Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA MÔ HÌNH TIÊN LƯỢNG DỰA TRÊN ĐIỂM SỐ MELD<br />
TRONG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN CẤP<br />
DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA<br />
Võ Phạm Phương Uyên*, Quách Trọng Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm: (1) xác định tỉ lệ tái xuất huyết, tỉ lệ tử vong trong<br />
6 tuần sau xuất huyết và (2) xác định mối liên quan giữa mô hình tiên lượng dựa trên điểm số MELD và nguy cơ<br />
tái xuất huyết, nguy cơ tử vong trong 6 tuần sau xuất huyết.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 68 bệnh nhân xơ gan có xuất<br />
huyết tiêu hóa trên cấp do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Bệnh nhân được theo dõi mỗi 2 tuần và ghi nhận kết cục<br />
lâm sàng sau 6 tuần.<br />
Kết quả: Tỉ lệ tái xuất huyết do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và tử vong trong 6 tuần ở bệnh nhân xơ gan lần<br />
lượt là 13,2% và 25%. Điểm MELD với phương trình hồi quy logistic: logit = - 3,005 + 0,138 * MELD giúp tiên<br />
đoán nguy cơ tái xuất huyết và logit = - 3,98 + 0,184 * MELD giúp tiên đoán nguy cơ tử vong. 3 điểm cắt MELD<br />
là ≤ 10, ≤ 17, ≥ 24 tương ứng nguy cơ tái xuất huyết và tử vong lần lượt là ≤ 10%, ≤ 30% và ≥ 60%.<br />
Kết luận: Mô hình tiên lượng dựa trên điểm số MELD tiên đoán được nguy cơ tái xuất huyết và tử vong ở<br />
bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa trên cấp do tăng áp lực tĩnh mạch cửa nên có thể áp dụng trên lâm sàng.<br />
Từ khóa: Mô hình tiên lượng dựa trên điểm số MELD, xuất huyết tiêu hóa trên cấp do tăng áp lực tĩnh<br />
mạch cửa, tái xuất huyết, tử vong.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
A MELD - BASED MODEL TO PREDICT RISK OF REBLEEDING AND MORTALITY<br />
AMONG PATIENTS WITH ACUTE UPPER VARICEAL BLEEDING<br />
Vo Pham Phuong Uyen, Quach Trong Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 3 - 8<br />
Aims: Our goals are: (1) to determine the rebleeding and mortality rates, and (2) to assess the performance of<br />
a MELD - based model to predict risk of rebleeding and mortality up to 6 weeks after variceal bleeding.<br />
Methods: We conducted a prospective cohort study in 68 cirrhotic patients with acute upper variceal<br />
bleeding. These patients were directly followed - up every 2 weeks and evaluated outcome after 6 weeks.<br />
Results: Rebleeding and mortality rates are 13.2% and 25%, respectively. With logistic regression, MELD<br />
is calibrated to predict the six - week rebleeding rate (logit = - 3.005 + 0.138 * MELD) and the six - week mortality<br />
rate (logit = - 3.98 + 0.184 * MELD). 3 cut - offs of MELD score (≤ 10, ≤ 17 and 24 or greater) predict<br />
approximately 10%, 30% and 60% or greater possibility of rebleeding and mortality.<br />
Conclusions: In clinical application, a MELD - based model predicts rebleeding and mortality risk among<br />
cirrhotic patients with acute upper variceal bleeding.<br />
Keywords: MELD - based model, acute upper variceal bleeding, rebleeding, mortality.<br />
<br />
* Bộ Môn Nội - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Võ Phạm Phương Uyên, ĐT: 0938588652, Email: crystalba282@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
3<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên cấp do tăng<br />
áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) là biến chứng<br />
thường gặp ở bệnh nhân xơ gan, gây tái xuất<br />
huyết và tử vong cao (20% và 16%)(1,8). Một số<br />
yếu tố nguy cơ tái xuất huyết và tử vong được y<br />
văn ghi nhận nhưng ít áp dụng trên thực tế vì<br />
mang tính chủ quan như biểu hiện nhiễm trùng,<br />
dấu hiệu XHTH đang diễn tiến trên nội soi(8). Mô<br />
hình tiên lượng dựa trên điểm số MELD (gồm 3<br />
biến số khách quan: bilirubin, creatinin và INR)<br />
ở bệnh nhân xơ gan có XHTH do vỡ giãn tĩnh<br />
mạch thực quản (TMTQ) của Reverter(8) gần đây<br />
được kiểm chứng tại Tây Ban Nha và Canada<br />
cho thấy nguy cơ tử vong trong 6 tuần ≥ 20% khi<br />
MELD ≥ 19 và ≤ 5% khi MELD ≤ 11. Tại Việt<br />
Nam, hiện chưa có nghiên cứu về giá trị của<br />
điểm MELD trong XHTH trên cấp do TALTMC.<br />
Nghiên cứu này được tiến hành với hai mục<br />
tiêu: (1) xác định tỉ lệ tái xuất huyết và tỉ lệ tử<br />
vong trong 6 tuần sau xuất huyết và (2) xác định<br />
mối liên quan giữa mô hình tiên lượng dựa trên<br />
điểm số MELD và nguy cơ tái xuất huyết, nguy<br />
cơ tử vong trong 6 tuần sau xuất huyết.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Xơ gan: được chẩn đoán dựa vào lâm sàng,<br />
xét nghiệm máu và hình ảnh học.<br />
XHTH trên cấp do TALTMC: được chẩn<br />
đoán qua nội soi thực quản dạ dày tá tràng.<br />
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và<br />
thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân có ung thư biểu mô tế bào gan<br />
(HCC) giai đoạn D theo tiêu chuẩn Barcelona vì<br />
ở nhóm này, tỉ lệ tử vong trên 60% và nguy cơ<br />
ngừng điều trị cao vì bệnh quá nặng.<br />
Bệnh nhân không được làm đầy đủ xét<br />
nghiệm.<br />
Mất liên lạc trước ngày thứ 42 (6 tuần).<br />
<br />
4<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Chọn lọc bệnh nhân theo tiêu chuẩn nhận<br />
bệnh và loại trừ.<br />
Ghi nhận các triệu chứng và nguyên nhân xơ<br />
gan, biểu hiện và nguyên nhân XHTH, HCC và<br />
huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC), phân độ Child<br />
- Pugh, tính điểm MELD.<br />
Ghi nhận địa chỉ nhà, số điện thoại bệnh<br />
nhân, ít nhất hai số điện thoại của người thân<br />
chăm sóc trực tiếp bệnh nhân, cho thân nhân số<br />
điện thoại để hướng dẫn khi cần thiết.<br />
Nhóm nghiên cứu trực tiếp theo dõi quá trình<br />
chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nghiên cứu.<br />
Sau khi xuất viện, hẹn bệnh nhân tái khám<br />
trực tiếp tại bệnh viện mỗi 2 tuần.<br />
Ghi nhận kết cục lâm sàng vào ngày thứ 42<br />
của bệnh:<br />
Tử vong: do bất kỳ nguyên nhân nào trong 6<br />
tuần sau xuất huyết.<br />
Tái xuất huyết thỏa 1 trong 3 tiêu chuẩn:<br />
Tử vong chưa bị tái xuất huyết: tử vong<br />
trước khi có đợt tái xuất huyết đầu tiên do<br />
TALTMC.<br />
Tái xuất huyết và tử vong: tái xuất huyết<br />
do TALTMC, sau đó tử vong vì bất kỳ nguyên<br />
nhân nào.<br />
Tái xuất huyết và còn sống: tái xuất huyết do<br />
TALTMC và còn sống.<br />
Còn sống và không tái xuất huyết.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Quản lý dữ liệu và phân tích thống kê bằng<br />
phần mềm SPSS 20.0.<br />
Sử dụng phép đếm tần số, tính trung bình để<br />
thực hiện các thống kê mô tả.<br />
Tìm mối liên quan giữa biến tái xuất huyết,<br />
tử vong với các biến liên quan bằng phân tích<br />
hồi quy logistic đơn biến và đa biến. Sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Đặc điểm của XHTH trên cấp do<br />
TALTMC<br />
Huyết động không ổn định<br />
<br />
19 (27,9)<br />
<br />
XHTH do vỡ giãn TMTQ<br />
<br />
Thiết lập mô hình tiên lượng dựa trên điểm<br />
số MELD trong tiên lượng nguy cơ tái xuất<br />
huyết và tử vong bằng phân tích hồi quy logistic.<br />
<br />
46 (67,6)<br />
<br />
Bóng chẹn TMTQ Blakemore<br />
<br />
5 (7,4)<br />
<br />
Dấu hiệu XHTH đang diễn tiến trên<br />
nội soi<br />
<br />
23 (33,8)<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 8/2014 đến tháng 02/2015, có 72<br />
bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực chống độc<br />
và khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nhân Dân Gia<br />
Định thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Chúng tôi loại<br />
trừ 1 bệnh nhân HCC giai đoạn D, 2 bệnh nhân<br />
không được làm đầy đủ xét nghiệm và 1 bệnh<br />
nhân bị mất theo dõi trước 6 tuần (1,4%). Dân số<br />
cuối cùng là 68 bệnh nhân.<br />
<br />
Tái xuất huyết do TALTMC trong 6 tuần<br />
<br />
Phân bố giới tính: nam / nữ = 3 / 1<br />
Tuổi trung bình: 52,5 ± 1,5<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
Đặc điểm của xơ gan<br />
Do rượu /HBV/ HCV, %<br />
25/ 26,5/ 14,7<br />
HCC, n (%)<br />
17 (25)<br />
Huyết khối TMC, n (%)<br />
8 (11,8)<br />
Bệnh não gan, n (%)<br />
6 (8,8)<br />
Child – Pugh A/ B/ C, %<br />
10,3/ 55,9/ 33,8<br />
Điểm MELD trung bình<br />
14,9 ± 6,4<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỉ lệ tái xuất huyết do TALTMC<br />
Bảng 2: Đặc điểm của tái xuất huyết do TALTMC<br />
trong 6 tuần<br />
Đặc điểm của tái xuất huyết<br />
Tái xuất huyết trong 14 ngày đầu<br />
Số lần tái xuất huyết<br />
1 lần<br />
≥ 2 lần<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
77,8<br />
77,8<br />
22,2<br />
<br />
Bảng 3: Phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến giữa tái xuất huyết và yếu tố liên quan<br />
Đơn biến<br />
<br />
Yếu tố<br />
Huyết động không ổn định<br />
Bệnh não gan<br />
HCC<br />
Huyết khối TMC<br />
Số lượng bạch cầu<br />
Dấu hiệu XHTH đang diễn tiến trên nội soi<br />
Phân độ Child - Pugh<br />
MELD<br />
<br />
Không tái xuất huyết<br />
13 (27,1%)<br />
2 (4,2%)<br />
8 (16,7%)<br />
2 (4,2%)<br />
7,6 ± 3,5<br />
16 (33,3%)<br />
Child Pugh B<br />
13,3 ± 3,6<br />
<br />
Mô hình tiên lượng dựa trên điểm số MELD:<br />
logit = - 3,005 + 0,138 * MELD, với xác suất tiên<br />
đoán tái xuất huyết: (Biểu đồ 1).<br />
p = 1 / (1 + e – logit).<br />
Kiểm định mức độ phù hợp mô hình<br />
Hosmer - Lemeshow p = 0,391.<br />
<br />
Tử vong trong 6 tuần sau xuất huyết<br />
Tỉ lệ tử vong là 17/68 = 25%.<br />
Nguyên nhân tử vong: XHTH không kiểm<br />
soát được, chiếm 52,9% tử vong chung, 100% tử<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Tái xuất huyết<br />
6 (30%)<br />
4 (20%)<br />
9 (45%)<br />
6 (30%)<br />
9,7 ± 2,4<br />
7 (35%)<br />
Child Pugh B, C<br />
18,6 ± 9,6<br />
<br />
Đa biến<br />
p<br />
0,81<br />
0,055<br />
0,02<br />
0,009<br />
0,02<br />
0,89<br />
0,03<br />
0,009<br />
<br />
OR<br />
<br />
p<br />
<br />
7,65<br />
1,57<br />
26,61<br />
1,31<br />
<br />
0,07<br />
0,67<br />
0,02<br />
0,039<br />
<br />
0,74<br />
1,18<br />
<br />
0,049<br />
<br />
0,74<br />
<br />
vong nội viện và 42,9% tử vong ngoại viện.<br />
Nguyên nhân không liên quan đến XHTH<br />
(47,1%) gồm nhiễm trùng, suy gan, suy hô hấp<br />
và suy kiệt.<br />
Mô hình tiên lượng dựa trên điểm số MELD:<br />
logit = -3,98 + 0,184 * MELD, xác suất tiên đoán tử<br />
vong (Biểu đồ 4).<br />
p = 1 / (1 + e – logit).<br />
Kiểm định mức độ phù hợp mô hình<br />
Hosmer - Lemeshow p = 0,452.<br />
<br />
5<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
o quan sát<br />
đường thẳng hồi quy<br />
<br />
Biểu đồ 3: Thời điểm tử vong<br />
Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa điểm MELD và tái<br />
xuất huyết<br />
Bảng 4: Phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến giữa tử vong và các yếu tố liên quan<br />
Yếu tố<br />
Huyết động không ổn định<br />
Bệnh não gan<br />
Số lượng bạch cầu<br />
HCC<br />
Huyết khối TMC<br />
Dấu hiệu XHTH đang diễn tiến trên nội soi<br />
Phân độ Child - Pugh<br />
MELD<br />
<br />
Sống sót (n = 51)<br />
14 (27,5%)<br />
2 (3,9%)<br />
7,8 ± 3,5<br />
10 (19,6%)<br />
3 (5,9%)<br />
17 (33,3%)<br />
Child - Pugh B<br />
13,2 ± 3,6<br />
<br />
o quan sát<br />
đường thẳng hồi quy<br />
<br />
Đơn biến<br />
Tử vong (n = 17)<br />
5 (29,4%)<br />
4 (23,5%)<br />
9,6 ± 2,5<br />
7 (41,2%)<br />
5 (29,4%)<br />
6 (35,3%)<br />
Child - Pugh C<br />
19,9 ± 9,8<br />
<br />
Đa biến<br />
p<br />
0,88<br />
0,03<br />
0,056<br />
0,082<br />
0,017<br />
0,88<br />
0,009<br />
0,003<br />
<br />
OR<br />
<br />
p<br />
<br />
9,84<br />
1,31<br />
<br />
0,065<br />
0,052<br />
<br />
41,5<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,47<br />
1,26<br />
<br />
0,66<br />
0,04<br />
<br />
Bảng 5: Nguy cơ tái xuất huyết và tử vong tương<br />
ứng với 3 điểm cắt MELD<br />
Điểm MELD<br />
≤ 10<br />
≤ 17<br />
≥ 24<br />
<br />
Tỉ lệ tái xuất huyết (%) Tỉ lệ tử vong (%)<br />
≤ 16,5<br />
≤ 10,5<br />
≤ 34,1<br />
≤ 29,9<br />
≥ 57,6<br />
≥ 60,7<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tái xuất huyết do TALTMC trong 6 tuần<br />
<br />
Biểu đồ 4: Mối liên quan giữa điểm MELD và tử<br />
vong<br />
<br />
6<br />
<br />
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị và<br />
dự phòng các thập kỷ qua nhưng tỉ lệ tái xuất<br />
huyết do TALTMC trong vòng 6 tuần đầu đến<br />
13,2% là khá cao và đáng được quan tâm. Đặc<br />
biệt gần 1/4 trường hợp xuất huyết tái phát<br />
nhiều lần (có 1 trường hợp xuất huyết đến 3 lần<br />
trong 1 tháng và cuối cùng tử vong vì XHTH<br />
không kiểm soát được). Có lẽ do chọn những<br />
bệnh nhân tái xuất huyết do tất cả nguyên nhân<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
nên tỉ lệ tái xuất huyết trong nghiên cứu nước<br />
ngoài cao hơn nghiên cứu của chúng tôi(1,3,4,5).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguy cơ tái<br />
xuất huyết tăng dần từ ngày thứ 4 và đạt cao<br />
nhất trong 2 tuần đầu (77,8%) (bảng 2). Số liệu<br />
trên rất quan trọng giúp cho bác sĩ chú ý theo<br />
dõi, phòng ngừa nguy cơ tái xuất huyết, đặc<br />
biệt trong 5 - 7 đầu lúc bệnh nhân nằm viện và<br />
1 tuần sau xuất viện.<br />
Tái xuất huyết trong những ngày đầu được<br />
chứng minh có tiên lượng nặng và liên quan chặt<br />
với tử vong(6,9,10). Do đó, để kết quả không bị sai<br />
lệch, tiêu chuẩn tái xuất huyết của chúng tôi gồm<br />
những bệnh nhân tử vong (chưa bị tái xuất<br />
huyết) và những bệnh nhân tái xuất huyết do<br />
TALTMC. Phân tích đơn biến cho thấy HCC,<br />
huyết khối TMC, số lượng bạch cầu, phân độ<br />
Child - Pugh và điểm MELD liên quan có ý<br />
nghĩa thống kê với nguy cơ tái xuất huyết. Tuy<br />
nhiên, khi phân tích đa biến, chỉ có huyết khối<br />
TMC, điểm MELD và số lượng bạch cầu là<br />
những yếu tố độc lập với nguy cơ tái xuất huyết<br />
do TALTMC trong 6 tuần (bảng 3). Hiện chúng<br />
tôi chưa ghi nhận nghiên cứu trong và ngoài<br />
nước nào về đề tài này để so sánh. Các nghiên<br />
cứu nước ngoài về tái xuất huyết do mọi nguyên<br />
nhân trong tuần lễ đầu cũng cho thấy điểm<br />
MELD là yếu tố nguy cơ độc lập cho tiên lượng<br />
tái xuất huyết(2,5,7). Theo phân tích hàm logistic<br />
đơn biến, mô hình tiên lượng dựa trên điểm số<br />
MELD của chúng tôi là logit = - 3,005 + 0,138 *<br />
MELD. Dựa vào sự phân bố các điểm trên biểu<br />
đồ 2 về mối liên quan giữa điểm MELD và tái<br />
xuất huyết, mô hình tiên lượng dựa trên điểm số<br />
MELD có thể tiên đoán được nguy cơ tái xuất<br />
huyết (phép kiểm định mức độ phù hợp của mô<br />
hình Hosmer - Lemeshow p = 0,391).<br />
<br />
Tử vong trong 6 tuần sau xuất huyết<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tử vong<br />
rất cao 25% là dấu hiệu báo động diễn tiến<br />
XHTH do TALTMC vẫn còn nặng và khó lường<br />
trước hậu quả. Khi đó sẽ thúc đẩy tình trạng mất<br />
bù của xơ gan và nhiều biến chứng khác như<br />
choáng giảm thể tích, suy gan, suy thận, bệnh<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
não gan, nhiễm trùng, rối loạn đông máu(9,10). Tỉ<br />
lệ này tương tự kết quả của các nghiên cứu tại<br />
Châu Âu và Châu Á, dao động từ 16 - 20%(2,8,10).<br />
Nguy cơ tử vong ở bệnh nhân có XHTH do<br />
TALTMC cao nhất trong tuần lễ đầu sau xuất<br />
huyết (52,9%). XHTH không kiểm soát được là<br />
nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm 52,9% tử<br />
vong chung, 100% tử vong nội viện và 42,9% tử<br />
vong ngoại viện. Hai nguyên nhân không liên<br />
quan XHTH thường gặp nhất là nhiễm trùng<br />
và suy gan. Điều này cho thấy tầm quan trọng<br />
của công tác điều trị ban đầu như hồi sức, cầm<br />
máu bằng nội soi và thuốc, kháng sinh dự<br />
phòng nhiễm trùng để hạn chế tái xuất huyết<br />
và tử vong.<br />
Phân tích đơn biến cho thấy bệnh não gan,<br />
huyết khối TMC, natri máu, phân độ Child Pugh và điểm MELD liên quan có ý nghĩa thống<br />
kê với nguy cơ tử vong (p < 0,05). Khi phân tích<br />
đa biến, chỉ có huyết khối TMC và điểm MELD<br />
là các yếu tố nguy cơ độc lập có ý nghĩa tiên<br />
lượng tử vong trong 6 tuần (bảng 4). Trong đó,<br />
điểm MELD càng lớn, nguy cơ tử vong càng cao.<br />
Kết quả từ phân tích đa biến trong các nghiên<br />
cứu ngoài nước đều kết luận mối liên quan giữa<br />
điểm MELD và tử vong trong 6 tuần có ý nghĩa<br />
thống kê (p ≤ 0,001). Theo phân tích hàm logistic<br />
đơn biến, mô hình tiên lượng dựa trên điểm số<br />
MELD của chúng tôi là logit = - 3,98 + 0,184 *<br />
MELD. Dựa vào sự phân bố các điểm trên biểu<br />
đồ 4 về mối liên quan giữa điểm MELD và tử<br />
vong, mô hình tiên lượng dựa trên điểm MELD<br />
tiên đoán được nguy cơ tử vong (phép kiểm<br />
định mức độ phù hợp của mô hình Hosmer Lemeshow p = 0,452). Để đơn giản hóa trên lâm<br />
sàng, chúng tôi chọn 3 điểm cắt MELD là ≤ 10, ≤<br />
17 và ≥ 24 tương ứng với nguy cơ tái xuất huyết<br />
và tử vong lần lượt là ≤ 10%, ≤ 30% và ≥ 60%<br />
(bảng 5). Điều này giúp ích cho các bác sĩ tiên<br />
đoán nhanh nguy cơ tử vong trong 6 tuần ngay<br />
lúc nhập viện, từ đó có kế hoạch điều trị tích cực<br />
toàn diện và phòng ngừa hiệu quả nhằm hạn chế<br />
tử vong.<br />
<br />
7<br />
<br />