ĐỘ CHÊNH ÁP VÀ CHIẾN LƯỢC PHÒNG
NGỪA BIẾN CHỨNG TIM MẠCH
Quan nim mới này làm thay đổi cách chăm sóc nguy cơ tim mạch
hay không?
Hiện tại người ta đã biết trên nhng người ng huyết áp, đặc bit
(nhưng không phải riêng biệt) trên người cao tuổi, huyết áp m thu là một
yếu tố tiên lượng đáng tin n huyết áp m trương về các biến cố y bệnh
tật và tvong đi kèm vi THA (bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não,
suy tim, suy thn và tử vong do tim mạch).
rng các khuyến nghị nh cho người tăng huyết áp n cứ vào
các s đo huyết áp m thu m trương, nhưng phức hợp đường cong
huyết áp được thể hiện đúng n bằng một thành phn liên tục (huyết áp
động mạch trung bình) một thành phn xung động (độ chênh áp = huyết
áp tâm thu – huyết áp tâm trương).
Nhiều nghiên cu quan sát đưa đến githiết rằng đchênh áp là yếu
t tiên lượng đúng n huyết áp trung bình v c biến chứng tim mạch
trong các dân skhác nhau, đặc biệt tn người cao tuổi.
Theo sinh bnh học, mức độ chênh áp phn ánh độ cng của c
thân đng mạch lớn. Thông sđộ cứng động mạch thể bao gồm các yếu
tgóp phần trong hậu quả xấu của các nguy cơ tim mạch” (THA, rối loạn
lipid máu sinh vữa, tiểu đường, thuốc , homocysteine, yếu tố di truyền,
không gian sng, v.v…) qua nhiu năm tiếp xúc, và, theo chiu hướng này,
độ chênh áp tra là một dấu hiệu nguy cơ tim mạch rõ hơn các thông s
huyết áp khác.
Độ chênh áp yếu tố tiên ng trung thực n cho các biến chứng
tim mạch, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi.
Nghiên cu PHASTE nghiên cu cắt ngang trong nội khoa tổng
quát, bao gm hơn 17.000 người tăng huyết áp không được điều trị hay
điều trị nhưng không được kiểm soát. Những bài học chính rút ra từ nghiên
cứu này là:
- Vi tuổi tác, dù có điều trhay không, thành phn huyết áp m
thu và độ chênh tăng lên, trong khi thành phần tâm trương giảm xuống.
* Nghiên cu về Độ Cnh Áp và nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng
HA điều trị ngoại trú.
- Tsuất ng huyết áp m thu đơn độc gia ng theo tuổi, đạt đến
35% sau 74 tui; trong nghiên cu này, gn 20% người ng huyết áp còn tr
(<54 tuổi), có tăng huyết áp m thu đơn độc. Thêm nữa, trong bất knhóm
tuổi nào, tlệ này luôn luôn đáng kể n ở những người được điều trị so với
những người không được điều trị, do thể điều trị chống ng huyết
áp thông thường có hiu quả trên huyết áp m trương nhiều hơn tn huyết
áp m thu, hay điều trị chống ng huyết áp chuyển ng huyết áp m thu -
m trương thành tăng huyết áp m thu đơn độc;
- Những người ng huyết áp được điều trđchênh áp thấp n
những người tăng huyết áp không được điều trị, nhưng chỉ 1 tới 2 mmHg
- Cuối cùng, mối tương quan dương, giữa độ chênh áp tui kng
được thay đổi bởi điều tr chống tăng huyết áp.
Thông tin cuối cùng rất quan trọng cho thấy điều trchống ng huyết
áp thông thường kng m thay đi được sự thoái hóa của các động mạch,
đặc biệt là scứng lão a các thân động mạch lớn.
Các thnghiệm điều trng huyết áp không nh hưởng đáng kể lên
tiến triển của bệnh động mạch, nhưng thể làm chm sự xảy đến của các
biến cố tim mạch gây bệnh tật và t vong. Điều trị chống ng huyết áp
thông thường không làm thay đổi sự hóa cứng của các thân động mạch lớn.
Các nghiên cu cho thấy điều trchống ng áp đưa tới các lợi ích về
mặt bệnh tật - tvong tim mch, tuy rằng, với nhân, không chắc chắn
loi trừ được hết các biến chứng tim mạch.
Do đó, thể hy vọng cải thiện phục vụ bệnh nhân bằng cách tối ưu
hóa các phương tiện, chiến lược chẩn đoán điều trị, cũng như vận dụng
các quan nim mới, như độ chênh áp.
Nhưng người ta cũng chưa chứng minh được mt trong những lợi ích
của điều trị chống ng áp là gim độ chênh áp hay không, hoặc việc vận
dụng yếu tố y như 1 tiêu chuẩn trong điều trị, trong chỉnh liu, hay xác
định mức đích huyết áp có thể ci thiện hiệu quả điều trị hay không.
Cuối cùng, độ chênh áp llà thông shuyết áp liên quan chặt ch
nhất đến nguy cơ tim mạch, đặc biệt sau 60 tuổi cho nguy cơ mạch vành, bi
nó phn ánh đúng nhất tình trạng cấu trúc và chức năng của các thân động
mạch ln. lẽ là bước đầu của chiến lược mi để tối ưu hóa việc phòng
ngừa biến chứng tim mạch, đặc biệt cho tăng huyết áp.