ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

DỰ THẢO

10/10/2014

QUY HOẠCH

HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 10 - 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

CHỦ ĐẦU TƯ SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁM ĐỐC Lê Thái Hỷ CƠ QUAN PHÊ DUYỆT ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 10 – 2014

MỤC LỤC

Phần 1.PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TẠI TP.HCM ...................................................................... 11

1.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG. ......................................................................... 11

1.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM............ 11

1.1.2. Đánh giá tác động của tình hình kinh tế - xã hội TP.HCM giai đoạn 2001 – 2013 đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. ....................................... 29

1.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TP.HCM ĐẾN NĂM 2013. .............................................................................. 32

1.2.1. Hiện trạng phát triển các công trình viễn thông có liên quan đến an ninh quốc gia. 32

1.2.2. Hiện trạng phát triển và phân bố điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. 35

1.2.3. Hiện trạng phát triển và phân bố cột ăng-ten. ................................................ 38

1.2.4. Hiện trạng phát triển và phân bố hạ tầng cột treo, hầm, hào, cống, bể, ống cáp viễn thông. ................................................................................................................. 43

1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: .................................................................................... 46

1.4. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRONG KỲ QUY HOẠCH. ........................... 47

1.4.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2025 ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. ....................................................... 47

Phần 2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TP.HCM ĐẾN NĂM 2025 .................................................................................... 58

2.1. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG ĐỐI VỚI KINH TẾ TP.HCM .................................................................. 58

2.1.1. Vị trí, vai trò của các công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc phòng. ............................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Vị trí, vai trò của hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đối với phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. ......................... Error! Bookmark not defined.

2.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TP.HCM ĐẾN NĂM 2025. ............................................ 59

2.2.1. Quan điểm phát triển...................................................................................... 59

2.2.2. Mục tiêu phát triển: ........................................................................................ 60

2.3. LUẬN CHỨNG CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG. ........................................................................................ 62

2.3.1. Phương án phát triển các công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc phòng. ....................................................... Error! Bookmark not defined.

2

2.3.2. Phương án phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng ....... 62

2.3.3. Phương án phát triển cột ăng-ten. .................................................................. 70

2.3.4. Phương án phát triển hạ tầng cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm. . 75

Phần 3. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN. ................................................................................... 81

3.1. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP .................................................................................... 81

3.1.1. Giải pháp về thông tin tuyên truyền. ............................................................. 86

3.1.2. Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường. ............................................. 81

3.1.3. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư. ...................................................... 81

3.1.4. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực. ................................................. 83

3.1.5. Nhóm giải pháp về sử dụng đất ..................................................................... 84

3.1.6. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................................... 85

3.1.7. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước. ........................................................... 85

3.1.8. Nhóm giải pháp về cơ chế phối hợp .............................................................. 86

3.2. T CHỨC THỰC HIỆN ...................................................................................... 86

3.2.1. Sở Thông tin và Truyền thông ....................................................................... 87

3.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư .................................................................................. 88

3.2.3. Sở Tài chính ................................................................................................... 88

3.2.4. Sở Giao thông Vận tải.................................................................................... 88

3.2.5. Sở Xây dựng .................................................................................................. 89

3.2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường ........................................................................ 89

3.2.7. Sở Quy hoạch kiến trúc ................................................................................ 89

3.2.8. Các sở ban ngành khác .................................................................................. 89

3.2.9. Ủy ban nhân dân quận huyện ......................................................................... 90

3.2.10. Các doanh nghiệp ........................................................................................... 90

3.3. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90

3.4. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 91

A. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN

THÔNG THỤ ĐỘNG

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành

phố, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chương trình hành động số

27-CTrHĐ/TU và Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03/8/2013 trong đó xác

định “Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành phố thành một ngành kinh tế

chủ lực, tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm làm nền tảng cho sự phát triển chung

và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố, xây dựng thành trung

tâm công nghệ thông tin của cả nước”. Để đáp ứng nhiệm vụ trên, đòi hỏi hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động thành phố phải phát triển cả về lượng lẫn về chất đồng thời

thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ

phát triển thành phố đến năm 2020, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban

hành Chương trình hành động số 36/CTrHĐ/TU và Quyết định số 1999/QĐ-UBND

ngày 24 tháng 4 năm 2014 trong đó xác định “phát triển hạ tầng thông tin, truyền

thông gắn với nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp,

vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cũng như đảm bảo an toàn thông tin cho

các cơ quan nhà nước.

- Tại kỳ họp thứ 6 khóa XII ngày 23 tháng 11 năm 2009 Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 và

ngày 06 tháng 4 năm 2011 Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2011/NĐ-CP về quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông quy định quy

hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải phù hợp với quy hoạch phát triển

viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh

và là nội dung bắt buộc trong quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng công

trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ

cao theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị nhằm bảo đảm tính

thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thuận tiện cho

việc thiết lập cơ sở hạ tầng và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.

- Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số

2631/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố

1

Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Triển khai thực hiện Quy hoạch

này, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ đạo các sở ngành, 5 huyện

ngoại thành lập quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội các huyện đến năm 2025, thời gian hoàn thành lập quy hoạch là 2014 – 2015.

Như vậy, việc lập quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động hiện nay là cần

thiết và phù hợp với chủ trương của Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố về

quy hoạch phát triển ngành.

- Xuất phát từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí

Minh, “Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn

hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là

đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan toả lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước”1. Với tầm quan trọng của một đô thị

đặc biệt, dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông trên địa bàn thành phố trong thời

gian qua phát triển nhanh chóng cả về lượng lẫn về chất và góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội của thành phố và có tốc độ tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh bình quân gấp 1,5 lần so với cả nước. Tốc độ đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí

Minh diễn ra ngày càng nhanh chóng, nhiều khu đô thị mới được quy hoạch, đặc biệt

là Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu đô thị Tây – Bắc thành phố, các tuyến đường giao

thông chiến lược: hệ thống metro, đường vành đai, đường cao tốc, đường xuyên

Á,…. Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật

viễn thông sẽ tiếp tục phát huy vai trò chủ lực để hỗ trợ và là công cụ hữu hiệu để góp

phần thúc đấy gia tăng tốc độ phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và Thành

phố Hồ Chí Minh nói riêng.

- Trước năm 2000 hạ tầng kỹ thuật viễn thông động tại Thành phố Hồ Chí

Minh chỉ được cung cấp bởi các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Bưu chính

Viễn thông (VNPT), đơn vị Quốc phòng, An ninh nên các đơn vị này chủ động tự xây

dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cung cấp dịch

1 Nguồn: http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang, ngày truy cập 11/7/2014.

vụ cho chính đơn vị cũng như tự thực hiện công tác quản lý, điều hành. Kể từ năm

2

2000 trở đi số lượng doanh nghiệp, đơn vị được phép thiết lập hạ tầng kỹ thuật để

cung cấp dịch vụ viễn thông tăng rất nhanh (hơn 20 đơn vị, doanh nghiệp) nhưng

chưa có quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động tại địa phương. Việc này dẫn đến những khó khăn trong công tác

quản lý nhà nước về quy hoạch, định hướng cho các doanh nghiệp viễn thông trong

đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và gây ảnh hưởng đến mỹ quan

đô thị, giảm hiệu quả khai thác, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới.

- Ngoài ra, việc không có quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông

thụ động trong thời gian vừa qua đã dẫn đến sự phát triển không đồng bộ, thống nhất,

chồng chéo trong đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật giữa các đơn vị viễn thông, các

ngành có hạ tầng kỹ thuật. Đặc biệt là với ngành giao thông, điện lực, hạ tầng kỹ

thuật ngầm, bố trí quỹ đất cho hạ tầng viễn thông cũng như không gắn kết với quy

hoạch phát triển đô thị, kế hoạch phòng thủ quốc phòng an ninh. Việc này dẫn đến

lãng phí rất lớn trong đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động nói riêng và hạ tầng

đô thị nói chung.

B. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH

- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 được

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông

qua;

- Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 được Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua.

- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Hội nghị lần

thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ

tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện

đại năm 2020;

- Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban

hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01

năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết

cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại năm 2020;

3

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ

về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghị định số 140/2006/NĐ-Cp ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chỉnh phủ

về quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ

chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm

2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội.

- Nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về

quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của luật viễn thông.

- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ

về cấp phép xây dựng;

- Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ

về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;

- Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22/01/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về

phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm

2020, tầm nhìn sau năm 2020;

- Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;

- Chỉ thị 422/CT-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính Phủ

về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông;

- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt “Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công

nghệ thông tin và truyền thông”;

- Quyết định 943/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Vùng Đông Nam Bộ đến năm

2020;

4

- Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020;

- Quyết định số 45/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Thủ

tướng Chính phủ về tiêu chí xác định công trình viễn thông quan trọng liên quan đến

an ninh quốc gia;

- Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 8 tháng 4 năm 2013 của thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ

Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020

- Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ

Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

- Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/08/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu

tư về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của

Chính phủ về quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê

duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án

phát triển;

- Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài Chính về

hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện

các nhiệm vụ, dự án quy hoạch;

- Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/07/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu

tư về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11

tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy

hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày

26/03/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập,

thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội,

quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;

- Quyết định số 6493/QĐ-BCT ngày 9 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công

thương về Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm

2015 có xét đến năm 2020;

5

- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày ngày 09 tháng 02 năm 2012 của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công

bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực

và sản phẩm chủ yếu.

- Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Bộ Thông

tin và Truyền thông về hướng dẫn lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ

tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;

- Chỉ thị 31/2011/CT-UBND ngày 5 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân

dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quy hoạch Kinh tế - xã hội, quy

hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố;

- Chương trình hành động số 27/CtrHĐ/TU ngày 26 tháng 7 năm 2012 của

Thành ủy thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp

hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

- Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban

nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt chương trình phát triển công nghệ

thông tin – truyền thông giai đoạn 2011 – 2015;

- Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban

nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành kế hoạch thực hiện chương trình hành

động số 27/CtrHĐ/TU ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết

13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa

XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố;

- Quyết định số 4420/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban

nhân dân thành phố về phê duyệt Đề cương Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông

thụ động tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;

- Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban

nhân dân thành phố về Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động số 36-

CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị Quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị về

phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;

6

- Quyết định số 4429/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban

nhân dân thành phố về Ban hành Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn

thông tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;

- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài

liệu liên quan và dự báo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, huyện Bình Chánh và

các huyện lân cận;

C. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động TP.HCM đến năm 2025 cần

đạt được một số mục tiêu sau:

1. Góp phần thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội

của thành phố giai đoạn đến 2020 tầm nhìn đến năm 2025;

2. Góp phần đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh công nghệ thông tin và

truyền thông; thực hiện và hoàn thành các chương trình hành động, chương trình đột

phá của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố gắn kết với kế hoạch đảm bảo Quốc

phòng an ninh.

3. Làm cơ sở quản lý nhà nước theo quy hoạch và Đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động đồng bộ, thống nhất giữa các đơn vị, doanh nghiệp viễn

thông giữa các ngành-lĩnh vực khác nhằm hạn chế việc chồng chéo trong đầu tư, phát

triển hạ tầng giữa các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông tại một địa bàn, khu vực;

4. Khai thác, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bền vững,

hiệu quả, chia sẻ, sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các doanh nghiệp, giữa

các ngành để nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn mạng lưới, thân thiện môi trường,

đảm bảo mỹ quan đô thị.

5. Làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển dịch vụ viễn thông và hạ tầng kỹ thuật

viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố.

6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khai thác cơ

sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

7

D. GIỚI HẠN PHẠM VI QUY HOẠCH

1. Yêu cầu quy hoạch:

- Tuân thủ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính

phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

- Tuân thủ Thông tư 14/2013/TT-BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Bộ

Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiệnquy

hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;

- Tuân thủ Quyết định số 4420/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2013 của Ủy

ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề cương Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;

- Phù hợp với Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa

nước ta cơ bản hoàn thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

- Phù hợp với Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/08/2012 của Bộ Chính trị về

phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;

- Phù hợp với Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2014 của Thủ

tướng chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011 – 2015) của thành phố Hồ Chí Minh;

- Phù hợp với Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh

về Công nghệ thông tin và truyền thông”;

- Phù hợp với Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của

thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm

2012;

- Phù hợp với Quyết định 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố

Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

8

- Phù hợp với Chương trình hành động của Thành uỷ và Ủy ban nhân dân

thành phố về triển khai Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/08/2012 của Bộ Chính

trị và các chương trình hỗ trợ chyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nhiệm vụ quy hoạch

Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông phải đúng quy định pháp luật và phù

hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025; phù hợp với các

Chủ trương của Đảng, Chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội gắn liền

với Quốc phòng an ninh tại Thành phố Hồ Chí Minh;

Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông là một phần không thể tách rời trong

quy hoạch xây dựng đô thị (khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu

công nghệ cao,…), quy hoạch xây dựng công trình giao thông theo quy định của Luật

Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và nâng cao hiệu quả sử dụng và chất

lượng công trình;

3. Nội dung lập quy hoạch

- Quy hoạch công trình viễn thông quan trọng liên quan đến quốc phòng an

ninh.

- Quy hoạch điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.

- Quy hoạch cột ăng-ten thu phát sóng vô tuyến điện.

- Quy hoạch hạ tầng cột treo, cống, bể, ống cáp viễn thông.

E. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH

1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu các văn bản pháp luật về các quy hoạch ngành trên địa bàn

TP.HCM có liên quan đến quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, bao gồm:

quy hoạch giao thông, quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ

cao, mạng lưới điện,… Dựa trên việc nghiên cứu các quy hoạch ngành này, dự án quy

9

hoạch hạ tầng viễn thông thụ động sẽ có những phương án quy hoạch phù hợp, khoa

học và khả thi cao.

2. Phương pháp nghiên cứu hiện trường

- Tổ chức điều tra, khảo sát thực địa thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động trên địa bàn TP.HCM đến năm 2013.

- Điều tra, khảo sát những khu vực có thể bố trí hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động trong thời gian sắp tới.

3. Phương pháp chuyên gia

- Tổ chức các buổi hội thảo lấy ý kiến chuyên gia

- Làm việc với các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông có thị phần lớn tại Việt

Nam để thu thập ý kiến quy hoạch.

4. Phương pháp tham vấn cộng đồng:

Lấy ý kiến của các tổ chức, hộ gia đình về bố trí hạ tầng kỹ thuật viễn thông

thụ động.

10

Phần 1.

PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT

VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TẠI TP.HCM

1.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ

THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG.

1.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

1.1.1.1. Tổng quan hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2013

ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

a. Tăng trưởng kinh tế

Giai đoạn 2001 – 2012 kinh tế thành phố đạt tốc độ tăng trưởng bình quân

10,8%/năm (cả nước tăng trưởng 6,9%/năm). TP.HCM đóng vai trò đầu tàu tăng

trưởng kinh tế của cả nước. Khu vực nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân

5,02%/năm trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp thành phố ngày càng giảm đã

cho thấy hiệu quả sản xuất nông nghiệp thành phố được cải thiện. Tăng trưởng khu

vực nông nghiệp chủ yếu là tăng năng suất lao động. Khu vực công nghiệp – xây

dựng và dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10,92% và 10,98%/năm.

Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế TP.HCM

Giá trị

Tốc độ tăng bình quân

(Tỷ đồng)

(%/năm)

Chỉ tiêu

2000

2012

2001 - 2012 2001 - 2005 2006 - 2012

10,86

10,99

10,76

GDP giá SS 1994

52.754 181.737

Nông - Lâm - Thủy sản

1.154

2.078

5,02

4,97

5,06

Công nghiệp - Xây dựng

23.313

80.882

10,92

12,37

9,9

Dịch vụ

28.287

98.777

10,98

10,03

11,67

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế thành phố giai đoạn 2001 – 2013 chuyển dịch theo hướng gia

tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, công nghiệp –

xây dựng. Trong suốt giai đoạn 2001 – 2013 tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng 5,72%,

khu vực công nghiệp – xây dựng giảm 4,78%, khu vực nông nghiệp giảm 0,94%. Cơ

11

cấu kinh tế chuyển dịch mạnh nhất diễn ra trong giai đoạn 2006 – 2013, theo đó khu

vực dịch vụ tăng tỷ trọng 7,76%, khu vực công nghiệp – xây dựng giảm tỷ trọng

7,49%. Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng hướng, thể hiện thế

mạnh về dịch vụ của thành phố.

Bảng 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.HCM

Giá trị

+/- cơ cấu

(Tỷ đồng)

(%)

Chỉ tiêu

2000

2005

2013

2001 - 2013

2001 - 2005

2006 - 2013

1. GDP giá thực tế

75.862

165.297 764.561

Khu vực nông nghiệp

1.487

2.121

7.769

Khu vực công nghiệp – xây dựng

34.446

79.538 310.641

Khu vực dịch vụ

39.929

83.638 446.151

2. Cơ cấu kinh tế

100%

100%

100%

Khu vực nông nghiệp

1,96

1,28

1,02

-0,94

-0,68

-0,27

Khu vực công nghiệp – xây dựng

45,41

48,12

40,63

-4,78

2,71

-7,49

Khu vực dịch vụ

52,63

50,60

58,35

5,72

-2,04

7,76

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

c. Quy mô kinh tế TP.HCM

Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và duy trì một thời gian dài góp phần tăng

quy mô kinh tế TP.HCM lên đáng kể. Năm 2000 GDP TP.HCM theo giá thực tế đạt

5,3 tỷ USD, năm 2013 GDP TP.HCM đạt 36,2 tỷ USD, gấp 6,78 lần so với năm

2000. GDP bình quân đầu người TP.HCM năm 2000 đạt 1.016 USD, đến năm 2013

đạt 4.525 USD, gấp 4,45 lần so với năm 2000.

d. Hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại dịch vụ trên địa bàn

TP.HCM.

Kết cấu hạ tầng thương mại – dịch vụ trên địa bàn thành phố phát triển nhanh

trong thời gian qua, đặc biệt là kết cấu hạ tầng thương mại – dịch vụ hiện đại gồm

siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố đến

năm 2013 có 222.424 cơ sở kinh tế cá thể trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.

12

Bảng 3: Kết cấu hạ tầng thương mại – dịch vụ trên địa bàn TP.HCM2

STT

Chỉ tiêu

Số lượng

Tốc độ tăng b/q (%/năm)

2005

2012

2006 - 2010

1 2 3 4

Số lượng chợ Số lượng siêu thị Số lượng TTTM Số khách sạn

82 18 1.400

2010 255 142 24 2.682

242 262 26 2.967

2011 - 2012 -2,58 35,83 4,08 5,18

11,61 5,92 13,88

Nguồn: Niên giám thống kê cả nước và TP.HCM

Sự phát triển nhanh chóng của kết cấu hạ tầng thương mại dịch vụ hiện đại đã

góp phần quan trọng vào phát triển dịch vụ trên địa bàn thành phố, gia tăng quy mô

tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn. Đến năm 2013 tổng mức

bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn thành phố đạt 582,6 ngàn tỷ đồng,

tương đương với 27,5 tỷ USD, gấp 6,7 lần so với năm 2000, tăng bình quân

15,8%/năm giai đoạn 2001 – 2013.

e. Hiện trạng phát triển thương mại điện tử trên địa bàn TP.HCM

TP.HCM là thành phố có hoạt động thương mại điện tử phát triển mạnh nhất

so với các địa phương khác trong cả nước. Theo báo cáo chỉ số thương mại điện tử

Việt Nam năm 2012 do Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) công bố,

TP.HCM đứng đầu về chỉ số thương mại điện tử địa phương năm 2012 với 64,5 điểm,

Hà Nội xếp thứ 2 với 64 điểm. Chỉ số thương mại điện tử cho mỗi địa phương được

tổng hợp từ điểm số cho bốn nhóm tiêu chí tác động tới mức độ triển khai thương mại

điện tử là nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin, giao dịch giữa doanh

nghiệp với người tiêu dùng (B2C), giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp

2 Nguồn: Số liệu chơ, siêu thị, trung tâm thương mại nguồn số liệu từ Tổng cục thống kê, số lượng khách sạn nguồn số liệu từ niên giám thống kê TP.HCM

(B2B) và giao dịch giữa chính phủ với doanh nghiệp (G2B).

13

Hình 1: Chỉ số thương mại điện tử địa phương năm 2012

Nguồn:http://ebi.vecom.vn/Upload/Document/BaoCao/Bao%20cao%20EBI%20%20Finish%20Full.p

df; Ngày truy cập 18 tháng 7 năm 2014

f. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM

Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tăng nhanh chóng trong những

năm gần đây, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài. Tốc độ tăng bình quân doanh nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn

2009 – 2012 đạt 17,47%/năm, trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng

17,65%/năm và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,15%/năm.

Bảng 4: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM

Chỉ tiêu

Số lượng (doanh nghiệp)

Tốc độ tăng b/q 2009 - 2013 (%/năm)

2008

2010

2012

Tổng số

58.405 96.206

111.199

17,47

Doanh nghiệp nhà nước

425

454

454

1,66

Doanh nghiệp ngoài nhà nước

56.390 93.686

108.045

17,65

1.590

2.066

2.700

14,15

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

14

g. Hiện trạng phát triển dân số

TP.HCM có quy mô dân số lớn nhất nước, đến năm 2013 dân số TP.HCM ước

tính 7.939 ngàn người, tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2001 – 2013 đạt

3,24%/năm, chủ yếu là tăng cơ học.

Bảng 5: Dân số TP.HCM

Chỉ tiêu

Quy mô dân số (Người)

Tốc độ tăng dân số b/q (%/năm)

2000

2005

2010

2013

2001- 2013

2001- 2005

2006- 2010

2011- 2013

Tổng số

5.248.701

6.239.938 7.396.446

7.939.752

3,24

3,52

3,46

2,39

3.660.874

3.619.644 3.922.111

4.116.878

0,91

-0,23

1,62

1,63

DS 13 quận nội thành hiện hữu

598.447

1.620.872 2.138.091

2.317.130

10,97 22,05 5,7

2,72

DS 6 quận nội thành phát triển

989.380

999.422

1.336.244

1.505.744

3,28

0,2

5,98

4,06

DS 5 huyện ngoại thành

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

Tốc độ tăng dân số của các quận nội thành phát triển đạt khá cao trong giai

đoạn 2001 – 2013, giai đoạn 2001 – 2005 ngoài nguyên nhân tăng cơ học còn do

nguyên nhân tách các huyện và hình thành các quận mới trong thời gian này. Năm

2000 thành phố chưa có quận Bình Tân và quận Tân Phú mà chỉ có 4 quận gồm quận

2, quận 7, quận 9, quận Thủ Đức. Do đó, mức chênh lệch dân số từ 4 quận vào năm

2000 lên 6 quân vào năm 2005 là rất lớn. Dân số các huyện ngoại thành trong giai

đoạn 2006 – 2010 và giai đoạn 2011 – 2013 có tốc độ tăng nhanh cho thấy gia tăng

dân số cơ học ở các huyện ngoại thành trong thời gian qua là khá lớn.

Ngoài quy mô dân số hiện có trên địa bàn, hàng năm thành phố thu hút một

lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Đến năm 2013 thành phố thu hút 4,1 triệu khách du lịch quốc tế và khoảng 14 triệu lượt khách du lịch trong nước3.

3 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM.

15

h. Hiện trạng về mức sống dân cư trên địa bàn TP.HCM

Giai đoạn 2003 – 2012 mức sống dân cư TP.HCM nói riêng và cả nước nói

chung được cải thiện đáng kể. Theo số liệu điều tra của Cục Thống kê thành phố

được tiến hành 2 năm một lần, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn thành phố

gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2003 – 2012. Năm 2002 thu nhập bình quân đầu

người trên địa bàn thành phố là 904 ngàn, năm 2012 thu nhập bình quân đầu người là

3.399,2 ngàn đồng/tháng, gấp 3,76 lần so với năm 2002 và gấp 1,7 lần so với cả

nước. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2003 – 2013 đạt

14,16%/năm, tốc độ tăng giá bình quân giai đoạn này đạt 8,2%/năm. Tốc độ tăng thu

nhập bình quân đầu người nhanh hơn tốc độ tăng giá cho thấy mức sống đã từng bước

được cải thiện.

Theo số liệu niên giám thống kê cả nước, thu nhập bình quân đầu người cả

nước giai đoạn 2003 – 2012 đạt 18,8%/năm, trong đó khu vực nông thôn tăng nhanh

hơn khu vực thành thị.

Bảng 6: Thu nhập bình quân đầu người TP.HCM

Giá trị (1000 đồng/người/tháng)

Tốc độ tăng b/q (%/năm)

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2003 – 2012

A. Thu nhập bình quân đầu người TP.HCM

Tổng số

904,1 1.164,8 1.480,0

2.192,0 2.737,0 3.399,2

14,16

Thành thị

987,0 1.266,9 1.564,0

2.359,0 2.899,8 3.540,0

13,62

Nông thôn

549,0

726,0

939,0

1.308,0 1.931,3 2.737,0

17,43

B. Thu nhập bình quân đầu người cả nước

Tổng số

356

484

636

995

2000

1387

18,84

Thành thị

622

815

1058

1605

3071

2130

17,31

Nông thôn

275

378

506

762

1541

1070

18,81

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM và cả nước

i. Hiện trạng phát triển y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa thông tin, thể dục thể

thao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM là trung tâm giáo dục, y tế văn hóa, thể thao của cả nước, không chỉ

phục vụ nhu cầu người dân thành phố mà còn cho cả khu vực phía nam và cả nước.

16

Bảng 7: Một số chỉ tiêu về y tế, giáo dục TP.HCM

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

2000

2005

2010

2012

1

Giáo dục trung học phổ thông

1.1 Trường trung học phổ thông

Trường

95

118

163

183

1.2 Học sinh phổ thông

3.640

4.654

4.881

HS

2

Giáo dục chuyên nghiệp

2.1 Trường trung cấp chuyên nghiệp Trường

37

37

37

trung cấp chuyên

2.2

86.330

164.996

171.753

HS

Học sinh nghiệp

3

Giáo dục cao đẳng

20

27

26

3.1 Trường cao đẳng

Trường

79.375

173.502

291.459

3.2 Sinh viên cao đẳng

SV

4

Giáo dục đại học

38

48

49

4.1 Trường đại học

Trường

241.697

501.935

500.178

4.2 Sinh viên đại học

SV

5

Y tế

36

68

98

99

5.1 Số bệnh viện

BV

5.2

Giường

12.210

20.126

30.571

32.972

Số giường bệnh (thuộc bệnh viện)

5.3 Số bác sỹ

4.143

5.762

8.632

10.390

BS

23

25

25

25

Thư viện

6

Cái

22

22

21

7

Rạp chiếu phim

Rạp

23

25

25

8

Trung tâm văn hóa

TT

113

9

Công viên

CV

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

1.1.1.2. Hiện trạng phát triển đô thị TP.HCM đến năm 2013.

Đến nay TP.HCM có tổ chức 24 đơn vị hành chính gồm 19 quận và 5 huyện,

với 322 phường xã, tăng 5 phường so với năm 2003. Ở cấp đơn vị quận - huyện,

thành phố đã và đang xúc tiến đầu tư hình thành các đô thị mới như đô thị Nam thành

phố; đô thị mới Thủ Thiêm; đô thị Tây Bắc thành phố; đô thị - cảng Hiệp Phước…

Thành phố Hồ Chí Minh được phân thành 3 khu vực chính:

- Khu vực 1: khu vực nội thành hiện hữu (13 quận): gồm các quận 1, 3, 4, 5,

6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Thạnh và Phú Nhuận, với tổng số 192

17

phường, diện tích tự nhiên là 14.199,94 ha (chiếm 6,78 % tổng diện tích đất tự nhiên

thành phố), dân số năm 2013 là 4.116.878 người (chiếm 51,8% tổng số dân thành

phố).

- Khu vực 2: khu vực nội thành phát triển (6 quận): gồm các quận 2, 7, 9, 12,

Thủ Đức và Bình Tân, với 67 phường, diện tích 35.182,60 ha, (chiếm 16,79 %), dân

số năm 2013 là 2.317.130 người (chiếm 29,1 %).

- Khu vực 3: khu vực ngoại thành gồm 05 huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình

Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ. Chia thành 5 thị trấn huyện lỵ và 58 xã, diện tích tự

nhiên 160.172,43 ha, (chiếm 76,43 %), dân số năm 2013 là 1.505.794 người (chiếm

18,9 %).

Phát triển đô thị trên địa bàn TP.HCM hiện nay tập trung chủ yếu vào các quận

nội thành hiện hữu và một số quận nội thành phát triển. Đây là những khu vực tập

trung dân số với mật độ cao và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quy

mô lớn.

Thành phố đã quy hoạch phát triển các khu đô thị mới nhưng đến nay việc đầu

tư xây dựng các khu đô thị này diễn ra chậm chạp, đặc biệt là khu đô thị mới Thủ

Thiêm, khu đô thị Tây – Bắc thành phố.

Các trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng, hệ thống khách sạn cao cấp tập

trung chủ yếu khu vực trung tâm thành phố và khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng.

Các khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung chủ yếu các huyện ngoại

thành, một số quận mới.

18

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

Hình 2: Bản đồ hiện trạng hệ thống đô thị, các điểm dân cư, khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM

1.1.1.3. Hiện trạng phát triển giao thông TP.HCM giai đoạn 2001 – 2013.

Giao thông trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua được tập trung đầu tư

xây dựng mới và nâng cấp mở rộng, đặc biệt là giao thông đường bộ.

Về giao thông đường bộ, theo số liệu của Sở Giao thông vận tải TP.HCM,

tính đến năm 2013, TP.HCM có tổng chiều dài 3.778 km (không kể những tuyến

đường quá nhỏ và hệ thống đường hẻm), diện tích mặt đường là 26,45 triệu m ; có

khoảng 1.061 cầu các loại với tổng chiều dài khoảng 117 km; có trên 4.300 nút giao

thông, trong đó có khoảng 120 nút quan trọng thuộc 75 đường phố chính và các trục

giao thông đối ngoại.

19

Bảng 8. Tình hình phát triển cầu đường tại TP.HCM

Thực trạng cầu đường bộ qua các năm

Tốc độ tăng bình quân (%)

Chỉ tiêu

2000

2005

2010

2013

2001-2005

2006 -2010

2011-2013

2001 - 2013

1.915

3.038

3.668

3.778

9,67

3,84

0,99

5,37

Chiều dài đường (km)

0,91

1,45

1,75

1,82

9,77

3,83

1,32

5,48

Mật độ đường (km/km2)

Đường

15.090.200

23.180.932

25.421.164

26.446.000

8,97

1,86

1,33

4,41

Diện tích đường (m2)

0,36

0,49

0,50

0,48

5,94

0,37

-1,37

2,06

Mật độ/ 1000 dân (km/1000 dân)

lượng cầu

304

868

1.014

1.061

23,35

3,16

1,52

10,09

Số (chiếc)

Cầu

15.017

35.828

111.523

117.163

18,99

1,66

17,12

25,5

Chiều dài cầu (m)

3,46

5.248.702

6.239.938

7.396.446

7.939.752

3,52

2,39

3,24

Dân số (Người)

Nguồn: i th ng vận tải.

20

Bảng 9. Danh mục các tuyến đường trên địa bàn TP.HCM theo phân cấp quản lý

Khu Quản lý giao thông quản lý

Quận huyện quản lý

Tổng

STT

QUẬN HUYỆN

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Diện tích (m2)

Chiều dài (m)

Diện tích (m2)

Chiều dài (m)

Chiều dài (m)

Diện tích (m2)

1

QUẬN 1

133

76.826,50

897.257,90

0,00

0,00

0

133,00

76.826,50

897.258

2

QUẬN 3

33

39.988,70

411.584,05

18,00

5.868,00

32.706

51,00

45.856,70

444.290

3

QUẬN 4

25

21.224,80

209.761,30

74,00

7.864,00

52.234

99,00

29.088,80

261.995

4

QUẬN 5

56

42.885,50

625.175,80

49,00

12.789,60

104.710

105,00

55.675,10

729.885

5

QUẬN 6

36

38.784,10

462.572,10

157,00

30.772,36

212.240

193,00

69.556,46

674.812

6

QUẬN 8

38

49.401,90

402.016,30

121,00

38.058,93

274.617

159,00

87.460,83

676.633

7

QUẬN 10

30

31.910,00

353.287,90

31,00

8.330,00

111.845

61,00

40.240,00

465.133

8

QUẬN 11

38

29.556,53

319.927,09

44,00

15.781,00

107.744

82,00

45.337,53

427.671

9

QUẬN BÌNH THẠNH

43

46.957,40

610.309,30

26,00

10.846,00

53.818

69,00

57.803,40

664.127

10

QUẬN GÒ VẤP

27

42.243,50

434.156,40

58,00

14.336,00

79.960

85,00

56.579,50

514.116

11

QUẬN PH NHUẬN

24

24.343,42

269.107,97

64,00

32.263,00

224.555

88,00

56.606,42

493.662

12

QUẬN TÂN BÌNH

53

55.414,20

623.256,65

197,00

58.409,00

372.465

250,00

113.823,20

995.722

13

QUẬN TÂN PH

34

50.169,00

481.470,00

158,00

70.070,79

463.387

192,00

120.239,79

944.857

549.706

6.099.883

997

305.389

2.090.278

1.567

855.094

8.190.161

570

1

QUẬN 2

13

45.004,12

652.746,28

356,00

110.826,43

651.227

369,00

155.830,55

1.303.973

21

2

QUẬN 7

24

34.430,61

378.555,24

196,00

56.356,58

619.334

220,00

90.787,19

997.889

3

QUẬN 9

9

47.015,00

489.232,33

344,00

170.802,00

1.047.367

353,00

217.817,00

1.536.599

4

QUẬN 12

24

56.579,00

785.544,00

320,00

172.499,00

1.037.497

344,00

229.078,00

1.823.041

5

QUẬN THỦ ĐỨC

17

50.962,62

733.278,94

158,00

86.700,46

565.652

175,00

137.663,08

1.298.931

6

QUẬN BÌNH TÂN

26

52.816,77

652.717,37

280,00

137.231,52

892.290

306,00

190.048,29

1.545.007

286.808

3.692.074

1.654

734.416

4.813.366

1.767

1.021.224

8.505.440

113

1

HUYỆN HÓC MÔN

31

95.131,00

889.115,50

1.913,00

507.632,50

2.517.557

1.944,00

602.763,50

3.406.672

2

HUYỆN BÌNH CHÁNH

69

144.128,08

1.390.816,66

1.353,00

1.150.616,00

6.104.174

1.422,00

1.294.744,08

7.494.991

3

HUYỆN NHÀ B

13

49.573,17

412.219,69

91,00

31.213,36

231.445

104,00

80.786,53

643.665

4

HUYỆN CẦN Gi

0,00

0,00

0,00

82,00

185.396,82

1.518.578

82,00

185.396,82

1.518.578

5

HUYỆN CỦ CHI

10

150.321,00

1.328.143,50

193,00

279.501,90

1.353.321

203,00

429.822,90

2.681.465

439.153

4.020.295

3.632

2.154.361

11.725.075

3.755

2.593.514

15.745.370

123

1.275.667

13.812.252

6.283

3.194.165

18.628.718

7.089

4.469.832

32.440.971

TỔNG CỘNG

806

Nguồn: Sở Giao thông Vận tải TP.HCM

22

Về bến xe, đến năm 2013 thành phố có 4 bến xe khách liên tỉnh, gồm bến xe

miền Đông, bến xe miền Tây, bến xe Ngã Tư Ga, bến xe An Sương với tổng diện tích

14 ha.

Về cảng biển, theo Quyết định số 1745/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm

2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng

biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đến

năm 2011 trên địa bàn TP.HCM có 47 cảng biển, bến cảng, cầu cảng trong đó 13 cảng,

bến cảng chưa đi vào hoạt động.

Về vận tải đường sắt, trên địa bàn thành phố có tuyến đường sắt Bắc – Nam

phục vụ nhu cầu vận chyển hàng hóa và hành khách từ TP.HCM ra các tỉnh phía Bắc

và ngược lại.

Về hàng không, trên địa bàn TP.HCM có sân bay Tân Sơn Nhất đảm nhận vai

trò vận chuyển hành khách và hàng hóa trong và ngoài nước. Đến năm 2013 sân bay

Tân Sơn Nhất vận chuyển trên 20 triệu lượt hành khách trong nước và quốc tế, tăng

bình quân 13,4%/năm. Sân bay Tân Sơn Nhất hiện nay hoạt động hết công suất.

1.1.1.4. Hiện trạng phát triển mạng lưới điện TP.HCM giai đoạn 2001 – 2013

Hiện trạng lưới điện TP.HCM đang vận hành bao gồm các cấp điện áp: 500KV,

220KV, 110KV, 22KV và 15KV. Tính đến năm 2010, tổng chiều dài lưới truyền tải

(500KV, 220KV và 110KV) là 825,6 km, tổng chiều dài lưới phân phối (22KV, 15KV

và hạ thế) là 15.175 km. Hiện có 2 trạm nguồn 500/220KV và 7 trạm 220/110KV với

tổng công suất lắp đặt các trạm 500KV là 2100MVA và các trạm 220KV là

3.750MVA. Ngoài các trạm nguồn 500KV và 220KV, toàn thành phố hiện có 47 trạm

biến áp 110KV với tổng công suất 4.551MVA.

Tổng lượng điện thương phẩm trên địa bàn TP.HCM năm 2013 là 17.896 triệu

KWh.

Tính đến nay lưới điện trên địa bàn thành phố gần như phủ kín địa bàn, về cơ

bản đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt.

23

Theo số liệu báo cáo sơ kết thực hiện ngầm hóa lưới điện kết hợp ngầm hóa hệ

thống dây thông tin giai đoạn 2011-2013 do UBND TP.HCM tổ chức, tính đến năm

2013 Thành phố đạt tỷ lệ ngầm hóa lưới điện trung thế đạt 28%, lưới điện hạ thế đạt

10,6%. Khối lượng lưới điện đã ngầm hóa giai đoạn 2011-2013 đạt 57,5 km lưới trung

thế, 97,3 km lưới hạ thế và 2,7km lưới 110kV. Nhiều khu vực đạt tỷ lệ ngầm hóa cao

như Quận 1, Quận 3 (82%); Quận 5 (75%); Quận 10, Quận 11 (57%); Quận Phú

Nhuận (60%)...

1.1.1.5. Hiện trạng cấp nước

Nguồn khai thác nước chính cho các nhà máy nước của TP.HCM là nguồn nước

sông Đồng Nai và sông Sài Gòn (hiện khai thác từ nguồn nước sông Đồng Nai là

1.150.000m3/ngày và nguồn nước Sông Sài Gòn 300.000m3/ngày). Ngoài ra còn khai

thác từ nguồn nước ngầm (khoảng 750.000 m3/ngày).

Tổng chiều dài đường ống cấp nước các loại trên địa bàn thành phố khoảng

4.430 Km (ống cấp 1,2,3), được phát triển qua nhiều giai đoạn nên có nhiều nguồn gốc

khác nhau như Pháp, Mỹ, c, Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam. Với nhiều loại vật liệu

như: bê tông cốt thép dự ứng lực, ống thép, gang, ciment amiang. Trong đó khoảng

2.540 km xây dựng cách đây 20 năm (khoảng 64%); 760km xây dựng cách đây từ 20-

30 năm (khoảng 19%); 700km đã được xây dựng trên 30 năm (khoảng 17%). Vì vậy

một số đường ống đã bị hư mục, gây rò rỉ làm thất thoát một lượng nước rất lớn (trên

40%).

Mạng lưới cấp nước chính (do Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn quản lý) chưa

phủ khắp toàn thành phố, chủ yếu tập trung ở khu vực nội thành và một số quận mới,

một phần huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Hóc Môn.

1.1.1.6. Hiện trạng thoát nước

Hệ thống thoát nước, thủy lợi trên địa bàn TP.HCM bao gồm kênh rạch, hồ điều

tiết, hệ thống cống và hệ thống xử lý nước thải.

Hiện có khoảng 50% chiều dài kênh rạch thoát nước đang bị nhà dân lấn chiếm,

hiện còn khoảng 20.000 căn nhà xây cất trên kênh rạch. Tình trạng lấn chiếm kênh

24

rạch, làm hẹp dòng chảy làm giảm khả năng thoát nước, đây là một trong những

nguyên nhân gây nên tình trạng ngập nước tại TP.HCM.

Trước đây TP.HCM có rất nhiều ao hồ điều tiết nước mưa và nước triều, tuy

nhiên, hầu hết đã bị san lấp, gây ra tình trạng ngập nghiêm trọng cho nhiều khu vực.

Ngoài ra quá trình đô thị hóa đã biến đất nông nghiệp, ao hồ, kênh rạch thành đất xây

dựng, làm mất đi vùng đệm là nơi chứa nước mưa và nước triều nhưng không có giải

pháp thay thế. Quá trình đô thị hoá và bê tông hoá đã làm giảm độ thấm nước mưa,

cũng là một nguyên nhân làm tăng tình trạng ngập.

Hệ thống cống thoát nước của thành phố hiện nay là hệ thống cống chung, vừa

thiếu về số lượng vừa nhỏ về tiết diện, được xây dựng qua nhiều giai đoạn, phần lớn

có tuổi thọ trên 40 năm. Tổng chiều dài cống thoát nước cấp 2, cấp 3 và cấp 4 trên

toàn TP.HCM hiện nay có trên 2.042 km, trong đó khoảng 1.140 km cống thoát nước

cấp 2, cấp 3. Tổng chiều dài cống thoát nước cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố đã

tăng gấp 2 lần (từ 516.662 md vào năm 2001 tăng lên 1.140.885 md vào năm 2010) và

số cửa xả tăng gấp 2,7 lần (từ 228 cửa xả vào năm 2001 tăng lên 816 cửa xả vào năm

2010). Tính đến nay, các dự án ODA đã nâng cấp, cải tạo, bổ sung mới cống thoát

nước cho TP.HCM là 125,5 km cống các loại. Ngoài ra, song song với các dự án

ODA, tính đến năm 2010 đã hoàn thành 68 dự án cải tạo, lắp đặt mới hệ thống thoát

nước bằng nguồn vốn ngân sách.

Hệ thống thoát nước phục vụ cho khoảng 70% dân số đô thị. Mật độ cống trên

diện tích đất phi nông nghiệp (không tính diện tích mặt nước) tính chung trên toàn địa

bàn TP.HCM là 2,7 km/km2, khu vực các quận nội thành cũ có mật độ khá cao,

khoảng 7,3 km/km2, trong khi các quận nội thành phát triển chỉ có 2 km/km2 và ngoại

thành là 0,8 km/km2.

Tình trạng ngập nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tăng dần từ năm

2003 (62 điểm ngập) đến năm 2008 (126 điểm ngập) và giảm dần đến năm 2010 (còn

58 điểm ngập). Năm 2011 (chỉ còn 31 điểm ngập).

25

1.1.1.7. Hiện trạng phát triển các khu, cụm công nghiệp TP.HCM

Đến năm 2013 trên địa bàn thành phố có 3 KCX, 13 khu công nghiệp với tổng

diện tích gần 3.748,49 ha, 01 khu công nghệ cao với diện tích gần 700 ha, công viên

phần mềm Quang Trung với diện tích 43 ha.

Tính đến cuối năm 2013, trên địa bàn TP.HCM có 27 cụm công nghiệp; trong

đó có 16 cụm công nghiệp có doanh nghiệp đang hoạt động hiện hữu với diện tích

khoảng 570 ha.

1.1.1.8. Hiện trạng phát triển ngành thông tin và truyền thông giai đoạn 2006 –

2013.

Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và duy trì một thời gian dài, quy mô kinh tế

thành phố ngày càng lớn, mức sống dân cư ngày càng gia tăng cả khu vực thành thị lẫn

nông thôn; với vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa – xã hội,… đã có tác động tích cực

đến phát triển ngành công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố nói

chung và ngành viễn thông nói riêng. GDP ngành công nghệ thông tin và truyền thông

trên địa bàn thành phố trong thời gian gần đây tăng trưởng khá cao và có những đóng

góp quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng gia tăng tỷ trọng

khu vực dịch vụ.

Bảng 10: GDP ngành thông tin và truyền thông TP.HCM

Chỉ tiêu

Giá trị (Tỷ đồng)

Tốc độ tăng trưởng b/q (%/năm)

2008

2010

2013

2009 - 2010

2011 - 2013

2009 - 2013

GDP TP.HCM giá SS 2010

378.317 463.295 609.350

10,66

10

9,56

8.170

12.163

21.492

22,01

21,34

20,9

GDP ngành thông tin và truyền thông giá SS 2010

GDP TP.HCM giá hiện hành

317.865 463.295 764.561

7.664

12.163

26.665

GDP ngành thông tin và truyền thông giá hiện hành

2,41

2,63

3,49

Cơ cấu GDP ngành thông tin và truyền thông (%)

Nguồn: Niên giám thông kê TP.HCM

Giai đoạn 2009 – 2013 GDP TP.HCM tăng bình quân 10%/năm, trong khi đó

GDP ngành thông tin và truyền thông tăng trưởng bình quân 21,34%/năm trong cùng

26

giai đoạn. Tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng bình quân chung

của toàn ngành kinh tế, tỷ trọng ngành thông tin và truyền thông đã tăng lên đáng kể

trong giai đoạn 2009 – 2013, từ 2,41% vào năm 2008 lên 3,49% vào năm 2013, tương

đương tăng 1,08%.

Doanh thu của ngành bưu chính, viễn thông của thành phố 31.710 tỷ đồng năm

2013, chiếm khoảng 20% doanh thu của toàn ngành trong cả nước, tăng trung bình

86,4%/ năm trong giai đoạn 2006-2010.

Giai đoạn 2009 – 2013 ngành thông tin và truyền thông phát triển nhanh chóng

cả về lượng lẫn về chất, trong đó một số lĩnh vực đạt đến mức bão hòa, đồng thời một

số lĩnh vực không còn phù hợp với xu hướng phát triển trong giai đoạn hiện nay. Thuê

bao điện thoại cố định đến năm 2013 giảm đáng kể, bình quân giảm 7,14%/năm, đặc

biệt là giảm ở các hộ gia đình. Thuê bao điện thoại cố định hiện nay phát triển chủ yếu

ở các tổ chức, doanh nghiệp. Thuê bao điện thoại di động đạt mức đỉnh điểm vào năm

2011 với 18,8 triệu thuê bao trong khi dân số thành phố vào thời điểm này là 7,6 triệu

người, gấp 2,47 lần so với quy mô dân số. Đến năm 2013 số thuê bao điện thoại di

động giảm xuống còn 14,8 triệu. Số thuê bao di động giảm trong thời gian qua một

phần do bão hóa, đồng thời do Nhà nước xử lý các số thuê bao ảo. Thuê bao điện thoại

di động tăng bình quân 19,52%/năm giai đoạn 2009 – 2010, nhưng giảm bình quân

7,48%/năm giai đoạn 2011 – 2013.

Thuê bao internet băng thông rộng hiện nay phát triển rất nhanh, cả về băng

thông rộng cố định và băng thông rộng di động, đặc biệt là băng thông rộng di động.

Tốc độ tăng trưởng thuê bao internet băng thông rộng cố định đạt bình quân

24,76%/năm giai đoạn 2009 – 2013, đạt 1,74 triệu thuê bao vào năm 2013. Thuê bao

internet băng thông rộng di động tăng bình quân 251,8%/năm giai đoạn 2010 – 2013,

đạt mức 3 triệu thuê bao đến năm 2013.

27

Bảng 11: Một số chỉ tiêu phát triển ngành viễn thông trên địa bàn TP.HCM

Tốc độ tăng b/q

STT

Nội dung

Số lượng

(%/năm)

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2009-2010

2011-2013

2009-2013

1

Thuê bao điện thoại cố định

1.705.358

2.007.341

1.965.000

1.921.000

1.349.629

1.177.674

7,34

-15,69

-7,14

2 Hộ gia đình có thuê bao ĐTCĐ/100 hộ gia đinh (1.824.822 hộ)

93

110

108

105

74

65

7,34

-15,69

-7,14

Thuê bao điện thoại di động (2G, 3G)

13.742.444

14.605.227

16.785.000

18.799.000

15.335.577

14.888.061

10,52

3

-3,92

1,61

Thuê bao điện thoại di động/100 dân

145

154

177

198

161

157

10,48

4

-3,92

1,61

Số thuê bao internet băng rộng cố định

577.214

765.372

915.396

1.012.073

1.766.855

1.744.871

25,93

5

23,99

24,76

563.843

749.290

801.019

828.867

1.034.565

1.007.688

19,19

- xDSL

7,95

12,31

60.367

110.880

87.146

135.069

- Cáp truyền hình (CATV)

30,79

13.371

16.082

573.962

501.331

65,25

139,45

106,44

36.514

36.514

- Leased-Line

17.496

35.812

71.182

100.783

- Cáp quang FTTx

79,26

71.041

1.959.650

1.521.723

3.094.918

6

Số thuê bao internet băng rộng di động – 3G

251,87

6

8

10

11

19

18

25,93

23,99

24,76

7

Số thuê bao internet băng rộng/100 dân

Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông

28

Với sự ra đời của các thiết bị di động cầm tay như điện thoại di động thông

minh, máy tính bảng, máy tính xách tay,…, các sản phẩm nghe nhìn có độ phân giải

cao như internet TV đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể của thuê bao internet băng thông

rộng di động và cố định.

1.1.2. Đánh giá tác động của tình hình kinh tế - xã hội TP.HCM giai đoạn 2001 –

2013 đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

1.1.2.1. Tác động của tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến phát triển

hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động TP.HCM.

- Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và được duy trì một thời gian dài góp

phần gia tăng nhu cầu đầu tư, bao gồm đầu tư mới và mở rộng quy mô đầu tư của các

doanh nghiệp hiện hữu, gia tăng quy mô kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu và quan hệ

kinh tế quốc tế cũng như quan hệ giữa TP.HCM và các địa phương trong cả nước.

Điều này dẫn đến gia tăng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn, gia tăng nhu cầu

thương mại điện tử, gia tăng nhu cầu về tốc độ đường truyền internet, đặc biệt là

đường truyền cáp quang.

- Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy ngành viễn thông thành phố phát triển nhanh

trong thời gian qua, thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

Ngược lại, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh đã

có tác động tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố thông qua việc đáp ứng

nhu cầu truyền tải thông tin, dữ liệu ngày càng nhanh đến người sử dụng.

- Tăng trưởng kinh tế góp phần gia tăng mức sống dân cư, nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần người dân thành phố, tạo điều kiện người dân tiếp cận nhanh hơn

với dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông, gia tăng nhu cầu về sử dụng các loại

thiết bị di động kết nối internet, đặc biệt là điện thoại di động thông minh, máy tính

bảng, máy tính xách tay; các loại thiết bị cố định kết nối internet tại nhà gồm máy tính

để bàn, TV internet, thiết bị an ninh, … Điều này dẫn đến gia tăng nhu cầu các trạm

thu phát sóng điện thoại di động thế hệ 2G, 3G và nhu cầu đường truyền số liệu tốc độ

cao. Thực tế trong thời gian qua các trạm thu phát sóng điện thoại di động gia tăng

đáng kể, đồng thời các doanh nghiệp viễn thông tăng cường đầu tư nâng cấp đường

truyền số liệu thay thế cáp đồng bằng cáp quang trên địa bàn thành phố đã góp phần

nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ của đơn vị.

29

- Mức sống dân cư ngày càng gia tăng dẫn đến gia tăng nhanh chóng nhu cầu

dịch vụ viễn thông khu vực nông thôn TP.HCM, số lượng người sử dụng điện thoại kết

nối internet tăng trưởng nhanh ở khu vực nông thôn, đồng thời xu hướng người dân

nông thôn sử dụng internet tại nhà ngày càng gia tăng ở các khu vực thị trấn, các khu

dân cư tập trung có điều kiện kết nối internet. Điều này dẫn đến sự gia tăng đầu tư

mạng cáp viễn thông khu vực nông thôn.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố diễn ra theo hướng gia tăng tỷ trọng

khu vực dịch vụ với việc phát triển nhanh chóng kết cấu hạ tầng thương mại dịc vụ

hiện đại gồm siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi; gia tăng phát triển nhà

hàng, khách sạn, cao ốc văn phòng, căn hộ cao cấp; các loại hình thương mại dịch vụ

cùng với số lượng các cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ phát triển nhanh chóng

trong thời gian qua. Hàng năm TP.HCM đón tiếp trên 4 triệu lượt khách du lịch quốc

tế và trên 14 triệu lượt khách du lịch trong nước dẫn đến gia tăng nhu cầu lết nối

internet bằng các thiết bị di động, tăng nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông công

cộng. Ngoài ra, TP.HCM là nơi được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước chọn

đặt làm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện các giao dịch trên phạm

vi toàn cầu thông qua mạng internet. Điều làm gia tăng nhu cầu giao dịch bằng thương

mại điện tử, gia tăng nhu cầu dịch vụ viễn thông chất lượng cao dẫn đến gia tăng nhu

cầu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố.

- TP.HCM là trung tâm giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và

vui chơi giải trí của cả nước. Số lượng cơ sở hạ tầng xã hội tăng trưởng nhanh trong

thời gian qua gắn với phát triển đô thị và tập trung số lượng người với mật độ cao, nhu

cầu kết nối internet thông qua các thiết bị di động trong cùng một thời điểm là khá lớn.

Điều này phát sinh nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đặc biệt là các

trạm thu phát sóng điện thoại di động, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công

cộng, đường truyền internet tốc độ cao,…

1.1.2.2. Tác động của hiện trạng ngành viễn thông đến phát triển hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động.

Các dịch vụ viễn thông và sản phẩm công nghệ thông tin kết nối internet trong

thời gian qua phát triển nhanh chóng, bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng,

30

máy tính xách tay, internet TV; phát triển thương mại điện tử dẫn đến gia tăng nhu cầu

sủ dụng dịch vụ internet cố định và di động băng rộng. Việc này đã thúc đẩy phát triển

hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động một cách nhanh chóng, bao gồm phát triển cáp

viễn thông, các trạm thu phát sóng, sản phẩm dịch vụ viễn thông đồng thời dẫn đến sự

đào thải một số dịch vụ viễn thông không còn phù hợp với xu hướng phát triển như

điện thoại cố định, các trạm điện thoại công cộng.

1.1.2.3. Tác động của hiện trạng phát triển đô thị đến phát triển hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động.

Tiến trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trên địa bàn thành phố đã thúc đẩy

phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, bao gồm phát triển các khu đô thị mới,

chỉnh trang và mở rộng các khu đô thị hiện hữu, phát triển chung cư cao tầng, căn hộ

cao cấp, cao ốc văn phòng,… Sự phát triển đô thị dẫn đến sự phát triển hạ tầng giao

thông, lưới điện, mật độ dân cư, mật độ doanh nghiệp, phát triển mạnh mẽ dịch vụ

viễn thông trong khu vực, trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông

thụ động. Sự phát triển các khu đô thị mới trong thời gian qua gắn với phát triển các

công trình ngầm kết hợp với ngầm hóa cáp viễn thông, phát triển các trạm thu phát

sóng thân thiện môi trường, đảm bảo mỹ quan đô thị.

1.1.2.4. Tác động của hiện trạng phát triển giao thông đến phát triển hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động.

Giao thông đóng vai trò quan trọng trong phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông

thụ động, đặc biệt là tác động mạnh mẽ đến phát triển cáp viễn thông, hạ tầng ngầm

viễn thông trong thời gian qua. Cáp viễn thông phát triển chủ yếu dựa trên các trục

đường giao thông. Hạ tầng ngầm viễn thông phát triển chủ yếu dựa trên các trục đường

giao thông. Trong thời gian qua thành phố đã có nhiều nổ lực trong đầu tư phát triển

giao thông, xây dựng mới và mở rộng nhiều tuyến đường quan trọng. Điều này thúc

đẩy hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian qua đầu

tư phát triển giao thông chưa thật sự gắn kết với phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông

thụ động. Các dự án quy hoạch phát triển giao thông trong thời gian qua chưa có sự

tham gia của sở Thông tin và Truyền thông nhằm đồng bộ hóa và chuẩn hóa phát triển

giao thông với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Điều này dẫn đến những lãng phí

trong đầu tư, bao gồm đầu tư mới và nâng cấp, mở rộng các công trình hiện hữu.

31

1.1.2.5. Tác động của hiện trạng phát triển lưới điện đến phát triển hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động.

Trong thời gian qua lưới điện về cơ bản đã phủ kín địa bàn TP.HCM, đáp ứng

nhu cầu về điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn. Lưới điện đã có tác động

trực tiếp đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Hiện nay phần lớn các

viễn thông được gắn trên các cột điện hình thành nên hạ tầng dùng chung giữa ngành

điện và ngành viễn thông. Ngoài ra,ngầm hóa lưới điện đi kèm với ngầm hóa cáp viễn

thông hình thành nên hạ tầng dùng chung công trình ngầm giữa ngành điện và ngành

viễn thông. Việc lưới điện phủ kín địa bàn thành phố tạo điều kiện cho cáp viễn thông

tiếp cận với các hộ gia đình, doanh nghiệp trên địa bàn. Trong thời gian qua việc ngầm

hóa lưới điện đã thúc đẩy ngầm hóa cáp viễn thông.

1.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG

THỤ ĐỘNG TP.HCM ĐẾN NĂM 2013.

1.2.1. Hiện trạng phát triển các công trình viễn thông.

1.2.1.1. Công trình hệ thống truyền dẫn viễn thông liên tỉnh và quốc tế:

Trên địa bàn hiện có 30 tuyến cáp quang truyền dẫn liên tỉnh và quốc tế do các

doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường đầu tư, khai thác với tổng chiều dài

377,6 km trong đó có 332km tuyến cáp quang đã được triển khai ngầm hóa và 45.6km

tuyến cáp quang đang sử dụng cột treo cáp để truyền dẫn kết nối liên đài trong phạm vi

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.1.2. Các trạm phát sóng tín hiệu phát thanh, truyền hình

Bảng 12: Hiện trạng các trạm phát sóng tín hiệu phát thanh, truyền hình tại thành phố Hồ Chí Minh.

STT Tên công trình Chức năng Loại công trình

dụng

truyền 1 Đài phát sóng hình của VTV Phát sóng truyền hình tương tự, kỹ thuật số, vệ tinh

Sử chung công trình kỹ thuật để tiếp, phát lại tín hiệu truyền hình.

truyền 2 Đài phát sóng hình của VTC Phát sóng truyền hình tương tự, kỹ thuật số, vệ tinh Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao trên 100m.

32

truyền 3 Đài phát sóng hình của AVG Phát sóng truyền hình kỹ thuật số Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao trên 100m.

truyền 4 Đài phát sóng hình của HTV Phát sóng truyền hình tương tự, kỹ thuật số Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao trên 100m.

5 Phát sóng phát thanh AM, FM Đài phát sóng phát thanh của VOV Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao trên 100m.

6 Phát sóng phát thanh AM, FM Đài phát sóng phát thanh của VOH Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao trên 100m.

7 Phát sóng phát thanh AM, FM

Đài phát sóng phát thanh của đài phát thanh truyền hình tỉnh Đồng Nai Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao trên 100m.

8 Phát sóng phát thanh FM Đài phát sóng phát thanh huyện Hóc Môn Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao dưới 100m.

9 Phát sóng phát thanh FM Đài phát sóng phát thanh huyện Củ Chi Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao dưới 100m.

10 Phát sóng phát thanh FM Đài phát sóng phát thanh huyện Cần Giờ Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao dưới 100m.

11 Phát sóng phát thanh FM Đài phát sóng phát thanh huyện Nhà Bè Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao dưới 100m.

12 Phát sóng phát thanh FM Đài phát sóng phát thanh huyện Bình Chánh Cột cao phát sóng vô tuyến điện có độ cao dưới 100m.

13 Dịch vụ truyền hình cáp Mạng cáp quang truyền dẫn tín hiệu. Trạm truyền dẫn, phát sóng truyền hình hữu tuyến của HTV-TMS

14 Dịch vụ truyền hình cáp Mạng cáp quang truyền dẫn tín hiệu. Trạm truyền dẫn, phát sóng truyền hình hữu tuyến của SCTV

Dịch vụ truyền hình cáp. Mạng cáp quang truyền dẫn tín hiệu. 15 Trạm truyền dẫn, phát truyền hình hữu sóng

33

tuyến của VTVCab

truyền hình cáp, 16 Dịch vụ internet Mạng cáp quang truyền dẫn tín hiệu. Trạm truyền dẫn, phát sóng truyền hình cáp hữu tuyến của Viettel

Dịch vụ truyền hình internet 17 Mạng cáp quang truyền dẫn tín hiệu. Trạm truyền dẫn, phát sóng truyền hình hữu tuyến của FPT

Nguồn: Sở Thông tin và truyền thông

Dịch vụ truyền hình internet 18 Mạng cáp quang truyền dẫn tín hiệu. Trạm truyền dẫn, phát sóng truyền hình hữu tuyến của VNPT

1.2.1.3. Các công trình viễn thông phục vụ cải cách thủ tục hành chính và chính

phủ điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh

Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Thành phố Hồ Chí Minh (định danh là

mạng MetroNet) do Viễn thông thành phố - Thuộc VNPT đảm nhiệm kết nối vật lý và

các chính sách an toàn an ninh thông tin cho mạng truyền số liệu này. Ủy ban nhân

dân thành phố giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Viễn thông thành phố trực

tiếp triển khai và đưa vào sử dụng mạng Metronet nhằm mục đích liên thông kết nối

đường truyền số liệu giữa các sở, ban, ngành và các quận huyện, phường, xã, thị trấn

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Việc đưa mạng truyền số liệu chuyên dùng Metronet vào hoạt động là cơ sở,

nền tảng để triển khai các ứng dụng Công nghệ thông tin đồng bộ cho tất cả các cơ

quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tăng cường cơ chế

bảo mật và đảm bảo an toàn thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của thành

phố.

Ngoài ra mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối liên thông giữa các sở, ban,

ngành và các quận huyện, phường xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ

tạo tiền đề ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách thủ tục hành chính, quản lý

cơ sở dữ liệu tập trung, đảm bảo an ninh thông tin và hình thành Chính phủ điện tử....

34

1.2.2. Hiện trạng phát triển và phân bố điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công

cộng.

1.2.2.1. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ

Trong những năm qua, Internet ở Thành phố Hồ Chí Minh đã có bước phát

triển nhanh và tác động tốt tới nhiều lĩnh vực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội. Cùng với sự phát triển chung của Internet, các đại lý Internet công cộng đã đóng

góp tích cực cho việc phổ cập dịch vụ Internet đến mọi tầng lớp nhân dân. Đến năm

2014 trên địa bàn thành phố có 3.952 đại lý internet công cộng. Số lượng đại lý

internet công cộng trên địa bàn TPHCM chiếm tỷ trọng lớn ở các quận ven, đặc biệt là

Bình Tân, Gò Vấp, Tân Phú trong khi các quận trung tâm chiếm tỷ trọng thấp. Các

quận ven hiện nay tập trung số lượng lớn dân nhập cư, có nhu cầu về truy cập internet

nhưng chưa có nhiều điều kiện trang bị internet tại nhà trong khi các hộ gia đình ở các

quận trung tâm hầu hết đã trang bị internet. Đại lý internet công cộng có xu hướng

phát triển ở các huyện ngoại thành gắn kết với việc đầu tư phát triển cáp viễn thông và

tiến trình đô thị hóa, phát triển các khu công nghiệp,…

Bảng 13: Số lượng đại lý internet công cộng đến năm 2013

STT Quận/Huyện

Diện tích (km2)

Dân số (người)

Số lượng đại lý Internet

Diện tích/ đại lý internet (km2)

Dân số/ đại lý Internet

7.73

190.943

Quận 1

1

36

0.21

5,304

49.74

134.131

Quận 2

2

55

0.90

2,439

4.92

191.58

Quận 3

3

90

0.05

2,129

4.18

185.649

Quận 4

4

176

0.02

1,055

4.27

176.89

Quận 5

5

62

0.07

2,853

7.19

257.865

Quận 6

6

142

0.05

1,816

35.69

266.633

Quận 7

7

157

0.23

1,698

19.18

430.881

Quận 8

8

295

0.07

1,461

114

276.432

Quận 9

9

172

0.66

1,607

5.72

237.086

Quận 10

10

98

0.06

2,419

5.14

233.499

Quận 11

11

127

0.04

1,839

Quận 12

12

52.78

475.824

172

0.31

2,766

13

Quận Bình Tân

51.89

639.088

319

0.16

2,003

14

20.76

484.423

169

0.12

2,866

Quận Bình Thạnh

15

Quận Gò Vấp

19.74

588.606

225

0.09

2,616

35

16

4.88

179.917

65

0.08

2,768

Quận Phú Nhuận

17

Quận Tân Bình

22.38

440.351

170

0.13

2,590

18

Quận Tân Phú

16.06

439.099

323

0.05

1,359

19

Quận Thủ Đức

47.76

500.85

315

0.15

1,590

20

252.69

491.9

197

1.28

2,497

Huyện Bình Chánh

21

Huyện Cần Giờ

740.22

72.167

46

16.09

1,569

22

Huyện Củ Chi

434.5

381.796

265

1.64

1,441

23

109.18

396.763

199

0.55

1,994

Huyện Hóc Môn

24

Huyện Nhà Bè

100.41

119.416

77

1.30

1,551

Nguồn: Th ng tin Truyền th ng

Nguồn: Th ng tin Truyền th ng TP.HCM

Hình 3: Phân bố các điểm internet công cộng trên địa bàn thành phố

Hiện nay, các đại lý internet công cộng do các công ty CMC, Viettel, VNPT-

HCM, FPT, NetNam cung cấp đường truyền thuê bao đại lý, trong đó đại lý internet

công cộng của Viettel và FPT chiếm đến 75% trong tổng số tất cả đại lý Internet.

1.2.2.2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ

- Tính đến năm 2012, tại TPHCM có 2.137 trạm điện thoại công cộng, chủ yếu

tập trung tại các quận trung tâm nội thành. Trong đó, số lượng trạm điện thoại công

36

cộng hư hỏng, không thể sử dụng cần được thay thế theo thống kê của Viễn thông

thành phố là 526 trạm.

- Các trạm điện thoại công cộng khi ra đời đã đáp ứng nhu cầu phát triển của xã

hội, giúp cho sự thông tin của nhân dân thuận lợi hơn, là một bước phát triển của

ngành viễn thông. Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại đây Viễn thông thành phố

(VNPT.HCM) đã đầu tư rất lớn cho việc lắp đặt gần 2.400 trạm điện thoại công cộng

tại TP.HCM nhưng hầu hết không phát huy tác dụng và có những vị trí xuống cấp trầm

trọng như: cỏ mọc um tùm, nơi làm tổ của chuột bọ, buồng điện thoại bị bung nóc,

rách vách ngăn, đổ nghiêng ngã,…

- Việc bùng nổ các dịch vụ và công nghệ viễn thông trong thời gian qua như:

cước dịch vụ và thiết bị điện thoại di động ngày càng rẻ, sự phát triển rộng rãi mạng

lưới thuê bao điện thoại cố định (vô tuyến, hữu tuyến), gia tăng số lượng các bưu điện

công cộng có người quản lý, sự phát triển vượt bậc của ngành Công nghệ thông tin

giúp hỗ trợ liên lạc bằng điện thoại trên Internet… Chính những yếu tố này đã giúp

người dân dễ dàng tiếp cận đối với các hình thức dịch vụ viễn thông, dẫn đến hệ thống

trạm điện thoại công cộng trở nên không hiệu quả trong các hoạt động thông tin liên

lạc của nhân dân.

- Đầu năm 2012, UBND Thành phố chỉ đạo đơn vị chủ quản - Viễn thông thành

phố phải lập danh sách các trạm điện thoại còn đang sử dụng và tháo d tất cả các trạm

đã hư hỏng, không còn sử dụng để đảm bảo, trật tự và vệ sinh đô thị là một điều tất

yếu đối với sự phát triển của thành phố. Kể từ năm 2013, Tập đoàn Bưu chính Viễn

thông Việt Nam có chỉ đạo, cho phép Viễn thông thành phố tháo g tất cả các trạm

điện thoại công cộng dùng thẻ và thực hiện chủ trương chuyển đổi trạm điện thoại

công cộng thành trạm cung cấp dịch vụ viễn thông – thông tin theo chỉ đạo của thành

phố để phù hợp với sự phát triển của thành phố, đáp ứng một số nhu cầu của một bộ

phận tầng lớp nhân dân, phù hợp với cảnh quan đô thị thành phố, cũng như đa dạng

hóa loại hình dịch vụ viễn thông.

- Đối với Kiosk thông tin phục vụ xây dựng nông thôn mới: Hiện nay, Sở

Thông tin và Truyền thông đã làm việc với Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới

thành phố, Hội Nông dân thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban

nhân dân huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng đề án triển khai Kiosk thông tin

37

phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố. Kiosk thông tin này sẽ cung

cấp những nhu cầu, thông tin hữu ích để phục vụ nhân dân tại khu vực nông thôn cũng

như phù hợp với văn hoá vùng miền, phương thức sản xuất nông nghiệp và đặc thù

kinh tế tại các huyện.

1.2.3. Hiện trạng phát triển và phân bố cột ăng-ten thu, phát sóng thông tin di

động (cột ăng-ten BTS).

1.2.3.1. Hiện trạng số lượng trạm BTS

- Đến năm 2013 trên địa bàn thành phố có 5 nhà doanh nghiệp cung cấp dịch

vụ thông tin di động đang hoạt động (và 1 doanh nghiệp đã ngừng hoạt động – S-fone,

hiện vẫn còn 123 trạm BTS), số lượng trạm BTS trên địa bàn là 7.425 trạm được lắp

đặt trên 24 quận huyện của thành phố, tăng bình quân 23,2%/năm giai đoạn 2008 –

2013.

Nguồn: Sở Thông tin Truyền thông TP.HCM

Hình 4: Số lượng trạm BTS theo doanh nghiệp

- Đến nay, cơ sở hạ tầng thông tin di động đã được phân bố, phủ sóng tín hiệu

tại 24 quận huyện, cụ thể như sau:

Stt

Bảng 14: Phân bố các cột ăng-ten trên địa bàn thành phố

Quận/huyện

Diện tích (km2)

Dân số (Người)

Số lượng cột ăng-ten

Tỷ trọng (%)

Diện tích/cột ăng-ten (km2)

Dân số/cột ăng-ten (người)

1 Quận 1

7,73

190.943

372

0,02

513,3

5,0

38

2 Quận 2

49,74

134.131

223

601,5

0,22

3,0

3 Quận 3

4,92

191.580

260

736,8

0,02

3,5

4 Quận 4

4,18

185.649

125

1.485,2

0,03

1,7

5 Quận 5

4,27

176.890

207

854,5

0,02

2,8

6 Quận 6

7,19

257.865

234

1.102,0

0,03

3,2

7 Quận 7

35,69

266.633

351

759,6

0,10

4,7

8 Quận 8

19,18

430.881

264

1.632,1

0,07

3,6

9 Quận 9

114

276.432

360

767,9

0,32

4,8

10 Quận 10

5,72

237.086

260

911,9

0,02

3,5

11 Quận 11

5,14

233.499

191

1.222,5

0,03

2,6

12 Quận 12

52,78

475.824

327

1.455,1

0,16

4,4

13 Quận Gò Vấp

19,74

588.606

410

1.435,6

0,05

5,5

14 Quận Tân Bình

22,38

440.351

478

921,2

0,05

6,4

15 Quận Tân Phú

16,06

439.099

374

1.174,1

0,04

5,0

16 Quận Bình Thạnh

20,76

484.423

411

1.178,6

0,05

5,5

17 Quận Phú Nhuận

4,88

179.917

204

881,9

0,02

2,7

18 Quận Thủ Đức

47,76

500.850

422

1.186,8

0,11

5,7

19 Quận Bình Tân

51,89

639.088

441

1.449,2

0,12

5,9

20 Huyện Củ Chi

434,5

381.796

468

815,8

0,93

6,3

21 Huyện Hóc Môn

109,18

396.763

326

1.217,1

0,33

4,4

22 Huyện Bình Chánh

252,69

491.900

449

1.095,5

0,56

6,0

23 Huyện Nhà Bè

100,41

119.416

165

723,7

0,61

2,2

24 Huyện Cần Giờ

740,22

72.167

103

700,7

7,19

1,4

0,28

Tổng cộng

2.095

7.791.789

7.425

1.049,4

100,0

Nguồn: Sở Thông tin Truyền thông

- Mật độ phủ sóng tín hiệu thông tin di động trung bình của một trạm BTS là

0,28 km2, tương đương bán kính phục vụ là 0,29 km. Với khả năng phục vụ thông tin

di động của một trạm BTS là 2.500 người sử dụng/trạm BTS, trong khi đó trung bình

một trạm BTS hiện nay trên địa bàn thành phố phục vụ cho 1.049 nhân dân. Theo số

liệu thống kê thì số lượng thuê bao di động bình quân tại thành phố là 157 thuê

bao/100 dân thì một trạm BTS bình quân đang phục vụ cho 1.647,5 thuê bao.

Như vậy, số lượng trạm BTS hiện nay đáp ứng 100% nhu cầu thuê bao di động

nghe, gọi trên toàn địa bàn thành phố. Tuy nhiên để triển khai các dịch vụ viễn thông

giá trị gia tăng như: internet, thông tin, truyền thông đa phương tiện (multimedia),…

39

thì các doanh nghiệp cũng phải tiếp tục và không ngừng đầu tư nâng cao hệ thống để

tăng chất lượng dịch vụ truyền số liệu trên mạng di động 3G.

1.2.3.2. Hiện trạng chất lượng cột ăng-ten của trạm BTS

Hạ tầng trạm BTS trên địa bàn TPHCM hiện nay hầu hết là cột ăng-ten cồng kềnh

gồm 2 loại chính: loại cột ăng-ten được lắp đặt trên các công trình xây dựng không

thuộc cột ăng-ten loại A1 (cột ăng-ten loại A2) là cột ăng-ten A2a chiếm đến 70% với

độ cao trung bình khoảng từ 10-15m và cột ăng-ten được lắp đạt trên mặt đất cột ăng- ten loại A2b4 được lắp đặt chủ yếu ở các huyện ngoại thành với độ cao khoảng 40-45

m. Tuy nhiên hiện nay tại các quận trung tâm thành phố một số doanh nghiệp viễn

thông đã đẩy mạnh việc chia sẽ, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của các

ngành khác như: chiếu sáng, điện lực, cây xanh để lắp đặt các cột ăng-ten loại này với

độ cao trung bình khoảng từ 10-15m.

Bảng 15: Hiện trạng phân loại hạ tầng cột ăng-ten thu phát sóng thông tin di động

Loại trạm Stt Quận/huyện A2b A2a khác

291 3 78 1 Quận 1

168 5 50 2 Quận 2

231 1 28 3 Quận 3

116 2 7 4 Quận 4

189 5 13 5 Quận 5

219 7 8 6 Quận 6

265 10 76 7 Quận 7

242 10 12 8 Quận 8

243 2 115 9 Quận 9

4Cột ăng ten thu phát sóng loại A2a, có độ cao khoảng từ 9 – 21m (không bao gồm độ cao của công trình đã được xây dựng); diện tích xây dựng phụ thuộc vào diện tích các công trình xây dựng từ trước, diện tích nhà trạm khoảng từ 12 – 20m2.

Cột ăng ten thu phát sóng loại A2b trên địa bàn TPHCM chủ yếu xây ở ngoại thành và có độ cao từ 40 -

45m, diện tích nhà trạm khoảng 25m2.

Cột ăng-ten loại khác trên địa bàn Thành phố có độ cao dưới 9m (không bao gồm độ cao công trình)

248 5 7 10 Quận 10

40

11 Quận 11 13 172 6

12 Quận 12 135 192 0

13 Quận Gò Vấp 12 398 0

14 Quận Tân Bình 23 442 13

15 Quận Tân Phú 13 343 18

16 Quận Bình Thạnh 34 356 21

17 Quận Phú Nhuận 15 183 6

18 Quận Thủ Đức 80 342 0

19 Quận Bình Tân 106 302 33

20 Huyện Củ Chi 441 27 0

21 Huyện Hóc Môn 244 82 0

22 Huyện Bình Chánh 289 132 28

23 Huyện Nhà Bè 92 59 14

24 Huyện Cần Giờ 88 9 6

1.979 5.251 195

Tổng cộng Nguồn: Sở Thông tin Truyền thông

Hạ tầng trạm BTS loại A2b, loại A2a hiện tại chủ yếu được xây dựng, lắp đặt

trên đất, hoặc công trình đi thuê với thời hạn thuê từ 5 – 10 năm. Do xây dựng, lắp đặt

trên các công trình đi thuê nên yếu tố bền vững chưa cao, khi hết thời hạn thuê đất nảy

sinh nhiều vấn đề bất cập. Các doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng về mặt mỹ quan của

cột ăng-ten đối với cảnh quan môi trường xung quanh, vẫn có hiện tượng tập trung từ

2-3 trạm BTS của các nhà mạng nằm cạnh nhau gây lãng phí tài nguyên vì không được

chia sẽ dùng chung hạ tầng nhà trạm, cột ăng-ten.

1.2.3.3. Hiện trạng d ng chung cơ sở hạ tầng mạng thông tin di động

Hiện nay loại cột ăng-ten thu phát sóng loại A2b thích hợp với việc dùng chung

hạ tầng do loại trạm BTS này có chiều cao lớn và phù hợp với điều kiện khu vực ngoại

thành. Việc dùng chung hạ tầng cột ăng-ten sẽ cho phép tiết kiệm chi phí, đồng thời

khai thác hiệu quả các cột ăng-ten đã đầu tư. Việc dùng chung hạ tầng cột ăng-ten bao

gồm dùng chung cột ăng-ten với nhiều công nghệ khác nhau và dùng chung cột ăng-

ten với nhiều doanh nghiệp khác nhau.

41

a. D ng chung cột ăng-ten với công nghệ khác nhau

Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hình thức dùng chung cơ sở hạ tầng theo

hướng công nghệ (triển khai các công nghệ khác nhau trên cùng 1 hạ tầng). Hiện tại

100% các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố triển khai 3G trên cùng hạ tầng với

2G, tận dụng các tài nguyên có s n (nhà trạm, hệ thống truyền dẫn,…), tiết kiệm chi

phí đầu tư. Tuy nhiên vẫn tồn tại hình thức triển khai là nâng cao cột ăng-ten để lắp đặt

thêm hạ tầng 3G (tận dụng từ hạ tầng 2G) dẫn đến không đảm bảo về mỹ quan đô thị,

cồng kềnh, khả năng chịu lực của công trình hiện hữu, khiếu kiện của người dân về

chất lượng công trình trạm BTS (chưa được cơ quan chức năng thẩm định thiết kế và

cấp Giấy phép xây dựng).

b. D ng chung cơ sở hạ tầng gi a các doanh nghiệp

Việc dùng chung hạ tầng trạm BTS giữa các doanh nghiệp viễn thông hiện nay

còn nhiều hạn chế do phần lớn các trạm BTS do các doanh nghiệp đầu tư không đáp

ứng nhu cầu dùng chung (không đảm bảo về thiết kế, sức chịu lực của công trình hiện

hữu) dẫn đến doanh nghiệp hạn chế chia sẽ sử dụng nhà, trạm của mình. Tuy nhiên

trong thời gian gần đây các doanh nghiệp viễn thông đã tập trung đầu tư xây dựng

trạm BTS theo hướng chia sẽ, trao đổi và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giữa các

doanh nghiệp viễn thông do vậy, tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di động giữa

các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn Thành phố đạt từ 750 đến 1125 trạm BTS sử

dụng chung từ 2 doanh nghiệp viễn thông tương đương khoảng 10 - 15% tổng số

lượng trạm BTS hiện hữu.

Thành phố hiện nay chưa có doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông

thụ động cho các doanh nghiệp viễn thông thuê, mướn để khai thác, cung cấp dịch vụ

thông tin di động mà hầu hết do các doanh nghiệp viễn thông tự đầu tư. Điều này dẫn

đến lãng phí nguồn lực xã hội.

42

1.2.4. Hiện trạng phát triển và phân bố hạ tầng cột treo, hầm, hào, cống, bể, ống

cáp viễn thông (mạng cáp ngoại vi).

1.2.4.1. Hệ thống cáp viễn thông treo

Trên địa bàn thành phố hiện có 5.036 tuyến cáp treo phân bố trên 24 quận

huyện và với tổng dung lượng đang khai thác, sử dụng đạt 66,8% trên toàn hệ thống.

Hiện nay mạng cáp viễn thông treo sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật của ngành điện

(cột điện) để phát triển mạng lưới, về cơ bản mạng cáp viễn thông được triển khai đến

từng hộ gia đình trên địa bàn thành phố khi có nhu cầu sử dụng. UBND thành phố đã

ban hành kế hoạch số 406/KH-UBND ngày 02 tháng 2 năm 2012 về chỉnh trang, làm

gọn hệ thống cáp treo giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn thành phố. Đến nay, công tác

chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo về cơ bản đã hoàn thành (đến năm 2014 đã

hoàn thành hơn 90% khối lượng của toàn kế hoạch đề ra). Ngoài ra, thành phố đã có

kế hoạch số 6976/KH-UBND ngày 27/12/2013 về ngầm hóa cáp viễn thông kết hợp

với ngầm hóa lưới điện trung, hạ thế đến năm 2015, có định hướng đến năm 2020

trong đó cột treo cáp sẽ không được chú trọng đầu tư phát triển cũng như hạn chế tối

đa việc trồng cột điện mới khi không thật sự cấp bách, thay vào đó hệ thống cột treo

cáp (viễn thông, điện lực) sẽ được di dời tháo d theo tiến độ, kế hoạch ngầm hóa hệ

thống cột treo cáp của thành phố.

1.2.4.2. Hệ thống cáp ngầm viễn thông

a. Hiện trạng hạ ngầm cáp viễn thông

Hiện nay, trên địa bàn Thành phố tồn tại nhiều hệ thống công trình ngầm viễn

thông được triển khai từ nhiều năm trước (trước năm 2006), đa phần do Viễn thông

Thành phố làm chủ đầu tư. Từ năm 2007 trở đi, Chủ đầu tư một số dự án giao thông đã

thực hiện đồng bộ hạ ngầm các tuyến cáp treo trên cột điện như: đường Tân Sơn Nhất

- Bình Lợi - vành đai ngoài, Đại lộ V Văn Kiệt, Nam Kỳ Khởi Nghĩa… Ngoài ra,

một số công trình hạ ngầm cáp viễn thông trên những tuyến đường hiện hữu được các

đơn vị viễn thông hoặc đơn vị khác làm chủ đầu tư như: đường Lê Thánh Tôn, Lê Quý

Đôn, Trương Định, Trần Hưng Đạo… Trong đó, các đơn vị đã thí điểm thực hiện một

số công trình ngầm hóa chung giữa ngành điện và viễn thông như đường Trần Hưng

Đạo, đường Lê Thánh Tôn. Từ năm 2011, các doanh nghiệp viễn thông phối hợp với

Tổng Công ty Điện lực thành phố xây dựng thi công xây dựng phát triển hệ thống

43

mạng viễn thông, ngầm hóa các tuyến cáp treo để đảm bảo nhu cầu phát triển hạ tầng

của các đơn vị. Tính đến tháng 8/2014 các đơn vị đã hoàn thành ngầm hóa 19/117

công trình viễn thông kết hợp công trình kỹ thuật khác tương đương 65,5 km, 2 công

trình viễn thông thực hiện riêng tương đương 1 km và 35/117 công trình khác đang

triển khai thi công trong năm 2014 tương đương 200 km theo Kế hoạch số 6976/KH-

UBND ngày 27/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Hệ thống hầm cống cáp hiện tại của các doanh nghiệp viễn thông chủ yếu xây

dựng bằng bê tông cốt thép hoặc được đúc s n, nắp bể từ 1 8 nắp. Hệ thống ống dẫn

cáp được sử dụng loại ống nhựa PVC và ống nhựa HDPE để kéo cáp đồng và cáp

quang. Viễn thông thành phố có sử dụng thêm giải pháp Maxcell (hoặc một số giải

pháp khác) để luồn thêm cáp vào hệ thống cống bể hiện tại, tăng dung lượng cống bể;

hoặc có thể sử dụng chung hạ tầng dựa trên chia sẻ dung lượng cáp, sợi cáp của doanh

nghiệp chưa sử dụng hết. Hiện trạng hạ tầng hiện tại hầu hết các tuyến cống bể đều đã

sử dụng hết 100% số lượng các ống cáp lắp đặt. Một số hạ tầng ngầm được triển khai

trong thời gian gần đây được bố trí dự phòng 10% trên tổng dung lượng ống đầu tư

xây dựng mới.

Thành phố đã chủ trương thi công ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn thành

phố phải phối hợp đồng bộ với tiến độ thi công các công trình ngầm hóa lưới điện, các

công trình giao thông, cải tạo, mở rộng các tuyến đường. Các công trình hạ ngầm cáp

viễn thông đang được ưu tiên thực hiện tại các quận nội thành, các tuyến đường chính,

các khu vực hành chính, các tuyến đường mà hệ thống cáp treo viễn thông quá tải và

các tuyến đường thực hiện phối hợp với đề án ngầm hóa lưới điện, các công trình giao

thông đã được UBND thành phố thông qua.

b. Một số khó khăn trong công tác ngầm hóa

- Theo quy định của pháp luật hiện hành việc triển khai các công trình hạ tầng

kỹ thuật đô thị chính như đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu đô thị,… có trách nhiệm bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông xây

dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Tuy nhiên trong thực tế các đơn

vị khi xây dựng quy hoạch đô thị 1/500, 1/2000 hoặc triển khai các công trình giao

thông, công trình đô thị,… đều không thực hiện đúng quy định về thiết kế, bố trí mặt

44

bằng để lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Điều này dẫn đến khó

khăn trong quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

- Đối với ngành viễn thông, khi chưa có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động nên việc xây dựng, triển khai hạ tầng mạng giữa các đơn vị thiếu tính

đồng bộ và phối hợp, khó khăn trong công tác quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản

lý nhà nước cũng như không đạt hiệu quả trong đầu tư, gây mất mỹ quan đô thị và an

toàn an ninh thông tin.

- Hiện nay, trên địa bàn thành phố có rất nhiều đơn vị được phép thiết lập hạ

tầng mạng ngầm viễn nên tình trạng phát triển hạ tầng chưa theo quy hoạch, các đơn vị

triển khai thiết lập hệ thống ngầm chưa tuân thủ theo các quy định về kỹ thuật, an toàn,

không tuân thủ quy chuẩn và giao cắt với hạ tầng nhiều ngành, lĩnh vực khác, chồng

chéo kết nội với các hạ tầng ngầm của nhiều đơn vị khác nhau,...

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông khi xây dựng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư

lớn và các kỹ thuật chuyên ngành với mức độ phức tạp khác nhau. Trong thực tế triển

khai, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật có thể do một hoặc nhiều đơn vị cùng hợp tác

đầu tư để xây dựng công trình. Thành phố khuyến khích các thành phần kinh tế tham

gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các hình thức đầu

tư phù hợp; đồng thời cũng ban hành những chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp lý đối với

các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư. Tuy nhiên, nhiều công trình đã xây dựng đưa vào

sử dụng nhưng các đơn vị chủ đầu tư vẫn gặp nhiều khó khăn khi cân đối giữa nhu cầu

phát triển tiếp trong tương lai và việc phải thu hồi chi phí đầu tư đã bỏ ra. Hiện nay,

các công trình ngầm hóa sử dụng chung cáp viễn thông đã xây dựng đưa vào sử dụng

nhưng các đơn vị chủ đầu tư vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc quy định giá thuê như

phương pháp tính, thời gian khấu hao, tổng dự toán, chi phí bảo trì...

- Ảnh hưởng về thay đổi về công nghệ. Công nghệ viễn thông luôn có sự thay

đổi liên tục dẫn đến việc triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông ngầm cũng

đòi hỏi sự thay đổi, cập nhật liên tục khác với các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật khác

thường có vòng đời hạ tầng kỹ thuật khá ổn định trong thời gian dài.

- Bố trí xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

45

- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN

07:2010/BXD quy định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ trong đầu tư và

xây dựng mới, cải tạo hoặc nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông

đô thị, cấp nước đô thị, thoát nước đô thị, cấp điện đô thị, cấp xăng dầu và khí đốt đô

thị, chiếu sáng đô thị, thông tin đô thị, thu gom, phân lo ại, xử lý chất thải rắn và nhà

vệ sinh công cộng, nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị). Đối với các tuyến đường hiện

hữu, các đơn vị chủ đầu tư triển khai thi công ngầm hóa cáp viễn thông gặp rất nhiều

khó khăn trong quá trình bố trí mặt bằng xây dựng phui đào do không gian vỉa hè đã

có hệ thống ngầm của các ngành khác. Theo quy định bảo đảm an toàn các ngành kỹ

thuật cũng như yêu cầu bảo vệ hạ tầng của các ngành khác, các đơn vị viễn thông

không thể bố trí hệ thống ngầm viễn thông trên vỉa hè mà phải thực hiện triển khai xây

dựng tuyến hầm cống dưới lòng đường dẫn đến tăng về chi phí thi công, không đảm

bảo kỹ thuật khi tuyến cáp phối vào nhà dân phải đi ngang rất nhiều hạ tầng ngầm của

các đơn vị chuyên ngành khác. Ngược lại, các đơn vị ngành kỹ thuật khác cũng sẽ gặp

khó bảo trì, bảo dư ng hệ thống ngầm do hệ thống cáp phối viễn thông (điện lực) vào

nhà dân cắt ngang hệ thống cần bảo dư ng, bảo trì.

1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:

Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố phát triển

nhanh chóng trong những năm qua gắn liền với sự phát triển của các sản phẩm

và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, gắn liền với nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội ngày càng tăng, mức sống dân cư ngày càng được cải thiện. Cho

đến nay, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố về cơ bản

đã đáp ứng nhu cầu phát triển của các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin

và truyền thông, trên cơ sở đó đáp ứng nhu cầu truyền tải thông tin góp phần

phát triển kinh tế - xã hội, sinh hoạt của người dân trên địa bàn thành phố về mặt

số lượng và đang từng bước nâng cao chất lượng.

Nhiều sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông trên địa

bàn thành phố hiện nay đang ở mức bão hòa và dự báo sẽ bão hòa trong ngắn

hạn, bao gồm thuê bao điện thoại di động, thuê bao internet cố định băng rộng,

thuê bao internet băng rộng di động. Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn

46

thông thụ động trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới sẽ tập trung vào nâng

cao chất lượng đường truyền, đảm bảo an toàn hệ thống, mỹ quan đô thị. Các

nội dung ưu tiên đầu tư trong kỳ quy hoạch bao gồm:

- Thay thế cáp đồng bằng cáp quang.

- Ngầm hóa cáp viễn thông treo kết hợp với cáp kỹ thuật khác.

- Chuyển đổi các trạm thu phát sóng điện thoại di động cồng kềnh sang

trạm thu phát sóng không cồng kềnh, thân thiện môi trường và phù hợp cảnh

quan đô thị.

- Khai thác có hiệu quả hệ thống trạm điện thoại công cộng theo hướng

chuyển đổi thành điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người

phục đa chức năng.

- Phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không

người phục vụ đa chức năng tại các công trình công cộng và các khu vực trung

tâm của thành phố phục vụ thông tin, tuyên truyền và phát triển văn hoá – giáo

dục – du lịch, kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu giao dịch, trao đổi thông tin của

người dân và du khách quốc tế.

1.4. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ

THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRONG KỲ QUY HOẠCH.

1.4.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2025 ảnh hưởng đến

phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

1.4.1.1. Dự báo về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.HCM ảnh

hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo

Quyết định số 2613/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 dự báo tăng trưởng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.HCM đến năm 2025 như sau:

47

Bảng 16: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.HCM đến năm 2025

Stt

Chỉ tiêu

ĐVT

2006 - 2010

2011 - 2015

2016 - 2020

2021 – 2025

1 Tốc độ tăng GDP

%/năm

11,17

10

10,5

9,5

10

8,5

9

4,86

5

5

5

5

5

5

10,54

8,7

8,7

8,7

8,7

8,5

8,5

11,92

11,17

12,07

10,17

11

8,55

9,37

KV I KV II KV III

2010

2015

2015

2020

2020

2025

2025

2 GDP giá thực tế

21.569

39.819

40.732

77.554

81.161

133.404

142.854

Tr. USD

3 Cơ cấu GDP

%

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

1,21

0,96

0,94

0,78

0,74

0,66

0,61

45,29

42,63

41,65

41,07

39,19

41,05

38,29

53,50

56,41

57,41

58,16

60,07

58,29

61,10

KV I KV II KV III

USD/năm

4 GDP b/q đầu người

2.916

4.856

4.967

8.430

8.822

13.340

14.285

Nguồn: Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2025”, Viện Nghiên cứu phát triển TP.HCM, 2013.

- Để đảm bảo quy mô kinh tế TP.HCM đến năm 2025 tăng gấp nhiều lần so

với năm 2010 đòi hỏi phải gia tăng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa

bàn, bao gồm đầu tư mới và đầu tư mở rộng. Tình hình trên dẫn đến gia tăng quy mô

số lượng doanh nghiệp lên nhiều lần so với hiện nay, gia tăng nhu cầu về thương mại

điện tử, gia tăng tốc độ đường truyền, dẫn đến tăng mạnh nhu cầu về dung lượng, chất

lượng và khả năng phục vụ của hệ thống truyền số liệu để kết nối đến doanh nghiệp,

hộ gia đình.

- Tăng trưởng kinh tế góp phần gia tăng mức sống dân cư dẫn đến gia tăng

nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ viễn thông, đặc biệt là các sản phẩm và dịch vụ

viễn thông cao cấp, số lượng người có khả năng sử dụng với các sản phẩm công nghệ

kết nối internet ngày càng tăng lên, bao gồm điện thoại di động thông minh, máy tinh

bảng, máy tinh xách tay, TV internet,… Điều này đặt ra yêu cầu phát triển mạng

truyền số liệu tốc độ cao, đồng thời đầu tư phát triển các trạm thu phát sóng điện thoại

di động với các loại ăng-ten thế hệ mới có khả năng truyền tải thông tin, hình ảnh có

độ phân giải cao.

- Mức sống dân cư TP.HCM tăng lên đặt ra yêu cầu cải thiện môi trường

sống ngày càng tốt hơn, đảm bảo mỹ quan đô thị. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải

ngầm hóa mạng lưới điện và cáp viễn thông, phát triển các loại ăng-ten thu phát sóng

thân thiện môi trường.

48

- Cơ cấu kinh tế thành phố giai đến năm 2025 sẽ tiếp tục chuyển dịch sang

dịch vụ thông qua việc phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ tầng thương mại – dịch vụ hiện

đại, bao gồm siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, thương mại điện tử,

cao ốc văn phòng, căn hộ cao cấp, nhà hàng, khách sạn,…; phát triển du lịch; phát

triển thông tin và truyền thông;… Điều này đặt ra yêu cầu phát triển hạ tầng kỹ thuật

viễn thông thụ động phục vụ ngày càng tốt hơn các ngành dịch vụ và bản thân ngành

thông tin và truyền thông để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hạ tầng kỹ thuật

viễn thông thụ động thành phố cần phải được đầu tư để nâng cao tốc độ và chất lượng

đường truyền, tiếp cận công nghệ tiên tiến của thế giới.

- Dự báo khách du lịch (bao gồm khách quốc tế và khách nội địa) đến

TP.HCM năm 2015 đạt từ 21 triệu đến 22 triệu lượt người, đến năm 2020 đạt từ 29 –

32 triệu lượt người, đến năm 2025 đạt từ 39 – 42 triệu lượt người dẫn đến gia tăng nhu

cầu sử dụng các thiết bị di động kết nối internet và điện thoại di động trên địa bàn,

tăng mật độ sử dụng wifi, trạm phát sóng BTS vào mùa cao điểm du lịch.

- Căn cứ Quyết định 6184/QĐ-BCT ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Bộ

Công thương phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại

cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đến năm 2020 trên địa bàn TP.HCM

có từ 265 – 287 siêu thị các loại, 40 trung tâm thương mại và 24 trung tâm mua sắm.

Các khu vực này thường xuyên tập trung dân cư đến mua sắm với mật độ cao, nhu cầu

sử dụng điện thoại di động, các thiết bị di động kết nối internet tăng cao. Ở những khu

vực này cần đầu tư các trạm thu phát sóng điện thoại di động, internet cố định băng

rộng kết nối wifi với mật độ cao.

1.4.1.2. Dự báo phát triển kết cấu hạ tầng xã hội đến năm 2020

Về phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

thành phố phát triển mạng lưới trường học, bệnh viện, cơ sở văn hóa, thể thao với quy

mô lớn dự báo sẽ tác động mạnh đến phát triển kết cấu hạ tầng viễn thông thụ động

trên địa bàn, đặc biệt là phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại

các khu vực này.

49

Bảng 17: Dự báo phát triển kết cấu hạ tầng xã hội trên địa bàn TP.HCM thời kỳ quy hoạch

Chỉ tiêu 2015 2020 2025

Stt 1 Trường phổ thông ĐVT Trường 185 210 235

Trung cấp chuyên nghiệp

2 3 Dạy nghề Trường Trường 45 438 56 460 70 483

4 Cao đẳng, đại học Trường 83 91 99

5 Bệnh viện Bệnh viện 112 124 133

6 Rạp chiếu phim Rạp 23 26 28

7 Sân bóng đá Sân 138 151 166

8 Bể bơi Bể bơi 93 102 112

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

9 Nhà luyện tập Nhà 310 341 375

Hạ tầng xã hội trên địa bàn thành phố trong kỳ quy hoạch sẽ phát triển nhanh

bao gồm trường học, bệnh viện, các thiết chế văn hóa, trung tâm thể thao, các khu vui

chơi giải trí,…Tại những khu vực này cần bố trí các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông

công cộng đa năng, các trạm thu phát sóng điện thoại di động, cáp viễn thông và các

công trình ngầm viễn thông,…

1.4.1.3. Dự báo phát triển đô thị TP.HCM ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ

thuật viễn thông thụ động

Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố

Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, định hướng phát triển đô thị trên

địa bàn TP.HCM như sau:

÷ Phát triển thành phố theo hướng đa tâm với trung tâm tổng hợp tại khu vực

trung tâm hiện hữu và khu đô thị mới Thủ Thiêm (737 ha).

÷ Phát triển thành phố với hai hướng chính là: hướng Đông và hướng Nam ra

biển và hai hướng phụ là: hướng Tây - Bắc và hướng Tây, Tây - Nam.

÷ Phân vùng phát triển: (1) Vùng phát triển đô thị gồm 13 quận nội thành hiện

hữu và 6 quận mới, thị trấn thuộc huyện, các khu đô thị mới phát triển. (2) Vùng phát

triển công nghiệp được phát triển tại các quận mới và các huyện Củ Chi, Hóc Môn,

50

Bình Chánh, Nhà Bè. (3) Vùng sinh thái, du lịch được phát triển dọc theo sông Sài

Gòn, sông Nhà Bè, sông Đồng Nai, khu sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ. (4) Vùng

nông nghiệp kết hợp vành đai sinh thái được phát triển tại các huyện Củ Chi, Hóc

Môn, Bình Chánh, Cần Giờ.

÷ Các khu dân cư nông thôn được phát triển tại huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình

Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ.

÷ Phân khu chức năng: (1) Khu nội thành hiện hữu: gồm 13 quận nội thành

hiện hữu, với tổng diện tích khoảng 14.200 ha, quy mô dân số dự kiến đến năm 2025

khoảng 4,5 triệu người. (2) Khu nội thành phát triển: gồm 6 quận mới, với tổng diện

tích khoảng 35.200 ha, quy mô dân số dự kiến đến năm 2025 khoảng 2,9 triệu người.

(3) Các thị trấn, khu dân cư nông thôn và khu đô thị mới tại địa bàn ngoại thành: gồm

5 huyện ngoại thành, với tổng diện tích khoảng 160.200 ha, quy mô dân số dự kiến

đến năm 2025 khoảng 2,6 triệu người, trong đó dân số nông thôn khoảng 0,5 triệu

người.

÷ Phát triển hai khu đô thị mới quy mô lớn là khu đô thị Tây - Bắc tại huyện

Củ Chi, Hóc Môn có quy mô khoảng 6.000 ha và khu đô thị - cảng Hiệp Phước, huyện

Nhà Bè có quy mô khoảng 3.900 ha (trong đó sông rạch 1.000 ha).

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

Hình 5: Sơ đồ hệ thống trung tâm đô thị TP.HCM đến năm 2025

51

Quy hoạch phát triển đô thị TP.HCM dự báo sẽ tác động mạnh mẽ đến phát

triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới.

Phát triển đô thị theo các hướng chính và phụ nêu trên đòi hỏi phải phát triển hạ tầng

kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồm các công trình viễn thông liên quan đến an ninh

quốc gia, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, trục cáp viễn thông, trạm

thu phát sóng, công trình ngầm viễn thông phù hợp với quy hoạch đô thị, mật độ dân

cư, mật độ doanh nghiệp và các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật,…

1.4.1.4. Dự báo phát triển giao thông trên địa bàn TP.HCM ảnh hưởng đến phát

triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thu động

Ngày 08 tháng 4 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

568/QĐ-TTg phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thành phố

Hồ Chí Minh đến năm 2000 và tầm nhìn sau năm 2000. Theo đó:

- Đất dành cho giao thông ước tính 22.305 ha, chiếm 22,3% quỹ đất xây dựng.

Trong đó, giao thông đường bộ (không bao gồm giao thông tĩnh) khoảng 18.015 ha;

đất dành cho giao thông tĩnh khoảng 1.146 ha; đất dành cho giao thông đường sắt

khoảng 1.320 ha; đất dành cho giao thông đường biển và đường thủy nội địa

khoảng 1.008 ha; đất dành cho cảng hàng không khoảng 816 ha.

- Về giao thông đường bộ sẽ xây dựng mới 05 tuyến đường cao tốc đồng thời

nâng cấp mở rộng đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương; cải tạo nâng cấp 07 tuyến

quốc lộ; xây dựng mới 03 tuyến đường vành đai; xây dựng hoàn chỉnh 04 tuyến đường

trục chính đô thị; xây dựng 05 tuyến đường trên cao; xây dựng 31 cầu, 01 hầm vượt

sông; xây dựng 09 tuyến đường liên tỉnh; hình thành 07 bến xe khách liên tỉnh tổng

diện tích 79 ha, bố trí 22 bến xe buýt diện tích 30 ha, quy hoạch 20 bến xe ô tô hàng

hóa diện tích 305 ha, xây dựng 3 bến hàng hóa diện tích 130 ha. Tổng diện tích các

bến là 544 ha. Cải tạo, xây dựng mới 17 bãi kỹ thuật cho xe buýt với diện tích khoảng

51 ha; bố trí 15 bãi đậu xe taxi với diện tích khoảng 31 ha; quy hoạch 42 bãi đỗ xe ô tô

với diện tích khoảng 520 ha cho xe tải và xe con. Ưu tiên bố trí các bãi đỗ xe ô tô dọc

theo đường Vành đai 2, tại các vị trí ra vào nội đô. Tổng diện tích cho các bãi khoảng

602 ha;

52

- Về giao thông đường sắt sẽ nâng cấp tuyến đường sắt Bắc – Nam và xây

dựng mới 05 tuyến đường sắt kết nối giữa TP.HCM và các địa phương, đường sắt

chuyên dụng; xây dựng các ga hành khách với tổng diện tích 154,8 ha, các ga hàng

hóa với tổng diện tích 138,2 ha.

- Về đường sắt đô thị sẽ xây dựng 08 tuyến xuyên tâm và vành khuyên nối các

trung tâm chính của thành phố, chủ yếu đi ngầm trong nội đô.

- Đường sắt đô thị khác, sẽ xây dựng 03 tuyến xe điện mặt đất hoặc đường sắt

một ray (Tramway hoặc Monorail).

- Xây dựng 6 tuyến xe buýt nhanh.

- Về cảng biển, các khu bến cảng chủ yếu sẽ phát triển ổn định trong tương lai

bao gồm khu bến cảng Cát Lái, khu bến cảng Nhà Bè, khu bến cảng Hiệp Phước.

- Về cảng hàng không sẽ cải tạo nâng cấp cảng hàng không quốc tế Tân Sơn

Nhất để đạt công suất 23,5 triệu lượt hành khách/năm và 600 ngàn tấn hàng hóa/năm

vào năm 2015.

Quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn sau

2020 tác động to lớn đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động TP.HCM

trong tương lai. Việc xây dựng mới và nâng cấp mở rộng mạng lưới giao thông đường

bộ và đồng bộ hóa với xây dựng các công trình ngầm trên các tuyến đường, phát triển

các hành lang giao thông sẽ góp phần quan trọng vào phát triển mạng cáp viễn thông

và ngầm hóa cáp viễn thông, xây dựng mới và tái bố trí các trạm thu phát sóng điện

thoại di động, phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, phát triển

các công trình viễn thông liên quan đến an ninh quốc gia. Quy hoạch phát triển các

tuyến đường sắt đô thị với hệ thống các nhà ga và depot đòi hỏi phải đầu tư các điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phục vụ hành khách, các trạm thu phát sóng

điện thoại di động đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại mật độ cao.

1.4.1.5. Dự báo phát triển điện lực TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2025 ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

Căn cứ Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ

Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt định hướng phát triển lưới điện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 như sau:

53

a. Phát triển lưới điện giai đoạn 2011 - 2015:

- Đến năm 2015 đạt tỷ lệ ngầm hóa trên 30% lưới điện trung thế và 20% lưới

điện hạ thế, trong đó khu vực trung tâm Thành phố đạt ngầm hóa 90% lưới điện trung

thế và 50% lưới điện hạ thế.

- Xây dựng mới 101 km đường dây 220 KV.

- Xây dựng mới 140,58 km đường dây 110KV.

- Xây dựng mới 2.813km đường dây 22KV, trong đó cáp ngầm là 2.407 km.

- Xây dựng mới 3.265 km đường dây hạ áp

b. Phát triển lưới điện giai đoạn 2016 - 2020:

- Xây dựng 39 km đường dây 220KV.

- Xây dựng mới 100 km đường dây mạch kép 110 KV cấp điện, trong đó 15

km là cáp ngầm ở khu vực trung tâm TP.HCM.

- Cơ bản ngầm hóa lưới điện nội thành hiện hữu.

c. Phát triển lưới điện giai đoạn 2021 - 2025:

- Đến năm 2025 cơ bản hoàn thành ngầm hóa ở các trung tâm hành chính

huyện, khu đô thị mới, khu công nghiệp.

Tại hội nghị sơ kết thực hiện ngầm hóa lưới điện kết hợp ngầm hóa hệ thống

dây thông tin trên địa bàn TP HCM giai đoạn 2011-2013 tổ chức vào tháng 6 năm

2014, UBND TP.HCM đề ra kế hoạch giai đoạn 2014-2015, ngành điện lực thành phố

tiếp tục triển khai thực hiện 116 công trình ngầm hóa và dự kiến đến cuối 2015 thực

hiện đạt và vượt chỉ tiêu đề ra (445/400 km trung thế; 691/500 km hạ thế; 11,7/9 km

cáp ngầm 110 kV). Phấn đấu đến cuối năm 2020 sẽ cơ bản hoàn tất ngầm hóa lưới

điện trung, hạ thế cho khu vực nội thành.

Quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch ngầm hóa lưới điện sẽ tác động mạnh

đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động TP.HCM. Việc đầu tư xây dựng

lưới điện mới sẽ góp phần phát triển cột treo cáp thông qua việc dùng chung cột điện.

Ngoài ra, xây dựng mới các tuyến cáp ngầm điện lực sẽ tạo điều kiện ngầm hóa cáp

54

viễn thông. Kế hoạch ngầm hóa lưới điện hiện hữu cũng sẽ tạo điều kiện ngầm hóa cáp

viễn thông hiện hữu.

1.4.1.6. Dự báo phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp

TP.HCM đến năm 2025

- Theo định hướng quy hoạch phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp

trên địa bàn TP.HCM đến năm 2020 do Ban Quản lý Khu chế xuất – Khu công nghiệp

TP.HCM công bố, đến năm 2020 TP.HCM có 24 khu chế xuất – khu công nghiệp với

tổng diện tích 6.152,8 ha.

Hình 6: Sơ đồ định hướng phát triển không gian các khu chế xuất, khu công nghiệp đến năm 2020

- Theo Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn TP.HCM đến năm

2020, định hướng đến năm 2030, TP.HCM sẽ củng cố, nâng cấp và quy hoạch mới 18

cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.060,11 ha có khả năng quản lý tập trung.

Quy hoạch phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp và cụm công nghiệp

trên địa bàn thành phố trong thời gian tới sẽ có ảnh hưởng lớn đến phát triển hạ tầng

kỹ thuật viễn thông thụ động. Sự hình thành các khu chế xuất, khu công nghiệp, cụm

công nghiệp sẽ tập trung các doanh nghiệp với mật độ cao, nhu cầu giao dịch qua

55

internet, điện thoại di động và sử dụng các thiết bị di động kết nối internet sẽ ở mức độ

cao. Điều này đòi hỏi phải đầu tư các trạm thu phát sóng, cáp viễn thông, các điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đáp ứng nhu cầu giao dịch.

1.4.1.7. Dự báo phát triển ngành viễn thông TP.HCM đến năm 2025 ảnh hưởng

đến phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

- Xu hướng hội tụ di động - cố định - Internet dự báo sẽ phát triển mạnh

trong thời gian tới với mô hình mạng FMC (Fixed Mobile Converged). Cung cấp đa

dịch vụ trên một nền tảng mạng duy nhất sẽ trở nên phổ biến và tác động đến sự phát

triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

- Hoàn thiện việc triển khai mạng thông tin di động 3G và thử nghiệm mạng

di động 4G (dự báo sẽ triển khai sau năm 2020) trong thời gian tới sẽ tác động đến hạ

tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố. Việc phát triển công nghệ

4G đòi hỏi chất lượng truyền tải thông tin của hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

phải được cải thiện đáng kể, đặc biệt là cáp viễn thông, ăng-ten thu phát sóng,…

- Một số dịch vụ viễn thông sẽ nhanh chóng bão hòa và tăng trưởng chậm

trong kỳ quy hoạch, bao gồm thuê bao điện thoại, internet cố định băng rộng,… do đó

việc đầu tư mới hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để đáp ứng nhu cầu các dịch vụ

này sẽ giảm dần, thay vào đó sẽ tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

để nâng cao chất lượng dịch vụ, bao gồm hoàn thiện mạng băng thông rộng đến toàn

bộ thành phố, phủ sóng thông tin di động băng thông rộng đến 100% địa bàn dân cư,

ngầm hóa cáp viễn thông, quang hoá mạng cáp truyền dẫn.

- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của điện thoại di động, internet và các giao

dịch trực tuyến, thương mại điện tử,…, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng

đa năng không người phục vụ có xu hướng phát triển mạnh trong khi điểm cung cấp

dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ sẽ có xu hướng giảm, đặc biệt là trong

lĩnh vực thoại. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ sẽ còn

duy trì ở một số hoạt động của ngành bưu chính. Điều này đặt ra yêu cầu sẽ tập trung

phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người phục vụ trong

kỳ quy hoạch và cải tạo, chỉnh trang các điểm bưu điện, bưu cục tại phường, xã, thị

trấn trên địa bàn theo kiểu mới để cung cấp dịch vụ thông tin, bưu chính, viễn thông.

56

- Dự báo trong tương lai ăng-ten thu phát sóng thế hệ mới sẽ được thương

mại hóa, đặc biệt là ăng-ten theo công nghệ LightRadio. LightRadio sẽ hợp nhất các

loại ăng-ten khác nhau hiện dùng cho 2G, 3G và LTE (tức 4G) vào một ăng-ten duy

nhất. Ăng-ten này có thể được gắn lên cột, gắn vào mặt tường của các tòa nhà, hoặc

gắn vào bất cứ nơi đâu có điện và có kết nối băng thông rộng. Khối LightRadio tích

hợp ăng-ten, bộ phối hợp tần số, thiết bị vô tuyến, thiết bị khuếch đại và thiết bị tản

nhiệt, tất cả nằm gọn trong một khối rubic nhỏ nằm vừa trong lòng bàn tay và chỉ nặng

khoảng 400gr. Khối rubic này có công suất tiêu tán rất thấp (1-5W), hoạt động trên dải

tần vô tuyến đầy đủ (400 Mhz đến 4 Ghz) và hỗ trợ tất cả các công nghệ (2G, 3G, 4G).

Những lợi ích khác của LightRadio bao gồm giảm hơn 50% năng lượng tiêu thụ của

các mạng di động, giảm đến 50% lượng vốn đầu tư cho trạm phát sóng cho các nhà

mạng di động, cải thiện đáng kể các dịch vụ cho người dùng đầu cuối bằng cách tăng

băng thông cho mỗi thuê bao qua việc triển khai các ăng-ten c nhỏ khắp mọi nơi.

d. u hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng

Xu hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng ngoại vi là xu hướng tất yếu để đảm

bảo tiết kiệm nguồn vốn đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị.

Sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành: các doanh nghiệp viễn

thông cùng đầu tư xây dựng hạ tầng hệ thống cống bể, cột treo cáp; sau đó phân chia

hạ tầng theo tỷ lệ nguồn vốn đóng góp hoặc theo thỏa thuận nếu có.

Sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp ngoài ngành: xu hướng này trong

giai đoạn tới sẽ phát triển mạnh nhằm xây dựng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi đồng

bộ với quá trình phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Kết hợp xây dựng, sử dụng chung hệ

thống hạ tầng kỹ thuật ngầm với các ngành: điện lực, cấp thoát nước, truyền hình

cáp…

57

Phần 2.

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ

ĐỘNG TP.HCM ĐẾN NĂM 2025

2.1. ÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN

THÔNG THỤ ĐỘNG ĐỐI VỚI KINH TẾ TP.HCM

- Quyết định 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính

phủ xác định Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, với quy mô dân số lên đến 10

triệu người vào năm 2025 (chưa tính 2,5 triệu lượt khách vãng lai), quy mô kinh tế đến

năm 2025 đạt trên 130 tỷ USD, tổng vốn đầu tư xã hội đạt trên 5 triệu tỷ đồng. Kinh tế

- xã hội thành phố sẽ được vận hành dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và viễn

thông. Vị trí, vai trò của hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đối với phát triển kinh tế

- xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 được thể hiện qua các khía cạnh chính

như sau:

+ Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động góp phần truyền tải thông tin kịp

thời, mọi lúc, mọi nơi trên địa bàn thành phố, cả nước và quốc tế trên cơ sở đó thúc

đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và các quan hệ xã hội.

+ Sự phát triển của hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động góp phần nâng cao

chất lượng thông tin, tạo bước đột phá về cách thức con người tiếp nhận thông tin, đáp

ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống của người dân thành phố.

+ Là khía cạnh của các hạ tầng kỹ thuật viễn thông; là l i của hạ tầng đô thị

và là nền tảng của các ngành kinh tế - xã hội.

- Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 3/8/2013 của Ủy ban nhân dân

thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số

27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn

thành phố đã xác định “Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành phố thành

một ngành kinh tế chủ lực, tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm làm nền tảng cho

sự phát triển chung và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố, xây

58

dựng thành trung tâm công nghệ thông tin của cả nước”. Để đáp ứng nhiệm vụ trên,

đòi hỏi hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thành phố phải phát triển cả về lượng lẫn

về chất.

- Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân

dân thành phố về ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động số

36/CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị về

phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố đến năm 2020 đã xác định “phát triển hạ

tầng thông tin, truyền thông gắn với nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước của

chính quyền các cấp, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ tại Quyết định số

43/2012/QĐ-UBND ngày 3/8/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng

như đảm bảo an toàn thông tin cho các cơ quan nhà nước.

2.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT

VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TP.HCM ĐẾN NĂM 2025.

2.2.1. Quan điểm phát triển.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố tuân

thủ một số nội dung tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng,

Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 08 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương

hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020; Nghị quyết số 13-

NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ

nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm

2020 và các Chương trình hành động của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố;

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố phải

phù hợp với Quy hoạch viễn thông quốc gia, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt và các Quy hoạch, chủ trương phát triển giao thông, xây dựng, đô thị của

Trung ương và thành phố.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp tham gia thị trường; xây dựng

phát triển hạ tầng mạng lưới. Tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh, bình

đẳng. Xã hội hóa trong xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động.

59

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động TP.HCM đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025 gắn với chiến lược phòng thủ trên địa bàn.

2.2.2. Mục tiêu phát triển:

2.2.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải bảo đảm tính bền vững,

ổn định, hiệu quả và tiếp cận nhanh nhất với những tiến bộ về khoa học công nghệ để

nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin, mỹ quan đô thị, thân thiện môi trường,

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội gắn kết với đảm bảo quốc phòng an ninh

trên địa bàn thành phố, khu vực phía Nam và cả nước.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại Thành phố Hồ Chí Minh

phải đồng bộ, gắn kết với quy hoạch đô thị (khu dân cư, khu, cụm công nghiệp,…), hạ

tầng giao thông, lưới điện, công trình công cộng (chiếu sáng, công viên,…), không

gian ngầm (metro, hầm vượt sông,…) và là một phần không thể tách rời quy hoạch đô

thị, xây dựng (tỷ lệ 1/500 và 1/2000) và quy hoạch phát triển các hạ tầng kỹ thuật có

liên quan của thành phố.

- Chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cung cấp đa dịch vụ viễn

thông và công nghệ thông tin (viễn thông, thông tin, dịch vụ,…) trên cùng 1 hạ tầng kỹ

thuật; tiến đến chỉ duy nhất một đơn vị cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đài, trạm,

hầm, hào, tuyến ống, mạng cáp viễn thông,…) tại một địa bàn, khu vực của thành phố;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành và khai

thác cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

2.2.2.2. Mục tiêu cụ thể

a. Giai đoạn từ nay đến năm 2020

- Thực hiện ngầm hóa cáp thông tin liên lạc kết hợp với ngầm cáp kỹ thuật

khác đạt tỷ lệ hơn 90% tại khu vực trung tâm, đường lớn, đường chính, đường liên

quận/huyện và hơn 50% trên các tuyến đường kết nối vào các khu vực đã thực hiện

ngầm hóa trên địa bàn trong đó tỷ lệ cáp quang chiếm hơn 70%;

- Thực hiện cải tạo, chuyển đổi hệ thống cột ăng-ten thu phát sóng thông tin di

động cột ăng-ten loại cồng kềnh sang loại cột ăng-ten không cồng kềnh theo hướng

60

thân thiện môi trường, đảm bảo mỹ quan đô thị tại 13 quận nội thành hiện hữu; Cột

ăng-ten thu phát sóng thông tin di động phát triển mới phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn

kỹ thuật, chất lượng công trình, mỹ quan đô thị và thân thiện môi trường.

- Hạ tầng mạng cáp quang, trạm thu phát sóng thông tin liên lạc phát triển

đồng bộ, hiệu quả và truyền tải đa dịch vụ viễn thông đến từng hộ gia đình khi có nhu

cầu sử dụng; tiến đến việc chỉ duy nhất một đơn vị cung cấp hạ tầng kỹ thuật truyền

dẫn, phát sóng tại một địa bàn, khu vực;

- Triển khai xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng thuộc

khu vực nội thành và một phần khu vực ngoại thành theo nguyên tắc chia sẻ, dùng

chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các đơn vị, ngành, lĩnh vực để cung cấp đa dịch vụ

viễn thông, thông tin như: cung cấp thông tin hướng dẫn - tuyên truyền, tin tức - sự

kiện, sách báo - chuyên mục, truy nhập internet không dây tốc độ cao (wifi diện rộng),

dịch vụ giá trị gia tăng khác.

- Đảm bảo dịch vụ viễn thông (thoại, internet băng rộng tốc độ cao, phát

thanh, truyền hình và các dịch vụ giá trị gia tăng khác) được phủ sóng, triển khai trên

toàn địa bàn thành phố; từng bước chuyển đổi và ngừng sử dụng công nghệ truyền

dẫn, phát sóng không phù hợp với xu hướng phát triển chung của các nước tiên tiến

trên thế giới trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông;

- Đẩy mạnh và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở

hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

b. Giai đoạn từ năm 2020 đến 2025

- Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông

công cộng phục vụ góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của thành phố.

- Thành phố sẽ cơ bản không còn trạm BTS công kềnh, trạm BTS dây co và độ

cao cột ăng-ten phù hợp với độ cao công trình lắp đặt. Đồng thời tăng cường hiệu quả

dùng chung cơ sở hạ tầng trạm BTS giữa các doanh nghiệp viễn thông vì đây là yếu tố

tiết kiệm nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp và tạo thành mạng lưới phát triển trạm

BTS bền vững, hiệu quả và mỹ quan đô thị.

- Ngầm hóa hoàn toàn mạng cáp viễn thông kết hợp với ngầm cáp kỹ thuật

khác tại khu vực trung tâm, đường lớn, đường chính, đường liên quận/huyện và hơn

61

80% trên các tuyến đường kết nối vào các khu vực đã thực hiện ngầm hóa trên địa bàn

trong đó tỷ lệ cáp quang chiếm hơn 70%; Chỉ duy nhất một đơn vị đầu tư và chia sẻ hạ

tầng ngầm tại một địa bàn, khu vực cho các đơn vị khác sử dụng chung.

2.3. LUẬN CHỨNG CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ

THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG.

2.3.1. Phương án phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng

2.3.1.1. Mục đích, yêu cầu

- Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng TP.HCM đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2025 dựa trên cơ sở đầu tư mới kết hợp với cải tạo, thay đổi

công năng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng hiện hữu hoạt động không

hiệu quả, không còn phù hợp với xu hướng phát triển mới.

- Bố trí các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phù hợp với quy

hoạch không gian đô thị và kiến trúc công trình tại nơi lắp đặt, nơi đông người qua lại

nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị, hiệu quả và an toàn khi sử dụng.

- Rà soát để có sự điều chỉnh và đầu tư mới nhằm hoàn thiện mạng lưới các

điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại khu vực trung tâm thành phố, khu vực

công cộng như nhà ga, sân bay, bến tàu, trường học, bệnh viện, các trung tâm mua

sắm, các tuyến đường chính, đường lớn. Trong thời kỳ quy hoạch, sẽ tập trung đẩy

mạnh phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu đô thị

mới, khu vực nông thôn, các công trình công cộng được xây dựng mới.

- Huy động các nguồn lực vào phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn thông

công cộng, đặc biệt là vốn từ các doanh nghiệp.

2.3.1.2. Nội dung quy hoạch

a. ây dựng hệ thống tiêu chí phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công

cộng.

- Loại hình điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng ưu tiên phát triển: điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sẽ ưu tiên phát triển trong kỳ quy hoạch là

điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người phục vụ.

62

- Các khu vực bố trí các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng:

÷ Bố trí tại các công trình giao thông công cộng bao gồm sân bay Tân Sơn

Nhất, nhà ga tuyến đường sắt Bắc – Nam, các bến xe khách, các tuyến đường sắt đô

thị, các bến tàu, phà, cảng biển.

÷ Bố trí điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các tuyến đường

trọng yếu khu vực trung tâm thành phố, khu đô thị Phú Mỹ Hưng, khu đô thị mới Thủ

Thiêm, các khu đô thị được quy hoạch mới, các trạm chờ xe buýt. Bán kính bố trí các

điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trên các tuyến đường từ 300 – 500 m.

Đối với các quảng trường đi bộ sẽ bố trí các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công

cộng với mật độ cao hơn.

÷ Bố trí điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người phục vụ tại

các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, cao ốc văn phòng, các chợ truyền thống

nổi tiếng của thành phố.

÷ Bố trí điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người phục vụ tại

các bệnh viện, trường đại học, cáo đẳng, trường trung học phổ thông.

÷ Bố trí điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người phục vụ tại

các công viên, các nhà bảo tàng, các khu vui chơi giải trí nổi tiếng của thành phố.

÷ Bố trí các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các KCN.

÷ Bố trí các điểm cung cấp dịc vụ viễn thông công cộng tại các xã nông thôn

mới thuộc 5 huyện ngoại thành của thành phố.

b. Phân kỳ đầu tư và địa điểm đầu tư

- Giai đoạn 2014 – 2015:

÷ Tổ chức thí điểm chuyển đổi các trạm điện thoại công cộng thành các trạm

cung cấp dịch vụ viễn thông công công không người phục vụ đa năng tại các khu vực

trung tâm thành phố, các nhà chờ xe buýt. Dự kiến sẽ thí điểm từ 2 – 4 trạm.

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại quảng trường

đi bộ Nguyễn Huệ dự kiến sẽ được khánh thành vào 30/4/2015 phục vụ khách du lịch

và người dân thành phố. Trước mắt sẽ xây dựng khoảng 5 – 10 điểm cung cấp dịch vụ

viễn thông công cộng tại các khu vực này.

63

Giai đoạn 2014 – 2015 đầu tư khoảng xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn

thông công cộng chủ yếu mang tính chất thử nghiệm, tìm hiểu nhu cầu truy cập thông

tin của khách du lịch và người dân thành phố trên cơ sở đó sẽ hoàn thiện về nội dung

thông tin, hình thức trình bày và địa điểm bố trí điểm cung cấp dịch vụ viễn thông

công cộng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ viễn

thông công cộng.

- Giai đoạn 2016 – 2020

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại sân bay Tân

Sơn Nhất. Dự kiến sẽ bố trí khoảng 5 - 10 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công

cộng tại khu vực này bao gồm khu vực ga quốc tế và ga nội địa.

÷ Tiếp tục chuyển đổi công năng các trạm điện thoại công cộng thành điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đa năng phục vụ du lịch, tập trung ở các tuyến

đường thuộc khu vực trung tâm thành phố. Dự kiến sẽ chuyển đổi từ 200 – 500 trạm

điện thoại công cộng thành điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đa năng. Tổ

chức rà soát, khảo sát các trạm điện thoại công cộng có thể chuyển đổi thành các điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đa năng trên cơ sở đó có kế hoạch đầu tư.

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các depot

thuộc tuyến đường sắt đô thị số 1 (tuyến Bến Thành – Suối Tiên) dự kiến sẽ hoàn

thành và đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016 – 2020. Theo quy hoạch, tuyến đường

sắt đô thị số 1 sẽ xây dựng 14 nhà ga. Dự kiến sẽ xây dựng từ 10 – 14 điểm cung cấp

dịch vụ viễn thông công cộng tại tuyến đường sắt số 1.

Hình 7: Sơ đồ tuyến đường sắt đô thị số 1 Bến Thành – Suối Tiên Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki. Ngày truy cập 20 tháng 9 năm 2014

Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các depot thuộc

tuyến đường sắt đô thị số 2 Bến Thành – Tham Lương dự kiến sẽ hoàn thành và đưa

vào sử dụng vào năm 2018. Theo quy hoạch, tuyến đường sắt đô thị số 2 có 12 nhà ga,

64

sẽ xây dựng từ 9 – 11 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng thuộc tuyến đường

sắt đô thị số 2.

Nguồn: BQL Đường sắt đô thị TP HCM.

Hình 8: Sơ đồ tuyến đường sắt đô thị số 2 Bến Thành – Tham Lương

÷ Đầu tư, xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các

khu vực có nhiều khách du lịch, người dân đến tham quan bao gồm dinh Thống Nhất,

bến Nhà rồng, khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi, Thảo cầm viên Sài Gòn, công viên

văn hóa Đầm Sen, công viên Tao Đàn, công viên 23/9, công viên Gia Định, Suối Tiên,

bảo tàng chứng tích chiến tranh, các tòa cao ốc tiêu biểu của thành phố, khu đô thị Phú

Mỹ Hưng, khu đô thị Vinhomes,khu phố Tây quận 1. Dự kiến sẽ đưa vào hoạt động

trong giai đoạn 2016 – 2020. Dự kiến sẽ xây dựng khoảng 17 – 50 điểm cung cấp dịch

vụ viễn thông công cộng không người phục vụ tại các khu vực này.

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các bệnh

viện, trường đại học, trường trung học phổ thông. Dự kiến sẽ đầu tư xây dựng các

điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng khoảng 10 - 20% tổng số các bệnh viện

hiện đang hoạt động và dự kiến xây dựng mới trên địa bàn đến năm 2020; khoảng 10 -

20% các trường đại học, cao đẳng được đầu tư xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ

viễn thông thụ động; khoảng 10 - 20% các trường trung học phổ thông đang hoạt động

65

và dự kiến xây dựng mới trên địa bàn đến năm 2020 được đầu tư xây dựng các điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Tổng số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông

công cộng giai đoạn 2016 – 2020 đối với các bệnh viện, trường học từ 56 - 107 điểm.

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu chế

xuất, khu công nghiệp. Quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên

địa bàn thành phố sẽ xây dựng 24 khu chế xuất và khu công nghiệp. Giai đoạn 2016 –

2020 tại mỗi khu chế xuất – khu công nghiệp sẽ xây dựng ít nhất 3 điểm cung cấp dịch

vụ viễn thông công cộng phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin cho công nhân.

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người

phục vụ tại các xã nông thôn mới. TP.HCM có 58 xã thuộc 5 huyện ngoại thành, giai

đoạn 2016 – 2020 dự kiến có khoảng 50% số xã sẽ được đầu tư xây dựng các điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phục vụ nhu cầu cập nhật thông tin chung và

thông tin chuyên ngành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

- Giai đoạn 2021 – 2025:

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các depot

thuộc tuyến đường sắt đô thị còn lại của thành phố dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào

sử dụng trong giai đoạn 2021 – 2025. Theo quy hoạch, sẽ có 5 tuyến đường sắt đô thị

(số 3a, 3b, 4, 5,6) sẽ xây dựng và đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 – 2025.

66

Hình 9: Sơ đồ các tuyến đường sắt đô thị TP.HCM Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki. Ngày truy cập 20 tháng 9 năm 2014

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các bệnh

viện, trường đại học, trường trung học phổ thông. Dự kiến sẽ đầu tư xây dựng các

điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng thêm khoảng 20% - 30% tổng số các

bệnh viện hiện đang hoạt động và dự kiến xây dựng mới trên địa bàn đến năm 2025,

tăng khoảng 20 - 30% các trường đại học, cao đẳng được đầu tư xây dựng các điểm

cung cấp dịch vụ viễn thông thụ động, 20 - 30% các trường trung học phổ thông đang

hoạt động và dự kiến xây dựng mới trên địa bàn đến năm 2025 được đầu tư xây dựng

các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Tổng số điểm cung cấp dịch vụ viễn

thông công cộng giai đoạn 2021 – 2025 đối với các bệnh viện, trường học là 116 - 172

điểm.

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người

phục vụ tại các xã nông thôn mới. TP.HCM có 58 xã thuộc 5 huyện ngoại thành, giai

đoạn 2021 – 2025 dự kiến sẽ xây dựng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng

tại 50% số xã còn lại thuộc 5 huyện ngoại thành.

÷ Xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại khu đô thị

mới Thủ Thiêm dự kiến sẽ được đưa vào khai thác giai đoạn 2021 – 2025. Dự kiến

67

khu vực này sẽ xây dựng từ 10 – 20 điểm để cung cấp thông tin cho khách tham quan

và phục vụ nhiệm vụ cổ động chính trị của Thành phố.

- Đối với Kiosk thông tin phục vụ xây dựng nông thôn mới: sau khi nghiên cứu

và sự đánh giá kết quả thực hiện dự án thí điểm xây dựng Kiosk thông tin phục vụ xây

dựng nông thôn mới tại xã Nhuận Đức, Tân Thạnh Đông huyện Củ Chi, dự kiến phát

triển hệ thống Kiosk thông tin phục vụ xây dựng nông thôn mới cho 56 xã thuộc

Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đó, các Kiosk thông tin thông tin phục vụ xây dựng

nông thôn mới sẽ tạo thành một hệ thống cung cấp những nhu cầu có ích, phục vụ

người dân, phù hợp với các tình hình nông thôn, phương thức sản xuất nông nghiệp và

đặc thù kinh tế, văn hoá địa phương tại Thành phố.

Bảng 18: Dự báo số lượng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng TP.HCM

2015

2020

2025

Tổng số

Stt

Nội dung

Từ Đến Từ Đến

Từ Đến Từ Đến

1

2

4

89

165

90

150

181

319

Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại công trình giao thông công cộng Sân bay Tân Sơn Nhứt

5

10

5

10

Ga đường sắt Bắc Nam

2

4

2

4

Tuyến đường sắt đô thị số 1

10

14

10

14

Tuyến đường sắt đô thị số 2

9

11

9

11

Tuyến đường sắt đô thị số 3 - 6

40

50

40

50

Bến tàu

2

4

2

4

Cảng biển

5

10

5

10

Nhà chờ xe buýt

2

4

50

100

50

100

102

204

Bến xe miền Đông quy hoạch mới

2

4

2

4

Bến xe miền Tây quy hoạch mới

2

4

2

4

Bến xe An Sương quy hoạch mới

1

2

1

2

1

2

1

2

2

30

5

10

5

10

5

10

15

Bến xe ngã tư Ga Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các tuyến đường trọng yếu Quảng trường đi bộ Nguyễn Huệ

5

10

5

10

5

10

5

10

5

10

5

10

3

0

0

0

17

32

0

17

32

Quảng trường khu đô thị mới Thủ Thiêm Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các trục đường Lê Lợi, Đồng Khởi, Trần Hưng Đạo Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu vui chơi giải trí Công viên văn hóa Đầm Sen

2

4

2

4

Khu du lịch Suối Tiên

2

4

2

4

Thảo cầm viên Sài Gòn

2

4

2

4

68

Công viên Tao Đàn

1

2

1

2

Công viên 23/9

1

2

1

2

Công viên Gia Định

1

2

1

2

Công viên Lê Văn Tám

1

2

1

2

Công viên Thống Nhất

1

2

1

2

Khu du lịch Văn Thánh

1

2

1

2

Khu phô Tây quận 1

4

8

4

8

1

1

0

4

0

0

0

0

5

3

5

3

Nhà hát thành phố Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu di tích lịch sử, bảo tàng Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi

2

3

2

3

Bảo tàng chứng tích chiến tranh

1

1

0

Bến Nhà Rồng

1

1

0

1

1

0

5

0

0

10

10

12

20

7

5

Dinh Thống Nhất Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu đô thị Khu đô thị Phú Mỹ Hưng

3

4

3

4

Khu đô thị Vinhomes Tân Cảng

2

3

2

3

Khu đô thị mới Thủ Thiêm

5

10

5

10

2

3

2

3

6

24

20

24

20

7

2

3

2

3

8

1

2

1

2

9

3

0

0

0

3

0

0

0

Khu đô thị dọc xa lô Hà Nội, quận 2 Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu chế xuất - khu công nghiệp Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại khu công nghệ cao Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại công viên phần mềm Quang Trung Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các cơ sở tôn giáo tiêu biểu Chùa Vĩnh Nghiêm

1

1

0

Chùa Xá Lợi

1

1

0

1

1

0

10

56

107

116

172

172

279

0

0

15

29

34

51

49

80

21

42

47

71

68

113

12

25

27

40

39

65

8

10

8

11

16

22

11

20

29

20

29

40

58

Chùa Ngọc Hoàng Điểm cung cấp dịch vụ tại các trường học, bệnh viện Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các trường đại học, cao đẳng, giáo dục chuyên nghiệp Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các trường THPT Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các bệnh viện Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các rạp chiếu phim Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các xã nông thôn mới Tổng số

7

14

195

315

206

301

408

630

69

2.3.2. Phương án phát triển trạm thu phát sóng thông tin di động.

2.3.2.1. Mục đích, yêu cầu:

- Đến nay số lượng trạm BTS trên địa bàn thành phố về cơ bản đáp ứng nhu

cầu phủ sóng 100% địa bàn, đảm bảo chất lượng cuộc gọi, nhận của thuê bao trên toàn

địa bàn Thành phố. Trong thời gian tới Thành phố sẽ tập trung vào nâng cao chất

lượng thu phát sóng của các loại ăng-ten đáp ứng nhu cầu phát triển các loại dịch vụ

3G, 4G,… trên cơ sở đó đầu tư cải tạo các cột ăng-ten hiện hữu, xây dựng cột ăng-ten

mới theo hướng không cồng kềnh, thân thiện môi trường.

- Trong kỳ quy hoạch sẽ tập trung xử lý các cột ăng-ten hiện hữu bao gồm

chuyển đổi các cột ăng-ten cồng kềnh sang các cột ăng-ten không cồng kềnh, cột ăng-

ten thân thiện môi trường, phù hợp cảnh quan đô thị và di dời các cột ăng-ten hiện hữu

đang được lắp đặt ở những vị trí không phù hợp sang những vị trí đảm bảo an toàn khi

sử dụng, đảm bảo mỹ quan đô thị, chất lượng phủ sóng. Về lộ trình chuyển đổi, giai

đoạn 2014 – 2015, 2016 – 2020 ưu tiên chuyển đổi ở các quận trung tâm thành phố và

các quận thuộc 13 quận nội thành hiện hữu (Khu vực I) và một phần ở 6 quận thuộc

khu vực II của thành phố. Đến năm 2025 thành phố sẽ cơ bản chuyển đổi cột ăng-ten

cồng kềnh sang cột ăng-ten không cồng kềnh và thân thiện môi trường đối với 19 quận

của thành phố và các khu vực thị trấn, khu đô thị tại 5 huyện ngoại thành.

- Xây dựng mới các cột ăng-ten thân thiện môi trường, phù hợp cảnh quan đô

thị tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng sẽ xây dựng mới tập trung dân cư

mật độ cao như trường học, bệnh viện, các trung tâm mua sắm, cao ốc văn phòng, các

khu chung cư cao tầng, dọc theo các tuyến đường sắt đô thị,…

- Sử dụng chung cột ăng-ten BTS cho nhiều doanh nghiệp viễn thông, sử dụng

hạ tầng kỹ thuật của các ngành: chiếu sáng và điện lực (cột đèn chiếu sáng, cột điện có

độ cao, kết cấu phù hợp) để lắp đặt ăng-ten ăng-ten thế hệ mới, nhỏ gọn phục vụ thu

phát sóng thông tin di động.

- Hệ thống ăng-ten thu phát sóng thông tin di động được lắp đặt trên cột ăng-

ten phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ,

an toàn bức xạ vô tuyến điện và các quy định pháp luật có liên quan.

70

- Số lượng thuê bao bình quân một trạm BTS dự kiến từ 2.000 – 2.500 thuê

bao. Theo Quyết định 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 quy mô dân số TP.HCM đến năm 2025 là 10 triệu

người, khách vãng lai là 2,5 triệu người, số lượng trạm BTS ước tính đến năm 2025 từ

5.000 – 6.250 trạm BTS. Do vậy, trong kỳ quy hoạch sẽ tập trung vào chuyển đổi hệ

thống cột ăng-ten thu phát sóng thông tin di động hiện hữu (cột ăng-ten cồng kềnh và

thế hệ 2G sang 3G) và đầu tư, phát triển hệ thống trạm BTS thế hệ 3G và thử nghiệm

mạng thông tin di động thế hệ tiếp theo LTE (4G) theo kế hoạch của Bộ Thông tin và

Truyền thông.

2.3.2.2. Nội dung quy hoạch:

a. Chuyển đổi cột ăng-ten cồng kềnh sang cột ăng-ten không cồng kềnh thân

thiện môi trường.

- Hầu hết các cột ăng-ten trên địa bàn thành phố hiện nay là cột ăng-ten cồng

kềnh, ở khu vực nội thành phần lớn được lắp đặt trên các nhà dân, các công trình công

cộng trong khi đó ở các quận mới và 5 huyện ngoại thành phần lớn được xây dựng

dưới mặt đất. Do vậy, việc chuyển đổi cột ăng-ten cồng kềnh sang cột ăng-ten không

cồng kềnh, thân thiện môi trường và phù hợp cảnh quan đô thị sẽ tập trung chủ yếu

vào 13 quận nội thành hiện hữu (khu vực I) và một phần ở 6 quận nội thành phát triển

(khu vực II). Đối với 6 quận nội thành phát triển, tùy vào điều kiện cụ thể sẽ duy trì

cột ăng-ten cồng kềnh ở những khu vực có mật độ dân số thấp, những vùng sản xuất

nông nghiệp thuộc khu vực quận 9, quận 12.

- Về lộ trình chuyển đổi, tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2016 – 2020 và giai

đoạn 2021 – 2025, giai đoạn 2014 – 2015 chuyển đổi một số ít các cột ăng-ten ở một

số khu vực trọng yếu, các cột ăng-ten được lắp đặt không đảm bảo an toàn.

- Chuyển đổi cột ăng-ten cồng kềnh hiện đang lắp đặt trên các nhà dân và các

công trình xây dựng:

÷ Di dời và bố trí trên các tòa nhà chung cư cao tầng, các trung tâm thương

mại, cao ốc văn phòng, khách sạn với chiều cao cột ăng-ten không quá 3m, bán kính

không quá 0,5m.

71

÷ Di dời và bố trí ở các công viên, trên hành lang các tuyến đường giao

thông chính đã được ngầm hóa lưới điện.

÷ Sử dụng các cột đèn chiếu sáng thay thế cột ăng-ten để lắp đặt các ăng-

ten thu phát sóng. Các ăng-ten thu phát sóng lắp đặt trên các cột đèn chiếu sáng thuộc

ăng-ten thế hệ mới, nhỏ gọn.

÷ Hạ độ cao các cột ăng-ten lắp đặt trên các nhà dân, công trình xây dựng

đảm bảo cao không quá 3m, chiều rộng từ tâm của cột đến điểm ngoài cùng của cấu

trúc cột ăng-ten (kể cả cánh tay đòn của cột và ăng-ten) dài không quá 0,5 mét. Điều

kiện để có thể hạ độ cao cột ăng-ten ở các nhà dân là các cột ăng-ten này không làm

thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của tòa nhà và phù hợp với tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia.

- Chuyển đổi các cột ăng-ten phục vụ thu phát sóng thông tin di động thuộc

loại cồng kềnh hiện đang được lắp đặt trên mặt đất: Chuyển đổi cột ăng-ten loại này tại

13 quận nội thành hiện hữu và các khu vực tập trung đông dân cư, các khu công

nghiệp/khu chế xuất của 6 quận phát triển; các khu vực thị trấn, khu công nghiệp, khu

đô thị của 5 huyện ngoại thành theo hướng hạ độ cao các cột ăng-ten này, đảm bảo

chiều cao cột ăng-ten không quá 3m, chiều rộng từ tâm của cột đến điểm ngoài cùng

của cấu trúc cột ăng-ten (kể cả cánh tay đòn của cột và ăng-ten) dài không quá 0,5 mét,

thân thiện môi trường. Có thể tăng số lượng cột ăng-ten ở những khu vực này theo

hướng đầu tư mới nhằm đảm bảo chất lượng thu phát sóng.

- Trách nhiệm chuyển đổi: Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cột ăng-ten

cồng kềnh tại các khu vực được quy hoạch cột ăng-ten không cồng kềnh, thân thiện

môi trường sẽ thực hiện việc chuyển đổi theo lộ trình.

72

Bảng 19: Lộ trình chuyển đổi cột ăng-ten cồng kềnh sang cột ăng-ten không cồng kềnh thân thiện mối trường phân theo quận huyện

Hiện trạng 2013

Định hướng 2015

Định hướng 2020

Định hướng 2025

Loại ăng-ten

Loại ăng-ten

Loại ăng-ten

Loại ăng-ten

Stt

Quận/huyện

A2b

A2a

A2b

A2a

A1a

A1b

A2b

A2a

A1a

A1b

A2b

A2a

A1a

A1b

Không ghi

20

30

100

120

150

152

130

150

242

222

1

Quận 1

78

291

270

280

75

78

3

8

10

19

4

80

92

0

0

0

2

Quận 2

50

168

150

160

45

50

5

8

10

20

3

0

0

10

20

160

173

30

53

0

0

0

0

153

173

70

50

3

Quận 3

28

231

220

223

25

28

1

5

7

10

2

0

0

100

120

100

110

30

60

0

0

0

0

135

170

125

90

4

Quận 4

7

116

7

100

110

5

2

6

8

14

0

0

0

0

100

0

70

25

55

0

0

0

0

70

100

55

25

5

Quận 5

13

189

13

170

179

10

5

8

10

19

5

0

0

0

110

117

0

90

97

0

0

0

0

90

110

117

97

6

Quận 6

8

219

8

211

215

6

7

4

5

13

6

0

0

70

95

89

100

110

134

124

80

50

84

0

0

0

0

7

Quận 7

76

265

255

260

70

76

10

9

10

17

5

0

0

110

120

160

177

54

0

180

198

171

153

81

0

0

0

8

Quận 8

12

242

190

194

55

10

12

10

58

9

0

0

0

110

121

115

120

170

200

94

23

39

0

0

0

0

64

115

243

110

115

235

240

45

55

135

145

115

122

15

26

240

250

105

9

Quận 9

2

2

3

13

2

38

65

0

0

84

10 Quận 10

7

248

7

235

240

5

5

6

8

14

5

0

0

80

110

113

124

26

67

0

0

0

0

160

185

100

75

11 Quận 11

13

172

13

165

170

10

6

2

5

14

3

0

0

50

55

115

125

11

26

0

0

0

0

120

145

71

46

12 Quận 12

135

192

130

135

185

190

70

85

140

150

75

85

7

10

25

220

250

0

1

2

11

0

42

0

0

97

52

13 Quận Gò Vấp

12

398

385

390

10

12

0

6

8

9

0

0

0

165

180

180

190

40

65

0

0

0

0

295

315

115

95

14 Quận Tân Bình

23

442

435

440

20

23

13

6

8

17

7

0

0

260

280

120

133

65

98

5

10

0

0

346

356

127

112

15 Quận Tân Phú

13

343

335

340

10

13

18

19

9

31

54

0

0

0

0

290

320

84

54

10

12

10

13

170

180

140

150

16

34

356

345

350

30

34

21

0

0

61

0

0

0

0

300

330

111

81

10

12

26

15

160

180

150

170

101

17

15

183

175

180

12

15

6

6

9

11

0

0

0

130

140

20

30

34

54

0

0

0

0

140

156

64

48

Quận Bình Thạnh Quận Phú Nhuận

18 Quận Thủ Đức

80

342

335

340

75

80

0

1

2

11

0

40

50

230

240

100

120

12

52

0

0

0

0

360

390

62

32

1

5

15

0

15

25

240

250

140

150

16

46

0

0

0

0

330

350

111

91

19 Quận Bình Tân

106

302

33

100

106

325

330

20 Huyện Củ Chi

441

27

0

6

8

9

0

350

380

0

0

58

0

0

38

435

440

18

20

60

78

10

200

250

150

180

118

21

244

82

0

2

4

7

0

135

140

35

40

46

0

0

76

16

237

240

80

82

110

130

16

100

130

150

180

22

4

5

13

5

150

200

80

89

0

0

99

19

289

132

28

285

289

147

150

145

150

74

10

100

130

250

300

Huyện Hóc Môn Huyện Bình Chánh

73

24 Huyện Nhà Bè

92

59

14

88

90

65

70

3

5

9

0

70

80

0

0

70

79

25

6

5

10

135

145

25

10

0

0

24 Huyện Cần Giờ

88

9

6

85

88

6

9

4

6

8

0

60

70

0

0

25

33

18

0

50

60

35

40

18

3

0

0

Tổng cộng

1.979

5.251

195

1.888

1.972

5.037

5.162

173

220

327

71

965

1.128

2.355

2.615

2.573

2.898

1.532

784

485

641

4.549

5.103

2.391

1.681

0

0

74

b. Định hướng phát triển các cột ăng-ten mới

- Cột ăng-ten đầu tư xây dựng mới trong kỳ quy hoạch là cột ăng-ten không

cồng kềnh thân thiện môi trường, trừ một số trường hợp đặc biệt sẽ đầu tư xây dựng

một số cột ăng-ten cồng kềnh bao gồm cột ăng-ten của đài phát thanh, truyền hình.

- Các cột ăng-ten xây dựng mới tập trung ở khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu đô

thị Tây – Bắc thành phố, tại các khu chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, trung tâm

mua sắm, các công trình công cộng xây dựng mới tập trung dân cư với mật độ cao. Tại

các khu vực này bên cạnh việc xây dựng mới các trạm thu phát sóng điện thoại di động

sẽ xây dựng internet băng rộng cố định kết nối wifi. Số lượng cột ăng-ten đầu tư xây

dựng mới tùy thuộc vào lộ trình xây dựng các khu đô thị mới, các khu chung cư cao

tầng, công trình công cộng, tùy thuộc vào mức độ phân bố các cột ăng-ten hiện hữu.

Đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm theo quy hoạch tổng dân số cư trú thường xuyên sẽ

đạt 145.369 người, số người làm việc thường xuyên là 217.470 người, trong đó khách

vãng lai là 1 triệu người (tối đa trong dịp lễ hội). Số lượng cột ăng-ten cho khu đô thị

mới Thủ Thiêm ước tính từ 110 – 150 trạm BTS thế hệ 3G và 4G.

- Các cột ăng-ten xây dựng mới được bố trí trên các tòa nhà cao tầng, các

hành lang giao thông của các trục đường chính dành cho hạ tầng kỹ thuật điện, chiếu

sáng và viễn thông, các công viên, chia sẻ, sử dụng các cột điện lực, đèn chiếu sáng

với độ cao phù hợp, đảm bảo an toàn kỹ thuật để lắp đặt ăng-ten thu phát sóng.

2.3.3. Phương án phát triển hạ tầng cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật

ngầm.

2.3.3.1. Mục đích, yêu cầu

a. Cột treo cáp:

Cột treo cáp viễn thông trên địa bàn thành phố chủ yếu sử dụng chung cột điện

của ngành điện. Phát triển cột treo cáp trong kỳ quy hoạch phụ thuộc vào quy hoạch

phát triển giao thông trên cơ sở đó đầu tư xây dựng lưới điện và cột điện. Đối với 13

quận nội thành hiện hữu, trong kỳ quy hoạch sẽ không xây dựng mới cột treo cáp mà

giảm dần số lượng cột treo cáp hiện có theo lộ trình ngầm hóa lưới điện kết hợp cáp

viễn thông và điện chiếu sáng. Đối với 6 quận phát triển và 5 huyện ngoại thành sẽ

ngầm hóa lưới điện hiện hữu kết hợp với cáp viễn thông và điện chiếu sáng ở những

75

khu vực trung tâm, các tuyến đường chính nối các quận nội thành và các huyện ngoại

thành. Theo đó, cột treo cáp ở những khu vực này sẽ giảm dần theo lộ trình ngầm hóa.

Đối với lưới điện được xây dựng mới sẽ tập trung chủ yếu ở các huyện ngoại thành và

các quận phát triển theo quy hoạch phát triển lưới điện và quy hoạch giao thông. Theo

đó một số tuyến điện sẽ xây dựng ngầm, còn lại sử dụng cột treo. Đối với các tuyến

điện xây dựng ngầm sẽ đồng bộ hóa ngầm lưới điện, cáp viễn thông và điện chiếu

sáng. Đối với các tuyến điện sử dụng cột treo sẽ sử dụng chung cột điện với cáp viễn

thông, đồng thời tiến hành làm gọn cáp viễn thông.

b. Công trình hạ tầng ngầm:

Ngầm hóa hệ thống cáp viễn thông kết hợp với các công trình hạ ngầm cáp điện

lực và cáp chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố theo đề án ngầm hóa mạng

lưới điện đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Ngầm hóa hệ thống cáp viễn thông treo trên trụ điện tại khu vực trung tâm

thành phố, các quận nội thành hiện hữu, các quận nội thành phát triển, trên các tuyến

đường trọng điểm, tuyến đường chính nối các quận nội thành và huyện ngoại thành,

các thị trấn của 5 huyện ngoại thành, các khu đô thị mới.

2.3.3.2. Nội dung quy hoạch

a. Định hướng phát triển, cơ chế, chính sách của Trung ương và Thành phố.

- Đối với cột treo cáp: quy hoạch phát triển cột treo cáp đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025 đồng bộ, thống nhất với quy hoạch phát triển giao thông, xây dựng

đô thị, quy hoạch phát triển lưới điện, đề án “Ngầm hóa lưới điện TP. Hồ Chí Minh

đến năm 2020” đã được phê duyệt. Theo đó, TP.HCM sẽ giảm cột treo cáp tại 19 quận

và các khu trung tâm hành chính 5 huyện ngoại thành theo lộ trình ngầm hóa lưới điện

và cáp viễn thông. Đối với 5 huyện ngoại thành sẽ phát triển các cột treo cáp gắn với

phát triển các tuyến đường giao thông mới và gắn kết với hệ thống điện trung, hạ thế;

áp dụng phương thức chia sẽ, dùng chung cột điện để bố trí cáp viễn thông ở các khu

vực này.

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:

76

÷ Phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông (Hầm, hào, tuynel,

cống, bể, ống) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 gắn kết với quy hoạch phát triển

giao thông, với đề án “Ngầm hóa lưới điện TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020” đã được

phê duyệt theo phương thức chia sẽ, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm giữa cáp

viễn thông và lưới điện. Đối với các tuyến đường giao thông được quy hoạch xây dựng

mới và các tuyến đường hiện hữu nâng cấp mở rộng sẽ đồng bộ ngầm hóa lưới điện,

cáp viễn thông, điện chiếu sáng theo lộ trình xây dựng và nâng cấp hệ thống giao

thông. Đối với các tuyến đường giao thông hiện hữu không có kế hoạch nâng cấp mở

rộng sẽ đầu tư xây dựng công trình ngầm để ngầm hóa lưới điện, cáp viễn thông, điện

chiếu sáng.

÷ Theo Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ

về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và chủ trương của Thành phố, các khu

vực, tuyến đường phải quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để lắp

đặt cáp viễn thông gồm có:

Các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng

hoặc cải tạo, mở rộng.

Các công trình giao thông, cải tạo khu đô thị cũ (chương trình chống ngập

nước,...).

Khu vực trung tâm thành phố, tiến tới cơ bản hoàn tất ngầm hóa hệ thống cáp

viễn thông đồng bộ cho khu vực nội thành.

Các tuyến đường lớn nối các quận huyện.

Các tuyến đường trục quan trọng (quốc gia).

Các khu công nghiệp, khu dân cư hiện hữu.

b. Thời gian ngầm hóa các tuyến cáp viễn thông

- Giai đoạn 2014 – 2015:

÷ Phối hợp và hoàn tất ngầm hoá cáp viễn thông kết hợp ngầm cáp điện lực tại

117 tuyến công trình đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt với tổng khối

lượng thi công các công trình ngầm hóa cáp viễn thông là 228 km trong đó dự toán

kinh phí thực hiện thi công là 1.177 tỷ đồng.

77

÷ Chủ đầu tư: Viễn thông thành phố, Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel,

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT, Công ty Truyền hình cáp Saigon Tourist; Công ty

Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Điện lực TPHCM (Tradincorp).

÷ Đính kèm danh sách ngầm hóa.

- Giai đoạn 2016 – 2020

Sẽ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông kết hợp ngầm cáp kỹ

thuật theo hướng mở rộng kết nối các tuyến đã triển khai ngầm hoá tại Kế hoạch số

6976/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ngầm

hoá cáp viễn thông trên địa bàn thành phố giai đoạ n2013 – 2015 (gọi tắt là tuyến

ngầm trung gi n) cũng như đầu tư xây dựng ngầm hạ tầng kỹ thuật các tuyến vòng để

kết nối vào các tuyến ngầm trung gian nhằm đảm bảo yêu cầu ngầm hóa ở các tuyến

đường còn lại của 13 quận nội thành hiện hữu và một phần của 6 quận phát triển làm

cơ sở để hoàn thiện hệ thống ngầm cáp viễn thông trong giai đoạn 2021 - 2025.

- Giai đoạn 2021 – 2025

Sẽ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông đáp ứng nhu cầu ngầm hóa ở các

tuyến đường của 6 quận mới, các trung tâm hành chính 5 huyện ngoại thành, các khu

công nghiệp, khu đô thị mới trên phạm vi toàn thành phố.

Hạ ngầm cáp viễn thông phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia

QCVN33:.2011/BTTTT về lắp đặt mạng ngoại vi viễn thông; tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN 8700:2011 về cống, bể, hầm, hố, rãnh kỹ thuật và tủ đấu cáp viễn thông – Yêu

cầu kỹ thuật; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2010/BXD về quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

8599:2011 áp dụng cho mạng viễn thông - ống nhựa cho các tuyến cáp ngầm – yêu

cầu kỹ thuật và các quy định khác.

c. Các đơn vị là chủ đầu tư cơ sở hạ tầng ngầm cáp viễn thông

Các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông và doanh nghiệp thiết lập hạ tầng mạng

truyền hình cáp, tổng công ty điện lực thành phố.

Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới, các công trình giao thông; các

tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm hạ ngầm cáp

78

viễn thông kết hợp hạ ngầm cáp điện lực và cáp chiếu sáng công cộng phù hợp với quy

hoạch.

d. Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ngầm cáp viễn thông

Vốn ngân sách nhà nước;

Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh;

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

Vốn tài trợ từ nước ngoài;

Vốn từ các tổ chức, đơn vị và cá nhân tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ

thuật sử dụng chung.

Các nguồn vốn hợp pháp khác.

e. Triển khai thi công

Để đảm bảo thi công hiệu quả ngầm hóa cáp viễn thông kết hợp ngầm hoá cáp

kỹ thuật trên địa bàn thành phố phải phối hợp đồng bộ với tiến độ thi công các công

trình ngầm hóa lưới điện và giao thông theo các phương án sau:

- Trường hợp thi công công trình giao thông, khu đô thị mới: thực hiện đồng

bộ, thống nhất nhưng chỉ có một đơn vị đầu tư hạ tầng ngầm cáp viễn thông để cho các

đơn vị khác thuê, mướn và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm.

- Trường hợp các tuyến đường ngành điện và viễn thông, truyền hình cáp đều

có kế hoạch hạ ngầm cáp thì phải phối hợp thực hiện thi công đồng bộ, thống nhất

nhưng chỉ có một đơn vị đầu tư hạ tầng ngầm cáp viễn thông để cho các đơn vị khác

thuê, mướn và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm;

- Trường hợp các tuyến đường do ngành điện đầu tư hạ ngầm cáp điện lực thì

các đơn vị ngành viễn thông, truyền hình cáp bắt buộc có kế hoạch phối hợp thực hiện

hạ ngầm chung nhưng chỉ có một đơn vị đầu tư hạ tầng ngầm cáp viễn thông để cho

các đơn vị khác thuê, mướn và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm;

- Trường hợp các tuyến đường do ngành viễn thông, truyền hình cáp đầu tư hạ

tầng ngầm thì ngành điện xem xét để phối hợp hạ ngầm cáp điện; nếu chưa hạ ngầm

ngay thì ngành điện phải tiến hành đặt ống cáp ngầm trước trên các tuyến đường này.

79

- Đối với các tuyến công trình do Thành phố hoặc các cơ quan quản lý chuyên

ngành của Thành phố yêu cầu, chỉ đạo các đơn vị viễn thông, truyền hình cáp phối hợp

thực hiện đồng bộ, thống nhất với các hạ tầng kỹ thuật khác.

80

Phần 3

ÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ UẤT

CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN.

3.1. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP

3.1.1. Về khoa học công nghệ, môi trường.

- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố sẽ

ứng dụng những công nghệ tiến tiến của thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

về chất lượng truyền tải thông tin, an toàn và đảm bảo mỹ quan đô thị, bao gồm đầu tư

phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đa năng không người phục

vụ; sử dụng các loại ăng-ten thế hệ mới nhỏ gọn có thể gắn trên các cột đền chiếu sáng

góp phần loại bỏ các cột ăng-ten cồng kềnh; thiết kế mẫu cột ăng-ten thân thiện môi

trường thay thế các cột ăng-ten cồng kềnh; ngầm hóa cáp viễn thông trên diện rộng,

tăng cường chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông và dùng

chung hạ tầng kỹ thuật công cộng liên ngành..

- Phát triển công nghệ Viễn thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: công nghệ

vô tuyến băng rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm…

- Ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong triển khai ngầm hóa hạ tầng mạng

ngoại vi: kỹ thuật ngoan ngầm, khoan định hướng...

- Nghiên cứu, sử dụng các trang, thiết bị kỹ thuật hiện đại, các công nghệ mới

(như RFID, GPS, hệ thống cảnh báo vô tuyến,...) để tăng cường đo kiểm, giám sát,

quản lý hệ thống thiết bị và hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn thành phố.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng mạng viễn

thông: quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử; phần mềm

quản lý hạ tầng mạng viễn thông.

3.1.2. Về huy động vốn đầu tư.

3.1.2.1. Vốn ngân sách thành phố và Trung ương

Huy động đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động từ các nguồn

như:

- Quỹ dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2015 - 2020

81

- Nguồn ngân sách thành phố thực hiện Nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày

16/10/2013 về dịch vụ công ích.

Huy động vốn ngân sách vào đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ

động cho các trường hợp sau:

- Thực hiện chính sách kích cầu, hỗ trợ lãi suất nhằm khuyến khich các doanh

nghiệp viễn thông triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 đối với mạng cáp ngoại vị, điểm cung cấp

dịch vụ viễn thông công cộng đa chức năng không có người phục vụ và phát triển hệ

thống hạ tầng thông tin di động thân thiện môi trường, phù hợp cảnh quan đô thị.

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phục vụ Quốc phòng an ninh.

- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phục vụ Chương trình

mục tiêu quốc gia Nông thôn mới tại 5 huyện ngoại thành.

- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.

- Hỗ trợ thực hiện lộ trình ngầm hoá, số hóa của Chính phủ.

3.1.2.2. Vốn doanh nghiệp

Đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động chủ yếu huy động vốn từ các

doanh nghiệp. Trên địa bàn thành phố hiện nay có nhiều tập đoàn viễn thông quy lớn,

thương hiệu mạnh thành phố có thể huy động vốn để đầu tư phát triển hạ tầng viễn

thông thụ động bao gồm tập đoàn viễn quân đội Viettel, Công ty cổ phần viễn thông

FPT, Viễn thông TP.HCM,… Vốn của doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động trên địa bàn thành phố trong thời kỳ quy hoạch thông qua các nội dung

chính sau:

- Đầu tư phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đa năng

không có người phục vụ. Thành phố áp dụng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân

đầu tư điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đa năng và cho doanh nghiệp viễn

thông thuê để khai thác kinh doanh.

- Đầu tư chuyển đổi cột ăng-ten cồng kềnh sang cột ăng-ten không cồng kềnh

thân thiện môi trường, phù hợp cảnh quan đô thị. Các doanh nghiệp viễn thông đang

sở hữu các cột ăng-ten cần phải xây dựng kế hoạch và đầu tư thực hiện chuyển đổi.

82

Thành phố khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cột ăng-ten đạt chuẩn, thân thiện môi

trường cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lại theo phương thức chia sẻ, dùng chung

cột ăng-ten.

- Đầu tư ngầm hóa cáp viễn thông và chuyển đổi từ cáp đồng sang cáp quang.

Các doanh nghiệp viễn thông đang sở hữu cáp viễn thông treo trên các cột treo cáp

phải thực hiện việc ngầm hóa theo chủ trương của thành phố.

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngầm. Thành phố khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ

tầng kỹ thuật ngầm và cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lại theo phương thức chia

sẻ, dùng chung hạ tầng.

3.1.2.3. Cơ chế huy động vốn đầu tư

Áp dụng cơ chế lồng ghép, kết hợp thực hiện các dự án khác nhau giữa nguồn

vốn nhà nước và vốn doanh nghiệp nhưng có thể chia sẻ, dùng chung cơ sở hạ tầng.

Vốn nhà nước đầu tư phát triển hệ thống giao thông, cột đèn chiếu sáng, ngầm hóa

lưới điện, các doanh nghiệp viễn thông có thể sử dụng chung cột đèn chiếu sáng để

gắn các loại ăng-ten, sử dụng chung hạ tầng ngầm giao thông, công trình ngầm lưới

điện, hệ thống thoát nước để ngầm hóa cáp viễn thông. Các doanh nghiệp viễn thông

có thể chia sẻ, dùng chung cột ăng-ten để phát sóng,.... Điều này giúp tiết kiệm chi phí

đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng.

3.1.3. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.

3.1.3.1. Đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp viễn thông

Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp viễn thông thông qua các kênh chính

như sau:

- Doanh nghiệp tự đào tạo. Hiện nay một số doanh nghiệp viễn thông quy mô lớn,

thương hiệu mạnh trên địa bàn thành phố đã đầu tư xây dựng hệ thống đào tạo nguồn

nhân lực viễn thông không chỉ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà còn cung ứng

nguồn nhân lực cho xã hội.

- Liên kết đào tạo giữa các trường đại học trong và ngoài nước và doanh nghiệp

viễn thông theo nhu cầu. Mô hình này có thể cung cấp cho các doanh nghiệp viễn

thông nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

83

- Đào tạo nguồn nhân lực thông qua Chương trình Nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực của thành phố.

3.1.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ quản lý nhà nước

Đào tạo nguồn nhân lực thông qua các Chương trình nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực của thành phố. Đại hội Đảng bộ TP.HCM lần thức IX xác định 6 Chương

trình đột phá giai đoạn 2011 – 2015, trong đó có Chương trình Nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực. Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thành phố bao gồm

5 chương trình bộ phận, trong đó có Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho hệ

thống chính trị.

3.1.4. Nhóm giải pháp về sử dụng đất

3.1.4.1. Nhu cầu đất cho các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng

Các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trên địa bàn thành phố được

quy hoạch từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 chủ yếu là các trạm đa năng

không có người phục vụ, được bố trí tại các điểm nhà ga, sân bay, bến cảng, tàu điện

ngầm, trường học, bệnh viện, siêu thị, trung tâm thương mại, các khu công nghiệp, gần

các trạm chờ xe buýt, các khu đô thị,... Khi quy hoạch các công trình này cần thiết phải

dành quỹ đất để bố trí các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng và là một phần

của các công trình trên. Ngoài ra, sẽ sử dụng quỹ đất của các trạm điện thoại công

cộng ngoài trời (trạm cardphone do Viễn thông thành phố đầu tư, quản lý) được lắp đặt

trên các tuyến đường hiện nay không còn sử dụng để chuyền đổi công năng thành

điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đa năng.

3.1.4.2. Nhu cấu đất cho phát triển cột ăng-ten

Phát triển cột ăng-ten trên địa bàn thành phố theo hướng chuyển đổi các cột

ăng-ten cồng kềnh thành các cột ăng-ten không cồng kềnh thân thiện môi trường và

được bố trí trong các công viên, hành lang các tuyến đường giao thông, tại các khu đô

thị mới, các khu công nghiệp. Vì vậy, khi quy hoạch công viên, các tuyến đường giao

thông và các khu đô thị mới cần thiết dành quỹ đất để lắp đặt các trạm ăng-ten. Ngoài

ra, sẽ bố trí các loại ăng-ten thế hệ mới trên các cột đèn chiếu sáng dọc theo các tuyến

84

đường giao thông, đèn chiếu sáng tại các công viên, các công trình công cộng. Đối với

các ăng-ten thuộc loại này sẽ không cần bố trí quỹ đất riêng.

3.1.4.3. Nhu cầu đất cho phát triển hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông

Các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông được triển khai đồng bộ với

ngầm hóa lưới điện và ngầm hóa ở các tuyến tàu điện ngầm nên không phát sinh nhu

cầu đất mà chủ yếu chia sẻ, dùng chung quỹ đất đối với các công trình này.

3.1.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách

- Ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng; phối hợp giữa

các ngành, doanh nghiệp.

- Ban hành các quy định, quy chế về xây dựng và ngầm hóa hạ tầng mạng cáp

ngoại vi trên địa bàn thành phố

- Ban hành các quy định, quy chế về xây dựng và cấp phép xây dựng trạm thu

phát sóng thông tin di động trên địa bàn thành phố

- Ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây

dựng hạ tầng viễn thông thụ động ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại (công

nghệ 4G, cột ăng-ten trạm thu phát sóng ngụy trang…).

- Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển hạ

tầng viễn thông thụ động theo hình thức xã hội hóa.

- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xây dựng phát triển hạ

tầng viễn thông thụ động (cấp phép xây dựng, thủ tục…).

3.1.6. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý phát triển hạ tầng viễn thông thụ động; quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ

thống cơ sở dữ liệu; thiết bị đo kiểm, giám sát hệ thống các trạm thu phát sóng di

động…

- Giám sát chặt chẽ việc xây dựng phát triển hạ tầng viễn thông thụ động trên địa

bàn thành phố.

85

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng viễn

thông thụ động tại địa phương. Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm quy

định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng.

- Có biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp chậm chuyển đổi cột ăng-ten cồng

kềnh sang cột ăng-ten không cồng kềnh theo chủ trương của thành phố.

- Kiến nghị các cơ quan Bộ ngành các cấp các biện pháp quản lý kỹ thuật, xây

dựng các quy định, chế tài mới để việc quản lý nhà nước đội với hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động đạt hiệu quả, nhanh chóng và kịp thời.

3.1.7. Nhóm giải pháp về cơ chế phối hợp

Các Sở-ngành, Quận-huyện phải đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 vào quy hoạch giao thông,

quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị tỷ lệ 1/500 và 1/2000.

3.1.8. Giải pháp về thông tin tuyên truyền.

3.1.8.1. Đối tượng tuyên truyền

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của thành

phố về phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đến các đối tượng có liên quan,

bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông liên quan đến trạm

phát sóng BTS, cáp viễn thông, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng,…; các

hộ gia đình, doanh nghiệp cho thuê mặt bằng lắp đặt các trạm phát sóng BTS, các hộ

gia đình, doanh nghiệp nằm trên các tuyến đường thực hiện ngầm hóa và các tầng lớp

dân cư trên địa bàn.

3.1.8.2. Nội dung tuyên truyền

- Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 và các văn bản

quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông có liên quan.

- Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền

thông hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật

viễn thông thụ động tại địa phương;

86

- Kế hoạch 6976/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân

Thành phố ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 – 2015.

- Đề án “Ngầm hóa lưới điện TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020”

- Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh

đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.

3.1.8.3. Hình thức tuyên truyền

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo giấy, báo mạng, đài

phát thanh, đài truyền hình, phát tờ rơi trực tiếp đến từng hộ gia đình.

- Thông qua các cơ quan quản lý nhà nước, gồm Sở Thông tin Truyền thông, Sở

Giao thông Vận tải, Tổng công ty Điện lực,…

- Thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông,…

3.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.2.1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo d i thực hiện Quy hoạch. Căn cứ

vào tình hình phát triển kinh tế và căn cứ vào sự phát triển của công nghệ, sự phát triển

hạ tầng mạng ngoại vi, mạng thông tin di động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành

phố điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp.

- Quản lý và cập nhật quá trình thực hiện Quy hoạch.

- Đầu mối phối hợp, giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư và sử

dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp.

- Báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các kế hoạch, giải pháp cụ

thể, chi tiết thực hiện Quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận huyện:

công bố quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đề xuất với Ủy ban nhân dân

thành phố ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật

viễn thông thụ động, các quy chế phối hợp xây dựng hạ tầng với các ngành điện, cấp

nước, thoát nước; chỉ đạo việc ngầm hóa mạng cáp ngoại vi và sử dụng chung các

công trình hạ tầng viễn thông, điện lực, giao thông theo quy định...

87

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở ngành có liên quan trong

việc cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.

3.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tính toán, cân

đối, huy động các nguồn lực, kinh phí để xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn để

thực hiện các dự án, đề án, chương trình sử dụng ngân sách tỉnh.

3.2.3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân

đối và bố trí nguồn vốn, đảm bảo cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời thực hiện các dự án

phát triển hạ tầng viễn thông thụ động theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Hướng dẫn các đơn vị thanh quyết toán kinh phí thực hiện quy hoạch phát triển

hạ tầng viễn thông thụ động theo quy định của Nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân

tỉnh ban hành khung giá, phương pháp tính giá cho thuê hạ tầng viễn thông, làm cơ sở

cho các doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, thuê lại hạ tầng viễn thông.

- Chủ trì thẩm định phương án giá thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng (xây dựng,

giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông, truyền hình) do các cơ quan

chuyên ngành hoặc các đơn vị quản lý hạ tầng xây dựng.

- Quản lý giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng trên cơ sở thúc đẩy dùng chung

hạ tầng giữa các ngành, tiết kiệm, hiệu quả trong đầu tư và bảo đảm cảnh quan môi

trường.

3.2.4. Sở Giao thông Vận tải

- Đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch

giao thông tỷ lệ 1/500, 1/2000 đồng bộ với các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khác (điện,

cấp nước, thoát nước,…).

- Khi lập dự án đầu tư hạ tầng giao thông, nghiên cứu đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động có liên quan theo quy hoạch được duyệt.

88

- Công bố công khai quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn thành

phố trong từng giai đoạn; làm cơ sở cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế

hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ.

- Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường phải thông báo cho các doanh

nghiệp viễn thông, để các doanh nghiệp viễn thông thực hiện di dời, cải tạo hạ tầng

đồng bộ.

3.2.5. Sở ây dựng

- Chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp

và khu dân cư phải có nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đồng

bộ với các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khác (điện, cấp nước, thoát nước…).

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận

huyện, hướng dẫn và thẩm định các thủ tục có liên quan về xây dựng để các doanh

nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng mạng cáp ngoại vi, hạ tầng mạng thông tin di

động phù hợp với quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan đô thị của thành phố.

- Chủ trì, phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông cấp phép xây dựng hạ tầng

viễn thông thụ động theo quy hoạch.

3.2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận huyện hướng

dẫn, thực hiện và giải quyết các vấn đề về sử dụng đất xây dựng hạ tầng viễn thông thụ

động.

3.2.7. Sở Quy hoạch kiến trúc

- Chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu tỷ lệ

1/500, 1/2000 phải có nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đồng

bộ với các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khác (điện, cấp nước, thoát nước…).

- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan và Ủy ban

nhân dân quận huyện hướng dẫn, thực hiện và giải quyết các vấn đề về Quy hoạch đô

thị, kiến trúc và mỹ quan đô thị.

89

3.2.8. Các sở ban ngành khác

Các sở ngành khác phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Quy

hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.

3.2.9. Ủy ban nhân dân quận huyện

Phối hợp với các cơ quan liên quan, hỗ trợ các doanh nghiệp Viễn thông triển

khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn quản lý. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp triển khai xây dựng phát triển hạ tầng mạng viễn thông tại các khu vực điều

kiện kinh tế xã hội còn khó khăn,…

Phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông, quản lý việc xây dựng phát triển hạ

tầng mạng viễn thông trên địa bàn; đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo cảnh quan kiến

trúc.

Phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan quản lý

việc xây dựng ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn theo quy hoạch được

duyệt.

3.2.10. Các doanh nghiệp

Căn cứ vào Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động của thành phố, các doanh

nghiệp xây dựng quy hoạch hạ tầng viễn thông tại địa phương của doanh nghiệp trình

Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Phối hợp sở Thông tin Truyền thông và các doanh nghiệp khác, đàm phán cùng

đầu tư xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng; chủ động phản ánh các vướng mắc,

khó khăn trong quá trình thực hiện; đồng thời kiến nghị, đề xuất giải quyết hoặc hỗ trợ

tháo g .

3.3. KẾT LUẬN

Quy hoạch được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và thực tiễn

hiện trạng phát triển hạ tầng viễn thông thụ động, hiện trạng phát triển kinh tế xã hội

trên địa bàn thành phố. Đảm bảo tính kế thừa, tính khả thi, tính phù hợp với quy hoạch

các ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.

90

Nằm trong hệ thống hạ tầng mạng viễn thông của cả nước; quy hoạch hạ tầng

thông thụ động TP.HCM phát triển theo đúng định hướng góp phần nâng cao chất

lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu người sử dụng; đảm bảo thông

tin thông suốt trên địa bàn thành phố, trong vùng và cả nước.

Việc triển khai thực hiện Quy hoạch là trách nhiệm của toàn xã hội, của các sở,

ngành, địa phương. Thực hiện tốt Quy hoạch góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững

của hạ tầng mạng viễn thông và là yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát

triển.

3.4. KIẾN NGHỊ

Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan sớm ban hành các

quy định, văn bản hướng dẫn quản lý việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng; ban hành các

quy định, văn bản hướng dẫn đảm bảo sự phối hợp giữa các ngành; nhằm triển khai

thực hiện Quy hoạch đồng bộ với các ngành, tránh đầu tư chồng chéo.

Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp bộ ngành liên quan, đề xuất Chính phủ

hỗ trợ địa phương đầu tư phát triển hạ tầng mạng lưới, cung cấp dịch vụ tới các xã

thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ dân trí và phát triển kinh tế xã hội khu vực nông

thôn.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng ban hành quy định liên quan về hạ tầng kỹ

thuật dùng chung viễn thông, cấp nước, thoát nước, điện…

91