TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
256
DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2817
GIÁ TR CT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐON XÂM LN
KHỐI U VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG BNG CỦA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
Hunh Th Trúc Anh1*, Hunh Minh Phú2,
Phm Th Anh Thư1, Nguyn Hoàng Thun1
1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Bnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
*Email: httrucanh@gmail.com
Ngày nhn bài: 20/5/2024
Ngày phn bin: 04/6/2024
Ngày duyệt đăng: 02/8/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng là bệnh ác tính thường gp của đường tiêu hóa, có t l mc
và t vong cao. Chẩn đoán sớm đánh giá đúng giai đoạn bnh vic làm thiết thực cho người
bnh. Ct lp vi tính là một phương tiện hình nh có th chẩn đoán và đánh giá giai đoạn ca ung
thư đại tràng, giúp chn la chiến lược điều tr theo dõi hp lý. Mc tiêu nghiên cu: Đặc điểm
hình nh và giá tr ca ct lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn xâm ln khối u và di căn hch vùng
bng trên bệnh nhân ung thư đại tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu t
ct ngang, tiến cứu được thc hin trên 51 bệnh nhân được chp ct lớp vi tính, được phu thut
có kết qu gii phu bệnh ung thư đại tràng ti Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng
07/2022 đến tháng 04/2024. Kết qu: Nghiên cu ghi nhận 51 trường hợp ung thư đại tràng (26
nam và 25 nữ), có độ tui t 34-94 tui. Ct lp vi tính có th đánh giá chính xác giai đoạn xâm ln
của ung thư đại tràng trong 82,4% trường hợp. Độ nhạy và độ đặc hiu ca ct lớp vi tính khi đánh
giá từng giai đoạn xâm ln của ung thư đi tràng lần lượt là T1/T2 (60,0%-93,5%), T3 (64,3%-
89,2%), T4 (93,8%-89,5%). Độ chính xác trong đánh giá di căn hạch vùng của ung thư đại tràng
68,6%. Kết lun: Ct lp vi tính là phương tiện hình ảnh cho phép đánh giá tốt giai đoạn ca ung
thư đại tràng trước m và t đó lập kế hoạch điều tr ung thư đại tràng thích hp.
T khóa: Ung thư đại tràng, ct lớp vi tính, đánh giá giai đoạn.
ABSTRACT
THE VALUE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN ASSESSMENT THE
STAGE OF TUMOR INVASION AND ABDOMINAL LYMPH NODE
METASTASIS OF COLON CANCER
Huynh Thi Truc Anh1*, Huynh Minh Phu2,
Pham Thi Anh Thu1, Nguyen Hoang Thuan1
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho General Hospital
Background: Colon cancer is a common malignant disease of the digestive tract, with high
morbidity and mortality rate. Early diagnosis and correct assessment of the disease stage are of great
help to the patient. Computed tomography is an imaging tool that can diagnose and evaluate the stage
of colon cancer, helping to choose appropriate treatment and monitoring strategies. Objectives: To
describe the imaging characteristics and value of computed tomography in assessment of the stage of
tumor invasion and abdominal lymph node metastasis in colon cancer patients. Materials and methods:
A prospective, cross sectional descriptive study was conducted on 51 patients who underwent computed
tomography, surgery and got pathological results of colon cancer at Can Tho Central General Hospital
from July 2022 to April 2024. Results: A total of 51 patients (26 males and 25 females, with the age of
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
257
34-94 years) were included in the study. Computed tomography accurately assessed the invasive stage
of colon cancer in 82.4% of cases. The sensitivity and specificity of computed tomography when
evaluating each invasive stage of colon cancer were T1/T2 (60.0%-93.5%), T3 (64.3%-89.2%), T4
(93.8%-89.5%). The accuracy in detecting lymph node metastases in colon cancer was 68.6%.
Conclusions: Computed tomography is an imaging tool that allows good assessment of the stage of
colon cancer preoperatively and there by planning appropriate colon cancer treatment.
Keywords: Colon cancer, computed tomography, stage assessment.
I. ĐT VN Đ
Ung thư đại tràng (UTĐT) là bnh ác tính có th gp mi la tui và gii. Bnh có
xu hướng gia tăng c nước đang phát triển độ tui mc bnh ngày càng tr hoá, trong
đó Việt Nam [1]. Theo Globocan năm 2022, Việt Nam có t l UTĐT đứng th ba n
th tư ở nam, t l t vong đứng hàng th năm trong các loại ung thư [2]. Vic chẩn đoán và
đánh giá đúng giai đoạn (GĐ) bệnh là rt cn thiết đểth vch ra chiến lược điều tr phù
hp. Ct lp vi tính (CLVT) là một phương tiện nh nh hu ích có th đánh giá giai đoạn
m ln ca khối u cũng như s liên quan đến các cơ quan kế cận di căn hạch vùng [3].
Xut phát t nhng vn đề trên nghiên cứu: “Giá tr ct lớp vi tính trong đánh giá giai
đonm ln khối u di căn hạch vùng bng của ung thư đại tràng” được thc hin vi mc
tiêu: 1) t c đặc điểm hình nh ct lp vi tính bng tiêm thuốc tương phản đường
tĩnh mạch trên bnh nhân ung thư đại tràng; 2) Xác định giá tr ca chp ct lp vi tính bng
tiêm thuốc tương phản đường tĩnh mạch trong đánh ggiai đoạnm ln khối udi n
hch vùng bng so vi kết qu gii phu bnh trên bnh nhân (BN) ung thư đại tràng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư đại tràng, chp ct lp vi tính,
được điu tr phu thut và có kết qu gii phu bnh phù hp ti Bnh vin Đa khoa Trung
ương Cần Thơ từ tháng 07/2022 đến tháng 04/2024.
- Tiêu chun chn mu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư đại tràng
bng gii phu bệnh, đưc chp ct lp vi tính bng tiêm thuốc tương phản đúng kỹ
thuật, có đánh giá giai đoạn bnh trên gii phu bnh, không phân bit tui, gii.
- Tiêu chun loi tr: Bệnh nhân đã được điều tr (hóa, x trị...) trước đó, ung thư
khác di căn đến đại tràng (ĐT), ung thư đại tràng tái phát.
2.2. Phương pháp nghiên cu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t ct ngang, tiến cu.
- C mu: Ta có công thc tính c mu:
n
Z1− α
2
2 𝑆𝑛(1− 𝑆𝑛)
d2 (1−P)
Trong đó:
Z: Chn mức ý nghĩa thống kê =0,05, Z1-/2 =1,96
Sn: Độ đặc hiu của CLVT trong đánh giá giai đoạn T3 theo tác gi Ngũ Thị Hoàng
Yến là 93,1% [4].
d: Khong sai lch cho phép (7%)
p: Là t l hin mc của UTĐT trong cộng đồng. Theo Globocan 2020, ti Vit Nam
có 6448 ca mắc UTĐT trên tổng dân s p = 0,000066 [5].
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
258
C mu ti thiu là 51 bnh nhân.
- Phương pháp chn mu: Chn mu liên tc, ly nhng bệnh nhân đã đủ tiêu
chun vào mu nghiên cu, chọn được 51 mu phù hp.
- Ni dung nghiên cu:
+ Đặc điểm chung: Tui, gii tính.
+ Đặc điểm hình nh của ung thư đại tràng trên ct lớp vi tính: Kích thưc u (chiu
dài, b dày), v trí u, tính chất đồng nhất u, giai đoạn xâm ln của ung thư đại tràng (gm
T1/T2, T3, T4), giai đoạn di căn hạch vùng (gm N0, N1, N2).
+ Giá tr ca ct lớp vi nh trong đánh giá giai đoạn xâm lấn di căn hạch vùng
của ung thư đại tràng.
- Phương pháp xử lý s liu: X lý s liu bng phn mm SPSS 26.0.
- Đạo đức trong nghiên cu: Đối tượng phương pháp nghiên cứu đã được Hi
đồng Đạo đức trong nghiên cu Y sinh hc (IRB) phê duyt vi s 22.345.HV/PCT-HĐĐĐ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung
Nghiên cứu được thc hin ti Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng
07/2022 đến tháng 04/2024 trên 51 bệnh nhân, trong đó gm 26 nam 25 n, vi t l
nam/n khong 1,04. Tui trung bình ca bệnh nhân ung thư đại tràng 63±12, nh nht
34 tui ln nht 94 tui. Tn sut mc bnh cao nht nhng bệnh nhân ≥60 tui
vi t l 68,6%.
3.2. Đặc điểm hình nh ct lp vi tính của ung thư đại tràng
Kích thước u: Chiu dài u trung bình trong nghiên cu ca chúng tôi khong
54,3±14,0 mm. Trong đó, u có chiều dài ≥50 mm chiếm ưu thế với 33 trường hp, vi t l
64,7%. B dày u trung bình trong khong 15,1±5,3 mm.
V trí u: Nghiên cu ca chúng tôi thy rng, v trí ung thư đại tràng chiếm t l cao
nht ĐT xích ma (35,3%), tiếp theo ĐT n (21,6%), manh tràng (11,8%), ĐT góc
gan (9,8%), ĐT xuống (9,8%), ĐT góc lách (5,9%), ĐT ngang (5,9%).
Tính cht u: Theo kết qu nghiên cu của chúng tôi, đa s u đại tràng t trng
đồng nht, chiếm t l khong 70,6%, còn li nhóm u có t trọng không đồng nht chiếm t
l khong 29,4%.
Giai đoạn T của ung thư đại tràng:
Bảng 1. Giai đoạn T của ung thư đại tràng trên ct lp vi tính
Giai đoạn T
S ng (n)
T l (%)
T1/T2
6
11,8
T3
13
25,5
T4
32
62,7
Tng
51
100
Nhn xét: Phn ln bệnh nhân được chẩn đoán trên CLVT ở giai đoạn mun, vi 32
u giai đoạn T4 chiếm 62,7%, tiếp đến 13 u giai đoạn T3 chiếm 25,5%, giai đoạn T1/T2
thp nht vi 6 u chiếm 11,8%.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
259
Bảng 2. Giai đoạn N của ung thư đại tràng trên ct lp vi tính
Giai đoạn N
S ng (n)
T l (%)
N0
11
21,6
N1
24
47,1
N2
16
31,4
Tng
51
100
Nhn xét: Tng s 51 BN trong nghiên cu 11 trường hợp giai đoạn N0, chiếm
21,6%; 24 trường hp giai đon N1, chiếm 47,1% 16 trường hợp giai đoạn N2, chiếm 31,4%.
3.3. Giá tr ca ct lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn xâm lấn và di căn hạch
vùng của ung thư đại tràng
Bảng 3. Đối chiếu kh năng đánh giá giai đoạn T ca ct lp vi tính và gii phu bnh
GPB
CLVT
T1/T2
T3
T4
Tng
T1/T2
3
3
0
6
T3
2
9
2
13
T4
0
2
30
32
Tng
5
14
32
51
Nhn xét: Ct lp vi tính chẩn đoán đúng giai đoạn T của ung thư đại tràng trong
42/51 trường hp, chiếm t l 82,4%. Trong đó có 5 trường hp b chẩn đoán dưới mc
4 trường hp b chẩn đoán trên mức.
Bng 4. Giá tr ca ct lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn T của ung thư đại tràng
Giai
đoạn
Độ đặc hiu
(%)
Độ chính xác
(%)
Giá tr tiên đoán
dương (%)
Giá tr tiên
đoán âm (%)
T1/T2
93,5
90,2
50,0
95,6
T3
89,2
82,4
69,2
86,8
T4
89,5
92,2
93,8
89,5
Nhn xét: Giá tr ca ct lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn T4 có độ nhạy, độ đặc
hiệu và độ chính xác cao, chiếm ưu thế hơn so với các giai đoạn còn li.
Bảng 5. Đối chiếu kh năng đánh giá giai đoạn N ca ct lp vi tính và gii phu bnh
GPB
CLVT
N0
N1
N2
Tng
N0
12
3
0
15
N1
6
15
1
22
N2
1
5
8
14
Tng
19
23
9
51
Nhn xét: Theo kết qu nghiên cu ca chúng tôi, CLVT chẩn đoán đúng giai đoạn
N của ung thư đại tràng trong 35/51 trường hp, với độ chính xác khoảng 68,6%. Trong đó,
có 4 trường hp b chẩn đoán dưới mức và 12 trường hp b chẩn đoán trên mức.
Bng 4. Giá tr ca ct lp vi tính trong chẩn đoán có hạch di căn của ung thư đại tràng
GPB
CLVT
N0
N+
Tng
N0
12
3
15
N+
7
29
36
Tng
19
32
51
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
260
Độ nhạy: 63,2% Độ đặc hiệu: 90,6% Độ chính xác: 80,4%
Giá tr tiên đoán dương: 80% Giá tr tiên đoán âm: 80,6%
Nhận xét: CLVT xác định đúng hay không hạch di căn trong 41/51 trường
hp, chiếm t l 80,4%. Trong đó có 3 trường hp có hạch di căn mà CLVT không th xác
định và có 7 trường hp không phi hạch di căn nhưng CLVT chẩn đoán sai.
IV. BÀN LUN
4.1. Đánh giá giai đoạn xâm ln
Nghiên cu của chúng tôi được tiến hành trên 51 bệnh nhân được đánh giá giai đoạn
xâm lấn trước phu thuật, sau đó tiến hành đối chiếu giai đoạn xâm ln trên bnh hc
sau phu thut. Trong 51 trường hợp trên, CLVT độ chính xác cao trong đánh giá giai
đoạn xâm ln khi u, chiếm 82,4%. Kết qu này cũng tương đồng với độ chính xác ca
CLVT trong đánh giá giai đoạn T của ung thư đại tràng trong nghiên cu ca tác gi Nguyn
Đắc Hi là 83,9% [6] tác gi Akira Komono cùng cng s là 82,7% [3]. Chúng tôi chia
thành các GĐ T1/T2, T3 T4. Do hn chế v độ phân gii không gian nên CLVT không
th phân biệt đầy đủ các lp ca thành rut, nht lớp dưới niêm t chc liên kết
mch máu nh không có s thay đổi nhiu v t trng so vi lớp cơ, điều đó dẫn đến CLVT
không th phân biệt GĐ T1 và T2. Chính vì vậy, chúng tôi xếp chung GĐ T1/T2, điu này
cũng tương đồng vi các tác gi khác.
Với giai đoạn T1/T2, kết qu của chúng tôi độ chính xác và độ đặc hiu cao vi
90,2% 93,5%, độ nhy trung bình vi 60%, thấp hơn không đáng kể khi so vi các tác
gi khác. C th, tác gi Phm Thành ghi nhận độ nhy 66,7%, độ đặc hiệu 91,4% và độ
chính xác 86,4% [7]. Tác gi Akira Komono ghi nhận độ nhạy 75,5%, độ đặc hiu 92,3%
và độ chính xác 85,5% [3]. Mt trong những ưu điểm ca CLVT là có th tái to hình nh
đa mặt cắt, giúp xác định được giai đoạn T theo trc ca khi u và hình ct ngang s là mt
phng ngang tht s vuông góc vi trc dc khi u. Trong nghiên cu của chúng tôi cũng
s dụng tính năng này của CLVT, t đó thấy được các du hiu gợi ý như không thấy phn
m rng ca khối u ra ngoài đường vin thành ruột cũng như không thấy thâm nhim m
quanh ĐT, giúp phân biệt giai đoạn T1/T2 và các giai đoạn khác.
Trong 51 bnh nhân ca chúng tôi, có 9/14 khối u giai đoạn T3 chẩn đoán đúng trên
CLVT, t l khoảng 64,3%, trong đó có 3 trường hợp CLVT đọc dưới GĐ T3 (T1/T2) và 2
trường hợp đọc quá T3 (T4). Chẩn đoán T3 trên CLVT da vào s lan rng ca
khối u vượt quá đường viên thành rut ti lp m quanh đại tràng. Vic phân bit giữa GĐ
T2 T3 trong mt s trường hợp khó khăn do phản ứng viêm, hoá hay phn ng
sinh sợi quanh u gây đánh giá nhầm khi u xâm ln.
Trong nghiên cu ca chúng tôi, giá tr của CLVT trong đánh giá T4 độ nhy,
độ đặc hiệu và độ chính xác cao lần lượt là 93,8%, 89,5%, 92,2%, chiếm ưu thế so vi các
giai đoạn còn lại. Do GĐ T4 là giai đoạn mun, khối u đã xâm ln hết thành đại tràng, xóa
sch lp m quanh ĐT, đôi khi xâm lấn ti cu trúc lân cn, nên biu hin trên hình nh khá
đầy đủ ràng. Điều này cũng phù hp vi nhiu nghiên cu khác với độ nhạy, độ đặc
hiệu và độ chính xác ca CLVT trong chẩn đoán GĐ T4 của tác gi Ngũ Thị Hoàng Yến là
82,4%, 96,7%, 87,7% [4], tác gi Paula Lewis Samir và cng s là 90%, 100%, 98% [8].
4.2. Đánh giá di căn hạch vùng
Giá tr ca CLVT trong chẩn đoán hạch di căn còn thấp hin nay vẫn chưa có một
tiêu chun thng nhất nào trên CLVT để xác định hch di căn. Trên hình ảnh, phân bit gia