
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
137
IV. BÀN LUẬN
Mô tả được tập tính dinh dưỡng trong thời
gian hàng năm, và định kỳ 4 năm điều tra 1 lần,
theo phương pháp của Harvard, cho phép tính
được mức tiêu thụ trung bình cộng dồn đến 40
năm, kể từ 1976 đến nay, là giải pháp sáng tạo.
Phương pháp này đã được tiếp thu cho xây dựng
bộ câu hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm bán định
lượng này, phục vụ cho nghiên cứu dịch tễ học ở
miền Bắc nước ta. Bộ câu hỏi tần suất tiêu thụ
thực phẩm bán định lượng đã được kiểm định có
chất lượng rất tốt ở Nhật Bản [6] và Harvard [1].
Bộ công cụ này sẽ cho phép thu thập được
thông tin để đo lường mối quan hệ nhân quả
giữa tiêu thụ thịt đỏ, ăn nhiều chất béo và nguy
cơ mắc một số bệnh ung thư như đại-trực tràng,
dạ dày, thực quản, phổi, tụy, vú, và bệnh đái
tháo đường. Đồng thời sẽ đo lường được giảm
nguy cơ mắc các ung thư này khi chúng ta có
tập tính dinh dưỡng giàu selen, folat, vitamin C,
B1, E [4].
Bộ câu hỏi này có khả năng được trình bày
trong máy tính bảng, thiết bị thông minh, dạng
bộ câu hỏi điện tử, phục vụ việc thu thập số liệu
thuận lợi, chính xác, không bỏ sót do máy có
chức năng đếm “Logic”, do người thiết kế tạo ra.
Khó khăn lớn nhất là chúng ta ăn cơm và
thức ăn theo “mâm”, cả nhà chia nhau mâm
thức ăn này, rất khó tính chính xác trọng lượng
một lần ăn, vì thế, phương pháp này gọi là “Bán
định lượng”. Chúng ta có thể áp dụng quy đổi
mức ăn theo tuổi, giới, tình trạng mang thai hay
cho con bú ở phụ nữ, hoặc tình trạng có bệnh
mạn tính cần ăn kiêng như đái tháo đường, suy
thận, suy gan, thừa cân béo phì.
V. KẾT LUẬN
Bộ câu hỏi đã được thiết kế, căn cứ kết quả
điều tra hộ gia đình để chọn tên thực phẩm căn
cứ mức độ cung cấp một số chất dinh dưỡng
chính. Bộ công cụ mới này sẽ trình bày cho thu
thập số liệu cho nghiên cứu dịch tễ học phân tích
như nghiên cứu thuần tập tương lai, nghiên cứu
bệnh chứng.
Nhà tài trợ:
“Khoản tài trợ cho các chuyên gia
giỏi nước ngoài về Khoa học, Công nghệ và Đổi
mới sáng tạo” số 18/FIRST/1.a/HMU giữa Ban
quản lý Dự án FIRST và Trường Đại học Y Hà Nội”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. G. Liu, G. Zong, K. Wu, Y. Hu, Y. Li, W.C.
Willett, D.M. Eisenberg, F.B. Hu, Q. Sun, Meat
Cooking Methods and Risk of Type 2 Diabetes:
Results From Three Prospective Cohort Studies,
Diabetes Care 41 (2018) 1049-1060.
2. Bộ Y Tế, Viện Dinh Dưỡng, UNICEF, Tổng điều tra
dinh dưỡng 2009-2010, in: Lê Thị Hợp, Lê Danh
Tuyên (Eds.), Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội, Nhà Xuất
bản Y học, 2010, pp. 96.
3. M. Jenicek, Epidemiology: the logic of modern
medicine, EPIMED International, National Library of
Canada, Montreal, 1995.
4. World Cancer Research Fund, Food, Nutrition,
Physical Activity, and the Prevention of Cancer:
a Global Perspective, World Cancer Research Fund
/American Institute for Cancer Research,
Washington DC AICR, 2007.
5. S. Tokudome, M. Ikeda, Y. Tokudome, N.
Imaeda, I. Kitagawa, N. Fujiwara, Development
of data-based semi-quantitative food frequency
questionnaire for dietary studies in middle-aged
Japanese, Jpn J Clin Oncol 28 (1998) 679-687.
6. Y. Tokudome, C. Goto, N. Imaeda, T. Hasegawa,
R. Kato, K. Hirose, K. Tajima, S. Tokudome, Relative
validity of a short food frequency questionnaire for
assessing nutrient intake versus three-day weighed
diet records in middle-aged Japanese, J Epidemiol 15
(2005) 135-145.
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG QUẢN LÝ
TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TIỀM TÀNG TẠI KHOA KHÁM BỆNH
CÁN BỘ QUÂN ĐỘI – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Lê Thị Phương Thảo1, Nguyễn Sơn Nam1, Phạm Thị Thúy Vân2
TÓM TẮT37
Mục tiêu: Xây dựng danh mục tương tác thuốc
(TTT) cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại khoa
1Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
2Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sơn Nam
Email: sonnam108@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 12.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 28.3.2019
khám bệnh Cán bộ Quân đội-Bệnh viện TƯQĐ 108 và
đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng
trong quản lý TTT bất lợi trên thực hành lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng danh mục TTT
dựa trên tra cứu các nguồn thông tin từ danh mục
thuốc kết hợp với việc rà soát đơn kê. Can thiệp 1:
ban hành danh mục TTT đươc xây dựng, can thiệp 2:
áp dụng quy trình can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối
với quản lý tương tác thuốc tại khoa. Đánh giá hiệu
quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng dựa trên tỷ lệ xuất
hiện TTT trước can thiệp và sau các can thiệp. Kết
quả và bàn luận: Danh mục TTT được xây dựng