
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị chấn thương gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 32 bệnh nhân chấn thương gan được chẩn đoán vỡ gan và điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 06 năm 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 mới đối với sự đáp ứng với anthracycline/taxane - Mối liên quan với đặc điểm giải phẫu và cung cấp các thông tin hữu ích cho các bác sĩ bệnh (p3 hạch, ĐMH cao, chứng minh vai trò tiên lượng của tế bào lympho NPI xấu, hoại tử u cũng như xâm nhập bạch mạch. xâm nhập khối u (TILs) trong TNP và typ HER2. TNP có tỷ lệ cao TILs, có tiên lượng tốt hơn, có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Perou, C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000). lẽ một phần vì sự nhạy với hóa trị tăng lên. Molecular portraits of human breast tumours. Hoại tử u: Bảng 5 cho thấy typ HER2 chiếm tỷ Nature, 406(6797): 747–752. lệ cao, là 22,2% và typ LAHH có sự hoại tử u 2. Carey, L.A, Perou C.M, Livasy C.A et al thấp hơn, chiếm tỷ lệ 5,9%. Trong khi đó ở (2006). Race, breast cancer subtypes, and survival in the Carolina Breast Cancer Study. JAMA, nhóm ung thư không có hoại tử u, các typ LAHH: 295(21), 2492–2502. 94,1% và typ LBHH: 91,9% (p=0,005). Theo 3. Bhargava, R, Esposito N.N and Dabbs D.J Fulford và cs (2006) sự biểu hiện hoại tử u ở typ (2010). Immunohistology of the Breast. dạng đáy là 76,0% trong khi đó ở typ không Diagnostic Immunohistochemistry: Theranostic and genomic applications, Saunders, USA, 763-819. dạng đáy chiếm 43,0% [8]. Điều này chứng tỏ 4. Engstrøm, M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013). hoại tử u cũng là một trong các đặc điểm MBH Molecular subtypes, histopathological grade and gợi ý tính chất các tính của khối u. survival in a historic cohort of breast cancer Xâm nhập bạch mạch: Bảng 5 cho thấy các patients. Breast Cancer Res Treat,140:463–73. 5. Spitale, A, Mazzola P, Soldini D et al (2009). khối u có xâm nhập bạch mạch, trong đó typ Breast cancer classification according to HER2 đều chiếm tỷ lệ cao, là 32,3% và thấp immunohistochemical markers: clinicopathologic nhất là typ LAHH (11,8%). Trong khi đó ở nhóm features and short-term survival analysis in a các khối u không xâm nhập bạch mạch, typ population-based study from the South of Switzerland. Annals of Oncology, 20, 628–635. LAHH: 88,2% và typ LBHH: 81,1% (p=0,001). 6. Cheang, M.C, Voduc D, Bajdik C et al (2008). Theo nghiên cứu của Cheang và cs (2008) cho Basal-like breast cancer defined by five biomarkers thấy typ lòng ống lai HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất has superior prognostic value than triple-negative là 59,9%, tiếp đến là typ HER2 (53,1%) [9]. phenotype. Clin Cancer Res,14:1368-76. 7. Adly, S, Hewedi. IH, Mokhtar N.M (2010). Trong nghiên cứu của chúng tôi các ung thư vú Clinicopathologic Significance of Molecular ER(-) như typ HER2 có tỷ lệ xâm nhập bạch Classification of Breast Cancer: Relation to mạch cao hơn các typ khác. Nottingham Prognosis Index, Journal of the Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4. V. KẾT LUẬN 8. Fulford, L.G, Easton D.F, Reis-Filho J.S et al - Typ phân tử: Ung thư vú HER2+, typ (2006)Specific morphological features predictive for the basal phenotype in grade 3 invasive ductal HER2 phổ biến nhất, rồi đến LBHH và LAHH. carcinoma of breast. Histopathology, 49, 22–34. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GAN BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Huy Toàn*, Lê Anh Xuân*, Phạm Minh Tuấn* TÓM TẮT tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 06 năm 2019. Kết quả: Nam 25(78,1%), nữ 7 (21,9%); Tuổi trung bình 39 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương của bệnh nhân: 34,03 ± 10,29 (17 – 57 tuổi);Tai nạn gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa giao thông 65,6%; vỡ gan độ IV chiếm 53,6%; kỹ Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thuật xử trí: khâu gan 31,3%, cắt gan 46,9%, khâu + Nghiên cứu hồi cứu mô tả 32 bệnh nhân chấn thương chèn gạc 12,5%, chèn gạc đơn thuần 9,4%, Dẫn lưu gan được chẩn đoán vỡ gan và điều trị bằng phẫu túi mật 43,7%; Tai biến trong và sau mổ: rò mật thuật tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ 3,1%, chảy máu 6,2%, suy gan sau mổ 3,1%, viêm phổi 12,5%, tử vong 12,5%. Kết quả: Tốt 68,8%, trung bình 15,6%, xấu 15,6%. Kết luận: Chấn *Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An thương gan là cấp cứu ngoại khoa, phẫu thuật điều trị Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Toàn vỡ gan chỉ định đối với những bệnh nhân không có chỉ Email: Drhuytoan@yahoo.com định điều trị bảo tồn. Việc chỉ định kịp thời, đúng Ngày nhận bài: 8.3.2020 phương pháp đem lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân. Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020 Từ khóa: chấn thương gan, phẫu thuật chấn Ngày duyệt bài: 9.3.2020 thương gan. 147
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 SUMMARY phương pháp cắt gan Tôn Thất Tùng, phương EVALUATING THE RESULTS OF SURGICAL pháp khống chế cuống gan chọn lọc Takasaki, TREATMENT OF BLUNT HEPATIC TRAUMA các phẫu thuật mạch máu, tiến bộ của gây mê hồi sức nên những tổn thương nặng của nhu mô AT NGHE AN GENERAL FRIENDSHIP HOSPITAL Objectives: To evaluate the results of surgical gan, tĩnh mạch cửa (TMC), tĩnh mạch trên gan treatment of blunt hepatic trauma at Nghe An General (TMTG), tĩnh mạch chủ dưới (TMCD) phần nào Friendship Hospital. Methods: This was a đã được giải quyết. Vì thế, diễn biến lâm sàng và retrospective descriptive study which included 32 kết quả điều trị chấn thương gan đã có nhiều patients who were diagnosed with blunt hepatic tiến bộ trong những năm gần đây [5]. trauma and underwent surgery from January 2014 to June 2019 at Nghe An General Friendship Hospital. Vấn đề phẫu thuật điều trị CT gan đã được Results: There was a total number of 37 patients đặt ra và được nghiên cứu áp dụng tại nhiều with 25 males (78.1%) and 7 females (21.9%); the trung tâm trên thế giới. Tại bệnh viện hữu nghị Average age of patients was: 34.03 ± 10.29 (17 - 57 đa khoa Nghệ An trong sự phát triển chung, years); Traffic accidents was 65.6%; Grade IV liver chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật điều trị CT fracture accounted for 53.6%; management gan tạo nên một bước ngoặt lớn trong thực hành techniques were as following: liver suture 31.3%, liver suture 46.9%, suture + suture 12.5%, suture swabs điều trị. Trước tình hình CT gan ngày càng gia 9.4%, gallbladder drainage 43.7%; Accidents during tăng đòi hỏi phải có một chiến lược chẩn đoán, and after surgery were as following: leakage 3.1%, xử trí thích hợp và với mong muốn góp phần bleeding 6.2%, liver failure after surgery 3.1%, nâng cao chất lượng chẩn đoán và kết quả điều pneumonia 12.5%, death 12.5%; Result: good 68.8%, trị CT gan, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này average 15.6%, bad 15.6%. Conclusions: Blunt hepatic trauma is an emergency surgical and with với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn patients who do not have conservative treatment, the thương gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện hữu treatment is surgery. The timely appointment and the nghị đa khoa Nghệ An giai đoạn 2016-2019. right method bring good results for these patients. Keywords: Blunt hepatic trauma, liver trauma; II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU liver surgery. 1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 32 bệnh nhân chấn thương gan được chẩn đoán vỡ gan I. ĐẶT VẤN ĐỀ và điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện hữu Chấn thương (CT) gan chiếm tỷ lệ lớn trong nghị đa khoa Nghệ An, thời gian vào viện từ CT bụng kín nói chung, chỉ đứng thứ hai sau CT tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 06 năm 2019. lách với tỷ lệ 15 -20%. Ngày nay, CT bụng kín Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các lứa tuổi, nam trên thế giới cũng như ở Việt Nam có xu hướng và nữ, không phân biệt nguyên nhân được chẩn gia tăng do tốc độ đô thị hóa cùng sự phát triển đoán xác định có CT bụng kín có vỡ gan bằng của các phương tiện giao thông cũng như tình siêu âm hoặc CLVT được phẫu thuật để điều trị hình giao thông phức tạp, tai nạn lao động và tai vỡ gan. nạn sinh hoạt ngày càng nhiều [1],[2]. 2. Phương pháp nghiên cứu Điều trị chấn thương gan bằng phương pháp - Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Thu thập thông bảo tồn hay phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tin theo mẫu bệnh án chung dựa trên các đặc tố như: Mức độ tổn thương gan, kinh nghiệm điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh, chỉ định của bác sỹ, trang thiết bị hỗ trợ cho chẩn đoán điều trị. trước trong và sau phẫu thuật. Điều trị vỡ gan - Các chỉ số nghiên cứu: tuổi, giới, nguyên bằng phẫu thuật ngày nay tỷ lệ đã giảm nhiều nhân tai nạn, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, do có nhiều công trình nghiên cứu về điều trị kết quả phẫu thuật, tổn thương phối hợp, biến bảo tồn không mổ cho kết quả thành công cao. chứng sau mổ, số ngày nằm viện, kết quả gần. Nếu như điều trị bảo tồn không mổ cho vỡ gan chấn thương có huyết động ổn định đã thu được sự đồng thuận rộng rãi thì lựa chọn phương pháp mổ cho chấn thương gan nặng, huyết động không ổn định vẫn còn bàn cãi. Nhiều kỹ thuật như: mở rộng khâu gan cầm máu mặt vỡ, khâu gan, cắt gan không điển hình, cắt gan theo giải phẫu, sử dụng chất cầm máu tại chỗ, chèn gạc quanh gan đã được sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp, dù vậy tỷ lệ tử vong do vỡ gan nặng vẫn Hình 1. Hình thái gan vỡ còn cao (39,4-80%)[3],[4]. Với sự hoàn thiện - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 148
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Lâm sàng N Tỷ lệ % 3.1. Đặc điểm chung Da xanh, nhợt 30 93,8 3.1.1. Giới và tuổi. Gồm 25 nam (78,1%), 7 Đau khu trú 14 43,7 nữ (21,9%); độ tuổi trung bình 34,03 ± 10,29 Đau khắp bụng 18 56,2 tuổi (17-57 tuổi). Bụng chướng 29 90,6 3.1.2. Đặc điểm nghề nghiệp Gõ đục vùng thấp 32 100 Bảng 3. 1. Nghề nghiệp Cảm ứng phúc mạc 26 81,2 Số bệnh Phản ứng thành bụng 6 18,7 Nghề nghiệp Tỷ lệ % nhân 3.2.3. Kết quả CT scanner Công nhân, viên chức 6 18,8 Bảng 3. 4. Kết quả CT scanner Học sinh, sinh viên 7 21,9 CT scanner Tỷ lệ Dấu hiệu Lao động tự do, nông dân 17 53,1 (n =28) % Khác 2 6,2 Dịch ổ bụng 28 100 Nhận xét: Tỷ lệ nghề nghiệp lao động tự do, Đường vỡ 26 92,8 nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất 53,1%. Tụ máu nhu mô 28 100 3.1.3. Nguyên nhân chấn thương Tụ máu dưới bao 28 100 Thoát thuốc cản 16 57,1 quang, giả phình Nhận xét: Dịch ổ bụng, tụ máu nhu mô, dưới bao xuất hiện 100%. [VAL [VAL [VAL [VAL UE][ [VAL UE][ UE][ UE][ VAL UE][ VAL VAL VAL VALU [VAL UE][ Tai nạn giao thông VAL Biểu đồ 0.1. Nguyên nhân Biểu đồ 0.2. Phân độ vỡ gan U Tai nạn sinh hoạt 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Nhận xét: Có 28 bệnh nhân được chụp CT 3.2.1. Đặc điểm huyết động Bảng 3.2. Đặc điểm huyết động Độ III Độ IV scanner bụng, vỡ gan độ IV chiếm 53,6%. 3.3. Kết quả phẫu thuật Độ V Tai nạn lao động Tình trạng N Tỷ lệ % 3.3.1. Tổn thương phối hợp mạch(lần/phút) Bảng 3.5. Các tổn thương phối hợp Nhanh nhỏ, khó bắt 11 34,4 Tổn thương N % > 120 11 34,4 Sọ não 13 40,6 90-120 8 25 Hàm mặt 4 12,5 < 90 2 6,2 Cột sống 3 9,3 Tổng 32 100 Cơ hoành 2 6,2 Tình trạng huyết áp Lách 8 25 N % Thận 4 12,5 (mmHg) Không đo được 6 18,8 Ngực 17 53,1 60-90 23 71,9 Dạ dày, ruột 2 6,2 90-120 1 3,1 Gãy xương, khung chậu 5 15,6 > 120 2 6,2 Nhận xét: Tổn thương phối hợp Chấn Tổng 32 100 thương sọ não và chấn thương ngực là hay gặp Nhận xét: Tình trạng huyết áp tâm thu nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 40,6% và 53,1%. không đo được, HA 60-90 là 18,8% và 71,9%; 3.3.2. Phương pháp xử lý Tình trạng mạch nhanh nhỏ và mạch trên 120 Bảng 3.6. Phương pháp xử lý lần/phút là 68,8%. Phương pháp N % 3.2.2. Đặc điểm lâm sàng Khâu gan 10 31,3 Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng Cắt gan 15 46,9 149
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Khâu + chèn gạc 4 12,5 gây ra CT gan là tai nạn giao thông chiếm 65,6% Chèn gạc đơn thuần 3 9,4 các loại tai nạn. So sánh kết quả này với các Dẫn lưu túi mật 14 43,7 nghiên cứu khác về chấn thương gan: Trịnh Nhận xét: Phương pháp cắt gan cầm máu Hồng Sơn tỷ lệ tai nạn giao thông là 63,3% chiếm tỷ lệ cao nhất 46,9%. Dẫn lưu túi 43,7%. (1990 – 1995), theo Dương Trọng Hiền tỷ lệ này 3.3.3. Biến chứng trong và sau mổ là 69,9% (1996 – 1998), theo Trần Bình Giang là Bảng 3.7. Biến chứng trong và sau mổ 74,5% (2004 - 2005). Ở các nước phát triển, Biến chứng N % điều kiện sinh hoạt và lao động được cải thiện Rò mật 1 3,1 tốt nên tỷ lệ tai nạn giao thông trong chấn Chảy máu 2 6,2 thương gan càng cao. Như vậy, theo xu hướng Suy gan sau mổ 1 3,1 phát triển này thì tai nạn giao thông không Áp xe tồn dư 1 3,1 những là nguyên nhân hàng đầu mà tỷ lệ ngày Viêm phổi 4 12,5 càng gia tăng. Do vậy, đối tượng chấn thương Tử vong 4* 12,5 hay gặp là độ tuổi đi học, lao động, gặp nhiều Nhận xét: Có 4 bệnh nhân tử vong trong đó hơn ở nam giới do sử dụng nhiều phương tiện 3 bệnh nhân tử vong trong mổ do không cầm giao thông [9],[1]. được máu, tổn thương gan diện rộng rách tĩnh 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. mạch chủ dưới. 1 bệnh nhân tử vong sau 24h do Theo Kozar, bệnh nhân có huyết động ổn định đa chấn thương:chấn thương ngực nặng, sọ não. khi vào viện được định nghĩa huyết áp tối đa 3.3.4. Kết quả gần trên 90 mmHg và trong nghiên cứu của tác giả Bảng 3.8. Kết quả gần có 64/71 (90,14%) bệnh nhân có huyết áp tối đa Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ % trên 90 mmHg, còn lại 7/71 bệnh nhân (9,86%) Tốt 22 68,8 có huyết áp tối đa duới 90 mmHg. Trung bình 5 15,6 Các tác giả đều cho rằng yếu tố mạch, huyết Xấu 5 15,6 áp có giá trị phản ánh khá trung thành lượng Nhận xét: Bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm máu mất trong ổ bụng. Theo Dương Trọng Hiền, 68,8%; trung bình và xấu chiếm 31,2% nếu huyết áo tâm thu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 dịch; cho thấy chính xác vị trí, mức độ, tính chất tỷ lệ thuận với tổn thương phối hợp, tổn thương tổn thương giải phẫu; phát hiện các tổn thương gan càng nặng, tổn thương phối hợp càng nhiều, phối hợp khác trong ổ bụng và sau phúc mạc tỷ lệ tử vong càng cao. như tổn thương tụy, ống tiêu hóa..., cùng lâm Chúng tôi xử trí vỡ gan bằng khâu gan chiếm sàng giúp loại trừ tổn thương phải mổ. CT tỷ lệ 31,3%, cắt gan 46,9%, khâu gan kèm chèn scanner còn được sử dụng để chẩn đoán các gạc 12,5%, chèn gạc 9,4%, dẫn lưu túi mật biến chứng và cung cấp thông tin về quá trình 42,7%. Theo các tác giả trong nước khác, Trịnh hàn gắn tổn thương gan trong quá trình điều trị Hồng Sơn 67,17% bệnh nhân được khâu gan, bảo tồn không mổ. chủ yếu với tổn thương độ II, III. 10 bệnh nhân Kết quả chụp CT ổ bụng phát hiện: Dịch ổ (5%) đốt điện cầm máu, 5 lần cặp cuống gan bụng tụ máu nhu mô, tụ máu dưới bao đều có tỷ (2,6%), cắt gan 19,7% với tổn thương độ III, lệ 100%; thoát thuốc cản quang hay giả phình IV, không có trường hợp nào được thắt ĐM gan, có 57,1%. Thoát thuốc cản quang thì ĐM là dấu 30 lần sử dụng chèn gạc sau khi khâu cầm máu hiệu đặc hiệu đối với tổn thương mạch máu hoặc cắt gan (15,2%)[9]. Nguyễn Quốc Hùng, có đang chảy máu mạnh (chảy máu thể hoạt động), 16 bệnh nhân (12,21%) được đốt điện cầm máu, là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ thất bại của điều 71 bệnh nhân (54,69%) khâu cầm máu, 24 bệnh trị bảo tồn không mổ, đòi hỏi can thiệp cầm máu nhân (18,32%) cắt gan theo phương pháp Tôn sớm, kể cả khi huyết động ổn định và CT gan ở Thất Tùng, 10 bệnh nhân (7,63%) cắt gan theo bất kỳ mức độ nào. tổn thương, 6 bệnh nhân (4,58%) bệnh nhân tử Các tỷ lệ này tương đối khác nhau ở các vong trong mổ. Chúng tôi nhận thấy, tùy theo nghiên cứu một phần lý do chọn mẫu, chỉ định tình trạng chấn thương phối hợp của bệnh nhân, phẫu thuật mỗi nơi khác nhau tùy thuộc vào tình trạng chấn thương gan để đưa ra quyết định trình độ chuyên môn, khả năng hồi sức, máu và hợp lý để xử lý tổn thương. Những trường hợp chế phẩm máu. Tại bệnh viện chúng tôi đã tiến bệnh nhân đa chấn thương nặng cần xử lý hành điều trị bảo tồn cho các trường hợp chấn nhanh có thể chèn gạc cầm máu (Packing) sau thương gan từ độ I đến độ IV và tỷ lệ thành khi bệnh nhân tình trạng ổ định sẽ phẫu thuật công tương đối cao. Do đó, trong nghiên cứu thì 2 hoặc khâu gan kèm chèn gạc. Để dự phòng này chỉ xuất hiện từ vỡ gan độ III trở lên không rò mật trên bệnh nhân CTG, chúng tôi tiến hành thể điều trị bảo tồn được [12]. dẫn lưu túi mật ra da cho những thương tổn gan 4.3. Kết quả phẫu thuật. Trong bảng 3.5 diện rộng, sâu có nguy cơ tổn thương đường của chúng tôi, tỷ lệ tổn thương phối hợp lần lượt mật. Trong nghiên cứu này có 47,7% dẫn lưu túi là sọ não 40,6%, ngực 53,4%, lách 25%, chấn mật ra da. Giải pháp cắt gan trong chấn thương thương thận 12,5%, hàm mặt 12,4%. gan cũng phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác: của phẫu thuật viên. Trong 15 ca cắt gan chúng Dương Trọng Hiền tổn thương ngực 40,9%, sọ tôi chủ yếu cắt gan theo thương tổn, bảo tồn tối não 26,5%, chi 14,5%, tổn thương phối hợp đa nhu mô gan lành tránh biến chứng suy gan trong ổ bụng: lách 9,6%, tụ máu sau phúc mạc sau mổ. Bởi vì trong mổ chấn thương gan không 25,13%, ruột là 13,5%. Trịnh Hồng Sơn tổn thể tính thể tích gan còn lại như mổ kế hoạch thương gan đơn thuần 44%, phối hợp 56%. nên nguy cơ nếu tổn thương gan lớn sẽ gây nên Lồng ngực và các tạng trong ổ bụng bị tổn biến chứng suy gan sau mổ. thương nhiều hơn chi và sọ não. Tràn máu màng phổi, gãy xương sườn gặp nhiều nhất (67 lần), ruột (24 lần), cơ hoành (15 lần). Nguyễn Quốc Hùng, tổn thương gan đơn thuần chiếm 36,55%, phối hợp 63,55%, trong đó tổn thương ngực là 42,07%, tổn thương sọ não là 15,17%, chi 22,06%, tụ máu sau phúc mạc là 25,52%, sau đó là thận 14,48%, đại tràng và ruột non chiếm tỷ lệ 22,06%, lách 10,34%[9]. Như vậy tổn thương phối hợp trong chấn Hình 2. Xử lý tổn thương gan thương gan, với các tạng trong ổ bụng là tổn Trong nghiên cứu chúng tôi, các biến chứng thương lách, ruột, thận. Với các tạng ngoài ổ trong và sau mổ có: rò mật 3,1%; chảy máu bụng nhiều nhất là tổn thương ngực, sọ não. 6,2%; suy gan sau mổ 3,1%; áp xe tồn dư Theo đa số các tác giả mức độ tổn thương gan 3,1%; viêm phổi 12,5%; tử vong 12,5%. Cụ thể, 151
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 trong 4 ca tử vong có 3 ca tử vong trong vòng TÀI LIỆU THAM KHẢO 24h sau phẫu thuật bởi vì tổn thương gan diện 1. Trần Bình Giang (2013), Chấn thương bụng, rộng, tổn thương tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr. 53-114. dưới không thể khắc phục. 1 ca tử vong sau 24h 2. Tôn Thất Bách (2005), Thương tích gan do chấn thương và vết thương gan, Phẫu thuật gan mật, nguyên nhân do đa chấn thương phối hợp chấn NXB Y học Hà Nội. thương sọ não, chấn thương ngực. Viêm phổi có 3. Muhammad Saaiq, Niaz-ud-Din, Muhammad 4 trường hợp, tất cả trường hợp này đều chấn Zubair, Syed Aslam Shah (2013), “Presentation thương ngực tràn máu màng phổi dập phổi, and outcome of surgically managed liver trauma: trong quá trình hậu phẫu xuất hiện viêm phổi experience at a tertiary care teaching hospital”, J Pak Med Assoc, 63(4), pp. 436-9 nặng. Bệnh nhân đã được điều trị tích cực, có 2 4. Nguyễn Văn Hải (2007), “Kết quả điều trị vỡ trường hợp phải mở khí quản. Có 1 ca suy gan gan chấn thương”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, sau mổ sau đó được hồi sức tích cực lọc máu kết 11(1), tr. 127-133. quả bệnh nhân ổ định. 5. K. Takasaki (1998), “Glissonean pedicle transection method for hepatic resection: a new 4.4. Kết quả gần. Trong bảng 3.8 cho thấy concept of liver segmentation.,” J. Hepatobiliary. kết quả tốt chiếm 68,8%, kết quả trung bình Pancreat. Surg., vol. 5, no. 3, pp. 286–91. 15,6%, kết quả xấu (kể cả tử vong) 15,6%. Kết 6. Trịnh Văn Minh (1982), Những biến đổi giải quả 1 số tác giả trong nước: Nguyễn Quốc Hùng, phẫu của hệ tĩnh mạch cửa trong gan người dưới quan điểm phân thuỳ gan hiện đại, Luận án phó kết quả tốt đạt 64,82%, có biến chứng là 35,18%. tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà nội. Dương Trọng Hiền, tỷ lệ biến chứng là 29,98%. 7. Nguyễn Tiến Quyết, Dương Trọng Hiền, Trịnh Hồng Sơn, tỷ lệ biến chứng là 56,06%. Nguyễn Quang Nghĩa (2007), “Chấn thương gan, Nguyễn Tiến Chấn kết quả tốt chiếm 66,7%, trung các yếu tố quyết định thái độ điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”, Tạp chí Ngoại khoa, 1,tr.34-44. bình 20,8%, kết quả xấu chiếm 12,5[9]. 8. Trần Vĩnh Hưng; Nguyễn Văn Nghĩa; Nguyễn V. KẾT LUẬN Văn Phùng; Lê, Tống Khôi Việt, (2008), “Điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan do chấn Chấn thương gan là cấp cứu ngoại khoa, thương bụng kín”, Y học thực hành, số 1 tr.70-74 phẫu thuật điều trị vỡ gan chỉ định đối với những 9. Trịnh Hồng Sơn, Tôn Thất Bách và cộng sự bệnh nhân không có chỉ định điều trị bảo tồn. (1999), Chấn thương và vết thương gan phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và điều trị.(198 Việc chỉ định kịp thời, đúng phương pháp đem lại trường hợp trong 6 năm 1990-1995), Y học thực hiệu quả tốt cho bệnh nhân. hành, 1: 40-46. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH GLÔCÔM THEO DÕI NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Bùi Thị Vân Anh1, Trịnh Trang Nhung2, Hoàng Thị Kim Huyền3 TÓM TẮT được đưa vào nghiên cứu. 30,85% bệnh nhân làm nghề nông, 40,02% có trình độ đại học và sau đại 40 Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc trên học, 3,19% có tiền sử bệnh glôcôm trong gia đình, bệnh nhân glôcôm góc mở được theo dõi tại phòng 7,89% có tiền sử cao huyết áp. Sau 6 tháng theo dõi khám ngoại trú khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt trung đa số các trường hợp có thị lực, nhãn áp, giai đoạn ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô bệnh và tình trạng lõm đĩa ổn định. 94,35% cần dùng tả được thực hiện trên mắt bệnh nhân glôcôm góc mở thuốc điều trị và thuốc phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhất nguyên phát đang được quản lý tại phòng khám ngoại có 114 mắt bệnh nhân (32,48%), nhóm prostaglandin trú khoa Glôcôm từ tháng 2 đến tháng 8/2018. Kết chiếm tỉ lệ cao nhất trong số những mắt dùng 1 thuốc quả: 188 bệnh nhân có tuổi trung bình 50,65 ± 17,83 đơn, có 27/372 mắt (7,26%) cần bổ sung phẫu thuật hoặc laser. 32,11% trường hợp có nguyên nhân cần 1Bệnh viện Mắt trung ương thay đổi điều trị do nhãn áp cao. Kết luận: Bệnh 2Bệnh viện đa khoa Ninh Bình nhân glôcôm góc mở nguyên phát được theo dõi trong 3Đại học Dược Hà Nội phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Mắt trung ương có Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh tình trạng bệnh tương đối ổn định và việc dùng thuốc được điều chỉnh hợp lý tùy theo tình trạng bệnh. Email: buivananh@yahoo.com Từ khóa: glôcôm góc mở nguyên phát, theo dõi Ngày nhận bài: 7.01.2020 lâu dài, nhãn áp ổn định Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020 Ngày duyệt bài: 6.3.2020 152

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị sa bàng quang ở phụ nữ bằng giá đỡ tổng hợp qua lỗ bịt - PGS.TS.Nguyễn Văn Ân
62 p |
52 |
5
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay loại C bằng nẹp khóa đa hướng - Bs. Phan Hữu Hùng
45 p |
40 |
4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều herbert tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất
20 p |
34 |
4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng propranolol - BS. Phạm Thụy Diễm
20 p |
39 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị hôi nách bằng phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi nách tại chỗ - BS. Đỗ Quang Hùng
7 p |
51 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng phương pháp nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng năm 2016 - Bs. Nguyễn Quang Tiến
35 p |
34 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày Schatzker 5-6 bằng phương pháp kết hợp xương 2 nẹp vít một đường mổ tại khoa Ngoại bệnh viện tỉnh Gia Lai - BS. CKI. Đặng Văn Đạt
34 p |
33 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị trật khớp quanh nguyệt bằng phương pháp mổ nắn trật tái tạo dây chằng - ThS.Bs. Lê Ngọc Tuấn
52 p |
32 |
2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Monteggia mới ở trẻ em bằng nắn kín chỏm quay và xuyên đinh xương trụ - BS. Nguyễn Đức Trí
21 p |
35 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị xoắn tinh hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
3 p |
7 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến mảng bằng calcipotriol kết hợp với betamethasone tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023-2024
7 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa - xạ trị sau mổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính cứng thấm khí Fargo Ortho-K tại trung tâm Ortho-K Đà Nẵng
6 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị khô mắt và tác dụng phụ của Diquafosol 3% sau 4 tuần điều trị ở sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu
6 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị xạ trị u tuyến yên tái phát hoặc còn sau mổ bằng dao gamma
5 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi dị ứng bằng liệu pháp miễn dịch dưới lưỡi mạt bụi nhà
5 p |
4 |
1
-
Bài giảng Kết quả điều trị hồi sức sau phẫu thuật Blalock - Taussig Shunt cải tiến tại Bệnh viện Nhi trung ương
25 p |
32 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cánh tay bằng nẹp khóa
7 p |
9 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
