BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ VÂN ANH

THỬ NGHIỆM CAN THIỆP CỦA DƯỢC SỸ LÂM SÀNG

VÀO VIỆC SỬ DỤNG VANCOMYCIN NHẰM ĐẢM BẢO

HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN TRONG ĐIỀU TRỊ

TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG

MÃ SỐ: 62720405

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

Hà nội, 2015

Công trình được hoàn thành tại : ………………………………

…………………………………………………………………

Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền

Phản biện 1 : …………………………………………..

…………………………………………..

Phản biện 2 : …………………………………………..

…………………………………………..

Phản biện 3 : …………………………………………..

…………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp

trường họp tại :

………………………………………………….....................

Vào hồi …………..giờ……….ngày……….tháng…….. năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : Thư viện Quốc gia VN

Thư viện trường ĐH Dược HN

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI

1. Lê Vân Anh, Lương Thuý Lan, Hoàng Thị Kim Huyền,

(2013), “Khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại bệnh

viện Bạch Mai ”, Tạp chí Dược học, số 451, trang 6-12

2. Lê Vân Anh, Lương Thuý Lan, Hoàng Thị Kim Huyền,

(2013), “Phân tích tình hình sử dụng vancomycin tại Bệnh

viện Bạch mai”, Tạp chí Dược học, số 452, trang 14-18.

3. Lê Vân Anh, Hoàng Thị Kim Huyền, Nguyễn Thị Liên

Hương, (2013), “Đánh giá khả năng đạt chỉ số AUC/MIC mục

tiêu trên bệnh nhân nhiễm tụ cầu vàng tại Bệnh viện Bạch

Mai”, Tạp chí y học thực hành, số 10, trang 91-94.

4. Lê Vân Anh, Đỗ Thị Hồng Gấm, Nguyễn Thị Hồng Thuỷ,

Nguyễn Thị Liên Hương, (2014), “Đánh giá tác động của hoạt

động Dược lâm sàng trong sử dụng vancomycin tại Bệnh viện

Bạch mai”, Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, số 4/2014,

trang 139-143

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Với sự phát triển nhanh chóng hiện nay của nền y học trên

thế giới, việc kê đơn hoàn toàn do bác sỹ quyết định đã trở thành

gánh nặng với bác sỹ điều trị, đặc biệt hiện nay xu hướng mới trong

việc áp dụng các chỉ số dược động học, dược lực học để tối ưu hoá

hiệu quả điều trị. Sự có mặt của dược sỹ lâm sàng hỗ trợ cho bác sỹ

trong việc ra quyết định sử dụng thuốc có ý nghĩa quan trọng trong

việc cải thiện chất lượng điều trị. Vancomycin là kháng sinh được

đưa vào sử dụng từ những năm 60, tuy nhiên hiện nay vancomycin

vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng

kháng methicillin (MRSA) và cầu khuẩn ruột kháng ampicillin.

Trước thực trạng vi khuẩn kháng thuốc đang gia tăng trên phạm vi

toàn cầu, để sử dụng vancomycin hiệu quả và an toàn, các hướng

dẫn sử dụng vancomycin đã có sự thay đổi, trong đó ứng dụng các

thông số dược động học để tối ưu hoá hiệu quả điều trị, hạn chế gia

tăng đề kháng và hạn chế độc tính được đồng thuận rộng rãi. Tuy

nhiên, tại Việt Nam nói chung cũng như tại Bệnh viện Bạch mai nói

riêng chưa có hướng dẫn mới nào được đưa ra. Vì vậy, vai trò của

DSLS trong việc đánh giá sử dụng vancomycin đề từ đó xây dựng

hướng dẫn sử dụng vancomycin và nghiên cứu các thông số dược

động học, dược lực học, lựa chọn thông số PK/PD phù hợp để áp

dụng trong giám sát điều trị nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn khi

sử dụng vancomycin là cần thiết.

2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN

2.1 Mục tiêu của luận án

1. Khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại bệnh viện Bạch Mai.

1

2. Thử nghiệm can thiệp của dược sỹ lâm sàng vào việc sử dụng vancomycin tại một số khoa lâm sàng. 2.2. Nội dung luận án

- Khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Bạch Mai

với các nội dung:

+ Chỉ định, liều dùng, cách dùng, giám sát điều trị.

+ Nồng độ đáy, giá trị MIC vancomycin với tụ cầu vàng và

khả năng đạt chỉ số AUC/MIC mục tiêu trên bệnh nhân nhiễm tụ cầu

vàng.

- Xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin

- Can thiệp của dược sỹ lâm sàng vào việc sử dụng vancomycin theo

hướng dẫn sử dụng đã được ban hành.

3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN

- Với mục tiêu khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại bệnh viện

Bạch Mai, xác định các thông số Dược động học của thuốc cùng với

độ nhạy cảm của tụ cầu vàng gây bệnh để dự đoán khả năng đạt

thông số PK/PD mục tiêu từ đó xây dựng hướng dẫn sử dụng, triển

khai can thiệp Dược lâm sàng có ý nghĩa thực tiễn, tính thời sự trong

thực hành lâm sàng. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp hình ảnh sử dụng

vancomycin, phát hiện những tồn tại về chỉ định, chế độ liều, cách

dùng thuốc và giám sát điều trị, xây dựng hướng dẫn điều trị và triển

khai can thiệp có thể thực hiện tại khoa phòng của dược sỹ lâm sàng,

làm cơ sở nhân rộng và áp dụng thường qui các hoạt động này để

nâng cao hiệu quả sử dụng vancomycin đảm bảo hợp lý, an toàn.

4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Lần đầu tiên khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin một

cách toàn diện tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả khảo sát cũng đã chỉ

ra những tồn tại trong chỉ định kháng sinh, về liều dùng, cách sử

2

dụng và giám sát điều trị. Kết quả khảo sát thực trạng giúp bệnh viện

đưa ra các biện pháp để sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn.

2. Lần đầu tiên xây dựng được hướng dẫn sử dụng

vancomycin và qui trình giám sát nồng độ vancomycin trong máu tại

Bệnh viện Bạch Mai với vai trò tham gia trực tiếp của dược sỹ lâm

sàng. Đặc biệt, sử dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo đã xây

dựng được đích nồng độ đáy đảm bảo hiệu quả điều trị, hạn chế gia

tăng đề kháng và hạn chế độc tính dựa trên các thông số dược động

học của bệnh nhân phù hợp với mức độ nhạy cảm của vi khuẩn hiện

nay tại bệnh viện. Kết quả này là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu

cỡ mẫu lớn hơn làm căn cứ xây dựng hướng dẫn điều trị tại các cơ

sở y tế khác trong cả nước và đưa vào áp dụng thường qui việc giám

sát điều trị bằng nồng độ thuốc trong máu, một qui trình thường qui

bắt buộc khi sử dụng vancomycin trong điều kiện thực tế tại Việt

Nam nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bằng tiếp cận can thiệp của

Dược sỹ lâm sàng.

3. Lần đầu tiên áp dụng được một mô hình hoạt động của

dược sỹ lâm sàng can thiệp dựa vào hướng dẫn sử dụng tại bệnh viện

và bước đầu đánh giá được hiệu quả của mô hình can thiệp này, mở

ra một hướng đi mới cho ngành Dược lâm sàng còn non trẻ ở Việt

Nam.

5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Gồm 114 trang, 36 bảng, 17 hình, 119 tài liệu tham khảo

bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Bố cục như sau: đặt vấn đề 2 trang;

tổng quan 27 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang;

kết quả nghiên cứu 34 trang; bàn luận 32 trang; kết luận và kiến nghị

3 trang.

3

B. NỘI DUNG LUẬN ÁN

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

Đã tổng hợp và đánh giá thông tin liên quan đến

vancomycin, mối liên quan giữa dược động học, dược lực học của

vancomycin và vai trò của dược sỹ lâm sàng trong việc đảm bảo sử

dụng vancomycin hợp lý, an toàn.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ứu để giải quyết mục tiêu 1

2.2.1.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu khảo sát thực

trạng sử dụng vancomycin

* Đối tượng nghiên cứu, mẫu nghiên cứu

256 b nh nhân có ại bệnh viện

Bạch mai từ 1/1/2011 đến 31/12/2011

: bệnh nhân điều trị nội trú có sử dụng

vancomycin.

- Bệnh nhân nhi (<16 tuổi). Bệnh nhân có thời gian sử dụng

vancomycin < 3 ngày. Bệnh nhân có tiến hành lọc máu chu kỳ. Bệnh

nhân không tìm thấy bệnh án lưu trữ

*Phương pháp nghiên cứu

ắt ngang b nh án của b nh nhân sử dụng -

vancomycin.

- Đ

- Đặc điểm vi khuẩn

: chỉ định trong điều trị các bệnh - Đ

nhiễm khuẩn. Chế độ ờng dùng và cách dùng

- Giám sát sử dụng vancomycin: các tác dụng không mong muốn

4

2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu khảo sát giá trị

MIC của vancomycin với tụ cầu vàng tại bệnh viện Bạch mai

*Đối tượng nghiên cứu , mẫu nghiên cứu

177 chủng tụ cầu vàng phân lập được trên các bệnh phẩm

của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Bạch mai trong thời gian từ

11/2011-12/2012.

* Phương pháp nghiên cứu

+ Nghiên cứu cắt ngang giá trị MIC của vancomycin trên các chủng

tụ cầu vàng.

+ Chỉ tiêu nghiên cứu: phân bố giá trị MIC của vancomycin, MIC90 của vancomycin với tụ cầu vàng.

ứu khảo sát nồng độ

vancomycin trong máu và đánh giá khả năng đạt AUC0-24/MIC mục tiêu

*Đối tượng nghiên cứu, mẫu nghiên cứu

58 bệnh nhân có kết quả phân lập vi khuẩn là tụ cầ

ảng thời gian từ 11/2011 –

12/2012.

+

- B nh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn và có kết quả

phân lập vi khuẩn gây bệnh là tụ cầu vàng được sử dụng vancomycin

đường truyền tĩnh mạch quãng ngắn.

- Bệnh nhân nhi (<16 tuổi). B nh nhân có khả

. B

ền tĩnh mạch ngắt

quãng. B

5

* Phương pháp nghiên cứu

- ắt ngang

- ấ

đáy (Ctrough) và 30 bệnh nhân trong số đó được lấy thêm một mẫu máu để xác định

peak)

nồng độ

-

- Nồng độ đáy của vancomycin trong mẫu nghiên cứu:

+ Nồng độ đáy theo hệ số thanh thải creatinin

+ Tỷ lệ % bệnh nhân đạt giá trị AUC0-24/MIC ≥ 400

ứu để giải quyết mục

tiêu 2

2.2.2.1. Phương pháp xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin

Xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin với 5 nội dung:

1. Chỉ định vancomycin trong điều trị các bệnh nhiễm

khuẩn; 2. Đích nồng độ đáy đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn; 3.

Liều dùng; 4. Cách dùng; 5. Qui trình giám sát nồng độ đáy huyết

thanh của vancomycin.

Các căn cứ để xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin bao gồm:

1) Thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Bạch mai.

2) Các hướng dẫn sử dụng vancomycin tại Việt Nam và thế giới

đang được sử dụng tại Bệnh viện:

* Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc vanco - Lyomak được Bộ y

tế phê duyệt đang lưu hành tại Việt Nam được sử dụng tại Bệnh

viện, Dược thư quốc gia Việt Nam, Therapeutic Guideline 2010,

Antibiotic Essentials 2010, Sanford Guide to Antimicrobial Therapy

2009, AHFS Drug Information 2009, Applied Clinical

Pharmacokinetics. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa,

6

Đồng thuận về giám sát nồng độ vancomycin năm 2009 của Mỹ.

2.2.2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu can thiệp của dược

sỹ lâm sàng vào việc sử dụng vancomycin

* Đối tượng nghiên cứu, mẫu nghiên cứu

51 b ảng

thời gian từ 8/2013-12/2013.

:

- Bệnh nhân có chẩn đoán nhiễm khuẩn nặng có sử dụng

vancomycin.

- Bệnh nhân nhi (<16 tuổi). B

ặ c phù, BN béo phì.

B nh nhân có thời gian sử dụng vancomycin < 3 ngày

ệp việc sử dụng vancomycin trên các

nh nhân điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện b

với nội dung: liều dùng, cách dùng, giám sát nồng độ thuốc trong

máu.

+ Đánh giá tác động của can thiệp dược lâm sàng trong việc đảm

bảo sử dụng vancomycin hiệu quả và an toàn.

- Các tiêu chí đánh giá:

+ Liều dùng ban đầu, cách sử dụng phù hợp với HDSD được

phê duyệt trước can thiệp và khi có can thiệp dược sỹ lâm sàng.

+ % bệnh nhân có nồng độ đáy trong khoảng 10-20μg/mL

phù hợp với HDSD trước và khi có can thiệp dược sỹ lâm sàng

+ % giá trị nồng độ đáy đạt yêu cầu để đảm bảo hiệu quả

điều trị theo HDSD trước và khi có can thiệp

7

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại bệnh viện Bạch

Mai

3.1.1. Kết quả khảo sát tình hình sử dụng vancomycin

3.1.1.1. Một số đặc điểm mẫu nghiên cứu

+ Đặc điểm bệnh nhân

Bảng 3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân mẫu nghiên cứu

Đặc điểm chung Kết quả

Khoa điều trị, n (%)

55 (21,5) 87 (34,0) 7 (2,7) 76 (29,7) 8 (3,1) 17 (6,6) 4 (1,6) 2 ( 0,8)

Hồi Sức Tích Cực Tim Mạch Hô Hấp Truyền Nhiễm Thần Kinh Cơ – Xương – Khớp Chống Độc Huyết Học Giới tính, n (%) Nam Nữ

159 (62,1) 97 (37,9) 52 (36 - 64) 50 (45 -58) 17 (10-28) 9 (6-14) Tuổi (năm), Trung vị (tứ phân vị) Cân nặng (kg), (n=90), Trung vị (tứ phân vị) Số ngày nằm viện (ngày), Trung vị (tứ phân vị) Số ngày sử dụng vancomycin (ngày), Trung vị (tứ phân vị)

8

- Vancomycin được sử dụng chủ yếu tại khoa 3 khoa: Hồi sức

tích cực, Tim mạch, Truyền nhiễm. Số ngày nằm viện và số ngày sử dụng vancomycin khá cao. + Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh

Bảng 3.3. Vi khuẩn phân lập được trong mẫu nghiên cứu Loại vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ %

Gr (+)

Gr (-)

Staphylococcus aureus Streptococcus spp Enterococcus spp. Gr (+) khác Acinetobacter baumannii Klebsiella pneumoniaee Pseudomonas aeruginosa Escherichia coli Gr (-) khác Tổng 46 16 3 5 14 8 5 3 5 105 43,8 15,2 2,8 4,8 13,3 7,6 4,8 2,9 4,8 100,0

Vi khuẩn Gr(+), trong đó tụ cầu vàng là tác nhân gây bệnh

chủ yếu được phân lập trên các bệnh nhân có sử dụng vancomycin.

Các vi khuẩn Gr(-) phân lập được đồng thời trên các bệnh nhân có

phân lập được cả vi khuẩn Gr(+)

+ Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của tụ cầu vàng (S.aureus)

Kết quả khảo sát mức độ nhạy cảm với kháng sinh của 46

chủng tụ cầu vàng phân lập được trong mẫu nghiên cứu:

9

Hình 3.1. Mức độ nhạy cảm kháng sinh của tụ cầu vàng

100% chủng tụ cầu vàng được phân lập từ mẫu nghiên cứu

còn nhạy cảm với vancomycin

3.1.1.2. Đặc điểm sử dụng

+ Chỉ định vancomycin trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn

Bảng 3.4. Chỉ định vancomycin trong mẫu nghiên cứu

Chỉ định

Số bệnh nhân

Tỉ lệ %

Nhiễm khuẩn huyết

40

15,6

Nhiễm khuẩn da và mô mềm Viêm nội tâm mạc Viêm phổi Viêm màng não mủ Nhiễm khuẩn xương khớp

56 39 27 13 9

21,9 15,2 10,5 5,1 3,5

Sốc nhiễm khuẩn Sau phẫu thuật tim mạch

5 26

2,0 10,2

Bệnh khác

Tổng

41 256

16,0 100,0

Một tỷ lệ nhỏ (10,2%) bệnh nhân được sử dụng sau phẫu

thuật tim mạch nhưng không có chẩn đoán nhiễm khuẩn. Ngoài ra

vancomycin còn được chỉ định trong một số bệnh khác, như: xuất

huyết não, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não.

+ Chỉ định trên các bệnh nhân phân lập được vi khuẩn gây bệnh

Bảng 3.5. Chỉ định vancomycin sau khi có kết quả kháng sinh đồ

Tỉ lệ %

Tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn

MRSA

Số bệnh nhân 9

29,0

Gr (+) kháng β-lactam

5

16,1

MSSA

7

22,6

Gr (+) nhạy β-lactam

10

32,3

10

Tổng

31

100,0

Có hơn một nửa số bệnh nhân (54,9%) được sử dụng

vancomycin mặc dù trên kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn vẫn nhạy

cảm với kháng sinh nhóm β-lactam.

+ Liều dùng vancomycin Bảng 3.6. Chế độ liều dùng vancomycin trong mẫu nghiên cứu

Chế độ liều Số bệnh nhân Tỉ lệ %

1g/12h 218 85,2

1g/24h 18 7,0

0,5g/8h 7 2,7

0,5g/12h 8 3,1

0,5g/24h 3 1,2

Khác 2 0,8

Tổng 256 100,0

Hình 3.3. Chế độ liều vancomycin theo hệ số thanh thải creatinin Chế độ liều dùng vancomycin được sử dụng phổ biến là

1g/12h.

+ Giám sát nồng độ creatinin trong máu

11

Bảng 3.9. Tỉ lệ bệnh nhân được giám sát sát creatinin trong máu

Giám sát chức năng thận Số bệnh nhân

1 ngày/lần 2-3 ngày/lần 4-5 ngày /lần 6-7 ngày/lần > 7 ngày Không giám sát 30 42 54 62 43 25 256 Tổng Tỉ lệ % 11,7 16,4 21,1 24,2 16,8 9,8 100,0

- Tần xuất giám sát creatinin trong máu rất khác nhau dao động từ 1

đến > 7 ngày.

3.1.2. Khảo sát giá trị MIC vancomycin với tụ cầu vàng tại Bệnh

viện Bạch Mai Bảng 3.10. Phân bố giá trị MIC của vancomycin với tụ cầu vàng

Giá trị MIC (mg/L) 0,5 0,75 1 1,5 2 Tổng Số chủng 1 7 42 94 33 177 Tỉ lệ % 0,6 4,0 23,7 53,1 18,6 100,0

- Từ phân bố MIC của các bệnh nhân tại bệnh viện sử dụng

phần mềm Whonet 5.0 tính được giá trị MIC90 = 2mg/L. 3.1.3. Khảo sát nồng độ đáy và đánh giá khả năng đạt chỉ số

AUC0-24/MIC của vancomycin trên bệnh nhân nhiễm tụ cầu vàng tại Bệnh viện

3.1.3.1. Kết quả khảo sát giá trị nồng độ đáy

+ Kết quả nồng độ đáy vancomycin theo hệ số thanh thải creatinin

12

Hình 3.4. Nồng độ đáy vancomycin trên 58 bệnh nhân nghiên cứu

Nồng độ đáy vancomycin của mẫu nghiên cứu có khoảng

dao động lớn, từ 4,3 đến 52,6 µg/ml với giá trị trung bình là 18,81 ±

10,9 µg/ml. Có 55,2% bệnh nhân, nồng độ đáy nằm trong khoảng

10-20 µg/ml

3.1.3.2. Đánh giá khả năng đạt chỉ số AUC0-24/MIC mục tiêu của vancomycin trên bệnh nhân nhiễm tụ cầu vàng tại Bệnh viện Bảng 3.13. Tỉ lệ % bệnh nhân đạt giá trị AUC0-24/MIC ≥ 400

Chỉ tiêu Số lượng (n %) Tỉ lệ %

19 63,3

11 36,7

AUC0-24/MIC ≥ 400 AUC0-24/MIC < 400 Tổng 30 100,0

Với chế độ liều đang sử dụng và phân bố giá trị MIC hiện

tại, AUC0-24/MIC trung bình là 458,7 ±185,7µg.h/ml (134,5 – 897,3) tuy nhiên, chỉ có 63,3% bệnh nhân đạt giá trị AUC0-24/MIC ≥ 400. 3.2. Can thiệp của dược sỹ lâm sàng vào việc sử dụng

vancomycin tại bệnh viện Bạch Mai

3.2.1. Xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin tại Bệnh viện

Bạch mai

13

3.2.1.1. Xây dựng chỉ định

Chỉ định: Nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu vàng kháng

methicillin. Nhiễm khuẩn do Gr(+) trên các bệnh nhân dị ứng với

betalactam. Dự phòng cho các bệnh nhân có nguy cơ cao viêm nội

tâm mạc. Dự phòng phẫu thuật cho các bệnh nhân có nguy cơ cao

nhiễm vi khuẩn Gr (+) trong các phẫu thuật.

3.2.1.2. Xây dựng đích nồng độ đáy

Đích nồng độ đáy lựa chọn sao cho tăng khả năng đạt giá trị

Bảng 3.16. Khả năng đạt AUC0-24/MIC ≥ 400 theo mô phỏng Monte Carlo*

AUC0-24/MIC ≥ 400 trên lâm sàng. + Khả năng đạt AUC0-24/MIC ≥ 400 tại MIC xác định theo nồng độ đáy khi mô phỏng Monte Carlo

Khả năng đạt AUC0-24/MIC ≥ 400 (%) Cđáy (µg/ml) MIC=1mg/L MIC=1,5mg/L MIC=2mg/L

48,1 24,0 0,0 < 10

99,3 80,4 47,0 ≥ 10

* Mô phỏng Monte Carlo ở 5000 bệnh nhân giả định/ 1 lần mô phỏng

100,0 100,0 72,6 ≥ 15

+ Nếu MIC ≤ 1,5mg/L, nồng độ đáy ≥ 10μg/mL, trên 80%

bệnh nhân đạt giá trị AUC0-24/MIC ≥ 400. Nếu MIC = 2mg/L, nồng độ đáy ≥ 15μg/mL, khả năng đạt AUC0-24/MIC ≥ 400 là 72,6% gần với ngưỡng chấp nhận được trên lâm sàng.

+ Trong trường hợp không phân lập được vi khuẩn gây

bệnh, do MIC90 của vancomycin với tụ cầu vàng năm 2012 là 2mg/L, nên chúng tôi chọn giá trị nồng độ đáy như trong trường hợp

phân lập được vi khuẩn với MIC = 2mg/L

14

Đích nồng độ đáy: Đích nồng độ đáy lựa chọn để đảm bảo

hiệu quả điều trị, hạn chế đề kháng và hạn chế độc tính trên thận

dao động trong khoảng 10-20μg/mL tuỳ theo giá trị MIC của

vancomycin với của vi khuẩn gây bệnh. Đích nồng độ đáy ≥10μg/mL

khi MIC ≤ 1,5mg/L và ≥ 15μg/mL với MIC =2mg/L hoặc không xác

định được MIC.

3.2.1.3. Lựa chọn chế độ liều

Chế độ liều: liều ban đầu của vancomycin được ước tính

theo hệ số thanh thải creatinin (ngoại suy từ công thức Cockroft and

Gault). Clcr >90ml/phút: 1,5g/12h; 60 -90ml/phút: 1g/12h; 20 - <60 ml/phút: 1g/24h; <20ml/phút: 1g/48h

3.2.1.4. Xây dựng cách sử dụng vancomycin

Cách dùng: Pha loãng thuốc với dung môi Natri chlorid

0,9% hoặc Glucose 5% để được dung dịch có nồng độ từ 2,5 -

5mg/mL. Trong trường hợp bệnh nhân cần hạn chế truyền dịch,

nồng độ dung dịch có thể lên tới 10mg/mL. Dung dịch chứa 1000mg

vancomycin phải truyền tĩnh mạch chậm ít nhất 60 phút.

3.2.1.5. Xây dựng qui trình giám sát nồng độ vancomycin trong

máu

Giám sát nồng độ đáy vancomycin trong máu: Các bệnh

nhân mắc bệnh nhiễm khuẩn nặng, bệnh nhân có sử dụng

vancomycin trong khoảng thời gian > 3 ngày. Các bệnh nhân có sử

dụng liều cao vancomycin, bệnh nhân phối hợp với thuốc có độc tính

trên thận. Mẫu máu đo nồng độ đáy được lấy trong vòng 30 phút

trước khi truyền liều thứ 4 hoặc 5. Giám sát độc tính trên thận thông

qua giám sát creatinin huyết thanh 2 ngày / lần với bệnh nhân có

chức năng thận không ổn định và có phối hợp với thuốc độc tính

15

trên thận, 2 lần/tuần với bệnh nhân có chức năng thận ổn định. Liều

hiệu chỉnh được tính theo công thức:

đáy đích/Cđáy đo được)

3.2.2. Thử nghiệm can thiệp của dược sỹ lâm sàng vào việc sử

dụng vancomycin theo qui trình đã được phê duyệt

3.2.2.1. Can thiệp của dược sỹ lâm sàng vào việc sử dụng

vancomycin Bảng 3.22. Tỷ lệ chấp nhận can thiệp

Chấp nhận can

Số lượt

Nội dung

thiệp

N

n (%)

6

3 (50,0)

Thay đổi liều theo Clcr của bệnh nhân

Tăng liều 1,5g/12h

3

2 (66,7)

Giảm liều 1g/24 hoặc 48h

3

1(33,3)

Tư vấn liều dùng ban đầu

30

30 (100,0)

Liều 1,5g/12h

12

12 (100,0)

Liều 1g/24 hoặc 48h

8

8 (100,0)

Liều 1g/12h

10

10 (100,0)

Cách sử dụng vancomycin

45

45 (100,0)

Chỉ định giám sát nồng độ đáy

49

49 (100,0)

Thay đổi liều theo kết quả TDM

34

15 (44,1)

Thay đổi liều sau kết quả TDM lần 1

28

15 (53,6)

11

0 (0,0)

Tăng liều trên BN Cđáy 10-15μg/mL

12

10 (83,3)

Tăng liều trên BN Cđáy <10μg/mL

5

5 (100,0)

Giảm liều trên BN Cđáy >20μg/mL

Thay đổi liều sau kết quả TDM lần 2

6

0 (0,0)

Tổng

164

142 (86,6)

16

Tỷ lệ chấp nhận can thiệp chung khá cao (86,6%), đặc biệt

các can thiệp liên quan đến liều dùng, cách dùng và giám sát nồng

độ thuốc trong máu.

3.2.2.2. Đánh giá tác động của dược sỹ lâm sàng trong việc đảm

bảo sử dụng vancomycin hiệu quả và an toàn

Bảng 3.30. Đặc điểm chung bệnh nhân trước và khi có can thiệp

+ Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân trước và khi có can thiệp

Trước can

Khi can thiệp

Nội dung

thiệp

P

N=51

N=58

Giới tính, n (%)

Nam

30 (51,7)

36 (70,6)

0,04

Nữ

28 (43,8)

15 (29,4)

0,04

Tuổi (năm), Trung vị (tứ phân vị)

58 (43-73)

52 (33 -63)

0,45

Cân nặng (kg), Trung vị (tứ phân vị)

52 (47-60)

53 (47-61)

Số ngày nằm viện, Trung vị (tứ

25 (19-35)

20 (11-38)

0,07

phân vị)

Số ngày sử dụng vancomycin,

12 (8-16)

12 (8-17)

0,96

Trung vị (tứ phân vị)

Độ thanh thải creatinin (ml/phút),

73 (48,5-86,7)

72,9 (49,1-102,3)

0,4

Trung vị (tứ phân vị)

+ Đặc điểm vi khuẩn và giá trị MIC vancomycin trước và khi có can

thiệp dược sỹ lâm sàng

Đặc điểm vi khuẩn và giá trị MIC của vancomycin trong

mẫu trước và khi có can thiệp được trình bày ở bảng 3.32.

17

Bảng 3.31. Đặc điểm vi khuẩn trong mẫu trước và khi có can thiệp

Trước can thiệp

Khi can thiệp

Chỉ tiêu nghiên cứu

n (%)

n (%)

Đặc điểm vi khuẩn

MRSA

26 (44,8)

15 (44,1)

MSSA

32 (55,2)

8 (23,5)

Vi khuẩn Gr (+)

0 (0,0)

11 (32,4)

Tổng

58 (100,0)

34 (100,0)

Giá trị MIC (mg/L)

≤ 1

8 (13,8)

20 (71,4)

1,5

37 (63,8)

8 (28,6)

2

13 (22,4)

0 (0,0)

Tổng

58 (100,0)

28 (100,0)

+ Sử dụng vancomycin phù hợp trước và khi có can thiệp

Chúng tôi tiến hành đánh giá tác động của can thiệp của

dược sỹ lâm sàng lên việc sử dụng vancomycin qua các tiêu chí: liều

dùng ban đầu, cách dùng, nồng độ thuốc trong máu phù hợp với

hướng dẫn sử dụng vancomycin đã được phê duyệt trước và khi có

can thiệp của dược sỹ lâm sàng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.32.

18

Bảng 3.32. Sử dụng vancomycin phù hợp trước và khi có can thiệp

Chỉ tiêu nghiên cứu

Trước can thiệp

Can thiệp

P

n (%)

N

N

n (%)

Liều dùng phù hợp

26 (44,8)

58

51

<0,001

48 (94,1)

Cách dùng phù hợp

58 (100,0)

58

51

-

51 (100,0)

Nồng độ đáy 10 – 20μg/mL

32 (55,2)

58

5l

45 (88,2)

Nồng độ đáy ngoài khoảng

26 (44,8)

58

6 (11,8)

<0,001

< 10μg/mL

13 (22,4)

51

5 (9,8)

> 20μg/mL

13 (22,4)

1 (2,0)

Nồng độ đáy đảm bảo hiệu quả

điều trị

31 (54,3)

58

32 (62,7)

51

0,327

+ Nhóm phân lập được vi

khuẩn gây bệnh và xác định

31 (54,3)

58

24 (85,7)

28

<0,001

được MIC

Liều dùng ban đầu phù hợp khi có can thiệp cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với trước khi có can thiệp

Tỷ lệ bệnh nhân có giá trị nồng độ đáy trong khoảng 10-

20μg/mL tăng rõ rệt, từ 55,2% lên tới 88,2%, tỷ lệ bệnh nhân có

nồng độ đáy ngoài khoảng khuyến cáo giảm từ 44,8% xuống 11,8%,

khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p<0,001). Tỷ lệ

bệnh nhân có nồng độ đáy dưới ngưỡng khuyến cáo và vượt ngưỡng

khuyến cáo đều giảm sau can thiệp.

Nồng độ đáy đảm bảo hiệu quả điều trị tăng từ 54,3% lên

62,7% sau can thiệp, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê (p=0,327). Nếu đánh giá trên nhóm bệnh nhân phân lập được vi

khuẩn gây bệnh và xác định được MIC, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ

đáy đảm bảo hiệu quả điều trị sau can thiệp tăng (từ 54,3% lên

19

85,7%) so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

<0,001)

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại bệnh

viện Bạch mai trước khi ban hành hướng dẫn sử dụng còn một số tồn

tại như sau:

- Việc sử dụng vancomycin cần căn cứ trên chức năng thận

của bệnh nhân, tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy có hơn một nửa

số bệnh nhân không xác định được hệ số thanh thải creatinin. Do vậy

thiếu thông tin để xác định liều ban đầu trên những bệnh nhân này.

- Vancomycin vẫn được sử dụng trên các bệnh nhân phân

lập được vi khuẩn Gr(+) mà kết quả kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn

vẫn còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm betalactam. Vancomycin

nên được sử dụng cho các trường hợp vi khuẩn Gr(+) đã kháng với

các kháng sinh khác để hạn chế gia tăng đề kháng.

- Các hướng dẫn hiện nay khuyến cáo sử dụng vancomycin

dựa trên hệ số thanh thải creatinin. Kết quả khảo sát thực trạng sử

dụng vancomycin cho thấy: chế độ liều sử dụng chủ yếu là 1g/12h

(85,2%), chế độ liều không căn cứ trên chức năng thận của bệnh

nhân. Nếu chỉ sử dụng một chế độ liều sẽ dẫn đến nguy cơ thiếu liều,

không đảm bảo hiệu quả điều trị và gia tăng các chủng vi khuẩn

kháng thuốc đối với các bệnh nhân có hệ số thanh thải lớn. Ngược

lại nguy cơ gây độc tính trên thận với các bệnh nhân suy giảm chức

năng thận. Vì vậy bệnh viện cần xây dựng hướng dẫn sử dụng

vancomycin để thống nhất chế độ liều sử dụng cho điều trị tại bệnh

viện.

- Với chế độ liều chủ yếu 1g/12h dẫn đến tỷ lệ bệnh có giá

trị nồng độ đáy nằm ngoài khoảng khuyến cáo cao (44,8%). Tỷ lệ

20

bệnh nhân đạt được giá trị AUC/MIC mục tiêu chỉ 63,3% . Như vậy

việc cần thiết hiện nay là xây dựng qui trình giám sát nồng độ

vancomycin trong máu áp dụng trong điều trị tại bệnh viện nhằm

đảm bảo gia tăng tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ đảm bảo hiệu quả và

hạn chế độc tính.

- Từ thực trạng sử dụng vancomycin hiện nay tại bệnh viện

bạch mai. Căn cứ trên việc xác định các thông số dược động học của

bênh nhân, mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh

tại bệnh viện và các hướng dẫn sử dụng vancomycin trên thế giới,

dược sỹ lâm sàng đã xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin bao

gồm chỉ định, đích nồng độ đáy, chế độ liều, cách dùng và qui trình

giám sát nồng độ vancomycin trong máu phù hợp với đặc điểm bệnh

nhân tại bệnh viện. Đây là qui trình lần đầu tiên được xây dựng một

cách công phu, có căn cứ khoa học, đặc biệt việc xác định đích nồng

độ để đảm bảo hiệu quả điều trị căn cứ trên thực hiện mô phỏng

Monte Carlo dựa trên nồng độ đáy và giá trị MIC của vancomycin

với vi khuẩn gây bệnh. Đích nồng độ đáy được xây dựng để gia tăng

khả năng đạt được chỉ số AUC/MIC mục tiêu trên lâm sàng nghĩa là

gia tăng hiệu quả điều trị. Để giám sát hiệu quả vancomycin hướng

dẫn sử dụng đã dùng cả hai thông số PK (nồng độ đáy) và PD (giá trị

MIC) để đánh giá hiệu quả chứ không sử dụng giá trị nồng độ đáy

đơn thuần như các hướng dẫn hiện nay trên thế giới.

- Dược sỹ lâm sàng đã thể hiện vai trò của mình trong việc

đảm bảo sử dụng vancomycin hợp lý sau khi hướng dẫn sử dụng

được ban hành. Kết quả là tỷ lệ chấp nhận can thiệp 86,6%. Kết quả

này chứng tỏ dược sỹ lâm sàng đã có vị trí quan trọng hỗ trợ với bác

sỹ trong việc sử dụng thuốc nhằm cải thiện chất lượng điều trị. Khi

có sự tham gia của dược sỹ lâm sàng, một số tiêu chí sử dụng

21

vancomycin được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ bệnh nhân có liều dùng

phù hợp sau can thiệp tăng rõ rệt so với trước can thiệp. Tỷ lệ bệnh

nhân có nồng độ đáy trong khoảng khuyễn cáo 10 – 20mcg/mL tăng,

tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ đáy ngoài khoảng khuyến cáo giảm có ý

nghĩa thống kê so với trước can thiệp.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1.1. Thực trạng sử dụng vancomycin trước khi ban hành hướng

dẫn sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Bạch Mai

+ Đặc điểm sử dụng vancomycin

- Vancomycin được sử dụng chủ yếu cho các bệnh nhiễm

khuẩn nặng: nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm nội tâm mạc, viêm

màng não, sốc nhiễm khuẩn (48,4%).

- Chế độ liều phổ biến là 1g/12h chiếm 85,2%

+ Giá trị MIC của vancomycin với tụ cầu vàng: MIC90 =2 mg/L. + Nồng độ đáy và khả năng đạt AUC/MIC mục tiêu

- 55,2% bệnh nhân nồng độ đáy vancomycin khoảng 10-20

μg/mL.

- 63,3% bệnh nhân đạt giá trị AUC0-24/MIC mục tiêu. - Giám sát nồng độ creatinin huyết thanh được ghi nhận với

tần xuất khác nhau dao động từ 1ngày/ lần đến > 7 ngày/lần.

1.2. Thử nghiệm can thiệp của dược sỹ lâm sàng vào việc sử

dụng vancomycin tại bệnh viện Bạch Mai

+ Đã xây dựng được hướng dẫn sử dụng vancomycin và qui trình

giám sát nồng độ vancomycin tập trung vào các nội dung:

- Chỉ định vancomycin trong điều trị nhiễm khuẩn.

22

- Đích nồng độ đáy ≥10μg/mL với MIC ≤1,5mg/mL, 15-20

μg/mL với MIC =2mg/mL hoặc trong trường hợp không xác định

được giá trị MIC

- Liều dùng, cách sử dụng vancomycin

- Qui trình giám sát nồng độ vancomycin trong máu.

+ Kết quả can thiệp của dược sỹ lâm sàng vào việc sử dụng

vancomycin

- Tỷ lệ chấp nhận can thiệp chung là 86,6%.

Sử dụng vancomycin phù hợp trước và khi có can thiệp

- Liều dùng ban đầu phù hợp khi can thiệp cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với trước can thiệp (94,1% so với 44,8%, p

<0,001).

- Tỷ lệ bệnh nhân nồng độ đáy phù hợp trong khoảng 10-

20μg/mL khi có can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước

can thiệp (88,2% so với 55,2%, p<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân nồng độ

đáy <10μg/mL khi can thiệp thấp hơn so với trước can thiệp (9,8%

so với 22,4%). Tỷ lệ bệnh nhân nồng độ đáy >20μg/mL khi có can

thiệp thấp hơn so với trước can thiệp (2% so với 22,4%).

- Tỷ lệ bệnh nhân nồng độ đáy phù hợp đảm bảo hiệu quả

điều trị theo HDSD khi có can thiệp tăng so với trước can thiệp

(62,7% so với 53,4%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trên

bệnh nhân phân lập được vi khuẩn gây bệnh, tỷ lệ bệnh nhân có

nồng độ đảm bảo hiệu quả điều trị sau can thiệp tăng rõ rệt so với

trước can thiệp (85,7% so với 53,4%)

2. KIẾN NGHỊ

- Vancomycin được sử dụng theo kinh nghiệm với tỷ lệ

tương đối lớn, vì vậy bệnh viện nên tiến hành xây dựng các tiêu

chuẩn sử dụng vancomycin theo kinh nghiệm nhằm đảm bảo sử

23

dụng phù hợp, hạn chế những trường hợp sử dụng vancomycin

không cần thiết.

- Cần tiến hành đánh giá tình hình sử dụng vancomycin theo

HDSD đã được phê duyệt sau khi có can thiệp của dược sỹ lâm sàng

để đánh giá mức độ tuân thủ qui trình và đánh giá vai trò của dược

sỹ lâm sàng đến việc sử dụng thuốc.

- Cần thực hiện các đánh giá định kỳ mức độ nhạy cảm của

vi khuẩn với vancomycin để xây dựng đích nồng độ cho phù hợp với

giá trị MIC thực tế, đảm bảo tăng tỷ lệ bệnh nhân đạt được chỉ số

PK/PD để tăng hiệu quả điều trị.

- Cần tiếp tục tiến hành thêm các nghiên cứu để đánh giá

mức độ áp dụng công thức hiệu chỉnh liều và cần phải có thêm các

biện pháp phối hợp hiệu chỉnh liều (giãn khoảng cách đưa liều) để

tăng hiệu quả áp dụng qui trình.

24