Đơn Cực Từ (Phần 2)
Hệ phương trình Mắc-xoen
Định luật Gau-xơ cho từ học
Định luật Gau-xơ cho từ học một trong những phương trình
cơ bản của điện từ học là một cách hình thức để ta diễn
đạt kết lun rút ra từ những hiện tượng từ mà ta quan sát
được, cụ thể là không tn tại các cực từ cô lập. Phương
trình này khẳng định là từ thông toàn phần qua một mặt
Gau-xơ kín phải bng 0:
Định luật Gau-xơ cho từ học: (p.t 1)
Ta đối chiếu phương trình này vi định luật Gau-xơ cho
điện học đó là: (p.t. 2)
Trong cả hai định luật này, tích phân được ly theo một mặt
Gau-xơ hoàn toàn kín. Việc số không chỉ xuất hiện ở vế
phi của p.t.1 mà khôngở vế phải của p.t. 2 có nghĩa là
trong từ học không có “từ tích tự do tương ứng với điện
tích t do trong điện học
Các đường sức từ của (a) một ng dây thng và (b) một
nam châm ngắn. Trong cả hai trường hợp đầu trên đều là
cực bắc. (c) Đường sức điện trường của hai đĩa nhiễm điện.
Ở khoảng cách lớn cả ba trường hợp này giống như trường
cảu một lưỡng cực các đường ký hiệu I và II chỉ các mặt
Gau-xơ kín
Hình a cho thấy mặt Gau-xơ đưc đánh dấu I, bao một đầu
của ống dây ngắn. Như đã thấy, ống dây thẳng như vậy tạo
ra một từ trường giống trường của một lưỡng cực từ ở
khoảng cách xa. Đối với những điểm xa như thế, đầu của
ống dây thẳng bị bao bởi mặt I thể hiện giống cực từ bắc.
Lưu ý đường sức từ đi vào mặt Gau-xơ ở trong ống dây
thẳng và đi ra khỏi mặt ở ngoài ống dây thẳng. Không có
đường nào được sinh ra hoặc kết thúc ở trong mặt này, nói
cách khác không có nguồn sinh hoặc hy , hay nói cách
khác nữa không có các cực từ tự do. Như vậy đối với mặt I
ở hình a, thông lượng toàn phn bằng 0, như đnh luật
Gau-xơ cho từ học (p.t. 1) đòi hỏi.
Ta cũng có bằng không cho mặt II trên hình b, và cho
mọi mặt kín có thể vẽ trên hình này. Sự việc cũng không
thay đổi nếu ta thay ống dây thẳng ngắn bằng một thỏi nam
châm ngắn, như trên hình b. Ở đây cũng bng 0 cho mọi
mặt kín mà ta có th vẽ.
Hình c cho thấy một sự tương tự tĩnh điện với hai lưỡng
cực từ này. Nó gồm hai đĩa tròn tích điện trái dấu đặt đối
diện với nhau.những điểm ở xa điện trườg của hệ đĩa
này cũng là điện trường của một lưỡng cực. Tuy nhiên,
trong trường hợp này có thông lượng toàn phần (hướng ra
ngoài) ca đường sức qua mặt Gau-xơ đánh dấu I; có
nguồn sinh ở bên trong mặt, cụ thể là mặt I bao quanh điện
tích dương (các điện tích âm đĩa kia hủy các đường sức
điện trường). Dĩ nhiên đối với mặt Gau-xơ đánh dấu II
ở hình c, ta có vì mặt này kng bao điện tích gì cả.
Các phương trình bản của điện từ học
Định luật Gau-xơ về điện học (p.t. 3)
Định luật Gau-xơ về từ học (p.t. 4)
Định luật cảm ứng của Fa-ra-đây (p.t. 5)
Định luật Am-pe (p.t. 6)
Sự bất đối xứng thnhất
Sự bt đối xứng này gn liền một sự thực là trong t nhiên
tồn tại các tâm tích điện cô lập như electron, proton
nhưng hình như không có các tâm mang từ tích (đơn cực
từ). Như vậy ta phải đoán nhận như thế nào về việc có đại
lượng q vế phải của p.t. 3 nhưng lại không có đại lượng
từ tương tự ở vế phải của p.t. 4. Tương tự như vậy vế phải
của p.t.6 có số hng nhưng vế phải của p.t. 5 lại
không có số hng tương tự (tức là dòng của các đơn cực
từ).
“Sự thiếu đối xứng” này, kết hợp với sự tiên đoán chi tiết
của vài lí thuyết sơ bộ về bản chất của các hạt sơ cấp và các
lực, đã thúc đẩy c nhà vật lí tìm kiếm một cách rất