thảo. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, bằng sự

hƣớng dẫn tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, cung cấp cho em những kiến thức, kinh

nghiệm quý báu và thầy tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoành thành luận văn. Xin

kính chúc Cô luôn khỏe mạnh và thành công trong công tác giảng dạy.

Ngoài cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, em xin cảm ơn gia

đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện

khóa luận. Cảm ơn ba mẹ đã luôn yêu thƣơng, quan tâm, nhắc nhở con trong 4 năm

học Đại Học xa nhà. Xin cảm ơn các bạn lớp 14DMT04 đã quan tâm và giúp đỡ nhau

trong quãng thời gian học đại học. Cuối cùng cảm ơn các thành viên của nhóm

Nghiên Cứu khoa học đã giúp đỡ, cổ vũ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thành khóa luận, đó là quãng thời gian đáng quý và đáng nhớ nhất.

Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự thông

cảm của thầy cô và đóng góp của quý thầy cô để bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2018

Sinh viên

ii

Võ Hồng Anh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

iii

....................................................................................................................................

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... ix

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

1.

LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI ............................................................................................... 2

2.

3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 3

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3

4.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3

5.

PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐÊ TÀI ................................................................... 4

6.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................. 4

7.

CẤU TRÚC CỦA ĐỒ ÁN .......................................................................................... 5

8.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU ........................................................................................................................................... 6

1.1 TỔNG QUAN VỀ NƢỚC ............................................................................................... 6

1.1.1 Nƣớc ngầm ............................................................................................................... 6

1.1.2 Nƣớc mặt .................................................................................................................. 9

1.1.3 Khả năng gây ô nhiễm của nguồn nƣớc ................................................................. 10

1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN .......................................................................... 12

1.2.3 Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn ...................................................................... 15

1.2.4 Khà năng gây ảnh hƣởng của chất thải rắn............................................................. 17

1.3 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ............................................................ 20

1.3.1 Định nghĩa chất thải chăn nuôi ............................................................................... 20

1.3.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi ................................................................ 20

1.3.3 Phân loại chất thải chăn nuôi .................................................................................. 20

1.3.4 Khả năng gây ô nhiễm của chất thải chăn nuôi ...................................................... 24

1.4. TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ..................................................... 26

1.4.1. Khái niệm thuốc BVTV ......................................................................................... 26

1.4.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới .................................................... 27

1.4.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đền môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời .................. 28

CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 34

2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH VĨNH LONG ......................................................... 34

2.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................................. 34

2.1.2. Khí hậu .................................................................................................................. 35

iv

2.1.3. Điều kiện thủy văn và nguồn nƣớc tại tỉnh Vĩnh Long ......................................... 35

2.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG ................................................. 40

2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TẠI VĨNH LONG VÀ TRÊN CẢ

NƢỚC. ................................................................................................................................. 43

2.3.1 Môi trƣờng nƣớc ..................................................................................................... 43

2.4. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 52

2.4.1

Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 52

2.4.2

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 53

CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH

LONG ...................................................................................................................................... 56

3.1 KHẢO SÁT VỀ THÔNG TIN, ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG KHÁO SÁT .................... 56

3.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TẾ ............................................................................... 58

3.2.1 Khảo sát tình hình sử dụng nƣớc ............................................................................ 58

3.2.2 Khảo sát tình hình quản lý chất thải rắn ................................................................. 61

4.2.3 Khảo sát về tình hình xử lý chất thải chăn nuôi ..................................................... 66

CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT SỔ TAY HƢỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ

MÔI TRƢỜNG CHO CHIẾN SĨ MÙA HÈ XANH VÀ NGƢỜI DÂN ............................ 69

4.1 XỬ LÝ NƢỚC AN TOÀN CHO HỘ GIA ĐÌNH ........................................................ 69

4.1.1 Biện pháp lắng ........................................................................................................ 69

4.1.2 Biện pháp lọc .......................................................................................................... 72

4.1.3 Khử trùng ................................................................................................................ 84

5.2 GIẢI PHÁP PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI .............................. 93

4.3 XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ........................................................................... 104

4.3.1 Xử lý chất thải chăn nuôi dạng rắn ....................................................................... 104

4.3.2 Xử lý chất thải rắn đối với cơ sở chăn nuôi quy mô hộ gia đình.......................... 110

4.3.3 Xử lý nƣớc thải chăn nuôi sau hầm biogas bằng phƣơng pháp ngập nƣớc .......... 113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 117

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 117

KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 119

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KDC Khu dân cƣ

BVMT Bảo vệ môi trƣờng

BVTV Bảo vệ thực vật

KCN Khu công nghiệp

BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

CTR Chất thải rắn

CTRNH Chất thải rắn nguy hại

CTRYT Chất thải rắn y tế

vi

MTQG Mục tiêu Quốc gia

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt ..................... 7

Bảng 1.2. Các nguồn sinh ra chất thải rắn .............................................................. 13

Bảng 1.3. Phân loại chất rắn theo công nghệ quản lý, xử lý .................................. 14

Bảng 1.4. Lượng phân các loại vật nuôi thải ra mỗi ngày dựa theo thể trọng (Lochr,

1984) ......................................................................................................................... 20

Bảng 1.5. Lượng phân các loại vật nuôi thải ra mỗi ngày dựa theo thể trọng (Lochr,

1984) ......................................................................................................................... 21

Bảng 1.6. Thành phần hóa học của phân heo có trọng lượng từ 70 – 100kg (Trương

Thanh Cảnh và CTV, 1997 – 1998)

Bảng 1.7. Tính chất nước thải chăn nuôi gia súc .................................................... 23

Bảng 1.8. Hàm lượng bụi trong không khí chuồng nuôi .......................................... 25

Bảng 1.9. Tác hại của amoni đến sức khỏe và năng suất của gia súc, gia cầm ..... 25

Bảng 1.10. Ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe người và gia súc (Baker và CTV, 1996)

.................................................................................................................................. 26

Bảng 1.11. Phân loại nhóm độc theo TCYTTG ....................................................... 27

Bảng 1.12. Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc ...................................... 32

Bảng 2.1. Tỉ lệ cấp nước theo các giải pháp cấp nước ĐBSCL trên địa bàn tỉnh .. 38

Bảng 2.2. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong 6 tháng đầu năm 2018.41

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm cá nhân của hộ dân tại 3 xã huyện Bình Tân,

tỉnh Vĩnh Long ......................................................................................................... 56

Bảng 3.2 Kết quả điều tra tình hình sử dụng nước của hộ dân huyện Bình Tân, tỉnh

Vĩnh Long ................................................................................................................. 59

Bảng 3.3. Điểm trung bình các loại rác thải sinh hoạt hằng ngày của hộ dân 3 xã

huyện Bình Tân, Vĩnh Long ..................................................................................... 61

Bảng 3.4. Kết qủa điều tra tình hình quản lý chất thải rắn của hộ dân 3 xã huyện

Bình Tân, Vĩnh Long ............................................................................................... 64

vii

Bảng 3.5. Tình hònh quản lý chất thải trong làm nông .......................................... 65

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông thôn

phía Bắc 2011 – 2014 ............................................................................................ 45

Biểu đồ 2.2. Hàm lượng COD và TSS trong nước mặt gần mỏ sắt tỉnh Yên Bài năm

+ tại một số điểm quan trắc tại vùng nông thôn trên địa

2013 ........................................................................................................................ 45

Biểu đồ 2.3. Hàm lượng NH4

bàn tỉnh Cà Mau 2013 ............................................................................................ 46

Biểu đồ 2.4. Hàm lượng Fe trong nước giếng khoan, giếng đào một số khu vực nông

thôn 2013 ............................................................................................................... 47

Biểu đồ 2.5. Giá trị Coliform trong nước dưới đất một số khu vực nông thôn ...... 48

Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt tỉnh Trà Vinh ............................. 49

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm của hộ dân 3 xã huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh

Long ........................................................................................................................ 56

Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình các loại rác thải hàng ngày của hộ dân 3 xã huyện

viii

Bình Tân, Vĩnh Long .............................................................................................. 62

Hình 2.1 Bảng đồ ranh giới tỉnh Vĩnh Long ....................................................................... 34

Hình 2.2. . Sơ đồ tóm tắt trình tự nội dung nghiên cứu của đề tài ...................................... 54

Hình 3.1. Ảnh minh họa hiện trạng sử dụng quá nhiều túi nilon ........................................ 63

Hình 3.2. Ảnh các vỏ thuốc BVTV và rác thải vứt gần nương cạnh nơi trồng rau ............. 66

Hình 4.1. Phèn khối ............................................................................................................. 70

Hình 4.2. Xương rồng lê gai và hạt chùm ngây .................................................................. 71

Hình 4.3. Lắng tự nhiên (Nguồn: Centre for Affordable Water and Sanitattion technology)

............................................................................................................................................. 72

Hình 4.4. Căng nước qua tấm vải ....................................................................................... 73

Hình 4.5. Bể lọc cát sinh học .............................................................................................. 75

Hình 4.6. Bộ khuếch tán ...................................................................................................... 76

Hình 4.7. Giếng lọc ngầm ................................................................................................... 78

Hình 4.8. Xô lọc nước ......................................................................................................... 78

Hình 4.9. Cột lọc nước ....................................................................................................... 81

Hình 4.10. Bể lọc cát sinh học ............................................................................................ 83

Hình 4.11. Bếp đun sôi ........................................................................................................ 85

Hình 4.12. Phương pháp SODIS ......................................................................................... 87

Hình 4.13. Lưu nước an toàn tại hộ gia đình ...................................................................... 89

Hình 4.14. Thiết bị lược rác ................................................................................................ 90

Hình 4.15. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị nước đầu trận mưa ............................. 90

Hình 4.16. Thiết bị chưng cất nước ..................................................................................... 92

Hình 4.17. Hố chôn rác ....................................................................................................... 98

Hình 4.18. Lò đốt rác ........................................................................................................ 100

Hình 4.19. Sơ đồ bể ủ phân compost ................................................................................. 105

Hình 4.20. Mô hình sử dụng túi Biogas bằng chất dẻo ..................................................... 107

Hình 4.21. Mặt cắt dọc và ngang hầm biogas .................................................................. 108

Hình 4.22. Mô hình đất ngập nước dòng chảy ngang ....................................................... 114

Hình 4.23. Mô hình đất ngập nước dòng chảy đứng ....................................................... 114

Hình 4.24. Mô hình đất ngập nước dòng chảy tự do bề mặt ............................................ 115

ix

DANH MỤC HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, sự phát triển vƣợt bậc về khoa

học kỹ thuật. Chất lƣợng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu xã hội ngày càng tăng và

công nghiệp hóa – đô thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trong cả nƣớc và các tỉnh

thành. Cùng với xu hƣớng phát triển kinh tế thì vấn đề về môi trƣờng và bảo vệ môi

trƣờng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng và đặc biệt là các tỉnh lẻ, trong đó

các vấn đề về môi trƣờng tại tỉnh Vĩnh Long cũng đang là vấn đề nóng bỏng và cần

đƣợc quan tâm. Việc cung cấp các phƣơng tiện vệ sinh môi trƣờng và các phƣơng

tiện vệ sinh khác trong thời quan qua tiến triển rất chậm. Một cuộc điều tra mới đây

về tình hình vệ sinh môi trƣờng của Tổ chức Y Tế thế giới WHO/UNICEF 2012, cho

thấy rằng chỉ 23% dân số Việt Nam đƣợc hƣởng nƣớc máy tại hộ gia đình. Điều đó

dễ nhận thấy, vấn đề môi trƣờng ở khu vực nông thôn hiện nay đang làm một trong

những vấn đề cấp bách. Bên cạnh đó, lƣợng rác sinh hoạt thải ra môi trƣờng ngày

càng nhiều hơn, trong khi đó, việc thu gom rác tập trung chỉ đƣợc thực hiện tại các

thị trấn…Việc sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp không

đảm bảo an toàn. Tại nhiều địa phƣơng, đồng bào làm rẫy tại các khu vực đồi núi

cao, nên việc phun thuốc trừ cỏ trên rẫy về lâu dài sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến

chất lƣợng nguồn nƣớc đầu nguồn.

Bảo vệ môi trƣờng hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách không của

riêng ai. Việt Nam hứng chịu hậu quả nặng nề từ biến đổi khí hậu gây ra. Do đó,

chúng ta cần phải có những hành động cụ thể để chung tay với thế giới góp phần bảo

vệ trái đất, môi trƣờng sống của chúng ta.

Ngoài việc đƣa ra Hiến pháp, Luật môi trƣờng, các quy định, tiêu chuẩn…thì

việc giáo dục môi trƣờng là một trong những biện pháp lâu dài và rất quan trọng.

Trong khi đó nhận thức của ngƣời dân nói chung, học sinh nói riêng về bảo vệ môi

trƣờng còn nhiều hạn chế.

Vì thế, mỗi công dân phải đƣợc giáo dục ý thức về môi trƣờng, cụ thể từng

hoạt động hằng ngày, ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trƣờng trong gia đình và xã

1

hội.

Giáo dục bảo vệ môi trƣờng là một quá trình thông qua các hoạt động giáo

dục chính quy và không chính quy, giáo dục trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng

làm cho con ngƣời có đƣợc sự hiểu biết về môi trƣờng, kỹ năng và giá trị về nhân

cách trong ứng xử với môi trƣờng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một

xã hội bền vững về sinh thái.

Để việc đƣa giáo dục bảo vệ môi trƣờng ngoài nhà trƣờng đạt kết quả mong

muốn, quá trình triển khai sẽ thực hiện theo đƣờng hƣớng đƣợc xác định và phải đảm

bảo theo nguyên tắc, mục tiêu, nội dung với những phƣơng pháp thích hợp.

Từ các vấn đề trên, đề tài “NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ XÂY DỰNG SỔ TAY

HƢỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG CHO CHIẾN

SĨ MÙA HÈ XANH VÀ NGƢỜI DÂN TỈNH VĨNH LONG” đƣợc thực hiện để

giải quyết các vấn đề về môi trƣờng trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.

2. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI

Tỉnh Vĩnh Long hiện đang là tỉnh có tiềm năng phát triển cao trong cả nƣớc. Với diện tích tự nhiên 1.479,128 km2 bao gồm 1 thành phố, 6 huyện và 1 thị xã trực

thuộc tỉnh Vĩnh Long. Hiện nay tỉnh Vĩnh Long đƣợc đánh giá là 1 trong các tỉnh đầy

năng động, thu hút nhiều vốn đầu tƣ phát triển trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh những

thành quả đạt đƣợc từ phát triển kinh tế, cũng cần nhìn nhận một cách thực tế là tỉnh

đang đứng trƣớc mối nguy cơ rất lớn do sự suy giảm nhanh chóng chất lƣợng môi

trƣờng sống. Hiện nay, các hoạt động về bảo vệ môi trƣờng đang là vấn đề nan giải

đối với nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Với các hoạt động tƣởng chừng nhƣ là đơn

giản, số lƣợng ít, hay hành động thiếu ý thức chính là nguồn gây ô nhiễm cả ba môi

trƣờng: đất, nƣớc và không khí. Tại các hộ dân sinh sống tại tỉnh Vĩnh Long là mối

đe dọa đối với nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm trong khu vực. Khối lƣợng chất thải

rắn của các khu đô thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số,

hoạt động sinh hoạt ngày càng tăng kéo theo khổi lƣợng chất thải, nƣớc thải, khí thải

thải ra ngày càn lớn. Nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi

trƣờng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Giải quyết các vấn đề môi trƣờng không thể chỉ

bằng đầu tƣ thêm các phƣơng tiện tốt, trang bị thêm các hệ thống lọc, xử lý tốt, hay

2

nói cách khác để có thể quản lý tốt các hoạt động đời sống của ngƣời dân thì cần

những nội dung cụ thể, rõ ràng ứng dụng cho từng trƣờng hợp thƣờng ngày. Vì vậy,

“nghiên cứu thiết kế sổ tay môi trƣờng ứng dụng trong các hoạt động tình nguyện về

môi trƣờng cho sinh viên và ngƣời dân” là hêt sức cấp thiết.

3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trƣờng của ngƣời dân tại địa phƣơng thông

qua phiếu khảo sát thực trạng sử dụng, xử lý nƣớc phục vụ sinh hoạt của ngƣời dân,

tình hình xử lý chất thải rắn và xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn 3 xã Thành Lợi,

Tân Quới, Tân Bình thuộc huyện Bình Tân – Vĩnh Long

- Đánh giá nhận thức của ngƣời dân trong các vấn đề sử dụng và xử lý môi

trƣờng nhƣ nƣớc, chất thải rắn, chất thải chăn nuôi tại địa phƣơng

- Đề xuất thiết kế xây dựng sổ tay hƣớng dẫn công tác bảo vệ và xử lý môi

trƣờng cho chiến sĩ mùa hè xanh và ngƣời dân tỉnh Vĩnh Long.

4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu các vấn đề môi trƣờng khu vực ngƣời dân sinh sống

- Tìm hiểu lối sống sinh hoạt, ý thức, phong tục tập quán của ngƣời dân về vấn

đề môi trƣờng: nƣớc sinh hoạt, chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi…..

- Đánh giá sơ bộ hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại địa phƣơng

- Đề xuất các giải pháp và thiết kế sổ tay hƣớng dẫn nhằm cải thiện vệ sinh môi

trƣờng và nâng cao ý thức ngƣời dân địa phƣơng nói riêng, ngƣời dân nông thôn nói

chung

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1 Phương pháp luận

- Khi xã hội phát triển mạnh mẽ, con ngƣời đã nhận thức đƣợc sự ảnh hƣởng

của việc ô nhiễm môi trƣờng đến cuộc sống của mình, và họ ra sức khắc phục hậu

quả. Tuy nhiên, đó chỉ là cách sửa chữa tạm thời vì chính con ngƣời là nguyên nhân

dẫn đến sự ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trầm trọng. Vì vậy, để môi trƣờng trở nên

tốt đẹp hơn thì ý thức bảo vệ môi trƣờng sẽ là công cụ giải quyết vấn đề này một

cách hiệu quả nhất.

- Để nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng phải thông qua hình thức giáo dục môi

3

trƣờng, truyền thông môi trƣờng đến với tất cả mọi ngƣời. Việc giáo dục môi trƣờng

phải gắn liền với các yếu tố thực tiễn, hình thành thói quen tự nguyện bảo vệ môi

trƣờng, từ đó hình thành nên các hoạt động tình nguyện về môi trƣờng và là bƣớc

tiến tốt để việc bảo vệ môi trƣờng đƣợc bƣớc nhanh hơn.

- Để vừa đảm bảo sự phát triển xã hội cùng với sự phát triển bền vững là vấn đề

thách thức, ƣu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Vì vậy hơn

lúc nào hết các hoạt động bảo vệ môi trƣờng thông qua hình thức truyền thông môi

trƣờng đang đƣợc các nƣớc hƣởng ứng nhƣ một chiến lƣợc toàn cầu.

5.2 Phương pháp cụ thể

- Nghiên cứu tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan đến đề tài nhƣ các đề tài

nghiên cứu hiện trạng, các đề án, các bài báo.

- Phƣơng pháp kế thừa: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích và xử lý tất cả các thông

tin, tài liệu có liên quan đã thu thập chọn lọc các thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu

đề tài. Đây là một trong những phƣơng pháp quan trọng của đề tài.

- Phƣơng pháp thực tế:: Lập phiếu khảo sát cho ngƣời dân, nhằm đánh giá tầm

nhìn, nhận thức và tầm quan trọng của các hoạt động về môi trƣờng.

- Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên môn về đánh

giá thực trạng và xin ý kiến một số biện pháp nâng cao công tác.

6. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐÊ TÀI

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào 3 xã (Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình) còn khó khăn

của tỉnh Vĩnh Long đồng thời là 3 xã năm 2017 sinh viên Trƣờng ĐH Công nghệ

TPHCM đã có chiến dịch Mùa hè xanh tại đây.

Giới hạn của đề tài

Nội dung nghiên cứu tập trung những vấn đề mang tính cấp thiết có tác động

trực tiếp đến đời sống ngƣời dân ở mức độ nông hộ do thiếu hiểu biết về các phƣơng

pháp xử lý cơ bản về môi trƣờng nƣớc, chất thải rắn, chất thải chăn nuôi tại 3 xã

Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Mặc dù đề tài chỉ mang tính chất tổng hợp tài liệu, sổ tay tập hợp các công

4

trình cụ thể của các tác giả đi trình, nhƣng với những nhu cầu mang tính cấp bách của

xã hội về việc bảo vệ môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng cuộc sống thì đề tài này hy

vọng ngƣời dân tỉnh Vĩnh Long có cuộc sống ngày càng nâng cao và chất lƣợng về

giáo dục cũng càng đẩy mạnh. Đề tài sẽ góp phần vào việc giáo dục môi trƣờng và

nâng cao ý thức, trách nhiệm cho ngƣời dân sinh sống tại tỉnh Vĩnh Long nói riêng và

ngƣời dân cả nƣớc nói chung

8. CẤU TRÚC CỦA ĐỒ ÁN

Chƣơng Mở đầu

Chƣơng 1: Tổng quan về các vấn đề môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu

Chƣơng 2: Địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn tỉnh Vĩnh Long

Chƣơng 4: Đề xuất sổ tay môi hƣớng dẫn công tác bảo vệ và xử lý môi

trƣờng cho chiến sẽ mùa hè xanh và ngƣời

Kết luận và kiến nghị

5

Tài liệu tham khảo

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

1.1 TỔNG QUAN VỀ NƢỚC

Nƣớc ngọt có ý nghĩa sống còn đối với an ninh chính trị, an sinh xã hội

của mỗi quốc gia. Đến năm 2010 có 89% dân số thế giới, tức khoảng 6,1 tỷ

nguời đƣợc sử dụng nguồn nƣớc đã cải thiện. Tuy nhiên tổ chức Qũy nhi đồng liên

hiệp quốc (UNICEF) và tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng khuyến cáo còn 11% dân

số tức khoảng 783 triệu ngƣời trên toàn thế giới vẫn không đƣợc tiếp cận với nguồn

nƣớc đảm bảo vệ sinh. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến hơn 3000 trẻ em trên thế

giới phải tử vong hàng ngày do tiêu chảy - một căn bệnh liên quan tới nguồn nƣớc

không đảm bảo điều kiện vệ sinh. Vấn đề nƣớc sạch dùng cho sinh hoạt cho ngƣời

dân luôn đƣợc các quốc gia trên thế giới quan tâm. Nƣớc sinh hoạt nông thôn là kế

hoạch hành động của Liên Hợp Quốc trong chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn.Để

cảnh báo và ngăn chặn ô nhiễm nguồn nƣớc ngọt, từ năm 1997 hệ thống quan trắc

môi trƣờng toàn cầu (GEMS) đã cùng với tổ chức y tế thế giới (WHO) và Tổ

chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tổ chức

triển khai mạng lƣới quan trắc chất lƣợng nƣớc toàn cầu. Nƣớc ngầm là nguồn cung

cấp nƣớc ngọt lớn nhất cho sinh hoạt nhƣng ngày càng cạn kiệt do bị khai thác quá

mức và ngày càng bị ô nhiễn bởi hoạt động của con ngƣời. Do vậy, nhiều quốc gia

nhƣ Hà Lan, Phần Lan, Anh đã giảm nhu cầu về nƣớc cho công nghiệp, một số ngành

công nghiệp sử dụng lại nƣớc thải đô thị đã tái chế.

1.1.1 Nƣớc ngầm

 Đặc trƣng của nƣớc ngầm

Nƣớc ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, đƣợc tạo thành

trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc sự thẩm thấu, thấm của nguồn nƣớc mặt, nƣớc

mƣa… nƣớc ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét hay hàng trăm

mét.

Đối với các hệ thống cấp nƣớc tập trung quy mô nhỏ và vừa thì nguồn nƣớc

ngầm thƣờng đƣợc lựa chọn nếu thành phần không quá xấu. Bởi vì các nguồn nƣớc

6

mặt thƣờng hay bị ô nhiễm và lƣu lƣợng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động

theo mùa. Trong khi đó, nguồn nƣớc ngầm ít chịu ảnh hƣởng bởi các tác động của

con ngƣời. Chất lƣợng nƣớc ngầm thƣờng tốt hơn chất lƣợng nƣớc mặt xét trên các

khía cạnh độ đục và vệ sinh của nƣớc.

Ngoài ra, các nguồn nƣớc ngầm hầu nhƣ không chứa rong tảo, một trong

những thành phần gây ô nhiễm nguồn nƣớc. Thành phần đáng quan tâm trong nƣớc

ngầm là các tạp chất hòa tan do ảnh hƣởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng

mƣa, các quá trình phong hóa và sinh hóa trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện

phong hóa tốt, có nhiều chất bẩn và lƣợng mƣa lớn thì nƣớc ngầm dễ bị ô nhiễm bởi

các chất khoáng hòa tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nƣớc mƣa thấm vào đất.

Ngoài ra, nƣớc ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con ngƣời. Các chất

thải của con ngƣời và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hóa học và việc sử

dụng phân bón hóa học… tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm

vào nguồn nƣớc, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm. Đã có không ít nguồn

nƣớc ngầm do tác động của con ngƣời đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ khó

phân hủy, các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hóa chất độc hại nhƣ các kim loại nặng,

dƣ lƣợng thuốc trừ sâu và không loại trừ các chất phóng xạ.

Bảng 1.1 Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt

Thông số Nƣớc ngầm Nƣớc mặt

Nhiệt độ Tƣơng đối ổn định Thay đổi theo mùa

Rất thấp, hầu nhƣ không Thƣờng cao và thay đổi Chất rắn lơ lửng có theo mùa

Ít thay đổi, cao hơn so với Thay đổi tùy thuộc chất Chất khoáng hòa tan mặt nƣớc lƣợng nƣớc

Thƣờng xuyên có trong Rất thấp, chỉ có khi nƣớc ở Hàm lƣợng Fe+, Mn+ nƣớc sát mặt hồ

Khí SO2 hòa tan Có nồng độ cao Rất thấp hoặc bằng 0

Khí O2 hòa tan Thƣờng không tồn tại Gần nhƣ bão hòa

7

Có khi nguồn nƣớc bị Khí NH3 Thƣờng có nhiễm bẩn

Khí H2S Thƣờng có Không có

SiO2 Thƣờng có ở nồng độ cao Có ở nồng độ trung bình

Có ở nồng độ cao, do bị

NO3- nhiễm bẩn bởi phân bón Thƣờng rất thấp

hóa học

Chủ yếu là các vi trùng sắt Nhiều loại vi trùng gây Vi sinh vật gây bệnh bệnh và tảo.

Nồng độ các tạp chất chứa trong nƣớc ngầm phụ thuộc và các vị trí địa lý của

nguồn nƣớc, thành phần các tầng đất đá trong khu vực, độ hòa tan của các hợp chất

trong nƣớc, sự có mặt của các chất dễ bị phân hủy bằng sinh hóa trong chất đó. Nƣớc

ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do các tác động của con ngƣời nhƣ phân bón,

chất thải hóa học, nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật. Do

vậy các khu vực khai thác nƣớc ngầm cấp cho sinh hoạt và công nghiệp cần phải

đƣợc bảo vệ cẩn thận, tránh bị nhiễm bẩn nguồn nƣớc. Để bảo vệ nguồn nƣớc ngầm

cần khoanh vùng khu vực bảo vệ và quản lý, bố trí các nguồn thải ở khu vực xung

quanh.

Tóm lại, trong nƣớc ngầm có chứa các cation chủ yếu là Na+, Ca2+, Mg2+, 2-, Cl-. Trong đó các ion Ca2+, Mg2+ chỉ tồn Fe2+, Mn2+, NH4+ và các anion HCO3-, SO4

tại trong nƣớc ngầm khi nƣớc này chảy qua tầng đá vôi. Các ion Na+, Cl-, SO42- có

trong nƣớc ngầm trong các khu vực gần bờ biển, nƣớc bị nhiễm mặn. Ngoài ra, trong

nƣớc ngầm có thể có nhiều nitrat do phân bón hóa học của ngƣời dân sử dụng quá

liều lƣợng cho phép. Thông thƣờng thì nƣớc ngầm chỉ có các ion Fe2+, Mn2+, khí

CO2, còn các ion khác đều nằm trong giới hạn cho phép của TCVN đối với nƣớc cấp

8

cho sinh hoạt.

1.1.2 Nƣớc mặt

 Đặc trƣng của nƣớc mặt

a. Nƣớc sông

Chất lƣợng nƣớc sông ở Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng địa lý. Do

dòng chảy bào mòn bề mặt khu vực tạo lên các chất trôi theo dòng chảy gồm cát,

bùn, phù sa, ...

Nƣớc sông có hàm luợng cặn cao vào mùa mƣa. Tổng lƣợng cặn do các sông

đổ ra biển trung bình hằng năm khoảng 200 – 250 triệu tấn, trong đó 90% đựơc tạo ra

vào mùa lũ. Vào mùa lũ, độ đục cao, hàm lƣợng cặn lớn và thay đổi theo từng thời

kỳ. Độ đục cao nhất xuất hiện trong tất cả các tháng của mùa lũ. Các tháng mùa cạn,

khi các sông có vận tốc dòng chảy nhỏ nhất thì nƣớc có độ đục nhỏ nhất, đôi khi độ

đục gần đạt tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt và ăn uống theo tiêu chuẩn cấp nƣớc cho các

đô thị.

 Thành phần chính của nƣớc sông

- Khoáng chất: Hàm lƣợng khoáng chất của các sông ở Việt Nam còn thấp (

200 – 500 mg/L);

2-, CL-,

- Độ pH: Nƣớc ở các sông chính có độ kiềm trung tính (7 – 8);

-, ...

- Độ cứng: Nƣớc thuộc nƣớc mềm; - Hàm lƣợng các ion chính: Chủ yếu là các ion Ca2+, Mg2+, K+, SO4

HCO3

b. Nƣớc hồ

Nƣớc ta có nhiều hồ tự nhiên nhƣ hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc... và một số hồ nhân

tạo để phục vụ việc tƣới tiêu cho nông nghiệp. Đặc biệt một số hồ có dung tich trữ

nƣớc lớn của các công trình thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Sơn La ...

Nhìn chung các hồ tự nhiên có trữ lƣợng nhỏ, chỉ một vài hồ lớn có khẳ năng

cung cấp nƣớc cho các đối tƣợng vừa và nhỏ. Các hồ thuỷ điện có khả năng cung cấp

cho các đối tƣợng lớn.

Nƣớc hồ có hàm lƣọng cặn nhỏ hơn nƣớc sông vì đã đƣợc lắng tự nhiên và khá

ổn định. Tuy nhiên hàm lƣợng cặn cũng dao động theo mùa, mùa mƣa có hàm lƣợng

9

cặn lớn, mùa khô hàm lƣợng cặn nhỏ, có hồ độ trong gần đảm bảo tiêu chuẩn độ

trong của nƣớc sinh hoạt và ăn uống. Sự dao động về chất lƣợng nƣớc thƣờng xảy ra

ở các vùng ven bờ và phụ thuộc vào địa hình của vùng ven bờ. Vùng xa bờ và giữa

hồ có chất lƣợng nƣớc ổn định hơn.

Nƣớc hồ có độ màu cao do; Rong, rêu, tảo. Hàm lƣọng chất hữu cơ trong hồ

thƣờng cao do xác động thực vật ở quanh hồ gây nên.

Nhìn chung chất lƣợng nƣớc hồ tốt, dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc có thể

đơn giản hơn công nghệ xử lý nƣớc sông, lƣợng hoá chất dùng để keo tụ ít, do vậy

giá thành xử lý nuớc hồ thƣờng rẻ hơn nƣớc sông.

1.1.3 Khả năng gây ô nhiễm của nguồn nƣớc

 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc

Ngoài việc các cặn lơ lửng trong nƣớc mặt, các chất thải nặng lắng xuống

đáy sông, sau khi phân huỷ, 1 phần lƣợng chất đƣợc các sinh vật tiêu thụ, 1 phần

thấm xuống mạch nƣớc bên dƣới (nƣớc ngầm) qua đất, làm biến đổi tính chất của

loại nƣớc này theo chiều hƣớng xấu (do các chất chứa nhiều chất hữu cơ, kim loại

nặng…),bên cạnh đó, việc khai thác nƣớc ngầm bừa bãi và ngƣời dân xây dựng

các loại hầm chứa chất thải cũng góp phần làm suy giảm chất lƣợng nƣớc ngầm, làm

cho lƣợng nƣớc ngầm vốn đã khan hiếm, nay càng hiếm hơn nữa.

 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất

Nƣơc ngầm bị ô nhiễm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ làm:

 Liên kết giữa các hạt keo đật bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vơx

 Thay đổi đặc tính lý học, hóa học của đất

 Vai trò đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trƣờng đất thay đổi

mạnh

 Thành phần chất hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nƣớc và thoát nƣớc của

đất bị thay đổi

 Quá trình oxy hóa các ion Fe2+ và Mn2+ có nồng độ cao tạo thành các axit

không tan Fe2O3 và MnO2 gây ra hiện tƣợng “nƣớc phèn” dẫn đến đóng

thành váng trên mặt đất (đóng phèn)

 Canxi, magie và các ion kim loại khác trong đất bị nƣớc chứa axit

10

cacbonic rửa trôi thì đất sẽ bị chua hóa

 Các ion Fe2+ và Mn2+ ở nồng độ cao là các chất độc hại với thực vật.  Các chất ô nhiễm làm giảm quá trình hoạt động phân hủy chất của một số vi

sinh vật trong đất

 Là nguyên nhân làm cho nhiều cây cối còi cọc, khả năng chống chịu kém,

không phát triển đƣợc hoặc có thể bị thối gốc mà chết

 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí

Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc không chỉ ảnh hƣởng đến con ngƣời, đất, nƣớc

mà còn ảnh hƣởng đến không khí. Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong nƣớc

thải thông qua vòng tuần hoàn nƣớc, theo hơi nƣớc vào không khí làm cho mật

độ bụi bẩn trong không khí tăng lên. Không những vậy, các hơi nƣớc này còn là

giá bám cho các vi sinh vật và các loại khí bẩn công nghiệp độc hại khác.

Một số chất khí đƣợc hình thành do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ

trong nƣớc thải nhƣ SO2, CO2, CO,… ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng khí

quyển và con ngƣời, gây ra các căn bệnh liên quan đến đƣờng hô hấp nhƣ:

niêm mạc đƣờng hô hấp trên, viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bẹnh tim

mạch, tăng mẫn cảm ở những ngƣời mắc bệnh hen,…

 Ảnh hƣởng đến đời sống sức khỏe con ngƣời

Các kim loại nặng có trong nƣớc là cần thiết cho sinh vật và con ngƣời

vì chúng là những nguyên tố vi lƣợng mà sinh vật cần tuy nhiên với hàm lƣợng

cao nó lại là nguyên nhân gây độc cho con ngƣời, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo

nhƣ ung thƣ, đột biến. Đặc biệt đau lòng hơn là nó là nguyên nhân gây nên những

làng ung thƣ.

Có hơn 300 loại bệnh lây truyền qua đƣờng nƣớc. Nguyên nhân là do các vi

sinh vật (vi khuẩn, vi-rút, ký sinh trùng…) có khả năng xâm nhập vào cơ thể con

ngƣời qua đƣờng nƣớc uống hoặc nƣớc dùng chế biến thực phẩm, từ đó gây ra các

bệnh về tiêu hóa nhƣ tả, lỵ, thƣơng hàn, tiêu chảy; các bệnh bại liệt, viêm gan, lỵ

amip, giun, sán…Đặc biệt, nguồn nƣớc bị nhiễm các hóa chất từ sản xuất, sinh hoạt

của con ngƣời, nƣớc thải từ các khu công nghiệp thƣờng gây ra các bệnh mãn tính,

11

bệnh ung thƣ, các bệnh ảnh hƣởng đến sinh sản và di truyền cho ngƣời sử dụng.

Theo thống kê của Bộ Y tế, các bệnh tiêu chảy, hội chứng lỵ, lỵ trực khuẩn là

3 trong số 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, trong đó tiêu chảy là bệnh đứng thứ 6 trong

các bệnh có tỷ lệ tử vong lớn nhất (0,009/100.000 dân). Số ngƣời mắc bệnh tập trung

phần lớn ở khu vực nông thôn.

Tại các vùng nông thôn, do điều kiện kinh tế thấp, nhiều hộ gia đình vẫn sử

dụng nƣớc sông, ao hồ, kênh rạch để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Kết quả điều tra

VSMT nông thôn của Bộ Y tế 2007 cho thấy, cơ cấu nguồn nƣớc ăn uống, sinh hoạt

chính ở các hộ gia đình vùng nông thôn nhƣ sau: 33,1% giếng khoan, 31,2% giếng

khơi, 1,8% nƣớc mƣa, 11,7% nƣớc máy, 7,5% nƣớc suối đầu nguồn, 11% nƣớc sông

ao hồ và 3,7% nguồn nƣớc khác. Có 11,6% đối tƣợng đƣợc phỏng vấn vẫn thƣờng

xuyên uống nƣớc lã. Thói quen uống nƣớc lã sẽ đƣa đến những hậu quả nghiêm trọng

cho sức khỏe cộng đồng do mắc phải những bệnh dịch lan truyền theo nƣớc. Theo

báo cáo đánh giá về nƣớc sạch và vệ sinh ở Việt Nam 2011 của WHO, Unicef và Bộ

Y tế, khoảng 90% dân cƣ Việt Nam, đặc biệt vùng nông thôn, bị nhiễm các loại giun,

sán đƣờng tiêu hóa.

1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN

1.2.1 Định nghĩa chất thải rắn

Chất thải rắn đƣợc hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt động của con ngƣời

(sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng,...) và động vật gây ra. Đó là những vật đã bỏ đi,

thƣờng ít đƣợc sử dụng hoặc ít có ích và không có lợi cho con ngƣời.

 Các nguồn sinh ra chất thải rắn:

Từ mỗi cơ thể -

Từ các khu dân cƣ (một hộ, nhiều hộ,...), phần lớn do sinh hoạt -

Từ thƣơng mại (các cửa hàng, chợ,...) -

Từ các khu trống của đô thị (bến xe, công viên,...) -

Từ khu công nghiệp (công nghiệp nặng, công nghiêp nhẹ, công nghiệp -

hóa học, công nghiệp năng lƣợng, vật liệu xây dựng,...)

- Từ nông nghiệp

- Từ các nhà máy xử lý rác

12

Bảng 1.2: Các nguồn sinh ra chất thải rắn

Nguồn Nơi sinh ra chất thải rắn Loại chất thải rắn

Nhà riêng, nhà tập thể, nhà cao Rác thực phẩm, giấy thải, Dân cƣ tầng, khu tập thể các loại chất thải khác

Nhà hàng, khách sạn/nhà nghỉ, Rác thực phẩm, giấy thải, Thƣơng mại các cơ sở buôn bán, sữa chửa,... các loại chất thải khác

Rác thực phẩm, xi than, Công nghiệp, Từ các nhà máy, xí nghiệp, các giấy thải, vải, đồ nhựa, chất xây dựng công trình xây dựng thải độc hại

Công viên, đƣờng phố, xa lộ, Các loại chất thải bình Khu trống sân chơi, bãi tắm, khu thƣờng thƣờng giải trí

Đồng ruộng, vƣờn ao, chuồng Phân rác, rơm rạ, thức ăn, Nông nghiệp trại,... chất thải nguy hại

Khu vực xử lý Từ các quá trình xử lý nƣớc Các chất thải, chủ yếu là

chất thải thải, xử lý công nghiệp bùn, cát đất,...

1.2.2 Phân loại chất thải rắn

 Theo quan điểm thông thƣờng:

- Rác thực phẩm: Bao gồm phẩn thừa thải, không ăn đƣợc sinh ra trong khâu

chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn,...

- Rác bỏ đi: bao gồm các chất thải cháy và không cháy sinh ra từ các hộ gia

đình, công sở, hoạt động thƣơng mại,...

- Tro, xi: vật chất còn lại trong quá trình đốt than, củi, rơm, rạ, lá,... ở các gia

đình , nhà hàng, công sở, nhà máy, xí nghiệp,...

- Chất thải xây dựng: rác từ các nhà đổ vỡ, hƣ hỏng gọi là rác đổ vỡ, còn rác từ

các công trình xây dựng, sữa chữa nhàcửa,... là rác xây dựng.

- Chất thải đặc biệt: liệt vào loại rác này có rác quét phổ, rác từ các thùng rác

công cộng, xác động vật, vôi gạch đổ nát,...

- Chất thải từ các nàh máy xử lý ô nhiêmx: có rác từ hệ thống xử lý nƣớc thải,

13

nhà máy xử lý chất thải công nghiệp

- Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp nhƣ gốc

rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,...

- Chất thải nguy hieẻm: Chất thải hóa chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoặc mang

tính phonsh xạ theo thời gian có ảnh hƣởng đến đời sống động, thực vật.

- Trong nhiều trƣờng hợp thống kê ngƣời ta phân chia thành 3 loại: chất thải rắn

từ sinh hoạt gia cƣ gọi là rác sinh hoạt, chất thải y tế và chất thải công nghiệp.

 Theo công nghệ quản lý, xử lý

Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực thực tế đã

góp phần giảm thiểu chi phí cho các công đoạn thừa trong các quá trình xử lý. Việc

phân chia rác thải rắn theo công nghệ quản lý xử lý là một bƣớc tiến quan trọng, giúp

hiệu quả của quy trình tăng lên, giảm thiểu lƣợng ô nhiễm,..

Bảng 1.3: Phân loại chất thả rắn theo công nghệ quản lý, xử lý

Thành phần Định nghĩa Ví dụ

1.Các chất cháy đƣợc

Các túi giấy, các mảnh bìa, Giấy Các vật liệu làm từ giấy, giấy vệ sinh

Hàng dệt Có nguốn gốc từ các sợi,, Vải, len, bì, tải, bì nilon

Các cọng rau, vỏ quả, thân Rác thải Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm cây, lõi ngô

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế Đồ dùng gỗ nhƣ bàn, ghế, Cỏ, gỗ, củi, rơm, rạ,.. tạo từ gỗ, tre, nứa,.. thang, giƣờng, đồ chơi,...

Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế Chất dẻo lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng tạo từ chất dẻo chất dẻo, dây bện, bì nilon,...

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế Da và cao su Bóng, giầy, vis, băng cao su,.. tạo từ da và cao su

2. Các chất không cháy đƣợc

14

Các kim loại không Vỏ hộp nhôm, giấy bao gối, Các vật liệu không bị nam châm hút phải là sắt đồ đựng,...

Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ Chai lọ, đồ đựng bằng thủy Thủy tinh thủy tinh tinh, bóng đèn,...

Các loại vậy liệu không cháy ngoài Vỏ chai, xƣơng, gạch, đá Đá và sành sứ kim loại thủy tinh gốm,...

Tất cả các loại vật liệu khác không

phân loại ở phần 1 và 2 đều không

thuộc loại này. Loại này có thể đƣợc Đá cuội, cát, đất, tóc,... 3. Các chất hỗn hợp

phân chia thành 2 phần: kích thƣớc

lớn hơn 5 nm và nhỏ hơn 5mm

1.2.3 Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn

Đề hạn chế việc ô nhiễm do thảo các chất thải rắn, hiện nay ở nhiều nƣớc đã

có các biện pháp xử lý chất thải rắn rất nghiêm ngặt nhƣ: phân loại các chất thải, tận

dụng và thu hồi lại các chất thải, xử lý các chất độc hại nguy hiểm bằng các phƣơng

pháp thiêu đốt hoặc chôn chất thải ở hố chôn có kĩ thuật, có lớp ngăn cách với đất, có

lớp bao phủ bề mặt, có đƣờng thoát và tiêu nƣớc bề mặt và sử dụng hợp lí các vùng

mỏ đã khai thác nhằm hạn chế ô nhiễm.

Để xử lý chất thải rắn đang là vấn đề mà các tỉnh trong cả nuức hết sức quan

tâm. Lâu nay rác thảo thƣờng đƣợc chôn lấp tại các khu rác thải hở theo hình thức tự

phát, hầu hết các bãi rác thải này đều đƣợc chôn lấp rất thiếu vệ sinh, và do diện tích

chôn lấp hẹp và gần khu vực dân cƣ nên gây ô nhiễm và những tác động đến môi

trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời. Không những thế tốc độ đô

thị hóa và sự tăng dân số càng làm cho việc quản lý chất thải rắn ngày càng khó khăn

hơn. Chính vì vậy việc lựa chọn công nghệ xử lý và quy hoạch bãi chôn lấp hợp lý có

ỹ nghĩa hết sức quan trọng đối với việc bảo vệ môi trƣờng.

Công nghệ xử lý chất thải rắn thƣờng đƣợc phối hợp giữa chôn lấp và đốt hay

sản xuất phân vi sinh. Việc lựa chọn công nghệ phù hợp cần đƣợc xem xét trên cả hai

15

phƣơng diện kinh tế lẫn môi trƣờng.

Hiện nay có rất nhiều biện pháp thu gom xử lý khác nhau và điều có những

hiệu quả và tích cực rõ rệt.Để biết đcƣợ việc xử lý nhƣ nào sau đây xin giới thiệu với

mọi ngƣời một số kĩ thuật trong xử lý chất rắn thải sinh hoạt:

Có 3 Phƣơng pháp đƣợc dùng nhiều nhất hiện nay là:

-Phƣơng pháp cơ học

-Phƣơng pháp lý học

-Phƣơng pháp sinh học

Đây là 3 phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhiều nhất trong xử lý chất rắn

thải.Trong các phƣơng pháp này đƣợc chia ra nhiều biện pháp nhỏ hơn nhƣ phƣơng

pháp cơ học là phƣơng phấp tách thủy tinh,kim loại,giấy,chất dẻo ra..vv

 Xử lý rác bằng phƣơng pháp đốt: phƣơng pháp này đƣợc nhiều nơi áp dụng xử

lý hiện nay.Phƣơng pháp này mang nhứng ƣu điểm nhƣ xử lý triệt để các chỉ tiêu

chất thải ô nhiễm có trong rác thải sinh hoạt,xử lý toàn bộ chất thải mà không tốn

diện tích và thời gian xử lý chôn lấp.Bên cạnh đó nó cũng có những nhƣợc điểm mà

không thế tránh khỏi nhƣ gây ra khói bụi ô nhiễm một phần không khí,chi phí vẫn

hành cao

 Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện: phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực

hiện dựa trên cơ sở chất thải tập trung thu gom vào nhà máy sẽ đƣợc phân loại bằng

nhiều phƣơng pháp thủ công trên băng tải.Những chất có thể tận dụng đƣợc nhƣ kim

loại,nhựa ,linon,thủy tinh sẽ thu gom ại để tái chế.còn những chất còn lại sẽ đƣợc

băng chuyền chuyển đến hệ thống ép thủy lực để làm giảm tối đa thể tích

 Phƣơng pháp ủ sinh học: Phƣơng pháp này hiện nay đang triển khai mở rộng

tại một số địa phƣơng.Quá trình xử lý bằng phƣơng pháp này không gây ra mùi và vi

sinh vật gây bệnh.Ổn định đƣợc chất thải,các chất sẽ chuyển hóa chất hữu cơ sang

dạng ổn định.làm mất đi hoạt tính của vi sinh vật và đặc biệt là thu hồi chất dinh

dƣỡng và cải tạo đất có thể làm phân bón cho cây trồng rất tốt.

Trên đây là những phƣơng pháp kĩ thuật xử lý chất thải rắn sinh hoạt mà đang

đƣợc xử lý phố biến ở nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc.Nhƣng phƣơng pháp này đã

mang lại hiệu quả cao cho vấn đề môi trƣờng và giải quyết đƣợc mật phần trong việc

16

tái sử dụng chất thải.

1.2.4 Khà năng gây ảnh hƣởng của chất thải rắn

 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc

Chất thải rắn không đƣợc thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô

nhiễm mô trƣờng nƣớc, làm tắc nghẽn đƣờng nƣớc lƣu thông, giảm diện tích tiếp xúc

của nƣớc, làm tắc nghẽn đƣờng nƣớc lƣu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nƣớc với

không khí dẫn tới mùi hôi thối, gây phú dƣỡng nguồn nƣớc làm thủy sinh vật trong

nguồn nƣớc mặt bị suy thoái. CTR phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu

của nƣớc thành màu đen, có mùi khó chịu. Thông thƣờng các bãi chôn lấp chất thải

đúng kỹ thuật có hệ thống đƣờng ống, kênh rạch thu gom nƣớc thải và các bể chứa

nƣớc rác để xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Tuy nhiên phần lớn các bãi chôn lấp

hiện nay đều không đƣợc xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng

quá tải, nƣớc rò rỉ có chứa hàm lƣợng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có

phân súc vật, các thức ăn thừa,..; chất thải độc hại; từ bao bì đựng phân bón, thâm

nhập vào nguồn nƣớc dƣới đất gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc nghiêm trọng.

Vấn đề ô nhiễm amoni ở tầng nông (nƣớc dƣới đất) cũng là hậu quả của nƣớc

rỉ rác và của việc xả bừa bãi rác thải lộ thiên không có biện pháp xử lý nghiêm ngặt.

 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất

Các chất thải rắn có thể đƣợc tích lũy dƣới đất trong thời gian dài gây ra nguy

cơ tiềm tàng đối với môi trƣờng. Chất thải xây dựng nhƣ gạch, ngói, thủy tinh, ống

nhựa, dây cáp, bê-tông,...trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là

các kim loại nặng nhƣ chì, kẽm, đồng, niken,... thƣờng có nhiều ở các khu khai thác

mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ

thể theo chuỗi thức ăn và nƣớc uống, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất

thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc BVTV,

thuốc nhuộm màu, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất

hóa chất,.. Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ thống

xử lý nƣớc rác đạt tiêu chuẩn hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập gây

ô nhiễm đất.

CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố nhƣ hóa chất, kim loại

17

nặng, phóng xạ,..nếu không đƣợc xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp nhƣ rác thải thông

thƣờng thì quy trình chế biến làm giàu năng quặng làm phát sinh chất thải dƣới dạng

quặng đuôi, chứa các kim loại và các hợp chất khác ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Một

vài mỏ hiện vẫn thải quặng đuôi trực tiếp xuống đất, làm đất bị ảnh hƣởng xấu.

 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí

Dƣới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy

và sản sinh ra các chất khí (CH4 – 63,8%, CO2 – 33,6%, và một số khí khác). Trong

đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 – 19%), đặc biệt

tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. Khối lƣợng khí phát sinh từ các bãi rác

chịu ảnh hƣởng đáng kể của nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa. Lƣợng khí

phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lƣợng khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông.

Đối với các bãi chôn lấp, ƣớc tính 30% các chất khí phát sinh trong quá trình phân

hủy rác có thể thoát lên trên mặt đất mà không cần một sự tác động nào.

Khi vận chuyển lƣu trữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất

hữu cơ gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Các khí phát sinh mùi do quá trình phân

hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Các khí phát sinh từ quá

trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR. Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi,

hydrosunfua mùi trứng thối, sunfua hữu cơ mùi bắp cải thối rửa, mecaptan hôi nồng,

Amin mùi cá uoƣn, Diamin mùi thịt thối, C12 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trƣng.

Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy cũng góp

phần đáng kể gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói,

tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất chất chứa Clo, Flo,

lƣu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lƣợng không nhỏ các chất khí độc

hại hoặc có tác dụng ăn mòn.

Mặc khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lí

khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến cho CTR không đƣợc tiêu hủy hoàn toàn

làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, đioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại

đối với sức khỏe con ngƣời.

 Ảnh hƣởng đến đời sống sức khỏe con ngƣời

Ngƣời dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu,

18

viêm phế quản, đau xƣơng khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một nghiên cứu tại

Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ ngƣời ốm và mắc các bệnh nhƣ tiêu chảy, da liễu, hô hấp tại

khu vực chịu ảnh hƣởng của bãi rác cao hơn hẳn so với khu vực không chịu ảnh

hƣởng.

Hiện tại chƣa có số liệu đầy đủ về sự ảnh hƣởng của các bãi chôn lấp tới sức

khỏe của những ngƣời làm nghề nhặt rác thải. Những ngƣời này thƣờng xuyên phải

chịu ảnh hƣởng ở mức độ cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng

đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng

bệnh cúm, lỵ, gun, lao, dạ dày, tiêu chảy, vá các vấn đề về đƣờng ruột khác. Các bãi

chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm nghề này. Các

vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,.. có thể là mối đe dọa nguy hiểm với

sức khỏe con ngƣời (lây ô nhiễm một số bệnh truyền nhiễm nhƣ AIDS,..) khi họ dẫm

phải hoặc bị cào xƣớc vào tay chân,... Một vấn đề cần đƣợc quan tam là do chiếm tỷ

lệ lớn trong những ngƣời làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối

tƣợng dễ bị tổn thƣơng.

Hai thành phần chất thải rắn đƣợc liệt kê vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim

loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học

trong nông sản, thực phẩm cũng nhƣ trong mô tế bào động vật, nguồn nƣớc và tồn tại

bền vững trong môi trƣờng gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con ngƣời nhƣ

vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim

mạch, tê liệt hệ thần kinh, giám khả năng trao đổi chất trong máu, ung thƣ và có thể

di chứng dị tật sang thế hệ thứ 3.

Chất thải nông nghiệp, đặc biệt là chất thải chăn nuôi đang là một trong những

vấn đề bức xúc của ngƣời nông dân. Có những vùng chất thải chăn nuôi đã gây ô

nhiễm cả không khí, nguồn nƣớc, đất và tác động xấu đến sức khỏe ngƣời dân ở nông

thôn. Trong một điều tra tại tỉnh Thái Nguyên đối với 113 hộ gia đình chăn nuôi từ

20 con lợn trở lên đã cho thấy gần 50% các hộ có nhà ở gần chuồng lợn từ 5 – 10m

và giếng nƣớc gần chuồng lợn 5m thì chiếm tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc

và sổ trứng giun trung bình của ngƣời chăn nuôi cao gần gấp hai lần tỷ lệ nhiễm ký

19

sinh trùng đƣờng ruột của ngƣời không chăn nuôi và có sự tƣơng quan thuận chiều

giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng ruột với ký sinh trùng trong đất ở các hộ chăn

nuôi.

1.3 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI

1.3.1 Định nghĩa chất thải chăn nuôi

Chất thải chăn nuôi là chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi nhƣ phân,

nƣớc tiểu, xác xúc vật… chất thải chăn nuôi đƣợc chia làm ba loại: chất thải rắn, chất

thải lỏng và chất thải khí. Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất vô cơ, hữu cơ, vi

sinh vật và ký sinh trùng có thể gây bệnh cho ngƣời và động vật.

1.3.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi

Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, xác xúc vật chết, thức ăn dƣ thừa của

vật nuôi, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác, độ ẩm từ 50% - 83% và tỷ lệ NPK

cao.

Chất thải lỏng (nƣớc thải) có độ ẩm cao hơn, trung bình khoảng 93% - 98% gồm

phần lớn là nƣớc thải của vật nuôi, nƣớc rửa chuồng và phần phân lỏng hòa tan.

Chất thải khí là các loại khí sinh ra trong quá trình chăn nuôi, quá trình phân hủy

của các chất hữu cơ ở dạng rắn và lỏng.

Khối lƣợng chất thải sinh ra từ vật nuôi phụ thuộc vào chủng loại, giống, giai

đoạn sinh trƣởng, chế độ dinh dƣỡng và phƣơng thức vệ sinh chuồng trại.

1.3.3 Phân loại chất thải chăn nuôi

 Chất thải rắn

Phân và nƣớc tiểu gia súc

Lƣợng phân và nƣớc thải gia súc thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào

giống, loài, tuổi, khẩu phần thức ăn, trọng lƣợng gia súc

Bảng 1.4: Lượng phân các loại vật nuôi thải ra mỗi ngày dựa theo thể trọng (Lochr, 1984)

Loại vật nuôi Lƣợng phân mỗi ngày (% thể trọng)

Heo 6-8

Bò sữa 7-8

Bò thịt 5-8

20

Gà 5

Theo Hill và Toller, lƣợng phân và nƣớc tiểu thải trung bình trong một ngày đêm

của một số loài vật nuôi đƣợc nêu bảng I.1

Bảng 1.5: Lượng phân và nước tiểu một số vật nuôi thải ra trung bình

trong một ngày đêm (Hill và Toller, 1974)

Lƣợng phân trung bình/ Nƣớc tiểu trung bình/ Loại gia súc ngày đêm (kg/ngày.đêm) ngày đêm (kg/ngày.đêm)

Trâu 18 – 25 8 – 12

Bò 15 – 20 6 – 10

Ngựa 12 – 18 4 – 6

Heo < 10kg 0,5 – 1 0,3 – 0,7

Heo 15 – 45 kg 1 – 3 0,7 – 2

Heo 45 – 100 kg 3 – 5 2 – 4

Dê 1,5 – 2,5 0,6 – 10

Gà, vịt 0.02 – 0,05 -

Phân heo nói chung đƣợc xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng, thành phần phân

heo chủ yếu gồm nƣớc (56 – 83%) và các chất hữu cơ, ngoài ra còn có tỷ lệ NPK

dƣới dạng các hợp chất vô cơ.

Theo nghiên cứu của Trƣơng Thanh Cảnh (1997,1998) thì N tổng trong phân heo

chiếm từ 7,99 – 9,32 g/kg. Đây là nguồn dinh dƣỡng có giá trị, cây trồng dễ hấp thu

21

và góp phần cải tạo đất nếu sử dụng hợp lí.

Bảng 1.6: Thành phần hóa học của phân heo có trọng lượng từ 70 – 100 kg

(Trương Thanh Cảnh và CTV, 1997 – 1998)

Đơn vị tính Giá trị Đặc tính

Vật chất khô g/kg 213 – 342

g/kg 6,66 – 0,76 NH4 – N (Ammonia – Nitơ)

g/kg 7,99 – 9,32 Nt (Nitơ tổng)

Tro g/kg 32,5 – 93,3

Chất xơ g/kg 151 – 261

Carbonates g/kg 0,23 – 2,11

Các axit béo mạch ngắn g/kg 3,86 – 4,47

pH 6,47 – 6,95

Thành phần hóa học của phân phụ thuộc nhiều vào dinh dƣỡng, tình trạng sức

khỏe, cách nuôi dƣỡng, chuồng trại, loại gia súc, gia cầm, biện pháp kỹ thuật chế

biến khác nhau.

Nƣớc tiểu của heo có thành phần chủ yếu là nƣớc (chiếm 90% khối lƣợng

nƣớc tiểu) ngoài ra còn có hàm lƣợng Nitơ và urê khá cao có thể dung để bổ sung

đạm cho đất và cây trồng.

 Chất thải lỏng

Chất thải lỏng là loại chất thải có khối lƣợng lớn nhất có nguồn gốc từ việc

tắm rửa gia súc, vệ sinh chuồng trại, máng ăn uống… và nƣớc thải do vật nuôi bài

tiết. Thành phần nƣớc thải có chứa các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, nitơ, phốt pho

và các thành phần khác. Các thành phần hữu cơ trong nƣớc thải chăn nuôi đều dễ

phân hủy, chiếm 70 – 80% gồm xenlulo, protit, axit amin, chất béo, hydrat cacbon và

các dẫn xuất của chúng trong phân, thức ăn thừa. Các thành phần vô cơ chiếm 20 –

30% gồm cát, đất, ure … (Nghiên cứu của Trung tâm Công Nghệ Môi Trƣờng –

ENTEC). Thành phần hóa học của nƣớc thải thay đổi một cách nhanh chóng trong

quá trình dự trữ. Trong quá trình đó, một lƣợng lớn các chất khí đƣợc tạo ra bởi các

22

hoạt động của vi sinh vật nhƣ SO2, NH3, CO2, H2S, CH4 … và các vi sinh vật có

hại nhƣ Enterobacteriacea, Ecoli, Proteus,… có thể làm nhiễm độc không khí và

nguồn nƣớc ngầm.

Nƣớc thải chăn nuôi không chứa chất độc hại nhƣng chứa rất nhiều ấu trùng,

vi trùng , trứng giun sán. Có thể nói đặc trƣng ô nhiễm của nƣớc thải chăn nuôi là

hàm lƣợng các chất lơ lửng, chất hữu cơ hòa tan và vi sinh vật gây bệnh.

Bảng 1.7 Tính chất nước thải chăn nuôi gia súc

Đặc tính Giá trị Đơn vị

Độ đục 420 – 550

Nhiệt độ 26 – 30 mg/l 0C

pH 6,1 – 7.9 mg/l

Độ mặn 200 – 500 mg/l

COD 5000 – 12000 mg/l

DO 0 – 0,3 mg/l

Tổng P 36 – 72 mg/l

Tổng N 220 – 460 mg/l

Dầu mỡ 5 – 58 mg/l

+

SS 180 – 450 mg/l

mg/l NH4

E.coli 15 – 28,4 12,6.106 – 68,3.103 MPN/100ml

Trứng giun sán 28 - 280 Trứng/l

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997, 1998)

 Chất thải khí

Mùi hôi chuồng nuôi là hỗn hợp khí đƣợc tạo ra bởi quá trình phân hủy kỵ khí

và hiếu khí của các chất thải chăn nuôi. Quá trình thối rửa các chất hữu cơ trong

phân, nƣớc tiểu gia súc hay thức ăn dƣ thừa sinh ra các khí độc hại các khí có mùi hôi

thối khó chịu. Thành phần các khí trong chuồng nuôi biến đổi tùy theo giai đoạn

phân hủy chất hữu cơ tùy theo thành phần của thức ăn, hệ thống vi sinh vật. Các khí

gây ô nhiễm chính, các khí này có thể gây hại đến sức khỏe con ngƣời và vật nuôi,

23

trong đó NH3, H2S và H2S đƣợc quan tâm nhất.

1.3.4 Khả năng gây ô nhiễm của chất thải chăn nuôi

 Môi trƣờng nƣớc

Chất thải chăn nuôi không đƣợc xử lý hợp lý , lại thải trực tiếp vào môi trƣờng

nƣớc sẽ làm suy giảm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc. Chất thải có chứa hàm lƣợng

nito, photpho cao nên dễ tạo điều kiện cho tảo phát triển, gây hiện tƣợng phú dƣỡng

hóa nguồn nƣớc mặt. Hơn thế nữa, nƣớc thải thấm vào mạch nƣớc ngầm gây ô nhiễm

trầm trọng.

 Môi trƣờng đất

Chất thải chăn nuôi chứa lƣợng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chủ yếu

là các chất dinh dƣỡng giàu nitơ, photpho. Đây là nguồn phân bón giàu dinh dƣỡng

nếu bón vào đất sẽ tăng độ phì nhiêu, nếu bón phân không hợp lý hoặc phân tƣơi, cây

trồng không hấp thu hết, chúng sẽ tích tụ lại làm bão hòa hay quá bão hòa chất dinh

dƣỡng trong đất, gây mất cân bằng sinh thái đất, thoái hóa đất.

Ngoài ra, nếu trong đất chứa một lƣợng lớn nitơ, photpho sẽ gây hiện tƣợng

phú dƣỡng hóa hay lƣợng nitơ thừa đƣợc chuyển hóa thành nitrat làm cho nồng độ

nitrat trong đất tăng cao, sẽ gây độc cho hệ vi sinh vật đất cũng nhƣ cây trồng, đồng

thời tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật ƣu nitơ, phopho phát triển, hạn chế chủng

vi sinh vật khác, gây mất cân bằng hệ sinh thái đất.

Phân tƣơi gia súc chứa nhiều vi sinh gây bệnh, chúng tồn tại và phát triển

trong đất, nếu dùng phân tƣơi bón cây không đúng kỹ thuật sẽ làm vi sinh vật phát

tán đi khắp nơi tạo nguy cơ nhiễm bệnh cho ngƣời và động vật nuôi.

 Môi trƣờng không khí và sức khỏe con ngƣời

Trong nƣớc thải chăn nuôi luôn tồn tại một lƣợng lớn vi sinh vật hoại sinh. Vi

sinh vật hiếu khí sử dụng oxy hòa tan phân hủy các chất hữu cơ tạo ra sản phẩm vô

cơ: NO2, NO3, SO3, CO2 quá trình này xảy ra nhanh không tạo mùi hôi thối. Nếu

lƣợng chất hữu cơ có quá nhiều vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng hết lƣợng oxy hòa tan

trong nƣớc làm khả năng hoạt động phân hủy của chúng kém, gia tăng quá trình phân

hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm CH4, H2S, NH3, H2, Indol, Scortol… tạo mùi hôi,

nƣớc có màu đen có váng, là nguyên nhân làm gia tăng bệnh đƣờng hô hấp, tim mạch

24

ở động vật.

a. Bụi trong không khí chuồng nuôi

Bụi trong không khí chuồng nuôi có nguồn gốc từ thức ăn, vật liệu lót chuồng và

các chất thải khác. Tác hại của bụi thƣờng kết hợp với các yếu tố khác nhƣ vi sinh

vật, endotoxin và khí độc, bụi bám vào niêm mạc và gây kích ứng cơ giới, gây khó

chịu và làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng hô hấp. Bụi cũng gây dị ứng kích thích tiết

dịch và ho. Nếu kích thích kéo dài màng nhầy có thể bị teo, các tuyến nhờn suy kiệt,

bụi không đƣợc đồng hóa gây kích ứng mãn tính trên ngƣời và vật nuôi.

Bảng 1.8: Hàm lượng bụi trong không khí chuồng nuôi

Vật nuôi Hàm lƣợng bụi (mg/m3)

Heo 3 – 22

Bò sữa 0,6

Gà đẻ (nuôi chuồng) 1 – 51

Gà thịt (nuôi chuồng) 6,2

(Nguồn: Hồ Thị Kim Hoa -2003)

b. Ammonia (NH3)

Sinh ra từ sự khử amine của protein trong chất thải, không màu, mùi khai, dễ tan

trong nƣớc và gây kích ứng, NH3 nhẹ hơn không khí (d = 0,59). NH3 tiếp xúc với

niêm mạc mắt, mũi, đƣờng hô hấp sẽ gây tiết dịch, co thắt khí quản và ho.

Bảng 1.9: Tác hại của amonia đến sức khỏe và năng suất của gia súc, gia cầm

Vật nuôi Tác hại Nồng độ NH3

Nồng độ > 10 ppm Gia tăng tỷ lệ gia súc bị ho

Heo 50 – 100 ppm Giảm tăng trọng/ngày: 12 – 13%

61 ppm Giảm 5% lƣợng thức ăn

> 30 ppm Giảm sản lƣợng trứng và thịt Gà 30 ppm Gây hội chứng bệnh viêm phổi

(Nguồn: Hồ Thị Kim Hoa -2003)

c. Hydrogen Sulphide (H2S)

H2S là một loại khí rất độc đƣợc sinh ra từ sự phân hủy phân gia súc, là sản phẩm

25

hợp nhất chứa lƣu huỳnh, nặng hơn không khí (d = 1,19) dễ hòa tan trong nƣớc, chỉ

một lƣợng nhỏ cũng có thể gây tử vong. Nồng độ H2S trong chuồng nuôi không nên

vƣợt quá 8 – 10ppm.

Bảng 1.10: Ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe người và gia súc (Baker và CTV, 1996)

Đối tƣợng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng

10 ppm Ngứa mắt

>20 ppm hơn 20 phút Ngứa mắt, mũi họng

50 – 100 ppm Nôn mửa, tiêu chảy

200 ppm/giờ Choáng váng, thần kinh suy nhƣợc, dễ Với ngƣời gây viêm phổi

300 ppm/ 30 phút Nôn mửa trong tình trạng hƣng phấn bất

tỉnh

Trên 600 ppm Mau chóng tử vong

Liên tục tiếp xúc với Sợ ánh sáng, ăn không ngon miệng có

20 ppm biểu hiện thần kinh không bình thƣờng Với heo 200 ppm Có thể sinh chứng thùy thủng ở phổi nên

khó thở và có thể bất tỉnh, chết

d. Ảnh hƣởng của CH4

Trong điều kiện kỵ khí, vi sinh vật kỵ khí phân giải các chất hữu cơ trong chất

thải chăn nuôi tạo sản phẩm cuối là CH4, nồng độ CH4 trong không khí từ 45% trở

lên gây ngạt thở do thiếu oxy. Khi hít phải khí này có thể gặp các triệu chứng nhiễm

độc nhƣ say, co giật, ngạt…

1.4. TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

1.4.1. Khái niệm thuốc BVTV

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dƣợc là những chất độc có nguồn

gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp đƣợc dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản,

chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật.Những sinh

vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.

Dƣ lƣợng TBVTV là phần còn lại của các hoạt chất, chất mang, các chất phụ

trợ khác cũng nhƣ các chất chuyển hóa của chúng và tạp chất, tồn tại trên cây trồng, 26

nông sản, đất, nƣớc sau khi phun. Dƣ lƣợng đƣợc tính bằng g (gam) hoặc mg

(miligam) lƣợng chất độc trong 1kg nông sản hoặc thể tích không khí, nƣớc đất...

Trƣờng hợp dƣ lƣợng quá nhỏ, đơn vị còn đƣợc tính bằng ppm (phần triệu) hoặc ppb

(phần tỉ)

1.4.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới

Các chuyên gia về độc học đã nghiên cứu ảnh hƣởng của chất độc lên cơ thể

động vật ở cạn (chuột nhà) và đã đƣa ra năm nhóm độc theo tác động của độc tố tới

cơ thể qua miệng và da nhƣ sau. (Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

Bảng 1.11 .Phân loại nhóm độc theo TCYTTG (LD50 mg/kg chuột nhà)

Qua miệng

Qua da

Phân nhóm độc

Thể rắn

Thể lỏng

Thể rắn

Thể lỏng

I.a. Độc mạnh

≤5

≤20

≤10

≤40

I.b. Độc

5- 50

20- 200

10- 100

40- 400

II. Độc trung bình

50- 500

200- 2,000

100- 1,000

400- 4,000

III. Độc ít

500- 2,000

2,000- 3,000 >1,000

>4,000

IV. Độc rất nhẹ

>2,000

>3,000

Ghi chú: LD50 là ký hiệu chỉ độ độc cấp tính của thuốc qua đƣờng miệng

hoặc qua da. Trị số của nó là liều gây chết trung bình đƣợc tính bằng miligam (mg)

hoạt chất có thể gây chết 50% số động vật thí nghiệm (tính bằng kg) khi tổng lƣợng

thể trọng của số động vật trên bị cho uống hết hoặc bị phết vào da. Giá trị LD50 càng

nhỏ thì hoá chất đó càng độc.

Có thể nhận biết tính độc của thuốc bảo vệ thực vật theo dấu hiệu màu trên

bao bì thuốc nhƣ sau:

- Vạch màu đỏ trên bao bì là thuốc độc nhóm I, thuộc loại rất độc và độc

- Vạch màu vàng trên bao bì là thuốc độc nhóm II, thuộc loại độc trung bình.

- Vạch màu xanh trên bao bì da trời là thuốc độc nhóm III, thuộc loại ít độc.

- Vạch màu xanh lá cây trên bao bì là thuốc độc nhóm IV, thuộc loại độc rất

27

nhẹ.

1.4.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đền môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời

Việc sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp, lâm nghiệp, là nguồn gốc sinh

ra tồn dƣ một lƣợng thuốc BVTV trong môi trƣờng. Thuốc BVTV phun lên cây một

phần đƣợc cây hấp thụ tiêu diệt sâu bệnh, một phần đi vào môi trƣờng xung quanh và

chịu tác động của hàng loạt các quá trình lý hóa, sinh học nên chúng sẽ bị biến đổi, di

chuyển và phân bố lại giữa các đơn vị trong môi trƣờng.

Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng đất

Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dƣ lƣợng thuốc BVTV, cho dù hóa chất

đƣợc áp dụng trên lá của các loài thực vật, trên bề mặt đất hay đƣợc đƣa vào trong

đất, một tỷ lệ khá cao của những hóa chất cuối cùng cũng di chuyển vào trong đất do

các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất, theo mƣa lũ, theo xác

sinh vật. Khoảng 50% thuốc BVTV phun lên hoa màu bị rơi xuống đất [1]. Lƣợng

thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm clo hữu cơ quá lớn trong đất có thể gây hại cho thực

vật. Ngoài ra do thuốc thuộc nhóm clo hữu cơ rất khó phân hủy nên chúng có thể tồn

tại trong đất nhiều năm. Sau một thời gian nó sinh ra các hợp chất mới thƣờng có tính

độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ, sản phẩm tồn lƣu của DDT trong đất là DDE cũng

có tác dụng nhƣ thuốc trừ sâu nhƣng có tác hại đối với sự phát triển của phôi bào

trứng chim độc hơn DDT từ 2 đến 3 lần. Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT,

có khả năng tồn lƣu trong môi trƣờng sinh thái đất và cũng tạo thành sản phẩm

“diedrin” mà độc tính của nó cao hơn aldrin nhiều lần. Còn thuốc diệt cỏ 2,4 – D tồn

lƣu trong MTST đất và cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng [2].

Theo Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng (2004) nghiên cứu dƣ lƣợng hóa chất

BVTV nhƣ clo hữu cơ có thể tồn tại trong đất nhiều năm mặc dù là một lƣợng lớn

HCBVT đã bay hơi. Tại Đăk Lăk, trong đất canh tác các loại có chứa dƣ lƣợng

HCBVTV chung là 62.22% số mẫu và 44.44% mẫu có dƣ lƣợng HCBVTV và

33.33% số mẫu có dƣ lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Đất trồng rau, màu

66.66% số mẫu có dƣ lƣợng và 60.0% mẫu có dƣ lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho

28

phép.

Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng nƣớc

Thuốc BVTV vào trong nƣớc bằng nhiều cách: cuốn trôi từ những cánh đồng

có phun thuốc xuống ao, hồ, sông hoặc dụng cụ TBVTV thừa sau khi đã sử dụng,

phun thuốc trực tiếp xuống những ruộng lúa nƣớc để trừ cỏ, trừ sâu, bệnh, thuốc

BVTV lẫn trong nƣớc mƣa ở các vùng có không khí bị ô nhiễm TBVTV. Ngoài ra do

dùng thuốc BVTV ở các hồ để giết cá và bán cho ngƣời tiêu dùng gây ngộ độc hàng

loạt. Hàng năm có hàng chục ngàn tấn DDT đƣợc cho vào nƣớc để diệt muỗi [2].

Ô nhiễm môi trƣờng đất dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc. Thuốc trừ sâu

trong đất, dƣới tác dụng của mƣa và rửa trôi sẽ tích lũy và lắng đọng trong lớp bùn

đáy ở sông, ao, hồ,… sẽ làm ô nhiễm nguồn nƣớc. Thuốc trừ sâu có thể phát hiện

trong giếng, ao, hồ, sông, suối cách nơi sử dụng thuốc trừ sâu vài km.

Thuốc trừ sâu phun lên cây trồng thì trong đó có khoảng 50% rơi xuống đất,

sẽ tạo thành lớp mỏng trên bề mặt, một lớp chất lắng gọi là dƣ lƣợng gây hại đáng kể

cho cây trồng. Sự lƣu trữ của thuốc trừ sâu trong đất là yếu tố quan trọng để đánh giá

khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng và cây trồng. Ô nhiễm nguồn nƣớc bởi thuốc

BVTV là hiện tƣợng phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp. Nguồn nƣớc giếng

đào, nƣớc ngầm nông, nguồn nƣớc mạch lộ thiện tại Thành Phố Buôn Mê Thuột có

nhiễm thuốc BVTV, với giếng đào có dƣ lƣợng thuốc BVTV gốc Chlor hữu cơ và có

11 trong tổng số 15 loại hóa chất chuẩn, có hàm lƣợng 0.01 – 0.558 µg/l. Nguồn

nƣớc mạch lộ thiên có dƣ lƣợng thuốc BVTV gốc hữu cơ 6 trên tổng số 15 loại hóa

chất, tuy ở nồng đồ 0.002 – 0.0084 µg/l dƣới tiêu chuẩn cho phép [6].

Kết quả phân tích dƣ lƣợng HCBVTV trong đất tại huyện Cẩm Khê, Phú Thọ

cho thấy hàm lƣợng DDT trong đất bằng 1.56 mg/kg, ở Thanh Sơn, Phú Thọ là 30

mg/kg, huyện diễn Châu, Nghệ An vƣợt ngƣỡng tới mức từ 15 đến 2,800 mg/kg (JA

Ming, 2006). Sự tích tụ hóa chất này trong đất thấm vào nguồn nƣớc ngầm làm cho

nguồn nƣớc giếng nhiễm thuốc BVTV ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc sinh hoạt và đây

cũng là một trong những nguyên nhân gây ung thƣ tại các làng xã tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ

An, Phú Thọ, Tuyên Quang.

Trong nƣớc, thuốc BVTV có thể tồn tại ở các dạng khác nhau và đều có thể

29

tác động đối với sinh vật đó là: hòa tan, bị hấp thụ bởi các thành phần vô sinh hoặc

hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nƣớc hoặc lắng tụ xuống đáy, tích tụ trong cơ thể

sinh vật.

Ảnh hƣởng của thuốc BVTV lên sức khỏe con ngƣời

Các độc tố trong thuốc xâm nhập vào rau quả, cây lƣơng thực, thức ăn gia súc

và động vật sống trong nƣớc rồi xâm nhập vào các loại thực phẩm, thức uống nhƣ:

thịt, cá, sữa, trứng,… Một số loại thuốc trừ sâu và hợp chất của chúng qua xét

nghiệm cho thấy các tác dụng trực tiếp gây ra quái thai và bệnh ung thƣ cho con

ngƣời và gia súc [2]. Con đƣờng lây nhiễm độc chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa)

97.3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1.9% và 1.8%. Thuốc gây độc chủ yếu là

Wolfatox (77.3%), sau đó là 666 (14.7%) và DDT (8%) [3].

Năm 1990, một thống kê quý của Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho thấy có

khoảng 25 triệu lao động trong ngành nông nghiệp bị nhiễm độc thuốc BVTV mỗi

năm. Cho đến nay, chúng vẫn chƣa có những con số ƣớc tính trên phạm vi toàn cầu,

nhƣng hiện có đến 1,3 tỷ lao đọng trong ngành nông nghiệp và có thể hàng triệu ca

nhiễm độc vẫn xảy ra hàng năm.

Năm 2000, Bộ y tế Brazil ƣớc tính trong một năm nƣớc này có 300,000 ca

nhiễm độc và 5,000 ca tử vong do thuốc BVTV.

Dƣ lƣợng thuốc BVTV trong cơ thể con ngƣời: DDT trong mô mỡ của ngƣời

ở Hungải là 12400 ppb, ở Mỹ là 164 ppb, ở Canada là 3,800ppd, ở Hà Lan là 2,200 –

7,100 ppb, ở Việt Nam là 2,400 – 14,396 ppb [1]. Một loại thuốc trừ sâu ít gây tác hại

độc đối với con ngƣời và động vật nhƣng vì tính hòa tan trong mỡ cao, khi con ngƣời

có mang một lƣợng DDT lớn trong mỡ bị đối trƣờng diễn, mỡ đƣợc huy động rất

nhanh và gây ra tăng nồng độ DDT trong máu dẫn đến tác động lên hệ chuyển hóa và

gây ra ung thƣ.

Thông thƣờng, các loại thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể con ngƣời và động

vật chủ yếu từ 3 con đƣờng sau:

- Thuốc dây rớt trên da, xâm nhập vào bên trong cơ thể: trong quá trình pha và

phun thuốc BVTV, tay chân là bộ phận dễ bị nhiễm thuốc nhất; mắt miệng và

bộ phận sinh dục là nơi dễ mẫn cảm với thuốc nhất. Trời nóng nực, mồ hôi ra

30

nhiều càng làm cho thuốc dễ xâm nhập qua da vào bên trong cơ thể.

- Nuốt phải thuốc: Thuốc theo cùng đồ ăn, uống xâm nhập vào cơ thể; nếu

thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể theo con đƣờng này thƣờng gây trúng độc

nặng nhất.

- Hít phải hơi độc của thuốc: Hơi độc sẽ đi qua mũi xâm nhập vào phổi

Chỉ khi xâm nhập đƣợc vào bên trong cơ thể, thuốc BVTV mới gây độc cho

ngƣời và gia súc. Các con đƣờng nhiễm độc rất khác nhau đối với từng loại hóa chất.

Ví dụ dichlorvos (DDVP) dễ bay hơi và dễ nhiễm qua đƣờng hô hấp; endosulfan gây

độc khi nhiễm qua da hơn là qua đƣờng hô hấp, còn chlorpyrisfos lại dễ gây nhiễm

qua đƣờng tiêu hóa hay đƣờng hô hấp hơn là qua da. Việc nhiễm độc hóa chất BVTV

qua đƣờng tiêu hóa có thể xảy ra ngẫu nhiên khi ngƣời nông dân ăn, uống hay hút

thuốc khi đang phun thuốc BVTV hoặc sau khi phun thuốc một thời gian ngắn mà

không rửa tay. Nhiễm độc HCBVTV qua đƣờng hô hấp dễ xảy ra khi phun thuốc

không có mặt nạ bảo vệ. Đồng thời, thuốc BVTV có thể hấp thụ qua da nếu ngƣời

phun để da và quần áo ẩm ƣớt trong khi phun thuốc, trộn các loại thuốc BVTV bằng

31

tay không hay đi chân trần trên những cánh đồng khi đang phun thuốc.

Bảng 1.12.Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc

Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ %

78,7 Mệt mỏi, khó chịu 122

29.0 Đau mũi, họng 45

66.4 Đau đầu 103

12.9 Giảm xúc giác 20

50.3 Ra nhiều mồ hôi 78

20.6 Đỏ mắt 32

85.2 Chóng mặt 132

23.9 Khó thở 37

41.3 Da ngứa, mẩn đỏ 64

12.3 Đờm nhiều 19

36.8 Rối loạn giấc ngủ 57

13.5 Run chân, tay 21

20.6 Chảy nhiều nƣớc bọt 32

15.5 Tiêu chảy 24

23.8 Tê bàn tay 37

30.3 Khô miệng 47

12.3 Mắt bị mờ 19

45.8 Da tái xanh 71

43.8 Buồn nôn 68

(Tạp chí Phát triển Khoa học & Công Nghệ, Tập 9, Số 2 – 2006)

Khi hóa chất BVTV đƣợc sử dụng với nồng độ lớn và mức độ thƣờng xuyên

hay vào thời điểm gần thu hoạch, lƣợng thuốc tồn dƣ rất cao trong các sản phẩm thu

đƣợc. Ngƣời tiêu dùng do đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc cao.

Nƣớc uống cũng có thể bị ô nhiễm, dù đó là ô nhiễm trực tiếp hay từ hệ thống

đƣờng cấp nƣớc hay do sử dụng chung thùng chứa vận chyển nƣớc uống với thuốc

BVTV. Một nguy cơ lớn, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, là các bữa ăn kiêng với

32

lƣợng protein thấp có thể làm tăng độ mẫn cảm của con ngƣời với những tác động

của một loại hóa chất BVTV nào đó. Trên thể giới mỗi năm có khoảng 3 triệu ca

nhiễm độc nghiêm trọng liên quan đến HCBVTV, gây ra 220,000 ca tử vong. Trong

đó, 99% trƣờng hợp xảy ra ở các nƣớc đang phát triển, cho dù những nƣớc này chỉ

33

chiếm 20% lƣợng tiêu dùng thuốc BVTV, con số thực tế có thể còn cao hơn.

CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH VĨNH LONG

2.1.1 Vị trí địa lý

Vĩnh Long là tỉnh nằm ở khu vực trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long; cách

thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km về

phía Nam; Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía Đông Nam

giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Tây Nam giáp giáp tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ; Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp. Tọa độ địa lý tỉnh Vĩnh Long 9052’45’’ đến 10019’50’’ vĩ độ Bắc và từ 104041’25’’ đến 106017’03’’ kinh độ Đông.

Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long Hồ,

Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố Vĩnh

Long với 109 xã, phƣờng, thị trấn ( 94 xã, 5 thị trấn và 10 phƣờng).

Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.479,128 km2 bằng 0,4% diện tích cả nƣớc,

dân số năm 2010 là 1.031.994 ngƣời, bằng 1,3% dân số cả nƣớc

34

Hình 2.1. Bảng đồ ranh giới tỉnh Vĩnh Long

2.1.2. Khí hậu

Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ

nhiệt tƣơng đối cao và bức xạ dồi dào. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25oC đến 27oC, nhiệt độ cao nhất 36,9oC, nhiệt độ thấp nhất 17,7oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7,3oC..

Bức xạ tƣơng đối cao, bình quân số giờ nắng trong 1 ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp hàng năm đạt 79.600 cal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt

2.550-2.700 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự phát triển

nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ.

Độ ẩm không khí bình quân 80-83%, tháng cao nhất (tháng 9) là 88% và tháng

thấp nhất là 77% (tháng 3).

Lƣợng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn, khoảng 1.400-1.500

mm/năm, trong đó lƣợng bốc hơi bình quân theo tháng vào mùa khô là 116-179 mm.

Lƣợng mƣa trung bình đạt 1.450 - 1.504 mm/năm. Số ngày mƣa bình quân

100 - 115 ngày/năm. Về thời gian mƣa có 90% lƣợng mƣa năm phân bố tập trung vào

mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 11 dƣơng lịch).

Độ ẩm cũng nhƣ lƣợng mƣa là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông

nghiệp. Tuy không bị ảnh hƣởng bởi các dạng khi hậu cực đoan nhƣng những hiện

tƣợng lốc xoáy, các trận lũ nhiều hơn,v.v..có thể là những tác động ban đầu của biến

đổi khí hậu toàn cầu cần phải đƣợc quan tâm khi bố trí không gian lãnh thổ và kinh

tế-xã hội nói chung.

2.1.3. Điều kiện thủy văn và nguồn nƣớc tại tỉnh Vĩnh Long

 Nguồn nƣớc:

+ Nguồn nƣớc ngầm:

nƣớc ngầm ngọt có chất lƣợng tốt ở độ sâu 200- 350m, hiện có trên 320 giếng,

chủ yếu ở tầng Pliocen đƣợc sử dụng phổ biến cho sinh hoạt. - Chế độ thủy văn chịu

ảnh hƣởng của chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều khá lớn, một số vùng

trên triều tự chảy hòan toàn. Xâm nhập mặn một phần nhỏ diện tích với độ mặn dƣới

35

2g/l;

Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nƣớc ngầm

ở Vĩnh Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các tầng nƣớc

ngầm của Vĩnh Long nhƣ sau:

- Tầng nƣớc ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nƣớc nhạt phân bổ chủ yếu ở

vùng ven sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nƣớc không lớn. Trữ lƣợng khai

thác tiềm năng khoảng 46.169 m3/ngày.

- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nƣớc nhạt phân bổ khu

vực ven sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nƣớc

khá lớn. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.

- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 333,2 m, chất nƣớc kém không

thể khai thác.

- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nƣớc

khá lớn. Đây là tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan

công nghiệp. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.

- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nƣớc nhạt

chỉ phân bổ ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa nƣớc

khá lớn. Đây là tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan

công nghiệp. Đặc biệt đây là tầng chứa nƣớc khoáng. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng

khoảng 19.520 m3/ngày.

Nƣớc mặt:

Nguồn nƣớc mặt: sông Tiền và sông Hậu có tổng chiều dài đi qua tỉnh 80km

và mạng lƣới kênh rạch 114 km kênh chính, 1.728 km kênh mƣơng nội đồng hệ

thống kênh rạch đƣợc chi phối bởi sông Tiền và sông Hậu, chế độ dòng chảy tƣơng

đối điều hoà. Chất lƣợng nƣớc mặt nhìn chung thích hợp cho sự phát triển của cá tôm

cũng nhƣ thủy sinh vật;

Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nƣớc mặt của Tỉnh Vĩnh Long

đƣợc phân bổ đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nƣớc cho hệ thống kênh

rạch này là:

- Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 800-2500m,

36

sâu từ 20-40m với khả năng tải nƣớc cực đại lên tới 12.000-19.000m³/s.

- Sông Hậu chảy theo hƣớng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ

Chiên, chạy dọc theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500-3000m,

sâu từ 15-30m, khả năng tải nƣớc cực đại lên tới 20.000-32.000m³/s.

- Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ sông

Cổ Chiên tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề rộng trung

bình từ 110-150m, lƣu lƣợng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông nhƣ sau:

Phía sông Cổ Chiên: 1500-1600m³/s; Phía sông Hậu: 525-650m³/s. Chất lƣợng nƣớc

tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều hoà, lƣu lƣợng dòng

chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ô nhiễm nhẹ nhƣng

hoàn toàn dùng cho sinh hoạt đƣợc khi đã qua công trình xử lý nƣớc, nhƣ vậy với tất

cả các đô thị, khu dân cƣ có 3 con sông này chảy qua đều có thể lấy nƣớc mặt (xử lý

đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nƣớc ăn uống, sinh hoạt, phục vụ cho sản

xuất công nghiệp, du lịch, đây là những thuận lợi lớn mà ít tỉnh nào có đƣợc.

Vùng ĐBSCL có các loại hình cấp nƣớc chủ yếu, bao gồm công trình cấp

nƣớc tập trung (CTCN), giếng khoan, giếng đào, bể chứa nƣớc mƣa, bể lọc chậm và

lu chứa nƣớc mặt hộ gia đình (HGĐ). Tổng dân số nông thôn vùng ĐBSCL là trên 14

triệu dân, trong đó số dân đƣợc sử dụng nƣớc HVS đạt 75,82 %, số dân sử dụng

nƣớc đạt QC02 chiếm tỷ lệ 36,52%. Theo đó tỉnh có tỷ lệ dùng nƣớc hợp vệ sinh

37

cụ thể theo bảng sau:

Bảng 2.1. Tỉ lệ cấp nước theo các giải pháp cấp nước vùng ĐBSCL trên địa bàn tỉnh

Tỉ lệ cấp nƣớc HVS 2012 (%) Tỉ lệ cấp

nƣớc đạt

QC02

2011 (%)

Dân số Nƣớc STT Tỉnh/huyện nông thôn Tổng Giếng Nƣớc sông,

2012 số CTCN đơn lẻ mƣa kênh,

ao làng

9.21

17.13 6.35

39,94

Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng

3.3 27.5 50.1 56.41 60.18

2.63 6,42 2.4 7.82 1.92 0.64 16.32 3.7 9.44

12.57

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bạc Liêu 11 Cà Mau 12 Kiên Giang 13 An Giang

0.67 9.82 63.24 74.93 26,16 37 43.82 39 15.21 28.88 7.7 7.8 14.94 42.70 47.15 4.56 11.6 55.05 32 40 37 43.82 57.76 44.96 28.51 52 0 27.51 48.82 36.52 1,196,731 1,434,705 1,080,237 947,010 869,320 1,482,850 778,552 579,235 1,173,241 696,776 988,937 1,372,208 1,567,282 14,167,084 89.8 84.55 76 66 73 63.44 71.46 82.57 87.2 74.36 78 74.66 57.02 75.82

Toàn vùng (Nguồn: Đánh giá hiện trạng cấp nước nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long và

đề xuất giải pháp phát triển)

Tại Vĩnh Long, Chủ trƣơng đƣa nƣớc sạch về nông thôn đƣợc triển khai khá

đồng bộ và đạt nhiều kết quả ấn tƣợng nhƣ: năm 2015 có 89,4% ngƣời dân nông thôn

đƣợc sử dụng nƣớc sạch, năm 2016 đạt tỷ lệ 90% hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc

hợp vệ sinh; trong đó 60% hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sạch từ trạm cấp nƣớc tập

trung và phấn đấu đến năm 2020 có 100% ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh,

trong đó có 90% ngƣời dân sử dụng nƣớc sạch [4]

Theo báo cáo của Trung tâm Nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn

38

tỉnh Vĩnh Long, tính đến tháng 9 năm 2016, có 98% hộ dân nông thôn tỉnh Vĩnh

Long sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, trong đó có 65,2% hộ dân sử dụng nƣớc sạch qua

các trạm cấp nƣớc tập trung.

Tại 28 xã điểm nông thôn mới (giai đoạn 2016-2020), 98% hộ dân sử dụng

nƣớc hợp vệ sinh, trong đó có 64,8% hộ dân sử dụng nƣớc sạch qua các trạm cấp

nƣớc tập trung. Tính đến thời điểm hiện nay đã có 44/51 xã điểm nông thôn mới

đạt tiêu chí nƣớc sạch (giai đoạn 2011-2020), trong đó 21/28 xã điểm nông thôn

mới (giai đoạn 2016-2020) mới đạt tiêu chí nƣớc sạch. Các xã chƣa đạt tiêu chí

nƣớc sạch gồm xã Hiếu Nghĩa, xã Tân Quới Trung (huyện Vũng Liêm), xã Mỹ

Hòa (thị xã Bình Minh), xã Xuân Hiệp, xã Thiện Mỹ, xã Thuận Thới (huyện Trà

Ôn), xã Bình Ninh (huyện Tam Bình).

Ƣớc thực hiện đến cuối năm 2016, có hơn 66,5% hộ dân nông thôn tỉnh

Vĩnh Long sử dụng nƣớc sạch qua các trạm cấp nƣớc tập trung và phấn đấu năm

2017 có 70% hộ dân nông thôn tỉnh Vĩnh Long sử dụng nƣớc sạch qua các trạm

cấp nƣớc tập trung theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Theo tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng

đầu năm và những nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2018 của tỉnh Vĩnh Long,

đến hết tháng 6/2018 công tác cung cấp nƣớc sạch cho khu vực nông thôn đƣợc

quan tâm thực hiện tốt, đã lắp đặt mới hơn 12.000 đồng hồ nƣớc, nâng tỷ lệ hộ dân

sử dụng nƣớc sạch từ hệ thống cấp nƣớc tập trung lên 78% [5].

Nhiều hộ đã đăng ký sử dụng nƣớc của nhà máy nƣớc và đóng tiền đầu tƣ hạ tầng

đƣờng ống đến tận nhà nhƣng gần 10 năm qua không có đủ nƣớc để sinh hoạt, hàng ngày

phải bơm nƣớc từ sông, rạch lên sử dụng

Tỷ lệ sử dụng nƣớc mƣa cao ở các vùng khó khăn về nguồn nƣớc, nhƣ ở một

số huyện thuộc các tỉnh nhƣ Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu

Giang, Kiên Giang. Ở nhiều vùng, đặc biệt tại các hải đảo ở khu vực biển Tây nhƣ

Phú Quốc, Kiến Hải... nƣớc mƣa là nguồn nƣớc ngọt chủ yếu cho ăn uống, sau đó

mới đến lƣợng nƣớc ngầm và nƣớc mặt. Nƣớc mƣa đƣợc thu hứng đúng cách có chất

lƣợng tốt, đƣợc sử dụng cho sinh hoạt. Tuy nhiên với đặc điểm mùa khô kéo dài,

dụng cụ thu hứng và trữ nƣớc mƣa HGĐ ở hầu hết các địa phƣơng chƣa đáp ứng yêu

39

cầu trữ và cấp nƣớc cho mùa khô.

Các hộ dùng nƣớc sông, kênh rạch hầu hết áp dụng xử lý sơ bộ bằng phèn,

không qua khử trùng, không đảm bảo vệ sinh. Nƣớc mặt hộ gia đình đƣợc sử dụng

phổ biến ở một số địa phƣơng thuộc tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang và

An Giang. Thời gian qua, để đối phó với BĐKH – NBD, các công trình thủy lợi

nhƣ hệ thống đê sông ngăn triều cƣờng, các công trình ngăn mặn ngọt hóa nƣớc

đƣợc xây dựng giúp mở rộng ranh giới nƣớc ngọt nhƣng cũng là nguyên nhân

gây ô nhiễm nguồn nƣớc do nƣớc từ các kênh rạch bị ô nhiễm bởi nƣớc thải sinh

hoạt và chăn nuôi tù đọng, phổ biến nhƣ ở An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre.

Nhu cầu nƣớc sinh hoạt nông thôn vùng ĐBSCL đƣợc tính toán dựa

trên TCXDVN 33:2006 “Cấp nƣớc – Mạng lƣới đƣờng ống và công trình – Tiêu

chuẩn thiết kế”, tiêu chuẩn cấp nƣớc nông thôn đến năm 2015 là 80 l/ngƣời. ngày, đến

năm 2020 là 100 l/ngƣời. ngày. Dự báo nhu cầu nƣớc nông thôn 13 tỉnh vùng

ĐBSCL đến năm 2020, 2030 và 2050 và nhu cầu nƣớc tăng thêm trong các giai đoạn

đƣợc tính toán dự báo, cho thấy tổng nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt nông thôn

vùng ĐBSCL vào khoảng 1.700.00 0, 2.230.000 và gần 3.000.000 m3/ngày.đêm

vào các năm 2015, 2020 và 2050.

2.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG

2.2.1. Tình hình phát triển công – nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long trong những tháng đầu năm 2018 diễn ra trong bối

cảnh kinh tế thế giới và trong nƣớc vẫn còn phức tạp, khó lƣờng và tiềm ẩn nhiều rủi ro,

Tuy nhiên, nhờ bám sát và thực hiện triệt để các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị

quyết số 01/NQ-CP, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỉ trọng công nghiệp

40

và thƣơng mại - dịch vụ, đến nay cơ cấu nhƣ sau:

Bảng 2.2: Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong 6 tháng đầu năm 2018

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng (%) 5,5 6,08

Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản tăng (%) 1,32 3,71

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng (%) 9,5 9,14

Giá trị các ngành dịch vụ tăng (%) 5,4 6,68

GRDP bình quân dầu ngƣời theo giá hiện thành (triệu đồng/ngƣời) 44,5 36,53

Cơ cấu kinh tế (%)

+ Khu vực I

+ Khu vực II 36,53

+ Khu vực III

Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) 33,86 16,77

Tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội (tỷ đồng) 18,28 46,70

Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng) 47,86 6,015

Tổng chi ngân sách địa phƣơng (tỷ đồng) 420 3.026

Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt (%) 13.000 2.399

b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội

Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật (%) 5.770 72,3

Tạo thêm việc làm mới cho ngƣời lao động (ngƣời). 7.350 65,21

Cơ cấu lao động:

+ Lao động nông, lâm, thủy sản (%)

+ Lao động phi nông nghiệp (%)

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức (%) 72,5 14,780

Giảm sổ hộ nghèo (%) 67 45,4

Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn dƣới (%) 45 54,6

Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế (%) 55 ...

Phát triển nhà ở xã hội từ vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc (%) 0,7 –1 ...

c) Các chỉ tiêu về môi trƣờng

Cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đƣợc xƣt lý (%)

41

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt (%) 13,0 ...

+Khu vựcđô thị

+ Khu vực nông thôn

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải (%)

Chất thải, nƣớc thải các cơ sở y tế đƣợc gom và xử lý (%) 81 78,5

Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nƣớc từ hệ thống nƣớc máy tập trung(%) 40 27

Số xã nông thôn mới đạt thêm (xã) 100 100

88,4 88,3

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 – tỉnh Vĩnh Long)

Theo số liệu thống kế của Cục Thống kê (2018), tỉnh Vĩnh Long có mức độ

tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ ở khu vực đô thị, ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều

hạn chế trong mức độ phát triển kinh tế trong đó tỷ lệ ngƣời dân khu vực nông thôn

kể cả khu vực độ thị vẫn chƣa đạt 100% hộ dân sử dụng nƣớc sạch dân đến nhiều

vấn đề phát sinh ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân nhƣ: phát sinh 1.058 ca tiêu chảy,

giảm 19,48%; 194 ca thủy đậu, giảm 4,9%; 281 ca sốt xuất huyết, giảm 53,71%; 857 ca

hội chứng tay - chân - miệng, giảm 12,99% so với cùng kỳ năm trƣớc. Riêng bệnh sốt

rét phát sinh 02 ca, bệnh thƣơng hàn 04 ca. [6]

Hiện nay, sản xuất nông nghiệp có nhiều thuận lợi, công tác phòng chống xâm

nhập mặn đƣợc chủ động; diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa, màu, cây ăn trái đều

tăng so với cùng kỳ; giá tiêu thụ nhiều mặt hàng nông sản ở mức cao, ngƣời sản xuất

có lãi. Đề án cơ cấu lại nông nghiệp tiếp tục phát huy hiệu quả định hƣớng sản xuất

nông nghiệp, tổ chức sản xuất trong nông nghiệp liên tục đƣợc đổi mới thông qua các

hoạt động hỗ trợ của ngành; việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng giống mới, sản

xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, áp dụng các quy trình GAP,...

Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro; các hình thức tổ

chức sản xuất chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ, phân tán; liên kết sản xuất tiêu thụ giữa doanh

nghiệp với nông dân chƣa nhiều. Việc hình thành và phát triển chuỗi giá trị nông sản

còn hạn chế, nhất là về kết nối thị trƣờng, thông tin sản phẩm, truy xuất nguồn gốc,

chứng nhận xuất xứ; hàng xuất khẩu ngày càng đối mặt với nhiều biện pháp phòng vệ

kỹ thuật của nƣớc ngoài. Số lƣợng hợp tác xã nông nghiệp có tăng nhanh; nhƣng còn

42

nhiều hợp tác xã hoạt động chƣa hiệu quả.

2.2.2 Tình hình chăn nuôi – thủy hải sản của Tỉnh Vĩnh Long

Theo báo cáo Tình hình kinh tế tỉnh Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2018 chăn nuôi

bò, gia cầm tăng khá nhƣng chăn nuôi heo sụt giảm do giá thấp trong thời gian dài và

khi giá tăng ngƣời nuôi chƣa kịp tái đàn. Ƣớc đến tháng 6/2018, đàn heo có 303.897

con, giảm 13,56%; đàn bò có 93.105 con, tăng 9,14%; đàn gia cầm có 8.127,7 ngàn

con, tăng 3,37% so cùng thời điểm.

Diện tích nuôi thủy sản giảm nhƣng nuôi cá tra tăng do giá mua cao, ngƣời nguôi

có lãi. Toàn tỉnh có 2.046,85 ha nuôi thủy sản, giảm 0,71% so cùng kỳ; trong đó,

nuôi cá 1.851,69 ha giảm 0,7% (riêng cá tra nuôi thâm canh 312,9 ha tăng 16,32%).

Có 1.451 lồng bè nuôi cá với tổng thể tích 305.767 m3, tăng 175 chiếc và tổng thể

tích lồng bè tăng 36.628 m3 so với cùng kỳ. Ƣớc sản lƣợng thủy sản nuôi trồng và

khai thác 6 tháng đạt 62.939 tấn, tăng 1,01% so với cùng kỳ; trong đó thủy sản nuôi

59.314 tấn, tăng 1,09%. Riêng sản lƣợng cá tra nuôi thâm canh 39.550 tấn, tăng

1,16%.

2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TẠI VĨNH LONG VÀ

TRÊN CẢ NƢỚC.

2.3.1 Môi trƣờng nƣớc

Vĩnh Long là tỉnh sản xuất nông nghiệp nên nguồn nƣớc rất quan trọng. Tuy

nhiên, theo kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng xung quanh trong năm 2013 của Sở

Tài nguyên và Môi trƣờng, chất lƣợng nƣớc trên sông, rạch nội đồng chỉ đạt mục đích

tƣới tiêu. Nhiều tuyến sông, rạch nội đồng có mức độ ô nhiễm cao hơn các sông lớn.

Hiện chất lƣợng nƣớc mặt tại đa số các điểm quan trắc trên các sông, rạch chính bị

ô nhiễm chủ yếu bởi 6 thông số (DO, TSS, Amoni, Phosphat, Coliform và E.Coli).

Mức độ ô nhiễm nƣớc mặt trên các sông lớn (sông Tiền, sông Cổ Chiên và sông

Hậu) thấp hơn so với khu vực sông, rạch nội đồng. Đặc biệt, nƣớc mặt tại các điểm quan

trắc khu vực nội đồng thuộc sông Lộc Hòa, Trà Ngoa, Bà Lang, Bô Kê, Ngã Chánh (gần

Trạm Y tế xã Hiếu Thành), An Hiệp (gần chợ Long Hiệp) chỉ đạt mục đích cấp nƣớc tƣới

43

tiêu.

Trong khi đó, chất lƣợng nƣớc ngầm tại hầu hết các điểm quan trắc đạt quan trắc

môi trƣờng đối với 7 thông số (pH, nitrit, nitrat, sunfat, asen, cadimi, sắt) bị ô nhiễm bởi

vi sinh và amoni tại đa số các điểm quan trắc ở mức độ cao.

Khu vực có chất lƣợng nƣớc mặt suy giảm chủ yếu là vùng hạ lƣu các con

sông, ao hồ, kênh rạch tại các khu vực ven đô, nơi tiếp nhận nƣớc thải tổng hợp từ

các khu đô thị, nƣớc thải sinh hoạt, làng nghề…Các vấn đề phổ biến là ô nhiễm hữu

cơ, vi sinh và chất dinh dƣỡng. Một số điểm còn có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng

Hiện trạng nƣớc mặt một số nơi có dấu hiệu suy giảm chất lƣợng và đã ghi

nhận hiện tƣợng ô nhiễm cục bộ tại một số điểm.

Khu vực có chất lƣợng nƣớc mặt suy giảm chủ yếu là vùng hạ lƣu các con

sông, ao hồ, kênh rạch tại các khu vực ven đô, nơi tiếp nhận nƣớc thải tổng hợp từ

các khu đô thị, nƣớc thải sinh hoạt, làng nghề…Các vấn đề phổ biến là ô nhiễm hữu

cơ, vi sinh và chất dinh dƣỡng. Một số điểm còn có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng.

Tùy theo địa bàn chảy qua và thành phần chất thải, nƣớc thải tiếp nhận mà

nƣớc mặt tại mỗi nơi sẽ bị ảnh hƣởng bởi các chất gây ô nhiễm khác nhau. Sự tác

động liên tục của các nguồn thải tổng hợp (sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp…)

làm cho chất lƣợng nƣớc có sự biến động lớn, nguồn nƣớc bị nhiễm bẩn với một số

thông số ô nhiễm vƣợt QCVN. Nƣớc sông tại khu vực Bắc Bộ và khu vực Đông Nam

Bộ có mức độ ô nhiễm cao hơn nhiều so với khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Tại khu vực phía Bắc, nơi có mật độ dân số đông cũng nhƣ các hoạt động

làng nghề, sản xuất phát triển hiện tƣợng ô nhiễm cục bộ nƣớc sông với một số thông

44

số đã vƣợt QCVN nhiều lần nhƣ COD, BOD5, TSS, Coliform…

Biểu đồ 2.1: Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông thôn

phía Bắc 2011 - 2014

(Nguồn: Trung tâm QTMT, 2014)

Tại khu vực trung du, miền núi phía Bắc cũng đã có hiện tƣợng ô nhiễm cục

bộ nƣớc mặt (nƣớc suối) do ảnh hƣởng từ hoạt động khai thác và chế biến khoáng

sản

Biểu đồ 2.2: Hàm lượng COD và TSS trong nước mặt gần mỏ sắt tỉnh Yên Bái năm 2013

45

Nguồn: Sở TN & MT Yên Bái,2014

Tại tỉnh Cà Mau, số liệu giám sát chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ở 27 điểm nông

thôn trên địa bàn tỉnh cho thấy hiện trạng ô nhiễm do nƣớc thải không qua xử lý từ

khu vực sản xuất nông nghiệp, chợ, bãi rác, khu dân cƣ…Kết quả 100% mẫu nƣớc + vƣợt chuẩn QCVN 08:2008 – Cột A1, một số điểm còn vƣợt mặt có hàm lƣợng NH4

QCVN 08:2008 – Cột B1.

+ tại một số điểm quan trắc tại vùng nông thôn trên địa Biểu đồ 2.3: Hàm lượng NH4

bàn tỉnh Cà Mau 2013

(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Cà Mau, 2014)

Ô nhiễm nƣớc mặt tại các khu vực làng nghề cũng đang là vấn đề nóng tại một

số vùng nông thôn hiện nay, đặc biệt là tại khu vực ĐBSH. Theo kết quả khảo sát

thực tế tại 52 làng nghề do Bộ NN&PTNT công bố năm 2011, 100% số mẫu phân

tích nƣớc ở cả 6 loại hình làng nghề đặc trƣng là chế biến lƣơng thực, thực phẩm, vật

liệu xây dựng, dệt nhuộm, tái chế giấy và tái chế kim loại đều cho thông số ô nhiễm

vƣợt quy chuẩn cho phép. Đối với nhóm làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm,

vấn đề ô nhiễm nƣớc mặt chủ yếu là ô nhiễm chất dinh dƣỡng và ô nhiễm vi sinh.

Hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản là một trong những nguyên nhân chính

ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc mặt vùng DHMT và ĐBSCL. Một số thông số môi

trƣờng không đảm bảo ngƣỡng cho phép QCVN 10:2008/BTNMT. Nƣớc mặt khu

46

vực nuôi trồng thủy sản có đặc trƣng chứa hàm lƣợng các chất hữu cơ, chất dinh

dƣỡng và vi sinh cao

Chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại khu vực nông thôn phụ thuộc vào đặc tính địa

chất vùng chứa nƣớc, sự thẩm thấu và rò rỉ nƣớc bề mặt từ các hoạt động chăn nuôi,

nông nghiệp, làng nghề…, thay đổi mục đích sử dụng đất và khai thác nƣớc bất hợp

lý. Chất lƣợng nƣớc dƣới đất còn khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều có giá trị nằm trong

giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT và có thể sử dụng tốt cho mục đích

sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT

Biểu đồ 2.4: Hàm lượng Fe trong nước giếng khoan, giếng đào một số khu vực nông

thôn 2013

(Nguồn: Sở TN&MT, 2013)

-, NH4

Tuy nhiên nƣớc dƣới đất tại một số địa phƣơng có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu +), kim loại nặng (Fe,As) và đặc biệt ô nhiễm vi sinh (Coliform, cơ (NO3

47

E.Coli).

Biểu đồ 2.5: Giá trị Coliform trong nước dưới đất một số khu vực nông thôn

Nguồn: Sở TN&MT, Bình Phước, 2013

2.3.2 Chất thải rắn nông thôn

Theo trang Vĩnh Long online, Quy hoạch Quản lý chất thải rắn (CTR) giai

đoạn 2011- 2020 (tầm nhìn đến năm 2030), 100% tổng lƣợng CTR sinh hoạt đô thị sẽ

đƣợc thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trƣờng, trong đó, 90% đƣợc tái chế,

tái sử dụng, thu hồi năng lƣợng hoặc sản xuất phân hữu cơ.Theo ông Đào Thanh

Liêm- Giám đốc Công ty TNHH 1TV Công trình công cộng Vĩnh Long: Tỷ lệ CTR

đô thị thu gom tăng lên hàng năm: năm 2011: 81%, năm 2015: 86%, năm 2016: 87%.

Hiện ở một số nơi trong nội ô dù có tổ chức thu gom rác tận nhà nhƣng vẫn còn

trƣờng hợp ngƣời dân để rác không đúng nơi quy định (quăng rác bừa bãi xuống

sông, để rác bên ngoài thùng rác...) gây ảnh hƣởng mỹ quan, ô nhiễm môi trƣờng.

Chất thải rắn từ nguồn sinh hoạt có đặc trƣng là thành phần hữu cơ dễ phân

48

hủy chiếm tỷ lệ cao, dao động từ 65 – 70% tổng lƣợng rác thải.

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt tỉnh Trà Vinh

(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Trà Vinh, 2014)

Trong khi đó, đối với loại rác thải từ nông nghiệp nhƣ bao bì phân bón, thuốc

BVTV và từ các làng nghề thì thành phần vô cơ và các hợp chất độc hại, khó phân

hủy là mối nguy hại lớn, có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng.

Dân số ngày càng tăng, điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhu

cầu tiêu dùng của ngƣời dân ở các vùng nông thôn, khu dân cƣ nói riêng ngày càng

phong phú và đa dạng. Đây cũng là nguyên nhân chính làm gia tăng thành phần và tải

lƣợng rác thải sinh hoạt nông thôn.

Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh từ các nguồn: các hộ gia đình,

chợ, nhà kho, trƣờng học, bệnh viện, cơ quan hành chính…Chất thải rắn sinh hoạt

khu vực nông thôn có tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, chủ yếu là từ thực phẩm thải, chất

thải vƣờn và phần lớn đều là chất hữu cơ dễ phân hủy (tỷ lệ các thành phần dễ phân

hủy chiếm tớ 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình ở nông thôn).

Với dân số 60,703 triệu ngƣời sống ở khu vực nông thôn (2010), lƣợng phát

sinh chất thải của ngƣời dân ở các vùng nông thôn khoảng 0,3 kg/ngƣời/ngày, ta có

thể ƣớc tính lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 18,21 tấng/ngày, tƣơng đƣơng

với 6,6 triệu tấn/năm.

Vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long có lƣợng

CTR sinh hoạt nông thôn phát sinh lớn nhất, do có mức độ hoạt động sản xuất nông

49

nghiệp cao.

Chất thải rắn nông nghiệp thƣờng là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản

xuất nông nghiệp nhƣ: trồng trọt (thực vật chất, tỉa cành, làm cỏ…), thu hoạch nông

sản (rơm, rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân ngô), bao bì đựng phân bón, thuốc BVTV, các

chất thải ra từ chăn nuôi, giết mổ động vật chế biến sữa, chế biến thủy sản…

Chất thải rắn nông nghiệp nguy hại chủ yếu phát sinh từ các hoạt động nông

nghiệp (chai lọ đựng hóa chất BVTV và thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng). Chất

thải rắn nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau, phần lớn là các thành phần có

thể phân hủy sinh học nhƣ phân gia súc, rơm rạ, trấu, chất thải từ chăn nuôi, một

phần là các chất thải khó phân hủy và độc hại nhƣ bao bì chất bảo vệ thực vật.

Trong hoạt động trồng trọt, tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp

nhƣ phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật đang diễn ra tràn lan, thiếu kiểm soát.

Do đó, các CTR nhƣ chai lọ, bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật, vỏ bình phun hóa

chất: thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm, thuốc trừ chuột, thuốc trừ bệnh tăng lên đáng kể

và không thể kiểm soát.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trƣờng, Tổng cục Thống kê, Tổng

cục hải quan, mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng 35.000 đến 37000 tấn hóa chất bảo

vệ thực vật, riêng năm 2008 tăng đột biến 110.000 tấn. Thông thƣờng, lƣợng bao bì

chiếm 10% so với lƣợng tiêu thụ, nhƣ vậy năm 2009 đã thải ra môi trƣờng 11.000 tấn

bao bì các loại.

Lƣợng phân bón hóa học sử dụng ở nƣớc ta, bình quân 80 – 90 kg/ha (cho lúa

là 150 – 180 kg/ha). Việc sử dụng phân bón cũng phát sinh các bao bì, túi chứa đựng.

Tổng lƣơng phân bón mỗi năm sử dụng là 2,4 triệu tấn/năm. Nhƣ vậy mỗi năm thải

ra môi trƣờng khoảng 240 tấn thải lƣợng bao bì các loại.

Đối với chất thải rắn chăn nuôi: ở nông thôn Việt Nam có khoảng 8,5 triệu hộ

chăn nuôi với gần 6 triệu con bò; gần 3 triệu trâu; 27 triệu con lợn, 300 triệu gia cầm.

Riêng về nuôi lợn từ 1 – 5 con chiếm 50% số hộ, nuôi 6 – 10 con chiếm 20%, từ 11

con trở lên chiếm 30%. (Cục chăn nuôi,2011).

Mặc dù chăn nuôi phát tƣiển, song phƣơng thức chăn nuôi còn lạc hậu, quy

mô nhỏ. Do đó, chƣa quan tâm đến xử lý chất thải đã làm cho môi trƣờng nông thôn

50

vốn đã ô nhiễm càng ô nhiễm hơn.

Chất thải rắn chăn nuôi đang là một trong những nguồn thải lớn ở nông thôn,

bao gồm phân và các chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm chết, chất

thải lò mổ…

Chất thải rắn chăn nuôi của Việt Nam có khối lƣợng tƣơng đối ổn định, do tổng

số các loài vật nuôi ít biến động. Theo ƣớc tính, có khoảng 40 -70% (tùy theo từng

vùng) chất thải rắn chăn nuôi đƣợc xử lý, số còn lại thải trực tiếp ra ao, hồ, kênh,

rạch…

2.3.3 Phân loại và thu gom chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn

 Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn

Việc phân loại CTR sinh hoạt nông thôn đƣợc tiến hành ngay tại hộ gia đình đối

với một số loại chất thải nhƣ giấy, các tông, kim loại, thức ăn thừa (sử dụng cho chăn

nuôi). Các CTR sinh hoạt khác không sử dụng đƣợc hầu hết không đƣợc phân loại

mà để lẫn lộn, bao gồm cả các loại rác có khả năng phân hủy và khó phân hủy nhƣ túi

nilon, thủy tinh, cành cây, xác động vật chết…

Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn vào khoảng 40 – 55%.

Theo thống kê có khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ, trên 40%

thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác tự quản. Việc thu gom rác còn rất thô sơ

bằng các xe cải tiến.

Nhiều xã không có quy hoạch các bãi rác tập trung, không có bãi rác công

cộng, không quy định chỗ tập trung rác, không có ngƣời và phƣơng tiện chuyên chở

rác. Do đó, các bãi rác tự phát đã hình thành ở rất nhiều nơi, làm cho tình trạng CTR

sinh hoạt nông thôn trở thành vấn đề nan giải khó quản lý. Một số huyện, xã mặc dù

đã có quy hoạch bãi rác, nhƣng vẫn chƣa có các cơ quan quản lý, biện pháp xử lý

đúng kỹ thuật và ngƣời dân vẫn chƣa có ý thức đổ rác theo quy định.

 Bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học

Việc thu gom, xử lý chất thải từ bao bì, chai lọ hóa chất BVTV hiện còn nhiều

hạn chế. Đây là CTR thuộc danh mục CTNH cần phải thu gom, xử lý đúng quy định.

Nhƣng thực tế, các loại vỏ bao bì, vỏ chai hóa chất BVTV thƣờng bị vứt bừa bãi tại

51

ruộng, góc vƣờn, hoặc có trƣờng hợp còn vứt ngay đầu nguồn nƣớc sinh hoạt.

Trong thời gian qua, công tác thu gom, lƣu giữ và xử lý các loại hóa chất, vỏ

bao bì hóa chất BVTV đã đƣợc nhiều tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện nhƣ: Nghệ

An, Tuyên Quang, Vĩnh Long… Việc triển khai này đã bƣớc đầu hạn chế ảnh hƣởng

tác hại của hóa chất BVTV tồn lƣu trong vỏ bao bì tới sức khỏe con ngƣời và môi

trƣờng xung quanh. Tuy nhiên, các biện pháp thu gom bao bì thuốc BVTV đƣợc áp

dụng với quy mô nhỏ, phần lớn do hợp tác xã tự tổ chức thu gom, chủ yếu là gom

vào thùng chứa. Thùng chứa các bao bì hóa chất BVTV đƣợc sử dụng thƣờng là

thùng phuy, một số địa phƣơng đã xây bể xi măng cố định.

2.4. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1 Nội dung nghiên cứu

Những kết quả điểu tra đƣợc trình bày trong báo cáo dựa trên kết quả điều tra

bằng bảng câu hỏi kết hợp với phỏng vấn 90 hộ dân thuộc các ngành nghề khác nhau

tại xã Thành Lợi, xã Tân Quới, xã Tân Bình thuộc tỉnh Vĩnh Long

Nội dung 1: Khảo sát đặc điểm cá nhân của hộ dân sinh sống tại khu vực 3

xã thuộc huyện Bình Tân, Vĩnh Long

Tập trung khai thông thông tin , nhận xét, đánh giá sơ bộ về giới tính, độ tuôi,

nghề nghiệp và trình độ vấn nhằm đƣa ra cái nhìn tổng quan chung trong toàn thể đề

tài nghiên cứu.Từ đó phân tích cụ thể, chi tiết và khách quan hơn.

Khảo sát tình hinh sử dụng nƣớc, quản lý chất thải rắn, chất thải chăn nuôi, đời

sống hộ dân hiện nay tại khu vực nghiên cứu, các phƣơng pháp sử dụng, bảo quản và

nhận thức trách nhiệm của ngƣời dân trong bảo vệ môi trƣờng trong các hoạt động

nhỏ nhặt nhất trong đời sống sinh hoạt hằng ngày.

 Từ đó, đƣa ra hƣớng nghiên cứu đứng mực, dựa trên tài liệu từ internet,

báo chí, các báo cáo của Sở TN & MT, UBND tỉnh.

Nội dung 2: Đánh giá tình hình sử dụng nƣớc, quản lý CTR và chất thải chăn

nuôi

Khai thác cụ thể, chi tiết theo từng lĩnh vực: nƣớc, chất thải rắn và chất thải chăn

nuôi của các hộ dân tại khu vực nghiên cứu, dánh giá về: trình độ chuyên môn, kỹ

năng và kiến thức chuyên sâu trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày bằng cách thu

52

thập thông tin, phỏng vấn trực tiếp hộ dân.

 Từ đó phần nào đánh giá đƣợc sức ảnh hƣởng của ngƣời dân trong các

hoạt động sinh hoạt hằng ngày đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng dƣa trên

những vấn đề môi trƣờng đƣợc quan tâm tại địa phƣơng đồng thời, xác định đƣợc vai

trò của ngƣời dân trong việc chủ động thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.

Nội dung 3: Đề xuất sỏ tay hƣớng dẫn công tác bảo vệ và xử lý môi trƣờng

cho chiến sĩ mùa hè xanh và ngƣời dân

Từ thực trạng các hành động thiếu ý thức của ngƣời dân đối với môi trƣờng, đề

ra những nội dung thực tế, áp dụng sâu vào thực tiễn đời sống ngƣời dân, chú trọng

các nội dung mang tính chất kiến thức chung nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi

cá nhân đối với gia đình, cộng đồng và xã hội.

 Nhìn chung, báo cáo đánh giá tình hình sử dụng nguồn nƣớc, phƣơng

pháp quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt, chăn nuôi của hộ dân hiện đang sinh sống tại

khu vực nghiên cứu: trình độ chuyên môn, hình thức sử dụng, các phƣơng pháp đã và

đang sử dụng, đời sống hằng ngày của hộ dân,.. từ đó đƣa ra các phƣơng pháp cụ thể,

chi tiết cho từng đối tƣợng cần cải thiện, khắc phục và hoàn thiện hơn.

2.4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

53

a) Sơ đồ nghiên cứu

Thu thập dữ liệu Tìm hiều tình hình môi trƣờng nƣớc, chất thải rắn và chất thải chăn nuôi

Hiện trạng sử nƣớc

Khảo sát thực tế

Hiện trạng quản lý chất thải rác rắn

Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi

Khảo sát ý kiến ngƣời dân

Phát phiếu khảo sát

Tham vấn ý kiến chuyên gia

Nghiên cứu đánh giá chung

Phân tích dữ liệu bằng Excel

Đề xuất sổ tay

Thiết kế sổ tay

Tự đánh giá, nhận xét

Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt trình tự nội dung nghiên cứu của đề tài

- Thu thập dữ liệu: Thu tập dữ liệu về tình hình sử dụng, thực trạng hiện nay về

môi trƣờng nƣớc, chất thải sinh hoạt, chăn nuôi… trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Thu

thập dữ liệu qua các tài liệu nghiên cứu đánh giá hiện trạng và báo cáo hiện trạng, các

bài báo của Sở TN&MT, Chi cục Bảo vệ môi trƣờng về tình hình ô nhiễm môi

trƣờng đất, nƣớc không khí, CTR và nhà tiêu và qua Internet (trang web sở TN&MT,

UBND Tỉnh Vĩnh Long)

- Khảo sát thực tế: Khảo sát đời sống hằng ngày của hộ dân về tình hình sử

54

dụng, các phƣơng pháp, nhận thức, kỹ năng, kiến thức của ngƣời trong việc sử dụng

an toàn và hiểu quả các nguồn tài nguyên nƣớc, công tác quản lý CTR sinh hoạt, chất

thải chăn nuôi…

- Nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng, các phƣơng pháp, nhận thức, kỹ năng,

kiến thức của ngƣời trong việc sử dụng an toàn và hiểu quả các nguồn tài nguyên tài

nguyên nƣớc, công tác quản lý CTR sinh hoạt, chất thải chăn nuôi…. Sử dụng phần

mềm Excel để phân tích số liệu đã khảo sát, đƣa ra kết quả và nhận định. Phƣơng

pháp tham khảo ý kiến chuyên gia (Thầy cô, Cán bộ xã, huyện tại địa bàn nghiên

cứu) nhằm thu thập đƣợc các đánh giá khách quan và chuẩn xác. Sau đó tự đƣa ra các

nhận định của mình, tông hợp các đánh giá và thiết kế sổ tay.

- Đề xuất các đề mục, nội dung cốt lõi từ đó phân tích những điểm cần thiết và

áp dụng thực tế vào đời sống ngƣời dân tại vùng nông thôn ở khu vực nghiên cứu. Từ

đó lan rộng đến các khu vực nông thôn trên khắp cả nƣớc.

- Nghiên cứu tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan đến đề tài nhƣ các đề tài

nghiên cứu hiện trạng, các đề án, báo cáo cử các Sở, ban ngành liên quan, các bài

báo,..

- Phƣơng pháp khảo sát thực tế: Đi khảo sát về hiện trạng sử dụng, phƣơng

pháp sử dụng và đời sống hằng ngày của hộ dân khu vực nghiên cứu.

- Phƣơng pháp tham vấn ý kiến cộng đồng: Lập phiếu khảo sát cho ngƣời dân

sinh sống tại khu vực xã Thành Lợi, Bình Tân và Bình Quới thuộc tỉnh Vĩnh Long

- Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên môn về dánh

giá thực trạng và xin ý kiến về một số biện pháp cải tạo nhận thức và hành động đánh

55

mạnh vào đời sống thực tiễn của ngƣời dân.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 KHẢO SÁT VỀ THÔNG TIN, ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG KHÁO SÁT

Để đánh giá đƣợc trình độ chuyên môn về các hoạt động sử dụng nƣớc, quản

lý chất thải rắn là chất thải chăn nuôi của hộ dân trên địa bàn nghiên cứu tôi đã tiến

hành khảo sát các hộ dân sinh sống trên ba xã của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp. Kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm cá nhân của hộ dân tại 3 xã huyện Bình

Tân, tỉnh Vĩnh Long

Tổng

Thành Lợi

Tân Quới

Tân Bình

Biến số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

(%)

(%)

(%)

(%)

30

-

-

-

30

30

-

90

Giới

54,4

Nam

15

50,0

53,3

60,0

18

16

49

45,6

Nữ

15

50,0

46,7

40,0

12

14

41

30

-

-

-

30

30

-

90

Tuổi

25,6

23

18-30

7

23,3

30,0

23,3

7

9

46,7

42

31-45

13

43,3

50,0

46,7

14

15

27,8

46-60

10

33,3

20,0

30,0

9

6

25

Nguồn thu

30

-

-

-

30

30

-

90

nhập chính

41,1

Làm nông

13

43,3

53,3

46,7

14

16

37

51,1

46

Chăn nuôi

11

36,7

36,7

30,0

9

11

18,9

17

Nghề khác

6

20,0

10,0

23,3

7

3

Trình độ

30

-

-

-

30

30

chuyên

90

-

môn

21

70,0

63,3

70,0

21

19

Trung học

61

67,8

7

23,3

26,7

20,0

6

8

Phổ thông

21

23,3

Trên phổ

2

6,7

10,0

13,3

4

3

thông

6

6,7

56

Dựa trên bảng 3.1 ta có biểu đồ sau:

70

60

50

40

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA HỘ DÂN 3 XÃ THUỘC HUYỆN BÌNH TÂN, VĨNH LONG

ệ l ỷ T

30

20

10

0

Nam

Nữ

18-30

31-45

46-60

Làm nông

Chăn nuôi

Nghề khác

Trung học

Phổ thông

Trên phổ thông

Giới tính

Tuổi

Trình độ học vấn

Tổng

54,4

45,6

25,6

46,7

Nguồn thu nhập chính 51,1

18,9

27,8

41,1

67,8

23,3

6,7

Thành Lợi

50

50

23,3

43,3

36,7

20

33,3

43,3

70

23,3

6,7

Tân Quới

53,3

46,7

30

50

26,7

10

20

53,3

63,3

26,7

10,0

Tân Bình

60

40

23,3

46,7

30

23,3

30

46,7

70

20

13,3

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm của hộ dân tại 3 xã huyện Bình Tân, tỉnh

Vĩnh Long

Khảo sát trên địa bàn 3 xã có 90 phiếu tƣơng ứng với 90 hộ dân sinh sống tại

huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long chủ yếu khảo sát về hiện trạng dùng nƣớc và phân

loại rác sinh hoạt, rác từ hoạt động nông nghiệp nhƣ thuốc BVTV, các chất thải chăn

nuôi tại hộ gia đình nên tỷ lệ năm nữ là xấp xỉ nhƣ nhau (nam: 54,4%; nữ: 45,6)

Tuổi của nông dân đƣợc phân thành 3 nhóm: 18-30, 31-45 và 46-60. Trong đó,

nhóm tuổi 31 – 45 chiếm tỷ lệ cao nhất (Thành Lợi: 46,7%; Tân Quới: 43,3%; Tân

Bình: 50%). Nhóm tuổi trong độ tuổi lao động trẻ 18 – 30 còn thấp (Thành Lợi:

25,6%; Tân Quới: 23,3%; Tân Bình: 30%), tuy nhiên đây đƣợc xem là một bất lợi là

57

do độ tuổi này mang luồng canh tác mới, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mạnh

dạn đầu tƣ phƣơng pháp mới, làm thay đổi thói quen, suy nghĩ và mở rộng thêm kiến

thức mới cho hộ dân trong khu vực.

Địa bàn nghiên cứu chủ yêu sống dựa vào làm nông và chăn nuôi gia súc (Làm

nông: Thành Lợi: 43,3%; Tân Quới: 53,3%; Tân Bình: 46,7% - Chăn nuôi: Thành

Lợi: 36,7%; Tân Quới: 26,6%; Tân Bình: 30%) ngành nghề khác chiếm tỷ lệ thấp

(Thành Lợi: 20%; Tân Quới: 10%; Tân Bình: 30%) cho thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng

của hộ dân tại khu vực đến môi trƣờng nhƣ: Ảnh hƣởng do thuốc BVTV, chất thải

chăn nuôi, mùi phát sinh,...

Trình độ học vấn trên phổ thông còn thấp chiếm tỷ lệ 6,7%, chủ yếu là trình độ

trung học (Thành Lợi: 67,8%; Tân Quới: 70%; Tân Bình: 63,3%), điều đó cho thấy

rằng các hộ dân tại 3 xã vẫn còn hạn chế về nhận thức, kĩ năng và kiến thức làm ảnh

hƣởng trực tiếp đến khả năng tìm hiểu phƣơng pháp mới việc bảo vệ môi trƣờng.

Theo đánh giá, ngƣời dân chủ yếu sử dụng, hoạt động sinh hoạt hằng ngày tùy

thuộc vào quán tính, kĩ năng truyền miệng, làm theo những ngƣời xung quanh mình.

Nếu đúng, thì các hoạt động đó sẽ trở thành thói quen tôt; nếu sai thì họ vô tình tự

mình tập cho mình thói quen làm ảnh hƣởng đến cuộc sống của chính mình.

3.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG

3.2.1 Khảo sát tình hình sử dụng nƣớc

Để đánh giá đƣợc tình hình các hộ dân sử dụng nƣớc sạch theo quy định

chung của Bộ Y tế, tôi tiến hành khảo sát 30 hộ của mỗi xã Thành Lợi, Tân Bình,

58

Tân Quới thuộc huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long. Kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.2. Kết quả điều tra tình hình sử dụng nước của hộ dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Tổng Thành Lợi Tân Quới Tân Bình

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu điều tra Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) (%)

90 - 30 - 30 - 30 -

5 Ông/ Bà đang sử dụng nguồn nƣớc nào để sinh hoạt hằng ngày?

12 13 13 Nƣớc máy 38 42,2 40,0 43,3 43,3

Nƣớc giếng 22 24,4 8 26,7 7 23,3 23,3 7

Nƣớc sông 12 13,3 2 6,7 4 20,0 13,3 6

Nƣớc mƣa 18 20,0 8 26,7 6 13,3 20,0 4

6. Nếu sử dụng nƣớc máy, những ngày cúp nƣớc ông/bà thƣờng sử dụng loại nƣớc

nào?

Nƣớc giếng 17 18,9 6 42,9 5 46,2 41,7 6

Nƣớc sông 7 7,8 1 7,1 3 23,1 25,0 3

Nƣớc mƣa 14 15,6 5 35,7 5 30,8 41,7 4

7. Ông/ Bà có biết quy trình xử lý nƣớc này không?

Có 54 60,0 19 63,3 18 56,7 60,0 17

Không 36 40,0 11 36,7 12 43,3 40,0 13

8. Ông/Bà thƣờng lƣu trữ nƣớc bằng những dụng cụ nào?

Lu thạp 61 67,8 19 63,3 20 73,3 66,7 22

Thùng sơn tái sử dụng 18 20,0 8 26,7 5 16,7 16,7 5

Thùng phi 2 2,2 0 0,0 0 6,7 0,0 2

Thau, xô 9 10,0 3 10,0 5 3,3 16,7 1

9. Ông/Bà thƣờng sử dụng phƣơng pháp lắng nào cho nguồn nƣớc đƣợc sử dụng tại

nhà?

Lắng tự nhiên 66 20 73,3 24 80,0 66,7 22 73,3

Lắng hóa học 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Không lắng 24 26,7 6 20,0 10 33,3 8 26,7

59

Khác 0 0,0 0 0,0 0,0 0 0,0

10. Ông/ Bà thƣờng sử dụng phƣơng pháp lọc nào cho nguồn nƣớc đƣợc sử dụng tại

nhà?

Căng nƣớc qua tấm vải 21 23,3 5 16,7 26,7 8 26,7 8

Giếng lọc ngầm 23 25,6 7 23,3 30,0 7 35,0 9

Lọc cát đơn giản bằng 16 17,8 6 20,0 16,7 5 25,0 5 xô, chậu

Không lọc 30 33,3 12 40,0 26,7 10 50,0 8

Phƣơng pháp khác 0 0,0 0 0,0 0,0 0 0,0 0

11. Ông/Bà có sử dụng phƣơng pháp khử trùng nguồn nƣớc sử dụng cho sinh hoạt

tại nhà không?

Có 60,0 17 85,0 19 95,0 18 90,0 54

Không 6,7 3 15,0 1 5,0 2 10,0 6

12. Ông bà đã khử trùng bằng phƣơng pháp nào?

Đun sôi nƣớc 86,7 26 86,7 27 90,0 25 83,3 78

Phuong pháp sodis 0,0 0 0,0 0,0 0 0,0 0 0

Không khử trùng 13,3 4 13,3 10,0 5 16,7 12 3

Phuƣơng pháp khác 0,0 0 0,0 0,0 0 0,0 0 0

Nhận xét:

Qua khảo sát điều tra tình hình sử dụng nƣớc tại 3 xã huyện Bình Tân, tỉnh

Vĩnh Long cho thấy tỷ lệ hộ dân sinh sống tại khu vực sử dụng nƣớc máy còn thấp

(43%), tỷ lệ còn lại sử dụng nƣớc giếng, nƣớc sông và nƣớc mƣa. Bên cạnh đó, các

hoạt động thuộc quy trình xử lý nƣớc cơ bản lại ít đƣợc hộ dân quan tâm, cụ thể tỷ lệ

hộ dân biết về quy trình (Nguồn nƣớc  Lắng  Lọc  Khử trùng  Lƣu trữ) chỉ

chiếm 54%, 36% còn lại thì không biết đến.

Đánh giá cụ thể từng bƣớc trong quy trình xử lý nƣớc tại hộ gia đình tại 3 xã

60

thì các hộ dân còn chƣa thực hiện đủ giai đoạn xử lý nƣớc và chiếm tỷ thấp, cụ thể:

 Giai đoạn lắng tự nhiên: Thành Lợi: 80%; Tân Qƣới: 66,7%; Tân Bình:

73,3%, phần còn lại hoàn toàn không lắng và không sử dụng thêm một

phƣơng pháp nào khác

 Giai đoạn lọc: các hộ dân ở 3 xã sử dụng các phƣơng pháp đơn giản, dễ

làm và nhanh chóng nhƣ: Căng nƣớc qua tấm vải (Thành Lợi: 16,7%;

Tân Quới: 26,7%; Tân Bình: 26,7%); Giếng lọc ngầm (Thành Lợi:

23,3%; Tân Quới: 30%; Tân Bình: 35%); Lọc cát đơn giản bằng xô,

chậu (Thành Lợi: 20%; Tân Quới: 26%; Tân Bình: 25%); Còn lại là

không lọc và không sử dụng phƣơng pháp nào khác.

 Giai đoạn khử trùng nƣớc: Đa phần sử dụng phƣơng pháp đun sôi nƣớc

(Thành Lợi: 86,7%; Tân Quới: 90%; Tân Bình: 83,3%); phƣơng pháp

sử dụng hóa chất cũng đƣợc một vài hộ dân sử dụng nhƣng chiếm tỷ lệ

thấp (Thành Lợi: 0%; Tân Quới: 3,3%; Tân Bình: 6,7%)

3.2.2 Khảo sát tình hình quản lý chất thải rắn

 Với câu hỏi: “Mức độ rác thải hằng ngày của gia đình ông/bà nhƣ thế nào?”

Tính điểm trung bình (ĐTB) từng biến ta đƣợc:

Bảng 3.3: Điểm trung bình các loại rác thải sinh hoạt hằng ngày của hộ dân 3 xã

huyện Bình Tân, Vĩnh Long

Loại rác ĐTB

V1 Thức ăn thừa 1,57

V2 Túi nilon 1,64

V3 Ván ép, mùn cƣa 0,9

V4 Hộp xốp 1,25

V5 Nhựa 1,25

V6 Chai, miễng 0,89

V7 Kim tiêm 0,5

V8 Cây lá 1,58

61

V9 Giấy, báo 1,4

Dựa trên bảng 3.3 điểm trung bình các loại rác thải ta có biểu đồ sau:

1,8

1,6

1,4

1,2

1,0

ĐIỂM TRUNG BÌNH

ệ l ỷ T

0,8

0,6

0,4

0,2

0,0

ĐTB

V1 1,6

V2 1,64

V3 0,9

V4 1,3

V5 1,2

V6 0,9

V7 0,4

V8 1,6

V9 1,4

Biểu đồ 3.2: Điểm trung bình các loại rác thải hàng ngày của hộ dân 3 xã huyện

Bình Tân, Vĩnh Long

Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy thức ăn thừa, túi nilon và lá cây ở cả 3 xã thải

ra là hằng ngày và chiếm tỷ lệ nhiều nhất cụ thể: túi nilon chiếm 1,64 điểm, sau đó là

thức ăn thừa và lá cây chiếm 1,6 điểm. Điều đó cho thấy các hộ gia đình cần giảm tỉ

lệ nilon xuống trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Vì theo Báo công an Thành Phô

Hồ Chí Minh [2] thì túi nilon phải mất từ 200 đến 500 năm mới phân hủy đƣợc gây

nên hiện tƣợng ô nhiễm nặng nề và trở thành một vấn nạn bức xúc đối với xã hội, cần

62

giảm tình trạng sử dụng túi nilon, chỉ sử dụng khi cần thiết.

Hình 3.1 Ảnh minh họa hiện trạng sử dụng quá nhiều túi nilon

Thức ăn thứa và lá cây cũng là các yếu tố gây nhiều ảnh hƣởng nghiêm trọng.

Theo kinh nghiệm của những chuyên gia làm việc trong lĩnh vực môi trƣờng tại Vĩnh

Phúc. Đồ ăn thừa có ảnh hƣởng đến hệ thống tự hoại – hệ thống cống trong nhà bạn

 Tắc các đƣờng ống cống.

 Làm tắc hệ thống tự hoại – thúc đẩy nhanh quá trình phải hút bể phốt tại Vĩnh

nhƣ:

 Tạo ra các mầm bệnh ẩn chứa bên trong các loại cống – hệ thống tự hoại…

Phúc.

Ngoài ra, việc lớn hơn là nó sẽ tác động đến môi trƣờng sống bên ngoài của bạn và

những ngƣời xung quanh. Nếu không đổ rác đúng quy định, không phân loại rác để

đƣa nó đến đúng nơi đƣợc cho phân hủy…[3]

Lá cây cũng là tác nhân làm nghẹt các ông thoát nƣớc do không đƣợc đổ đúng

nơi quy định, quét, nhẹt xuống các ống cống gây tắc nghẽn, nghẹt cống, nƣớc không

thoát đƣợc, ảnh hƣởng đến giao thông và đời sống khu vực xung quanh.

 Với cách quản lý chất thải rắn hàng ngày, kết quả khảo sát đƣợc thể hiện trong

63

bảng sau:

Bảng 3.4. Kết quả điều tra tình hình quản lý chất thải rắn của hộ dân 3 xã huyện

Bình Tân, Vĩnh Long

Tổng Thành Lợi Tân Quới Tân Bình

Tỷ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Chỉ tiêu điều tra Số hộ lệ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%)

90 - 30 - 30 - 30 -

14. Ông/bà có phân loại rác tại nhà không?

6 6,7 3 10,0 2 6,7 1 3,3 Có

84 93,3 27 90,0 28 95,0 29 96,7 Không

15. Nếu có phân loại rác, ông/bà sẽ phân làm những loại nào?

2 loại: rác hữu cơ và rác vô cơ 87,0 96,7 30 100,0 29 96,7 28 93,3

Khác 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0

3 loại rác hữu cơ, vô cơ và rác

nguy hại 3,0 3,3 0 0,0 1 3,3 2 6,7

17. Hình thức thu gom rác của gia đình ông/bà nhƣ thế nào?

Gom hết vào 1 túi nilon 50 55,6 15 50,0 19 63,3 16 53,3

Gom hết vào 1 thùng xốp 23 25,6 11 36,7 5 16,7 7 23,3

Gom hết vào thùng đựng rác

chuyên dụng 17 18,9 4 13,3 6 20,0 7 23,3

18. Hình thức xử lý rác tại gia đình ông/bà nhƣ thế nào?

Để ngƣời thu gom rác xử lý 16,7 6 20,0 6 20,0 17 5 18,9

Đổ xuống sông 30,0 10 33,3 11 36,7 30 9 33,3

Vứt ra ruộng, vƣờn, ven đƣờng 16,7 4 13,3 5 16,7 14 5 15,6

Đốt hết 32,2 11 36,7 10 33,3 8 26,7 29

Chôn hết 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0 0,0

64

Khác 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0 0,0

Dựa theo kết quả khảo sát trong bảng 3.4 cho thấy, 93,3% hộ dân 3 xã không

phân loại rác tại nhà, tỷ lệ hộ dân có phân loại rác tại nhà chỉ chiếm 6,7%.

Với câu hỏi khảo sát: “Nếu có phân loại rác, ông/bà sẽ phân làm những loại

nào?” thì kết quả là 87% hộ dân 3 xã là phân rác làm 2 loại (rác vô cơ và rác hữu

cơ), 3,3% là là phân làm 3 loại (rác vô cơ, rác hữu cơ và rác nguy hại) không có

trƣờng hợp phân loại khác. Điều đó cho thấy nhận thức của các hộ dân đƣợc phỏng

vấn tại 3 xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình chỉ dừng lại ở phân loại rác thành 3 loại,

cần đƣợc bổ sung thêm các kiến thức cần thiết để việc phân loại rác đến với ngƣời

dân dễ dàng và hiệu qua hơn.

Hình thức thu gom rác của các hộ dân tại 3 xã cũng không có gì xa lạ, chủ yếu

gom vào 1 túi nilon để tiện lợi và chiếm tỷ kệ cao nhất (55,6%), Gom vào thùng rác

chuyên dụng chỉ chiếm tỷ lệ 18,9%, còn lại là 18,9% gom hết vào 1 thùng xốp

(25,6%) và sau đó để ngƣời thu gom rác đến thu gom và xử lý (18,9%). Bên cạnh đó,

hiện trạng hộ dân tự xử rác tại cũng diễn ra khá nhiều hình thức nhƣ: Đổ xuống sông

(33.3%), vuứt ra ruộng vƣờn (15,6%), đốt hết (32,2%),

Đặc biệt, với tỷ lệ hộ dân làm nông tại 3 xã đƣợc biểu hiện ở bảng sau:

Bảng 3.5. Tình hình quản lý chất thải trong làm nông

Tổng Thành Lợi Tân Quới Tân Bình

Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Chỉ tiêu điều tra Số hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%)

- 30 - 30 - 30 - 90

0,0 0 * Làm nông

19. Gia đình có sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp (trồng rau, lúa, hoa

màu…) không?

47,8 13 100,0 16 100,0 14 100,0 Có 43

0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Không 0

20. Gia đình thƣờng sử dụng hóa chất BTVT nhƣ thế nào?

Thƣờng xuyên sử dụng 8,9 2 15,4 3 18,8 3 42,0 8

65

Chỉ sử dụng khi cần thiết 25,6 8 61,5 8 50,0 7 98,0 23

Tùy theo giống gieo trồng 12 13,3 3 23,1 5 31,3 4 56,0

21. Ông (bà) xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng nhƣ thế nào?

Đem đốt 4 4,4 2 26,0 0 0,0 2 14,3

Thu gom riêng 11 12,2 0 0,0 5 31,3 6 42,9

Vứt ngay tại ruộng 14 15,6 5 65,0 6 37,5 3 21,4

Vứt chung với rác sinh

hoạt 14 15,6 6 78,0 5 31,3 3 21,4

Chôn lấp 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Theo kết quả ở bảng 3.5 cho thấy hộ dân tại 3 xã chiếm tỷ lệ 47,8% là làm

nông thì 100% số đó sử dụng thuốc BVTV. Mức độ sử dụng ở 3 xã khác nhua tùy

vào nhận thức của mỗi ngƣời. Các chai, lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng đƣợc các hộ

dân thu gom riếng chiếm tỷ lệ còn thấp (Thành Lợi: 0%; Tân Quới: 31,3%, Tân Bình:

42,2%). Cần điều chỉnh các hành động khác (vứt tại ruộng, vứt chung với rác sinh

hoạt) kịp thời.

Hình 3.2: Ảnh các vỏ thuốc BVTV và rác thải vứt gần mương cạnh nơi trồng rau

66

4.2.3 Khảo sát về tình hình xử lý chất thải chăn nuôi

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tình hình xử lý chất thải chăn nuôi

Tổng Thành Lợi Tân Quới Tân Bình

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Chỉ tiêu điều tra Số hộ Tỷ lệ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%)

30 - 30 - 30 - - 90

* Chăn nuôi

22 Chất thải từ việc chăn nuôi gia súc đƣợc thải đi đâu?

Thải ra sông, hồ 27 87,1 9 81,8 10 81,9 9 100,0

Thải ra đồng

9,7 2 18,2 1 9,1 0 0,0 ruộng 3

0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Khác 0

23. Hình thức thải chất thải là gì?

Thải trực tiếp 30,0 100,0 11 100,0 10 100,0 9 100,0

Qua hệ thống xử

lý 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0

24. Gia đình ông, bà có sử dụng hầm Biogas để sử dụng cho đun nấu trong gia đình

không?

Có 11 100,0 11 100,0 10 100,0 100,0 9

Không 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0,0 0

25. Loại hầm Biogas là loại nào?

Hầm bán liên tục 28 81,8 10 100,0 93,3 9 100,0 9

Hầm dạng túi ủ 2 18,2 0,0 6,7 2 0,0

Hầm dạng kết

hợp 0 0 0 0 0 0 0 0

Dựa vào các kết quả khảo sát 3.6 cho thấy tỷ lệ chất thải chăn nuôi thải trực

tiếp ra sông, hồ rất cao chiếm 81,8%, với đặc điểm địa hình nhiều sông, hồ và lạm

67

dụng để xả thải làm ảnh hửong trầm trọng đến nguồn nƣớc sinh hoạt.

100% hộ dân làm nghề chăn nuôi có sử dụng hầm biogas trong sinh hoạt gian

đình, chủ yếu là loại hầm bán liên tục (Thành Lợi: 81,8%; Tân Quới: 100%, Tân

68

Bình: 100%); tỷ lệ còn lại hộ dân sử dụng loại hầm dạng túi ủ.

CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT SỔ TAY HƢỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ

LÝ MÔI TRƢỜNG CHO CHIẾN SĨ MÙA HÈ XANH VÀ NGƢỜI DÂN TỈNH

VĨNH LONG

4.1 XỬ LÝ NƢỚC AN TOÀN CHO HỘ GIA ĐÌNH

4.1.1 Biện pháp lắng

Quy trình Xử lý nƣớc hộ gia đình

 LẮNG HÓA HỌC

 Khả năng xử lý

Rất hiệu quả Tƣơng đối hiệu quả Không hiệu quả

Độ đục Chất hòa tan Vi khuẩn

Giun sán

Hƣơng vị, mùi, màu

a. Nguyên lý:

Là phƣơng pháp lắng sử dụng các chất phèn nhôm hoặc phèn sắt, chiết xuất từ

thực vật tự nhiên hòa vào nƣớc. Các chất này khi hòa vào trong nƣớc sẽ làm bùn, cát

và đất quyện lại với nhau thành các mảng bông cặn lớn hơn, dễ dàng lắng xuống đáy

thùng chứa.

b. Cách thực hiện:

Bƣớc 1: Cho nƣớc cần lắng vào dụng cụ chứa, cách miệng 10 cm

Bƣớc 2: Cho bột phèn nhôm Sunfat hoặc phèn chua vào 1 gáo nƣớc với liều lƣợng

thích hợp, sau đó đổ gáo nƣớc vào thùng nƣớc và khuấy trộn nhanh, đều trong thời

gian từ 2-3 phút.

Bƣớc 3: Đậy kín nắp và để yên từ 30-45 phút.

69

Bƣớc 4: Lấy nƣớc trong tại vòi cách đáy thùng 20 cm hoặc lấy nƣớc trong từ miệng

thùng nƣớc một cách nhẹ nhàng hoặc gạn sang dụng cụ chứa khác.

Bƣớc 5: Khi lấy hết nƣớc trong, xả cặn đáy và vệ sinh dụng cụ chứa.

CHẤT KEO TỤ HÓA HỌC

Hình 4.1. Phèn khối

Liều lƣợng:

1-4 g phèn (khoảng 1-3 thìa cà phê) cho 1 m3 nƣớc sông, ao, hồ có độ đục thấp

(50-400mg/lit).

5-6 g phèn (khoảng 4-6 thìa cà phê) cho 1 m3 nƣớc sông, ao, hồ có độ đục

trung bình (500-700mg/lit).

7-10 g phèn (khoảng 7-10 thìa cà phê) cho 1 m3 nƣớc sông, ao, hồ có độ đục

cao (800-1200mg/lit).

CHẤT KEO TỤ TỰ NHIÊN

1. Xƣơng rồng lê gai - có nhiều ở các tỉnh miền Trung nƣớc ta - có thể làm trong nƣớc.

Lấy 2 - 3 lá xƣơng rồng, gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài và khuấy đều trong một xô nƣớc đục

có dung tích 20 lit trong thời gian từ 2 - 3 phút. Sau đó để lại các lá xƣơng rồng trong

xô và để yên khoảng 1 - 2 giờ. Khi đó dịch keo trong lá xƣơng rồng sẽ làm kết tủa lớp

bùn đất trong nƣớc, làm cho nƣớc trở nên trong mà không có mùi vị lạ.

2. Hạt chùm ngây - Nhân hạt chùm ngây chứa một lƣợng protein Moringa có thể

hòa tan trong nƣớc và mang theo điện tích dƣơng. Khi thêm vào nƣớc thô các

protein kết dính các hạt cặn với các hạt bụi cặn (phù sa, đất sét, vi khuẩn...) và tiêu

diệt vi khuẩn mang điện tích âm trái dấu để tạo bông cặn có kích thƣớc lớn hơn

70

giúp quá trình lắng nhanh và hiệu quả hơn.

Hình 4.2. Xương rồng lê gai và hạt chùm ngây

 LẮNG TỰ NHIÊN

Nhƣợc điểm

Ƣu điểm Chi phí thấp (không tốn phí, Thời gian chờ lâu.

nếu đã có sẵn vật chứa nƣớc).

Loại bỏ chỉ một phần cặn

Đơn giản và dễ thực hiện. bẩn và tác nhân gây bệnh.

a. Nguyên lý: Đòi hỏi phải cần nhiều vật Cho nƣớc vào bình và để lắng trong vài giờ hoặc vài ngày (từ 1-3 ngày) tùy theo chứa nƣớc. chất lƣợng nƣớc. Các chất bùn, cát và đất có trong nƣớc do trọng lƣợng riêng lớn

hơn nƣớc sẽ lắng dần xuống đáy thùng chứa.

b. Cách làm:

Bƣớc 1: Cho nƣớc cần lắng vào dụng cụ chứa, cách miệng 10 cm.

Bƣớc 2: Đậy kín nắp và để lắng trong vài giờ hoặc vài ngày (từ 1-3ngày)

Bƣớc 3: Lấy nƣớc trong tại vòi cách đáy thùng 20cm hoặc lấy nƣớc trong từ miệng

thùng nƣớc một cách nhẹ nhàng hoặc gạn sang phƣơng tiện trữ khác.

71

Bƣớc 4: Khi lấy hết nƣớc trong, xả cặn đáy và vệ sinh dụng cụ chứa.

Hình 4.3. Lắng tự nhiên (Nguồn: Centre for Affordable Water and Sanitation

Technology)

4.1.2 Biện pháp lọc

 CĂNG NƢỚC QUA TẤM VẢI

a. Nguyên lý:

Các lỗ chân lông của tấm vải lọc cho phép nƣớc vƣợt qua nhƣng giữ lại các

hạt và mầm bệnh >20 mm. Lọc nƣớc qua vải đã đƣợc chứng minh là có hiệu quả

trong việc lọc ra các sinh vật phù du mà vi khuẩn tả có thể tự gắn mình, do đó

làm giảm nguy cơ của bệnh dịch tả, phƣơng pháp đơn giản này cũng có thể lọc ra

nhiều giun sán và trứng của chúng, ấu trùng. Vải lọc làm bông đã sử dụng sẽ trở

nên mềm và giảm kích thƣớc lỗ chân lông so với vải mới nên gấp vải 4-8 lần để

72

đạt hiểu quả nhƣ ban đầu.

b. Cách làm:

• Buộc vải vào miệng dụng cụ chứa và thắt chặt sợi dây.

• Đổ nguồn từ nguồn lấy về vào trung tâm của miếng vải.

• Cho nƣớc đi qua vải trƣớc khi bổ sung thêm.

• Không đổ nƣớc vƣợt quá khả năng căng nƣớc của miếng vải.

c. Ƣu điểm

• Dễ sử dụng.

• Hiệu quả trong việc lọc ra ký sinh trùng.

• Miễn phí cho ngƣời dùng.

d. Nhƣợc điểm

• Ít loại vải có lỗ chân lông phù hợp.

• Chỉ hiệu quả trong việc loại bỏ các sinh vật phù du.

• Ngƣời dùng không thể phát hiện ra các lỗ hỏng của tấm vải lọc.

Hình 4.4. căng nước qua vải lọc

 LỌC CÁT SINH HỌC

Bộ lọc cát sinh học dựa trên cơ sở lọc cát chậm truyền thống đã đƣợc sử dụng

để xử lý nƣớc. Bộ lọc cát sinh học phù hợp cho các hộ gia đinh, thùng chứa bộ lọc có

thể đƣợc làm bằng be tông hoặc nhựa.

73

a. Nguyên lý

- Bình lọc hoạt động theo nguyên lý bình thông nhau

- Nƣớc chƣa xử lý đƣợc đổ vào bình theo từng đợt

- Nƣớc chảy chầm chậm qua tấm chia nƣớc và thấm qua các tầng vi sinh học,

cát và đá sỏi

- Bình lọc cát sinh học có thể làm bằng bê tông hoặc nhựa.

b. Ƣu điểm

- Cải thiện chất lƣợng nƣớc về mặt vi sinh, đảm bảo nƣớc ăn uống an toàn cho

hộ gia đình

- Đơn giản, dễ sử dụng nƣớc về mặt vi sinh, đảm bảo nƣớc ăn uống an toàn cho

hộ gai đinfh

- Đơn giản, dễ sử dụng và có thể soát ở hộ gia đình

- Chi phí thấp hơn nhiều so với các bình lọc trên thị trƣờng

- Phù hợp với các hộ gia đình nông thôn không tiếp cận đƣợc nƣớc sạch và

thiếu thiết bị chứa nƣớc mƣa dự trữ.

c. Nhƣợc điểm

- Xử lý không hoàn toàn vi sinh vật gây bệnh trong nƣớc (87 – 98%) nên chƣa

thể uống đƣợc trực tiếp ngay sau khi lọc mà phải qua khử trùng (đun sôi, SODIS,

safewat)

- Yêu cầu nƣớc dầu vào tƣơng đối trong

- Liên tục theo dõi nƣớc trong bình, thêm nƣớc vào bình để đảm bảo đủ nƣớc

tiêu dufng cho từng ngày.

74

- Lƣu lƣợng nƣớc xử lý đƣợc nhỏ.

Hình 4.5. Bể lọc cát sinh học

d. Vận hành

- Bơm nƣớc Clo vào bình để khử trùng, 30 phút sau, xả hết nƣớc clo.

- Đặt tấm khuếch tán và đổi nƣớc đã lắng vào

- Nƣớc phải ddƣợc lắng trƣớc khi đổ vào bể lọc

- Thời gian khởi động: 3 tuần để hình thành lớp sinh học

- Sử dụng hàng ngày: 1 đến 5 lần/ngày

Rất thích hợp cho vùng sau lũ lụt, yêu cầu cao về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt

hay nguồn nƣớc nhiễm phèn sắt.

e. Cách xây dựng

- Rửa đá, cát sạch sẽ (đã đƣợc sàng)

- Đặt ống thu nƣớc vào bể

- Đổ sôi 12mm vào bể (dày 50mm)

- Đổ sôi 6mm vào đáy bể (dày 50mm)

75

- Đổ sôi có kích thƣớc 1mm vào bể (dày 43mm)

- Đổ cát có kích thƣớc <7mm vào bể (0.5m)

Bộ khuếch tán: Ngăn chặn sự xáo trộn của bề mặt lớp cát khi nƣớc đƣợc thêm

vào. Tấm khuếch tán là bộ phần quan trọng và cần thiết của lọc, ngăn chặn mầm

bệnh không xâm nhập sâu vào trong lớp cát.

- Cắt tấm kim loại hay nhựa sao cho vừa khít chiều dài và chiều rộng bể

- Vẽ lƣới trƣớc giúp ta dễ đục lỗ (chỉ cần 80 – 100 lỗ)

- Để thuận tiện vệ sinh cho bể ta có theer làm thành khối hộp

Hình 4.6. Bộ khuếch tán

 GIẾNG LỌC NGẦM

a. Nguyên lý

Ở những khu vực có nguồn nƣớc mặt dồi dào, đặc biệt là nguồn nƣớc ao, hồ,

sông nhƣng không sử dụng đƣợc nguồn nƣớc ngầm do xâm nhập mặn, khi đó xây

dựng 1 hệ thống giếng lọc ngầm dƣới ao, hồ, sông sẽ rất thuận lợi để sử dụng cho

sinh hoạt. Nƣớc ao, hồ, sông sẽ qua 1 bể lọc thông với 1 giếng chứa nƣớc có đáy

nằm dƣới mực nƣớc ao, hồ. Giếng chứa nƣớc lọc thƣờng làm bằng bi bê tông có

đáy, đƣờng kính 1m, cao 3 – 4m. Miệng giếng có thiết kế nắp đậy bằng bê tông

hoặc bằng nắp tôn và phù hợp với việc lấy nƣớc giếng để sử dụng.

b. Ƣu điểm

76

Dùng cho bất cứ nguồn nƣớc mặt nào, đặc biệt là nƣớc ao, hồ, sông.

• Lọc nƣớc tự nhiên không cần xử lý hóa chất, không đòi hỏi thiết bị phức

tạp, quản lý vận hành đơn giản.

• Xử lý nƣớc hợp vệ sinh đảm bảo đủ nguồn nƣớc cấp cho nhu cầu sinh hoạt.

• Phù hợp với các khu vực có nguồn nƣớc mặt dồi dào và có ao trong vƣờn.

c. Nhƣợc điểm

Giếng lọc đã đƣợc ngƣời dân sử dụng nhiều ở một số vùng ven biển đồng bằng

sông Hồng. Tuy nhiên chƣa có đánh giá cụ thể về chất lƣợng nƣớc sau lọc.

d. Cách thực hiện

 Đúc sẵn bi bằng gạch hoặc bê tông hoặc mua bi bê tông đúc sẵn có đƣờng

kính 0.8 – 1m cao khoảng 0.8m

 Đặt miệng giếng chứa nƣớc lọc đã gắn đáy bằng vữa xi măng, đặt xuống ven

ao hồ.

 Phủ một lớp xi măng có trộn từ 100 – 200g đƣờng kính dày 2 – 3cm, sau đó

đặt tiếp bi đúc sẵn và trát kín bằng vữa xi măng có pha đƣờng để nhanh đông kết.

Tiếp tục đặt các bi tiếp theo đến khi đủ chiều cao bể.

 Đặt giếng lọc đã gắn dáy: làm tƣơng tự nhƣ với giếng chƣa nƣớc lọc cho đến

khi đủ chiều cao.

 Nối các ống nhựa lấy nƣớc lọc, ống thu nƣớc sao cho việc nói ống thông sang

đƣợc thuận tiện và an toàn.

 Đổ vật kiệu lọc vào bi bể chứa

- Sau khi lắp đặt xong hệ thống giếng lọc khi rửa sạch tất cả vật liệu lọc

- Đổ lớp cát lọc vào bi bể lọc, dày 20cm

- Đổ lớp cát lọc vào bi bể lọc, dày 50cm.

77

- Buộc tấm lƣới hoặc vải ở đầu lấy nƣớc của bể lọc để ngăn rác.

Hình 4.7. Giếng lọc ngầm

 LỌC CÁT ĐƠN GIẢN BẰNG XÔ, CHẬU

a. Nguyên lý

Hình 4.8. Xô lọc nước

Chú thích:

4- Vòi nƣớc 1- Xô chứa.

5- Chậu chứa nƣớc đã lọc. 2- Lớp cát lọc

3- Lớp sỏi lọc.

b. Cách thực hiện

78

Bƣớc 1: chuẩn bị dụng cụ

- Xô nhựa hoặc xô bằng tôn.

- Vòi nƣớc (vòi nhựa hoặc bằng ống tre).

- Cát, sỏi.

• Bƣớc 2: Cách làm

- Đục lỗ khoảng 10 cm gần dƣới đáy xô để lắp vòi nƣớc.

- Vặn chặt vòi bằng keo PVC.

- Đổ lớp sỏi có đƣờng kính hạt 5 – 10 mm dày khoảng 25 – 35 cm phía dƣới

đáy xô thùng. Sau đó đổ tiếp lớp cát đƣờng kính

0.15 -0.35 mm dày khoảng 15 – 20 cm lên trên lớp sỏi (ta có thể thêm 5 cm

than hoạt tính nữa lên lớp trên cùng để tăng hiệu quả xử lý nƣớc).

• Bƣớc 3: Cách sử dụng

- Đổ nƣớc vào xô đã chứa tất cả các vật liệu lọc nhƣ hình vẽ sau đó để nƣớc

chảy qua vòi và hứng tại chậu nƣớc.

- Khi nƣớc chảy ra khỏi vòi là nƣớc trong thì có thể dùng cho sinh hoạt.

- Nếu nƣớc chảy ra chƣa trong thì cần lọc lại lần nữa.

c. Bão dƣỡng

Khi bình lọc chảy chậm:

- Lấy vật liệu lọc ra rửa sạch, theo từng lớp.

- Thay than hoạt tính mới.

- Lắp vật liệu lọc trở lại theo trình tự ban đầu.

- Đổ nƣớc vào bình lọc, lọc đến khi nào nƣớc trong và chảy bình thƣờng thì sử

dụng.

 CỘT LỌC

a. Nguyên lý

Quá trình lọc, tức là cho nƣớc chảy qua các lớp vật liệu lọc một cách chậm rãi

giúp cho quá trình hấp thu diễn ra hoàn toàn và đạt độ sạch cao

b. Cách thực hiện

Bƣớc 1:

- Khoan 1 lỗ cách đây thùng nhựa là 10cm, sau đó đặt 1 ống làm giảm vận tốc

79

nƣớc chảy vào bên trong thùng nhựa và dán chặt lại bằng keo PVC.

- Sau đó gắn van khóa và thêm 1 co PVC vào lỗ vừa mới khoan và dán chặt

bằng keo PVC.

Bƣớc 2:

- Lấy cột lọc ra gắn tiếp 1 ống làm giảm vận tốc nƣớc chảy ở đáy thùng và

trên nắp thùng, sau đó đổ lớp sỏi có đƣờng kính hạt từ 5

-10 mm dày khoảng 25 -35 cm phía dƣới đáy cột lọc, tiếp theo đổ tiếp lớp cát

đƣờng kính 0.15 – 0.35mm dày khoảng 15 – 20cm lên trên lớp sỏi và cuối cùng là đổ

thêm 5 -10 cm than hoạt tính lên trên cùng.

- Đậy nắp cột lọc lại. ( nắp trên cột lọc có gắn van khóa để nối với van khóa

trên thùng nhựa).

Bƣớc 3:

- Gắn 1 vòi nƣớc có van khóa bằng ống nhựa PVC Þ 27mm vào đáy cột lọc.

- Gắn cột lọc vào van khóa ở gần đáy bình nhựa.

- Sau khi hoàn thành mô hình thì mang cột lọc đi rửa các vật liệu trên trong bằng

nƣớc máy.

c. Vật liệu cần có:

- Thùng nhựa 100 L

- Cột lọc bằng nhựa PVC cao 1.2m: 1 cái

- Ống nhựa PVC Þ 27mm: 5 cái

- Co nhựa PVC 34 Þ 27 mm: 5 cái

- Van khóa: 2 cái

- Ống làm giảm vận tốc nƣớc chảy vào: 2 ống

- Nắp đậy cột lọc: 2 cái

- Keo dán PVC

- Cát: 4kg

- Sỏi: 5kg

80

- Than hoạt tính: 2kg

Hình 4.9 Cột lọc nước

 BỂ LỌC CÁT SỎI BÊ TÔNG

a. Nguyên lý

 Bể lọc hoạt động theo nguyên lý bình thông nhau:

 Nƣớc cần xử lý đƣợc đổ vào bể lắng để lắng phần lớn cặn và các chất lơ lửng.

 Lớp nƣớc trong ở phần trên sau khi lắng sẽ tự tràn sang bể lọc, đi qua các lớp

vật liệu lọc (thƣờng là lớp cát vàng trên cùng, lớp than hoạt tính và lớp sỏi lọc dƣới

cùng) rồi sang bể chứa nƣớc sạch.

 Bể lọc cát sỏi có thể làm bằng bê tông, gạch hoặc bồn nhựa.

b. Ƣu điểm

 Hiệu quả làm sạch nƣớc cao, loại trừ đƣợc 95 – 99% cặn bẩn và vi khuẩn có

trong nƣớc.

 Lọc đƣợc nƣớc tự nhiên không cần xử lý hóa chất, không đòi hỏi thiết bị

phức tạp, quản lý vận hành đơn giản, tách tốt các chất vi sinh vật hữu cơ, giảm đƣợc 81

cacbon hữu cơ hòa tan, oxy hóa đƣợc amoniac, tách đƣợc các hạt bẩn có kích thƣớc

nhỏ.

c. Nhƣợc điểm

 Tốn thời gian thau, rửa khi vật liệu lọc bẩn

d. Cách thực hiện

 Bể lọc cát sỏi hộ gia đình thƣờng là bể liền khối có 3 ngăn: ngăn lắng, ngăn

lọc và ngăn chứa

 Kích thƣớc thông thƣờng là: dài x rộng x cao = 2,2m x 1,5m x 1,2m. Trong

đó, chiều dài bể đƣợc chia thành:

- Ngăn bể chứa: 0,7m

- Ngăn bể lọc: 0.55m

- Phần còn lại là ngăn bể lăng

 Đáy bể đƣợc đổ bằng bê tóng côt thép mác 200# dày đến 10cm

 Thành bể và các vách ngăn đƣợc xây dựng bằng gacjg dặc vữa xi măng 75#,

dày 11cm có trát trong và trát ngoài, đánh màu toàn bộ phần bên trong bể, các vách

ngăn có thể xây gạch nghiêng dày 5,5cm.

 Nắp bể đƣợc làm bằng bê tông cốt thép hoặc bằng tôn

 Vật liệu trong ngăn lọc gồm:

- Cát vàng có kích thƣớc từ 0,3 – 2mm, dày 50cm ở lớp trên cùng

- Tiếp theo là lớp than hoạt tính dày 5cm

- Dƣới cùng là lớp sỏi có kích thƣớc 3 – 10mm, dày 7cm

 Đƣờng ống và van khóa gồm:

- Dàn mua: đƣợc dùng trong trƣờng hợp khai thác nƣớc ngầm nhiễm sắt thƣờng

là ống nhựa PVC đƣờng kính 21mm, đƣợc đục lỗ

- Ống thu nƣớc lọc là ống nhựa PVC đƣờng kính 48mm đƣợc chế tạo sẵn

- Các van, vòi và xả cặn

e. Quy trình bảo dƣỡng

 Khi thấy hiện tƣợng nƣớc từ ngăn lọc cháy sang ngăn bể chứa chậm, không đủ

ngƣớc dùng thi tiến hành thay rửa bể lọc

82

- Khóa van từ ngăn bể lọc sang giếng chứa

- Mở nắp bể chứa, vét 10cm lớp cát trên cùng ra để rửa sạch và phơi khô

- Sau khi phơi thì đổ vào nhƣ cũ

- Đập nắp bể lọc và mở khóa van

 Khi dùng bể đƣợc 2 – 3 năm thì phải tiến hành thay toàn bộ vật liệu lọc

- Lấy toàn bộ các lớp vật liệu lọc ra bên ngoài

- Đổ lớp vật liệu lọc mới và bố y nhƣ cũ

Hình 4.10 : Bể lọc cát sỏi

Áp dụng cho bất cứ nguồn nƣớc nào, đặt biệt là nguồn nƣớc nhiễm sắt, mangan

83

hafm lƣợng cao.

4.1.3 Khử trùng

 ĐUN SÔI

Đun sôi đƣợc coi là phƣơng pháp lâu đời nhất trên thế giới, phố biến nhất và

là một trong những phƣơng pháp hiệu quả nhất để xử lý nƣớc. Nếu đƣợc thực hiện

đúng, nƣớc sôi sẽ vô hiệu hóa tất cả các vi khuẩn, virus, động vvật nguyên sinh (bao

gồm u nang) và giun sán gây bệnh tiêu chảy.

a. Nguyên lý

 Đun sôi là một phƣơng pháp khủ trùng nƣớc rất đơn giản. Bằng cách đun nống nƣớc đến nhiệt độ cao 1000C sẽ tiêu diệt hầu hết các sinh vật gây bệnh, đặc biệt là

virú và vi khuẩn gây bệnh trong nƣớc.

 Nƣớc phải đƣợc đun sôi trong ít nhất 1 phút

 Nƣớc sau khi đun sẽ loại trừ 100% mầm bệnh còn sót lại sau quá trình lọc

b. Cách thực hiện

 Chuẩn bị:

- Nguồn nƣớc: đã đƣợc xử lý lắng, lọc

- Ấm nƣớc hoặc xoong, nồi gia đình

- Bếp đun

- Nhiên liệu: có thể dùng (củi, than, sinh khối, khí sinh học, dầu, năng lƣợng

mặt trời,..)

 Cách làm:

- Cho nƣớc vào ấm nƣớc, đun sôi cho đến khi nƣớc sôi và để sôi ít nhất 1 phút

- Để nguội nƣớc là có thể uông trực tiếp

c. Điều kiện nhất 1 phút

84

- Nƣớc đã qua quá trình lắng lọc

- Nƣớc cần xử lý các vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là virus và vi khuẩn gây

bệnh đƣờng nƣớc nhƣ vi khuẩn nhóm coliform và ecoli

d. Hiệu quả xử lý

Hiệu quả Không hiệu quả

 Vi khuẩn  Độ đục

 Virus  Chất hòa tan

 Nguyên sinh động vật  Hƣơng vị, mùi, màu

 Giun sán

Hình 4 11 Bếp đun sôi

 PHƢƠNG PHÁP SODIS

a. Nguyên lý

SODIS sử dụng hai thành phần của ánh sáng mặt trời để khử trùng nƣớc,

85

thành phần đầu tiên; bức xạ UV có tác dụng diệt khuẩn. Thành phần thứ hai; bức xạ

hồng ngoại, làm tăng nhiệt độ nƣớc và đƣợc biết đến nhƣ tiệt trùng Pasteur khi nhiệt

độ nƣớc đƣợc nâng đến 70 – 750C. Việc sử dụng kết hợp của hai bức xạ UV và

nhiệt tạo ra một hiệp lực nâng cao hiệu quả của quá trình khử trùng nƣớc.

b. Cách thực hiện

 Rửa chai thật sạch khi sử dụng lần đầu tiên

 Đôr ¾ nƣớc vào chai

 Lắc chai

 Đổ đầy nƣớc vào chai và đậy nắp

 Đặt chai lên mái tôn hay mái ngói

 Phơi chai để ánh nắng mặt trời chiếu vào ít nhất 6g giờ mới đƣợc sử dung.

Nếu trời âm u, cần phơi chai nƣớc liên tục trong hai ngày vì cƣờng độ tia cực tím

không đủ mạnh để khử trùng nƣớc. (9 giờ sáng đến 15 giờ chiều)

 Các yếu tố nâng cao hiệu quả khử trùng

 Sử dụng nƣớc thô có độ đục thấp

 Đặt chia nằm ngang theo mái nhà

 Sử dụng nƣớc mƣa hay nƣớc đun sôi

 Sử dụng chai nhựa sạch, trắng, đƣờng kính không quá 10 cm, dung tích không

quá 2 lít

c. Ƣu điểm

 SODIS cải thiện chất lƣợng vi sinh của nƣớc uống

 SODIS là một phƣơng pháp đơn giản mà mọi nguời có thể dễ dàng thực hiện

không tốn kém, giảm thiểu nhu cầu năng lƣợng truyền thống nhƣ củi, dầu hỏa, gas.

d. Nhƣợc điểm

 SODIS đòi hỏi bức xạ mặt trời đủ mạnh, do đó nó phụ thuojc vào thời tiết và

điều kiện khí hậu

 SODIS không làm thay đổi đƣợc chất hòa tan trong nƣớc

 SODIS không hữu ích để xử lý khối lƣợng nƣớc lớn

86

e. Điều kiện áp dụng

 Có thể dùng cho bất cứ địa phƣơng nào ở Việt Nam, đặc biệt là các hộ gia

đình ở nông thôn thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.

 Rất hiệu quả trong việc diệt mầm bệnh trong nƣớc, giảm tối đa nguy cơ tài

nhiễm khuẩn

Hình 4.12 : Phương pháp SODIS

 KHỬ TRÙNG BẰNG HÓA CHẤT

Khƣr trùng nƣớc bằng Cloramin B: thƣờng dùng cho các hộ gia đình Cloramin

B đƣợc đóng gói dƣới dạng viên hàm lƣợng 0.25g, 0,1g hoặc viên khử Aquarabs

67mg. Loại này rất tiện lợi cho khử trùng các thể tích nƣớc nhỏ nhƣ: chum, vại, lu,

xô, chậu hoặc bể khử trùng đƣợc 25 lít nƣớc trong.

Khử trùng bằng hóa chất bột (Cloảmin B, Clorua vôi): thƣờng để khử trùng

các nguồn nƣớc cấp cho tập thể, các giếng nơi tập trung dân tránh lũ và phải do cán

bộ y tế chỉ đạo thực hiện.

Tính lƣơng hóa chất cần thiết để khuử trùng dựa trên cơ sở nồng độ yêu cầu là

10mg/lít. Ví dụ: một thùng nƣớc 30 list thì cần 0,3g bột CloraminB loại 27% Clo

hoạt tính, hoặc 0,4g Clorua vôi 20%, hoặc 0,12g Clorua vôi 70% (HTH) để khử

trfng. Có thể dùng thìa canh để đong bột hóa chất khử trùng, moõi thìa canh đầy

tƣơng đƣơng 10g. Nhƣ vậy để khử trùng 300 lít nƣớc cần 1/3 bột Cloramin B thông

87

thƣờng (27%)

Cách khử trùng: Hòa tan lƣợng hóa chất cần thiết vào một gáo nƣớc rồi đổ vào

bể chứa, trộn đều. Múc nƣớc lên ngửi, nếu không thấy mùi Clo trong nƣớc thì nƣớc

đó chiếm khoảng 1/3 thìa canh bột hóa chất trên vào thùng và khuấy đều, cho thêm

đến khi nào nƣớc có mùi Clo thì dừng. Sau 30 phút là có thể sử dụng đƣợc.

 Lƣu ý:

- Không tiến hành khử trùng đồng thời với đánh phèn vì phèn hoặc các chất hữu

cơ trong nƣớc sẽ hập phụ hết Clo hoạt tính và làm mất tác dụng khử trùng của Clo

- Sau khi khử trùng ngửi thấy mùi Clo thì việc khử trùng mới có tác dụng

- Nếu lỡ cho quá nhiều Clo thì chờ thêm nữa giờ hoặc một giờ cho bớt mùi

nồng. Phải đún ôi rồi mới đƣợc uống

Hiện nay, loại hóa chát dùng phổ biến nhật là Clramin B dạng viên 0.25g, dạng

bột 27% Clo hoạt tính và Aquatabs 67mg.

88

 LƢU TRỮ NƢỚC AN TOÁN

Hình 4.13 Lưu nước an toàn tại hộ gia đình

Xử lý sơ bộ nƣớc mƣa thƣờng áp dụng phƣơng pháp lọc sơ bộ hoặc lƣợc nƣớc

để loại bỏ các tạp chất có kích thƣớc lớn nhƣ: lá cây, mảnh vụn của mái nhà, rơm,

bụi,.. và một phần các chất ô nhiễm có nguồn gốc từ phân (chim, thằnglằn,..) Thiết bị

lọc sơ bộ thƣờng đƣợc lắp sau máng xôí và trƣớc thiết bị loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận,

ngoài ra một số thiết bị lọc sơ bộ cũng có thể đƣợc lắp đặt trƣớc khi nƣớc mƣa đi vào

bể chứa. Một số biện pháp xử lý sơ bộ đơn giản và dễ thực hiện gồm:

 Lọc qua vải: là một phƣơng pháp lọc sơ bộ đơn giản, dễ thực hiện và

đƣợc các hoọ gia đình tại các vùng nông thôn áp dụng để lọc nƣớc mƣa trƣớc

khi đi vào dụng cụ chứa.

 Dụng cụ lƣợc: lắp đặt các dụng cụ lƣợc mƣa trƣớc khi đi vào bể chứa

cũng thƣờng áp dụng để loại bỏ rác, lá cây, các mảnh vụn,... trong nƣớc mƣa.

Các dụng cụ lƣợc có thể đƣợc làm bằng inox, nhựa,..

 Lƣới lƣợc: có thể đƣợc lắp đặt trên máng xối, ống thu gom nƣớc mƣa

hoặc tại vị trí đầu vào của bể chứa. Khi lắp đặt lƣới lƣợc tại vị trí đầu vào cảu

89

bể chƣas cần chọn loại lƣới có mắc lƣới nhỏ hơn 1mm. Tuy nhiên mắc lƣới

đặt trên máng xối thƣờng có kích thƣớc lớn hơn 2,5mm để đảm bảo thu gom

hết lƣợng nƣớc mƣa trên mái nhà.

Hình 4.14: Thiết bị lược rác

Hình 4.15. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị bỏ nước đầu trận mưa

(Nguồn Rainwater Harvesting Guidebookfor the Mekong Delta)

 MÔ HÌNH CHƢNG CẤT NƢỚC

a. Nguyên lý

Thanh trùng là quá trình khử trùng nƣớc bằng nhệt hoặc bức xạ. Thanh trùng

nƣớc điển hình đạt hiệu quả tƣơng tự nhƣ đun sôi, nhƣng ở nhiệt độ thấp hơn (thƣờng là 65 – 750C) sau một thời gian dài. Một phƣơng pháp đơn giản khuử trùng nƣớc là 90

đặt một thùng chứa màu tối giữa trời. Thùng chứa có thể là moọt hộp cách nhiệt làm

bằng gỗ, nhựa, tấm phản quang để tập trung ánh sáng mặt trời vào ngăn chƣa nƣớc.

Một thiết bị đơn giản dùng để chỉ thị dùng để nhận biết nhiệt độ đạt đƣợc để thanh trùng là nhiệt kế hhay sáp ong nóng chảy ở 620C hoặc chất béo đậu nành nóng chảy 690C.

b. Hoạt động

Khi nƣớc nóng do bức xạ mặt trời, nhiệt độ tăng lên sẽ giết chết hoặc vô hiệu hóa các mầm bệnh ở 650C. Nƣớc đƣợc đƣa vào thùng chứa màu đen, đƣợc đặt trong hộp

mặt trời phản chiếu ánh sáng mặt trời vào thùng chứa. Hộp thu ánh sáng mặt trời phải

đƣợc thƣờng xuyên thay đổi vị trí để đảm bảo bắt đƣợc ánh sáng mặt trời cho đến khi

thiết bị chỉ thị cho thấy nƣớc đã đạt đến nhiệt độ cần thiết. Có thể mát 1 – 4 giờ hoặc

nhiều hơn để làm nóng đến nhiệt độ khử trùng.

c. Hiệu quả xử lý

 Tiêu diệt vi khuẩn, virus, giun sán, nguyên sinh động vật

 Xử lý triệt để chất hòa tan, muối, độ cứng cũng nhƣ vị, mùi. Màu

 Lƣu ý:

 Tốc độ chƣng cất phụ thuộc vào số giờ nắng.

 Không có chức năng xả nên phải thƣờng xuyên vệ sinh

91

 Nƣớc đầu vào đujc nên lắng hoặc lọc trƣớc khi chƣng cất

92

Hình 4.16: Thiết bị chưng cất nước

5.2 GIẢI PHÁP PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI

Hƣớng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt trƣớc khi đƣa đi xử lý cần đƣợc phân loại ngay tại hộ gia

đình. Cách nhận biết nhƣ sau:

- Rác hữu cơ dễ phân hủy: là các loại rác dễ bị thối rữa trong điều kiện tự nhiên

sinh ra mùi hôi thối nhƣ: các loại thức ăn thừa, hƣ hỏng (rau, cá chết,.)vỏ trái cây,..

- Rác thải khó phân hủy đƣợc chia làm 2 loại đó là rác tái chế và rác không tái

chế. Rác tái chế là các loại rác có thể sử dụng lại nhiều lần trực tiếp haowjc chế biến

lại nhƣ: Giấy, các tông, kim loại (khung sắt, máy hỏng,..) các loại nhựa ... còn lại các

93

loại rác không tác chế là phân thải bỏ

94

Nguồn UBND tỉnh Quản Nam, 2014

 PHƢƠNG PHÁP THU GOM RÁC

Trong rác vô cơ, cố thể phân loại thành 2 loại là rác tái chế và rác không tái chế

(rác khô)

Thu gom rác tái chế: Rác thải tái chế đƣợc bao gồn kim loại, giấy, cao su, nhựa,

đồ điện phần lớn dã đƣợc những ngƣời đồng nát thu nhặt, phần còn lẫn trong rác án

lại cho cơ sở tái chế

Thu gom rác khô: Các thành phần rác không có khả năng tái chế sẽ đƣợc thu

gom, đựng trong thùng, xô màu đỏ hoặc chứa trong các vật dụng có sẵn ở gia đình

nhƣ thúng, sọt,bao tải, túi nilon

Thu gom rác hữu cơ: Rác ƣớt bao gồm thức ăn thừa, rau, hoa quả, bã hé, vỏ

95

tôm cua, vỏ ốc,... dễ thối rữa nên phải thu gom hàng ngày

Mỗi gia đình nên trang bị thùng rác hữu cơ và vô cơ riêng có màu sắc khác

nhau tránh bỏ nhầm

Tận dụng các vật dụng có sẵn trong nhà để làm thùng đựng rác phân loại

 Hạn chế ửu dụng túi nilon, chỉ sử dụng khi cần thiết nhằm giả thiểu, tái

96

chế, và tái sử dụng

 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Xử lý rác hữu cơ – hố chôn rác thải

Hố rác di động là một trog những mô hình xử lý rác thải hữu cơ. Đây là mô

hình dễ ứng dụng, linh hoạt mà không kém phần hiệu quả. Đƣợc coi là hố rác di động

nàythể tích nhỏ (cỡ vài trăm lít), khi hố đầy có thẻ chuyển sang hố khác sử dụng và

hô đƣợc chính ngƣời dân xây dựng và duy trì hoạt động. Hố rác di động là một trong

những giải pháp xử lý rác hữu cơ đơn giản và hiệu quả

Cách xây dựng hố:

Vị trí đặt hố: Trong vƣờn, môi trƣờng đất, không quá khô hay quá ẩm ƣớt, cách

xa nơi ở trên 3m

Chiều sâu: 0.7m – 1.5m

Đƣờng kính: 0.6 – 1m

Nắp: Kích thƣớc và hình dáng phụ thuộc vào miệng hố, chất liệu thƣờng bằng

kim loại hoặc gỗ (tùy điều kiện từng hộ gia đình có thể chọn các vật liệu khác nhau

nhƣng cần đảm bảo tính an toàn, kín để tránh cho vật thể lạ rơi vào cũng nhƣ mùi từ

97

trong đó thoát ra.

Hình 4.17 Hố chôn rác

Cách thực hiện

- Rác hữu cơ hàng ngày đƣợc đổ vào hố, sau đó rắc một lƣợng mỏng chế phẩm

sinh học (có tác dụng kích hoạt phân hủy nhanh các chất hữu cơ, không gây mùi hôi,

sản phẩm sau ủ tơi xốp, mịn). Bỏ đất hoặc tro/trấu lên trên một lớp mỏng khoảng 2 –

5cm và đậy nắp để tránh ruồi, muỗi, chuột,...và mƣa

- Khi rác đầy hố, tiến hành lấp đấtvà tiếp tục đào hố khác để đựng rác (có thể

hoặc không cần sử dụng chế phảm sinh học)

 Cơ chế hoạt động

Rác hữu cơ hàng ngày đƣợc ngƣời dân đổ xuống hố rác di động (chú ý cần lọc

bỏ bao bì, bao nilon,...) đƣợc phân hủy do vi khuản và các loại sinh vật đất hay nói

cách khác là tự phân hủy.

Ƣu điểm – lợi ích

98

 Ƣu điểm

- Đơn giản, dễ thực hiện

- Giải quyết tại chỗ rác thải sinh hoạt hữu cơ của các hộ gia đình và không gây

ô nhiễm môi trƣờng.

- Không tốn diện tích của các hộ gia đình

- Mùn tạo ra từ rác thải hữu cơ có thẻ sử dụng cho việc cả tạo đất, trồng cây

trong nhà.

 Lợi ích trức tiếp

- Giảm thiểu ô nhiễm không khí (mùi rác phân hủy)

- Hạn chế sự sinh sôi và phát triển của các bệnh truyền nhiễm (rác hữu cơ

thƣờng là nguồn thức ăn của uồi, muỗi, nhặng,...)

- Giảm tải cho hố rác tạm thời của địa phƣơng

 Lợi ích gián tiếp

- Khi hó đầy một thời gian, sau khoảng 20 – 25 ngày ngƣời dân có thể sử dụng

trức tiếp làm hố trồng cây hoặc dùng rác đã phân hủy làm phân bón, trông cây

 Lƣu ý:

- Tránh nƣớc xâm nhập vào trong hố rác (nƣớc mƣa,...)

- Tránh đào hố gần mạch nƣớc ngầm

- Chỉ cần hồ đủ rộng và không quá sâu

- Tuy lƣợng khí sinh ra trong quá trình ủ rác là không nhiều nhƣng khi mở nắp

hố, cần tránh đƣnsg trực tiếp diện với miệng hố và nên đeo khẩu trang.

 Phƣơng pháp đốt: là quá trình dùng nhiệt độ cao (1000 – 11000C) để

phân hủy rác. Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là giảm đáng kể thể tích chất

thải chôn lấp.

 Lò có hình dạng chữ nhật

- Dài x Rộng x Cao: 11m x 7m x 2.5m

- Chiều cao tối đa của mái vòm là 4m

99

- Tƣởng dày: 250mm

Hình 4.18 Lò đốt rác

 HƢỚNG DẪN THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ĐỒNG RUỘNG

Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất bảo vệ thực vật bỏ trong quá trình hoạt

động sản xuất nông nghiệp là chất thải nuy hại, do đó cần đƣợc thu gom, xử lý riêng,

mô hình thu gom , xử lý rác thải nhuy hgại đồng ruộng nhƣ sau:

- Thu gom: Để thu gom rác thải nguy hại trên đồng ruộng, cần xây dựng các bể

chứa bằng bê tông cốt thép đặt tải các vị trí thích hợp trên từng cánh đồng để ngƣời

dân dễ dàng đem các vỏ chai, bảo bì thuốc BVTV bỏ vào bể này.

- Quy cách bể chứa rác thải nguy hại trên dồng ruộng phải đảm bảo các yêu cầu

kỹ thuật (vững chắc nhằm tránh tình trạng bể vỡ, hƣ hỏng, lũ lụt cuốn trôi, không

thẩm thấu chất thải ngoài; không bị nƣớc mƣa tràn vào,...) cụ thể: Bể chứa phải đƣợc xây dựng bằng bee tông cốt thép, dung tích từ 0,5 – 1m3, đáy bê tông xi măng, có nắp

đáy đóng mở dễ dàng, bên ngoài có ghi dòng chữ “Bể chứa rác thải nguy hại đồng

100

ruộng”

- Vận chuyển, xử lý: xã, thị trấn hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom,

vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại để đến thu gom các vỏ chai, bao bì thuốc BVTV

từ các bể rác này đứa đi xử lý theo đúng quy trình xử lý chất thải nguy hại theo định

101

kỳ hoặc thời vụ tùy vào khối lƣợng.

Xủ lý khu vực chôn lấp bao bì hóa chất BVTV

Ô chôn lấp đƣợc lựa chọn và xây dụng tại một vị trí có địa hình thuận lợi, ít bị

ảnh hƣởng của nƣớc mƣa và ngập lụt. Ô sâu 3 – 5m. Hố chôn cách xa nguồn nuƣớc

sinh hoạt của ngƣời dân

Yêu cầu hồ chôn nhƣ sau:

- Hố phải xây gạch hya đổ bê tông dày 20cm, đáy hố và xung quanh hố bằng

lớp đất sét dày ít nhất 20cm và lót nilon dày ở đáy hố và zung quanh hố, tiếp theo lót

đáy hố bằng 3 lớp.

- Đáy và thành ô đƣợc gia cố bằng lớp sét dày tôi thổi 30cm

- Tiếp đến là lớp xi than hoặc than hoạt tính dày 20cm

Kỹ thuật chôn lấp:

102

- Lớp đáy đƣợc rãi một lớp vôi bột dày 5cm

- Đổ vôi thành lớp dày 15 – 20cm

- Rãi đều toàn bộ số vỏ bao bì, rãi tiếp một lớp vôi bột ddủ lấp kín số bao bì

- Rãi một lớp xỉ than dày 20cm phú kín ô chôn lấp

- Rãi một lớp than hoạt tính dày 2 – 3cm lên trên lƣớp xỉ than

- Lèn chặt bằng một lớp đất bùn ruộng có hàm lƣợng hữu cơ coa

- Bê tông háo toàn biij thành xi măng, gia cố tránh nƣớc đọng xung quanh

 CÁC NGUYÊN TẮC AN TOÀN SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

- Thuốc phải đƣợc cất giữ nơi cao có khóa cẩn thận xa tầm với của trẻ em.

- Đọc kỹ nhãn thuốc trƣớc khi dùng. Chỉ dùng thuốc khi đã đƣợc đăng

ký chính thức (ghi trên nhãn).

- Mang dụng cụ bảo hộ lao động khi tiếp xúc với thuốc nhƣ khẩu trang,

găng tay,... lƣu ý đặc biệt cho thuốc xử lý hạt giống.

- Cẩn thận khi pha thuốc để tránh thuốc tiếp xúc vào da, mắt...

- Kiểm tra bình phun trƣớc khi sử dụng nên rửa bình phun kỹ trƣớc và

sau khi sử dụng.

- Không phun ngƣợc chiều gió.

- Không ăn, uống trong khi tiếp xúc với thuốc.

- Tắm rửa sạch sau khi tiếp xúc với thuốc.

- Thu gom bao bì đã qua sử dụng, không vứt bừa bãi, đặc biệt là ở nơi gần

103

nguồn nƣớc.

4.3 XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI

4.3.1 Xử lý chất thải chăn nuôi dạng rắn

 Ủ phân xanh

Ủ phân xanh là quá trình xử lý phân và các chất thải rắn bằng cách trộn lẫn với

vôi bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh (tốt nhất là cây cứt lợn, theo kinh nghiệm

dân gian có tác dụng khử mùi rất tốt) hoặc trấu, ủ hoai mục. Có 2 cách ủ phân xanh

nhƣ:

- Ủ trên mặt đất bằng cách rải một lớp vôi bột phía trên mặt đất sau đó dải một

lớp phân, chất độn lên. Cứ một lớp phân dày 20 – 30 cm lại rải một lớp vôi bột cho

đến khi đống phân cao khoảng 1 – 1,2m thì ddắp kín bên ngoài bằng một lớp bùn dày

khoảng 5 – 7cm.

- Đào hố sâu 2 – 2,5m, chu vi hố tùy thuộc vào lƣợng chất thải cần xử lý. Rải

một lớp vôi bột lên bề mặt của hố sau đó đƣa chất thải xuống và làm tƣơng tự nhƣ ủ

trên mặt đất, khoảng cách từ lớp chất thải trên cùng tới mặt đất là 50cm.

- Sau khi ủ tiến hành khử trùng tiêu độc khu vực xung quanh bằng vôi bột, hoặc

các hóa chất sau: Formol 2 – 3%, xút 2 – 3%, Chloramiin, Prophyl, Virkon, Virkon,

Biocid,...

- Trong quá trình ủ, định kỳ 3 – 5 ngày cần phải lấy nƣớc (tốt nhất là nƣớc thải

vệ sinh chuồng trại) tƣới đều trên bể ủ để suy trì độ ẩm và ucng cấp thêm dinh dƣỡng

cho vi khuẩn kỵ khí phát triển. Thông thƣờng, sau khoảng 1 tháng thì phân xanh

hoai hết, lấy ra để bón cho cây troòng.

 Sản xuất phân compost

Tất cả phân gia suc gia cầm đều đƣợc thu dọn chứa trong nhà chứa, sau khi đủ

lƣợng phân tiến hành xây đống phân ủ loại, có thể thực hiện theo hai phƣơng pháp ủ

nóng hay ủ nguội. Phƣơng pháp ủ nguội phân chuồng đƣợc nén chặt xen kẽ chất độn

chuồng vơí độ ẩm 70%, sau đó dùng đất hay tấm dẻo che phủ cả đống phân, sau 6 – 8

tháng phân đã hoại mục hoàn toàn, Phƣơng pháp ủ nóng tƣơng tự ủ nguội nhƣng

không cần nén chặt đống phân và định kỳ 2 tháng dùng dụng cụ xáo đống phân lại,

cứ làm nhƣ thế khoảng 2 lần trong vòng 4 – 6 tháng là phân hoại mục. Nếu ủ phân

104

phải kín, có ông thoát hơi ở trên nóc nhà để hạn chế mùi hôi phát tán.

Hình 4.19. Sơ đồ bể ủ phân compost

Biogas là một loại khí đốt sinh học đƣợc tạo ra khi phân hủy yếm khí phân thải

ra của gia súc. Hệ thống biogas tại ra một môi trƣờng yếm khí, làm cho các chất hữu

cơ nhƣ phân, rác, nƣớc tiểu đƣợc lên men phân hủy tạo ra các khí nhƣ CO2 và CH4.

Khí CH4 đƣợc sử dụng làm nhiên liệu cho đun nấy à thắp sáng.

Các chất thải của gia suc đƣợc cho vào hầm kín (hay túi ủ), ở đó các vi sinh vật

sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí, khí này đƣợc thi lại qua một hệ thống

thƣờng dẫn tới lò để đốt, phục vụ cho sinh hoạt của gia đình. Các chất thải ra sau quá

trình phân hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần nhƣ sạch và có thể thải ra môi trƣờng,

đặc biệt nƣớc thải của hệ thống biogas có thể dùng tuới cho cây trồng.

Kỹ thuật xử lý bằng bể biogas có nhiều cách, phụ thuộc vào năng suất sử dung

nhƣ túi sinh khí biogas bằng chất dẻo, hầm số có nắp trôi nổi và hâ,f có nắp cố định.

105

Bảng dƣới đây ƣớc tính sản phẩm khí thu đƣợc tƣf phân động vật.

Bảng 4.1: Sản phẩm khí từ 1kg chất thải động vật

Lƣợng thải hàng STT Loại vật nuôi Thể tích khí sinh ra, m3/kg chất ngày (kg) thải

Trâu, bò, ngựa 10 – 15 0,023 – 0,04 1

Lợn 2,5 – 3.5 0,04 – 0,059 2

Gia cầm 0,07 – 0,09 0,056 – 0,116 3

Có hai loại thiết bị khí sinh học với đặc tính kỹ thuật đƣợc trình bày duwois đây

đang đƣọc áp dụng rộng rãi hiện nay ở Việt Nam

a. Thiết bị khí sinh học bằng túi chất dẻo PE

Dùng một túi PE có chiều dài 8 – 20m roonjh 1,2 – 1,4 m gồm 2 đến 3 lớp (để

đảm bảo cho độ bền của túi), ở mỗi đầu túi đƣợc buộc vào một đầu ống sành có

đƣờng kính 150mm, ở gần đầu vào phía trên ngƣời ta cho một thiết bị lấy khí ra.

Toàn bộ thiết bị này đƣợc đặt duwois hào đƣợc xây sẵn, dài 8 – 10m, rộng 1,2 –

1,4m, sâu 1,5m, hai đầu đƣợc xây cố định vào 2 đầu ống sảnh (ồng sành đƣợc đặt nghiêng một góc 450). Đầu vào xây một hố ga để chất thải chăn nuôi vào dễ dàng,

phần thu khí đƣojc lấy ra qua một hệ thống van nhƣ săm xe, phần khí đƣợc giữ lại

vàotúi nilon (có thể để ở trên nóc chuồng trại) và để tạo ra áp lực đƣa khí gas vào

bếp, ngƣời ta buộc một dây cao su vào giữa phần túi khí để tạo ra áp lực.

106

Phía trên mặt hào dùng các tấm fibpro xi măng đậy lại để bẻo vệ túi.

Hình 4.20 Mô hình sử dụng túi Biogas bằng chất dẻo

Ƣu điểm:

- Dễ lắp đặt

- Kinh phí ban đầu nhỏ

Nhƣợc điểm

- Độ bền không cao do làm bằng tấm PE (tuối thọ ngắn)

- Dễ bị thủng do khách quan (nhƣ gà, chuột, lớn nhảy vào)

- Chiếm nhều diện tích mặt bằng

- Không mang tính chất công nghiệp

b. Thiết bị khí sinh học nắp cố định

Loại thiết bị này có phần chứa khí (bằng compost hoăc bê tông cốt thép) đƣơc

xây dựng ngay trên phần ủ phân. Do đó thể tích của thiết bị bằng tổng thể tích của 2

phần này. Thiết bị có dạng bán cầu đƣợc chôn hoàn toàn dƣới đất để tiết kiệm diện

tích và ổn định nhiệt độ. Phần chứa khí đƣợc tô bằng nhiều lớp nắp đậy đƣợc hàn kín

bằng đất sét, phần nắp này giúp cho thao tác làm sạch thiêts bị khi các chất rắn lắng

107

đầy hầm

Công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi bằng thiết bị khí sinh học có nắp cố định

thể hiện trên Hình ...

Hình 4.21 Mặt cắt dọc và ngang hâm biogas (Nguồn: Đặng Kim Chi , Viện

Môi trường Đại học Bách Khoa Hà Nội)

Bảng 4.2: Nguyên liệu xây dựng hệ thống thiết bị khí sinh học hầm nắp cố định

Ống nhựa Thể tích Gạch viên Sắt f6 (kg) f160 phân hủy Xi măng (m3) Cát vàng (m3) mm(m)

800 400 1,0 2,5 2,0

1 000 500 1,2 2,5 2,5

1 500 700 1,7 2,5 2,6

2 m3 3 m3 5 m3 10m3 2 000 900 2,0 2,5 3,0

Nhƣợc điểm:

- Chi phí ban đầu cao

- Cần thợ xây dựng lắp đặt có trình độ kỹ thuật cao

108

Ƣu điểm:

- Tiết kiệm mặt bằng xây dụng (sau khi xây dựng hầm xong có thể xây dựng

chuồng trại lên trên mặt hầm)

- Độ bền cao 15 – 20 năm

- Mang tính chất công nghiệp

Ở Việt Nam phổ biến kiểu RDAC (mới): do trung tâm tƣ vấn hỗ trợ phát triển

nông thôn (RDAC) đề xuất, trong đó tahy đổi bể phân hủy hình trụ thành hình hộp,

nắp bán cầu compost, lối ra đƣợc mở rộng. Loại này tuy dễ xây dựng, vòm khí kín,

nhƣng giá thành cao, các thống số kỹ thuật chƣa hợp lý, nhiều nhƣợc điểm.

 Loại hình trụ: có 2 kiểu

- Kiểu của Đồng Nai: thiết kế nặng nề, tốn kém, tính toán các thông số kỹ thuật

chƣa hợp lý. Bể phân hủy hình trụ đƣợc xây gạch có khe nƣớc, nắp chứa khí bằng bê

tông cốt thép (để tránh kết cấu vòm bằng gạch ) bị gắn cố định vào bể phân hủy.

- Kiểu RDAC (cũ): bể phân hủy hình trụ, xây gạch, vòm chứa khí bằng compost

hoặc xi măng cốt théo. Kiểu này do RDAC thiết kế, xây dựng theo cách thông

thƣờng, vòm chứa khí bảo đảm kín khí, hạn chế váng. Loại này có nhiều nhƣợc điểm:

giá thành cao, không có cửa thăm, áp suất cực đại quá lớn dễ gây nứ vỡ bể, nguyên

liệu phân hủy không lớn dễ gây nứt vỡ bể, nguyên liệu phân hủy không đạt tiêu

chuẩn vệ sinh do lối ra bố trí sát đáy.

 Loại hình cầu có 2 kiểu:

- Kiểu Đại học Cần thơ: Đƣợc gọi là kiểu TG – BP (Thailand Germny Biogas

Program) trong khuôn khổ có một vành chống rạn nứt nằm ở thân vòm khoảng trên

300 tính từ tâm đáy lên. Kiểu này phù hợp với nơi nƣớcngầm cao nhƣng giá thành

cao, xây dựng phức tạp.

- Kiểu viện năng lƣợng: Đây là kiểu duy nhất đƣợc hội đồng giám định cấp nhà

nƣớc chấp nhận và đƣợc cải tiến, hoàn thiện liên tục trong 10 năm ứng dụng. Đến

nay, tác gải đã cải tiến thành KT1 và KT2 và đƣợc chọn đƣa vào thiết kế mẫu của

tiêu chuârn ngành về công trình khí sinh hhối nhỏ (Bộ nông nghiệp và phát triển

nông thôn ban hành năm 2002). Kiểu này có ƣu điểm giá thành hạ, nguyên vật lịeeu

và nhân công tạo chỗ, không cần công xƣởng, phù hợp với mọi điều kiện khí hậu và

109

nguyên liệu nạp, tuổi thọ cao.

c. Thiết bị khí sinh học nắp nổi

Loại thiết bị này gồm có một phần haàm hình trụ xây bằng gạch hoặc bằng bê

tông úp vào một khe chứa nƣớc quanh cổ bể phân hủy. Nắp chứa khí thƣờng đƣợc

làm bằng thép tấm, bê tông lứoi thép, bê tông cốt tre, chất dẻo hoặc sợi thủy tinh.

Loại thiết bị này bị ảnh hƣởng nhiều bởi các nhân tố môi trƣờng nhƣ nhiệt độ. Nắp

thiết bị dêx bị ăn mòn (trong trƣờng hợp làm bằng chất dẻo). Một nhƣợc điểm khác là

áp suất gas thấp do đó bất tiện trong việc thắp sáng, đun nấu,.. để khắc phục nhƣợc

điểm này ngƣời ta thƣờng treo thêm vật nặng vào nắp hầm ủ.

Xử lý chất thải chăn nuôi bằng giun và các loại giun khác

Giun (trùn) quế (Perrionyx excavatus), thƣờng sống trong môi trƣờng có nhiều

chất hữu cơ đang phân hủy. Chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc chuyển hóa chất

thải ở Philipin, Australia, Ấn Độ avf một số nƣớc khác (theo Grrero, 1983; Edward,

1995), xứ 1000 giun đất với các thể hệ nối tiếp có thể tiêu thụ hết 1000 kg rác phế

thải/1 năm (theo Phan Tử Diên, 1986; theo Shultz và Graff, 1977), giùn từng đƣợc

coi nhƣ “thợ cày nguyên thủy”, làm tơi xốp đất, thoáng khí, giữ độ ẩm tốt, ở mật độ 200 con/m3 trong một năm chúng cày xới 80 tấn mặt cho 1 ha.

4.3.2 Xử lý chất thải rắn đối với cơ sở chăn nuôi quy mô hộ gia đình

Có thể áp dụng mốt ố biện pháp xử lý nƣớc thải theo các quy trình sau:

Quy trình 1:

110

Quy trình 2:

 Các tiêu chí lựa chọn quy trình công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi

Việc lựa chọn quy trình xử lý chất thải phụ thuộc vào các yếu tó nhƣ:

- Các yêu cầu về công nghệ và vệ sinh

- Lƣu lƣợng chất thải

- Các điểu kiện của trại chăn nuôi

- Hiệu quả xử lý

Các mục dƣới đây mô tả các tiêu chí cho các phƣơng án xử lý chất thải chăn

nuôi

a. Tiêu chí lựa chọn quy trình xử lý chất thải

- - Để xác định đƣợc quy trình xử lý chất thải phân tích đƣợc các chỉ tiêu gây ô

nhiễm, rất quan trọng vì nó quyết định việc lựa chọn công nghệ và hiệu suất của qúa

trình xử lý chất thải.

- Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi chủ yếu từ công đoạn tắm cho gia suc và rửa

chuồng, vì vậy mà thành phẩn của nƣớc thải chủ yếu là của phân và nƣớc tiểu. Do đó

hàm lƣợng BOD, Nito tổng và photpho tổng trong nƣớc thải cao. Việc loại bỏ,

thƣờng đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp sinh học.

- Tùy theo quy mô sản suất, quỹ đất dùng cho xử lý, điều kiện kinh tếm mục

đích sử dụng chất thải, nƣớc thải từ chăn nuoio, yêu cầu của nguồn tiếp nhận,.. mà có

thể áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp.

- Công trình xử lý nƣớc thải chăn nuôi phải đƣợc đặt ở cuối hƣớng gió chính.

- Mƣơng thoát nƣớc cần có nắp đậy và đảm bảo rằng không có nƣớc ứ đọng

111

trên sàn trại. Có lƣới chắn rác tại các hố thu để rác không rơi xuống cống.

b. Tiêu chí xây dựng hầm khí sinh học (biogas)

Tiêu chuẩn 10TCN 492  499-2002 có thể áp dụng, nếu các hầm biogas thế tích dƣới < 16m3 phù hợp xây dựng để xử lý chất thải chăn nuôi cho các trại chăn

nuôi gia đình

 10TCN 492 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Yêu cầu kỹ thuật chung

 10TCN 493 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Các yêu cầu về thi công

 10TCN 494 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Các yêu cầu về phân phối và sử

dụng khí

 10TCN 195 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Tiêu chuẩn kiểm tra chất lƣợng

và nghiệm thu

 10TCN 496 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Các yêu cầu về vận hành và bảo

dƣỡng

 10TCN 498 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Danh mục các thông số quan

trọng và yêu cầu kỹ thuật

 10TCN 499 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Thiết kế chuẩn

Với các hầm biogas lớn hơn, cần tuyển dụng cac tƣ vấn thiết kế có năng lực để

tiến hành khảo sát thực địa, thiết kế và giám sát thi công. Tuy vậy, các tiêu chuẩn liệt

kê ở trên cũng nên đƣợc sử dụng để tham khảo trong quá trình xác định các thông số

thiết kế, giám sát thi công và xây dựng các quy tắc vận hành, bào dƣỡng công trình.

Ngoài những yêu caàu cụ thể về loại vật liệu kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn

10TCN 493 – 2002 cũng đƣa ra một số tiêu chí lựa chọn vị trí xây hầm biogas nhƣu

sau:

- Xây bê phân hủy nên kết hợp vơí nhà vệ sinh và chuống gia súc thành một hệ

thống liên hoàn để phân ngƣời và phân gia súc cps thể chảy tự động vào bể phân hủy.

- Khoảng cách từ bể phân huy tới giếng nƣớc sinh hoạt tối thiểu phải là 10m

- Khoảng cách từ bể phân hủy tới bếp phải đảm bảo ngắn nhất trong điều kiện

cho phép

- Bể phân hủy cần đặt xa các cây lớn để tránh rễ cây đâm vào bể

- Nơi xây bể phân hủy cần đảm bảo đƣợc kín gió tối đa

112

- Nơi xây bể phân hủy cần tránh nguy cơ nƣớc ngập vào bể

- Nơi xây bể phân hủy nên có điều kiện nền đất thích hợp. Nếu nền đất yếu phải

xử lý nhƣ quy định

c. Tiêu chí lựa chọn vị trí bể ủ phân compost

- Cách xa các nguồn nƣớc, tối thiểu là cách suối hoặc giếng nƣớc 100m và phải

cách nguồn nƣớc mặt nhƣ suối, mƣơng,.. 30m

- Phải đƣợc đặt ở cuối hƣớng gió chính

- Đặt ở vị trí cao trên mức ngập tần suất 4% (25 năm)

- Mức chứa phân tối đa cách đỉnh bể chứa tối thiếu 0,5m theo phƣơng thẳng

đứng

- Có thể tiếp cận đƣợc trong bết kỳ điều kiện thời thiết nào

- Đảm bảo an toàn cho ngƣời, gia súc và thiết bị

4.3.3 Xử lý nƣớc thải chăn nuôi sau hầm biogas bằng phƣơng pháp ngập

nƣớc

Đất ngập nƣớc nhân tạo đƣợc phân loại theo chế độ hoạt động nhƣ dòng chảy

mặt, dòng chảy ngang, dòng chảy đứng theo phƣơng xuống hoặc dòng chảy đứng

theo phƣơng lên.

a) Đất ngập nƣớc nhân tạo có dòng chảy ngầm

 Có 2 loại dòng chảy ngầm: dòng chảy đứng và dòng chảy ngang

 Dòng chảy ngầm ngang (Horizontal subsurface flow) là dạng dòng

chảy trong đó nƣớc đƣợc cấp vào bằng một hệ thống phân phối tại một đầu của bể và

nƣớc sau xử lý đƣợc đƣa ra nhờ một hệ thống ống thu đƣợc cát khía dạng xƣơng cá ở

đáy của đầu đối diện. Các lớp đá sỏi trong lòng bể đƣợc thiết kế theo dạng lớp ngang

113

(Vymazal, 2005; Kalipci, 2011).

Hình 4.22 Mô hình đất ngập nước dòng chảy ngang

 Dòng chảy ngầm đứng (Vertical subsurface Flow) là dạng dòng chảy

mà nguồn nƣớc đƣợc cấp vào hệ thống bằng cách phân phối đều trên bề mặt và chảy

theo phƣơng thẳng đứng từ trên mặt xuống đáy, nƣớc đƣợc phân phối bằng một hệ

thống ống có khoan lỗ hoặc hệ thống tƣới bề mặt, nƣớc sau khi xử lý đƣợc thu lại

bằng hệ thống ống có cắt khía dạng xƣơng cá dƣới đáy bể và đƣa ra ngoài. Chiều cao

bể thƣờng lớn và có nhiều lớp đá, cấu trúc của các lớp đất đá phân tầng từ nhỏ đến

lớn theo chiều từ trên mặt xuống đáy

114

Hình 4.23 hình đất ngập nước dòng chảy đứng

b) Dòng chảy tự do

Đây là mô hình chứa phần lớn là nƣớc, thực vật là các dạng trôi nổi nhƣ lục

bình, rong hay tảo. Nƣớc trong bể đƣợc chảy tự do không có hƣớng nhất định. Cấu

trúc bể không có các thành phần cơ chất nền nhƣ dạng dòng chảy ngầm. Dạng mô

hình dòng chảy ngang ít đƣợc sử dụng trong thực tế.

Hình 4.24 Mô hình đất ngập nước dòng chảy tự do bề mặt

 Một số loại cây thủy sinh nhƣ: Lục bình, cây sậy

Ƣu điểm

- Chi phí cho xử lý bằng thực vật thủy sinh thấp

- Quá trình công nghệ không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp

- Hiệu quả xử lý ổn định đối với nhiều loại nƣớc ô nhiễm thấp

- Sinh khối tạo ra sau quá trình xử lý đƣợc ứng dụng vào nhiều mục đích khác

nhau nhƣ:

 Làm nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ nhƣ cói, đay, lục bình, cỏ

 Làm thực phẩm cho ngƣời nhƣ củ sen, củ súng, rau muống

 Làm thực phẩm cho gia súc nhƣ rau muống, sen, bèo tây, bèo tấm

 Làm phân xanh, tất cả các loài thực vật thủy sinh sau khi thu nhận từ quá

trình xử lý trên đều là nguồn nguyên liệu để xuất phân xanh rất có hiệu

quả.

115

 Sản xuất khí sinh học

- Sử dụng thực vật thủy sinh để xử lý nƣớc ô nhiễm trong nhiều trong nhiều

trƣờng hợp không cần cung cấp năng lƣợng. Do đó, việc ứng dụng thực vật thủy sinh

để xử lý nƣớc ô nhiễm ở những vùng không có điện đều có thể thực hiện dễ dàng.

Nhƣợc điểm

Diện tích cần dùng để xử lý chất thải lớn. Vì thực vật cần tiến hành quá trình

quang hợp nên luôn cần thiết phải có ánh sáng. Điều đó rất khó khăn khi ta tiến hành

xử lý nƣớc ô nhiễm ở những khu vực đô thị vốn rất khó khăn về đất. Tuy nhiên nó lại

thích hợp cho vùng nông thôn, kể cả những vùng không đƣợc cung cấp điện.

 Vật liệu, đối tƣợng, thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu:

Bể xi măng (2 x 1 x 0,8 m) đƣợc dùng để tạo thành hệ thống đất ngập nƣớc. Bể

nhựa (1 x 1 x 1,2 m) đƣợc dùng làm bể cấp nƣớc. Bể composite (1,5 x 0,6 x 0,8 m)

đƣợc dùng làm bể chứa Máy bơm nƣớc hỏa tiễn hiệu HSM (F), công suất 0,11 – 0,19 m3/phút. Máy bơm định

lƣợng hiệu Simon

Cát dùng trong xây dựng, đá mi, đá 1 cm x 2 cm, 2 cm x 3 cm, 4 cm x 6 cm

các vật liệu xây dựng nhƣ gạch 4 lỗ, xi măng sắt. Các vật liệu khác gồm: ống nhựa

dẽo PE Φ 8mm, Φ 27 mm, xô nhựa, ống nhựa và đầu nói PVC Bình Minh Φ 21, Φ

27, Φ 34, Φ 60

Đối tƣợng nghiên cứu: nƣớc thải chăn nuôi sau biogas, hệ thống đất ngập

116

nƣớc dòng chảy ngang, dòng chảy tự do, cây sậy.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu triển khai đề tài “Nghiên cứu thiết kế, xây dựng

sổ tay hƣớng dẫn công tác bảo vệ và xử lý các vấn đề môi trƣờng cho chiến sĩ mùa hè

xanh và ngƣời dân tỉnh Vĩnh Long những kết quả đạt đƣợc là:

- Đánh giá hiện trạng sử dụng nƣớc, quản lý chất thải rắn và chất thải chăn nuôi

của các hộ gia đình tại 3 xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình, tỉnh Vĩnh Long

- Đánh giá đƣợc nhận thức, kĩ năng và thái độ hộ dân trong các vấn đề về môi

trƣờng

Qua các kết quả nghiên cứu trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, có thể

kết luận một số ý chính sau:

- Các hoạt động xử lý nƣớc, chất thải rắn và chất thải chăn nuôi của các hô dận

còn mang tính tự pháp

- Nhận thức, hành vi và thái độ còn nhiều hạn chế trong các vấn đề về môi

trƣờng

- Chƣa ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trƣờng và hậu

qua của nó ảnh hƣơng đến đời sống và sức khỏe của hộ dân

- Chƣa tiếp thu và áp dựng nhiều phƣơng pháp mới, các tiến bộ khoa học kĩ

thuật và các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.

Từ kết quả khảo sát nhƣ trên, tác giả đã đề xuất và hoàn thành sản phẩm là cuốn

sổ tay có thể áp dụng trong thực tế. Sổ tay gồm 3 phần chính:

+ Xử lý nƣớc an toàn cho hộ gia đình

+ Giải pháp quản lý chất thải rắn

+ Giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi

Các phƣơng pháp đƣợc để xuất trong sổ tay đƣợc ứng dụng tùy thuộc vào điều

kiện gia đình hộ dân và khả năng nhận thức để thực hiện

 KIẾN NGHỊ

Tiếp tục đầu tƣ nhiều hơn vào công tác Thông tin – Giáo dục – Truyền thông để

nâng cao nhận thức cũng nhƣ thay đổi hành vi của ngƣời dân trong vấn đề sử dụng

117

nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn.

Tuyên truyền, vận động ngƣời dân cũng nhƣ có chính sách hỗ trợ ngƣời dân sử

dụng nƣớc sạch, công tác quản lý chất thải rắn và chất thải chăn nuôi

Huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động cung cấp nƣớc sạch và

vệ sinh nông thôn, đa dạng hóa các mô hình đầu tƣ nhất là những vùng dân cƣ sống

tập trung có nguồn nƣớc sinh hoạt đã và đang bị ô nhiễm nặng, ƣu tiên đầu tƣ các

công trình nƣớc cấp tập trung hay đầu tƣ loại hình cấp nƣớc nhỏ lẻ giếng đào, giếng

khoan, bể chứa nƣớc mƣa, bể lọc nƣớc nhằm giảm suất đầu tƣ.

Tăng cƣờng triển khai các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải từ khu vực

nông thôn, bao gồm việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải là bao bì phân bón,

hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải chăn nuôi…

Xây dựng các mô hình điểm về quản lý và BVMT nông thôn để phát huy và

nhân rộng trong công đồng làng xã.

Tiếp tục mở rộng địa bàn nghiên cứu để áp dụng sổ tay này đến các khu vực

nông thôn trên toàn cả nƣớc và tiếp tục đƣa ra các giải pháp mà để tài chƣa thực hiện

đƣợc

Có thời gian đánh giá hiệu quả của sổ tay áp dụng trong các hoạt động môi

trƣờng cho sinh viên và ngƣời dân khu vực nông thôn, cụ thể trong bài báo cáo này là

118

khu vực tỉnh Vĩnh Long.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu trích dẫn từ trong nƣớc

[1] Lê Huy Bá (2000). Độc Học Môi Trƣờng. NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí

Minh.

[2] Lê Huy Bá (2002). Báo cáo khoa học – Sở KHCN & Môi Trƣờng Tỉnh Tây Ninh

– Khoa Môi Trƣờng – Trƣờng ĐHDL KTCN TPHCM.

[3] Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh An Giang (2009).Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng

tỉnh đến năm 2020.

[4]Các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện chƣơng trình MTQG Nƣớc

sạch và VSMT nông thôn

[5] Báo cáo tốt nghiệp, Tác động của chất thải rắn đối với môi trƣờng

[6] https://qppl.vinhlong.gov.vn/Default.aspx?tabid=&qpplid=30936

[7] Báo công an Thành phố Hồ Chí Minh (29/07/2018)

[8] Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 – tỉnh Vĩnh Long

[9] Sổ tay hƣớng dân vânj hành hệ thống xử lý chất thải các cơ sở chăn nuôi gia súc

quy mô hộ gia đình

[10] Nguyễn Ngọc Phƣơng Thảo (2015), chuyên đề tốt nghiệp - Nghiên cứu hiệu

quả xử lý nƣớc thải chăn nuôi bằng phƣơng pháp sinh học

[11] https://skhdt.vinhlong.gov.vn/tin-tuc/-

/journal_content/56_INSTANCE_xP8FysLmLyX1/607429/1125476

119

[12] Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Long: https://stnmt.vinhlong.gov.vn/

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG

Để trả lời câu hỏi quý Anh/Chị vui lòng đánh X vào ô trống mà Anh/Chị chọn. Mọi thông tin hoàn toàn được giữ riêng tư. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các Anh/Chị, các bạn đã giúp đỡ tôi thực hiện việc điều tra này.

Thời gian phỏng vấn: Ngày……….tháng……….năm…….

Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô trống phần Thông tin cá nhân của Anh/Chị.

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính: Nam Nữ

2. Trình độ học vấn: Trung học Phổ thông Trên Phổ thông

3. Nguồn thu nhập chính của gia đình

Làm nông

Chăn nuôi

Nghề khác: ........................................................................................................

4. Khu vực:

Thành Lợi

Tân Quới

Tân Bình

B. KHẢO SÁT Ý KIẾN

Xin Ông/Bà đánh dấu X vào ô mà mình cho là phù hợp với ý kiến của mình

I. Khảo sát về nguồn nƣớc

5. Ông/ Bà đang sử dụng nguồn nước nào để sinh hoạt hằng ngày?

Nƣớc máy Nƣớc Sông

Nƣớc Giếng Nƣớc ao, hồ

6. Nếu sử dụng nước máy, những ngày cúp nước ông/bà thường sử dụng loại nước nào?

Nƣớc Giếng Nƣớc ao, hồ

120

Nƣớc Sông

7. Ông/ Bà có biết quy trình xử lý nước này không?

Không Có

8. Ông/Bà thường lưu trữ nước bằng những dụng cụ nào?

Thùng sơn tái sử dụng Lu, thạp

Thau, xô Thùng phi

9. Ông/Bà thường sử dụng phương pháp lắng nào cho nguồn nước được sử dụng tại nhà?

Không lắng Lắng tự nhiên

Khác Lắng hóa học

10. Ông/ Bà thường sử dụng phương pháp lọc nào cho nguồn nước được sử dụng tại nhà?

Lọc cát sỏi bê tông Căng nƣớc qua tấm vải

Bình lọc sono filter Lọc cát sinh học

Bình lọc Arsentic Giếng lọc ngầm

Lọc cát đơn giản bằng xô, chậu Không lọc

Cột lọc Phƣơng pháp khác:

11. Ông/Bà có sử dụng phương pháp khử trùng nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt tại nhà

không? Nếu có, trả lời tiếp câu 8 và qua phần tiếp theo, nếu không bỏ qua câu 8 và qua

phần tiếp theo

Có Không

12. Ông bà đã khử trùng bằng phương pháp nào? Cụ thể là sử dụng trong hoạt động sinh

hoạt nào? (tắm, rửa, giặt, uống, vệ sinh,...)

Đun sôi nƣớc Phƣơng pháp sử dụng hóa chất

121

Phƣơng pháp sodis Phƣơng pháp khác:

II. Khảo sát về rác thải

13. Mức độ rác thải hằng ngày của gia đình ông/bà như thể nào?

Hầu Bình Khôn Rất STT Loại rác nhƣ thƣờn Nhiều g có nhiều không g

V1 Thức ăn thừa 1 2 3 4 5

V2 Túi nilon 1 2 3 4 5

V3 Ván ép, mùn cƣa 1 2 3 4 5

V4 Hộp xốp 1 2 3 4 5

V5 Nhựa 1 2 3 4 5

V6 Chai, miễng 1 2 3 4 5

V7 Kim tiêm 1 2 3 4 5

V8 Cây, lá 1 2 3 4 5

V9 Giấy, báo 1 2 3 4 5

V10 Khác: 1 2 3 4 5

14. Ông/bà có phân loại rác tại nhà không?

Có Không

15. Nếu có phân loại rác, ông/bà sẽ phân làm những loại nào?

2 loại: rác hữu cơ và rác vô cơ

3 loại: rác hữu cơ, rác vô cơ và rác nguy hại

4 loại: rác hữu cơ, rác vô cơ, rác nguy hại, ve chai

Khác: .......................................................................................................................

16. Hiện tại gia đình ông/bà có bao nhiều thùng đựng rác?

...........................................................................................................................................

17. Hình thức thu gom rác của gia đình ông/bà nhƣ thế nào?

Gom hết vào 1 túi nilon

Gom hết vào 1 thùng xốp

Gom hết và thùng đựng rác chuyên dụng

122

Khác: .......................................................................................................................

18. Hình thức xử lý rác tại gia đình ông/bà như thế nào?

Để ngƣời thu gom rác xử lý

Đổ xuống sông

Đốt hết

Chôn hết

Khác: .......................................................................................................................

*Nếu gia đình không làm nông có thể bỏ qua câu 19 vào chuyên sang phần tiếp

theo

19. Gia đình có sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp (trồng rau, lúa, hoa

màu…) không?

Có Không

20. Gia đình thường sử dụng hóa chất BTVT như thế nào?

Thƣờng xuyên sử dụng Tùy theo giống gieo trồng

Chỉ sử dụng khi cần thiết

21. Ông (bà) xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng như thế nào?

Đem đốt Vứt ngay tại ruộng

Thu gom riêng Chôn lấp

III. Khảo sát tình hình chăn nuôi tại hộ gia đình

22. Chất thải từ việc chăn nuôi gia súc được thải đi đâu?

Thải ra sông, hồ

Thải ra đồng ruộng

Thải ra biển

123

Khác

23. Hình thức thải chất thải là gì?

Thải trực tiếp

Qua hệ thống xử lý:

Khác: ......................................................................................................................

24. Gia đình ông, bà có sử dụng hầm Biogas để sử dụng cho đun nấu trong gia đình

không?

Không

25. Loại hầm Biogas nào?

Hầm bán liên tục

Hầm dạng túi ủ

Hầm dạng kết họp

*Theo ông/bà, với đời sống hiện nay cần cải thiện vấn đề gì để môi trƣờng sống

đƣợc tốt hơn?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

124

...............................................................................................................................................