Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
85
G TRCA CHP CT LP VI TÍNH
TRONG PHÂN BIỆT DÀY TNH I MT
DO UNG THƯ VỚI CÁC NGUYÊN NHÂN LÀNH TÍNH KHÁC
ĐĐNhư
1
, Đ Hải Thanh Anh
1
, Trn Thị Mai
Ty
1
, Đặng Nguyn Trung An
1
,
Lâm Thanh Ngọc
1
, Phạm Ngc Hoa
2
M TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư túi mật là bệnh hiếm gặp tuy nhn có tiên lượng xấu, thường đưc phát hiện muộn.
y thành i mật một dấu hiệu thường gặp trên hình nh học, dấu hiệu y gặp trong gần 1/3 các trường
hợp ung thư túi mật và trong rt nhiều bệnh lý lành tính khác cai mật. Việc chẩn đn cnh xác trước phẫu
thut giữa hai nhóm bnh y rt quan trọng.
Mục tu: c định các đc điểm hình ảnh trên ct lớp vi tính có g trtrong phân biệt ung thư túi mt với
các bệnh lý nh tính khác của i mật trên bệnh nhân có y thành túi mật.
Đối ng và phương pháp: Hình ảnh ct lớp vinh bụng chậu ca 28 bệnh nhân ung t túi mật và 47
bệnh nhân mắc các bệnhnh tính củai mật (da trên kết qu giải phu bệnh) được thu nhận trong khoảng
thi gian t 1/2016 đến 6/2020, ti bệnh viện Đi học Y Dược Thành phHồ C Minh. Phân ch đặc đim nh
ảnh trên cắt lớp vi tính bao gồm các dấu hiu trực tiếp của tnh i mật, các dấu hiệu tổn thương gián tiếp
đặc điểm ng quang của tnh túi mật sau tiêm thuc ơng phản để tìm ra các dấu hiu có giá trị giúp pn
bit hai nhóm bệnh nhân.
Kết quả: Trong các dấu hiệu tổn thương trực tiếp của tnhi mật ty thành kng đều, dày khu trú
và mất ln tục lớp niêm mạc các dấu hiu gợi ý ung thưi mật hơn là các bệnh lý lànhnh. Tất cả các dấu
hiệu gián tiếp đều sự khác bit giữa hai nm bệnh. ng quang dạng một lớp, không đồng nhất (type 1)
kiu tăng quang chính của ung thư i mật (71%). Khi chọn kiểu ng quang type 1 để dự đoán ác nh thì độ
nhạy, đ đc hiệu và g tr tn đoán dương ơng ng 71%, 96% và 91%.
Kết luận: Cắt lớp vi tính là một phương tiện đáng tin cậy trong đánh giá mt tổn thương dạng dày thành
ca i mật lành tính hay ác nh. Trong đó dày thành i mật không đều, y khu trú hay mất liên tục lớp
nm mạc các dấu hiệu gợi ý ung thư i mật cao nhất. Ngoài ra đặc đim ng quang dạng một lớp không
đồng nhất (type 1) ca thành túi mt cũng một dấu hiệu hữu ích giúp gợi ý tổn tơng ác tính.
Tkhóa: ung thư i mt,y thànhi mt
ABSTRACT
THE VALUE OF CT SCAN IN DIFFERENTIATION
BETWEEN MALIGNANT AND BENIGN GALLBLADDER WALL THICKENING
Do Do Nhu, Do Hai Thanh Anh, Tran Thi Mai Thuy, Dang Nguyen Trung An, Lam Thanh Ngoc,
Pham Ngoc Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 85-91
Background: Gallbladder carcinoma is a rare disease with a late diagnosis and poor prognosis. Gallbladder
wall thickening is one of the most common finding on radiologic examination, this finding is seen in
approximately one-third of gallbladder carcinomas and in many other benign conditions. An accurate
differentiation between these two groups is very important for treatment planning.
1
Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y dược TP. HCM
2
Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Đỗ Như ĐT: 0365835868 Email: dodonhu@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
86
Objective: To evaluate the value of CT findings in differentiation gallbladder carcinomas from other benign
conditions in patients with thickened gallbladder wall.
Method: CT scan images of 75 patients including 28 gallbladder carcinomas and 47 other benign conditions
were recorded from 1/2016 to 6/2020, at University Medical Center HCMC. The CT features including direct,
indirect findings and the wall enhancement pattern were analyzed. Differences in CT findings between benign
and malignancy were evaluated and calculated.
Results: Among the direct CT findings, irregular, focal wall thickening and discontinuous mucosal
enhancement offer the highest values for predicting malignancy. All the indirect CT findings showed statistical
significant differences between benignity and malignancy. Most of gallbladder carcinomas in the present series
manifested as type 1 enhancement pattern (71%). By using type 1 enhancement pattern as the predictor for
malignancy, the sensitivity, specificity, and accuracy of CT scan for detection of malignancy was 71%, 96% and
91%, respectively.
Conclusion: MDCT is a reliable diagnostic method for differentiating between benign and malignant
thickened gallbladder wall. Focal, irregular wall thickening and discontinuous mucosal enhancement are three
direct signs that most associated with malignancy. Moreover, the one-layer heterogeneous enhancement of
gallbladder wall is suggestive of malignancy.
Keywords: gallbladder carcinoma, gallbladder wall thickening
ĐẶT VẤN Đ
Ung t túi mật ung t ph biến th
m liên quan đến đưng tiêu hóa và bệnh ác
tính phổ biến nhất của đường mật, chiếm 80-
95% ung thư đường mật
(1)
. Vi nhng triệu
chng m ng hồ, bệnh thường phát hiện
trễ và tiên ợng xấu với tỷ lsống 5 m
nhìn chung dưới 5% thi gian sống trung
bình ch n 6 tháng. Khi giai đon tiến trin,
kng được điều trị, thời gian sng sót trung
bình cht 2 đến 5 tháng
(2)
.
Cắt lớp vi nh (CLVT) một trong những
ng c hữu ích nhất trong đánh các tổn thương
bụng i chung i mật i riêng, với đ
pn giải không gian cao, cung cấp chi tiết giải
phẫu tốt của thành túi mt, từ đó gp chn
đoán các bệnh lý ca i mt tốt hơn. Ba mô hình
tổn thương thưng gặp của ung thưi mật trên
CLVT bao gồm: tổn tơng dạng khối chn chỗ
vtrí i mật (40-65%), tổn thương dạng polyp
xuất pt từ nm mạc túi mt (15-25%) hoặc tổn
tơng i mật dạng y thành khu trú hay lan
tỏa (20-30%)
(1)
. Tht không may, y thành i
mật một trong những bt thường phổ biến
nht được phát hiện tn hìnhnh hc. Dấu hiệu
y kng đặc hiệu thể thấy nhiều
bệnh i mật nh tính, chẳng hạn như viêm i
mật cấp nh hay mạn tính, vm i mật dạng u
hạt ng - xanthogranulomatous, bệnh cơ tuyến
túi mật - adenomyomatosis. Ngi ra, thành i
mật y lên ng thể th pt do các
nguyên nhân n vm gan, suy tim, hạ đưng
huyết và viêm bthận nng cp tính
(3,4,5)
.
Ung thư túi mật tiên lượng và hưng điều
trị khác hoàn toàn với các bệnhnhnh của i
mật. Hầu hết c bệnh i mật lành tính đưc
điều trị bởi phẫu thut cắti mật nội soi, cắt túi
mật đơn gin hoặc điều trị bảo tồn. Nc lại,
nội soi cắt i mật chống chỉ định trong ung thư
túi mật do nguy gieo rắc
(6,7,8)
. Trong khi c
phẫu thuật điều trị ung thư biểu i mật
tng là ct b triệt để, bao gồm cắt bỏ túi mật,
cắt bỏ c đoạn gan liền k hạch bạch
huyết
(3,9)
. Do đó, việc phân biệt chính c trước
phẫu thut ung thư biu mô túi mt với các bnh
nh tính kc là rất quan trọng.
Mục tiêu
Xác định c đặc điểm nh ảnh trên cắt lớp
vi tính có giá trị trong phân biệt ung ti mật
với các bệnh lý nh tính của túi mật trên bệnh
nhân có y thành i mật.
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
87
ĐI TƯNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nn bệnh lý túi mt ác tínhnh
tính nm viện và điều tr tại bệnh viện Đại học Y
Dược Thành ph Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP.
HCM) trong khoảng thời gian ttháng 01/2016
đến tháng 6/2020.
Tiêu chí chọn
Nm bệnh: tất cả bệnh nhân có kết quả giải
phẫu bệnh (GPB) ung thư i mật chụp
CLVT ng bụng chậu có tiêm thuc tương
phản trước phẫu thuật.
Nm chứng: tất cả bệnh nhân có kết qu
GPB c bệnh nh nh khác của i mật
ngoại trnhóm vm i mật cấp(ᵃ) có chp
CLVT ng bụng chậu có tiêm thuc tương
phản trước phẫu thuật.
(ᵃ) Do vm i mật cấp Việt Nam chiếm t
lệ cao, n nữa vm i mật c triệu chứng
cấp nh, c dấu hiệu đặc hiệu giúp chẩn đoán
ược đưa o quy trình chuyên môn km
cha bệnh của BY Tế năm 2016, dựa trên nền
tảng Tokyo Guidelines 2013), khnăng nhm ln
với bệnh lý ác nh ca túi mật kng cao.
Tiêu chí loại trừ
Các trường hợp không n nh ảnh CLVT
u tr hoc nh ảnh giảm cht ợng không
đảm bảo khảo sát tt tổn thương.
Các trưng hợp hiện din tổn tơng dạng
khối thay thế i mật trên nh CLVT.
Đ dày thành túi mật ti đa <3 mm.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Kỹ thật chụp cắt lớp vi tính
Bệnh nhân đưc chụp CLVT bụng chậu với
t không tiêm thuốc thì nh mạch (khoảng
60-80s sau khi tiêm thuc tương phản không ion
a với liều lượng 1,5 ml/kg trọngng thể).
Bệnh nhân sđưc chụp CLVT trong thế nm
ngửa, t vào tối đa n th. Tờng trường
quét t đáy phi đến hết đáy chậu. Thc hiện tái
tạo đa mặt phẳng dựa trên t cắt mỏng 1mm
t nh mch. Các thông số kthut được i đt
cố định trên máy.
Biến số nghiên cứu
Các dấu hiu tn thương trc tiếp của thành
túi mật: dày không đều tnh i mật, b y
tnh túi mật tại v tríy nht (mm), dày thành
túi mật khu t (khi ng dày thành chu vi
tnh túi mật), mất liên tục lớp niêm mc i
mật, phù i niêm, nang trong thành (các hốc
với đậm độ dch n trong tnh túi mật), đóng
vôi thành, sỏi túi mt, thâm nhiễm m xung
quanh và t dịch quanh túi mật.
Các dấu hiệu gián tiếp: m lấn quan n
cận, tắc mật, p đại hạch ng (hch dọc ống
mật ch, động mạch gan, tĩnh mch cửa ng
túi mật- theo AJCC 8th), di n xa (gm di căn
pc mạc, gan, phi, ng phi, hạch gian ch,
hạch dọc động mạch mạc treo tng tn
động mạch thân tạng- theo AJCC 8th).
Đặc điểm tăng quang của thành túi mật
sau tiêm thuốc tương phản: phân loại theo 5
type dựa trên cách phân lớp, độ dày của lớp
trong, lớp ngoài cũng như các bắt thuốc tương
phản của các lớp so với nhu gan bình
thường. Mô hình tăng quang của thành túi mật
được mô tả lần đầu bởi Kim SJ (2008)
(10)
. Trong
đó, type 1 - dạng một lớp dày không đồng
nhất, hoặc không thể phân biệt các lớp, type 2 -
tăng quang dạng hai lớp với lớp trong dày,
tăng quang mạnh (≥2,6 mm), lớp ngoài mỏng,
tăng quang yếu hoặc không tăng quang (≤3,4
mm), type 3 - lớp trong dày với các hốc dạng
nang tăng quang viền và lp ngoài không tăng
quang, type 4 - tăng quang dạng hai lớp với
lớp trong mỏng tăng quang yếu lớp ngoài
mỏng không tăng quang, type 5 - tăng quang
dạng hai lớp với lớp trong mỏng tăng quang
yếu và lớp ngoài dày không tăng quang.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Quản phân tích số liệu bằng phần
mềm MS Excel 2013, Stata 14.0. Các biến định
tính được tả bằng tần số, tỉ lệ phần trăm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
88
Các biến định lượng được mô tả bằng số trung
bình độ lệch chuẩn. Các tỉ lệ được so sánh
bằng phép kiểm Chi-Square hoặc phép kiểm
Fisher. c giá trị trung bình được so sánh
bằng phép kiểm t-test hoặc Wilcoxon – Mann –
Whitney. Các phép kiểm được xem ý
nghĩa thống kê khi p <0,05.
Y đức
Nghiên cu y được thông qua bi Hội
đng Đạo đc trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y c TP. HCM, số 183/HĐĐĐ, ngày
6/3/2020.
KẾT QUẢ
T tháng 1/2016 đến tháng 8/2020, tại bệnh
viện Đại học Y Dược TP. HCM, chúng i ghi
nhn 75 bệnh nhân bệnh nn p hợp với
c tiêu chun lựa chn mẫu được đưa ra trong
pơng pháp nghn cứu. Trong đó 28 bệnh
nhân kết qugii phẫu bệnh ung t i
mật (gồm 16 nữ, 12 nam, tui trung nh 59,39 ±
10,46) và 47 bệnh nhân kết qu giải phu bệnh
các bệnh lý lành tính của i mật (gm 26 nữ,
21 nam, tuổi trung bình 53,43 ± 14,47).
By trung nh của thành i mật trong
nhóm ung thưi mật (16,36 ± 6,06 mm) lớn hơn
so với nhóm bệnh lýnh tính ca túi mt (7,98 ±
4,73 mm). Sự khác biệt này ý nga thng kê
(p <0,05, Pp kiểm Wilcoxon).
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
Độ nhạy
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Độ đặc hiệu
AUC = 0.8921
nh 1: Đưng cong ROC biểu thị giá trca bdày
thành túi mt trong phân biệt nhóm ung thư i mật
và nhóm bệnh lành tính túi mt
Da vào đưng cong ROC, chn giá tr bề
dày tnh túi mật là 10 mm m điểm ct đ chn
đoán ung thư i mật, độ nhy đ đặc hiu
tương ứng 92,86% 76,60% (Diện tích ới
đưng cong AUC = 0,8921, p <0,05) (Hình 1).
Bng 1: So sánh các dấu hiệu trực tiếp ca tn thương i mật trên CLVT gia hai nhóm ung t túi mật
nm bệnh lý lành nh ca túi mật
Ung t túi mật
(n=28)
Bệnh túi mật lành tính
(n=47) OR P
Dày không đều thành túi mật 25 (89,29) 13 (27,66) 21,79 (5,61- 84,70) < 0,001
Dày khu trú 24 (85,71) 21 (44,68) 7,43 (2,23- 24,78) < 0,001
Mất liên tục lp nm mạc 13 (46,43) 5 (10,64) 7,28 (2,22- 23,88) < 0,001
P i nm 8 (28,57) 11 (23,40) 1,34 (0,45-3,77) 0,619
Nang trong thành túi mật 1 ( 3,57) 21 ( 44,68) 0.05 (0,01- 0,37) < 0,001
Đóng vôi tnh i mt 6 (21,43) 3 (6,38) 4 ( 0,91- 17, 53) 0,071
T dch quanh túi mật 4 (14,29) 3 (6,38) 2,44 (0,50- 11,84) 0,413
Thâm nhiễm m quanh túi mật 17 ( 60,71) 5 (10,64) 12,98 (3,92-43,01) <0,001
Sỏi i mt 7 (25,00) 25 (53,19) 0,29 (0,10-0,82) 0,017
Trong c dấu hiệu trực tiếp, dày thành i
mật khu trú, không đều, mất liên tục lớp niêm
mạc thâm nhim m quanh túi mật là các dấu
hiu tng gặp trong ung thư i mật n so
với c bệnh nh nh của túi mật (p <0,05).
Trong khi dấu hiệu nang trong thành sỏi i
mật lại đi diện cho nhóm bệnh lýnh tínhn
ung thư túi mt (p <0,05). Các du hiệu còn lại
bao gồm phù i niêm, đóng vôi thành t
dịch quanh i mật không cho thấy sự khác biệt
ý nga thng gia hai nhóm nghn cứu
(Bảng 1).
Tất cả c du hiệu gián tiếpu trên đều đại
diện cho tn thương ác tính ca túi mật (p <0,05).
Trong đó, p đại hchng là dấu hiệu thường
gặp nht (85,71%), tiếp đến m lấn quan
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
89
kc (64,29%), di n xa (57,14%) tắc mật do
tổn thương i mật m lấn hoặc chèn ép
(32,14%). Như vậy hầu hết c bệnh nhân ung
ti mật được pt hiện ở giai đoạn tiến triển
(Bảng 2).
Bng 2: So sánh các dấu hiệu gián tiếp ca tổn tơng túi mật trên CLVT gia hai nhóm ung thư túi mt và
nm bệnh lý lành nh ca túi mật.
Ung t túi mật
(n=28)
Bệnh túi mật lành
tính (n=47) OR P
Xâm lấn cơ quan khác
18 (64,29) 1 (2,13) 82,8 (9,87-694,40) <0,001
Tc mật do tn tơng
i mt 9 (32,14) 0 <0,001
Hạch vùng 24 (85,71) 16 (34,04) 11,63 (3,44-39,31) <0,001
Di căn xa 16 (57,14) 0 <0,001
Bng 3: Đặc đim tăng quang ca thành túi mt.
Ung t túi mật
(n=28)
tính (n=47)
P
Type 1
Type 2
Type 3
Type 4
Type 5
20 (71,43)
6 (21,43)
1 (3,57)
0
1 (3,57)
2 (4,26)
1 (2,13)
22 (46,81)
17 (36,17)
5 (10,64)
<0,001
Trong nhóm ung thư i mật, kiểu ng
quang type 1 chiếm tỉ lệ cao nht (71,43%), tiếp
đến là kiểu ng quang type 2 (21,43%), các type
n lại chiếm tỉ lệ thp. Trong nm bệnh lý lành
tính của i mật, kiu ng quang type 3, 4 5
chiếm đại đa số (>90%), trong khi type 1 2
chiếm tlthấp (Bảng 3).
Nếu chọn kiểu ng quang type 1 đại diện
cho chẩn đn ung t i mật, ta : độ nhạy
71,43%, đ đc hiệu 95,74%, giá trị tiên đoán
dương 90,91%, g tr tiên đn âm 84,91%.
BÀN LUN
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh các đặc
điểm nh nh ct lp vi nh của hai nhóm ung
t i mật và c bệnh lành nh của i mật
với mục đích m ra c dấu hiệu g tr giúp
pn biệt giữa hai nm bệnh, t đó có ng
điều trị tch hp
(10,11,12)
.
Tương tự n c nghn cứu trước đây của
c c gi Yun EJ (2003)
(12)
Tongdee R
(2011)
(11)
, kết qunghiên cu của chúng tôi cũng
cho thy có sự khác biệt về bềy thành túi mt
giữa hai nhóm bệnh (p <0,05). Dựa o đường
cong ROC, chúng i chọn g tr bề dày thành
túi mật là 10 mm làm điểm cắt đ chẩn đoán ung
t i mật, độ nhạy độ đặc hiệu ơng ng
92,86% và 76,60%.
Trong loạt các dấu hiệu tại chỗ của thành
túi mật, kết quả của chúng tôi cho thấy dấu
hiệu dày thành túi mật không đều, dày dạng
khu trú mất liên tục lớp niêm mạc các
dấu hiệu đại diện cho tổn thương ác tính với tỷ
số chênh lần lượt 22, 7 7. Kết quả này
tương đồng với kết quả của các tác giả
Tongdee R (2011), Kim SJ (2008) Mathur M
(2017)
(4,11,13)
. Dấu hiệu nang trong thành túi mật
và sỏi túi mật lại đại diện cho tổn thương dạng
lành tính của túi mật. Trong nghiên cứu của
Tongdee R (2011), tất cả bệnh nhân (n = 15) với
tổn thương dày thành túi mật kèm nang trong
thành đều cho kết quả bệnh học lành tính,
bao gồm 4/5 bệnh nhân với bệnh tuyến túi
mật, 3/45 bệnh nhân bị viêm túi mật phức tạp,
2/7 bệnh nhân viêm túi mật dạng u hạt vàng
6/50 bệnh nhân bị viêm túi mật mãn tính.
Không có trường hợp nào trong nhóm ung thư
túi mật có dấu hiệu này. Về sỏi túi mật, tác giả
Yun EJ (2003)
(12)
và Chang BJ (2010)
(14)
cũng ghi
nhận sỏi túi mật thường gặp trong các bệnh
lành tính như viêm túi mật mạn tính viêm
túi mật do u hạt vàng hơn so với ung thư túi
mật (p <0,05). Chúng tôi các tác giả
khác
(10,11)
, đều đồng thuận cho rằng các dấu
hiệu như đóng vôi thành túi mật, tụ dịch
quanh túi mật không sự khác biệt ý
nghĩa thống giữa hai nhóm nghiên cứu, do
đó các dấu hiệu này không được xem các
dấu hiệu giúp chẩn đoán phân biệt giữa ung