BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------
TẠ THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG
HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------
TẠ THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG
HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÚ
TP.HCM, tháng 08 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Phú
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Hoàng Hưng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Quốc Bìn Phản biện 1
3 PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2
4 PGS.TS. Tôn Thất Lãng Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP.HCM, ngày ... tháng 10 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Tạ Thị Thủy Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 27/02/1990 Nơi sinh: Hà Nội
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1641810009
I- Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an
toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Tìm hiểu các khái niệm về hóa chất, DNVVN, quy định pháp luật về sản xuất
và sử dụng hóa chất tại Việt Nam và Thế giới và các nghiên cứu có liên quan.
2. Đánh giá tình hình kinh doanh, đảm bảo an toàn hóa chất đối với người lao
động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
3. Xác định các nguy cơ và những vấn đề sức khỏe thường gặp do hóa chất đối
với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
4. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các
DNVVN trên địa bàn Quận 5.
5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho
người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 15 tháng 02 năm 2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 15 tháng 08 năm 2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Phú
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS. TS. Huỳnh Phú PGS. TS. Thái Văn Nam
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tạ Thị Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Trường
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và thực luận văn này.
Cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Phú đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Văn Hải
(Chuyên viên an toàn Hóa chất và Môi trường, Sở Công thương TP.HCM đã hỗ trợ
cho tôi nghiên cứu thực tế về hiện trạng hóa chất trên địa bàn TP.HCM).
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình, anh chị em, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ và động viên tôi, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn và những hạn chế về kinh nghiệm, các
kết quả thực hiện luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các quý thầy, cô để giúp tôi có thể hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tạ Thị Thủy
iii
TÓM TẮT
Việc đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động lâu nay vẫn chưa được
quan tâm một cách đúng mức ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN). Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các mối nguy, ảnh hưởng
của hóa chất đến người lao động từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và
đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể nghiên cứu trên các doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5, TP.HCM.
Thông qua các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các nghiên
cứu trong và ngoài nước và đặc biệt là thực hiện điều tra khảo sát thực tế tình hình
đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, nghiên cứu đã đạt được một số kết
quả đáng lưu ý. (1)-Nghiên cứu đã thống kê được số lượng doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận; (2)-Đánh giá tình hình đảm bảo an toàn hóa
chất trên địa bàn Quận; (3)-Xác định các mối nguy đến sức khỏe của người lao động
làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp đồng thời đề xuất
những giải pháp thực tế nhằm giảm thiểu nguy cơ, đảm bảo an toàn sức khỏe cho
người lao động làm việc tại những doanh nghiệp này.
Việc thực hiện nghiên cứu này sẽ cung cấp các số liệu về hiện trạng kinh
doanh hóa chất công nghiệp tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu
tiếp theo. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn cụ thể về tình
hình đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động tại khu vực này từ đó có những
giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người
lao động.
iv
ABSTRACT
Ensure chemical safety for workers hasn't been properly interested in almost
businesses, especially small and medium businesses. The objective of the study was
to identify the hazards and effects of chemicals on workers, thereby proposing
solutions to reduce risks and ensure health and safety for workers working in the
chemical environment in small and medium businesses. Specific, research in the
business of industrial chemicals in District 5, Ho Chi Minh City.
Through methods such as data collection, analysis and synthesis of research
in Vietnam and the world, and especially investigate the situation of ensure health
safety for employees working in chemical environments in small and medium
businesses in District 5, the study has achieved some remarkable results. (1)-The
Study has been statistics the number of businesses dealing in industrial chemicals in
the District 5. (2)-Assessing the situation of chemical safety in District 5. (3)-Identify
hazards to the health of employees working in industrial chemical trading businesses
and propose practical solutions aimed at minimize the risk, ensure health safety of
employees working in these businesses.
The implementation of this study will provide data on the current status of
industrial chemical business in SMEs in District 5 for next studies. In addition, this
study will give managers a specific view on the situation of chemical safety for
workers in this area, so that there are specific solutions to reduce the risk and ensure
health and safety for workers.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ...................................................................... 3
V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu ........................................................ 3
V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ................................................................... 4
V.3. Phương pháp thống kê ................................................................................. 4
V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................................ 4
V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước ...... 4
V.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 5
VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 5
VI.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 5
vi
VI.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 5
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 6
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................... 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 6
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................... 6
1.2. Tổng quan về hóa chất ................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm hóa chất................................................................................ 9
1.2.2. Phân loại hóa chất ................................................................................. 9
1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp ......................................................... 10
1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam ...................................... 11
1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất
trên địa bàn Hà Nội ....................................................................................... 11
1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM ........................ 13
1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam . 20
1.4.1. Trên thế giới ........................................................................................ 20
1.4.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 26
1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người ..................................... 31
1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất....................................... 31
1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người ................................... 37
1.5.3. Nguy cơ cháy nổ ................................................................................. 37
1.6. Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến đảm bảo an toàn hóa chất cho các
doanh nghiệp ..................................................................................................... 44
1.6.1. Các nghiên cứu, hướng dẫn trên thế giới ............................................ 44
vii
1.6.2. Các nghiên cứu hướng dẫn tại Việt Nam ............................................ 45
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ CỐ HÓA CHẤT
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 ........................................................... 47
2.1. Tình hình hoạt động, kinh doanh hóa chất công nghiệp ............................ 47
2.1.1. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất .......... 47
2.1.2. Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu ......................... 58
2.1.3. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất ................................................. 60
2.1.4. Những hạn chế trong quản lý hóa chất công nghiệp ........................... 65
2.2. Hiện trạng các sự cố liên quan đến hóa chất .............................................. 65
2.2.1. Các sự cố hóa chất lớn ........................................................................ 65
2.2.2. Đánh giá nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất ...................................... 67
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ, NHẬN ĐỊNH VÀ DỰ BÁO TÌNH
HUỐNG SỰ CỐ HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỨC
KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................. 69
3.1. Xác định những nguy cơ hóa chất đối với người lao động ........................ 69
3.1.1. Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn ................... 69
3.1.2. Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất ........................................................... 70
3.1.3. Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn ............................... 71
3.1.4. Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn .................. 72
3.1.5. Nguy cơ cháy, nổ hóa chất .................................................................. 74
3.2. Các vấn đề sức khoẻ thường gặp của người lao động................................ 75
3.2.1. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ........................................................ 75
3.2.2. Các vấn đề sức khỏe qua khảo sát ....................................................... 79
3.3. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hoá chất có thể xảy ra ............ 80
viii
3.3.1. Nhận định về sự cố hóa chất ............................................................... 80
3.3.2. Dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra ........................... 81
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................. 83
4.1. Giải pháp quy hoạch quản lý ...................................................................... 83
4.1.1. Kiểm soát hoạt động mua bán hóa chất ngành công nghiệp ............... 83
4.1.2. Quy hoạch khu tập trung chuyên kinh doanh hóa chất công nghiệp .. 84
4.1.3. Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh hóa chất công
nghiệp ............................................................................................................ 85
4.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an toàn
hóa chất ............................................................................................................. 85
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh
nghiệp ................................................................................................................ 86
4.3.1. Giải pháp chung .................................................................................. 86
4.3.2. Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT .......... 87
4.4. Giải pháp xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp
........................................................................................................................... 89
4.4.1. Các bước thực hiện ứng phó sự cố hóa chất ....................................... 89
4.4.2. Quy trình ứng phó khi xảy ra sự cố rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất ......... 89
4.5. Giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất ............................................. 90
4.6. Giải pháp phòng chống hóa chất độc hại trong quá trình làm việc............ 91
4.7. Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động
........................................................................................................................... 92
4.7.1. Trang bị mặt nạ phòng độc ................................................................. 92
4.7.2. Trang bị phương tiện bảo vệ da .......................................................... 93
ix
4.7.3. Trang bị bảo vệ mắt............................................................................. 93
4.7.4. Vệ sinh thân thể ................................................................................... 94
4.8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất .............................. 94
4.8.1. Trong phòng ngừa sự cố hóa chất ....................................................... 94
4.8.2. Trong ứng phó sự cố hóa chất ............................................................. 94
4.8.3. Trong khắc phục sự cố hóa chất .......................................................... 95
4.8.4. Trong quá trình kinh doanh, sản xuất ................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96
1. Kết luận ............................................................................................................. 96
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
1. TIẾNG VIỆT ..................................................................................................... 98
2. TIẾNG ANH ..................................................................................................... 98
3. WEBSITE ......................................................................................................... 99
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 BCT Bộ Công Thương
2 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
3 BVTV Bảo vệ thực vật
4 CP Chính Phủ
5 DN Doanh nghiệp
6 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7 EEA Khu vực kinh tế châu Âu European Economic Area
8 EU European Union Liên minh châu Âu
9 HC Hóa chất
10 NĐ Nghị định
11 QH Quốc Hội
12 SCT Sở Công thương
13 Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
14 TT Thông tư
15 PCCC Phòng cháy chữa cháy
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu. .................................... 21
Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy
(O2) và cacbonic (CO2). ............................................................................................ 32
Hình 1.3: Khi hai bề mặt khác nhau đến gần nhau và bị tách ra, dẫn đến sự tích điện.
................................................................................................................................... 41
Hình 1.4: Pha trộn hai hoặc nhiều hóa chất với nhau có thể sinh ra nhiệt. ............... 41
Hình 2.1: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo loại hóa chất kinh doanh. ............. 47
Hình 2.2: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo khu vực. ........................................ 48
Hình 2.3: Số DNVVN kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp tại Quận 5. ...... 59
Hình 2.4: Phần trăm số doanh nghiệp kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp.60
Hình 2.5: Số lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5. ................... 64
Hình 2.6: Nam công nhân làm việc trong công trình gần chợ Kim Biên bị axit văng
trúng. ......................................................................................................................... 67
Hình 3.1: Kho chứa hóa chất ngổn ngang sau sự cố rò rỉ hóa chất gây cháy nổ. ..... 70
Hình 3.2: Vật liệu chứa acid không đảm bảo dẫn đến phát nổ khi va chạm mạng. .. 71
Hình 3.3: Người lao động vận chuyển hóa chất cồng kềnh bằng xe máy. ............... 73
Hình 3.4: Kết quả khảo sát những bệnh thường của người lao động tiếp xúc với hóa
chất công nghiệp. ...................................................................................................... 80
Hình 4.1: Quy trình xử lí rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất tại nơi làm việc. ..................... 89
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu
vực ............................................................................................................................... 6
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................ 8
Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12 ................................ 9
Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM ....................... 14
Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất ....................................................... 15
Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp
................................................................................................................................... 26
Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường .......................... 38
Bảng 1.8: Một vài hóa chất có thể thoát ra oxy khi bị đốt nóng ............................... 43
Bảng 1.9: Chỉ số cháy nổ của một số chất khí nguy hiểm ........................................ 43
Bảng 2.1: Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa
bàn Quận 5 ................................................................................................................ 50
Bảng 2.2: Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu tại các DNVVN trên
địa bàn Quận 5 .......................................................................................................... 58
Bảng 2.3: Danh sách các cở sở kinh doanh hóa chất vi phạm trên địa bàn Quận 5 . 62
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An toàn trong việc sử dụng hóa chất đã trở thành chủ đề được cộng đồng
quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây bởi hầu hết tất cả mọi người đều làm việc
với hóa chất hoặc tiếp xúc với môi trường xung quanh hay các sản phẩm chứa hóa
chất mỗi ngày. Nhiều hóa chất có tính độc hại sẽ gây ra các mối nguy về cháy, nổ
hoặc các mối nguy về sức khỏe con người (ngộ độc, bỏng hóa chất và hơi nguy hiểm),
đặc biệt là người lao động [13]. Nhiều hóa chất đã từng được coi là an toàn nhưng
nay đã được xác định là có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức
khỏe lâu dài và ung thư.
Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường
và nguy hiểm nhất. Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua
họng, khí quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc
khuếch tán qua thành mạch vào máu. Ngoài ra, hóa chất còn có thể hấp thụ qua da và
qua đường tiêu hóa của người lao động [14].
Theo khảo sát và kiểm tra gần đây ở tất cả các nước EU/EEA cho thấy gần
70% các doanh nghiệp (DN) nhỏ ngoài ngành hóa học không nắm được các quy định
của EU về đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hóa chất (Authorization and
Restriction of Chemicals - REACH) và việc phân loại, ghi nhãn và đóng gói của các
chất và hỗn hợp (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures
- CLP). Nguyên nhân là do các công ty nhỏ thường có doanh thu thấp do đó việc phải
tuân thủ REACH thường rất hạn chế, điều này dẫn đến nguy cơ của việc sử dụng hóa
chất không an toàn và có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp của họ [10].
Nhận thức được vấn đề trên nhiều tổ chức thế giới đã ban hành nhiều hướng
dẫn về an toàn hóa chất trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Cụ thể là năm
2006, Hiệp hội hóa chất của Mỹ (American Chemical Society - ACS) [15], Ủy ban
2
về an toàn hóa chất (Committee on Chemical Safety - CCS) đã ban hành những hướng
dẫn cho việc sử dụng an toàn hóa chất trong các DN nhỏ, nhằm giúp các doanh nghiệp
ý thức hơn trong việc đảm bảo an toàn hóa chất cũng như đảm bảo an toàn sức khỏe
cho người lao động trong DNVVN.
Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng, tình
hình về an toàn hóa chất cũng chưa thực sự được quan tâm, đặc biệt là ở các DNVVN.
Theo Bộ Công Thương, TP.HCM là địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn hóa
chất cao nhất. Thống kê từ năm 2010 đến hết năm 2014, trên địa bàn thành phố đã
xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết 8 người, bị thương 7 người. Quận 5
là một trong những khu vực có nhiều cửa hàng kinh doanh hóa chất nhiều nhất trên
địa bàn Thành phố, trong đó trọng tâm là chợ Kim Biên. Nhiều hoạt động lưu trữ,
vận chuyển và sang chiết hóa chất được diễn ra hằng ngày mà người lao động là tác
nhân trực tiếp thực hiện việc này. Do đó, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sức
khỏe của người lao động nếu như không có những nghiên cứu đánh giá và những giải
pháp kiểm soát một cách chặt chẽ.
Vì vậy việc Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm
bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề cần thiết hiện nay, bởi yếu tố con người là
trên hết.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được các nguy cơ về hóa chất đối với người lao động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho
người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Tổng quan các tài liệu có liên quan đến nghiên cứu, bao gồm:
+ Khái niệm và cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ;
3
+ Các khái niệm, phân loại về hóa chất và hóa chất công nghiệp;
+ Tìm hiểu tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam, cụ thể là tại
02 trung tâm sản xuất và sử dụng hóa chất lớn là Hà Nội và TP. HCM;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên thế giới và Việt Nam;
+ Những ảnh hưởng của hóa chất sức khỏe con người;
+ Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến an toàn hóa chất cho các
doanh nghiệp.
Nội dung 2: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh hóa chất và các sự cố
liên quan đến hóa chất tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
Nội dung 3: Xác định các nguy cơ hóa chất và các vấn đề sức khỏe thường
gặp đối với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 từ đó nhận
định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa
chất cho người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tập trung tại những doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, TP.HCM.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu
Thu thập hoặc kế thừa những thông tin có sẵn về tình hình sản xuất, sử dụng
hóa chất, các thông tin sẵn có về tình hình xảy ra sự cố hoá chất, mức độ thiệt
hại và tác động xấu của hóa chất đến người lao động tại DNVVN trên địa bàn
Quận 5, TP.HCM.
Thu thập các thông tin quy định về sản xuất và sử dụng hóa chất tại Việt Nam
và trên Thế giới.
Thu thập các thông tin về phân loại DNVVN có liên quan đến kinh doanh hóa
chất công nghiệp.
4
V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Sử dụng để điều tra các thông tin về nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến
người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các phiếu khảo sát.
Bảng hỏi khảo sát sẽ bao gồm các thông tin liên quan: Thông tin doanh
nghiệp; Các thông tin về tên, số lượng và đặc tính lý hóa của hóa chất sử dụng tại
doanh nghiệp; Thông tin về tình hình đảm bảo an toàn hóa chất tại doanh nghiệp và
những ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe của người lao động tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Quá trình khảo sát được thực hiện bằng cách ghi nhận và phỏng trực tiếp.
Các doanh nghiệp được lựa chọn để khảo sát ảnh hưởng của hóa chất đến sức
khỏe của người lao động dựa trên những thông tin về quy mô về số lượng hóa chất
công nghiệp nguy hại được kinh doanh tại doanh nghiệp. Do những giới hạn về thời
gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tiến hành khảo sát 20/70 doanh nghiệp có quy mô kinh
doanh hóa chất công nghiệp nguy hiểm đến con người nhiều nhất, trong đó tập trung
chủ yếu vào khu vực phường 13 do là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất công nghiệp, các khu vực còn lại được khảo sát từ 1-2 doanh nghiệp.
V.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng để xử lý các nguồn số liệu thống kê thu thập được từ việc khảo sát;
triết xuất các thông tin cần biết phục vụ cho các nội dung thực hiện của nghiên cứu.
V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tổng hợp, gắn kết nguồn thông tin cần thiết với nhau một cách có
hệ thống, để đưa ra các đánh giá tổng hợp, các đánh giá và biên soạn các báo cáo
chuyên đề, báo cáo tổng hợp và tóm tắt.
V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước
Sử dụng để so sánh, đánh giá và cân nhắc kết quả đạt được, đồng thời để tìm
ra hướng mới tương thích với các đề án đã triển khai tương tự, sao cho phù hợp nhất
với các điều kiện thực tế được triển khai ở trong nước.
5
V.6. Phương pháp chuyên gia
Các ý kiến chuyên sâu từ các chuyên gia công nghệ và chuyên gia quản lý
trong lĩnh vực hóa chất là phương pháp tốt để rút ngắn thời gian nghiên cứu.
VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
VI.1. Ý nghĩa khoa học
Việc thực hiện đề tài Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy
cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường
hóa chất tại các DNVVN sẽ cung cấp những số liệu về tình hình kinh doanh, sự cố
và đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu tiếp
theo.
VI.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý có những cái nhìn cụ thể về tình
hình đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5
hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cung cấp cho các DN kinh doanh hóa chất
trên địa bàn Quận có những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo
an toàn hóa chất đối sức khỏe người lao động tại các DN hiện nay.
Ngoài ra, Quận 5 là khu vực đang diễn ra hoạt động kinh doanh hóa chất
phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhất trên địa bàn TP.HCM do tồn tại khu Chợ Kim
Biên nên việc thực hiện đề tài sẽ đánh giá được trạng hóa chất tại khu vực này trong
giai đoạn Thành phố đang quy hoạch di dời khu chợ này.
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hóa chất đến người sử dụng hóa chất, các
hướng dẫn an toàn sử dụng hóa chất được thực hiện rất nhiều, tuy nhiên việc xem xét
những nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe người lao động làm việc trong
môi trường hóa chất tại các DNVVN thì chưa được tiến hành, đặc biệt là sự ảnh
hưởng của các loại hóa chất công nghiệp đến người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn TP.HCM, nơi hoạt động kinh
hóa chất diễn ra nhộn nhịp và tập trung nhiều DN kinh doanh hóa chất của TP.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ [4]
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thì DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh
đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia trên thế giới
Việc xác định các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô của một DNNVV
có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia, những
tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát triển của doanh nghiệp,
đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các
tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình quân
mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng
doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu
vực
Vốn đầu tư Doanh thu Quốc gia/ Khu vực Phân loại DN vừa và nhỏ Số lao động bình quân
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định
Ngành sản xuất 1-300 ¥ 0-300 triệu
2. Nhật Không quy định 1-100 ¥ 0-100 triệu Ngành thương mại
7
Ngành dịch vụ 1-100 ¥ 0-50 triệu
Siêu nhỏ Không quy định < 10
3. EU Không quy định
Nhỏ Vừa < €7 triệu < €27 triệu < 50 < 250
4. Australia Nhỏ và vừa Không quy định < 200 Không quy định
Nhỏ < 100
5. Canada Không quy định Vừa < 500 < CDN$ 5 triệu CDN$ 5 -20 triệu
Nhỏ và vừa < 50 Không quy định 6. New Zealand
7. Korea Nhỏ và vừa Không quy định < 300
8. Taiwan Nhỏ và vừa < NT$ 100 triệu < 200 Không quy định Không quy định < NT$ 80 triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy định Không quy định
2. Malaysia Ngành sản xuất 0-150 RM 0-25 triệu
3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Không quy định < Baht 200 triệu Không quy định Peso 1,5-60 triệu
4. Indonesia Nhỏ và vừa < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu Không quy định
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
Nhỏ 1-249 Không quy định 1. Russia Không quy định Vừa 250-999
Nhỏ 50-100 Không quy định 2. China Không quy định Vừa 101-500
Nhỏ < 50 Không quy định 3. Poland Không quy định Vừa 51-200
Siêu nhỏ 1-10 Không quy định 4. Hungary Không quy định Nhỏ 11-50
8
Vừa 51-250
Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa
và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.
1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Dựa trên số lượng lao động và tổng nguồn vốn thì DNVVN được phân chia
thành những loại như sau:
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN nhỏ DN vừa DN siêu nhỏ
Quy mô Khu vực Số lao động (người) Số lao động (người) Số lao động (người) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
<10 <20 I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Từ trên 20 đến 100 Từ trên 10 đến 200 Từ trên 200 đến 300
<10 <20 II. Công nghiệp và xây dựng Từ trên 20 đến 100 Từ trên 10 đến 200 Từ trên 200 đến 300
<10 <10 III. Thương mại và dịch vụ Từ trên 10 đến 50 Từ trên 50 đến 100 Từ trên 10 đến 50
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
Theo thống kê của Sở Công thương TP.HCM năm 2016 và dựa trên nghị định
56/2009/NĐ-CP thì tất cả các DN kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận
5 thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
9
1.2. Tổng quan về hóa chất
1.2.1. Khái niệm hóa chất
Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì “Hóa chất” là đơn chất, hợp chất, hỗn
hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên
liệu nhân tạo.
1.2.2. Phân loại hóa chất
Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì Hóa chất được phân loại thành những loại
như sau:
Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12
Phân loại Loại hóa chất
Chất nổ
Khí dễ cháy
Sol khí dễ cháy
Khí oxy hoá
Khí chịu nén
Chất lỏng dễ cháy
Chất rắn dễ cháy
Hợp chất tự phản ứng
Chất lỏng dẫn lửa Phân loại hoá chất theo nguy hại vật chất Chất rắn dẫn lửa
Chất rắn tự phát nhiệt
Hợp chất tự phát nhiệt; Hợp chất sinh ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước Chất lỏng oxi hoá
Chất rắn oxi hoá
Peroxit hữu cơ;
Ăn mòn kim loại
10
Độc cấp tính
Ăn mòn da
Tổn thương mắt
Tác nhân nhạy hô hấp hoặc da
Khả năng gây đột biến tế bào mầm Các nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người
Khả năng gây ung thư; Phân loại hoá chất theo mức độ nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường Độc tính sinh sản.
Môi trường nước;
Ảnh hưởng đến tầng Ozôn. Nguy hại ảnh hưởng đến môi trường
(Nguồn: Luật hóa chất 06/2007/QH12)
1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp
“Hóa chất công nghiệp” được định nghĩa đơn giản nhất là tất cả những sản
phẩm ra đời từ ngành công nghiệp hóa chất. Ngành công nghiệp hóa chất sản xuất ra
3 loại hóa chất :
1.2.3.1. Hoá chất cơ bản
Hóa chất cơ bản là các loại hóa chất được sản xuất với số lượng lớn, chủ yếu
sử dụng trong các ngành công nghiệp hóa chất và các ngành công nghiệp khác trước
khi trở thành sản phẩm cho người tiêu dùng nói chung. Hóa chất cơ bản được chia
thành 3 loại:
Hóa chất có nguồn gốc từ dầu mỏ: là các loại hóa chất được sản xuất từ dầu
mỏ và khí đốt tự nhiên.
Polyme: Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polime, là các hợp chất cao phân
tử, được dùng làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong đời sống hằng
ngày. Chúng là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của
nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.
Chất vô cơ cơ bản: những hóa chất chi phí tương đối thấp sử dụng trong suốt
sản xuất và nông nghiệp. Chúng được sản xuất với số lượng rất lớn, một số
11
trong hàng triệu tấn một năm, bao gồm clo, natri hydroxit, sulfuric và axit
nitric, hoá chất, phân bón.
1.2.3.2. Hóa chất đặc dụng
Hóa chất đặc dụng bao gồm các loại hóa chất để bảo vệ cây trồng, các loại sơn
và mực in, màu (thuốc nhuộm và bột màu) và các loại hóa chất được sử dụng bởi các
ngành công nghiệp khác nhau như dệt may, giấy và kỹ thuật.
1.2.3.3. Hóa chất tiêu dùng
Hóa chất tiêu dùng là những thành phẩm được sản xuất từ hóa chất cơ bản, được
bán trực tiếp cho công chúng phục vụ mục đích tiêu dùng, ví dụ chất tẩy rửa, xà
phòng, các hóa chất tổng hợp cho vệ sinh, mỹ phẩm và nước hoa.
1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam
Nhiều năm qua, các chất thải hoá chất bi ̣ thải bỏ bừ a bãi trên mă ̣t đất, ra khí quyển và vào nguồn nướ c. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi
năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp nguy
hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó không ít loại thuốc có độ độc hại cao
đã bị cấm sử dụng. Ngoài ra, cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn
lưu tại hàng chục kho bãi, 37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu
đang được lưu giữ chờ xử lý. Các địa phương có tình hình hoạt động hóa chất đáng
lưu ý nhất là Hà Nội và TP.HCM.
1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên
địa bàn Hà Nội [3]
Tình trạng kinh doanh, vận chuyển trái phép, bày bán hóa chất ngoài danh
mục, kinh doanh mất an toàn về cháy nổ vẫn liên tục xảy ra. Để hoạt động quản lý
hóa chất trên địa bàn thành phố Hà Nội vào khuôn khổ, đòi hỏi nhiều giải pháp đồng
bộ, hạn chế những tác động xấu tới môi trường, đặc biệt là sức khỏe con người và hệ
sinh thái.
12
Theo số liệu thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng thành phố, từ năm
2008 đến nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 300 đơn vị đang hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất, đa số là các đơn vị có quy mô nhỏ. Ngoài ra, còn có khoảng trên
2.000 doanh nghiệp công nghiệp thuộc các ngành sản xuất cơ khí, mạ, dệt nhuộm,
chế biến thực phẩm, sơn, mực in, hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa có sử dụng hóa chất
nguy hiểm trong quá trình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác hoặc sử dụng để vệ
sinh nhà xưởng, thiết bị, xử lý nước thải. Tuy vậy, đến nay, mới có 86 đơn vị thực
hiện đầy đủ quy định và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh
hóa chất, 52 đơn vị đã tiến hành xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa
chất và 15 đơn vị xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất. Kết quả
điều tra, khảo sát năm 2015 tại 30 đơn vị hoạt động hóa chất cơ quan chức năng phát
hiện, kho chứa hóa chất của đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu được thuê lại của
các tổ chức cho thuê kho chứa hoặc tận dụng lại các kho chứa có sẵn phục vụ hoạt
động khác. Việc đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất theo đúng quy định pháp
luật gặp nhiều bất cập, hạn chế như: Điều kiện lưu giữ tránh tràn đổ, rò rỉ không được
đảm bảo, điều kiện an ninh, an toàn chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù hàng hóa nguy
hiểm...
Ngoài ra, công tác kiểm tra thường xuyên kho chứa và ghi chép hiện trạng
thay đổi của kho chứa hóa chất của các tổ chức kinh doanh không thể hiện được yêu
cầu an toàn khi lưu giữ hóa chất. Công tác ghi chép sổ sách, nhật ký quá trình kiểm
tra an toàn khu vực lưu giữ hóa chất, trang thiết bị an toàn trong quá trình vận hành
hóa chất của các tổ chức hoạt động hóa chất còn sơ sài, mang tính tự phát, chiếu lệ,
không thể hiện bằng việc lưu nhật ký kiểm tra. Nội dung yêu cầu kiểm tra đảm bảo
an toàn kho chứa và trang thiết bị an toàn vận hành hệ thống hóa chất của các đơn vị
đa số mang tính hình thức, chưa đúng quy định pháp luật. Các đơn vị kinh doanh,
sang chiết hóa chất chưa nhận thức được công tác đảm bảo an toàn trước khi thực
hiện vận chuyển hóa chất. Đáng ngại, việc vận chuyển hóa chất trong kho chứa của
các tổ chức chủ yếu thực hiện bằng tay, một số kho hóa chất vận chuyển với khối
lượng lớn và diện tích kho chứa lớn sử dụng xe nâng hoặc xe chuyên dùng nhưng còn
13
hạn chế, chưa đảm bảo an toàn trong vận chuyển hóa chất. Còn cán bộ quản lý kho
chứa hóa chất kiêm nhiệm, không đảm bảo an toàn ứng phó nếu sự cố xảy ra…
1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM [8] [18]
1.2.2.1. Lĩnh vực hoạt động hóa chất
TP.HCM chủ yếu diễn ra hoạt động hóa chất ở 03 nhóm lĩnh vực chính: hóa
chất ngành công nghiệp; hóa chất ngành y tế, thực phẩm và hóa chất ngành thủy sản,
thú y, bảo vệ thực vật. Theo phân công của Chính phủ, các Bộ, ngành tham gia quản
lý hoạt động hóa chất thuộc các lĩnh vực trên gồm:
Bộ Công Thương: Quản lý hoạt động hóa chất ngành công nghiệp, hóa chất là tiền
chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng,
gồm các danh mục cụ thể:
+ Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công
nghiệp (1076 chất) (Xem chi tiết tại phu lục 1);
+ Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh (212 chất);
+ Danh mục hóa chất phải khai báo (93 loại);
+ Danh mục hóa chất nguy hiểm phải đăng ký sử dụng để sản xuất sản phẩm,
hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp (117 chất);
+ Danh mục tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp (32 chất).
Bộ Y tế: Quản lý hoạt động hóa chất bào chế dược, hóa chất sử dụng trong chất
diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực
phẩm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý hoạt động hóa chất sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản,
chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm.
Mỗi lĩnh vực hóa chất đều đa dạng với nhiều loại hình hoạt động, bao gồm:
nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, bảo quản và tồn trữ.
14
Theo kết quả khảo sát, loại hình nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất
chiếm đa số, rất ít cơ sở sản xuất hóa chất hoạt động trên địa bàn thành phố, được thể
hiện theo số liệu thống kê dưới đây:
Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM
Loại hình hoạt động Số lượng cơ sở Tỷ lệ (%)
1. Kinh doanh hóa chất 606 48,5
2. Sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất 32 2,56
(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014)
Hiện tại, các hóa chất lưu thông trên thị trường phần lớn phát sinh từ 02 (hai)
nguồn: nhập khẩu hoặc mua trong nước. So sánh số liệu thu thập được của 02 nguồn
trên thì nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao hơn và có quy mô tương đối lớn. Trong tổng số
638 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thì khoảng 248 doanh nghiệp có nhập khẩu
hóa chất; riêng hóa chất công nghiệp có 70 doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu (là
những doanh nghiệp đầu mối). Hóa chất công nghiệp được nhập khẩu ngoài mục đích
kinh doanh (phân phối cho các cơ sở trong nước), còn được sử dụng để sản xuất sản
phẩm, hàng hóa, phổ biến trong các ngành: sơn, mực in, dệt nhuộm, hóa mỹ phẩm,...
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất
hoạt động không chỉ riêng một lĩnh vực: công nghiệp, y tế - thực phẩm, thủy sản - thú
y - bảo vệ thực vật (BVTV) mà tổng hợp nhiều lĩnh vực, có thể phân loại như sau:
15
Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất
Lĩnh vực hóa chất Số cơ sở kinh doanh Tỷ lệ (%)
1. Chuyên HC công nghiệp 352 55,2
2. HC công nghiệp và HC ngành y tế, thực phẩm 34 5,3
9 1,4 3. HC công nghiệp và HC ngành thủy sản, thú y, BVTV
4. Tổng hợp 03 lĩnh vực 6 0,9
5. Chuyên hóa chất ngành y tế, thực phẩm 81 12,7
6. Chuyên hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV 55 8,6
4 0,6 7. HC y tế, thực phẩm và HC ngành thủy sản, thú y, BVTV
8. Khác 97 15,3
(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014)
Theo đó, có thể thống kê số lượng cơ sở theo 03 nhóm đối tượng, lĩnh vực
hóa chất cần quản lý như sau:
Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp (do Sở Công
Thương quản lý): 401 cơ sở.
Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành y tế, thực phẩm (do Sở Y tế
quản lý): 125 cơ sở.
Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV (do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý): 74 cơ sở.
1.2.2.2. Thực trạng sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp
a) Về số lượng và vị trí cơ sở sản xuất, kinh doanh
Căn cứ số liệu thống kê trong bảng trên, số lượng cơ sở có sản xuất, kinh doanh
hóa chất ngành công nghiệp chiếm gần như đa số, với tổng cộng 401 cơ sở, chiếm tỷ
lệ 62,9% so với tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất đang hoạt động; tập trung
16
chủ yếu tại các quận 5, 10, 11, Tân Bình, Gò Vấp và Bình Tân. Riêng đối với địa bàn
quận 5, đặc biệt tại khu vực các tuyến đường xung quanh chợ Kim Biên (Gò Công,
Vạn Tượng, Kim Biên, Phan Văn Khỏe,…) đã có trên 70 cơ sở kinh doanh hóa chất
công nghiệp, được xem là nơi phân phối hóa chất lớn nhất của khu vực phía Nam.
Nguồn hàng cung ứng cho các cơ sở này đều có xuất xứ từ Trung Quốc, Malaysia,
Đài Loan, Hàn Quốc,…do các doanh nghiệp đầu mối trong nước nhập khẩu và phân
phối lại. Tại đây, các cửa hàng (địa điểm kinh doanh) đồng thời là nơi tồn chứa hóa
chất; diện tích mặt bằng cơ sở nhỏ nhưng tồn chứa nhiều loại hóa chất với khối lượng
lớn; mùi hóa chất hỗn tạp, khó chịu và cảnh mua bán chật chội, bát nháo, lấn chiếm
lòng lề đường là điểm đặc trưng của khu vực này.
Tương tự như quận 5, các cơ sở kinh doanh hóa chất ở các quận 10, 11, Tân
Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh, Bình Tân,… đều tồn tại trong khu dân cư tập trung, đa
số hoạt động dưới hình thức cửa hàng kết hợp với kho chứa hóa chất. Do vậy, nguy
cơ về cháy, nổ và rò rỉ hóa chất tại các cơ sở là vấn đề đáng quan tâm, lo ngại. Ngược
lại, tại các quận trung tâm như quận 1, 3,.. các cơ sở kinh doanh hóa chất thường là
văn phòng giao dịch, không có tồn chứa hóa chất tại trụ sở nên mức độ an toàn được
đảm bảo.
Bên cạnh đó, nhiều kho chứa hóa chất có quy mô lớn được bố trí ở khu vực
ngoại thành (Bình Tân, Hóc Môn,…) và trong các KCX-KCN (KCN Lê Minh Xuân,
Tân Tạo,…). Tuy nhiên trong tương lai, để đảm bảo an toàn cho người dân, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, thành phố cần quy hoạch các kho chứa hóa chất nguy hiểm,
đặc biệt di dời các kho chứa còn xen lẫn trong khu dân cư và đầu tư, xây dựng các
kho chứa hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách an
toàn theo quy định.
b) Về điều kiện sản xuất, kinh doanh
Hóa chất nguy hiểm là loại hàng hóa sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hạn chế
hoặc cấm sản xuất, kinh doanh. Căn cứ Luật Hóa chất năm 2007; Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
17
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Thông tư số 28/2010/TT-BCT
ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của
Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc các danh mục quy định (gồm Danh mục hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp và Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh) phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật (nhà xưởng, kho
tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,…); điều kiện đối với người sản xuất,
kinh doanh.
Căn cứ kết quả khảo sát, không ít cơ sở đã có ý thức về chấp hành pháp luật
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất như chủ động liên hệ với cơ quan có
thẩm quyền để được hướng dẫn và thực hiện các thủ tục quy định về cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp,
Sở Công Thương đã triển khai hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động hóa chất. Tính đến thời điểm cuối năm 2014, Sở Công Thương
đã tiếp nhận, giải quyết trên 300 lượt hồ sơ và đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong
ngành công nghiệp cho 101 cơ sở kinh doanh hóa chất, phân bố đều ở 24 quận -
huyện. Như vậy, khoảng 300 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp còn lại
hoạt động nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định (danh sách chi
tiết theo các Phụ lục đính kèm).
Ngoài ra, để có cơ sở đánh giá thực trạng và tình hình thực hiện pháp luật của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn, cuộc khảo sát cũng
thu thập thông tin chi tiết về quá trình và tiến độ thực hiện các thủ tục và điều kiện
liên quan, bao gồm: phòng cháy chữa cháy (PCCC); bảo vệ môi trường; giấy phép
vận chuyển của các phương tiện; kiến thức của người tham gia sản xuất, kinh doanh
và việc xây dựng cũng như thực hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
tại cơ sở. Kết quả khảo sát đã chỉ ra được còn rất nhiều cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ
18
các điều kiện trên, đó chính là lý do mà 74,8% cơ sở hóa chất còn lại chưa được cấp
Giấy đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh.
1.2.2.3. Nhu cầu phát triển của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất
Phần lớn cơ sở hóa chất (nhất là các cơ sở ở địa bàn quận 5, 10 và 11) khi được
khảo sát đều có ý kiến chọn hình thức “Cửa hàng (địa điểm kinh doanh) kết hợp với
kho chứa” theo định hướng “sản xuất, kinh doanh tập trung” cho thuận tiện, đồng
thời để giảm bớt chi phí; chỉ một số cơ sở vẫn muốn giữ nguyên hình thức và quy mô
sản xuất, kinh doanh hiện tại là những cơ sở đang hoạt động dưới hình thức thương
mại (trung gian mua bán, không đầu tư xây dựng kho chứa và không trang bị phương
tiện để vận chuyển hóa chất).
Trong 03 lĩnh vực hóa chất được đề nghị khảo sát (công nghiệp, y tế - thực
phẩm, thủy sản - thú y - bảo vệ thực vật), hầu hết cơ sở đều dự kiến mở rộng kinh
doanh đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp so với thực
tế, do hóa chất công nghiệp được sử dụng ngày càng phổ biến hơn trong các mặt của
đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.2.4. Tình hình chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất
Chi Cục Quản lý thi ̣ trườ ng TP đã thực hiện đợt kiểm tra chuyên đề sản xuất,
kinh doanh hóa chất tại 473 cơ sở từ ngày 20/02/2014 đến ngày 10/4/2014. Kết quả
kiểm tra phát hiện 215 cơ sở vi phạm, trong đó: 51 cơ sở kinh doanh hóa chất công
nghiệp không có giấy chứng nhận đủ điều kiện; 02 cơ sở có tồn chứa hóa chất nguy
hiểm nhưng không xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, 01 cơ
sở kinh doanh hóa chất độc nhưng không lập Phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc;
các trường hợp còn lại vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa, an toàn trong kinh
doanh và các hành vi liên quan đến chứng từ, hóa đơn mua bán.
1.2.2.5. Tình hình vi phạm hóa chất
Năm 2015, CST đã chỉ đạo Thanh tra Sở và Chi cục Quản lý thị trường tập trung
tổ chức các đợt kiểm tra chuyên đề về hóa chất. Kết quả đã thực hiện kiểm tra 70 vụ
19
gồm 59 công ty, doanh nghiệp tư nhân và 11 hộ kinh doanh hóa chất, với tổng số
lượng hóa chất được kiểm tra trên 2.500 tấn các loại, đã xử phạt tiền 875 triệu đồng;
tịch thu 27.807 kg hóa chất nhập lậu, buộc tiêu hủy 14.079 kg hóa chất quá hạn sử
dụng.
Trong quý 1 năm 2016, SCT (Chi cục Quản lý thị trường Thành phố) đã thực
hiện kiểm tra 19 vụ, có 15 vụ vi phạm. Trong đó, 07 vụ kinh doanh 5.370 kg hóa chất
nhập lậu, phần lớn xuất xứ Trung Quốc; 01 vụ buôn bán 200 kg hóa chất quá hạn sử
dụng (tất cả đều là hóa chất công nghiệp); 05 vụ vi phạm quy định về nhãn không đủ
nội dung bắt buộc hoặc hàng nhập khẩu không có nhãn phụ tiếng Việt với 126.972
kg hóa chất. Số vụ còn lại vi phạm về đăng ký kinh doanh, niêm yết giá. Đã xử phạt
tiền 187 triệu đồng.
1.2.2.6. Tình hình các sự cố hóa chất
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, địa phương có nguy cơ xảy ra
sự cố an toàn hóa chất cao nhất là TP. Hồ Chí Minh. Thống kê từ năm 2010 đến hết
năm 2014, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết
8 người, bị thương 7 người. Riêng trong năm 2014 xảy ra 4 vụ, làm chết 7 người, bị
thương 6 người, thiệt hại trên 30 tỷ đồng.
Một ví dụ điển hình của việc vi phạm các quy định quản lý hóa chất là Công
ty TNHH sản xuất và thương mại Đặng Huỳnh tại TP.HCM đã sử dụng tiền chất
thuốc nổ để sản xuất phân bón, gây ra sự cố nổ nhà máy vào tháng 10/2014 dẫn đến
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, làm chết 4 người và 3 người bị thương.
Gần đây nhất vào ngày 07/8/2016, xảy ra sự cố tại cửa hàng hóa chất - Chi
nhánh Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Minh Trường, 30 Vạn Tượng, phường
13, quận 5, TP.HCM. Sự cố do nhân viên bất cẩn đã làm ngã và rơi can axid xuống
đất, làm can vỡ đồng thời axid văng bắn lên người nhân viên và 04 công nhân đang
thi công trình thoát nước kế bên gây bỏng (Báo cáo SCT TP.HCM, 2014).
20
Việc quản lý hóa chất hiện nay vẫn chưa được thắt chặt nên các hoạt động
kinh doanh trái phép cũng diễn ra mạnh mẽ. Điển hình, qua kiểm tra ngay tại chợ
Kiêm Biên, hóa chất dùng trong công nghiệp và hóa chất được sử dụng trong thực
phẩm được bày bán lẫn lộn. Mẫu xét nghiệm của Sở Y tế TP.HCM đã cho thấy trong
số hơn 5.000 mẫu thực phẩm được đưa đi kiểm nghiệm có tới 20% mẫu thực phẩm
có chứa hóa chất độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
Thực tế cho thấy, có rất nhiều hoạt động sản xuất đã và đang gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước. Qua công tác kiểm tra thực tế tại các doanh
nghiệp đang hoạt động có liên quan đến hóa chất hiện nay cho thấy vẫn còn tình trạng
một số doanh nghiệp, cơ sở chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động
hóa chất. Nhiều doanh nghiệp chưa cập nhật thông tin, về phiếu an toàn hoá chất chưa
đầy đủ, không có nhãn mác, không sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất, bố trí kho
chưa ngăn nắp… Đặc biệt, hiện tượng hóa chất rơi vãi tại khu sản xuất, đây là hành
vi gây nguy hiểm đến sức khỏe con người dễ xảy ra các sự cố phát sinh từ hóa chất.
Vẫn còn một số cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh hóa chất độc hại nằm xen lẫn trong
khu dân cư, một số doanh nghiệp không xây dựng phương án ứng cứu sự cố rò rỉ hay
tràn đổ hóa chất theo đúng quy định.
1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam [15]
1.4.1. Trên thế giới
Giảm thiểu rủi ro hóa chất là vấn đề được đề cập đến nhiều trong nhiều văn
bản pháp luật, cũng như trong nhiều chính sách của các quốc gia, các tổ chức quốc
tế. Điều này thể hiện nhiều ở các tổ chức siêu quốc gia như Liên Hiệp Quốc, OECD
và Liên minh Châu Âu (EU).
21
Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu.
22
1.3.1.1. Liên Hiệp Quốc (UN – United Nations)
Liên Hiệp Quốc (LHQ) là được coi là tổ chức đi đầu trong việc đảm bảo an
toàn hóa chất, và đây cũng là tổ chức chính trong việc thúc đẩy an toàn hóa chất.
Tổ chức này có ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất liên quan đến vấn đề vận chuyển
các loại hàng hóa nguy hiểm, bởi lĩnh vực giao thông vận tải hàng hóa nguy hiểm cần
thiết phải được quy định chi tiết về an toàn.
Để đảm bảo tính thống nhất giữa giao thông các quốc gia và hệ thống quản
lý hóa chất khác nhau, LHQ đã phát triển các cơ chế cho sự hài hoà các tiêu chí phân
loại các mối nguy và các công cụ truyền thông nguy hiểm cũng như việc sắp xếp
nhiều điều kiện yêu cầu vận chuyển giữa các quốc gia khác nhau.
1.3.1.2. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for Economic
Cooperation and Development)
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xây dựng một chương trình
hóa chất vững mạnh. Các mục tiêu chính của chương trình hóa chất OEDC nhằm mục
đích cải thiện vấn đề an toàn hóa chất, thực hiện minh bạch các chính sách và ngăn
ngừa những lỗ hỏng trong hoạt động thương mại hóa chất.
Với mục tiêu là cải thiện quản lý rủi ro hóa chất và được xem như một phần
của tổng thể các hoạt động về hóa chất, tuy nhiên OEDC không xuất bản hướng dẫn
cụ thể về thay thế hóa chất mà thay vào đó là cung cấp một số cơ sở dữ liệu hữu ích
về hóa chất bao gồm: các dữ liệu độc hại; dữ liệu theo các yêu cầu dành cho ngành
công nghiệp; thu thập dữ liệu, thử nghiệm và đánh giá rủi ro ban đầu; theo dõi tất cả
các hóa chất có lượng sản xuất cao thông qua quá trình đánh giá.
1.3.1.3. Liên minh Châu Âu (EU - European Union)
Các quy định chung về kinh doanh hóa chất ở EU được quy định trong
REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals -
Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất) và CLP (Classification,
23
Labelling and Packaging of substances and mixtures - Phân loại, Ghi nhãn và Đóng
gói các chất và hợp chất). CLP và REACH là hai Quy định độc lập tạo thành trọng
tâm trong chính sách của EU đối với ngành hóa chất và được bổ sung bởi các luật cụ
thể của từng ngành, chẳng hạn như BPR (Biocidal Products Regulation - Quy định
về sản phẩm bảo vệ thực vật). REACH, CLP và BPR có mục tiêu chung là đảm bảo
tối đa sức khỏe con người và môi trường bằng cách yêu cầu các ngành công nghiệp
chịu trách nhiệm về an toàn của các hóa chất khi được đưa vào thị trường Châu Âu.
a) REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of
Chemicals) [17]
REACH là quy định của EU điều chỉnh việc đưa các chất hóa học vào thị
trường. REACH là viết tắt của "đăng ký, thẩm định và cấp phép hóa chất” có hiệu lực
ở tất cả các nước thành viên EU kể từ ngày 01/06/2007. Quy định này còn được áp
dụng ở Iceland, Lichtenstein và Na Uy. Quy định số 1907/2006 của Nghị viện và Hội
đồng Châu Âu ngày 18 tháng 12 năm 2006 về Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn
chế Hóa chất (REACH), thành lập Cơ quan hóa chất châu Âu, sửa đổi Chỉ thị
1999/45/EC đồng thời bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EEC) số 793/93 và Quy định
của Ủy ban (EC) số 1488-1494 cũng như Chỉ thị của Hội đồng số 76/769 / EEC và
các Chỉ thị của Ủy ban số 91/155/ EEC, 93/67/EEC, 93/105/EC và 2000/21/EC (Văn
bản liên quan đến EEA).
Mục tiêu chính của REACH là cải thiện việc bảo vệ sức khoẻ con người và
môi trường khỏi các nguy cơ có thể gây ra bởi hóa chất, đồng thời tăng cường khả
năng cạnh tranh của ngành công nghiệp hoá chất của EU.
REACH áp dụng cho tất cả các hóa chất không chỉ cho những sản phẩm sử
dụng trong quy trình công nghiệp mà còn trong cuộc sống hằng ngày của con người,
ví dụ như trong các sản phẩm làm sạch, sơn, cũng như trong các sản phẩm như quần
áo, đồ nội thất và thiết bị điện.
24
Quy định REACH thay thế một số luật của EU liên quan đến hóa chất và bổ
sung pháp luật về môi trường và an toàn khác, nhưng nó không thay thế cho các quy
định chuyên ngành (ví dụ, chất tẩy rửa, mỹ phẩm, chất bi-ô-xít...)
Theo REACH, nghĩa vụ chứng minh việc sử dụng an toàn hóa chất được
chuyển giao từ các nước thành viên EU cho ngành công nghiệp để đảm bảo tránh
hoặc kiểm soát đầy đủ các rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường.
Cơ quan hóa chất châu Âu (ECHA) là đầu mối trung tâm trong hệ thống
REACH. Cơ quan này quản lý và điều phối các quy trình đăng ký, thẩm định, cấp
phép và hạn chế đối với các chất hóa học để đảm bảo nhất quán trong quản lý hóa
chất trên toàn Liên minh châu Âu.
b) CLP (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures)
CLP là một quy định của EU về Phân loại, Ghi nhãn và Đóng gói các chất và
hợp chất. Quy định số 1272/2008 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 16 tháng
12 năm 2008 về phân loại, ghi nhãn và đóng gói (CLP) các chất và hợp chất, sửa đổi
và thay thế Chỉ thị 67/548/EEC và 1999/45/EC, và sửa đổi Quy định (EC) số
1907/2006.
CLP được quy định nhằm đảm bảo những nguy cơ hóa chất được thông báo
rõ ràng cho người lao động và người tiêu dùng trong Liên minh châu Âu thông qua
việc phân loại và dán nhãn hóa chất.
Phạm vi của CLP bao gồm các chất và hợp chất hóa học có cấu tạo từ hai
chất hóa học trở lên, nhưng không áp dụng đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm,
thiết bị y tế, chất thải, thực phẩm, các chất phóng xạ...
25
Quy định CLP đưa vào toàn bộ EU một hệ thống mới dựa trên Hệ thống Hài
hòa hóa toàn cầu của Liên Hợp Quốc (GHS) trong đó quy định việc phân loại hóa
chất theo đặc tính nguy hiểm của chúng và xác định các chữ tượng hình và các thông
báo khác phải xuất hiện trên nhãn.
26
1.4.2. Tại Việt Nam [8]
Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp
STT Số hiệu Ngày ban hành Trích yếu Cơ quan ban hành Hiệu lực thi hành
QUY ĐỊNH CHUNG I
06/2007/QH12 21/11/2007 Quốc hội Luật Hóa chất 01/7/2008 1
07/10/2008 Chính phủ 05/11/2008 2 108/2008/NĐ- CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
3 26/2011/NĐ-CP 08/4/2011 Chính phủ 01/06/2011
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
12/11/2013 Chính phủ 31/12/2013 4 163/2013/NĐ- CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP II
II.1 Quản lý vật liệu nổ
30/6/2011 01/01/2012 1 16/2011/UBTV QH12 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công nghiệp hỗ trợ Ủy ban Thường vụ Quốc hội
27
2 12/7/2013 01/3/2014 07/2013/UBTV QH13 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Ủy ban Thường vụ Quốc hội
3 76/2014/NĐ-CP 29/7/2014 Chính phủ 15/9/2014
Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
39/2009/NĐ-CP 23/4/2009 Chính phủ Về vật liệu nổ công nghiệp 22/6/2009 4
54/2012/NĐ-CP 22/6/2012 Chính phủ 10/8/2012 5 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
11/8/2009 30/9/2009 6 23/2009/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
21/9/2012 05/11/2012 7 26/2012/TT- BCT Bộ Công Thương Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BCT
II.2 Quản lý tiền chất công nghiệp
82/2013/NĐ-CP 19/7/2013 Chính phủ Ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất 15/9/2013 1
31/12/2013 10/3/2014 2 42/2013/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định quản lý, kiểm soát tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp
28
II.3 Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ hóa chất nguy hiểm
28/6/2010 16/08/2010 1 28/2010/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
21/4/2011 06/6/2011 2 Bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT
14/11/2011 Quy định về khai báo hóa chất 31/12/2011 3
13/02/2012 Quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất 30/3/2012 4 18/2011/TT- BCT 40/2011/TT- BCT 04/2012/TT- BCT Bộ Công Thương Bộ Công Thương Bộ Công Thương
22/4/2013 01/01/2014 5 07/2013/TT- BCT Bộ Công Thương
05/8/2013 15/10/2013 6 20/2013/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định việc đăng ký sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp Quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp
II.4 Về vận chuyển hàng nguy hiểm
09/11/2009 Chính phủ 31/12/2009 1 104/2009/NĐ- CP
28/12/2012 20/02/2013 2 44/2012/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao
29
thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa
III LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
III.1 Quản lý thuốc bảo vệ thực vật
1 25/7/2001 Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật 05/11/2008 36/2001/PL- UBTVQH10
02/2007/NĐ-CP 05/01/2007 Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chính phủ 2 22/02/2007
14/12/2011 3 28/01/2012 85/2011/TT- BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT)
Về kiểm dịch thực vật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2007 quy định quản lý nhà nước về hoạt động xông hơi khử trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 6/10/2008 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4 11/01/2013 Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật 25/02/2013
5 25/02/2013 11/4/2013 03/2013/TT- BNNPTNT 14/2013/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT Bộ NN&PTNT Quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
30
6 17/4/2013 01/6/2013 21/2013/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT
7 02/8/2013 15/9/2013 37/2013/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT
8 06/10/2008 05/11/2008 97/2008/QĐ- BNN Bộ NN&PTNT Về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng và Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam Về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 21/2013/TT-BNNPTNT Ban hành Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
III.2 Quản lý phân bón
1 27/11/2013 Chính phủ Về quản lý phân bón 01/02/2014
2 30/12/2009 13/02/2010
3 24/6/2010 09/8/2010
4 31/10/2012 15/12/2012 202/2013/NĐ- CP 85/2009/TT- BNNPTNT 36/2010/TT- BNNPTNT 55/2012/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT Bộ NN&PTNT Bộ NN&PTNT Về việc bàn hành “Danh mục bổ sung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam Về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón Hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
(Nguồn: Sở Công thương TP.HCM, 2016)
31
1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người
1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất [5]
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất, bao gồm độc tính, đặc
tính vật lý của hóa chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính mẫn
cảm của cá nhân và tác hại tổng hợp của các yếu tố này.
1.4.1.1. Các con đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể
Hóa chất có thể đi vào cơ thể con người, đặc biệt là người lao động theo 03
con đường sau:
+ Đường hô hấp: khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi.
+ Hấp thụ qua da: khi hóa chất dây dính vào da.
+ Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn đã
bị nhiễm hóa chất.
a) Qua đường hô hấp
Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô hấp trên (mũi, mồm, họng); đường thở
(khí quản, phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi khí (phế nang), nơi ô xy từ không
khí vào máu và đioxit cacbon từ máu khuyếch tán vào không khí, (hình 1.2).
32
Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy
(O2) và cacbonic (CO2).
Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường
và nguy hiểm nhất nhất. Với diện tích bề mặt phổi 90 m2 ở một người lớn khỏe mạnh;
trong đó có 70 m2 là diện tích tiếp xúc của phế nang.
Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua họng, khí
quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc khuếch
tán qua thành mạch vào máu. Một hóa chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích
màng nhầy của đường hô hấp trên và phế quản - đây là dấu hiệu cho biết sự hiện diện
của hóa chất. Sau đó, chúng sẽ xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương phổi hoặc lưu
hành trong máu.
b) Hấp thụ hóa chất qua da
Một trong những đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể là qua da. Độ dày
của da cùng với sự đổ mổ hôi và tổ chức mỡ ở lớp dưới da có tác dụng như một hàng
rào bảo vệ chống lại việc hóa chất xâm nhập vào cơ thể và gây các tổn thương cho
da. Hóa chất dây dính trên da có thể có các phản ứng sau:
Phản ứng với bề mặt của da gây viêm da xơ phát;
Xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cảm ứng da.
33
Xâm nhập qua da vào máu.
Những hóa chất có dung môi thấm qua da hoặc chất dễ tan trong mỡ (như
các dung môi hữu cơ và phenol) dễ dàng thâm nhập vào cơ thể qua da. Những hóa
chất này có thể thấm vào quần áo làm việc mà người lao động không biết.
Điều kiện làm việc nóng làm các lỗ chân lông ở da mở rộng hơn cũng tạo
điều kiện cho các hóa chất thâm nhập qua da nhanh hơn. Khi da bị tổn thương do các
vết xước hoặc các bệnh về da thì nguy cơ bị hóa chất thâm nhập vào cơ thể qua da sẽ
tăng lên.
c) Qua đường tiêu hóa
Do bất cẩn để chất độc dính trên môi, mồm rồi vô tình nuốt phải hoặc ăn,
uống, hút thuốc trong khi bàn tay dính hóa chất hoặc dùng thức ăn và đồ uống bị
nhiễm hóa chất là những nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hóa.
Các chất càng dễ tan trong mỡ thì độc tính cho hệ thần kinh càng cao. Độ hòa
tan trong mỡ được biểu thị bằng hệ số Owerton Mayer là tỷ số giữa độ hòa tan của
một chất trong mỡ so với nước. Ví dụ benzen có hệ số 300 độc hơn rượu etylic có hệ
số là 2,5.
Ngoài ra, có một số hạt bụi từ đường thở lọt vào họng và sau đó theo nước
bọt vào đường tiêu hóa. Hệ tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già.
Sự hấp thụ thức ăn và các chất khác (gồm cả hóa chất nguy hiểm) ban đầu xẩy ra ở
ruột non.
Thông thường hóa chất hấp thụ qua đường tiêu hóa ít hơn so với 2 đường
trên, hơn nữa tính độc sẽ giảm khi qua đường tiêu hóa do tác động của dịch dạ dày
và dịch tụy.
34
1.4.1.2. Loại hóa chất tiếp xúc
Đặc tính lý, hóa của hóa chất quyết định khả năng xâm nhập của nó vào cơ
thểcon người, chẳng hạn: các hóa chất dễ bay hơi sẽ có khả năng tạo ra trong không
khí tại nơi làm việc một nồng độ cao; các chất càng dễ hòa tan trong dịch thể, mỡ và
nước thì càng độc...
Do các phản ứng lý hóa của chất độc với các hệ thống cơ quan tưng ứng mà
có sự phân bố đặc biệt cho từng chất:
Hóa chất có tính điện ly như chì, bary, tập trung trong xương; bạc, vàng tập trung
ở da hoặc lắng đọng trong gan, thận dưới dạng phức chất.
Các chất không điện ly loại dung môi hữu cơ tan trong mỡ tập trung trong các tổ
chức giầu mỡ như hệ thần kinh.
Các chất không điện ly và không hòa tan trong các chất béo khả năng thấm vào
các tổ chức của cơ thể kém hơn và phụ thuộc vào kích thước phân tử và nồng độ
chất độc.
Thông thường khi hóa chất vào cơ thể tham gia các phản ứng sinh hóa hay là
quá trình biến đổi sinh học: oxy hóa, khử oxy, thủy phân, liên hợp. Quá trình này có
thể xảy ra ở nhiều bộ phận và mô, trong đó gan có vai trò đặc biệt quan trọng. Quá
trình này thường được hiểu là quá trình phá vỡ cấu trúc hóa học và giải độc, song có
thể sẽ tạo ra sản phẩm phụ hay các chất mới có hại hơn các chất ban đầu.
Tùy thuộc vào tính chất lý, hóa, sinh mà một số hóa chất nguy hiểm sẽ được
đào thải ra ngoài:
Qua ruột : chủ yếu là các kim loại nặng.
Qua mật: Một số chất độc được chuyển hóa rồi liên hợp sunfo hoặc glucuronic rồi
đào thải qua mật.
Qua hơi thở có thể đào thải một số lớn chất độc dưới dạng khí hơi.
Chất độc có thể còn được đào thải qua da, sữa mẹ.
35
Đường đào thải chất độc rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị nhiễm
độc nghề nghiệp.
Một số hơi, khí độc có mùi làm cho ta phát hiện thấy có chúng ngay cả khi
nồng độ nằm dưới mức cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh. Nhưng sau một thời gian
ngắn, một số sẽ mất mùi khiến ta không cảm nhận được nữa và dễ dàng bị nhiễm độc
(ví dụ H2S). Một số hơi, khí độc không có mùi và lại không gây tác động kích thích
với đường hô hấp. Đây là loại rất nguy hiểm, bởi lẽ ta không thể phát hiện được bằng
trực giác ngay cả khi chúng vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
1.4.1.3. Nồng độ và thời gian tiếp xúc
Về nguyên tắc, tác hại của hóa chất đối với cơ thể phụ thuộc vào lượng hóa
chất đã hấp thu. Trong trường hợp hấp thu qua đường hô hấp, lượng hấp thu phụ
thuộc chính vào nồng độ của hóa chất trong không khí và thời gian tiếp xúc.
Thông thường, khi tiếp xúc trong thời gian ngắn nhưng với nồng độ hóa chất
cao có thể gây ra những ảnh hưởng cấp tính (nhiễm độc cấp), trong khi đó tiếp xúc
trong thời gian dài nhưng với nồng độ thấp sẽ xảy ra hai xu hướng: hoặc là cơ thể
chịu đựng được, hoặc là hóa chất được tích lũy với khối lượng lớn hơn, để lại ảnh
hưởng mãn tính.
1.4.1.4. Ảnh hưởng kết hợp của các hóa chất
Hoạt động nghề nghiệp thường không chỉ tiếp xúc với một loại hóa chất. Hầu
như cùng một lúc, người lao động phải tiếp xúc với hai hoặc nhiều hóa chất khác
nhau. Ảnh hưởng kết hợp khi tiếp xúc với nhiều hóa chất thường thiếu thông tin.
Mặt khác, khi xâm nhập vào cơ thể giữa hai hay nhiều hóa chất có thể kết
hợp với nhau tạo ra một chất mới với những đặc tính khác hẳn và sẽ có hại tới sức
khỏe hơn tác hại của từng hóa chất thành phần (cũng có thể là tác hại sẽ giảm).
36
Chẳng hạn như khi hít phải Tetraclorua cacbon (CCl4) trong một thời gian
ngắn sẽ không bị nhiễm độc nhưng khi đã uống dù chỉ một lượng nhỏ rượu etylic
(C2H5OH) thì sẽ bị ngộ độc mạnh có thể sẽ dẫn tới tử vong.
Dù thế nào đi nữa cũng nên tránh hoặc giảm tới mức thấp nhất việc tiếp xúc
với nhiều loại hóa chất tại nơi làm việc.
1.4.1.5. Tính mẫn cảm của người tiếp xúc
Có sự khác nhau lớn trong phản ứng của mỗi người khi tiếp xúc với hóa chất.
Tiếp xúc với cùng một lượng trong cùng một thời gian một vài người bị ảnh hưởng
trầm trọng, một vài người bị ảnh hưởng nhẹ, có thể có một số người nhìn bên ngoài
không thấy có biểu hiện gì.
Phản ứng của từng cá thể phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức
khỏe... Ví dụ như trẻ em nhạy cảm hơn người lớn; bào thai thường rất nhạy cảm với
hóa chất... Do đó với mỗi nguy cơ tiềm ẩn, cần xác định các biện pháp cẩn trọng khác
nhau với các đối tượng cụ thể.
1.4.1.6. Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc
Vi khí hậu:
Nhiệt độ cao: làm tăng khả năng bay hơi của chất độc, tăng tuần hoàn, hô
hấp do đó làm tăng khả năng hấp thu chất độc.
Độ ẩm không khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước,
tăng khả năng tích khí lại ở niêm mạc, làm giảm hơi độc bằng mồ hôi, do
đó cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc.
Lao động thể lực quá sức làm tăng tuần hoàn, hô hấp và tăng mức độ nhiễm độc.
Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối làm giảm sức đề kháng của cơ
thể.
37
1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người [11]
Tác động lên não và hệ thần kinh. Ví dụ, tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thủy ngân,
chì, dung môi, khí carbon monoxide.
Mắt, mũi và họng (khô, sưng hoặc đau). Ví dụ, tiếp xúc với sương và hơi acid,
khí hàn hoặc khí thải động cơ diesel.
Ảnh hưởng đến phổi: (1) – Tổn thương phổi (Ví dụ amiăng - Ung thư phổi,
tắc nghẽn mãn tính và bệnh phổi; (2) – Ho kéo dài; (3) – Hen suyễn dị ứng.
Tổn thương gan. Ví dụ, tiếp xúc với vinyl chloride.
Tổn thương bàng quang. Ví dụ, tiếp xúc với một số thuốc nhuộm azo (ung thư
bàng quang).
Tổn hại đến máu và tủy xương. Ví dụ, tiếp xúc với benzen trong khói xăng
(thiếu máu và bệnh bạch cầu).
Ảnh hưởng đến da: (1) – Viêm da tiếp xúc di ứng (Ví dụ niken, cao su, cromat
(tìm thấy trong một số loại xi măng); (2) – Viêm da tiếp xúc kích ứng (Ví dụ
các dung môi, chất tẩy rửa, dầu, chất bôi trơn).
1.5.3. Nguy cơ cháy nổ
Đa số hóa chất đều tiềm ẩn các nguy cơ gây cháy nổ. Việc sắp xếp, bảo quản,
vận chuyển, sử dụng hóa chất không đúng cách đều có thể dẫn đến tai nạn từ một
đám cháy nhỏ tới thảm họa thiệt hại lớn về người và tài sản.
1.4.3.1. Nguy cơ cháy
Cháy cần 3 yếu tố: Nhiên liệu (chất cháy), oxy và một nguồn nhiệt. Những
yếu tố này phải ở trong một tỷ lệ, hoàn cảnh thích hợp trước khi bắt lửa và gây cháy.
Nhiên liệu bắt đầu cháy ở một nhiệt độ xác định là điểm chớp cháy. Phải đủ nhiệt để
38
đưa nhiên liệu tới điểm chớp cháy song cũng cần phải có đủ oxy để sự cháy xảy ra
và duy trì nó. Bình thường để bắt lửa và bốc cháy môi trường không khí cần có nồng
độ oxy từ 15 - 21%.
a) Nhiên liệu
Để kiểm soát các nguy cơ cháy nổ do hóa chất, việc đầu tiên là xác định rõ hóa
chất đang sử dụng và những đặc tính riêng của nó. Hầu hết hóa chất đều là nguồn
nhiên liệu - một trong 3 yếu tố gây cháy nổ.
Nhiên liệu lỏng
+ Điểm chớp cháy của chất lỏng:
Điểm chớp cháy (nhiệt độ bùng cháy) của chất lỏng là nhiệt độ thấp
nhất mà tại nhiệt độ đó chất lỏng hóa hơi tạo thành hỗn hợp cháy với không
khí và bốc cháy khi có nguồn lửa.
Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường
Nhiệt độ bùng cháy (oC) Hóa chất
Xăng A72 -36
Axeton -18
Xy len 24
Dầu hỏa KO-20 40
Heptan -4
Toluen 6
(Ghi nhớ: Hóa chất có điểm chớp cháy thấp hơn thì nguy hiểm hơn)
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt tới điểm chớp cháy của
chất lỏng, chẳng hạn như dầu lửa khi được phun nó sẽ bùng cháy ngay cả khi
nhiệt độ xung quanh thấp hơn điểm chớp cháy của nó; một chất lỏng có thể bị
nóng lên tới điểm chớp cháy của nó do một chất khác (có điểm chớp cháy thấp
39
hơn) đang cháy ở gần nó. Cần đặc biệt lưu ý vấn đề này khi tiến hành các công
việc có liên quan tới các chất dễ cháy nổ.
Nếu nhiệt độ chất lỏng đạt tới nhiệt độ bốc lửa (bình thường chỉ một vài
độ trên điểm chớp cháy) hơi cháy sẽ tiếp tục được sinh ra và tiếp tục cháy mặc
dù đã tách bỏ nguồn lửa. nhiệt độ bùng cháy thường có trong các tài liệu an
toàn hóa chất.
+ Khối lượng riêng:
Một yếu tố nữa cần xem xét là khối lượng riêng của hơi nhiên liệu. Các
hơi, khí có khối lượng riêng lớn hơn không khí như: xăng, dầu hỏa, cacbon
đisunfua, axetylen và cacbon monoxit... có thể phát tán đi xa và tập trung ở
nơi có vị trí thấp chẳng hạn như hầm chứa.
Ghi nhớ: Hơi nhiên liệu có khối lượng riêng lớn hơn không khí có thể phát tán
xa và tích tụ trong hầm chứa.
Nhiên liệu rắn
Một vài hóa chất ở trạng thái rắn (thí dụ: Mg) sẽ cháy một cách nhanh chóng
khi bắt lửa và sẽ rất khó dập tắt.
Một số loại bụi, bột cũng có khả năng bốc cháy và gây nổ khi đạt một tỷ lệ
nhất định trong không khí. Khi trộn và nguồn lửa xuất hiện, nhiên liệu dạng bột sẽ
cháy tạo tiếng nổ liên tục bởi lượng nhiên liệu bị kích thích cháy nổ thêm vào.
Nhiên liệu khí
Phần lớn các khí như C2H2, C2H6, CH4... được dùng trong công nghiệp đều
dễ cháy nổ khi có nồng độ oxy thích hợp và khi nguồn lửa xuất hiện. Phải đặc biệt
thận trọng đối với các khí nén lưu giữ trong các bình chịu áp lực, cháy nổ có thể xảy
ra khi bình chứa có các khuyết tật và thường dẫn đến các tai nạn nghiêm trọng.
b) Nhiệt:
Nhiệt - yếu tố thứ 2 của bộ ba gây cháy nổ (hình 10). nhiệt là yếu tố để đưa
nhiên liệu tới điểm chớp cháy (nếu điểm chớp cháy ở trên nhiệt độ xung quanh) và
kích thích hỗn hợp cháy bùng cháy. Nguồn nhiệt có thể là các dòng điện, tĩnh điện,
40
phản ứng hóa học, quy trình nhiệt, sự ma sát, ngọn lửa trần, nhiệt bức xạ và tia lửa
điện...
Vấn đề then chốt để phòng cháy nổ các hóa chất nguy hiểm là kiểm tra các
nguồn nhiệt.
Dòng điện
Nhiệt sinh từ dòng điện theo 3 cách:
+ Khi dòng điện đi qua một sợi dây có tiết diện không đủ lớn để tải điện hoặc
các mối nối, các điểm tiếp xúc không chặt,kết quả hoặc là tóe lửa, đoản mạch
hoặc dây điện nóng lên. Nhiệt độ của dây điện có thể đạt tới điểm đủ để kích
thích hơi cháy có trong không khí hoặc gây cháy các vật liệu dễ bắt lửa hay
nâng nhiệt độ của các hóa chất ở gần đó tới điểm chớp cháy và cháy.
+ Hồ quang điện thường được tạo ra khi chập trong công tắc hoặc trong hộp nối
do dây điện bị đứt hoặc mất vỏ bọc giữa dây dương và dây âm. Hậu quả là
phát sinh nhiệt, kích thích hơi dễ cháy gây cháy. Thép nóng chảy bởi hồ quang
điện có thể cũng kích thích các vật liệu dễ cháy, và làm nóng các hóa chất dễ
cháy.
+ Tia lửa điện là một trong các nguồn nhiệt thường gặp nhất trong công nghiệp,
nhiệt độ của tia lửa thường cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ bùng cháy của
nhiên liệu.
Tĩnh điện
Điện tích của tĩnh điện có thế hiệu cao và có thể phát ra tia lửa rất nguy hiểm.
Tĩnh điện có thể tập trung trên bề mặt các vật rắn, trên mặt các chất lỏng, ở các mặt
trong của các máy chế biến nhào trộn, thùng chứa... Tĩnh điện có thể tạo ra khi 2 bề
mặt khác nhau đến gần nhau, sau đó tách ra. Thí dụ: trong các máy sản xuất phim và
sản xuất tấm vật liệu, vật liệu cách điện trở thành vật được nạp điện sau khi qua máy.
Nếu những vật liệu như vậy liên tục được sản xuất ra trong môi trường có khí dễ cháy
thì cần có biện pháp trung hòa điện tích, tránh để phát tia lửa điện. Sự tích điện cũng
có thể xẩy ra khi các chất lỏng dễ cháy chuyển từ thùng chứa này tới thùng chứa khác
mà không có dây nối đất.
41
Hình 1.3: Khi hai bề mặt khác nhau đến gần nhau và bị tách ra, dẫn đến sự tích
điện.
Nhiệt sinh khi pha trộn 2 hóa chất
Khi hai hay nhiều hóa chất pha trộn, ảnh hưởng kết hợp có thể nguy hiểm hơn
tổng những ảnh hưởng riêng rẽ, tức là cũng có thể dẫn tới một nguy cơ cháy nổ cao
hơn. Chẳng hạn:
+ Việc pha trộn tạo ra hợp chất có điểm cháy và điểm sôi thấp hơn, khi đó sẽ dễ
dàng kích thích hơi hợp chất đó cháy.
+ Khi hai hóa chất phản ứng có thể sinh nhiệt, làm cho các hóa chất bị nóng đến
nhiệt độ nguy hiểm và phản ứng cháy dây chuyền xảy ra có thể để lại những
hậu quả thảm khốc.
Hình 1.4: Pha trộn hai hoặc nhiều hóa chất với nhau có thể sinh ra nhiệt.
42
Nhiệt sinh do ma sát
Khi hai bề mặt cọ sát vào nhau có thể sinh ra nhiệt. Đó là nhiệt sinh do sự ma
sát. Sự cọ sát của dây cua roa với vật che đỡ hoặc giữa hai mặt kim loại có thể phát
sinh một lượng nhiệt đủ để kích thích hơi cháy bùng cháy. Nguyên nhân sự cọ sát
thường là do thiếu sự bảo dưỡng cần thiết dẫn đến mất vật che chắn hoặc không đủ
dầu mỡ bôi trơn bề mặt kim loại tiếp xúc với nhau. Tia lửa cũng có thể xuất hiện khi
một hòn đá găm vào đế giầy cọ sát với bề mặt bê tông.
Bức xạ nhiệt
Nhiệt từ lò nung, bếp lò và các bề mặt nóng khác có thể đốt cháy hơi cháy.
Quá trình sản xuất bình thường của nhà máy cũng có thể tạo ra lượng nhiệt đưa các
hóa chất cất giữ ở gần đó tới điểm cháy và đốt cháy hơi cháy. Những tia nắng trực
tiếp hoặc tự nó hoặc được phóng đại bởi nhựa hoặc thủy tinh có thể cũng có ảnh
hưởng này.
Ngọn lửa trần
Ngọn lửa không được che chắn, bảo vệ sinh ra bởi thuốc lá, diêm, lửa hàn và
động cơ đốt trong là nguồn nhiệt rất quan trọng. Khi kết hợp đủ nhiên liệu và oxy,
chúng có thể gây ra cháy nổ.
+ Oxy
Oxy là yếu tố thứ 3 của bộ ba gây cháy nổ. Hầu hết nhiên liệu cần ít
nhất 15% oxy để cháy, vượt quá 21% oxy có thể tự cháy và dẫn tới nổ. Nguồn
oxy, ngoài lượng có trong môi trường không khí còn gồm cả bình chứa oxy
dùng trong các hoạt động cắt hàn, oxy được cung cấp bởi một ống dẫn dùng
cho quá trình hoạt động và oxy tạo ra trong các phản ứng hóa học. Oxy có thể
thoát ra khi một hóa chất (thường là chất oxy hóa) bị đốt nóng.
43
Bảng 1.8: Một vài hóa chất có thể thoát ra oxy khi bị đốt nóng
Hợp chất chứa gốc Ví dụ
- (NO3) - NaNO3, NH4NO3
- (NO2) - NH4NO2
- (-O-O-) với các chất vô cơ H2O2
- (MnO4) - KMnO4
1.4.3.2. Nguy cơ nổ
Hỗn hợp nhiên liệu với ôxy chỉ nổ khi ở trong giới hạn nhất định về nồng độ.
Lượng nhiên liệu quá mức với một lượng ôxy không đủ (có nghĩa là hóa chất đó quá
nhiều), hay ngược lại nồng độ ôxy cao và một lượng nhiên liệu không đủ (có nghĩa
là chất đó quá ít) đều không thể nổ được.
Bảng 1.9: Chỉ số cháy nổ của một số chất khí nguy hiểm
Giới hạn nổ (% thể tích)
Loại nguyên liệu Tính chất nổ (ký hiệu) Nhiệt độ bùng cháy Dưới Trên
Axetylen CNN 2,5 11
Etylen CNN 24 3,11 28,5
Isobutan CCK 1,81 77
Một vài loại khí được đánh giá là nguy hiểm nổ (viết tắt CNN) tức là có khả
năng nổ hay kích thích nổ mà không cần có sự tham gia của oxy. Giới hạn nổ sẽ thay
đổi tùy theo: nhiệt độ của hỗn hợp, tỷ lệ các chất không cháy, áp lực...và nhiều yếu
tố khác.
44
1.6. Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến đảm bảo an toàn hóa chất cho các
doanh nghiệp
1.6.1. Các nghiên cứu, hướng dẫn trên thế giới
Hiện nay có rất ít các nghiên cứu về vấn đề đưa ra các giải pháp giảm thiểu
nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Vấn đề này chỉ được quan tâm bởi các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm có
liên quan đến vấn đề đảm bảo an toàn hóa chất. Cụ thể, Cơ quan ECHA (European
Chemical Agency) ban hành "Hướng dẫn an toàn hóa chất dành cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ" (2015) với nội dung trình bày các quy định về sản xuất, tiếp thị và sử
dụng hóa chất ở Châu Âu và cách thức để tìm ra hướng quản lý của mỗi công ty thông
qua những quy định về luật hóa chất ở Châu Âu (bao gồm các yêu cầu, cách để giảm
chi phí và biến những nghĩa vụ pháp lý thành cơ hội cho công ty [10].
Năm 2007, Ủy ban hóa chất Mỹ ban hành hướng dẫn sử dụng an toàn hóa
chất cho các doanh nghiệp nhỏ [12] với mực tiêu hướng dẫn các vấn đề về an toàn
hóa chất cho các nhà quản lý bao gồm: Các thông tin về trách nhiệm an toàn, các quy
tắc an toàn hóa chất tại nơi làm việc, các thiết bị an toàn và các chuẩn bị cho trường
hợp y tế khẩn cấp. Mục tiêu thứ hai là các hướng dẫn dành cho nhân viên bao gồm:
các vấn đề về thực hành nơi làm việc, đào tạo an toàn, hành động khẩn cấp, các loại
hóa chất độc hại và một số hành động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn đổ các loại hóa
chất, dung môi tại nơi làm việc.
Ngoài ra, Cơ quan Y tế và An toàn (HSA – Health and Safety Authority) còn
đưa ra hướng dẫn về các bước để đảm bảo an toàn hóa chất dành cho các doanh
nghiệp nhỏ. Theo đó, hướng dẫn đưa ra 03 bước để một doanh nghiệp nhỏ có thể
quản lý an toàn hóa chất một cách hiệu quả: (1) – Thực hiện đánh giá rủi ro hóa chất
để đảm bảo các yêu cầu của luật pháp; (2) – Bảo vệ an toàn và sức khỏe của nhận
viên; (3) – Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp [11].
45
1.6.2. Các nghiên cứu hướng dẫn tại Việt Nam
Các nghiên cứu cụ thể tại Việt Nam, bao gồm: Nghiên cứu cơ sở khoa học
cho việc xây dựng giáo trình đào tạo và tổ chức đào tạo về an toàn hóa chất cho một
số doanh nghiệp hóa chất của Đỗ Thanh Bái và cộng sự (2007). Mục tiêu của đề tài
là xây dựng một giáo trình đào tạo cho ngành hoá chất phù hợp với thực tế trong bối
cảnh Luật Hoá chất ra đời và sẽ có hiệu lực vào năm 2008, các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp hoá chất nói riêng sẽ phải có những thay đổi để thích ứng.
Nội dung của nghiên cứu là trình bày các kết quả của chương trình điều tra khảo sát
về thực trạng sản xuất và sử dụng hoá chất của các doanh nghiệp hoá chất, đồng thời
cũng đưa ra những nguy cơ tiềm ẩn của từng ngành sản xuất trong công nghiệp hoá
chất. Bên cạnh đó, đề tài còn xây dựng giáo trình đào tạo về an toàn hoá chất phù hợp
với điều kiện Việt Nam [1].
Nghiên cứu đánh giá tác động của Thông tư số 28/2010/TT-BCT và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý an toàn hoá chất tại các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hoá chất của Nguyễn Thị Hồng Hà và cộng sự (2012). Mục tiêu của
nghiên cứu là đánh giá tác động của việc thực hiện các quy định quản lý an toàn hóa
chất tại các doanh nghiệp theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT và xây dựng các giải
pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý an toàn hóa chất tại các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hóa chất. Nội dung của nghiên cứu bao gồm: (1) điều tra trực
trạng, đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện Thông tư 28/2010/TT-BCT
của các doanh nghiệp và các Sở Công Thương tại một số tỉnh, thành ba miền Bắc,
Trung, Nam; (2) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện Thông tư
28/2010/TTBCT của các doanh nghiệp và các Sở Công Thương tại một số tỉnh, thành
ba miền Bắc, Trung, Nam; (3) đề xuất giải pháp đồng bộ để triển khai các vấn đề về
quản lý và kỹ thuật nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao tính
khả thi trong việc thực hiện Thông tư 28/2010/TT-BCT. Bên cạnh đó, đề tài còn (4)
đề xuất các nội dung cụ thể cần chỉnh sửa, bổ sung một số điều của Thông tư
28/2010/TT-BCT [2]
46
Nghiên cứu một số giải pháp ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình
Dương của Nguyễn Xuân Trường (2016) [9]. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra
những nguyên nhân, ảnh hưởng của sự cố hóa chất đến môi trường từ đó đề xuất giải
pháp ứng phó phù hợp cho tỉnh Bình Dương. Thông quan các phương pháp thu thập
kế thừa số liệu; điều tra khảo sát; phương pháp thống kê; phân tích tổng hợp; xây
dựng kịch bản; mô hình hóa và bản đồ GIS, nghiên cứu đã đạt được những kết quả
về (1) - Điều tra các cơ sở có sử dụng, sản xuất, kinh doanh và tồn chứa hóa chất có
nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh Bình Dương; (2) - Xác định các doanh nghiệp có tiềm
ẩn nguy cơ cao xảy ra sự cố hóa chất tại các địa bàn trọng điểm; (3) - Dự báo tình
huống xảy ra sự cố hóa chất và (4) - Đề xuất giải pháp ứng phó sự cố môi trường ở
tỉnh Bình Dương.
47
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ
CỐ HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 5
2.1. Tình hình hoạt động, kinh doanh hóa chất công nghiệp
2.1.1. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất
Theo số liệu báo cáo của Sở Công thương (SCT) TP.HCM 2016, trên địa bàn
Quận 5 có 123 cơ sở kinh doanh hóa chất, phụ gia thực phẩm đang hoạt động:
2.1.1.1. Phân theo mặt hàng kinh doanh
+ Kinh doanh hóa chất công nghiệp: 70 cơ sở.
+ Kinh doanh phụ gia thực phẩm: 34 cơ sở.
+ Kinh doanh vừa hóa chất công nghiệp vừa phụ gia thực phẩm: 17 cơ sở.
+ Kinh doanh hóa chất nông nghiệp: 02 đơn vị (là Văn phòng Công ty, không
trữ hóa chất).
80 70
60
40 34
ở s ơ c
17 20
g n ợ ư
l
2
ố S
0
Hóa chất công nghiệp Phụ gia thực phẩm Hóa chất nông nghiệp Hóa chất công nghiệp vừa phụ gia thực phẩm
Loại hóa chất kinh doanh
Hình 2.1: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo loại hóa chất kinh doanh.
48
2.1.1.2. Phân theo khu vực kinh doanh
+ Kinh doanh trên đường phố: 104 cơ sở.
+ Kinh doanh trong chợ Kim Biên: 16 cơ sở.
+ Kinh doanh tại Trung tâm hóa chất 40 Kim Biên: 03 cơ sở.
120
104
100
80
60
ở s ơ c
40
g n ợ ư
l
ố S
16 20
3
0
Kinh doanh trên đường phố Kinh doanh trong chợ Kim Biên Kinh doanh tại Trung tâm hóa chất 40 Kim Biên
Khu vực kinh doanh
Hình 2.2: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo khu vực.
Hiện nay, trong 87 (bao gồm cơ sở chỉ kinh doanh hóa chất công nghiệp và
cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp lẫn phụ gia thực phẩm) cơ sở kinh doanh hóa
chất công nghiệp, có:
73 cơ sở (điểm kinh doanh) đã được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp.
05 cơ sở chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện (đang thực hiện thủ tục) và
cam kết không kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất kinh doanh có
điều kiện đến khi được cấp Giấy chứng nhận.
49
09 cơ sở kinh doanh hương liệu công nghiệp không thuộc Danh mục hóa chất
kinh doanh có điều kiện nên không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện.
Các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp ngoài chợ Kim Biên chủ yếu tập
trung tại các con đường xung quanh chợ, thuộc địa bàn phường 13 và phường 14
(quận 5) gồm: đường Vạn Tượng, Phan Văn Khỏe, Hải Thượng Lãn Ông, Phùng
Hưng, Gò Công, Kim Biên…
Riêng Chợ Kim Biên, có tổng diện tích 1.470 m2, gồm 534 quầy sạp kinh
doanh sỉ lẻ các mặt hàng điện, điện tử, gia dụng, quần áo, bách hóa… Trong đó, có
17 quầy sạp (hộ cá thể) kinh doanh hương liệu, bột màu, bơ sữa, phụ gia thực phẩm;
diện tích khoảng 2,3m2/sạp, đều tập trung ngoài mặt tiền cuối chợ. Hiện nay còn 16
hộ kinh doanh tại chợ Kim Biên (01 hộ đã chuyển kinh doanh ngành nghề khác) sử
dụng 19 sạp, chiếm tỉ lệ 3,5% trên tổng số 534 sạp tại chợ.
50
Bảng 2.1: Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5
STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ trụ sở chính Hóa chất kinh doanh Giấy chứng nhận đủ điều kiện (hoặc Giấy phép) sản xuất, kinh doanh Hóa chất
Cơ quan cấp Thời hạn
Hóa chất vô cơ cơ bản 20/02/2018 1
Sơn nước 29/01/2019 2
Hóa chất phân bón 28/10/2018 3 Số 03 Trang Tử, Phường 14, Quận 5 121 Gò Công, Phường 13, Quận 5 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM
Hóa chất vô cơ cơ bản 30/01/2018 4 11-12 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM Công ty TNHH TM Hóa Chất Đăng Hưng DNTN Hóa Chất Quốc Dũng Hộ Kinh doanh Thuận Trí CN Công ty CP Hóa Chất Vật Tư Khoa học Kỹ thuật
06/03/2019 5 Công ty TNHH TM Trúc Giang 5 Trang Tử, Phường 14, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, nhựa- cao su, phân bón SCT TP.HCM
Hóa chất vô cơ cơ bản 10/12/2018 6 Công ty TNHH Phú Phong 475 An Dương Vương, Phường 14, Quận 5 SCT TP.HCM
Hóa chất tẩy rửa gia dụng 14/01/2019 7 Công ty TNHH Toàn Hưng Long
8 Cửa hàng Vạn Hưng Hóa chất vô cơ cơ bản 01/11/2018 451 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 131 Gò Công, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM
51
9 Mực in 23/04/2019 Công ty TNHH SXTM Minh Trường 30 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM
10 Hóa chất vô cơ cơ bản 11/12/2018 Chi nhánh DNTN Hóa chất Lê Nguyên 33b Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM
11 Cửa hàng Hữu Vinh Hóa chất vô cơ cơ bản 27/03/2019 87 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM
12 10/12/2018 Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Phú Hà 389 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 SCT TP.HCM Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp, nhựa- cao su
13 Hóa chất vô cơ cơ bản 25/02/2018
14 Nhựa-cao su 06/11/2018
15 Sơn nước 14/01/2019
16 Hóa chất vô cơ cơ bản 22/10/2018 Công ty TNHH TM Hóa Chất Uy Long Công ty TNHH TM Ngân Long DNTN TM Nguyễn Minh Trí Công ty TNHH TM Phú Vinh
17 DNTN Hạnh Xuân Sơn nước 30/01/2019
18 Cửa hàng Ngọc Sơn Hóa chất tẩy rửa 04/12/2018
19 DNTN TM Duy Phát Hóa chất tẩy rửa 04/11/2018 448/19 Trần Hưng Đạo, Phường 2, Quận 5 14/5B An Bình, Phường 5, Quận 5 100 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 26 Tạ Uyên, Phường 15, Quận 5 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 93 Gò Công, Phường 13, Quận 5 102 Nguyễn Thị Nhỏ, Phường 15, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM
52
20 Hóa chất tẩy rửa 25/01/2018
21 Hóa chất tẩy rửa 29/10/2018 CN Công ty TNHH Lan Giám Công ty TNHH MTV SX-TM Yến Bích 34 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 39 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM
22 DNTN TM Tân Tiến Lợi Hóa chất vô cơ cơ bản 06/11/2018 299, Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5. SCT TP.HCM
23 Cửa hàng Tân Kim Long Hóa chất tẩy rửa 10/04/2019 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM
24 18/12/2018 24C, Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM Công Ty TNHH TM DV XNK Hóa Chất Hoàng Minh Nguyên Hóa chất vô cơ cơ bản (dung môi), hóa chất tẩy rửa, phân bón
25 Khí công nghiệp 30/01/2019 Công ty TNHH MTV Trần Phương Mai 31 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM
26 DNTN Vạn Vạn Lợi Sơn nước, điện hóa học 23/01/2019 485 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 SCT TP.HCM
27 Hóa chất vô cơ cơ bản 30/01/2019 Công ty TNHH MTV TM DV Ngọc Diễm 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM
28 Sơn nước 30/01/2019 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM Công ty TNHH MTV TM DV XNK Hóa chất Lợi Tín
53
29 Hóa chất vô cơ cơ bản 23/04/2019
30 Keo, chất kết dính 14/03/2019
31 Hóa chất vô cơ cơ bản 24/02/2019
32 Hóa chất vô cơ cơ bản 10/06/2019
33 Hóa chất vô cơ cơ bản 11/07/2019 Công ty TNHH Cao Minh Trường Công ty TNHH MTV Chí Hùng Hộ Kinh doanh Minh Long Hộ Kinh doanh Kim Tiền Công ty TNHH MTV TM Lý Phát 137 Gò Công, Phường 13, Quận 5 101 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 4D Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 145 Gò Công, Phường 13, Quận 5 128 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM
34 11/07/2019 Công ty TNHH TM Việt Bình Phát 91/3 Trần Bình Trọng, Phường 2, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản (dung môi) SCT TP.HCM
35 05/03/2019 28B Phan Văn Khoẻ, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa SCT TP.HCM CN Công ty TNHH Hóa chất Lê Đương - Cửa hàng Minh Hoài
36 Hóa chất tẩy rửa 05/03/2019 31B Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM CN Công ty TNHH MTV Hóa Chất Quốc Huy
37 Sơn và mực in 18/06/2019 103 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM
38 Hóa chất vô cơ cơ bản Chi nhánh Công ty TNHH Tỷ Phước Hùng Nam Công ty TNHH Càn Phát Triển 34 Kim Biên , Phường 13, Quận 5
54
39 Sơn nước và mực in Công ty TNHH SX TM Hóa Chất Thiên Tân 11/10 Tân Hàng, Phường 10, Quận 5
40 Hóa chất tẩy rửa Công ty CP SX & TM Phương Đông 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5
41 Công ty TNHH Hóa Chất Ôxy 57 Phù Đổng Thiên Vương, Phường 11, Quận 5 Hóa chất tẩy rửa công nghiệp, nhựa composite, phân bón
42 Hóa chất vô cơ cơ bản Công ty TNHH MTV Hóa Chất Lê Quang 285/8 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5
43 Mực in Công ty TNHH TM Hóa Chất In Nhuộm Kim Vũ 22 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5
44 24 Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 Khí công nghiệp Công ty TNHH MTV SX TMDV Hóa Chất Đại Minh Quang
45 Công ty TNHH SXTM XNK Thư Trần Hớn 1A Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa gia dụng, hóa chất silicones – hồ
46 Hóa chất vô cơ cơ bản CN Công ty TNHH TM Nguyễn Phương Vi 31 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5
55
47 Công ty TNHH Hóa Chất Song Toàn 255 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp, hóa chất ngành nhựa – cao su, sơn mức, phân bón
Sơn nước và mực in 48 33 An Dương Vương, Phường 8, Quận 5 Công ty TNHH SXTMDV Hóa Chất Thái Lai
Hóa chất vô cơ cơ bản 49 Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Phương Yến 35 Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5
50 Công ty TNHH Thành Nguyên 313 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp
Hóa chất vô cơ cơ bản 51 Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Ngọc Hương 31 Kim Biên, Phường 13, Quận 5
Hóa chất tẩy rửa gia dụng 52
Hóa chất tẩy rửa 53
Mực in 54 Công ty TNHH DV Hóa Chất Kim Giang DNTN Hóa Chất Việt Đức Công ty TNHH Hóa Chất Việt Mã 646T Nguyễn Trãi, Phường 11, Quận 5 297 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5 562 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5
56
55 Công ty TNHH MTV Thái Ngọc Phát 109 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 Hóa chất tẩy rửa công nghiệp, hóa chất vô cơ cơ bản, mực in, cao su
56 Sơn nước, nhựa cao su
57 Sơn dầu
58 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa gia dụng
59 Hóa chất vô cơ cơ bản
60 Hóa chất vô cơ cơ bản Công ty TNHH TM Đạt Huê Công ty TNHH TM Sơn Dầu Mô Tô Kiều Hộ Kinh Doanh Tường Hưng Hộ Kinh doanh Mai Văn Khánh DNTN TM Kim Vinh Long
61 Hộ Kinh Doanh Lê Lợi
62 Công ty XNK Trần Tiến Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp
63 Thuốc bảo vệ thực vật DNTN TM và SX Hóa Việt
64 DNTN Kim Vĩnh Long Hóa chất vô cơ cơ bản
65 Sơn nước Công ty TNHH Hoá chất Thuận Đạt 52 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 191-193 Nguyễn Văn Cừ, P4, Quận 5 568 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5 38A Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 35 Trịnh Hoài Đức, Phường 13, Quận 5 145 Gò Công, Phường 13, Quận 5 94 Gò Công, Phường 13, Quận 5 29 Gò Công, Phường 13, Quận 5 35 Trịnh Hoài Đức, Phường 13, Quận 5 126 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5
57
66 Mực in 99 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5
67 Sơn nước xây dựng 23 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5
68 Hóa chất tẩy rửa gia dụng
69 Sản phẩm nhựa, hạt nhựa
70 Hóa chất vô cơ cơ bản Chi nhánh DNTN Bảo Kim Chi nhánh Công ty TNHH - DV Tân Hồng Lễ Chi nhánh Công ty TNHH Vĩnh Giai Công ty TNHH SX TM Phước Lân Cửa hàng hoá chất Yến Loan 405 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 35 Xóm Chỉ, Phường 10, Quận 5 19 Phan Văn Khoẻ, Phường 13, Quận 5
(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2016)
58
2.1.2. Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu
Bảng 2.2: Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu tại các DNVVN trên
địa bàn Quận 5
STT Nhóm chất điển hình Nhóm hóa chất công nghiệp
Xút, xút-clo
1 Hóa chất vô cơ cơ bản
Acid, Sô đa, Phospho vàng, các muối vô cơ, Oxit vô cơ...
2 Phân bón hóa học
3 Thuốc bảo vệ thực vật
4 Sơn và mực in
5 Điện hóa học
6 Cao su
Phân đạm Urea, phân lân Các loại phân NPK DAP Thuốc trừ sâu Thuốc trừ cỏ Thuốc diệt chuột Chất kích thích sinh trưởng cây trồng Sơn nước, sơn dầu Mực in, hồ silicone Pin, acquy Săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô Chi tiết cao su kỹ thuật, găng tay cao su Chất tẩy rửa công nghiệp
7 Hóa chất tẩy rửa
Các sản phẩm tẩy rửa gia dụng: bột giặt, nước rửa chén, xà phòng thơm, sữa tắm, dầu gội đầu…
Oxy, nitơ, Ar
8 Khí công nghiệp CO2
Acetylen
(Nguồn: Sở Công Thương, 2016)
59
80 70 70
60
i
50
40 35
30 22
20 13 8 8 10 5
h n a o d h n k p ệ i h g n h n a o d ố S
2 2 1 1 0
Keo Sơn Mực Cao su in Điện hóa học Khí công nghiệp Hóa chất vô cơ cơ bản Phân bón hóa học Thuốc bảo vệ thực vật Hóa chất tẩy rửa Tổng số doanh nghiệp
Nhóm hóa chất công nghiệp
Hình 2.3: Số DNVVN kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp tại Quận 5.
Dựa vào bảng 2.2 và hình 2.3 ta thấy các nhóm hóa chất công nghiệp được
kinh doanh chủ yếu trên địa bàn Quận 5 là: nhóm hóa chất vô cơ cơ bản, nhóm hóa
chất tẩy rửa, nhóm hóa chất công nghiệp ngành sơn.
Trong tổng số 70 doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận thì có
đến 50% số doanh nghiệp kinh doanh nhóm hóa chất công nghiệp vô cơ cơ bản, tiếp
đến là nhóm hóa chất công nghiệp tẩy rửa và ngành sơn chiếm lần lượt 31,43% và
18,57%.
60
60
50,00 50
)
40 % 31,43
(
30
18,57 20
11,43
11,43
7,14
m ă r t n ầ h P
10 2,86 2,86 1,43 1,43
0
Keo
Sơn Mực in Điện hóa học
Cao su Hóa chất tẩy rửa
Khí công nghiệp
Hóa chất vô cơ cơ bản
Phân bón hóa học
Thuốc bảo vệ thực vật
Nhóm hóa chất công nghiệp
Hình 2.4: Phần trăm số doanh nghiệp kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp.
Ngoài ra, một số nhóm hóa chất công nghiệp thuộc nhóm mực in và cao su
cũng được kinh doanh phổ biến, chiếm 11,43% .
Các nhóm hóa chất công nghiệp như keo, điện hóa học và thuốc bảo vệ thực
vật ít các doanh nghiệp quan tâm trên địa bàn Quận.
Việc xác định được các nhóm hóa chất công nghiệp được kinh doanh phổ
biến trên địa bàn Quận sẽ giúp nhận diện được những rủi ro, ảnh hưởng của các nhóm
ngành hóa chất này đến sức khỏe người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn
Quận. Từ đó sẽ có những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tác động của các nhóm
hóa chất công nghiệp đến sức khỏe người lao động.
2.1.3. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất
2.1.3.1. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất
Theo kết quả điều tra khảo sát của SCT TP.HCM, cuối năm 2014, trên địa bàn
Quận 5 có 37/70 cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp đã được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện, chiếm 52,86%.
61
Các cơ sở còn lại chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất,
SCT và UBND Quận 5 đang tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định (trên cơ sở áp
dụng hình thức xử phạt buộc ngưng kinh doanh đối với các cơ sở này).
2.1.3.2. Tình hình vi phạm trong lĩnh vực hóa chất
Trong năm 2015, Đội Quản lý thị trường 5B đã thực hiện kiểm tra chuyên ngành
và phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành hóa chất của Uỷ ban nhân dân Quận 5 thực
hiện kiểm tra, xử lý 09 vụ; xử phạt số tiền là 64.400.000 đồng; tịch thu, tiêu hủy:
6.139 kg và 120 lít hoá chất công nghiệp nhập lậu, không ngày sản xuất – hạn sử
dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Tổng trị giá theo giá thị trường là 71.842.500
đồng.
Trong Quý 1/2016, Đội Quản lý thị trường 5B đã phối hợp với Đội Cảnh sát
kinh tế - Công an Quận 5 kiểm tra 08 vụ; xử phạt 83.300.000 đồng; tịch thu, tiêu hủy:
4.540 kg và 90 lít hoá chất công nghiệp; 265 kg phụ gia thực phẩm và 13,9 lít hương
liệu thực phẩm nhập lậu, không ngày sản xuất – hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc
xuất xứ. Trị giá hàng hóa vi phạm là 58.439.000 đồng.
Tính đến 6/2016, các ngành chức năng Quận 5 đã tiến hành kiểm tra 10 cơ sở
kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5. Qua đó, phát hiện 10 cơ sở này đều có vi
phạm về hoạt động kinh doanh hóa chất. Cụ thể:
62
Bảng 2.3: Danh sách các cở sở kinh doanh hóa chất vi phạm trên địa bàn Quận 5
STT Cở sở Địa chỉ Lỗi vi phạm Xử lý
1 Tạm giữ 79 kg bột màu. Chi nhánh công ty TNHH hóa chất Song Toàn - Kinh doanh hóa chất không rõ nguồn gốc xuất xứ 255 Hải Thượng Lãn Ông, phường 13, Quận 5.
2 Công ty TNHH Thương Mại Trúc Giang Số 5 Trang Tử, phường 14, Quận 5 - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Không niêm yết giá Không niêm yết giá. Tạm giữ 425kg hóa chất công nghiệp không rõ nguồn gốc xuất xứ
3 Cá nhân ông Nguyễn Quang Phương Số 45 Hùng Vương, phường 4, Quận 5 - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ
4 Chi nhánh Công ty TNHH MTV TM – DV Ngọc Diễm Số 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ Tạm giữ 197 kg (dạng bột 495 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp dùng trong tẩy rửa
5 Công ty TNHH TM – DV XNK hóa chất Lưu Tín Số 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 Tạm giữ 122 kg (dạng bột) và 300 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp dùng trong tẩy rửa
6 Công ty TNHH TM – DV hóa chất Ngọc Hương 31 Kim Biên, phường 13, Quận 5 Tạm giữ 60 kg (dạng bột) và 120 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ, không ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng, không có nhãn hàng hóa - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ, không ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng, không có nhãn hàng hóa
63
7 Cửa hàng Tân Kim Long số 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 Tạm giữ 188 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp dùng trong tẩy rửa - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ, không ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng, không có nhãn hàng hóa
8 Chi nhánh Công ty TNHH SX Minh Trường số 30 Vạn Tượng, phường 13, Quận 5. - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Có dấu hiệu sang chiết sản phẩm không ghi nhãn hàng hóa.
9 Hộ kinh doanh Lan Trung Sạp 21, tổ 19, Chợ Kim Biên, phường 13, Quận 5 - Chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện bảo quản hàng hóa
10 Hộ kinh doanh Tuyết Hồng
Sạp 25, tổ 19, Chợ Kim Biên, phường 13, Quận 5 - Không ghi nhãn hàng hóa. Chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện bảo quản hàng hóa
(Nguồn: Ủy ban Nhân dân Quận 5, 2016)
64
10
8 8
m ạ h p
6
4 3
i v p ợ h g n ờ ư r t
2
ố S
2 1 1
0
Không niêm yết giá Không có thông tin NSX và HSD Có dấu hiệu sang chiết sản phẩm Chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất Không rõ nguồn gốc, hóa đơn chứng từ
Lỗi vi phạm
Hình 2.5: Số lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5.
Theo số liệu thống kê cho thấy, các lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên
địa bàn Quận chủ yếu là việc kinh doanh các loại hóa chất công nghiệp không rõ
nguồn gốc, không rõ hóa đơn chứng từ (chiếm 80% số cơ sở kinh doanh hóa chất vi
phạm). Việc các cơ sở kinh doanh các loại hóa chất không rõ nguồn gốc này không
chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà chính những người lao động tại các cơ sở này
hằng ngày tiếp xúc với những loại hóa chất không rõ nguồn gốc cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, các cơ sở còn có các lỗi về không có thông tin về hạn sử dụng của hóa chất
và cơ sở vật chất không đảm bảo. Việc cơ sở kinh doanh có cơ sở vật chất không đảm
bảo là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao
động.
65
2.1.4. Những hạn chế trong quản lý hóa chất công nghiệp
Công tác quản lý hoạt động hóa chất trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn,
bất cập:
+ Chưa có quy định tách biệt kinh doanh hóa chất công nghiệp với kinh doanh
hương liệu, phụ gia thực phẩm nên nhiều cơ sở ở quận 5 tổ chức bày bán và
tồn trữ chung hai loại sản phẩm đã gây nhầm lẫn cho người mua, từ đó dẫn đến
tình trạng sử dụng không đúng mục đích (hóa chất công nghiệp sử dụng để chế
biến, bảo quản thực phẩm) ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
+ Việc thực hiện sang chiết, đóng gói nhỏ lẻ hóa chất không ghi nhãn hoặc ghi
không đầy đủ thông tin về hóa chất còn tồn tại. Hoạt động sang chiết, bán lẻ
hóa chất công nghiệp xuất phát từ nhu cầu của một bộ phận người mua hàng
để thử nghiệm sản phẩm hoặc sử dụng với khối lượng ít.
+ Hiện nay, nhiều hóa chất ở dạng hỗn hợp chất được sản xuất và sử dụng phổ
biến (như hóa chất ngành sơn, mực in, các chất tẩy rửa,..), tuy cũng có đặc tính
nguy hiểm về cháy, nổ, ăn mòn và độc hại nhưng chưa được quy định trong
các danh mục hóa chất kiểm soát; đồng thời chưa có quy định về khoảng cách
an toàn của cơ sở sản xuất/kho chứa hóa chất đối với khu dân cư.
+ Biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm trong hoạt động hóa chất theo quy
định hiện hành còn yếu, chưa đủ sức răn đe để tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
2.2. Hiện trạng các sự cố liên quan đến hóa chất
2.2.1. Các sự cố hóa chất lớn
Trong những năm gần đây tình hình đảm bảo an toàn hóa chất cho người kao
động tại các doanh nghiệp trên địa bàn đang rơi vào tình trạng lỏng lẻo. Bằng chứng
là số vụ tại nạn hóa chất xảy ra ngoài càng nhiều trên địa bàn TP.HCM nói chung và
Quận 5 nói riêng. Sau đây là một số sự cố tai nạn liên quan đến hóa chất được tác giả
thống kê từ năm 2014 đến nay:
66
Ngày 07/3/2014, sự cố cháy tại Công ty TNHH XNK Hóa chất Trần Tiến, số
94 Gò Công, phường 13, Quận 5. Nguyên nhân vụ cháy được xác định là do hydro
peroxit 50%, methanol và axit axetic bị rò rỉ hoặc trong quá trình điều chế, pha chế
nhân viên công ty Trần Tiến đã để các chất này chảy ra nền nhà mà không lau rửa kỹ
càng, khi hydro peroxit đậm đặc gặp methanol, axit axetic lập tức phản ứng dữ dội
và tỏa nhiệt theo phương trình [6]:
+ + - 349KJ H2O2 CH3OH CH2O 2H2O
- H2O2 + CH3COOH CH3COOOH H2O
Nhiệt lượng tỏa ra làm bắt cháy các bao bì bằng ni-lon chứa chlorin để cạnh
đó và cháy lan. Hydro peroxit đậm đặc (50% trở lên) là chất cực kỳ nguy hiểm về
cháy nổ. Việc đổ hydro peroxit nồng độ cao vào các chất dễ cháy có thể sinh ra sự
cháy tức thì do ôxy nguyên tử được giải phóng từ sự phân hủy Hidro Peroxit [6].
Một vụ cháy khác có liên quan đến hóa chất xảy tại cửa hàng kinh doanh thiết
bị, phụ kiện, hóa chất làm tóc tại: số 416 Nguyễn Trãi, Quận 5, TP.HCM ngày
16/9/2014. Vụ cháy đã khiến 7 người chết, căn nhà cùng hàng hóa bị thiêu rụi hoàn
toàn [16]. Nguyên nhân của vụ cháy được xác định xuất phát từ chập điện, ngọn lửa
bùng lên đầu tiên từ chiếc xe máy nằm ngay sát ổ điện và bén vào các vật dụng và
hóa chất làm tóc.
Cuối cùng là sự cố có tác động trực tiếp của hóa chất đến sức khỏe người lao
động. Sự cố xảy ra vào ngày 6/8/2016, một vụ nổ axit xảy ra trong khuôn viên chợ
Kim Biên làm 5 người bị bỏng. Trong đó, có 4 trường hợp bỏng nặng phải nhập viện
cấp cứu. Nguyên nhân là do nhân viên của cửa hàng hóa chất Minh Trường (Số 30
Vạn Tượng, chuyên kinh doanh các loại hóa chất công nghiệp) trong lúc chở can axit
loại 10 lít bằng xe máy thì bị ngã trước cửa hàng (Sở Công thương, 2016).
67
Hình 2.6: Nam công nhân làm việc trong công trình gần chợ Kim Biên bị axit văng
trúng.
(Nguồn: VnExpress, 2016)
2.2.2. Đánh giá nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất
Qua những sự cố về hóa chất trên trong đó có sự cố cháy nổ liên quan đến
hóa chất và sự cố tác động trực tiếp của hóa chất đến sức khỏe người lao động.
Nguyên nhân của sự cố thứ nhất là do sự thiếu kiến thức về hóa chất của chủ
doanh nghiệp và các nhân viên đã để những hỗn hợp có thể gây cháy nổ gần nhau.
Bên cạnh đó là sự thờ ơ, thái độ coi thường sự an toàn trong hóa chất của nhân viên
đã tạo điều kiện cho những sự cố về hóa chất có thể xảy ra.
Mặc khác, nguyên nhân của sự cố thứ hai là do việc lưu trữ hóa chất trong
nhà nhưng không có sự quản lý chặt chẽ dẫn đến việc khi xảy ra những sự cố bất
thường về chập điện sẽ gây vô tình biến các loại hóa chất lưu trữ thành những nguồn
gây cháy nổ.
68
Một trong những nguyên nhân thường hay dẫn đến những sự cố hóa chất làm
cho chính những loại hóa chất gặp sự cố này ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động
đó là vấn đề phương tiện chuyên chở, vận chuyển hóa chất và vật liệu chứa hóa chất
không đảm bảo an toàn. Minh chứng cho vấn đề này là trường hợp xảy ra sự cố thứ
3, phương tiện vận chuyển hóa chất là xe máy, dẫn đến mức độ an toàn về hóa chất
là rất hạn chế cộng thêm vật liệu chứa hóa chất không đúng tiêu chuẩn đã dẫn đến
những ảnh hưởng nghiêm trọng của hóa chất đến sức khỏe người lao động và những
người xung quanh, cụ thể trong trường hợp này là khiến cho người lao động bị bỏng
nặng.
69
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ, NHẬN ĐỊNH VÀ DỰ
BÁO TÌNH HUỐNG SỰ CỐ HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
3.1. Xác định những nguy cơ hóa chất đối với người lao động
3.1.1. Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn
Sang chiết hóa chất trái phép là vấn nạn chung tại hầu hết các cơ sở kinh
doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5. Việc sang chiết các loại hóa chất
trong điều kiện không đảm bảo an toàn luôn tiềm nhất nguy cơ cháy nổ, rủi ro đến
sức khỏe con người, đặc biệt là những người lao động trực tiếp thực hiện sang chiết
hóa chất tại các cơ sở.
Hầu hết các loại hóa chất công nghiệp kinh doanh trên địa bàn Quận 5 là các
loại hóa chất vô cơ cơ bản (acid, xút...) và hóa chất tẩy rửa thường có khả năng bay
cao, tính oxy hóa mạnh, do đó dễ gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp, gây bỏng và ăn mòn
da nếu như người lao động tiếp xúc trong thời gian lâu dài và không đảm bảo các điều
kiện an toàn hóa chất.
Ngoài ra, việc sang chiết hóa chất được thực hiện trong kho hoặc ngay tại
cửa hàng do đó việc hơi hóa chất thoát ra hình thành hỗn hợp hơi khí cháy gây cháy,
nổ là vấn đề thường xuyên xảy ra, gây nguy hiểm đến tính mạng người lao động và
những người xung quanh.
70
3.1.2. Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất
Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên
địa bàn Quận luôn phải tiếp xúc với hóa chất mỗi ngày, nhất là những người lao động
làm việc tại khu vực kho hàng và giao hàng. Công việc của họ luôn phải tiếp xúc với
những loại hóa chất khác nhau do đó việc rò rỉ các loại hóa chất nguy hiểm rất dễ gây
ảnh hưởng đến người lao động.
Hiện nay các kho chứa hóa chất tại các cơ sở này rất lộn xộn, nhiều loại hóa
chất đước chứa chung với nhau mà không đảm bảo được điều kiện an toàn. Hầu hết
những người lao động làm việc trong những kho chứa này đều không được trạng bị
đồ bảo hộ hóa chất, do đó rất dễ bị tiếp xúc với những loại hóa chất nguy hiểm bị rò
rỉ.
Ngoài ra, quá trình rỏ rỉ hóa chất trong kho rất dễ gây cháy nổ, gây ảnh hưởng
đến sức khỏe và tính mạng của người lao động.
Hình 3.1: Kho chứa hóa chất ngổn ngang sau sự cố rò rỉ hóa chất gây cháy nổ.
(Nguồn: Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy TP.HCM, 2014)
71
3.1.3. Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn
Các vật liệu chứa hóa chất công nghiệp tại các cơ sở kinh doanh hiện chủ yếu
là những sản phẩm bằng nhựa đó khả năng về đảm bảo an toàn là rất hạn chế, đặc
biệt là đối với những loại hóa chất có tính nguy hại cao. Việc người lao động làm ở
những khu vực nhà kho, giao hàng thì thường xuyên phải sắp xếp, lưu trữ và vận
chuyển những loại hóa chất được chứa trong những vật liệu này có nguy cơ bị phơi
nhiễm hóa chất rất cao do hóa chất rất dễ bị rò rỉ nếu như bị va chạm mạnh gây ra
nguy cơ cháy, nổ và ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
Hình 3.2: Vật liệu chứa acid không đảm bảo dẫn đến phát nổ khi va chạm mạng.
(Nguồn: Báo Công an TP.HCM, 2016)
Ngoài ra, những vật liệu này mang tính chất rất dễ cháy, do đó khi xảy rư
những sự cố về cháy nổ thì chính những vật liệu chứa đựng này sẽ góp phần làm tăng
khả năng cháy.
72
3.1.4. Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn
Hiện nay quá trình vận chuyển hóa chất tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa
chất công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5 chủ yếu là bằng xe tải và xe gắn
máy, một số trường hợp vận chuyển hóa chất bằng thiết bị chuyên dụng. Trong đó,
phương tiện vận chuyển có ảnh hưởng nhiều nhất và trực tiếp đến người lao động là
phương tiện xe gắn máy.
Việc vận chuyển hóa chất bằng xe máy tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người lao
động, đặc biệt là những trường hợp vân chuyển hóa chất quá tải bằng xe máy. Nguyên
nhân là do quá trình vận chuyển hóa chất bằng xe máy rất dễ làm cho hóa chất tiếp
xúc với người lao động một khi xảy ra sự cố về hóa chất.
73
Hình 3.3: Người lao động vận chuyển hóa chất cồng kềnh bằng xe máy.
(Nguồn: Báo Tuổi trẻ, 2017)
74
Minh chứng co vấn đề này là sự cố nổ can chứa acid tại cửa hàng chuyên
kinh doanh hóa chất công nghiệp Minh Trường (30 Vạn Tượng, Quận 5). Nguyên
nhân của sự là do nam nhân viên của cửa hàng dùng xe máy chở can aicd 10 lít và bị
ngã trước cửa hàng. Kèm theo đó là vật liệu chứa không an toàn dẫn đến can acid bị
va chạm và phát nổ khiến nam nhân viên và 04 người xung quanh bị bỏng nặng.
Từ những sự cố đã xảy ra và quá trình khảo sát, có thể nhận thấy một số các
sự cố về hóa chất có thể xảy ra do quá trình vận chuyển hóa chất bằng xe máy như
sau:
Vận chuyển bằng xe máy làm cho hóa chất bị rò rỉ do vật liệu chứa không an
toàn hoặc do tại nạn giao thông làm cho hóa chất dễ tiếp xúc với người lao
động.
Những hóa chất có tính dễ cháy, nổ có thể phát nổ nếu như tiếp xúc, ma sát
với những nguồn dễ gây cháy nổ trong quá trình vận chuyển.
3.1.5. Nguy cơ cháy, nổ hóa chất
Việc kinh doanh, sang chiết hóa chất một cách tràn lan tiềm ẩn nhiều nguy
cơ cháy nổ gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người, đặc biệt là người
lao động tại các cơ sở kinh doanh hóa chất.
Nguyên nhân của các sự cố cháy nổ trên địa bàn gây ảnh hưởng đến người
lao động chủ yếu là do việc không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động kinh
doanh hóa chất, sự thiếu hiểu biết về tính chất lý hóa của hóa chất, kèm theo đó là sự
làm ngơ về mức độ đảm bảo an toàn hóa chất của người lao động. Theo thống kê thì
một số nguy nhân điển hình dẫn đến sự cố cháy nổ hóa chất trên địa bàn Quận như
sau:
Sử dụng thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện tại nơi bảo quản, sử dụng hóa chất
không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn;
Lỗi trên đường dây điện làm phát tia lửa điện;
Lỗi của thiết bị điện tử làm chập cháy mạch điện;
75
Lỗi của thiết bị máy móc làm tăng ma sát và phát sinh tia lửa;
Các hóa chất nguy hiểm cháy, nổ khi bảo quản, sử dụng không đúng quy trình,
quy định về an toàn;
Sử dụng nguồn nhiệt, ngọn lửa trần không đảm bảo an toàn tại khu vực bảo
quản, sử dụng hóa chất. Ví dụ: đun nấu, hút thuốc lá...
3.2. Các vấn đề sức khoẻ thường gặp của người lao động
3.2.1. Các vấn đề sức khỏe thường gặp
3.2.1.1. Viêm phế quản mạn tính
Bệnh xuất hiện trên người lao động tiếp xúc nhiều và kéo dài với hơi acid
mạnh, hơi hóa chất. Ngoài ra, việc hít phải các chất kích thích trong môi trường làm
việc như amoniac, khí clo… cũng có thể dẫn tới viêm phế quản mãn tính.
Bệnh gây ho và khạc đờm nhiều lần, đờm có thể nhầy, trong, dính hoặc đục
khi có bội nhiễm, khạc đờm thường vào buổi sáng.
Người lao động cần tuân thủ các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động như
đeo khẩu trang chống bụi, chống hơi khích thích hoặc mặt nạ phòng độc khi tiếp xúc
với các loại hóa chất độc hại.
3.2.1.2. Bệnh hen phế quản nghề nghiệp
Bệnh hen phế quản nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý xảy ra do tác động, ảnh
hưởng của các loại dị nguyên thuộc nguồn gốc thực vật, động vật hay hóa chất với
người tiếp xúc trong quá trình lao động gây nên các rối loạn bệnh lý đặc trưng. Đặc
điểm của bệnh biểu hiện chính là khó thở và thở khò khè, hay tái diễn với sự tăng sức
cản đường thở.
Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp thuộc
nhóm ngành in, hóa chất tẩy rửa công nghiệp và dân dụng, sơn và nhựa dẻo có nguy
cơ mắc bệnh hen phế quản nghề nghiệp.
76
Triệu chứng chủ yếu trong bệnh hen phế quản nghề nghiệp là khó thở khò
khè, ran rít, ran ngáy xuất hiện khi lao động, những ngày nghỉ khó thở nhẹ hơn và
nặng lên trong những ngày lao động tiếp theo; viêm mũi, họng có đờm.
Người lao động làm việc trong các kho lưu trữ hóa chất cần được lắp đặt hệ
thống thông gió, hút bụi, hơi khí độc tại chỗ và chung của phân xưởng.
3.2.1.3. Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp
Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu (HCTS) nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý
xảy ra do ảnh hưởng, tác động của các loại HCTS lên cơ thể người tiếp xúc trong quá
trình lao động, gây nên các rối loạn bệnh lý đặc trưng.
Người lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất, buôn bán, lưu trữ và vận
chuyển HCTS là một trong những điều kiện dễ mắc loại bệnh này nhất.
Triệu chứng nhiễm độc của HCTS nhóm lân hữu cơ cấp tính và nhóm
cacbamat bao gồm những biểu hiện như: Co giật, co cứng cơ, chuột rút rồi liệt cơ, lan
nhanh đến cơ hô hấp, lúc này nhịp tim nhanh, huyết áp tăng. Có biểu hiện của tổn
thương thần kinh trung ương như nhức đầu, chóng mặt, lẫn lộn, hôn mê. Trong khi
đó, nhiễm độc nhóm HCTS nhóm clo hữu cơ thường có các biểu hiện bệnh lý toàn
thân, đặc biệt là bị kích thích gây liệt hoặc hủy hoại các tế bào thần kinh...
Người lao động làm việc tại các cơ sở cần đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
trong tiếp xúc, quản lý chặt chẽ từ khâu nhập khẩu đến sử dụng HCTS và khám phát
hiện sớm, điều trị kịp thời các rối loạn bệnh lý do nhiễm độc HCTS nghề nghiệp.
3.2.1.4. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do chì và các hợp chất của chì
Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do chì và các hợp chất của chì được phát hiện
ở người lao động làm việc ở nhiều môi trường có hơi và bụi chì ở nồng độ cao quá
giới hạn cho phép (trên 0,00001 mg/l).
77
Những công việc mà người lao động có nguy cơ mắc bệnh nhiễm độc chì
nghiề nghiệp tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận bao
gồm: Kinh doanh hóa chất sơn, mực in... có gốc là các hỗn hợp chì.
Những biểu hiện thường gặp của bệnh nhiễm độc nghiề nghiệp chì và các
hợp chất của chì bao gồm:
Da tái, có đường viền chì, rối loạn tiêu hoá, rối loạn thần kinh thực vật, suy
nhược cơ thể, gầy xanh xao;
Hội chứng đau bụng chì: đau bụng từng cơn, đột ngột, nôn mửa. Không sốt,
mạch chậm, cơn tăng huyết áp;
Đau nhiều khớp xương, viêm nhiều dây thần kinh do nhiễm độc chì;
Viêm thận, tăng đạm huyết.
Cách phòng trách là người lao động tiếp xúc với chì phải được trang bị và sử
dụng quần áo bảo hộ lao động, đội mũ, đeo găng. Tắm giặt, thay quần áo sau ca lao
động. Cấm ăn uống và hút thuốc tại nơi làm việc. Giữ vệ sinh răng, miệng.
3.2.1.5. Bệnh nhiễm độc hóa chất
Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên
địa bàn luôn trong tình trạng phải tiếp xúc với các loại hóa chất hàng ngày thông qua
các công việc như sắp xếp, lưu trữ hóa chất trong kho; sang chiết và vận chuyển hóa
chất... do đó việc bị nhiễm độc các loại hóa chất này là vấn đề thường xuyên xảy ra.
Những biểu hiện sinh lý trong cơ thể con người khi bị nhiễm hóa chất độc
hại bao gồm:
Đầu có những biểu hiện như chóng mặt, nhức đầu thường là do các dung môi
hữu cơ, hơi acid, kiềm, ôzôn...
Răng và lợi: Các dấu hiệu mòn men răng, lợi viêm hoặc rụng răng thường là
do các hơi, khói axit, nhiễm độc chì.
78
Ngực và phổi: Các biểu hiện khò khè, ho khan, hắt hơi, thở khi gắng sức, các
dấu hiệu giống súm thường là do các dung môi hữu cơ, hơi các ôxyt làm loại
(do hàn, cắt kim loại) các loại hơi, khói axit, khí clo.
Mũi họng: Các dấu hiệu hắt hơi, ho, đau họng, có thể ung thư mũi thường do
khí amôniắc, các dung môi, xút ăn da, bụi, hơi axit, hơi crom, bụi nhựa cây,
bụi gỗ cứng...
Da: Biểu hiện đỏ, khô, ngứa, loét có thể ung thư da. do các dung môi, dầu máy,
xút ăn da, dầu mỏ, hắc ín, bức xạ. crôm, sợi thủy tinh.
Hệ thần kinh: Các dấu hiệu bồn chồn, cáu gắt, mất ngủ, run tay, lời nói ngọng
thay đổi do nhiễm độc kim loại như chì, thủy ngân...
Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động trong các cơ sở kinh doanh
hóa chất công nghiệp cần phải:
Sử dụng trang bị bảo hộ lao động cá nhân như khẩu trang, găng tay, tạp dề,
quần áo bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất;
Người lao động phải thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, tắm rửa sau giờ làm việc
để ngăn chặn sự lây lan tiếp xúc hóa chất còn lại trên cơ thể; tuân thủ nội quy
nghiêm cấm ăn uống, hút thuốc tại nơi làm việc có hóa chất độc.
3.2.1.6. Bệnh viêm da tiếp xúc do dung môi hữu cơ
Nhiều loại dung môi như hexan, benzen, toluen, acetone, methyl acetate,
ethyl acetate... được buôn bán nhiều tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp
trên địa bàn Quận 5.
Do khả năng dễ bay hơi, do đó những loại dung môi này có thể gây nhiễm
độc cho người lao động khi hít phải. Ngoài ra dung môi hữu cơ khi dây dính trên da
chúng có khả năng phá hủ y hàng rào bảo vệ củ a da, gây tổ n thương da cho ngườ i tiếp
xú c ở dạng viêm da tiếp xúc kích ứng.
Bệnh viêm da tiếp xúc do dung môi hữu cơ thường có những biểu hiện, triệ
chứng như sau:
79
Biểu hiện đỏ da, bóc vảy, da nứt nẻ, ngứa lichen hóa, giới hạn tổn thương
không rõ ràng, dễ nhiễm khuẩn thứ phát.
Đám đỏ da, phù nề, sẩn mụn nước, chảy nước tại vùng da tiếp xúc với dung
môi hữu cơ.
Giải pháp can thiệp khi tiếp xúc với dung môi hữu cơ là rửa sạch da bằng nước sạch
có thể loại bỏ rất nhiều các chất gây kích ứng hoặc chất gây dị ứng từ làn da. Sau đó,
dùng mỡ corticoid bôi vào vùng tổn thương.
3.2.2. Các vấn đề sức khỏe qua khảo sát
Qua quá trình khảo sát những vấn đề về sức khỏe mà người lao động làm (20
người) việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5 đang
gặp phải dựa trên những bệnh thường gặp của người lao động trong ngành hóa chất
cho thấy: Số lao động đang gặp phải vấn đề về da cho kết quả cao nhất, chiếm 35%
số người khảo sát. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ở người lao động tiếp theo như:
nhiễm độc hóa chất, viêm phế quản. Thấp nhất là các bệnh về mắt, chỉ chiếm 10% số
người khảo sát.
80
40
)
30 %
20
( h n ệ b c ắ m ệ l ỉ
T
10
0
Đau mắt Viêm phế quản Hẹn phế quản Bệnh về da
Tỉ lệ (%) 20 15 35 10 Nhiễm độc hóa chất 25 Không gặp vấn đề gì 10
Bệnh thường gặp
Hình 3.4: Kết quả khảo sát những bệnh thường của người lao động tiếp xúc với hóa
chất công nghiệp.
(Nguồn: Tác giả khảo sát, 2017)
Việc xác định được những vấn đề sức khỏe mà người lao động đang làm việc
tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5 sẽ giúp xác định
được những nguyên nhân từ đó có những giải pháp phòng tránh thích hợp nhằm giảm
thiểu tác động của hóa chất đến người lao động đang làm việc tại các cơ sở này.
3.3. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hoá chất có thể xảy ra
3.3.1. Nhận định về sự cố hóa chất
Hoạt động kinh doanh hoá chất trên địa bàn hiện nay diễn ra khác phức tạp
và nhộn nhịp. Các sản phẩm hoá chất kinh doanh chủ yếu hiện nay cho các loại hình
công nghiệp như: Hóa chất vô cơ cơ bản (acid, bazơ, muối vô cơ...), hóa chất tẩy rửa,
sơn, mực in... Đặc tính hoá chất chủ yếu mang tính cháy nổ, kích ứng, độc và khả
81
năng ăn mòn cao. Việc bố trí các doanh nghiệp kinh doanh hoá chất trên địa bàn còn
nhiều bất cập, nhất là vẫn còn một số cơ sở, doanh nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân
cư, cụ thể là khu vực Chợ Kim Biên.
Hoạt động lưu trữ hoá chất của các cơ sở trên địa bàn Quận chưa được thực
hiện tốt. Các chỉ định sơ cứu chưa được các cơ sở sản xuất quan tâm, cơ sở trang bị
thiết bị phòng cháy chữa cháy hầu như không được trang bị tại cơ sở hoặc còn rất sơ
sài hoặc rất cũ, hư hỏng; trang thiết bị bảo hộ an toàn hóa chất hầu như không trang
bị cho người lao động…
Ngoài ra, hầu hết các cơ sở đều không xây dựng phương án ứng cứu sự cố rò
rỉ hay tràn đổ hoá chất theo đúng quy định.
3.3.2. Dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra
3.3.2.1. Trong quá trình lưu trữ hóa chất
Tràn đổ, rò rỉ hoá chất có thể xảy ra khi bao bì chứa hoá chất bị rách thủng
trong quá trình vận chuyển và bốc vác, do chuột cắn phá, do vật nhọn làm rách thủng.
Thùng chứa, phuy, can có thể bị nứt bể do va chạm, do tác động cơ học, do thời gian
sử dụng lâu, do chứa đựng hoá chất không phù hợp (ăn mòn, phá hủy…) với chất liệu
làm vật chứa, cũng có thể do nhiệt độ kho bảo quản quá cao gây nứt vật chứa. Tràn
đổ cũng có thể xảy ra do quá trình sắp xếp hàng hoá trong kho vượt quá chiều cao
quy định và không cẩn thận nên lớp hàng hoá bị nghiêng và đổ, kéo theo các lô hoá
chất kế bên.
Cháy nổ hoá chất có thể xảy ra khi kho bảo quản hoá chất quá nóng (do hoả
hoạn, chập điện…), vượt quá nhiệt độ tự cháy hoặc nhiệt độ bùng cháy của hoá chất
làm hoá chất bốc cháy sinh nhiệt có thể gây nổ. Cũng có thể do hoá chất tràn đổ phản
ứng với các loại hoá chất khác trong cùng kho bảo quản sinh ra khí cháy gây nổ.
Ngoài ra, cháy nổ có thể xảy ra khi xếp các loại hoá chất không tương thích ở gần
nhau gây ra phản ứng hoá học, do ma sát sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do người lao
82
động phải tiếp xúc và làm việc cùng lúc với nhiều loại hoá chất mà thiếu thông tin về
các loại chất này gây ra các phản ứng cháy nổ.
3.3.2.2. Trong quá trình vận chuyển bằng đường bộ
Tràn đổ, rò rỉ trong quá trình vận chuyển, do xếp các hoá chất chồng lên nhau
gây nghiêng đổ, tai nạn giao thông;
Cháy nổ xảy ra do nhiệt độ môi trường khá cao, gây nên hiện tượng tự bốc
cháy;
Cháy nổ xảy ra do phát sinh ma sát, do va đập sinh nhiệt gây cháy nổ.
83
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ
ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
4.1. Giải pháp quy hoạch quản lý
Qua khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
trên địa bàn thành phố, đề xuất thực hiện một số giải pháp sau:
4.1.1. Kiểm soát hoạt động mua bán hóa chất ngành công nghiệp
Mục tiêu nhằm quản lý “đường đi của hóa chất”; kiểm soát chặt chẽ các loại
hóa chất từ khâu nhập khẩu (hoặc sản xuất), kinh doanh đến khâu sử dụng cuối cùng;
đồng thời kiểm soát đối tượng người bán lẫn người mua.
4.1.1.1. Đối với người bán
Rà soát, cập nhật số lượng, danh sách tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh
doanh hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn (thông qua điều tra, khảo sát và thông
tin cấp đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Phòng Kinh tế
quận/huyện).
Tổ chức kiểm tra hoạt động khai báo nhập khẩu, sản xuất hóa chất; điều kiện
kinh doanh hóa chất công nghiệp; kết hợp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực
hóa chất.
Xây dựng tiêu chí (về diện tích, về khoảng cách an toàn…) đối với một cơ sở
kinh doanh hóa chất công nghiệp dựa trên các quy định, tiêu chuẩn đã ban hành, qua
đó đề xuất việc tách biệt kinh doanh hóa chất công nghiệp với kinh doanh hương liệu,
phụ gia thực phẩm để người dân dễ phân biệt, nhận định các hóa chất tránh tình trạng
sử dụng sai mục đích.
84
Quy định người bán phải có trách nhiệm kiểm soát, lưu giữ thông tin của
người mua và cung cấp, báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi có
yêu cầu:
+ Cơ sở kinh doanh hóa chất độc hại: phải lập và lưu giữ Phiếu kiểm soát mua
bán hóa chất độc tại cơ sở đúng thời hạn quy định; có hợp đồng và hóa đơn
mua bán hóa chất độc; đề nghị khách hàng phải xuất trình Giấy giới thiệu,
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
ngành nghề phù hợp khi trực tiếp mua hóa chất độc; và phải căn cứ công dụng
của hóa chất để xác định đối tượng và mục đích sử dụng của khách hàng…
+ Cơ sở kinh doanh hóa chất là tiền chất công nghiệp: phải kiểm tra nguồn gốc,
xuất xứ và nhãn của tiền chất; có thông tin đầy đủ về khách hàng; có trách
nhiệm thông báo cho người mua về mức độ nguy hiểm của tiền chất, về việc
phòng ngừa, thất thoát tiền chất để điều chế, sản xuất chất ma túy; đảm bảo
điều kiện tồn trữ và lập sổ theo dõi riêng đối với tiền chất công nghiệp; tuân
thủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.
4.1.1.2. Đối với người mua, người sử dụng
Quy định người bán phải có trách nhiệm kiểm tra thông tin người mua đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
+ Là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp với loại
hóa chất đặt mua (sản xuất, mua bán hóa chất hoặc các ngành phù hợp với mục
đích sử dụng của hóa chất);
+ Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân hoặc đơn vị mình đại diện cho người bán,
nếu trực tiếp đến mua hóa chất phải có Giấy giới thiệu hoặc Giấy chứng minh
nhân dân.
4.1.2. Quy hoạch khu tập trung chuyên kinh doanh hóa chất công nghiệp
Quy hoạch với mục đích di dời, tập trung các cơ sở kinh doanh hóa chất
ngành công nghiệp trên địa bàn Quận 5 (cơ sở có tồn chứa hóa chất tại địa điểm kinh
doanh và các kho chứa hóa chất), không áp dụng đối với các cơ sở đang hoạt động
85
trong Khu chế xuất – Khu công nghiệp và các cơ sở hoạt động dưới hình thức thương
mại trung gian; đảm bảo khoảng cách an toàn đối với khu dân cư và tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn.
4.1.3. Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh hóa chất công nghiệp
Tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật; xử lý triệt để các điểm lưu trữ, sang chiết hóa chất trái phép nhằm lập lại
trật tư kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5: Phối hợp với Phòng Cảnh sát Kinh
tế (PC46), Phòng Cảnh sát Môi trường (PC49) – (Công an Thành phố) xây dựng kế
hoạch và tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định các đối tượng kinh doanh hóa
chất nhập lậu, hết hạn sử dụng, các loại hóa chất cấm, độc hại.
Xây dựng Quy định quản lý hoạt động hóa chất ngành công nghiệp tại khu
vực chợ Kim Biên nói riêng và trên địa bàn thành phố nói chung; trong đó tập trung
siết chặt quản lý đối với cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, hoạt động sang chiết, đóng gói hóa
chất từ bao lớn sang bao nhỏ, quy định cụ thể điều kiện đảm bảo an toàn về phòng
cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, quy cách đóng gói, bao bì và ghi nhãn hóa
chất,…; đồng thời phân tách 02 (hai) đối tượng người mua hóa chất gồm khách hàng
cá nhân và khách hàng là tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trên cơ sở đó quy định
trách nhiệm của người bán
4.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an
toàn hóa chất
SCT cần định kỳ phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị, hội
thảo giới thiệu về các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động hóa chất; phổ
biến, tuyên truyền các tài liệu kỹ thuật hướng dẫn về các biện pháp đảm bảo an toàn
trong quá trình làm việc với hóa chất nguy hiểm; các biện pháp phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất và các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc, khi tham gia ứng phó
sự cố hóa chất v.v… cho cán bộ phụ trách an toàn tại các doanh nghiệp và cán bộ
công chức, viên chức có liên quan đến quản lý an toàn.
86
Tổ chức Huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho các cán bộ quản lý tại các
công ty có sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, đảm bảo tất cả các công ty có hoạt
động hóa chất đều có cán bộ được huấn luyện. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kiến thức
đối với người quản lý, người lao động về kỹ thuật an toàn hóa chất và cấp Giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho những người đạt yêu cầu.
Yêu cầu tất cả các doanh nghiệp có hoạt động hóa chất nguy hiểm quy định
tại Luật Hóa chất phải xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất, định kỳ báo cáo và tổ chức diễn tập với các tình huống sự cố hóa chất có
thể xảy ra tại doanh nghiệp, có sự chứng kiến của đại diện SCT.
Ngoài ra, SCT cần phối hợp với UBND Quận 5 xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyên truyền các quy định pháp luật đến tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất trên
địa bàn quận, vận động người kinh doanh ký cam kết không vi phạm các quy định
trong kinh doanh hóa chất.
Tập huấn công tác chuyên môn cho lực lượng chức năng của Quận 5 để xử
lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động hóa chất công nghiệp, hóa chất là
tiền chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất sử dụng trong các sản phẩm công
nghiệp tiêu dùng...
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh
nghiệp
4.3.1. Giải pháp chung
Tổ chức và tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện về Kỹ thuật an toàn hóa chất
theo đúng quy định.
Xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp
với quy định pháp luật.
Kiểm tra, thực hiện và khắc phục các điều kiện đảm bảo an toàn trong sản
xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm.
87
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, vật tư trang thiết bị phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đảm bảo đủ về số lượng và đúng về chủng loại
phù hợp với từng đặc tính nguy hiểm của hóa chất. Khi có thay đổi quy mô, vị
trí sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng đến nội dung bản Kế hoạch hoặc Biện pháp
cần thông báo, xin ý kiến đơn vị phê duyệt, xác nhận.
Thông báo, phối hợp diễn tập với các cơ sở xung quanh đặc biệt là các cơ sở
nằm trong phạm vi chịu tác động của sự cố hóa chất của Công ty.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm báo cáo theo các quy định của văn bản pháp
luật về quản lý hóa chất.
4.3.2. Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT
Nội dung huấn luyện phải phù hợp với tính chất, chủng loại, mức độ nguy
hiểm của hóa chất tại cơ sở hoạt động hóa chất và vị trí làm việc của đối tượng được
huấn luyện. Cụ thể:
4.3.2.1. Đối với lãnh đạo, người quản lý trực tiếp hóa chất (người quản lý)
Những quy định của pháp luật trong hoạt động hóa chất, bao gồm: Yêu cầu về
cơ sở vật chất, chuyên môn trong hoạt động hóa chất; trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận, Giấy phép; khai báo hóa chất; phân loại, ghi nhãn hóa chất;đăng
ký sử dụng hóa chất; đăng ký và quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới;
Phiếu an toàn hóa chất; lưu trữ thông tin hóa chất nguy hiểm; nghĩa vụ cung
cấp và bảo mật thông tin; yêu cầu về lập, phê duyệt, xác nhận và thực hiện kế
hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; quy định về khoảng
cách an toàn;
Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất
của cơ sở hoạt động hóa chất (cơ sở);
Biện pháp về quản lý, kỹ thuật đảm bảo an toàn khi làm việc, tiếp xúc với hóa
chất độc hại, nguy hiểm;
Các phương án, biện pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố hóa chất:
Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương tiện cứu
88
hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất; sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở;
Biện pháp phòng ngừa, loại trừ, khắc phục sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất; ngăn
chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm và lan rộng ra môi trường; biện pháp khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
4.3.2.2. Đối với người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ,
bảo quản, sử dụng hóa chất (người lao động)
Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất
của cơ sở hoạt động hóa chất (cơ sở); Các phương án, biện pháp cần thực hiện
khi xảy ra tai nạn, sự cố hóa chất: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại
chỗ; sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa
chất; sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực
bên trong và bên ngoài của cơ sở;
Các hóa chất nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý và biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố: Tên hóa chất; đặc tính nguy hiểm; nhãn hóa chất; biện pháp phòng
ngừa, xử lý, ứng phó khi có cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất; các thông tin về
độc tính,ảnh hưởngđến sinh thái, môi trường;
Quy trình pha chế, sử dụng hóa chất; quy định an toàn, quy trình vận hành, xử
lý sự cố máy, thiết bị được giao;
Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ
làm việc, trang thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp với vị trí công việc (bao gồm
cả thiết bị phòng cháy và chữa cháy);
Quy trình ứng cứu khẩn cấp phù hợp vị trí công việc và cứu hộ, thoát nạn;
Phương pháp sơ cứu y tế, cấp cứu người bị nạn.
89
4.4. Giải pháp xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp
4.4.1. Các bước thực hiện ứng phó sự cố hóa chất
Khi sự cố xảy ra, tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các bước thực hiện
Thông báo về tình hình vị trí và phạm vi sự cố tới người lãnh đạo công tác
ứng phó sự cố được triển khai theo các cấp độ ưu tiên như sau:
Khoanh vùng, cô lập sự cố và đảm bảo an toàn khu vực tránh sự cố dây
phòng ngừa, ứng phó sự cố tại cơ sở.
Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện cứu nạn cứu hộ, sơ tán người và
chuyền.
Thực hiện, phối hợp với các đơn vị chức năng trong ứng phó sự cố và khắc
tài sản.
phục môi trường sau sự cố.
4.4.2. Quy trình ứng phó khi xảy ra sự cố rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất
Sơ tán, sơ cứu hiện trường Thu sạch hóa chất rò rỉ, tràn đổ Khử độc vùng hóa chất rò rỉ, tràn đổ
Giảm nguy cơ cháy Hạn chế hóa chất lan rộng Đánh giá khu vực xay ra sự cố có thể tiếp tục làm việc
Đánh giá tình trạng của sự cố Lựa chọn phương tiện bảo hộ phù hợp
Hình 4.1: Quy trình xử lí rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất tại nơi làm việc.
90
1. Sơ tán toàn bộ những người không có trách nhiệm đến nơi an toàn và thực hiện
sơ cứu nếu cần thiết.
2. Nếu hóa chất có khả năng bốc cháy thì phải giảm nguy cơ cháy nổ bằng cách dập
tắt mọi ngọn lửa trần, nguồn nhiệt hoặc các kích ứng khác;
3. Đánh giá tình trạng và khả năng giải quyết nó. Nếu thấy cần thiết thì kêu gọi sự
giúp đỡ từ bên ngoài;
4. Quyết định dùng phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp với hóa chất tràn đổ hoặc
rò rỉ. Có thể là các phương tiện đặc biệt chỉ được sử dụng trong các trường hợp
khẩn cấp.
5. Hạn chế hóa chất lan tràn rộng hơn bằng cách kiểm soát nó ngay tại nguồn phát
sinh. Điều này có thể làm bằng cách đóng các van, đóng kín xi-téc, đảo lại quy
trình. Những hoạt động đó phải do người có thẩm quyền và hiểu biết về quá trình
sản xuất quyết định để tránh làm tình trạng xấu thêm và dẫn đến nhiều nguy cơ
khác;
6. Cố gắng khu trú vết rò rỉ hoặc tràn đổ bằng việc quây lại và thấm hút sạch. Nếu
thấy thích hợp, nên đóng hóa chất vào trong vật chứa hoặc trung hòa làm mất tính
độc của nó;
7. Khi hóa chất đã được bảo quản an toàn hoặc trung hòa, vùng bị hóa chất rò rỉ ra
phải được khử độc và phải được người có chuyên môn và kiểm tra;
8. Chỉ cho phép trở lại làm việc nếu vùng rò rỉ hoặc tràn đổ được xác nhận là an
toàn.
4.5. Giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất
Sau khi xảy ra sự cố hóa chất và công tác ứng cứu sự cố hóa chất được thực
hiện, hiện trường còn tồn tại một lượng lớn hóa chất. Do đó, cần thiết phải có biện
pháp thu gom và làm sạch môi trường bị ô nhiễm so sự cố hóa chất để lại. Giải pháp
kỹ thuật khắc phục các sự cố hóa chất như sau:
Cách ly và cô lập khu vực xảy ra sự cố: tiến hành cách ly bằng các bảng cảnh báo
và dây ngăn cách để hạn chế thương vong và thiệt hại.
Sử dụng bảo hộ lao động, các trang thiết bị phù hợp:
91
o Hóa chất thuộc nhóm đặc tính cháy nổ, ăn mòn: Sử dụng bảo hộ lao động,
các trang thiết bị chống ăn mòn hóa chất và không phát sinh tia lửa điện;
o Hóa chất thuộc nhóm đặc tính độc và cực độc: Sử dụng bảo hộ lao động, các
trang thiết bị chống độc, không kết hợp với hóa chất độc;
o Hóa chất bị sự cố cháy nổ: Sử dụng bảo hộ lao động, các trang thiết bị không
phát sinh tia lửa điện.
Việc thu gom và làm sạch khu vực ô nhiễm sẽ do nhóm chuyên trách thực hiện
với các biện pháp bảo hộ lao động và phương tiện phù hợp.
Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường:
o Sau khi tiến hành ứng phó sự cố hóa chất sẽ phát sinh nhiều dạng chất thải
khác nhau, việc quan trọng là phải thống kê được tất cả các dạng chất thải,
xác định đặc tính và khối lượng chất thải. Cơ sở xác định dựa vào khối lượng
hóa chất tràn đổ, cháy nổ, phương pháp làm sạch trong quá trình thực hiện.
o Hóa chất độc cần phải được loại bỏ hoàn toàn khi xảy ra sự cố.
4.6. Giải pháp phòng chống hóa chất độc hại trong quá trình làm việc
Trong quá trình làm việc nên thay thế, loại bỏ các chất độc hịa đối với các quy
trình sản xuất;
Những công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất hóa chất nên cơ giới hóa,
tự động hóa để giảm thiểu công nhân tiếp xúc với hóa chất.
Môi trường làm việc cần phải thông thoáng và rộng rãi để giảm nồng độ hóa
chất tại nơi sản xuất. Đối với các khu sản xuất hóa chất độc hại như kho chứa hóa
chất độc hại. thuốc trừ sâu nên thiết kế cách xa khu dân cư với khoảng cách an toàn.
Người lao động làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại cần phải được cấp phát
và trang bị đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như: quần áp, mặt nạn, và
găng tay, ủng, kính,… luôn đảm bảo phù hợp và an toàn khi làm việc.
Công tác phòng cháy nổ, chữa cháy các cơ sở sản xuất, kho chứa hoá chất phải
được trang bị đủ các phương tiện PCCC và có phương án cụ thể để luôn sẵn sàng ứng
cứu kịp thời.
92
Các cơ sở sản xuất hoá chất phải lập hồ sơ vệ sinh lao động, bố trí cán bộ an
toàn hoặc vệ sinh viên và phải tiến hành khảo sát đo đạc các yếu tố môi trờng, đặc
biệt là các yếu tố hoá chất độc hại theo qui định.
Biện pháp y tế: Phải có y tế cơ quan với đầy đủ nhân viên y tế, thuốc men, y
dụng cụ để kịp thời sơ cấp cứu ban đầu cho công nhân khi bị nhiễm độc. Người lao
động phải được khám sức khoẻ tuyển dụng, khám sức khoẻ định kì để phát hiện sớm
các bệnh nhiễm độc hoá chất và được bồi dưỡng độc hại theo qui định của Nhà nước.
4.7. Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động
Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ phương tiện cần thiết mà người
lao động phải được trang bị để sử dụng khi làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại.
Mục đích của việc sử dụng các trang bị bảo hộ cá nhân là để giảm thiểu sự
tiếp xúc của người lao động với các hóa chất độc hại ngoài tầm kiểm soát nhằm giảm
sự rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.
4.7.1. Trang bị mặt nạ phòng độc
Mặt nạ được sử dụng để bảo vệ người lao động khỏi hít vào các chất ô nhiễm
trong không khí, bảo vệ sức khỏe đường hô hấp của con người. Có hai loại chức năng
chính:
Loại 1: Lọc không khí bằng cách lọc ra các hóa chất, các loại khí hoặc các hạt
trong không khí để giúp cho người sử dụng có không khí sạch để thở.
Loại thứ 2 là cung cấp không khí có sẵn như các mặt nạ thợ lặn có bình khí.
93
4.7.2. Trang bị phương tiện bảo vệ da
Bệnh da nghề nghiệp như viêm da tiếp xúc, ung thư da, tổn thương da, nhiễm
trùng là bệnh nghề nghiệp phổ biến thứ 2 và chữa trị rất tốn kém. Do đó, người lao
động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất nhất là khu vực kho hàng và vận
chuyển hàng thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất độc hại vì vậy cần trang bị các
phương tiện bảo vệ da như: Quần áo, găng tay, giày ủng, mũ...
Việc sử dụng quần áo bảo hộ, găng tay bảo hộ, tạp dề, ủng … để bảo vệ cơ
thề người làm việc, ngăn chặn các yếu tố có hại xâm nhập vào da. Chất liệu trang bị
bảo hộ phải bảo đảm an toàn, không thấm nước, không bị tác động xấu của chất tiếp
xúc. Chẳng hạn: găng tay phải chống được sự ăn mòn của hoá chất (acid, kiềm, các
dung môi hữu cơ… ).
4.7.3. Trang bị bảo vệ mắt
Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất thường có nguy
cơ bị ảnh hưởng của hóa chất đến mắt, đặc biệt là các loại hóa chất dễ bay hơi (aicd,
bazơ, amoniac...) hoặc các loại dung môi hữu cơ bị văng, bán vào mắt trong quá trình
kinh doanh, sắp xếp, lưu trữ và vận chuyển hóa chất.
Việc tổn thương mắt do hóa chất gây ra nhẹ thì chỉ gây tổn thương lớp biểu
mô, lớp nông của nhu mô; kết mạc, củng mạc và vùng rìa không bị hoại tử. Tổn
thương nặng thì có thể dẫn đến bị mù mắt.
Vì vậy, trong quá trình làm việc cần trang bị các thiết bị bảo hộ mắt để tránh
bị tác động bởi hóa chất như:
Kính bảo hộ (goggles): bảo vệ tốt hơn so với kính an toàn bình thường, có
hiệu quả trong việc ngăn ngừa chấn thương mắt từ hóa chất, tác động môi
trường bụi bẩn và hàn.
Mạng che mặt (face shield): bảo vệ toàn bộ khuôn mặt khỏi các tác động từ
hóa chất, từ các mảnh vụn.
Mặt nạ phòng độc: Vừa có thể bảo vệ mắt, giúp bảo vệ hệ hô hấp.
94
4.7.4. Vệ sinh thân thể
– Làm việc xong kể cả trước khi ăn uống đều phải tắm rửa bằng xà phòng, nhất
là các bộ phận (lỗ tai, lỗ mũi, miệng) thay quần áo sạch sẽ;
– Cắt móng tay, móng chân ngắn;
– Ăn uống đủ các chất dinh dưỡng như protit (đạm), hoa quả giàu vitamin;
– Cấm ăn uống, hút thuốc khu vực lưu trữ, kinh doanh hóa chất.
4.8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
4.8.1. Trong phòng ngừa sự cố hóa chất
Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản
xuất, kinh doanh, lưu trữ, vận chuyển và sử dụng hóa chất, thực hiện báo cáo về Sở
Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo quy định.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình, quy phạm, kỹ
thuật trong sản xuất, kinh doanh, lưu trữ và sử dụng hóa chất nguy hiểm nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cho người
lao động.
Thực hiện các quy định về khai báo hóa chất, lập, lưu giữ phiếu an toàn hóa
chất, xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Kiểm tra, cải tạo nâng cấp kho chứa hóa chất nguy hiểm. Các vật tư, trang
thiết bị dự phòng phải đảm bảo khả năng ứng phó tại chỗ khi sự cố hóa chất xảy ra.
Người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất nguy hiểm phải được đào tạo
qua các lớp huấn luyện về an toàn hóa chất theo quy định.
4.8.2. Trong ứng phó sự cố hóa chất
Khi xảy ra sự cố hóa chất doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai thực
hiện các biện pháp theo những nội dung của kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa
ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở đã được phê duyệt.
95
Nếu sự cố lớn vượt quá khả năng kiểm soát của cơ sở thì phải báo ngay cho
các cơ quan chức năng có liên quan như: Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh Sở
Công Thương, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoặc Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý cụm công nghiệp nơi xảy ra sự cố hóa chất…
Phối hợp với cơ quan chức năng để tham gia bảo vệ hiện trường, điều tra kết
luận nguyên nhân gây ra sự cố hóa chất.
Xây dựng kế hoạch ổn định đời sống và việc làm cho người lao động bị thiệt
4.8.3. Trong khắc phục sự cố hóa chất
Kịp thời có các biện pháp xử lý môi trường, hạn chế sự tác động của các chất
hại do sự cố hóa chất gây ra.
độc, chất nhiễm xạ, phóng xạ do sự cố hóa chất gây ra đối với môi trường đất,
Bồi hoàn tài sản cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc trưng dụng
nước, không khí.
Khẩn trương phục hồi các hoạt động sản xuất, ổn định kinh doanh của đơn vị.
để ứng phó, khắc phục sự cố hóa chất.
4.8.4. Trong quá trình kinh doanh, sản xuất
Cung cấp cho công nhân đủ thiết bị bảo hộ cá nhân nếu cần thiết (quần áo
bảo hộ, kính bảo hộ, găng tay, bình hơi và ủng làm việc).
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Hóa chất đang tiềm ẩn nhiều rủi ro và ảnh hưởng xuất đến sức khỏe của người
lao động tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn Quận 5, TP.HCM. Nghiên cứu này đã làm sáng tỏ lên vấn đề này, một số kết quả
đạt được trong nghiên cứu này như sau:
Tổng quan các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực hóa chất; các văn bản quy phạm
pháp luật về hóa chất và các hướng dẫn về an toàn hóa chất tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ;
Đánh giá tình hình kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5:
o 70 DN kinh doanh hóa chất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ;
o Kinh doanh 08 nhóm hóa chất công nghiệp chính: Hóa chất vô cơ cơ bản;
Phân bón hóa học; Thuốc bảo vệ thực vật; Sơn và mực in; Điện hóa học; Cao
su; Hóa chất tẩy rửa và Khí công nghiệp;
o Các lỗi vi phạm kinh doanh về hóa chất tại các doanh nghiệp chủ yếu là kinh
doanh hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa đơn chứng từ.
Xác định nguyên nhân xảy ra các sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp trên địa bàn
Quận chủ yếu là:
o Sự thiếu kiến thức về hóa chất;
o Sự thờ ơ, thái độ coi thường sự an toàn trong hóa chất;
o Việc lưu trữ hóa chất trong nhà nhưng không có sự quản lý chặt chẽ;
o Phương tiện chuyên chở, vận chuyển hóa chất và vật liệu chứa hóa chất không
đảm bảo an toàn.
Những nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến người lao động:
o Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn;
o Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất;
o Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn;
97
o Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn;
o Nguy cơ cháy, nổ hóa chất;
Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định những vấn đề sức khỏe thường gặp ở người
lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5. Trong đó, vấn đề sức khỏe thường
gặp nhất là các bệnh về da và nhiễm độc hóa chất.
Nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp như:
o Giải pháp quản lý;
o Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an toàn
hóa chất;
o Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh
nghiệp
o Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT;
o Xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất trong các doanh nghiệp;
o Các giải pháp kỹ thuật ứng phó sự cố hóa chất;
o Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động.
2. KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu đã nêu lên được giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của hóa
chất đến người lao động riêng và người dân Thành phố nói chung. Trong đó có giải
pháp Quy hoạch Khu kinh doanh hóa chất tập trung, cùng quan điểm với chủ trương
của Thành phố.
Tác giả kiến nghị trong thời gian tới SCT cần sớm phối với với các cơ quan
chuyên trách sớm hoàn thành dự án Khu kinh doanh hóa chất tập trung để hạn chế
được những rủi ro của hóa chất đến sức khỏe con người.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TIẾNG VIỆT
[1]. Đỗ Thanh Bái và cộng sự (2007). Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây
dựng giáo trình đào tạo và tổ chức đào tạo về an toàn hóa chất cho một số
doanh nghiệp hóa chất. Hội Hóa học Việt Nam.
[2]. Nguyễn Thị Hồng Hà và cộng sự (2012). Nghiên cứu đánh giá tác động của
Thông tư số 28/2010/TT-BCT và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
an toàn hoá chất tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoá chất. Cục Hóa
chất - Bộ Công Thương.
[3]. Đức Hiếu (2015). Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất
công nghiệp: Không để ngoài tầm kiểm soát, Cổng GTĐT Hà Nội - UBND
Thành phố Hà Nội, 25/11/2016.
[4]. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
[5]. Huỳnh Phú (2015). Bài giảng An toàn Hóa chất & Môi trường cho Doanh
nghiệp vừa và nhỏ TP.HCM.
[6]. Lê Anh Quân (2014). Quận 5: Cháy công ty hóa chất gần chợ Kim Biên. Cảnh
sát PCCC TP. HCM.
[7]. Quốc Hội (2007). Luật hóa chất. Số: 06/2007/QH12. Ban hành ngày
21/11/2007.
[8]. Sở Công Thương (2014). Báo cáo “Kết quả khảo sát các cơ sở kinh doanh hóa
chất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
[9]. Nguyễn Xuân Trường (2016). Một số giải pháp ứng phó sự cố hóa chất trên
địa bàn tỉnh Bình Dương. Tạp chí Khoa học và Công nghệ.
2. TIẾNG ANH
[10]. European Chemicals Agency (2015). Chemical safety in your business.
Introduction for SMEs.
99
[11]. Health Safety Authority. Your steps to chemical safety - A guide for small
business. ISBN No: 978-1-84496-147-4.
[12]. Kenneth P. Fivizzani (2007). Chemical Safety Manual for Small Businesses,
Third Edition. American Chemical Society, Washington DC.
[13]. Richardson (2012). Chemical and Hazardous Materials Safety. Department of
Environmental Health and Safety.
3. WEBSITE
[14]. An toàn vệ sinh lao động trong ngành liên quan đến hóa chất [online], viewed
26/05/2017,from: ety-pdf.3163/>. [15]. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang (2015). Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất [online], viewed 22/6/2017, from: vuc-Moi-truong-va-Hoa-chat/CAC-VAN-BAN-QUY-PHAM-PHAP-LUAT- VE-HOA-CHAT.aspx>. [16]. Hóa chất và một số nội dung cần lưu ý trong công tác PCCC [online], viewed 21/05/2017, from: [17]. REACH – ECHA [online], viewed 19/06/2017, from: [18]. Thanh Tú (2015). Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn hóa chất và ô nhiễm môi trường do hóa chất. Tạp chí Công thương [online], viewed 16/04/2017, from: ly-nha-nuoc-ve-an-toan-hoa-chat-va-o-nhiem-moi-truong-do-hoa-chat/>. PL-1 PHỤ LỤC 1: DANH MỤC HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP (Kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công thương) STT Tên hàng 1,1,1-Tricloroetan
1,1,2,2-Tetracloroetan
1,1-Bis(tert-butylperoxy) xyclohexan
1,1-Dicloro-1-nitroetan
1,1-Dicloroetan (etyliden clorid)
1,1-Dimetoxyetan
1,2 - Dicloroeten (Etylen diclorid)
1,2,3,6-Tetrahydrobenzaldehyd
1,2,3,6-Tetrahydropyridin
1,2-Butylen oxit
1,2-Di-(dimetylamino) etan
1,2-Dibromobutan-3-on
1,2-Dicloroetylen
1,2-Dicloropropan
1,2-Dimethoxyetan
1,2-Epoxy-3-ethoxypropan
1,2-Propylendiamin
1,3,5-Trimetylbenzen
1,3-Dicloroaceton
1,3-Dicloropropanol-2
1,3-Dimetylbutylamin
1,4-Butynediol
1,5,9-Cyclododecatrien
1-Bromo-3-cloropropan
1-Bromo-3-metylbutan
1-Butylen
1-Cloro-2,2,2-trifloroetan 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27 Số UN
(mã số Liên Hợp quốc)
2831
1702
2179
2650
2362
2377
1184
2498
2410
3022
2372
2648
1150
1279
2252
2752
2258
2325
2649
2750
2379
2716
2518
2688
2341
1012
1983 PL-2 1-Cloropropan (propyl clorid)
1-Etylpiperidin
1-Hexen
1-Metoxy-2-propanol
1-Metylpiperidin
1-Penten (n-amylen)
1-Pentol
2-(2-Aminoethoxy) etanol
2,2-Bis(tert-butylperoxy) butan
2,2-Diclorodietyl ete
2,2-Dihydroperoxypropan
2,2-Dimetylpropan
2,3-Dihydropyran
2,3-Dimetylbutan
2,4-Toluilendiamin
2,5-Norbornadien (dicycloheptadien)
2-Amino-4-clorophenol
2-Amino-5 dietylaminopentan
2-Bromobutan
2-Bromoetyl etyl ete
2-Bromopentan
2-Cloropropan
2-Cloropropen
2-Cloropropionic acid
2-Cloropyridin
2-Dietylaminoetanol
2-Dimetylaminoacetonitril
2-Dimetylaminoetanol
2-Dimetylaminoetyl acrylat
2-Dimetylaminoetyl metacrylat
2-Ethylbutyl alcohol
2-Etylanilin
2-Etylbutanol
2-Etylhexyl cloroformat
2-Etylhexylamin
2-Iodobutan
2-Metyl-1-buten 28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64 1278
2386
2370
3092
2399
1108
2705
3055
2111
1916
2178
2044
2376
2457
1709
2251
2673
2946
2339
2340
2343
2356
2456
2511
2822
2686
2378
2051
3302
2522
1178
2273
2275
2748
2276
2390
2459 PL-3 65
66
67
68
69
70 2460
3023
2300
2301
2560
2942 71 2165 72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86 2374
2269
2345
2236
2849
2561
2397
2307
2948
2651
1579
2293
2535
2785
2302 (cyclooctadin 87 2940 2-Metyl-2-buten
2-Metyl-2-heptanethiol
2-Metyl-5-etylpyridin
2-Metylfuran
2-Metylpentan-2-ol
2-Triflorometylanilin
3,3,6,6,9,9-Hexametyl-1,2,4,5-
oxacyclononat
3,3-Dietoxypropen
3,3-iminodipropylamin
3-Bromopropyn (propargyl bromid)
3-Cloro-4-metylphenyl isocyanat
3-Cloropropanol-1
3-Metyl-1-buten (Isopropyletylen)
3-Metylbutan-2-on
3-Nitro-4-clorobenzotriflorid
3-Triflorometylanilin
4,4'-Diaminodiphenylmetan
4-Cloro-o-toluidin hydroclorid
4-Metoxy-4-metylpentan-2-on
4-Metylmorpholin
4-Thiapentanal
5-Metylhexan-2-on
9-Phosphabicyclononan
phosphin)
Acetadehyd oxim
Acetal
Acetaldehyd
Acetaldehyd amonia
Acetic anhydrid
Aceton
Aceton cyanohydrin
Acetonitril (metyl cyanid)
Acetyl bromid
Acetyl clorid
Acetyl iodid
Acetyl metyl carbinol 88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99 2332
1088
1089
1841
1715
1091
1541
1648
1716
1717
1898
2621 PL-4 100 Acetylen
101 Acid acetic
102 Acid acrylic
103 Acid arsenic
104 Acid boron triflorid acetic
105 Acid boron triflorid propionic
106 Acid bromoacetic
107 Acid butyric
108 Acid caproic
109 Acid cloroacetic
110 Acid cloroplatinic
111 Acid clorosulphonic
112 Acid cresylic
113 Acid cromic
114 Acid cromosulphuric
115 Acid crotonic
116 Acid dicloroacetic
117 Acid dicloroisocyanuric
118 Acid diflorophosphoric
119 Acid floroacetic
120 Acid floroboric
121 Acid florophosphoric
122 Acid florosilicic
123 Acid florosulphonic
124 Acid formic
125 Acid hexaflorophosphoric
126 Acid hydrofloric
127 Acid hydroiodic
128 Acid hyrobromic
129 Acid isobutyric
130 Acid metacrylic
131 Acid nitric
132 Acid nitrobenzensulphonic
133 Acid nitrosylsulphuric
134 Acid peraxetic
135 Acid percloric
136 Acid phenolsulphonic 1001
2789
2218
1553
1742
1743
1938
2820
2829
1750
2507
1754
2022
1755
2240
2823
1764
2465
1768
2642
1775
1776
1778
1777
1779
1782
1790
1787
1788
2529
2531
2032
2305
2308
2131
1802
1803 PL-5 137 Acid phosphoric
138 Acid picric
139 Acid propionic
140 Acid selenic
141 Acid sulphamic
142 Acid sulphuric
143 Acid sulphurơ
144 Acid thioacetic
145 Acid thioglycolic
146 Acid thiolactic
147 Acid tricloroacetic
148 Acid tricloroisocyanuric
149 Acid trifloroacetic
150 Acit cloric
151 Acridin
152 Acrolein
153 Acrolein dime (2-Propenal dime)
154 Acrylamid
155 Acrylonitril
156 Adiponitril
157 Aldol
158 Alkaloid
159 Alkaloid
160 Alkylphenol
161 Alkylphenol
162 Alkylsulphonic acid và arylsulphonic
163 Alkylsulphuric acid
164 Allyl axetat
165 Allyl bromid
166 Allyl clorid
167 Allyl clorofomat
168 Allyl etyl ete
169 Allyl format
170 Allyl glycidyl ete
171 Allyl iodid
172 Allyl isothiocynat
173 Allylamin 1805
1344
1848
1905
2967
1831
1833
2436
1940
2936
2564
2468
2699
2626
2713
1092
2607
2074
1093
2205
2839
1544
3140
2430
3145
2583
2571
2333
1099
1100
1722
2335
2336
2219
1723
1545
2334 PL-6 174 Allyltriclorosilan
175 Alpha-Metylbenzyl alcohol
176 Alpha-Metylvaleraldehyd
177 Alpha-naphtylamin
178 Alpha-Pinen
179 Amiăng nâu (Amosit hoặc mysorit)
180 Amiăng xanh (Crocidolit)
181 Amid kim loại kiềm
182 Aminophenol
183 Aminopyridin
184 Amon dicromat
185 Amon florid
186 Amon hydro sulphat
187 Amon hydrodiflorid
188 Amon perclorat
189 Amon persulphat
190 Amon sulphid
191 Amoniac
192 Amyl acid phosphat
193 Amyl axetat
194 Amyl butyrat
195 Amyl clorid
196 Amyl format
197 Amyl mercaptan
198 Amyl nitrat
199 Amyl nitrid
200 Amyltriclorosilan
201 Anilin
202 Anilin hydroclorid
203 Anisidin
204 Anisol (metoxybenzen)
205 Anisoyl clorid
206 Antimon
207 Antimon kali tartrat
208 Antimon lactat
209 Antimon pentaclorid
210 Antimon pentaflorid 1724
2937
2367
2077
2368
2212
2212
1390
2512
2671
1439
2505
2506
1727
1442
1444
2683
1005
2819
1104
2620
1107
1109
1111
1112
1113
1728
1547
1548
2431
2222
1729
2871
1551
1550
1730
1732 PL-7 211 Antimon triclorid
212 Argon
213 Arsen
214 Arsen bromid
215 Arsen pentoxit
216 Arsen trioxit
217 Arsenat
218 Asenic trihydrid (arsin)
219 Bạc arsenid
220 Bạc cyanid
221 Bạc nitrat
222 Bari
223 Bari bromat
224 Bari clorat
225 Bari cyanid
226 Bari hypoclorid
227 Bari nitrat
228 Bari oxit
229 Bari perclorat
230 Bari permanganat
231 Bari peroxit
232 Benzaldehyd
233 Benzen
234 Benzensulphonyl clorid
235 Benzidin
236 Benzonitril
237 Benzoquinon
238 Benzotriclorid
239 Benzotriflorid
240 Benzoyl clorid
241 Benzyl bromid
242 Benzyl clorid
243 Benzyl cloroformat
244 Benzyl iodide
245 Benzyldimetylamin
246 Benzyliden clorid
247 Beri 1733
1006
1558
1555
1559
1561
1546
2188
1683
1684
1493
1400
2719
1445
1565
2741
1446
1884
1447
1448
1449
1990
1114
2225
1885
2224
2587
2226
2338
1736
1737
1738
1739
2653
2619
1886
1567 PL-8 248 Beri nitrat
249 Beta-naphthylamin
250 Bis (clorometyl) ete
251 Bisulphid
252 Bor florld
253 Boron tribromid
254 Boron triflorid dietyl etherat
255 Boron triflorid dihydrat
256 Boron triflorid dimetyl ete
257 Bột nhôm
258 Brom
259 Brom aceton
260 Brom clorid
261 Brom pentaflorid
262 Brom triflorid
263 Bromoacetyl bromid
264 Bromobenzen
265 Bromobenzyl cyanid
266 Bromobutan
267 Bromoclorometan
268 Bromoform
269 Bromometylpropan
270 Bromopropan
271 Bromotrifloroetylen
272 Butadien
273 Butan
274 Butanedion (diacetyl)
275 Butanol
276 Butyl acid phosphat
277 Butyl acrylat
278 Butyl axetat
279 Butyl mercaptan
280 Butyl metyl ete
281 Butyl nitrid
282 Butyl propionat
283 Butyl vinyl ete
284 Butylbenzen 2464
1650
2249
2693
1008
2692
2604
2851
2965
1309
1744
1569
2901
1745
1746
2513
2514
1694
1126
1887
2515
2342
2344
2419
1010
1011
2346
1120
1718
2348
1123
2347
2350
2351
1914
2352
2709 PL-9 285 Butyltoluen
286 Butyltriclorosilan
287 Butyraldehyd
288 Butyraldoxim
289 Butyric anhydrid
290 Butyronitril
291 Butyryl clorid
292 Cacbon disulphid
293 Cacbon monoxit
294 Cacbon tetrabromid
295 Cacbon tetraclorid
296 Cacbonyl florid
297 Cacbonyl sulphid 2667
1747
1129
2840
2739
2411
2353
1131
1016
2516
1846
2417
2204 298 1572 Cacodylic acid (Dimethylarsinic acid,
C2H7AsO2) 299 Canxi
300 Canxi arsenat
301 Canxi carbid
302 Canxi clorat
303 Canxi cyanamid
304 Canxi cyanid
305 Canxi dithionit
306 Canxi hypoclorid
307 Canxi hypoclorid
308 Canxi mangan silicon
309 Canxi nitrat
310 Canxi perclorat
311 Canxi permanganat
312 Canxi peroxit
313 Canxi resinat
314 Canxi silic
315 Cerium sắt
316 Cesi nitrat
317 Cesium
318 Cesium hydroxit
319 Chì arsenat
320 Chì arsenid 1401
1573
1402
2429
1403
1575
1923
2208
2880
2844
1454
1455
1456
1457
1313
1405
1323
1451
1407
2682
1617
1618 PL-10 321 Chì axetat
322 Chì cyanid
323 Chì dioxit
324 Chì nitrat
325 Chì perclorat
326 Chì photphid
327 Chì sulphat
328 Clo
329 Clo dioxid
330 Clo triflorid
331 Cloro butan
332 Cloroacetaldehyd
333 Cloroaceton
334 Cloroacetonitril
335 Cloroacetophenon
336 Cloroacetyl clorid
337 Cloroanilin
338 Cloroanisidin
339 Clorobenzen
340 Clorobenzotriflorid
341 Clorobenzyl clorid
342 Clorocresol
343 Clorodiflorobromometan
344 Clorodinitrobenzen
345 Cloroform
346 Cloroformat
347 Cloromety etyl ete
348 Clorometyl cloroformat
349 Cloronitroanilin
350 Cloronitrobenzen
351 Cloronitrotoluen
352 Clorophenol
353 Clorophenolat
354 Clorophenyltriclorosilan
355 Cloropren
356 Clorosilan
357 Clorotoluen 1616
1620
1872
1469
1470
2989
1794
1017
1496
1749
1127
2232
1695
2668
1697
1752
2018
2233
1134
2234
2235
2669
1974
1577
1888
2742
2354
2745
2237
1578
2433
2020
2904
1753
1991
2985
2238 PL-11 358 Clorotoluidin
359 Coban naphthenat
360 Coban resinat
361 Cresol
362 Crom nitrat
363 Crom oxyclorid
364 Crom trioxit
365 Cromic florid
366 Crotonaldehyd
367 Crotonylen (2-Butyn)
368 Cuprietylendiamin
369 Cyanogen
370 Cyanogen bromid
371 Cyanuric clorid
372 Cyclobutan
373 Cyclobutyl cloroformat
374 Cycloheptan
375 Cycloheptatrien
376 Cyclohepten
377 Cyclohexan
378 Cyclohexanon
379 Cyclohexen
380 Cyclohexenyltriclorosilan
381 Cyclohexyl axetat
382 Cyclohexyl isocyanat
383 Cyclohexyl mercaptan
384 Cyclohexylamin
385 Cyclohexyltriclorosilan
386 Cyclooctadin
387 Cyclooctatetraen
388 Cyclopentan
389 Cyclopentanol
390 Cyclopentanon
391 Cyclopenten
392 Cyclopropan
393 Cymen (Metyl isopropyl benzen)
394 Decahydronaphathalen 2239
2001
1318
2076
2720
1758
1463
1756
1143
1144
1761
1026
1889
2670
2601
2744
2241
2603
2242
1145
1915
2256
1762
2243
2488
3054
2357
1763
2520
2358
1146
2244
2245
2246
1027
2046
1147 PL-12 395 Deuterium
396 Diaceton
397 Diallyl ete
398 Diallylamin
399 Dibenzyl peroxydicacbonat
400 Dibenzyldiclorosilan
401 Dibromocloropropan
402 Dibromodiflorometan
403 Dibromometan
404 Dibutyl ete
405 Dibutylaminoetanol
406 Dicloroacetyl clorid
407 Dicloroanilin
408 Dicloroisopropyl ete
409 Diclorometan
410 Dicloropentan
411 Diclorophenyl isocyanat
412 Diclorophenyltriclorosilan
413 Dicloropropen
414 Diclorosilan
415 Dicyclohexyl nitrid
416 Dicyclohexylamin
417 Dicyclopentadien 1957
1148
2360
2359
2149
2434
2872
1941
2664
1149
2873
1765
1590
2490
1593
1152
2250
1766
2047
2189
2687
2565
2048 418 1465 Didymium nitrat (Praseodymium (III)
nitrat hexahydrat: Pr(NO3)3.6(H2O) 419 Dietoxymetan
420 Dietyl cacbonat (etyl cacbonat)
421 Dietyl ete (Etyl ete)
422 Dietyl kẽm
423 Dietyl keton
424 Dietyl peroxydicacbonat
425 Dietyl sulphat
426 Dietyl sulphid
427 Dietylamin
428 Dietylaminopropylamin
429 Dietylbezen
430 Dietyldiclorosilan 2373
2366
1155
1366
1156
2175
1594
2375
1154
2684
2049
1767 PL-13 431 Dietylentriamin
432 Dietylthiophosphoryl clorid
433 Diflorometan
434 Diisobutyl keton
435 Diisobutylamin
436 Diisobutyllen
437 Di-isobutylryl peroxid
438 Diisooctyl acid phosphat
439 Diisopropyl ete
440 Diisopropylamin
441 Diketen (3-Butenoic acid)
442 Dimetyl cacbonat
443 Dimetyl disulphid
444 Dimetyl ete
445 Dimetyl kẽm
446 Dimetyl sulphat
447 Dimetyl sulphid
448 Dimetyl thiophosphoryl clorid
449 Dimetylamin
450 Dimetylcarbamoyl clorid
451 Dimetylcyclohexan
452 Dimetylcyclohexylamin
453 Dimetyldiclorosilan
454 Dimetyldietoxysilan
455 Dimetyldioxan
456 Dimetylhydrazin
457 Dimetylnitrosamin
458 Dimetyl-n-propylamin
459 Di-n-amylamin
460 Dinatri trioxosilicat
461 Di-n-butylamin
462 Dinitơ tetraoxit
463 Dinitro monooxit
464 Dinitroanilin
465 Dinitrobenzen
466 Dinitro-o-cresol
467 Di-n-propyl ete 2079
2751
3252
1157
2361
2050
2182
1902
1159
1158
2521
1161
2381
1033
1370
1595
1164
2267
1160
2262
2263
2264
1162
2380
2707
2382
3382
2266
2841
3253
2248
1067
2201
1596
1597
1598
2384 PL-14 468 Di-n-propyl peroxydicacbonat
469 Dioxan
470 Dioxolan
471 Dipenten
472 Diphenylamin cloroarsin
473 Diphenylcloroarsin
474 Diphenyldiclorosilan
475 Diphenylmetyl bromid
476 Dipropyl keton
477 Dipropylamin
478 Di-sec-butyl peroxydicacbonat
479 Divinyl ete
480 Dodecyltriclorosilan
481 Đồng acetoarsenid
482 Đồng arsenid
483 Đồng clorat
484 Đồng clorid
485 Đồng cyanid
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504 Epibromohydrin
Epiclorohydrin
Etan
Etanolamin
Etyl 2-cloropropionat
Etyl acrylat
Etyl amyl ceton
Etyl axetat
Etyl borat
Etyl bromid
Etyl bromoaxetat
Etyl butyl axetat
Etyl butyl ete
Etyl butyrat
Etyl clorid
Etyl cloroaxetat
Etyl cloroformat
Etyl clorothioformat
Etyl crotonat 2176
1165
1166
2052
1698
1699
1769
1770
2710
2383
2150
1167
1771
1585
1586
2721
2802
1587
2558
2023
1961
2491
2935
1917
2271
1173
1176
1891
1603
1177
1179
1180
1956
1181
1182
2826
1862 PL-15 505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541 Etyl diclorosilan
Etyl format
Etyl isobutyrat
Etyl lactat
Etyl mercaptan
Etyl metacrylat
Etyl metyl keton
Etyl nitrid
Etyl orthoformat
Etyl oxalat
Etyl propionat
Etyl propyl ete
Etyl triclorosilan
Etylacetylen
Etylamin
Etylbenzen
Etyldicloroarsin
Etylen
Etylen clorohydrin
Etylen dibromid
Etylen glycol dietyl ete
Etylen glycol monoetyl ete
Etylen glycol monoetyl ete axetat
Etylen glycol monometyl ete
Etylen glycol monometyl ete axetat
Etylen oxit
Etylendiamin
Etylenimin
Etylphenyldiclorosilan
Ferrosilicon nhôm
Flo
Floroanilin
Florobenzen
Florosilicat
Florosilicat
Florotoluen
Formaldehyd 1183
1190
2385
1192
2363
2277
1193
1194
2524
2525
1195
2615
1196
2452
2270
1175
1892
1962
1135
1605
1153
1171
1172
1188
1189
1040
1604
1185
2435
1395
1052
2941
2387
2854
2856
2388
1198 PL-16 Fumaryl clorid
Furaldehyd
Furan
Furfuryl alcohol
Furfurylamin 542
543
544
545
546
547 Gali
548 Glycerol alpha-monoclorohydrin
549 Glycidaldehyd
550 Guanidine nitrat
551 Hafnium
552 Heli
553 Heptan
554 Hexacloroaceton
555 Hexaclorobenzen
556 Hexaclorobutadien
557 Hexaclorocyclopentadien
558 Hexaclorophen
559 Hexadecyltriclorosilan
560 Hexadien
561 Hexaetyl tetraphosphat
562 Hexafloroaceton hydrat
563 Hexafloroceton
564 Hexaldehyd
565 Hexametylen diisocyanat
566 Hexametylendiamin
567 Hexametylendiamin
568 Hexametylenimin
569 Hexametylentetramin
570 Hexan
571 Hexanol
572 Hexyltriclorosilan
573 Hỗn hống (Amalgam) kim loại kiềm
574 Hỗn hống (Amalgam) kim loại kiềm thổ
575 Hợp chất Beri
576 Hợp chất cadmium
577 Hợp chất mercaptan
578 Hydrazin 1780
1199
2389
2874
2526
2803
2689
2622
1467
1326
1046
1206
2661
2729
2279
2646
2875
1781
2458
1611
2552
2420
1207
2281
1783
2280
2493
1328
1208
2282
1784
1389
1392
1566
2570
1228
2030 PL-17 579 Hydro
580 Hydro bromid
581 Hydro clorid
582 Hydro florid
583 Hydro peroxid
584 Hydro selenid
585 Hydro sulphid
586 Hydrodiflorid
587 Hydrodiflorid
588 Hydroquinon
589 Hydroxylamin sulphat
590 Hypoclorid
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615 Iodine monoclorid
Iodine pentaflorid
Iodometylpropan
Iodopropan
Isobutan
Isobutanol
Isobutyl acrylat
Isobutyl axetat
Isobutyl format
Isobutyl isobutyrat
Isobutyl isocyanat
Isobutyl metacrylat
Isobutyl propionat
Isobutylamin
Isobutylronitril
isobutyraldehyd
Isobutyric anhydrid
Isobutyryl clorid
Isocyanat
Isocyanatobenzotriflorid
Isohepten
Isohexen
Isooctan
Isopenten
Isophorondiamin 1049
1048
1050
1052
2984
2202
1053
1740
2817
2662
2865
1791
1792
2495
2391
2392
1969
1212
2527
1213
2393
2528
2486
2283
2394
1214
2284
2045
2530
2395
2206
2285
2287
2288
1216
2371
2289 PL-18 Isophorondiisocyanat
Isopren
Isopropanol
Isopropenyl axetat
Isopropenylbenzen
Isopropyl 2-cloropropionat
Isopropyl acid phosphat
Isopropyl axetat
Isopropyl butyrat
Isopropyl cloroaxetat
Isopropyl isobutyrat
Isopropyl isocyanat
Isopropyl nitrat
Isopropyl propionat
Isopropylamin
Isopropylbenzen (Cumen) 616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632 Kali
633 Kali arsenat
634 Kali arsenid
635 Kali bromat
636 Kali cuprocyanid
637 Kali cyanid
638 Kali dicromat
639 Kali dithionid
640 Kali florid
641 Kali floroaxetat
642 Kali florosilicat
643 Kali hydro sulphat
644 Kali hydrodiflorid
645 Kali hydroxit
646 Kali metavanadat
647 Kali monoxit
648 Kali nitrid
649 Kali permanganat
650 Kali persulphat
651 Kali sulphid
652 Kali sunphid 2290
1218
1219
2403
2303
2934
1793
1220
2405
2947
2406
2483
1222
2409
1221
1918
2257
1677
1678
1484
1679
1680
3080
1929
1812
2628
2655
2509
1811
1813
2864
2033
1488
1490
1492
1382
1847 PL-19 Liti
Liti alkyl
Liti ferrosilicon
Liti hydrid
Liti hydroxit
Liti hypoclorid
Liti nitrat
Liti peroxit
Liti silicon
Lưu huỳnh
Lưu huỳnh dioxit
Lưu huỳnh hexaflorid
Lưu huỳnh trioxit 653 Kẽm
654 Kẽm arsenat
655 Kẽm bromat
656 Kẽm clorat
657 Kẽm clorid
658 Kẽm cyanid
659 Kẽm dithionid
660 Kẽm florosilicat
661 Kẽm hydrid
662 Kẽm nitrat
663 Kẽm permanganat
664 Kẽm peroxit
665 Kẽm resinat
666 Kẽm tetraclorid
667 Keton
668 Krypton
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682 Magan nitrat
683 Magiê
684 Magiê alkyl
685 Magiê arsenat
686 Magiê bromat
687 Magiê clorat
688 Magiê diamid
689 Magiê diphenyl 2858
1712
2469
1513
1840
1713
1931
2855
1437
1514
1515
1516
2715
2503
1224
1056
1415
2445
2830
2805
2680
1471
2722
1472
1417
1350
1079
1080
1829
2724
1418
3053
1622
1473
2723
2004
2005 PL-20 2853
1474
1475
1476
2624
2215
2647 thức hóa học: (công 697 2968 690 Magiê florosilicat
691 Magiê nitrat
692 Magiê perclorat
693 Magiê peroxit
694 Magiê silicid
695 Maleic anhydrid
696 Malononitril
Maneb
C4H6MnN2S4)
698 Mangan resinat
699 Mesityl oxit
700 Metacrylaldehyd
701 Metaldehyd
702 Metanol
703 Metansulphonyl clorid
704 Metarylonitril
705 Metavanadat
706 Methallyl alcohol
707 Methoxymetyl isocyanat
708 Metyl 2-cloropropionat
709 Metyl acrylat
710 Metyl axetat
711 Metyl bromid
712 Metyl bromoaxetat
713 Metyl butyrat
714 Metyl clorid
715 Metyl cloroaxetat
716 Metyl cloroformat
717 Metyl clorometyl ete
718 Metyl dicloroaxetat
719 Metyl diclorosilan
720 Metyl etyl keton peroxid
721 Metyl format
722 Metyl hydrazin
723 Metyl iodid
724 Metyl isobutyl carbinol
725 Metyl isobutyl keton 1330
1229
2396
1332
1230
3246
3079
2859
2614
2605
2933
1919
1231
1062
2643
1237
1063
2295
1238
1239
2299
1242
2550
1243
1244
2644
2053
1245 PL-21 726 Metyl isobutyl keton peroxit
727 Metyl isopropenyl keton
728 Metyl isothiocyanat
729 Metyl isovalerat
730 Metyl mercaptan
731 Metyl metacrylat
732 Metyl orthosilicat (Tetramethoxysilan)
733 Metyl propionat
734 Metyl propyl ete
735 Metyl propyl keton
736 Metyl tert-butyl ete
737 Metyl tricloroaxetat
738 Metyl triclorosilan
739 Metyl vinyl keton
740 Metylal
741 Metylallyl clorid
742 Metylamin
743 Metylamyl axetat
744 Metylat natri
745 Metylat natri
746 Metylcyclohexan
747 Metylcyclohexanol
748 Metylcyclohexanon
749 Metylcyclopentan
750 Metylisoxyanat
751 Metylpentadien
752 Metylphenyldiclorosilan
753 Metyltetrahydrofuran
754 Molybdenum pentaclorid
755 Morpholin
756 N,N-Butylimidazol
757 N,N-Dietylanilin
758 N,N-Dietyletylendiamin
759 N,N-Dimetylanilin
760 N,N-Dimetylformamid
761 N-Aminoetylpiperazin
762 N-Amyl metyl keton 2126
1246
2477
2400
1064
1247
2606
1248
2612
1249
2398
2533
1250
1251
1234
2554
1235
1233
1289
1431
2296
2617
2297
2298
2480
2461
2437
2536
2508
2054
2690
2432
2685
2253
2265
2815
1110 PL-22 763 N-amylamin
764 Naphthalen
765 Naphthalen
766 Naphthylthiourea
767 Naphthylurea
768 Natri
769 Natri aluminat
770 Natri arsanilat
771 Natri arsenat
772 Natri asenid
773 Natri bromat 1106
1334
2304
1651
1652
1428
1819
2473
1685
2027
1494 774 1688 Natri cacodylat (công thức hóa học là
(CH3)2AsNaO2 3H2O) 775 Natri cloroaxetat
776 Natri cuprocyanid
777 Natri cyanid
778 Natri dithionid natri (hydrosulphid natri)
779 Natri florid
780 Natri floroaxetat
781 Natri florosilicat
782 Natri hydrodiflorid
783 Natri hydrosulphid 2659
2316
1689
1384
1690
2629
2674
2439
2318 784 2949 Natri hydrosulphid ngậm nước trên 25%
nước
785 Natri hydroxit
786 Natri monoxit
787 Natri nhôm hydrid
788 Natri nitrid
789 Natri perclorat
790 Natri permanganat
791 Natri peroxoborat
792 Natri persulphat
793 Natri sulphid
794 Natri sulphid
795 Natri vanadat
796 N-Butyl cloroformat
n-Butyl format
797 1823
1825
2835
1500
1502
1503
3247
1505
1385
1849
2863
2743
1128 PL-23 798 N-Butyl isocyanat
799 N-Butyl metacrylat
800
n-Butylamin
801 N-Butylanilin
802 N-Decan
803 Neon
804 Neon
805 N-Etylanilin
806 N-Etylbenzyltoluidin
807 N-Etyl-N-benzylanilin
808 N-Etyltoluidin
809 N-Heptaldehyd
810 N-Hepten
811 Nhôm alkyl
812 Nhôm alkyl hydrid
813 Nhôm borohydrid
814 Nhôm bromid
815 Nhôm carbid
816 Nhôm clorid
817 Nhôm nitrat
818 Nicotin
819 Nicotin salicylat
820 Nicotin sulphat
821 Nicotin tartrat
822 Niken cacbonyl
823 Niken cyanid
824 Niken nitrat
825 Niken nitrid
826 Nitơ
827 Nitric oxit
828 Nitrid ammonium kẽm
829 Nitroanilin
830 Nitroanisol
831 Nitrobenzen
832 Nitrobenzotriflorid
833 Nitrobromobenzen
834 Nitrocellulo 2485
2227
1125
2738
2247
1065
1913
2272
2753
2274
2754
3056
2278
3051
3076
2870
2580
1394
2581
1438
1654
1657
1658
1659
1259
1653
2725
2726
1066
1660
1512
1661
2730
1662
2306
2732
2059 PL-24 835 Nitrocresol
836 Nitroetan
837 Nitronaphthalen
838 Nitrophenol
839 Nitropropan
840 Nitrotoluen
841 Nitrotoluidin (mono)
842 Nitrotriflorid
843 Nitroxylen
844 N-metylanilin
845 N-Metylbutylamin
846 Nonan
847 Nonyltriclorosilan
n-Propanol
848
849
n-Propybenzen
850 N-Propyl axetat
851 N-Propyl cloroformat
852 N-Propyl isocyanat
853 Ocryl aldehyd (etyl hexadehyd)
854 Octadecyltriclorosilan
855 Octadien
856 Octaflorocyclobutan
857 Octan
858 Octyltriclorosilan
859 O-Diclorobenzen
860 Organometallic
861 Osmium tetroxit
862 Oxy
863
864
865
866
867
868
869
870
871 Paraformaldehyd
Paraldehyd
Pentaboran
Pentacloroetan
Pentaclorophenol
Pental
Pentametylheptan (isododecan)
Pentan-2,4-dion
Pentanol 2446
2842
2538
1663
2608
1664
2660
2451
1665
2294
2945
1920
1799
1274
2364
1276
2740
2482
1191
1800
2309
1976
1262
1801
1591
3282
2471
1072
2213
1264
1380
1669
3155
1265
2286
2310
1105 PL-25 872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
888
889
890
891
892
893
894
895
896
897
898
899
900
901
902
903
904
905
906
907
908 Percloro (etylvinyl ete)
Perclorometyl mercaptan
Percloryl florid
Phenacyl bromid
Phenetidin
Phenol
Phenolat
Phenyl cloroformat
Phenyl isocyanat
Phenyl mercaptan
Phenylacetonitril
Phenylacetyl clorid
Phenylcarbylamin clorid
Phenylendiamin
Phenylhydrazin
Phenylphotpho diclorid
Phenylphotpho thiodiclorid
Phenyltriclorosilan
Photpho
Photpho heptasulphid
Photpho oxybromid
Photpho oxybromid
Photpho pentabromid
Photpho pentasulphid
Photpho pentoxit
Photpho sesquisulphid
Photpho tribromid
Photpho trihydrid (phosphin)
Photpho trioxit
Photpho trisulphid
Phthalic anhydrid
Picolin
Piperazin
Piperidin
p-Nitrosodimetylanilin
Polysulphid
Polyvanadat 3154
1670
3083
2645
2311
1671
2905
2746
2487
2337
2470
2577
1672
1673
2572
2798
2799
1804
1338
1339
1939
2576
2691
1340
1807
1341
1808
2199
2578
1343
2214
2313
2579
2401
1369
2818
2861 PL-26 Propadien
Propan
Propanethiol (propyl mercaptan)
Propionaldehyd
Propionic anhydrid
Propionitril
Propionyl clorid
Propyl format
Propylamin
Propylen
Propylen clorohydrin
Propylen oxit
Propylen tetrame (Tetrapropylen)
Propylenimin
Propyltriclorosilan
Pyridin
Pyrolidin
Pyrosulphuryl clorid 909
910
911
912
913
914
915
916
917
918
919
920
921
922
923
924
925
926
927 Quinolin
928 Resorcinol
929 Rubidi
930 Rubidi hydroxit
931
932
933
934
935
936
937
938
939
940
941
942
943
944
945 Sắt arsenat
Sắt arsenid
Sắt clorid
Sắt nitrat
Sắt pentacacbonyl
Sắt silicon
Selen disulphid
Selen Hexaflorid
Selen oxyclorid
Silan
Silicon
Silicon tetraclorid
Soda
Stannic clorid
Stannic clorid pentahydrat 2200
1978
2402
1275
2496
2404
1815
1281
1277
1077
2611
1280
2850
1921
1816
1282
1922
1817
2656
2876
1423
2678
1606
1607
2582
1466
1994
1408
2657
2194
2879
2203
1346
1818
1907
1827
2440 PL-27 946
947
948
949
950
951 2676
1691
1506
1507
1508
1509 học hóa thức (công 952 1692 953
954
955
956
957 1834
2191
1707
2573
2727 958 2195 959
960
961
962
963
964
965
966
967
968
969
970
971
972
973
974
975
976
977
978
979
980 Stibin (Antimon hydrill)
Stroni arsenid
Stronti clorat
Stronti nitrat
Stronti perclorat
Stronti peroxit
Strychnin
C21H22N2O2)
Sulphuryl clorid
Sylphuryl florid
Tali
Tali clorat
Tali nitrat
Telu Hexaflorid (Tellurium hexafluoride:
TeF6)
Terpen hydrocacbon
Terpinolen
Tert-butyl isocyanat
Tert-butyl peroxy axetat
Tert-butyl peroxy isobutyrat
Tert-Butylcyclohexyl cloroformat
Tert-butylperoxy isopropylcacbonat
Tert-butylperoxy maleat
Tert-butylperoxy pivalat
Tetrabromoetan
Tetracloroetylen
Tetraetyl dithiopyrophosphat
Tetraetyl silicat
Tetraetylenpentamin
Tetraflorometan
Tetraflorua silic
Tetrahydrofuran
Tetrahydrofurfurylamin
Tetrahydrophthalic anhydrid
Tetrahydrothiophen (thiolan)
Tetrametyl hydroxid
Tetrametylsilan 2319
2541
2484
2095
2562
2747
2103
2099
2110
2504
1897
1704
1292
2320
1982
1859
2056
2943
2698
2412
1835
2749 PL-28 Tetranitrometan
Tetrapropyl orthotitanat
Thioglycol
Thiophen
Thiophosgen
Thiophosphoryl clorid
Thiourea dioxit
Thủy ngân
Thủy ngân arsenat
Thủy ngân axetat
Thủy ngân benzoat
Thủy ngân bromid
Thủy ngân clorid
Thủy ngân clorid amon
Thủy ngân cyanid
Thủy ngân cyanid kali
Thủy ngân gluconat
Thủy ngân iodid
Thủy ngân iodid kali 981
982
983
984
985
986
987
988
989
990
991
992
993
994
995
996
997
998
999
1000 Thủy ngân nitrat
1001 Thủy ngân nucleat
1002 Thủy ngân oleat
1003 Thủy ngân oxit
1004 Thủy ngân oxycyanid
1005 Thủy ngân phenyl axetat
1006 Thủy ngân phenyl hydroxit
1007 Thủy ngân phenyl nitrat
1008 Thủy ngân salicylat
1009 Thủy ngân sulphat
1010 Thủy ngân thiocyanat
1011 Titan
1012 Titan hydrid
1013 Titanium
1014 Titanium tetraclorid
1015 Toluen
1016 Toluen diisocyanat
1017 Toluidin 1510
2413
2966
2414
2474
1837
3341
2809
1623
1629
1631
1634
1624
1630
1636
1626
1637
1638
1643
1625
1639
1640
1641
1642
1674
1894
1895
1644
1645
1646
2878
1871
1352
1838
1294
2078
1708 PL-29 1018 Triallyl boral
1019 Triallylamin
1020 Tributylamin
1021 Tricloroacetyl clorid
1022 Triclorobenzen
1023 Triclorobuten
1024 Tricloroetylen
1025 Triclorosilan
1026 Tricresyl phosphat
1027 Trietylamin
1028 Trietylentetramin
1029 Trifloracetyl clorid
1030 Triflorometan
1031 Triflorometan
1032 Triisobutylen
1033 Triisopropyl borat
1034 Trimetyl borat
1035 Trimetylacetyl clorid
1036 Trimetylamin
1037 Trimetylamin
1038 Trimetylclorosilan
1039 Trimetylcyclohexylamin
1040 Trimetylhexametylen diisocyanat
1041 Trimetylhexametylendiamin
1042 Trinitrobenzen
1043 Tripropylamin
1044 Tripropylen
1045 Tris-(1-aziridinyl) phosphin oxid
1046 Tro kẽm (Zinc ashe)
1047 Undecan
1048 Urea hydeogen peroxid
1049 Valeradehyd
1050 Valeryl clorid
1051 Vanadi oxytriclorid
1052 Vanadi pentoxit
1053 Vanadi tetraclorid
1054 Vanadium triclorid 2609
2610
2542
2442
2321
2322
1710
1295
2574
1296
2259
3057
1984
3136
2324
2616
2416
2438
1083
1297
1298
2326
2328
2327
1354
2260
2057
2501
1435
2330
1511
2058
2502
2443
2862
2444
2475 PL-30 1055 Vanadyl sulphat
1056 Vinyl axetat
1057 Vinyl bromid
1058 Vinyl butyrat
1059 Vinyl clorid
1060 Vinyl cloroaxetat
1061 Vinyl etyl ete
1062 Vinyl florid
1063 Vinyl isobutyl ete
1064 Vinyl metyl ete
1065 Vinylbenzen
1066 Vinyliden clorid
1067 Vinylpyridin
1068 Vinyltoluen
1069 Vinyltriclorosilan
1070 Xanthat
1071 Xeri
1072 Xylen
1073 Xylenol (dimetylphenol)
1074 Xylidin
1075 Xylyl bromid
1076 Ziriconi nitrat 2931
1301
1085
2838
1086
2589
1302
1860
1304
1087
2055
1303
3073
2618
1305
3342
3078
1307
2261
1711
1701
2728 PL-31 PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP ĐIỀU TRA KHẢO SÁT BỆNH THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG Kết quả khảo sát STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ trụ sở chính Phường Bệnh
về da Đau
mắt Không
vấn đề gì Bệnh
khác Viêm
phế
quản Hen
phế
quản Nhiễm
độc hóa
chất 1 2 X X 2 4 X 3 5 X 4 8 X 91/3 Trần Bình Trọng,
Phường 2, Quận 5
297 Trần Bình Trọng,
Phường 4, Quận 5
14/5B An Bình, Phường
5, Quận 5
568 Nguyễn Trãi,
Phường 8, Quận 5 5 10 X 11/10 Tân Hàng,
Phường 10, Quận 5 6 11 X 7 13 X Công ty TNHH TM
Việt Bình Phát
DNTN Hóa Chất Việt
Đức
Công ty TNHH TM
Ngân Long
Hộ Kinh Doanh
Tường Hưng
Công ty TNHH SX
TM Hóa Chất Thiên
Tân
Công ty TNHH DV
Hóa Chất Kim Giang
CN Công ty CP Hóa
Chất Vật Tư Khoa
học Kỹ thuật 8 Cửa hàng Vạn Hưng 13 X 9 13 X Công ty TNHH
SXTM Minh Trường 646T Nguyễn Trãi,
Phường 11, Quận 5
11-12 Hải Thượng Lãn
Ông, Phường 13, Quận
5
131 Gò Công, Phường
13, Quận 5
30 Vạn Tượng, Phường
13, Quận 5 PL-32 10 13 X Chi nhánh DNTN
Hóa chất Lê Nguyên 11 Cửa hàng Hữu Vinh 13 X 12 13 X 33b Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5
87 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5
128 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 13 13 X 28B Phan Văn Khoẻ,
Phường 13, Quận 5 14 13 X X 31B Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5 15 13 X 103 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 16 13 X X 17 14 X 34 Kim Biên , Phường
13, Quận 5
475 An Dương Vương,
Phường 14, Quận 5 18 14 X 389 Hồng Bàng,
Phường 14, Quận 5 Công ty TNHH MTV
TM Lý Phát
CN Công ty TNHH
Hóa chất Lê Đương -
Cửa hàng Minh Hoài
CN Công ty TNHH
MTV Hóa Chất Quốc
Huy
Chi nhánh Công ty
TNHH Tỷ Phước
Hùng Nam
Công ty TNHH Càn
Phát Triển
Công ty TNHH Phú
Phong
Công ty TNHH
TMDV Hóa Chất Phú
Hà 19 DNTN Vạn Vạn Lợi 14 X 20 15 X Công ty TNHH TM
Phú Vinh 485 Hồng Bàng,
Phường 14, Quận 5
26 Tạ Uyên, Phường 15,
Quận 5 PL-33 PHỤ LỤC 3: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC LOẠI HÓA CHẤT KINH DOANH CHỦ YẾU Loại hóa chất công nghiệp TT Công ty/Doanh nghiệp Địa chỉ Thuốc
BVTV Cao
su Hóa chất
vô cơ cơ
bản Phân
bón hóa
học Sơn và
mực
in Điện
hóa
học Khí
công
nghiệp Hóa
chất
tẩy
rửa X 1 X 2 Công ty TNHH TM Hóa
Chất Đăng Hưng
DNTN Hóa Chất Quốc
Dũng X 3 Hộ Kinh doanh Thuận Trí X 4 X X X 5 CN Công ty CP Hóa Chất
Vật Tư Khoa học Kỹ
thuật
Công ty TNHH TM Trúc
Giang X X 6 Công ty TNHH Phú
Phong X 7 Công ty TNHH Toàn
Hưng Long X Cửa hàng Vạn Hưng 8 X 9 Công ty TNHH SXTM
Minh Trường Số 03 Trang Tử,
Phường 14, Quận 5
121 Gò Công,
Phường 13, Quận 5
40 Kim Biên, Phường
13, Quận 5
11-12 Hải Thượng
Lãn Ông, Phường 13,
Quận 5
5 Trang Tử, Phường
14, Quận 5
475 An Dương
Vương, Phường 14,
Quận 5
451 Hồng Bàng,
Phường 14, Quận 5
131 Gò Công,
Phường 13, Quận 5
30 Vạn Tượng,
Phường 13, Quận 5 PL-34 X 10 Chi nhánh DNTN Hóa
chất Lê Nguyên X 11 Cửa hàng Hữu Vinh X 12 X X Công ty TNHH TMDV
Hóa Chất Phú Hà X 13 Công ty TNHH TM Hóa
Chất Uy Long 14 X X 15 X X 16 Công ty TNHH TM Ngân
Long
DNTN TM Nguyễn Minh
Trí
Công ty TNHH TM Phú
Vinh 17 DNTN Hạnh Xuân X 18 Cửa hàng Ngọc Sơn X 33b Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5
87 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5
389 Hồng Bàng,
Phường 14, Quận 5
448/19 Trần Hưng
Đạo, Phường 2, Quận
5
14/5B An Bình,
Phường 5, Quận 5
100 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5
26 Tạ Uyên, Phường
15, Quận 5
40 Kim Biên, Phường
13, Quận 5
93 Gò Công, Phường
13, Quận 5 19 DNTN TM Duy Phát X 102 Nguyễn Thị Nhỏ,
Phường 15, Quận 5 20 X 21 X CN Công ty TNHH Lan
Giám
Công ty TNHH MTV SX-
TM Yến Bích 34 Kim Biên, Phường
13, Quận 5
39 Vạn Tượng,
Phường 13, Quận 5 PL-35 22 DNTN TM Tân Tiến Lợi X 23 Cửa hàng Tân Kim Long X 299, Hải Thượng Lãn
Ông, Phường 13,
Quận 5.
40 Kim Biên, Phường
13, Quận 5 24 X X X 24C, Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5 25 X Công Ty TNHH TM DV
XNK Hóa Chất Hoàng
Minh Nguyên
Công ty TNHH MTV
Trần Phương Mai 26 DNTN Vạn Vạn Lợi X X 27 X 31 Vạn Tượng,
Phường 13, Quận 5
485 Hồng Bàng,
Phường 14, Quận 5
40 Kim Biên, phường
13, Quận 5 28 X 40 Kim Biên, Phường
13, Quận 5 29 X 30 X 31 X Công ty TNHH MTV TM
DV Ngọc Diễm
Công ty TNHH MTV TM
DV XNK Hóa chất Lợi
Tín
Công ty TNHH Cao Minh
Trường
Công ty TNHH MTV Chí
Hùng
Hộ Kinh doanh Minh
Long 32 Hộ Kinh doanh Kim Tiền X 33 X Công ty TNHH MTV TM
Lý Phát 137 Gò Công,
Phường 13, Quận 5
101 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5
4D Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5
145 Gò Công,
Phường 13, Quận 5
128 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 PL-36 X 34 Công ty TNHH TM Việt
Bình Phát 91/3 Trần Bình
Trọng, Phường 2,
Quận 5 X 35 X 28B Phan Văn Khoẻ,
Phường 13, Quận 5 CN Công ty TNHH Hóa
chất Lê Đương - Cửa
hàng Minh Hoài 36 X CN Công ty TNHH MTV
Hóa Chất Quốc Huy 31B Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5 37 X Chi nhánh Công ty TNHH
Tỷ Phước Hùng Nam 103 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 X 38 Công ty TNHH Càn Phát
Triển 34 Kim Biên ,
Phường 13, Quận 5 39 X Công ty TNHH SX TM
Hóa Chất Thiên Tân 11/10 Tân Hàng,
Phường 10, Quận 5 40 X Công ty CP SX & TM
Phương Đông 41 X X X Công ty TNHH Hóa Chất
Ôxy X 42 Công ty TNHH MTV Hóa
Chất Lê Quang 40 Kim Biên, Phường
13, Quận 5
57 Phù Đổng Thiên
Vương, Phường 11,
Quận 5
285/8 Trần Bình
Trọng, Phường 4,
Quận 5 PL-37 43 X Công ty TNHH TM Hóa
Chất In Nhuộm Kim Vũ 22 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 44 X 24 Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5 X 45 X X X 46 Công ty TNHH MTV SX
TMDV Hóa Chất Đại
Minh Quang
Công ty TNHH SXTM
XNK Thư Trần Hớn
CN Công ty TNHH TM
Nguyễn Phương Vi X 47 X X X X Công ty TNHH Hóa Chất
Song Toàn 1A Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5
31 Vạn Tượng,
Phường 13, Quận 5
255 Hải Thượng Lãn
Ông, Phường 13,
Quận 5 48 X 33 An Dương Vương,
Phường 8, Quận 5 X 49 Công ty TNHH
SXTMDV Hóa Chất Thái
Lai
Công ty TNHH TMDV
Hóa Chất Phương Yến X 50 X Công ty TNHH Thành
Nguyên X 51 52 X Công ty TNHH TMDV
Hóa Chất Ngọc Hương
Công ty TNHH DV Hóa
Chất Kim Giang 35 Phan Văn Khỏe,
Phường 13, Quận 5
313 Hải Thượng Lãn
Ông, Phường 13,
Quận 5
31 Kim Biên, Phường
13, Quận 5
646T Nguyễn Trãi,
Phường 11, Quận 5 PL-38 53 X DNTN Hóa Chất Việt
Đức 297 Trần Bình Trọng,
Phường 4, Quận 5 54 X X 55 X X X 56 X X 57 X X 58 X X 59 X 60 X Công ty TNHH Hóa Chất
Việt Mã
Công ty TNHH MTV
Thái Ngọc Phát
Công ty TNHH TM Đạt
Huê
Công ty TNHH TM Sơn
Dầu Mô Tô Kiều
Hộ Kinh Doanh Tường
Hưng
Hộ Kinh doanh Mai Văn
Khánh
DNTN TM Kim Vinh
Long X 61 Hộ Kinh Doanh Lê Lợi X X 62 Công ty XNK Trần Tiến X 63 X DNTN TM và SX Hóa
Việt X 64 DNTN Kim Vĩnh Long 65 X Công ty TNHH Hoá chất
Thuận Đạt 562 Nguyễn Trãi,
Phường 8, Quận 5
109 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5
52 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5
191-193 Nguyễn Văn
Cừ, P4, Quận 5
568 Nguyễn Trãi,
Phường 8, Quận 5
38A Vạn Tượng,
Phường 13, Quận 5
35 Trịnh Hoài Đức,
Phường 13, Quận 5
145 Gò Công,
Phường 13, Quận 5
94 Gò Công, Phường
13, Quận 5
29 Gò Công, Phường
13, Quận 5
35 Trịnh Hoài Đức,
Phường 13, Quận 5
126 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 PL-39 66 X Chi nhánh DNTN Bảo
Kim 99 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 67 X Chi nhánh Công ty TNHH
- DV Tân Hồng Lễ 23 Phùng Hưng,
Phường 13, Quận 5 68 X 69 X 70 X Chi nhánh Công ty TNHH
Vĩnh Giai
Công ty TNHH SX TM
Phước Lân
Cửa hàng hoá chất Yến
Loan 405 Hồng Bàng,
Phường 14, Quận 5
35 Xóm Chỉ, Phường
10, Quận 5
19 Phan Văn Khoẻ,
Phường 13, Quận 5 10 Tổng số doanh nghiệp kinh doanh 5 1 21 1 22 2 35PHỤ LỤC