
Đánh giá kết quả điều trị xạ trị u tuyến yên tái phát hoặc còn sau mổ bằng dao gamma
lượt xem 1
download

U tuyến yên (UTY) chiếm 10 – 15% các u nguyên phát trong sọ, là u lành tính. Xạ trị u tuyến yên cho thấy có kết quả rất tốt trong việc điều trị u tuyến yên: giảm các triệu chứng lâm sàng và kiểm soát kích thước u. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị xạ trị u tuyến yên tái phát hoặc còn sau mổ bằng dao gamma.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị xạ trị u tuyến yên tái phát hoặc còn sau mổ bằng dao gamma
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XẠ TRỊ U TUYẾN YÊN TÁI PHÁT HOẶC CÒN SAU MỔ BẰNG DAO GAMMA Nguyễn Văn Đô*, Vũ Văn Hòe*, Nguyễn Văn Hưng*, Nguyễn Văn Khôi* TÓM TẮT42 81 patients, we recorded 23 patients with NTT and 58 patients with no increase in NTT. The average age is Đặt vấn đề: U tuyến yên (UTY) chiếm 10 – 15% 43.35 ± 11.98 years, the youngest is 18, the largest is các u nguyên phát trong sọ, là u lành tính. Xạ trị u 73 years old. Average volume of pituitary tuyến yên cho thấy có kết quả rất tốt trong việc điều adenocarcinoma 5553.73±2991.15mL. 15 TH increase trị u tuyến yên: giảm các triệu chứng lâm sàng và in PRL and 10 GH increase. After radiation therapy, 52 kiểm soát kích thước u. Phương pháp nghiên cứu: cases of tumors responded to radiation therapy, Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên accounting for 64.2%. Note the time when the tumor 81 bệnh nhân với chẩn đoán xác định là adenoma started to decrease in response to radiation therapy tuyến yên tái phát hoặc không phẫu thuật được tại from the 12th month after radiotherapy. The study đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 had 2 patients who increased the tumor size after the năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Kết quả: Qua 81 follow-up period, the rate of tumor control was 79/81 BN chúng tôi ghi nhận có 23 BN u tăng NTT và 58 BN = 97.5%. Recorded GH concentrations at normal u không tăng NTT. Tuổi trung bình 43.35±11.98 tuổi, levels of 13.3%, 46.7% at 36 and 40 months after nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 73 tuổi. Thể tích u tuyến radiotherapy. The time of treatment response to GH yên trung bình 5553.73 ± 2991.15mL. 15 TH tăng tiết concentration is from December after radiotherapy. PRL và 10 TH u tăng GH. Sau xạ trị có 52 trường hợp Recorded PLR levels of 10%, 20% in the 18th and u đáp ứng điều trị với xạ trị, chiếm tỉ lệ 64,2%. Ghi 36th months after radiation therapy. The treatment nhận thời điểm điểm u bắt đầu giảm kích thước đáp response time of PRL concentration is from June after ứng với xạ trị từ tháng thứ 12 sau xạ trị. Nghiên cứu radiotherapy. Complications after radiation therapy có 2 TH bệnh nhân tăng kích thước u sau thời gian accounted for 66.7%. Conclusion: Radiation therapy theo dõi, tỉ lệ kiểm soát u là 79/81 = 97,5%. Ghi nhận for recurrent or residual pituitary adenomas has good nồng độ GH về mức bình thường là 13,3%, 46,7% từ results, the rate of tumor control is very high after tháng thứ 36 và 40 sau xạ trị. Thời điểm đáp ứng điều long observation period. Clinical symptoms and trị của nồng độ GH là từ tháng 12 sau xạ trị. Ghi nhận endocrine blood levels respond to radiation therapy.. nồng độ PLR về mức bình thường là 10%, 20% từ Keywords: pituitary tumors, radiotherapy, tháng thứ 18 và 36 sau xạ trị. Thời điểm đáp ứng điều Gamma Knife. trị của nồng độ PRL là từ tháng 6 sau xạ trị. Biến chứng sau xạ trị chiếm 66,7%. Kết luận: Xạ trị u I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuyến yên có kết quả tốt, tỉ lệ kiểm soát u rất cao sau trong thời gian theo dõi dài. Các triệu chứng lâm sàng và U tuyến yên (UTY) chiếm 10 – 15% các u nồng độ nội tiết trong máu đáp ứng với điều trị xạ trị. nguyên phát trong sọ, là u lành, phát triển từ mô Từ khoá: u tuyến yên, xạ trị, Gamma Knife tuyến yên hay từ vết tích phôi thai của túi Rathke, ước tính tỉ lệ bệnh lưu hành từ 15 – SUMMARY 18/100000 dân và đứng hàng thứ ba sau u tế EVALUATED THE RESULTS OF bào thần kinh đệm và u màng não [1]. Do đặc RADIOSURGERY RECURRENT OR RESIDUAL điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của ADENOMA PITUITARY TUMOR BY GAMMA KNIFE tuyến yên nên các u tuyến yên chỉ được chẩn Introduction: The pituitary tumor accounts for đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng 10-15% of the primary brain tumors, which is benign. thường gặp là hội chứng khối u và hội chứng nội Due to the anatomical location and endocrine function of the pituitary gland, pituitary adenomas are only tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra diagnosed when causing disturbances, there are two triệu chứng gì và vì thế không bao giờ được chẩn common syndromes: tumor syndrome and endocrine đoán trong suốt cuộc đời. Trong những năm gần syndrome. Methods: Non-controlled clinical đây nhờ sự phát triển của ngành chẩn đoán hình intervention study on 81 patients with definite ảnh, nhất là MRI mà UTY ngày càng được phát diagnosis of recurrent or residual pituitary adenoma tumor at Gamma Knife unit, Cho Ray Hospital from hiện nhiều hơn. Mục đích chính của các phương January 2012 to December 2016. Results: Through pháp điều trị là loại bỏ hoặc khống chế được khối u, nhưng vẫn đảm bảo được chức năng nội tiết của tuyến yên, ức chế hoặc giảm bài tiết *Bệnh viện Chợ Rẫy Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đô hormon do u gây ra, ít xâm hại nhất đến tổ chức Email: docrhvn@yahoo.com xung quanh [2] [3]. Xạ trị u tuyến yên đã được Ngày nhận bài: thực hiện trên thế giới từ những năm 1900, liên Ngày phản biện khoa học: tục cải tiến, phát triển kỹ thuật và cho kết quả Ngày duyệt bài: khả quan về hiệu quả sớm cũng như việc theo 150
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 dõi lâu dài sau xạ trị [4]. Trong những năm gần hợp u tuyến yên được mổ lấy u, có bằng chứng đây ở Việt Nam, tại một số cơ sở đã kết hợp xạ trên hình ảnh chụp MRI là u tăng kích thước so trị cho các trường hợp UTY. Tuy nhiên, chưa có sánh với 6 tháng trước đó. Chẩn đoán u tuyến nghiên cứu về xạ trị Gamma cho bệnh nhân u yên theo hiệp hội u não Mỹ (ABTA) [1]. Chẩn tuyến yên còn sót hoặc tái phát sau mổ. Chính vì đoán xác định u tuyến yên dựa vào: mô bệnh vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. học hoặc u tuyến yên trên MRI sọ não. Chẩn đoán thể bệnh u tuyến yên theo hormon: U tăng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nội tiết tố (NTN): tăng một hoặc nhiều hormon: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu can thiệp lâm PRL, ACTH, TSH, FSH, GH, LH; U không tăng sàng không đối chứng trên 81 bệnh nhân với NTT: không tăng bất kỳ hormon tuyến yên nào. chẩn đoán xác định là adenoma tuyến yên đã BN được theo dõi sau xạ trị bằng MRI và các phẫu thuật, được khám, điều trị và theo dõi tại xét nghiệm nội tiết tại các thời điểm 3, 6, 12, 18, đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 24, 36, 40, 46 và 60 tháng. Tiêu chuẩn nồng độ 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Bệnh hormon bình thường ở người trưởng thành đánh nhân được chẩn đoán xác định u tuyến yên và giá theo Molina [5] (Hội nội tiết học lâm sàng được phẫu thuật lấy u. Có kết quả giải phẫu Mỹ). Suy tuyến yên khi một hoặc nhiều hormon bệnh là Adenoma tuyến yên. Bệnh nhân được tuyến yên giảm dưới ngưỡng giới hạn dưới của chụp cộng hưởng từ đánh giá còn u sau phẫu nhóm tham chiếu trừ hormon GH và ACTH. Tiêu thuật hoặc u tái phát sau phẫu thuật. Bệnh nhân chuẩn chẩn đoán suy tuyến yên theo Nemes [6]. được chỉ định kết hợp điều trị bổ túc bằng Liều xạ trị được cấp liều Theo hướng dẫn của phương pháp xạ phẫu, hệ thống xạ phẫu Leksell RTOG 90-05 (Radiation therapy oncology group) Gamma Knife tại Đơn vị Gamma Knife – Bệnh [7] liều xạ phẫu theo kích thước và thể tích u. viện Chợ Rẫy. Đáp ứng điều trị của kích thước khối u theo tiêu Tiêu chuẩn chẩn đoán u còn lại sau phẫu chuẩn RECIST. thuật: là các trường hợp u tuyến yên được mổ Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, hình lấy u, có bằng chứng còn u ghi nhận trong tường ảnh u trên MRI được thu thập theo suốt quá trình phẫu thuật và trên hình ảnh chụp MRI ít trình điều trị của BN. Các số liệu được xử lý bằng nhất 3 tháng sau phẫu thuật.Tiêu chuẩn chẩn SPSS 20.0. đoán u tái phát sau phẫu thuật: là các trường III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Nhóm u tăng Nhóm u không Nhóm nghiên Giá trị NTT(n = 23) tăng NTT (n = 58 cứu(n =81) p Giới tính (n, %): Nam 11 (47.8) 27 (44.6) 38 (46.9) NA Nữ 12 (52.2) 31 (53.4) 43 (53.1) Tuổi trung bình (năm) 39.48±12.12 44.88±11.67 43.35±11.98 NA Thời gian từ phẫu thuật đến 9.39 ± 4.06 10.26 ± 5.66 10.01 ± 5.25 0.506 khi xạ trị (tuần) Triệu chứng chèn ép (n;%) Giảm trí nhớ 1 (4.3) 12 (20.7) 13 (16) 0.071 Nhức đầu 18 (78.3) 50 (86.2) 68 (84) 0.380 RL thị giác 7 (30.4) 37 (63.8) 44 (54.3) 0.007 Triệu chứng nội tiết (n;%) Tiết sữa 5 (21.7) 1 (1.7) 6 (7.4) 0.002 Suy tuyến yên 6 (26.1) 19 (32.8) 25 (30.9) 0.558 Rối loạn kinh nguyệt 2 (8.7) 6 (10.8) 8 (9.9) 0.823 Thiểu năng tình dục 3 (13) 8 (13.8) 11 (13.6) 0.929 To đầu chi 14 (60.9) 0 14 (17.3)
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Nhóm u tăng Nhóm u không Nhóm nghiên Giá trị NTT(n = 23) tăng NTT (n = 58 cứu(n =81) p Độ 4 1 (4.3) 9 (15.5) 10 (12.3) Suy tuyến yên 11 (47.8) 32 (53.1) 0.550 Liều xạ trị 17,74 ± 2,28 15,55 ± 2,07 16,17 ± 2,33
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 Có 6 (26.1) 16 (27.6) 22 (27.2) Chán ăn 0.891 Không 17 (73.9) 42 (72.4) 59 (72.8) Có 8 (34.8) 18 (31.0) 26 (32.1) Khô miệng 0.745 Không 15 (65.2) 40 (69.0) 55 (67.9) Có 4 (17.4) 15 (25.9) 19 (23.5) Mất ngủ 0.417 Không 19 (82.6) 43 (74.1) 62 (76.5) Có 7 (30.4) 6 (10.3) 13 (16.0) Rụng tóc 0.026 Không 16 (69.6) 52 (89.7) 68 (84.0) Tiết sữa (6 BN) và rối loạn kinh nguyệt (8 Gy, ghi nhận nhóm u tăng NTT có liều xạ trị cao BN) được theo dõi sau xã trị và cho thấy sau quá hơn so với nhóm u không tăng NTT (17,74 Gy so trình theo dõi BN tiết sữa và rối loạn kinh nguyệt với 15,55 Gy, p thước sau thời gian theo dõi. 4,5cm3 chiếm tỉ lệ cao 54,3%. Thời điểm chất nội tiết đáp ứng điều trị trở về Liều xạ trị trung bình của nghiên cứu là 16,17 mức bình thường là PRL tháng thứ 18, GH tháng 153
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 thứ 30 sau xạ trị. Nguyễn Thị Minh Phương [10] Pituitary tumors, ISBN 0-944093-90-6. ghi nhận thời điểm các chất nội tiết trở về bình 2. Chirag G., Hayden M., Katznelson. L et al. (2009). Non-surgical management of hormone- thường là tháng thứ 6 sau xạ trị. Grant và cs báo secreting pituitary tumors. Journal of Clinical cáo 31 BN u tuyến yên tăng NTT được điều trị xạ Neuroscience, 16: 985–993. trị với thời gian theo dõi trung bình là 40,2 tháng 3. Camara Gomez R. (2014). Non-functioning nhận thấy 70% BN có nồng độ nội tiết trở về sau pituitary tumors: 2012 update. Endocrine nutrition, 61(3): 160-170. thời gian theo dõi trung bình 17,7 tháng. Tác giả 4. Wan H., Chihiro O., Yuan S. (2009). MASEP cho thấy thời gian trung bình trở về mức bình gamma knife radiosurgery for secretory pituitary thường của các chất nội tiết: ACTH là 11,7 adenomas: experience in 347 consecutive cases. tháng, GH là 18,4 tháng và PLR là 57 tháng Journal of Experimental & Clinical Cancer Nghiên cứu chúng tôi không ghi nhận biến Research, 28(1): 36. 5. Molina P.E. (2013). Anterior Pituitary Gland In: chứng về thị giác. Theo các nghiên cứu của Endocrine Physiology, 4th edition, McGraw-Hill Sebastian và cs trên 117 BN điều trị xạ trị u Companies, Inc, New York, 1, 49-72 tuyến yên biến chứng thị giác sau xạ trị có tỉ lệ 6. Nemes O. (2016). Hypopituitarism due to là 5,3%. Tác giả phân tích đa biến cho thấy yếu pituitary adenomas, traumatic brain injury and stroke, Clinical Medical Sciences, Hungary, 10-13. tố nguy cơ gây biến chứng thị giác sau xạ trị là 7. Moose B. D., Shaw E. G. (2008). Radiation xạ trị theo phương pháp truyền thống (OR= therapy of pituitary tumors. In: Diagnosis and 10.36, p =0.04). Gopalan ghi nhận biến chứng Management of Pituitary Tumors, Humana Press, thị giác sau xạ trị là 6,2% (3/48 BN) trong đó 2 Springer Science, 269- 274. BN đã có rối loạn thị giác trước mổ, 2 trong 3 BN 8. Chul Bum Cho et al, 2009,” Stereotactic radiosurgery with the CyberKnife for pituitary có tình trạng bệnh tiến triển u to lại sau xạ trị. Adenomas” J Korean Neurosurg Soc, 45: 157-163. 9. Guadalupe V., Gonzalez B., Ramirez C., et al. V. KẾT LUẬN (2015). Clinical Characteristics and Treatment Xạ trị u tuyến yên có kết quả tốt, tỉ lệ kiểm soát Outcome of 485 Patients with unfunctioning u rất cao sau trong thời gian theo dõi dài. Các triệu Pituitary Macroadenomas. International Journal of chứng lâm sàng và nồng độ nội tiết trong máu đáp Endocrinology, 1-7. 10. Nguyễn Thị Minh Phương, 2018, “ Nghiên cứu ứng với điều trị xạ trị. Biến chứng xạ trị thường biến đổi triệu chứng lâm sàng, hình thái, chức thoáng qua và tự biến mất sau vài ngày. năng tuyến yên ở bệnh nhân u tuyến yên trước và sau điều trị bằng dao Gamma quay”, Luận án tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO sĩ y học, Học viện quân Y, tr 62. 1. American Brain Tumor Association (2015). BÁO CÁO NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH NHÂN TEO MẬT BẨM SINH CÓ BỆNH LÝ WILSON Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Nguyễn Thị Mai Hương*, Bùi Thị Hương Thuỳ* TÓM TẮT43 viêm, xơ hóa tiến triển, tự phát, phá hủy toàn bộ đường mật trong và ngoài gan dẫn đến sự cản trở lưu Bệnh Wilson thuộc nhóm bệnh hiếm với tỷ lệ mắc thông của mật. Bệnh thuộc nhóm bệnh hiếm gặp với 1: 30000. Bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể tần suất mắc bệnh thấp khoảng 1/ 10000 – 1/15000 thường, do đột biến gen lặn ATP7B ở vị trí 13q14.3. trẻ sinh sống. Tuy có nhiều giả thuyết về cơ chế bệnh Bệnh gây rối loạn chuyển hóa đồng làm đồng tích tụ sinh song nguyên nhân gây TMBS vẫn chưa rõ ràng và gây tổn thương tại nhiều cơ quan với bệnh cảnh nhưng hiện không rõ các yếu tố di truyền liên quan tới lâm sàng đa dạng trên nhiều cơ quan trong đó thường bệnh. Phẫu thuật Kasai và ghép gan là hai phương gặp nhất là tổn thương gan và thần kinh. Các bệnh pháp điều trị chính cho các bệnh nhân TMBS. Trong nhân được chẩn đoán xác định Wilson theo tiêu chuẩn phạm vi bài báo này, chúng tôi báo cáo ca bệnh hiếm chẩn đoán Leipzig 2001 và điều trị theo nguyên tắc gặp, bệnh nhân bị teo mật bẩm sinh kèm theo bệnh lý hạn chế lượng đồng dư tích tụ trong cơ thể. Teo mật Wilson. Sự trùng hợp cả hai căn bệnh hiếm này trên bẩm sinh (TMBS) là bệnh lý đặc trưng bởi quá trình cùng 1 bệnh nhân rất hiếm gặp. Việc khẳng định chẩn đoán cần có xét nghiệm di truyền phân tử xác định *Bệnh viện Nhi Trung ương đột biến gen ATP7B. Cả hai nguyên nhân đều gây ra Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa các tổn thương gan. Sự kết hợp các tổn thương này Email: drhoanph@yahoo.com có thể là nguyên nhân gây tình trạng suy gan tối cấp Ngày nhận bài: sớm ở bệnh nhân. Ngày phản biện khoa học: Từ khoá: Teo mật bẩm sinh, Wilson, ATP7B Ngày duyệt bài: 154

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị sa bàng quang ở phụ nữ bằng giá đỡ tổng hợp qua lỗ bịt - PGS.TS.Nguyễn Văn Ân
62 p |
52 |
5
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay loại C bằng nẹp khóa đa hướng - Bs. Phan Hữu Hùng
45 p |
40 |
4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều herbert tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất
20 p |
33 |
4
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng phương pháp nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng năm 2016 - Bs. Nguyễn Quang Tiến
35 p |
33 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị hôi nách bằng phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi nách tại chỗ - BS. Đỗ Quang Hùng
7 p |
51 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng propranolol - BS. Phạm Thụy Diễm
20 p |
39 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày Schatzker 5-6 bằng phương pháp kết hợp xương 2 nẹp vít một đường mổ tại khoa Ngoại bệnh viện tỉnh Gia Lai - BS. CKI. Đặng Văn Đạt
34 p |
33 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị trật khớp quanh nguyệt bằng phương pháp mổ nắn trật tái tạo dây chằng - ThS.Bs. Lê Ngọc Tuấn
52 p |
31 |
2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Monteggia mới ở trẻ em bằng nắn kín chỏm quay và xuyên đinh xương trụ - BS. Nguyễn Đức Trí
21 p |
34 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị xoắn tinh hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
3 p |
7 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến mảng bằng calcipotriol kết hợp với betamethasone tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023-2024
7 p |
5 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa - xạ trị sau mổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
6 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính cứng thấm khí Fargo Ortho-K tại trung tâm Ortho-K Đà Nẵng
6 p |
1 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị khô mắt và tác dụng phụ của Diquafosol 3% sau 4 tuần điều trị ở sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu
6 p |
1 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi dị ứng bằng liệu pháp miễn dịch dưới lưỡi mạt bụi nhà
5 p |
4 |
1
-
Bài giảng Kết quả điều trị hồi sức sau phẫu thuật Blalock - Taussig Shunt cải tiến tại Bệnh viện Nhi trung ương
25 p |
32 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cánh tay bằng nẹp khóa
7 p |
7 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
