BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------------------

TẠ THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU

NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG

HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------------------

TẠ THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU

NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG

HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÚ

TP.HCM, tháng 08 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Phú

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS.TS. Hoàng Hưng Chủ tịch

2 TS. Nguyễn Quốc Bìn Phản biện 1

3 PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2

4 PGS.TS. Tôn Thất Lãng Ủy viên

5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa chữa

(nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP.HCM, ngày ... tháng 10 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Tạ Thị Thủy Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 27/02/1990 Nơi sinh: Hà Nội

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1641810009

I- Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an

toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).

II- Nhiệm vụ và nội dung:

1. Tìm hiểu các khái niệm về hóa chất, DNVVN, quy định pháp luật về sản xuất

và sử dụng hóa chất tại Việt Nam và Thế giới và các nghiên cứu có liên quan.

2. Đánh giá tình hình kinh doanh, đảm bảo an toàn hóa chất đối với người lao

động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.

3. Xác định các nguy cơ và những vấn đề sức khỏe thường gặp do hóa chất đối

với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.

4. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các

DNVVN trên địa bàn Quận 5.

5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho

người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5.

III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 15 tháng 02 năm 2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 15 tháng 08 năm 2017

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Phú

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

PGS. TS. Huỳnh Phú PGS. TS. Thái Văn Nam

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Tạ Thị Thủy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Trường

Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

quá trình học tập và thực luận văn này.

Cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Phú đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian

thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Văn Hải

(Chuyên viên an toàn Hóa chất và Môi trường, Sở Công thương TP.HCM đã hỗ trợ

cho tôi nghiên cứu thực tế về hiện trạng hóa chất trên địa bàn TP.HCM).

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình, anh chị em, bạn bè và người

thân đã giúp đỡ và động viên tôi, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá

trình học tập và thực hiện luận văn này.

Do thời gian thực hiện luận văn có hạn và những hạn chế về kinh nghiệm, các

kết quả thực hiện luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các quý thầy, cô để giúp tôi có thể hoàn thành

tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Tạ Thị Thủy

iii

TÓM TẮT

Việc đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động lâu nay vẫn chưa được

quan tâm một cách đúng mức ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ (DNVVN). Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các mối nguy, ảnh hưởng

của hóa chất đến người lao động từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và

đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại

các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể nghiên cứu trên các doanh nghiệp kinh doanh

hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5, TP.HCM.

Thông qua các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các nghiên

cứu trong và ngoài nước và đặc biệt là thực hiện điều tra khảo sát thực tế tình hình

đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại

các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, nghiên cứu đã đạt được một số kết

quả đáng lưu ý. (1)-Nghiên cứu đã thống kê được số lượng doanh nghiệp kinh doanh

hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận; (2)-Đánh giá tình hình đảm bảo an toàn hóa

chất trên địa bàn Quận; (3)-Xác định các mối nguy đến sức khỏe của người lao động

làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp đồng thời đề xuất

những giải pháp thực tế nhằm giảm thiểu nguy cơ, đảm bảo an toàn sức khỏe cho

người lao động làm việc tại những doanh nghiệp này.

Việc thực hiện nghiên cứu này sẽ cung cấp các số liệu về hiện trạng kinh

doanh hóa chất công nghiệp tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu

tiếp theo. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn cụ thể về tình

hình đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động tại khu vực này từ đó có những

giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người

lao động.

iv

ABSTRACT

Ensure chemical safety for workers hasn't been properly interested in almost

businesses, especially small and medium businesses. The objective of the study was

to identify the hazards and effects of chemicals on workers, thereby proposing

solutions to reduce risks and ensure health and safety for workers working in the

chemical environment in small and medium businesses. Specific, research in the

business of industrial chemicals in District 5, Ho Chi Minh City.

Through methods such as data collection, analysis and synthesis of research

in Vietnam and the world, and especially investigate the situation of ensure health

safety for employees working in chemical environments in small and medium

businesses in District 5, the study has achieved some remarkable results. (1)-The

Study has been statistics the number of businesses dealing in industrial chemicals in

the District 5. (2)-Assessing the situation of chemical safety in District 5. (3)-Identify

hazards to the health of employees working in industrial chemical trading businesses

and propose practical solutions aimed at minimize the risk, ensure health safety of

employees working in these businesses.

The implementation of this study will provide data on the current status of

industrial chemical business in SMEs in District 5 for next studies. In addition, this

study will give managers a specific view on the situation of chemical safety for

workers in this area, so that there are specific solutions to reduce the risk and ensure

health and safety for workers.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

ABSTRACT ............................................................................................................. iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... x

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... xii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 3

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ...................................................................... 3

V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu ........................................................ 3

V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ................................................................... 4

V.3. Phương pháp thống kê ................................................................................. 4

V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................................ 4

V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước ...... 4

V.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 5

VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 5

VI.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 5

vi

VI.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 5

VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 6

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................... 6

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 6

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................... 6

1.2. Tổng quan về hóa chất ................................................................................. 9

1.2.1. Khái niệm hóa chất................................................................................ 9

1.2.2. Phân loại hóa chất ................................................................................. 9

1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp ......................................................... 10

1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam ...................................... 11

1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất

trên địa bàn Hà Nội ....................................................................................... 11

1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM ........................ 13

1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam . 20

1.4.1. Trên thế giới ........................................................................................ 20

1.4.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 26

1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người ..................................... 31

1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất....................................... 31

1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người ................................... 37

1.5.3. Nguy cơ cháy nổ ................................................................................. 37

1.6. Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến đảm bảo an toàn hóa chất cho các

doanh nghiệp ..................................................................................................... 44

1.6.1. Các nghiên cứu, hướng dẫn trên thế giới ............................................ 44

vii

1.6.2. Các nghiên cứu hướng dẫn tại Việt Nam ............................................ 45

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ CỐ HÓA CHẤT

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 ........................................................... 47

2.1. Tình hình hoạt động, kinh doanh hóa chất công nghiệp ............................ 47

2.1.1. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất .......... 47

2.1.2. Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu ......................... 58

2.1.3. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất ................................................. 60

2.1.4. Những hạn chế trong quản lý hóa chất công nghiệp ........................... 65

2.2. Hiện trạng các sự cố liên quan đến hóa chất .............................................. 65

2.2.1. Các sự cố hóa chất lớn ........................................................................ 65

2.2.2. Đánh giá nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất ...................................... 67

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ, NHẬN ĐỊNH VÀ DỰ BÁO TÌNH

HUỐNG SỰ CỐ HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỨC

KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................. 69

3.1. Xác định những nguy cơ hóa chất đối với người lao động ........................ 69

3.1.1. Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn ................... 69

3.1.2. Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất ........................................................... 70

3.1.3. Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn ............................... 71

3.1.4. Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn .................. 72

3.1.5. Nguy cơ cháy, nổ hóa chất .................................................................. 74

3.2. Các vấn đề sức khoẻ thường gặp của người lao động................................ 75

3.2.1. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ........................................................ 75

3.2.2. Các vấn đề sức khỏe qua khảo sát ....................................................... 79

3.3. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hoá chất có thể xảy ra ............ 80

viii

3.3.1. Nhận định về sự cố hóa chất ............................................................... 80

3.3.2. Dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra ........................... 81

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN

TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................. 83

4.1. Giải pháp quy hoạch quản lý ...................................................................... 83

4.1.1. Kiểm soát hoạt động mua bán hóa chất ngành công nghiệp ............... 83

4.1.2. Quy hoạch khu tập trung chuyên kinh doanh hóa chất công nghiệp .. 84

4.1.3. Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh hóa chất công

nghiệp ............................................................................................................ 85

4.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an toàn

hóa chất ............................................................................................................. 85

4.3. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh

nghiệp ................................................................................................................ 86

4.3.1. Giải pháp chung .................................................................................. 86

4.3.2. Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT .......... 87

4.4. Giải pháp xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp

........................................................................................................................... 89

4.4.1. Các bước thực hiện ứng phó sự cố hóa chất ....................................... 89

4.4.2. Quy trình ứng phó khi xảy ra sự cố rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất ......... 89

4.5. Giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất ............................................. 90

4.6. Giải pháp phòng chống hóa chất độc hại trong quá trình làm việc............ 91

4.7. Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động

........................................................................................................................... 92

4.7.1. Trang bị mặt nạ phòng độc ................................................................. 92

4.7.2. Trang bị phương tiện bảo vệ da .......................................................... 93

ix

4.7.3. Trang bị bảo vệ mắt............................................................................. 93

4.7.4. Vệ sinh thân thể ................................................................................... 94

4.8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất .............................. 94

4.8.1. Trong phòng ngừa sự cố hóa chất ....................................................... 94

4.8.2. Trong ứng phó sự cố hóa chất ............................................................. 94

4.8.3. Trong khắc phục sự cố hóa chất .......................................................... 95

4.8.4. Trong quá trình kinh doanh, sản xuất ................................................. 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96

1. Kết luận ............................................................................................................. 96

2. Kiến nghị ........................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98

1. TIẾNG VIỆT ..................................................................................................... 98

2. TIẾNG ANH ..................................................................................................... 98

3. WEBSITE ......................................................................................................... 99

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

1 BCT Bộ Công Thương

2 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn

3 BVTV Bảo vệ thực vật

4 CP Chính Phủ

5 DN Doanh nghiệp

6 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

7 EEA Khu vực kinh tế châu Âu European Economic Area

8 EU European Union Liên minh châu Âu

9 HC Hóa chất

10 NĐ Nghị định

11 QH Quốc Hội

12 SCT Sở Công thương

13 Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

14 TT Thông tư

15 PCCC Phòng cháy chữa cháy

xi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu. .................................... 21

Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy

(O2) và cacbonic (CO2). ............................................................................................ 32

Hình 1.3: Khi hai bề mặt khác nhau đến gần nhau và bị tách ra, dẫn đến sự tích điện.

................................................................................................................................... 41

Hình 1.4: Pha trộn hai hoặc nhiều hóa chất với nhau có thể sinh ra nhiệt. ............... 41

Hình 2.1: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo loại hóa chất kinh doanh. ............. 47

Hình 2.2: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo khu vực. ........................................ 48

Hình 2.3: Số DNVVN kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp tại Quận 5. ...... 59

Hình 2.4: Phần trăm số doanh nghiệp kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp.60

Hình 2.5: Số lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5. ................... 64

Hình 2.6: Nam công nhân làm việc trong công trình gần chợ Kim Biên bị axit văng

trúng. ......................................................................................................................... 67

Hình 3.1: Kho chứa hóa chất ngổn ngang sau sự cố rò rỉ hóa chất gây cháy nổ. ..... 70

Hình 3.2: Vật liệu chứa acid không đảm bảo dẫn đến phát nổ khi va chạm mạng. .. 71

Hình 3.3: Người lao động vận chuyển hóa chất cồng kềnh bằng xe máy. ............... 73

Hình 3.4: Kết quả khảo sát những bệnh thường của người lao động tiếp xúc với hóa

chất công nghiệp. ...................................................................................................... 80

Hình 4.1: Quy trình xử lí rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất tại nơi làm việc. ..................... 89

xii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu

vực ............................................................................................................................... 6

Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................ 8

Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12 ................................ 9

Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM ....................... 14

Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất ....................................................... 15

Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp

................................................................................................................................... 26

Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường .......................... 38

Bảng 1.8: Một vài hóa chất có thể thoát ra oxy khi bị đốt nóng ............................... 43

Bảng 1.9: Chỉ số cháy nổ của một số chất khí nguy hiểm ........................................ 43

Bảng 2.1: Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa

bàn Quận 5 ................................................................................................................ 50

Bảng 2.2: Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu tại các DNVVN trên

địa bàn Quận 5 .......................................................................................................... 58

Bảng 2.3: Danh sách các cở sở kinh doanh hóa chất vi phạm trên địa bàn Quận 5 . 62

1

MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

An toàn trong việc sử dụng hóa chất đã trở thành chủ đề được cộng đồng

quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây bởi hầu hết tất cả mọi người đều làm việc

với hóa chất hoặc tiếp xúc với môi trường xung quanh hay các sản phẩm chứa hóa

chất mỗi ngày. Nhiều hóa chất có tính độc hại sẽ gây ra các mối nguy về cháy, nổ

hoặc các mối nguy về sức khỏe con người (ngộ độc, bỏng hóa chất và hơi nguy hiểm),

đặc biệt là người lao động [13]. Nhiều hóa chất đã từng được coi là an toàn nhưng

nay đã được xác định là có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức

khỏe lâu dài và ung thư.

Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường

và nguy hiểm nhất. Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua

họng, khí quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc

khuếch tán qua thành mạch vào máu. Ngoài ra, hóa chất còn có thể hấp thụ qua da và

qua đường tiêu hóa của người lao động [14].

Theo khảo sát và kiểm tra gần đây ở tất cả các nước EU/EEA cho thấy gần

70% các doanh nghiệp (DN) nhỏ ngoài ngành hóa học không nắm được các quy định

của EU về đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hóa chất (Authorization and

Restriction of Chemicals - REACH) và việc phân loại, ghi nhãn và đóng gói của các

chất và hỗn hợp (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures

- CLP). Nguyên nhân là do các công ty nhỏ thường có doanh thu thấp do đó việc phải

tuân thủ REACH thường rất hạn chế, điều này dẫn đến nguy cơ của việc sử dụng hóa

chất không an toàn và có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp của họ [10].

Nhận thức được vấn đề trên nhiều tổ chức thế giới đã ban hành nhiều hướng

dẫn về an toàn hóa chất trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Cụ thể là năm

2006, Hiệp hội hóa chất của Mỹ (American Chemical Society - ACS) [15], Ủy ban

2

về an toàn hóa chất (Committee on Chemical Safety - CCS) đã ban hành những hướng

dẫn cho việc sử dụng an toàn hóa chất trong các DN nhỏ, nhằm giúp các doanh nghiệp

ý thức hơn trong việc đảm bảo an toàn hóa chất cũng như đảm bảo an toàn sức khỏe

cho người lao động trong DNVVN.

Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng, tình

hình về an toàn hóa chất cũng chưa thực sự được quan tâm, đặc biệt là ở các DNVVN.

Theo Bộ Công Thương, TP.HCM là địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn hóa

chất cao nhất. Thống kê từ năm 2010 đến hết năm 2014, trên địa bàn thành phố đã

xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết 8 người, bị thương 7 người. Quận 5

là một trong những khu vực có nhiều cửa hàng kinh doanh hóa chất nhiều nhất trên

địa bàn Thành phố, trong đó trọng tâm là chợ Kim Biên. Nhiều hoạt động lưu trữ,

vận chuyển và sang chiết hóa chất được diễn ra hằng ngày mà người lao động là tác

nhân trực tiếp thực hiện việc này. Do đó, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sức

khỏe của người lao động nếu như không có những nghiên cứu đánh giá và những giải

pháp kiểm soát một cách chặt chẽ.

Vì vậy việc Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm

bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại

các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề cần thiết hiện nay, bởi yếu tố con người là

trên hết.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Xác định được các nguy cơ về hóa chất đối với người lao động trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

 Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho

người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Nội dung 1: Tổng quan các tài liệu có liên quan đến nghiên cứu, bao gồm:

+ Khái niệm và cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ;

3

+ Các khái niệm, phân loại về hóa chất và hóa chất công nghiệp;

+ Tìm hiểu tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam, cụ thể là tại

02 trung tâm sản xuất và sử dụng hóa chất lớn là Hà Nội và TP. HCM;

+ Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên thế giới và Việt Nam;

+ Những ảnh hưởng của hóa chất sức khỏe con người;

+ Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến an toàn hóa chất cho các

doanh nghiệp.

 Nội dung 2: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh hóa chất và các sự cố

liên quan đến hóa chất tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.

 Nội dung 3: Xác định các nguy cơ hóa chất và các vấn đề sức khỏe thường

gặp đối với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 từ đó nhận

định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra.

 Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa

chất cho người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5.

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tập trung tại những doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công

nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, TP.HCM.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU

V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu

 Thu thập hoặc kế thừa những thông tin có sẵn về tình hình sản xuất, sử dụng

hóa chất, các thông tin sẵn có về tình hình xảy ra sự cố hoá chất, mức độ thiệt

hại và tác động xấu của hóa chất đến người lao động tại DNVVN trên địa bàn

Quận 5, TP.HCM.

 Thu thập các thông tin quy định về sản xuất và sử dụng hóa chất tại Việt Nam

và trên Thế giới.

 Thu thập các thông tin về phân loại DNVVN có liên quan đến kinh doanh hóa

chất công nghiệp.

4

V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát

Sử dụng để điều tra các thông tin về nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến

người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các phiếu khảo sát.

Bảng hỏi khảo sát sẽ bao gồm các thông tin liên quan: Thông tin doanh

nghiệp; Các thông tin về tên, số lượng và đặc tính lý hóa của hóa chất sử dụng tại

doanh nghiệp; Thông tin về tình hình đảm bảo an toàn hóa chất tại doanh nghiệp và

những ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe của người lao động tại các doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

Quá trình khảo sát được thực hiện bằng cách ghi nhận và phỏng trực tiếp.

Các doanh nghiệp được lựa chọn để khảo sát ảnh hưởng của hóa chất đến sức

khỏe của người lao động dựa trên những thông tin về quy mô về số lượng hóa chất

công nghiệp nguy hại được kinh doanh tại doanh nghiệp. Do những giới hạn về thời

gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tiến hành khảo sát 20/70 doanh nghiệp có quy mô kinh

doanh hóa chất công nghiệp nguy hiểm đến con người nhiều nhất, trong đó tập trung

chủ yếu vào khu vực phường 13 do là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh

hóa chất công nghiệp, các khu vực còn lại được khảo sát từ 1-2 doanh nghiệp.

V.3. Phương pháp thống kê

Sử dụng để xử lý các nguồn số liệu thống kê thu thập được từ việc khảo sát;

triết xuất các thông tin cần biết phục vụ cho các nội dung thực hiện của nghiên cứu.

V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp

Phân tích tổng hợp, gắn kết nguồn thông tin cần thiết với nhau một cách có

hệ thống, để đưa ra các đánh giá tổng hợp, các đánh giá và biên soạn các báo cáo

chuyên đề, báo cáo tổng hợp và tóm tắt.

V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước

Sử dụng để so sánh, đánh giá và cân nhắc kết quả đạt được, đồng thời để tìm

ra hướng mới tương thích với các đề án đã triển khai tương tự, sao cho phù hợp nhất

với các điều kiện thực tế được triển khai ở trong nước.

5

V.6. Phương pháp chuyên gia

Các ý kiến chuyên sâu từ các chuyên gia công nghệ và chuyên gia quản lý

trong lĩnh vực hóa chất là phương pháp tốt để rút ngắn thời gian nghiên cứu.

VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

VI.1. Ý nghĩa khoa học

Việc thực hiện đề tài Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy

cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường

hóa chất tại các DNVVN sẽ cung cấp những số liệu về tình hình kinh doanh, sự cố

và đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu tiếp

theo.

VI.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý có những cái nhìn cụ thể về tình

hình đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5

hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cung cấp cho các DN kinh doanh hóa chất

trên địa bàn Quận có những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo

an toàn hóa chất đối sức khỏe người lao động tại các DN hiện nay.

Ngoài ra, Quận 5 là khu vực đang diễn ra hoạt động kinh doanh hóa chất

phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhất trên địa bàn TP.HCM do tồn tại khu Chợ Kim

Biên nên việc thực hiện đề tài sẽ đánh giá được trạng hóa chất tại khu vực này trong

giai đoạn Thành phố đang quy hoạch di dời khu chợ này.

VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hóa chất đến người sử dụng hóa chất, các

hướng dẫn an toàn sử dụng hóa chất được thực hiện rất nhiều, tuy nhiên việc xem xét

những nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe người lao động làm việc trong

môi trường hóa chất tại các DNVVN thì chưa được tiến hành, đặc biệt là sự ảnh

hưởng của các loại hóa chất công nghiệp đến người lao động làm việc trong các doanh

nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn TP.HCM, nơi hoạt động kinh

hóa chất diễn ra nhộn nhịp và tập trung nhiều DN kinh doanh hóa chất của TP.

6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ [4]

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thì DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh

đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,

nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản

được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình

quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.2.1. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia trên thế giới

Việc xác định các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô của một DNNVV

có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia, những

tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát triển của doanh nghiệp,

đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các

tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình quân

mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng

doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu

vực

Vốn đầu tư Doanh thu Quốc gia/ Khu vực Phân loại DN vừa và nhỏ Số lao động bình quân

A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN

1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định

Ngành sản xuất 1-300 ¥ 0-300 triệu

2. Nhật Không quy định 1-100 ¥ 0-100 triệu Ngành thương mại

7

Ngành dịch vụ 1-100 ¥ 0-50 triệu

Siêu nhỏ Không quy định < 10

3. EU Không quy định

Nhỏ Vừa < €7 triệu < €27 triệu < 50 < 250

4. Australia Nhỏ và vừa Không quy định < 200 Không quy định

Nhỏ < 100

5. Canada Không quy định Vừa < 500 < CDN$ 5 triệu CDN$ 5 -20 triệu

Nhỏ và vừa < 50 Không quy định 6. New Zealand

7. Korea Nhỏ và vừa Không quy định < 300

8. Taiwan Nhỏ và vừa < NT$ 100 triệu < 200 Không quy định Không quy định < NT$ 80 triệu

B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy định Không quy định

2. Malaysia Ngành sản xuất 0-150 RM 0-25 triệu

3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Không quy định < Baht 200 triệu Không quy định Peso 1,5-60 triệu

4. Indonesia Nhỏ và vừa < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu Không quy định

5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định

C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI

Nhỏ 1-249 Không quy định 1. Russia Không quy định Vừa 250-999

Nhỏ 50-100 Không quy định 2. China Không quy định Vừa 101-500

Nhỏ < 50 Không quy định 3. Poland Không quy định Vừa 51-200

Siêu nhỏ 1-10 Không quy định 4. Hungary Không quy định Nhỏ 11-50

8

Vừa 51-250

Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa

và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.

1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Dựa trên số lượng lao động và tổng nguồn vốn thì DNVVN được phân chia

thành những loại như sau:

Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN nhỏ DN vừa DN siêu nhỏ

Quy mô Khu vực Số lao động (người) Số lao động (người) Số lao động (người) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)

<10 <20 I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Từ trên 20 đến 100 Từ trên 10 đến 200 Từ trên 200 đến 300

<10 <20 II. Công nghiệp và xây dựng Từ trên 20 đến 100 Từ trên 10 đến 200 Từ trên 200 đến 300

<10 <10 III. Thương mại và dịch vụ Từ trên 10 đến 50 Từ trên 50 đến 100 Từ trên 10 đến 50

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)

Theo thống kê của Sở Công thương TP.HCM năm 2016 và dựa trên nghị định

56/2009/NĐ-CP thì tất cả các DN kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận

5 thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.

9

1.2. Tổng quan về hóa chất

1.2.1. Khái niệm hóa chất

Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì “Hóa chất” là đơn chất, hợp chất, hỗn

hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên

liệu nhân tạo.

1.2.2. Phân loại hóa chất

Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì Hóa chất được phân loại thành những loại

như sau:

Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12

Phân loại Loại hóa chất

Chất nổ

Khí dễ cháy

Sol khí dễ cháy

Khí oxy hoá

Khí chịu nén

Chất lỏng dễ cháy

Chất rắn dễ cháy

Hợp chất tự phản ứng

Chất lỏng dẫn lửa Phân loại hoá chất theo nguy hại vật chất Chất rắn dẫn lửa

Chất rắn tự phát nhiệt

Hợp chất tự phát nhiệt; Hợp chất sinh ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước Chất lỏng oxi hoá

Chất rắn oxi hoá

Peroxit hữu cơ;

Ăn mòn kim loại

10

Độc cấp tính

Ăn mòn da

Tổn thương mắt

Tác nhân nhạy hô hấp hoặc da

Khả năng gây đột biến tế bào mầm Các nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người

Khả năng gây ung thư; Phân loại hoá chất theo mức độ nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường Độc tính sinh sản.

Môi trường nước;

Ảnh hưởng đến tầng Ozôn. Nguy hại ảnh hưởng đến môi trường

(Nguồn: Luật hóa chất 06/2007/QH12)

1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp

“Hóa chất công nghiệp” được định nghĩa đơn giản nhất là tất cả những sản

phẩm ra đời từ ngành công nghiệp hóa chất. Ngành công nghiệp hóa chất sản xuất ra

3 loại hóa chất :

1.2.3.1. Hoá chất cơ bản

Hóa chất cơ bản là các loại hóa chất được sản xuất với số lượng lớn, chủ yếu

sử dụng trong các ngành công nghiệp hóa chất và các ngành công nghiệp khác trước

khi trở thành sản phẩm cho người tiêu dùng nói chung. Hóa chất cơ bản được chia

thành 3 loại:

 Hóa chất có nguồn gốc từ dầu mỏ: là các loại hóa chất được sản xuất từ dầu

mỏ và khí đốt tự nhiên.

 Polyme: Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polime, là các hợp chất cao phân

tử, được dùng làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong đời sống hằng

ngày. Chúng là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của

nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.

 Chất vô cơ cơ bản: những hóa chất chi phí tương đối thấp sử dụng trong suốt

sản xuất và nông nghiệp. Chúng được sản xuất với số lượng rất lớn, một số

11

trong hàng triệu tấn một năm, bao gồm clo, natri hydroxit, sulfuric và axit

nitric, hoá chất, phân bón.

1.2.3.2. Hóa chất đặc dụng

Hóa chất đặc dụng bao gồm các loại hóa chất để bảo vệ cây trồng, các loại sơn

và mực in, màu (thuốc nhuộm và bột màu) và các loại hóa chất được sử dụng bởi các

ngành công nghiệp khác nhau như dệt may, giấy và kỹ thuật.

1.2.3.3. Hóa chất tiêu dùng

Hóa chất tiêu dùng là những thành phẩm được sản xuất từ hóa chất cơ bản, được

bán trực tiếp cho công chúng phục vụ mục đích tiêu dùng, ví dụ chất tẩy rửa, xà

phòng, các hóa chất tổng hợp cho vệ sinh, mỹ phẩm và nước hoa.

1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam

Nhiều năm qua, các chất thải hoá chất bi ̣ thải bỏ bừ a bãi trên mă ̣t đất, ra khí quyển và vào nguồn nướ c. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi

năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp nguy

hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó không ít loại thuốc có độ độc hại cao

đã bị cấm sử dụng. Ngoài ra, cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn

lưu tại hàng chục kho bãi, 37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu

đang được lưu giữ chờ xử lý. Các địa phương có tình hình hoạt động hóa chất đáng

lưu ý nhất là Hà Nội và TP.HCM.

1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên

địa bàn Hà Nội [3]

Tình trạng kinh doanh, vận chuyển trái phép, bày bán hóa chất ngoài danh

mục, kinh doanh mất an toàn về cháy nổ vẫn liên tục xảy ra. Để hoạt động quản lý

hóa chất trên địa bàn thành phố Hà Nội vào khuôn khổ, đòi hỏi nhiều giải pháp đồng

bộ, hạn chế những tác động xấu tới môi trường, đặc biệt là sức khỏe con người và hệ

sinh thái.

12

Theo số liệu thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng thành phố, từ năm

2008 đến nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 300 đơn vị đang hoạt động sản xuất,

kinh doanh hóa chất, đa số là các đơn vị có quy mô nhỏ. Ngoài ra, còn có khoảng trên

2.000 doanh nghiệp công nghiệp thuộc các ngành sản xuất cơ khí, mạ, dệt nhuộm,

chế biến thực phẩm, sơn, mực in, hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa có sử dụng hóa chất

nguy hiểm trong quá trình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác hoặc sử dụng để vệ

sinh nhà xưởng, thiết bị, xử lý nước thải. Tuy vậy, đến nay, mới có 86 đơn vị thực

hiện đầy đủ quy định và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh

hóa chất, 52 đơn vị đã tiến hành xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa

chất và 15 đơn vị xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất. Kết quả

điều tra, khảo sát năm 2015 tại 30 đơn vị hoạt động hóa chất cơ quan chức năng phát

hiện, kho chứa hóa chất của đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu được thuê lại của

các tổ chức cho thuê kho chứa hoặc tận dụng lại các kho chứa có sẵn phục vụ hoạt

động khác. Việc đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất theo đúng quy định pháp

luật gặp nhiều bất cập, hạn chế như: Điều kiện lưu giữ tránh tràn đổ, rò rỉ không được

đảm bảo, điều kiện an ninh, an toàn chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù hàng hóa nguy

hiểm...

Ngoài ra, công tác kiểm tra thường xuyên kho chứa và ghi chép hiện trạng

thay đổi của kho chứa hóa chất của các tổ chức kinh doanh không thể hiện được yêu

cầu an toàn khi lưu giữ hóa chất. Công tác ghi chép sổ sách, nhật ký quá trình kiểm

tra an toàn khu vực lưu giữ hóa chất, trang thiết bị an toàn trong quá trình vận hành

hóa chất của các tổ chức hoạt động hóa chất còn sơ sài, mang tính tự phát, chiếu lệ,

không thể hiện bằng việc lưu nhật ký kiểm tra. Nội dung yêu cầu kiểm tra đảm bảo

an toàn kho chứa và trang thiết bị an toàn vận hành hệ thống hóa chất của các đơn vị

đa số mang tính hình thức, chưa đúng quy định pháp luật. Các đơn vị kinh doanh,

sang chiết hóa chất chưa nhận thức được công tác đảm bảo an toàn trước khi thực

hiện vận chuyển hóa chất. Đáng ngại, việc vận chuyển hóa chất trong kho chứa của

các tổ chức chủ yếu thực hiện bằng tay, một số kho hóa chất vận chuyển với khối

lượng lớn và diện tích kho chứa lớn sử dụng xe nâng hoặc xe chuyên dùng nhưng còn

13

hạn chế, chưa đảm bảo an toàn trong vận chuyển hóa chất. Còn cán bộ quản lý kho

chứa hóa chất kiêm nhiệm, không đảm bảo an toàn ứng phó nếu sự cố xảy ra…

1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM [8] [18]

1.2.2.1. Lĩnh vực hoạt động hóa chất

TP.HCM chủ yếu diễn ra hoạt động hóa chất ở 03 nhóm lĩnh vực chính: hóa

chất ngành công nghiệp; hóa chất ngành y tế, thực phẩm và hóa chất ngành thủy sản,

thú y, bảo vệ thực vật. Theo phân công của Chính phủ, các Bộ, ngành tham gia quản

lý hoạt động hóa chất thuộc các lĩnh vực trên gồm:

 Bộ Công Thương: Quản lý hoạt động hóa chất ngành công nghiệp, hóa chất là tiền

chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng,

gồm các danh mục cụ thể:

+ Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công

nghiệp (1076 chất) (Xem chi tiết tại phu lục 1);

+ Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh (212 chất);

+ Danh mục hóa chất phải khai báo (93 loại);

+ Danh mục hóa chất nguy hiểm phải đăng ký sử dụng để sản xuất sản phẩm,

hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp (117 chất);

+ Danh mục tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp (32 chất).

 Bộ Y tế: Quản lý hoạt động hóa chất bào chế dược, hóa chất sử dụng trong chất

diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực

phẩm.

 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý hoạt động hóa chất sử dụng

trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản,

chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm.

Mỗi lĩnh vực hóa chất đều đa dạng với nhiều loại hình hoạt động, bao gồm:

nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, bảo quản và tồn trữ.

14

Theo kết quả khảo sát, loại hình nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất

chiếm đa số, rất ít cơ sở sản xuất hóa chất hoạt động trên địa bàn thành phố, được thể

hiện theo số liệu thống kê dưới đây:

Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM

Loại hình hoạt động Số lượng cơ sở Tỷ lệ (%)

1. Kinh doanh hóa chất 606 48,5

2. Sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất 32 2,56

(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014)

Hiện tại, các hóa chất lưu thông trên thị trường phần lớn phát sinh từ 02 (hai)

nguồn: nhập khẩu hoặc mua trong nước. So sánh số liệu thu thập được của 02 nguồn

trên thì nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao hơn và có quy mô tương đối lớn. Trong tổng số

638 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thì khoảng 248 doanh nghiệp có nhập khẩu

hóa chất; riêng hóa chất công nghiệp có 70 doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu (là

những doanh nghiệp đầu mối). Hóa chất công nghiệp được nhập khẩu ngoài mục đích

kinh doanh (phân phối cho các cơ sở trong nước), còn được sử dụng để sản xuất sản

phẩm, hàng hóa, phổ biến trong các ngành: sơn, mực in, dệt nhuộm, hóa mỹ phẩm,...

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất

hoạt động không chỉ riêng một lĩnh vực: công nghiệp, y tế - thực phẩm, thủy sản - thú

y - bảo vệ thực vật (BVTV) mà tổng hợp nhiều lĩnh vực, có thể phân loại như sau:

15

Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất

Lĩnh vực hóa chất Số cơ sở kinh doanh Tỷ lệ (%)

1. Chuyên HC công nghiệp 352 55,2

2. HC công nghiệp và HC ngành y tế, thực phẩm 34 5,3

9 1,4 3. HC công nghiệp và HC ngành thủy sản, thú y, BVTV

4. Tổng hợp 03 lĩnh vực 6 0,9

5. Chuyên hóa chất ngành y tế, thực phẩm 81 12,7

6. Chuyên hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV 55 8,6

4 0,6 7. HC y tế, thực phẩm và HC ngành thủy sản, thú y, BVTV

8. Khác 97 15,3

(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014)

Theo đó, có thể thống kê số lượng cơ sở theo 03 nhóm đối tượng, lĩnh vực

hóa chất cần quản lý như sau:

 Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp (do Sở Công

Thương quản lý): 401 cơ sở.

 Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành y tế, thực phẩm (do Sở Y tế

quản lý): 125 cơ sở.

 Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV (do Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý): 74 cơ sở.

1.2.2.2. Thực trạng sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp

a) Về số lượng và vị trí cơ sở sản xuất, kinh doanh

Căn cứ số liệu thống kê trong bảng trên, số lượng cơ sở có sản xuất, kinh doanh

hóa chất ngành công nghiệp chiếm gần như đa số, với tổng cộng 401 cơ sở, chiếm tỷ

lệ 62,9% so với tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất đang hoạt động; tập trung

16

chủ yếu tại các quận 5, 10, 11, Tân Bình, Gò Vấp và Bình Tân. Riêng đối với địa bàn

quận 5, đặc biệt tại khu vực các tuyến đường xung quanh chợ Kim Biên (Gò Công,

Vạn Tượng, Kim Biên, Phan Văn Khỏe,…) đã có trên 70 cơ sở kinh doanh hóa chất

công nghiệp, được xem là nơi phân phối hóa chất lớn nhất của khu vực phía Nam.

Nguồn hàng cung ứng cho các cơ sở này đều có xuất xứ từ Trung Quốc, Malaysia,

Đài Loan, Hàn Quốc,…do các doanh nghiệp đầu mối trong nước nhập khẩu và phân

phối lại. Tại đây, các cửa hàng (địa điểm kinh doanh) đồng thời là nơi tồn chứa hóa

chất; diện tích mặt bằng cơ sở nhỏ nhưng tồn chứa nhiều loại hóa chất với khối lượng

lớn; mùi hóa chất hỗn tạp, khó chịu và cảnh mua bán chật chội, bát nháo, lấn chiếm

lòng lề đường là điểm đặc trưng của khu vực này.

Tương tự như quận 5, các cơ sở kinh doanh hóa chất ở các quận 10, 11, Tân

Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh, Bình Tân,… đều tồn tại trong khu dân cư tập trung, đa

số hoạt động dưới hình thức cửa hàng kết hợp với kho chứa hóa chất. Do vậy, nguy

cơ về cháy, nổ và rò rỉ hóa chất tại các cơ sở là vấn đề đáng quan tâm, lo ngại. Ngược

lại, tại các quận trung tâm như quận 1, 3,.. các cơ sở kinh doanh hóa chất thường là

văn phòng giao dịch, không có tồn chứa hóa chất tại trụ sở nên mức độ an toàn được

đảm bảo.

Bên cạnh đó, nhiều kho chứa hóa chất có quy mô lớn được bố trí ở khu vực

ngoại thành (Bình Tân, Hóc Môn,…) và trong các KCX-KCN (KCN Lê Minh Xuân,

Tân Tạo,…). Tuy nhiên trong tương lai, để đảm bảo an toàn cho người dân, thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội, thành phố cần quy hoạch các kho chứa hóa chất nguy hiểm,

đặc biệt di dời các kho chứa còn xen lẫn trong khu dân cư và đầu tư, xây dựng các

kho chứa hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách an

toàn theo quy định.

b) Về điều kiện sản xuất, kinh doanh

Hóa chất nguy hiểm là loại hàng hóa sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hạn chế

hoặc cấm sản xuất, kinh doanh. Căn cứ Luật Hóa chất năm 2007; Nghị định số

108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và

17

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Thông tư số 28/2010/TT-BCT

ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của

Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh

doanh hóa chất thuộc các danh mục quy định (gồm Danh mục hóa chất sản xuất, kinh

doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp và Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất,

kinh doanh) phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật (nhà xưởng, kho

tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,…); điều kiện đối với người sản xuất,

kinh doanh.

Căn cứ kết quả khảo sát, không ít cơ sở đã có ý thức về chấp hành pháp luật

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất như chủ động liên hệ với cơ quan có

thẩm quyền để được hướng dẫn và thực hiện các thủ tục quy định về cấp Giấy chứng

nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp,

Sở Công Thương đã triển khai hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính liên

quan đến hoạt động hóa chất. Tính đến thời điểm cuối năm 2014, Sở Công Thương

đã tiếp nhận, giải quyết trên 300 lượt hồ sơ và đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện

kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong

ngành công nghiệp cho 101 cơ sở kinh doanh hóa chất, phân bố đều ở 24 quận -

huyện. Như vậy, khoảng 300 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp còn lại

hoạt động nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định (danh sách chi

tiết theo các Phụ lục đính kèm).

Ngoài ra, để có cơ sở đánh giá thực trạng và tình hình thực hiện pháp luật của

các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn, cuộc khảo sát cũng

thu thập thông tin chi tiết về quá trình và tiến độ thực hiện các thủ tục và điều kiện

liên quan, bao gồm: phòng cháy chữa cháy (PCCC); bảo vệ môi trường; giấy phép

vận chuyển của các phương tiện; kiến thức của người tham gia sản xuất, kinh doanh

và việc xây dựng cũng như thực hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất

tại cơ sở. Kết quả khảo sát đã chỉ ra được còn rất nhiều cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ

18

các điều kiện trên, đó chính là lý do mà 74,8% cơ sở hóa chất còn lại chưa được cấp

Giấy đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh.

1.2.2.3. Nhu cầu phát triển của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất

Phần lớn cơ sở hóa chất (nhất là các cơ sở ở địa bàn quận 5, 10 và 11) khi được

khảo sát đều có ý kiến chọn hình thức “Cửa hàng (địa điểm kinh doanh) kết hợp với

kho chứa” theo định hướng “sản xuất, kinh doanh tập trung” cho thuận tiện, đồng

thời để giảm bớt chi phí; chỉ một số cơ sở vẫn muốn giữ nguyên hình thức và quy mô

sản xuất, kinh doanh hiện tại là những cơ sở đang hoạt động dưới hình thức thương

mại (trung gian mua bán, không đầu tư xây dựng kho chứa và không trang bị phương

tiện để vận chuyển hóa chất).

Trong 03 lĩnh vực hóa chất được đề nghị khảo sát (công nghiệp, y tế - thực

phẩm, thủy sản - thú y - bảo vệ thực vật), hầu hết cơ sở đều dự kiến mở rộng kinh

doanh đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp so với thực

tế, do hóa chất công nghiệp được sử dụng ngày càng phổ biến hơn trong các mặt của

đời sống kinh tế - xã hội.

1.2.2.4. Tình hình chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất

Chi Cục Quản lý thi ̣ trườ ng TP đã thực hiện đợt kiểm tra chuyên đề sản xuất,

kinh doanh hóa chất tại 473 cơ sở từ ngày 20/02/2014 đến ngày 10/4/2014. Kết quả

kiểm tra phát hiện 215 cơ sở vi phạm, trong đó: 51 cơ sở kinh doanh hóa chất công

nghiệp không có giấy chứng nhận đủ điều kiện; 02 cơ sở có tồn chứa hóa chất nguy

hiểm nhưng không xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, 01 cơ

sở kinh doanh hóa chất độc nhưng không lập Phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc;

các trường hợp còn lại vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa, an toàn trong kinh

doanh và các hành vi liên quan đến chứng từ, hóa đơn mua bán.

1.2.2.5. Tình hình vi phạm hóa chất

Năm 2015, CST đã chỉ đạo Thanh tra Sở và Chi cục Quản lý thị trường tập trung

tổ chức các đợt kiểm tra chuyên đề về hóa chất. Kết quả đã thực hiện kiểm tra 70 vụ

19

gồm 59 công ty, doanh nghiệp tư nhân và 11 hộ kinh doanh hóa chất, với tổng số

lượng hóa chất được kiểm tra trên 2.500 tấn các loại, đã xử phạt tiền 875 triệu đồng;

tịch thu 27.807 kg hóa chất nhập lậu, buộc tiêu hủy 14.079 kg hóa chất quá hạn sử

dụng.

Trong quý 1 năm 2016, SCT (Chi cục Quản lý thị trường Thành phố) đã thực

hiện kiểm tra 19 vụ, có 15 vụ vi phạm. Trong đó, 07 vụ kinh doanh 5.370 kg hóa chất

nhập lậu, phần lớn xuất xứ Trung Quốc; 01 vụ buôn bán 200 kg hóa chất quá hạn sử

dụng (tất cả đều là hóa chất công nghiệp); 05 vụ vi phạm quy định về nhãn không đủ

nội dung bắt buộc hoặc hàng nhập khẩu không có nhãn phụ tiếng Việt với 126.972

kg hóa chất. Số vụ còn lại vi phạm về đăng ký kinh doanh, niêm yết giá. Đã xử phạt

tiền 187 triệu đồng.

1.2.2.6. Tình hình các sự cố hóa chất

Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, địa phương có nguy cơ xảy ra

sự cố an toàn hóa chất cao nhất là TP. Hồ Chí Minh. Thống kê từ năm 2010 đến hết

năm 2014, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết

8 người, bị thương 7 người. Riêng trong năm 2014 xảy ra 4 vụ, làm chết 7 người, bị

thương 6 người, thiệt hại trên 30 tỷ đồng.

Một ví dụ điển hình của việc vi phạm các quy định quản lý hóa chất là Công

ty TNHH sản xuất và thương mại Đặng Huỳnh tại TP.HCM đã sử dụng tiền chất

thuốc nổ để sản xuất phân bón, gây ra sự cố nổ nhà máy vào tháng 10/2014 dẫn đến

hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, làm chết 4 người và 3 người bị thương.

Gần đây nhất vào ngày 07/8/2016, xảy ra sự cố tại cửa hàng hóa chất - Chi

nhánh Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Minh Trường, 30 Vạn Tượng, phường

13, quận 5, TP.HCM. Sự cố do nhân viên bất cẩn đã làm ngã và rơi can axid xuống

đất, làm can vỡ đồng thời axid văng bắn lên người nhân viên và 04 công nhân đang

thi công trình thoát nước kế bên gây bỏng (Báo cáo SCT TP.HCM, 2014).

20

Việc quản lý hóa chất hiện nay vẫn chưa được thắt chặt nên các hoạt động

kinh doanh trái phép cũng diễn ra mạnh mẽ. Điển hình, qua kiểm tra ngay tại chợ

Kiêm Biên, hóa chất dùng trong công nghiệp và hóa chất được sử dụng trong thực

phẩm được bày bán lẫn lộn. Mẫu xét nghiệm của Sở Y tế TP.HCM đã cho thấy trong

số hơn 5.000 mẫu thực phẩm được đưa đi kiểm nghiệm có tới 20% mẫu thực phẩm

có chứa hóa chất độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều hoạt động sản xuất đã và đang gây ra những

ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước. Qua công tác kiểm tra thực tế tại các doanh

nghiệp đang hoạt động có liên quan đến hóa chất hiện nay cho thấy vẫn còn tình trạng

một số doanh nghiệp, cơ sở chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động

hóa chất. Nhiều doanh nghiệp chưa cập nhật thông tin, về phiếu an toàn hoá chất chưa

đầy đủ, không có nhãn mác, không sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất, bố trí kho

chưa ngăn nắp… Đặc biệt, hiện tượng hóa chất rơi vãi tại khu sản xuất, đây là hành

vi gây nguy hiểm đến sức khỏe con người dễ xảy ra các sự cố phát sinh từ hóa chất.

Vẫn còn một số cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh hóa chất độc hại nằm xen lẫn trong

khu dân cư, một số doanh nghiệp không xây dựng phương án ứng cứu sự cố rò rỉ hay

tràn đổ hóa chất theo đúng quy định.

1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam [15]

1.4.1. Trên thế giới

Giảm thiểu rủi ro hóa chất là vấn đề được đề cập đến nhiều trong nhiều văn

bản pháp luật, cũng như trong nhiều chính sách của các quốc gia, các tổ chức quốc

tế. Điều này thể hiện nhiều ở các tổ chức siêu quốc gia như Liên Hiệp Quốc, OECD

và Liên minh Châu Âu (EU).

21

Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu.

22

1.3.1.1. Liên Hiệp Quốc (UN – United Nations)

Liên Hiệp Quốc (LHQ) là được coi là tổ chức đi đầu trong việc đảm bảo an

toàn hóa chất, và đây cũng là tổ chức chính trong việc thúc đẩy an toàn hóa chất.

Tổ chức này có ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất liên quan đến vấn đề vận chuyển

các loại hàng hóa nguy hiểm, bởi lĩnh vực giao thông vận tải hàng hóa nguy hiểm cần

thiết phải được quy định chi tiết về an toàn.

Để đảm bảo tính thống nhất giữa giao thông các quốc gia và hệ thống quản

lý hóa chất khác nhau, LHQ đã phát triển các cơ chế cho sự hài hoà các tiêu chí phân

loại các mối nguy và các công cụ truyền thông nguy hiểm cũng như việc sắp xếp

nhiều điều kiện yêu cầu vận chuyển giữa các quốc gia khác nhau.

1.3.1.2. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for Economic

Cooperation and Development)

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xây dựng một chương trình

hóa chất vững mạnh. Các mục tiêu chính của chương trình hóa chất OEDC nhằm mục

đích cải thiện vấn đề an toàn hóa chất, thực hiện minh bạch các chính sách và ngăn

ngừa những lỗ hỏng trong hoạt động thương mại hóa chất.

Với mục tiêu là cải thiện quản lý rủi ro hóa chất và được xem như một phần

của tổng thể các hoạt động về hóa chất, tuy nhiên OEDC không xuất bản hướng dẫn

cụ thể về thay thế hóa chất mà thay vào đó là cung cấp một số cơ sở dữ liệu hữu ích

về hóa chất bao gồm: các dữ liệu độc hại; dữ liệu theo các yêu cầu dành cho ngành

công nghiệp; thu thập dữ liệu, thử nghiệm và đánh giá rủi ro ban đầu; theo dõi tất cả

các hóa chất có lượng sản xuất cao thông qua quá trình đánh giá.

1.3.1.3. Liên minh Châu Âu (EU - European Union)

Các quy định chung về kinh doanh hóa chất ở EU được quy định trong

REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals -

Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất) và CLP (Classification,

23

Labelling and Packaging of substances and mixtures - Phân loại, Ghi nhãn và Đóng

gói các chất và hợp chất). CLP và REACH là hai Quy định độc lập tạo thành trọng

tâm trong chính sách của EU đối với ngành hóa chất và được bổ sung bởi các luật cụ

thể của từng ngành, chẳng hạn như BPR (Biocidal Products Regulation - Quy định

về sản phẩm bảo vệ thực vật). REACH, CLP và BPR có mục tiêu chung là đảm bảo

tối đa sức khỏe con người và môi trường bằng cách yêu cầu các ngành công nghiệp

chịu trách nhiệm về an toàn của các hóa chất khi được đưa vào thị trường Châu Âu.

a) REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of

Chemicals) [17]

REACH là quy định của EU điều chỉnh việc đưa các chất hóa học vào thị

trường. REACH là viết tắt của "đăng ký, thẩm định và cấp phép hóa chất” có hiệu lực

ở tất cả các nước thành viên EU kể từ ngày 01/06/2007. Quy định này còn được áp

dụng ở Iceland, Lichtenstein và Na Uy. Quy định số 1907/2006 của Nghị viện và Hội

đồng Châu Âu ngày 18 tháng 12 năm 2006 về Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn

chế Hóa chất (REACH), thành lập Cơ quan hóa chất châu Âu, sửa đổi Chỉ thị

1999/45/EC đồng thời bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EEC) số 793/93 và Quy định

của Ủy ban (EC) số 1488-1494 cũng như Chỉ thị của Hội đồng số 76/769 / EEC và

các Chỉ thị của Ủy ban số 91/155/ EEC, 93/67/EEC, 93/105/EC và 2000/21/EC (Văn

bản liên quan đến EEA).

Mục tiêu chính của REACH là cải thiện việc bảo vệ sức khoẻ con người và

môi trường khỏi các nguy cơ có thể gây ra bởi hóa chất, đồng thời tăng cường khả

năng cạnh tranh của ngành công nghiệp hoá chất của EU.

REACH áp dụng cho tất cả các hóa chất không chỉ cho những sản phẩm sử

dụng trong quy trình công nghiệp mà còn trong cuộc sống hằng ngày của con người,

ví dụ như trong các sản phẩm làm sạch, sơn, cũng như trong các sản phẩm như quần

áo, đồ nội thất và thiết bị điện.

24

Quy định REACH thay thế một số luật của EU liên quan đến hóa chất và bổ

sung pháp luật về môi trường và an toàn khác, nhưng nó không thay thế cho các quy

định chuyên ngành (ví dụ, chất tẩy rửa, mỹ phẩm, chất bi-ô-xít...)

Theo REACH, nghĩa vụ chứng minh việc sử dụng an toàn hóa chất được

chuyển giao từ các nước thành viên EU cho ngành công nghiệp để đảm bảo tránh

hoặc kiểm soát đầy đủ các rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường.

Cơ quan hóa chất châu Âu (ECHA) là đầu mối trung tâm trong hệ thống

REACH. Cơ quan này quản lý và điều phối các quy trình đăng ký, thẩm định, cấp

phép và hạn chế đối với các chất hóa học để đảm bảo nhất quán trong quản lý hóa

chất trên toàn Liên minh châu Âu.

b) CLP (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures)

CLP là một quy định của EU về Phân loại, Ghi nhãn và Đóng gói các chất và

hợp chất. Quy định số 1272/2008 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 16 tháng

12 năm 2008 về phân loại, ghi nhãn và đóng gói (CLP) các chất và hợp chất, sửa đổi

và thay thế Chỉ thị 67/548/EEC và 1999/45/EC, và sửa đổi Quy định (EC) số

1907/2006.

CLP được quy định nhằm đảm bảo những nguy cơ hóa chất được thông báo

rõ ràng cho người lao động và người tiêu dùng trong Liên minh châu Âu thông qua

việc phân loại và dán nhãn hóa chất.

Phạm vi của CLP bao gồm các chất và hợp chất hóa học có cấu tạo từ hai

chất hóa học trở lên, nhưng không áp dụng đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm,

thiết bị y tế, chất thải, thực phẩm, các chất phóng xạ...

25

Quy định CLP đưa vào toàn bộ EU một hệ thống mới dựa trên Hệ thống Hài

hòa hóa toàn cầu của Liên Hợp Quốc (GHS) trong đó quy định việc phân loại hóa

chất theo đặc tính nguy hiểm của chúng và xác định các chữ tượng hình và các thông

báo khác phải xuất hiện trên nhãn.

26

1.4.2. Tại Việt Nam [8]

Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp

STT Số hiệu Ngày ban hành Trích yếu Cơ quan ban hành Hiệu lực thi hành

QUY ĐỊNH CHUNG I

06/2007/QH12 21/11/2007 Quốc hội Luật Hóa chất 01/7/2008 1

07/10/2008 Chính phủ 05/11/2008 2 108/2008/NĐ- CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất

3 26/2011/NĐ-CP 08/4/2011 Chính phủ 01/06/2011

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất

12/11/2013 Chính phủ 31/12/2013 4 163/2013/NĐ- CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp

LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP II

II.1 Quản lý vật liệu nổ

30/6/2011 01/01/2012 1 16/2011/UBTV QH12 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công nghiệp hỗ trợ Ủy ban Thường vụ Quốc hội

27

2 12/7/2013 01/3/2014 07/2013/UBTV QH13 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Ủy ban Thường vụ Quốc hội

3 76/2014/NĐ-CP 29/7/2014 Chính phủ 15/9/2014

Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

39/2009/NĐ-CP 23/4/2009 Chính phủ Về vật liệu nổ công nghiệp 22/6/2009 4

54/2012/NĐ-CP 22/6/2012 Chính phủ 10/8/2012 5 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP

11/8/2009 30/9/2009 6 23/2009/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP

21/9/2012 05/11/2012 7 26/2012/TT- BCT Bộ Công Thương Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BCT

II.2 Quản lý tiền chất công nghiệp

82/2013/NĐ-CP 19/7/2013 Chính phủ Ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất 15/9/2013 1

31/12/2013 10/3/2014 2 42/2013/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định quản lý, kiểm soát tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp

28

II.3 Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ hóa chất nguy hiểm

28/6/2010 16/08/2010 1 28/2010/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP

21/4/2011 06/6/2011 2 Bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT

14/11/2011 Quy định về khai báo hóa chất 31/12/2011 3

13/02/2012 Quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất 30/3/2012 4 18/2011/TT- BCT 40/2011/TT- BCT 04/2012/TT- BCT Bộ Công Thương Bộ Công Thương Bộ Công Thương

22/4/2013 01/01/2014 5 07/2013/TT- BCT Bộ Công Thương

05/8/2013 15/10/2013 6 20/2013/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định việc đăng ký sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp Quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp

II.4 Về vận chuyển hàng nguy hiểm

09/11/2009 Chính phủ 31/12/2009 1 104/2009/NĐ- CP

28/12/2012 20/02/2013 2 44/2012/TT- BCT Bộ Công Thương Quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao

29

thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa

III LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

III.1 Quản lý thuốc bảo vệ thực vật

1 25/7/2001 Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật 05/11/2008 36/2001/PL- UBTVQH10

02/2007/NĐ-CP 05/01/2007 Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chính phủ 2 22/02/2007

14/12/2011 3 28/01/2012 85/2011/TT- BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT)

Về kiểm dịch thực vật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2007 quy định quản lý nhà nước về hoạt động xông hơi khử trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 6/10/2008 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4 11/01/2013 Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật 25/02/2013

5 25/02/2013 11/4/2013 03/2013/TT- BNNPTNT 14/2013/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT Bộ NN&PTNT Quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.

30

6 17/4/2013 01/6/2013 21/2013/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT

7 02/8/2013 15/9/2013 37/2013/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT

8 06/10/2008 05/11/2008 97/2008/QĐ- BNN Bộ NN&PTNT Về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng và Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam Về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 21/2013/TT-BNNPTNT Ban hành Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

III.2 Quản lý phân bón

1 27/11/2013 Chính phủ Về quản lý phân bón 01/02/2014

2 30/12/2009 13/02/2010

3 24/6/2010 09/8/2010

4 31/10/2012 15/12/2012 202/2013/NĐ- CP 85/2009/TT- BNNPTNT 36/2010/TT- BNNPTNT 55/2012/TT- BNNPTNT Bộ NN&PTNT Bộ NN&PTNT Bộ NN&PTNT Về việc bàn hành “Danh mục bổ sung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam Về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón Hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.

(Nguồn: Sở Công thương TP.HCM, 2016)

31

1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người

1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất [5]

Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất, bao gồm độc tính, đặc

tính vật lý của hóa chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính mẫn

cảm của cá nhân và tác hại tổng hợp của các yếu tố này.

1.4.1.1. Các con đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể

Hóa chất có thể đi vào cơ thể con người, đặc biệt là người lao động theo 03

con đường sau:

+ Đường hô hấp: khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi.

+ Hấp thụ qua da: khi hóa chất dây dính vào da.

+ Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn đã

bị nhiễm hóa chất.

a) Qua đường hô hấp

Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô hấp trên (mũi, mồm, họng); đường thở

(khí quản, phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi khí (phế nang), nơi ô xy từ không

khí vào máu và đioxit cacbon từ máu khuyếch tán vào không khí, (hình 1.2).

32

Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy

(O2) và cacbonic (CO2).

Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường

và nguy hiểm nhất nhất. Với diện tích bề mặt phổi 90 m2 ở một người lớn khỏe mạnh;

trong đó có 70 m2 là diện tích tiếp xúc của phế nang.

Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua họng, khí

quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc khuếch

tán qua thành mạch vào máu. Một hóa chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích

màng nhầy của đường hô hấp trên và phế quản - đây là dấu hiệu cho biết sự hiện diện

của hóa chất. Sau đó, chúng sẽ xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương phổi hoặc lưu

hành trong máu.

b) Hấp thụ hóa chất qua da

Một trong những đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể là qua da. Độ dày

của da cùng với sự đổ mổ hôi và tổ chức mỡ ở lớp dưới da có tác dụng như một hàng

rào bảo vệ chống lại việc hóa chất xâm nhập vào cơ thể và gây các tổn thương cho

da. Hóa chất dây dính trên da có thể có các phản ứng sau:

 Phản ứng với bề mặt của da gây viêm da xơ phát;

 Xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cảm ứng da.

33

 Xâm nhập qua da vào máu.

Những hóa chất có dung môi thấm qua da hoặc chất dễ tan trong mỡ (như

các dung môi hữu cơ và phenol) dễ dàng thâm nhập vào cơ thể qua da. Những hóa

chất này có thể thấm vào quần áo làm việc mà người lao động không biết.

Điều kiện làm việc nóng làm các lỗ chân lông ở da mở rộng hơn cũng tạo

điều kiện cho các hóa chất thâm nhập qua da nhanh hơn. Khi da bị tổn thương do các

vết xước hoặc các bệnh về da thì nguy cơ bị hóa chất thâm nhập vào cơ thể qua da sẽ

tăng lên.

c) Qua đường tiêu hóa

Do bất cẩn để chất độc dính trên môi, mồm rồi vô tình nuốt phải hoặc ăn,

uống, hút thuốc trong khi bàn tay dính hóa chất hoặc dùng thức ăn và đồ uống bị

nhiễm hóa chất là những nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua

đường tiêu hóa.

Các chất càng dễ tan trong mỡ thì độc tính cho hệ thần kinh càng cao. Độ hòa

tan trong mỡ được biểu thị bằng hệ số Owerton Mayer là tỷ số giữa độ hòa tan của

một chất trong mỡ so với nước. Ví dụ benzen có hệ số 300 độc hơn rượu etylic có hệ

số là 2,5.

Ngoài ra, có một số hạt bụi từ đường thở lọt vào họng và sau đó theo nước

bọt vào đường tiêu hóa. Hệ tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già.

Sự hấp thụ thức ăn và các chất khác (gồm cả hóa chất nguy hiểm) ban đầu xẩy ra ở

ruột non.

Thông thường hóa chất hấp thụ qua đường tiêu hóa ít hơn so với 2 đường

trên, hơn nữa tính độc sẽ giảm khi qua đường tiêu hóa do tác động của dịch dạ dày

và dịch tụy.

34

1.4.1.2. Loại hóa chất tiếp xúc

Đặc tính lý, hóa của hóa chất quyết định khả năng xâm nhập của nó vào cơ

thểcon người, chẳng hạn: các hóa chất dễ bay hơi sẽ có khả năng tạo ra trong không

khí tại nơi làm việc một nồng độ cao; các chất càng dễ hòa tan trong dịch thể, mỡ và

nước thì càng độc...

Do các phản ứng lý hóa của chất độc với các hệ thống cơ quan tưng ứng mà

có sự phân bố đặc biệt cho từng chất:

 Hóa chất có tính điện ly như chì, bary, tập trung trong xương; bạc, vàng tập trung

ở da hoặc lắng đọng trong gan, thận dưới dạng phức chất.

 Các chất không điện ly loại dung môi hữu cơ tan trong mỡ tập trung trong các tổ

chức giầu mỡ như hệ thần kinh.

 Các chất không điện ly và không hòa tan trong các chất béo khả năng thấm vào

các tổ chức của cơ thể kém hơn và phụ thuộc vào kích thước phân tử và nồng độ

chất độc.

Thông thường khi hóa chất vào cơ thể tham gia các phản ứng sinh hóa hay là

quá trình biến đổi sinh học: oxy hóa, khử oxy, thủy phân, liên hợp. Quá trình này có

thể xảy ra ở nhiều bộ phận và mô, trong đó gan có vai trò đặc biệt quan trọng. Quá

trình này thường được hiểu là quá trình phá vỡ cấu trúc hóa học và giải độc, song có

thể sẽ tạo ra sản phẩm phụ hay các chất mới có hại hơn các chất ban đầu.

Tùy thuộc vào tính chất lý, hóa, sinh mà một số hóa chất nguy hiểm sẽ được

đào thải ra ngoài:

 Qua ruột : chủ yếu là các kim loại nặng.

 Qua mật: Một số chất độc được chuyển hóa rồi liên hợp sunfo hoặc glucuronic rồi

đào thải qua mật.

 Qua hơi thở có thể đào thải một số lớn chất độc dưới dạng khí hơi.

 Chất độc có thể còn được đào thải qua da, sữa mẹ.

35

Đường đào thải chất độc rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị nhiễm

độc nghề nghiệp.

Một số hơi, khí độc có mùi làm cho ta phát hiện thấy có chúng ngay cả khi

nồng độ nằm dưới mức cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh. Nhưng sau một thời gian

ngắn, một số sẽ mất mùi khiến ta không cảm nhận được nữa và dễ dàng bị nhiễm độc

(ví dụ H2S). Một số hơi, khí độc không có mùi và lại không gây tác động kích thích

với đường hô hấp. Đây là loại rất nguy hiểm, bởi lẽ ta không thể phát hiện được bằng

trực giác ngay cả khi chúng vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.

1.4.1.3. Nồng độ và thời gian tiếp xúc

Về nguyên tắc, tác hại của hóa chất đối với cơ thể phụ thuộc vào lượng hóa

chất đã hấp thu. Trong trường hợp hấp thu qua đường hô hấp, lượng hấp thu phụ

thuộc chính vào nồng độ của hóa chất trong không khí và thời gian tiếp xúc.

Thông thường, khi tiếp xúc trong thời gian ngắn nhưng với nồng độ hóa chất

cao có thể gây ra những ảnh hưởng cấp tính (nhiễm độc cấp), trong khi đó tiếp xúc

trong thời gian dài nhưng với nồng độ thấp sẽ xảy ra hai xu hướng: hoặc là cơ thể

chịu đựng được, hoặc là hóa chất được tích lũy với khối lượng lớn hơn, để lại ảnh

hưởng mãn tính.

1.4.1.4. Ảnh hưởng kết hợp của các hóa chất

Hoạt động nghề nghiệp thường không chỉ tiếp xúc với một loại hóa chất. Hầu

như cùng một lúc, người lao động phải tiếp xúc với hai hoặc nhiều hóa chất khác

nhau. Ảnh hưởng kết hợp khi tiếp xúc với nhiều hóa chất thường thiếu thông tin.

Mặt khác, khi xâm nhập vào cơ thể giữa hai hay nhiều hóa chất có thể kết

hợp với nhau tạo ra một chất mới với những đặc tính khác hẳn và sẽ có hại tới sức

khỏe hơn tác hại của từng hóa chất thành phần (cũng có thể là tác hại sẽ giảm).

36

Chẳng hạn như khi hít phải Tetraclorua cacbon (CCl4) trong một thời gian

ngắn sẽ không bị nhiễm độc nhưng khi đã uống dù chỉ một lượng nhỏ rượu etylic

(C2H5OH) thì sẽ bị ngộ độc mạnh có thể sẽ dẫn tới tử vong.

Dù thế nào đi nữa cũng nên tránh hoặc giảm tới mức thấp nhất việc tiếp xúc

với nhiều loại hóa chất tại nơi làm việc.

1.4.1.5. Tính mẫn cảm của người tiếp xúc

Có sự khác nhau lớn trong phản ứng của mỗi người khi tiếp xúc với hóa chất.

Tiếp xúc với cùng một lượng trong cùng một thời gian một vài người bị ảnh hưởng

trầm trọng, một vài người bị ảnh hưởng nhẹ, có thể có một số người nhìn bên ngoài

không thấy có biểu hiện gì.

Phản ứng của từng cá thể phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức

khỏe... Ví dụ như trẻ em nhạy cảm hơn người lớn; bào thai thường rất nhạy cảm với

hóa chất... Do đó với mỗi nguy cơ tiềm ẩn, cần xác định các biện pháp cẩn trọng khác

nhau với các đối tượng cụ thể.

1.4.1.6. Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc

 Vi khí hậu:

 Nhiệt độ cao: làm tăng khả năng bay hơi của chất độc, tăng tuần hoàn, hô

hấp do đó làm tăng khả năng hấp thu chất độc.

 Độ ẩm không khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước,

tăng khả năng tích khí lại ở niêm mạc, làm giảm hơi độc bằng mồ hôi, do

đó cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc.

 Lao động thể lực quá sức làm tăng tuần hoàn, hô hấp và tăng mức độ nhiễm độc.

 Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối làm giảm sức đề kháng của cơ

thể.

37

1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người [11]

 Tác động lên não và hệ thần kinh. Ví dụ, tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thủy ngân,

chì, dung môi, khí carbon monoxide.

 Mắt, mũi và họng (khô, sưng hoặc đau). Ví dụ, tiếp xúc với sương và hơi acid,

khí hàn hoặc khí thải động cơ diesel.

 Ảnh hưởng đến phổi: (1) – Tổn thương phổi (Ví dụ amiăng - Ung thư phổi,

tắc nghẽn mãn tính và bệnh phổi; (2) – Ho kéo dài; (3) – Hen suyễn dị ứng.

 Tổn thương gan. Ví dụ, tiếp xúc với vinyl chloride.

 Tổn thương bàng quang. Ví dụ, tiếp xúc với một số thuốc nhuộm azo (ung thư

bàng quang).

 Tổn hại đến máu và tủy xương. Ví dụ, tiếp xúc với benzen trong khói xăng

(thiếu máu và bệnh bạch cầu).

 Ảnh hưởng đến da: (1) – Viêm da tiếp xúc di ứng (Ví dụ niken, cao su, cromat

(tìm thấy trong một số loại xi măng); (2) – Viêm da tiếp xúc kích ứng (Ví dụ

các dung môi, chất tẩy rửa, dầu, chất bôi trơn).

1.5.3. Nguy cơ cháy nổ

Đa số hóa chất đều tiềm ẩn các nguy cơ gây cháy nổ. Việc sắp xếp, bảo quản,

vận chuyển, sử dụng hóa chất không đúng cách đều có thể dẫn đến tai nạn từ một

đám cháy nhỏ tới thảm họa thiệt hại lớn về người và tài sản.

1.4.3.1. Nguy cơ cháy

Cháy cần 3 yếu tố: Nhiên liệu (chất cháy), oxy và một nguồn nhiệt. Những

yếu tố này phải ở trong một tỷ lệ, hoàn cảnh thích hợp trước khi bắt lửa và gây cháy.

Nhiên liệu bắt đầu cháy ở một nhiệt độ xác định là điểm chớp cháy. Phải đủ nhiệt để

38

đưa nhiên liệu tới điểm chớp cháy song cũng cần phải có đủ oxy để sự cháy xảy ra

và duy trì nó. Bình thường để bắt lửa và bốc cháy môi trường không khí cần có nồng

độ oxy từ 15 - 21%.

a) Nhiên liệu

Để kiểm soát các nguy cơ cháy nổ do hóa chất, việc đầu tiên là xác định rõ hóa

chất đang sử dụng và những đặc tính riêng của nó. Hầu hết hóa chất đều là nguồn

nhiên liệu - một trong 3 yếu tố gây cháy nổ.

Nhiên liệu lỏng

+ Điểm chớp cháy của chất lỏng:

Điểm chớp cháy (nhiệt độ bùng cháy) của chất lỏng là nhiệt độ thấp

nhất mà tại nhiệt độ đó chất lỏng hóa hơi tạo thành hỗn hợp cháy với không

khí và bốc cháy khi có nguồn lửa.

Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường

Nhiệt độ bùng cháy (oC) Hóa chất

Xăng A72 -36

Axeton -18

Xy len 24

Dầu hỏa KO-20 40

Heptan -4

Toluen 6

(Ghi nhớ: Hóa chất có điểm chớp cháy thấp hơn thì nguy hiểm hơn)

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt tới điểm chớp cháy của

chất lỏng, chẳng hạn như dầu lửa khi được phun nó sẽ bùng cháy ngay cả khi

nhiệt độ xung quanh thấp hơn điểm chớp cháy của nó; một chất lỏng có thể bị

nóng lên tới điểm chớp cháy của nó do một chất khác (có điểm chớp cháy thấp

39

hơn) đang cháy ở gần nó. Cần đặc biệt lưu ý vấn đề này khi tiến hành các công

việc có liên quan tới các chất dễ cháy nổ.

Nếu nhiệt độ chất lỏng đạt tới nhiệt độ bốc lửa (bình thường chỉ một vài

độ trên điểm chớp cháy) hơi cháy sẽ tiếp tục được sinh ra và tiếp tục cháy mặc

dù đã tách bỏ nguồn lửa. nhiệt độ bùng cháy thường có trong các tài liệu an

toàn hóa chất.

+ Khối lượng riêng:

Một yếu tố nữa cần xem xét là khối lượng riêng của hơi nhiên liệu. Các

hơi, khí có khối lượng riêng lớn hơn không khí như: xăng, dầu hỏa, cacbon

đisunfua, axetylen và cacbon monoxit... có thể phát tán đi xa và tập trung ở

nơi có vị trí thấp chẳng hạn như hầm chứa.

Ghi nhớ: Hơi nhiên liệu có khối lượng riêng lớn hơn không khí có thể phát tán

xa và tích tụ trong hầm chứa.

Nhiên liệu rắn

Một vài hóa chất ở trạng thái rắn (thí dụ: Mg) sẽ cháy một cách nhanh chóng

khi bắt lửa và sẽ rất khó dập tắt.

Một số loại bụi, bột cũng có khả năng bốc cháy và gây nổ khi đạt một tỷ lệ

nhất định trong không khí. Khi trộn và nguồn lửa xuất hiện, nhiên liệu dạng bột sẽ

cháy tạo tiếng nổ liên tục bởi lượng nhiên liệu bị kích thích cháy nổ thêm vào.

Nhiên liệu khí

Phần lớn các khí như C2H2, C2H6, CH4... được dùng trong công nghiệp đều

dễ cháy nổ khi có nồng độ oxy thích hợp và khi nguồn lửa xuất hiện. Phải đặc biệt

thận trọng đối với các khí nén lưu giữ trong các bình chịu áp lực, cháy nổ có thể xảy

ra khi bình chứa có các khuyết tật và thường dẫn đến các tai nạn nghiêm trọng.

b) Nhiệt:

Nhiệt - yếu tố thứ 2 của bộ ba gây cháy nổ (hình 10). nhiệt là yếu tố để đưa

nhiên liệu tới điểm chớp cháy (nếu điểm chớp cháy ở trên nhiệt độ xung quanh) và

kích thích hỗn hợp cháy bùng cháy. Nguồn nhiệt có thể là các dòng điện, tĩnh điện,

40

phản ứng hóa học, quy trình nhiệt, sự ma sát, ngọn lửa trần, nhiệt bức xạ và tia lửa

điện...

Vấn đề then chốt để phòng cháy nổ các hóa chất nguy hiểm là kiểm tra các

nguồn nhiệt.

Dòng điện

Nhiệt sinh từ dòng điện theo 3 cách:

+ Khi dòng điện đi qua một sợi dây có tiết diện không đủ lớn để tải điện hoặc

các mối nối, các điểm tiếp xúc không chặt,kết quả hoặc là tóe lửa, đoản mạch

hoặc dây điện nóng lên. Nhiệt độ của dây điện có thể đạt tới điểm đủ để kích

thích hơi cháy có trong không khí hoặc gây cháy các vật liệu dễ bắt lửa hay

nâng nhiệt độ của các hóa chất ở gần đó tới điểm chớp cháy và cháy.

+ Hồ quang điện thường được tạo ra khi chập trong công tắc hoặc trong hộp nối

do dây điện bị đứt hoặc mất vỏ bọc giữa dây dương và dây âm. Hậu quả là

phát sinh nhiệt, kích thích hơi dễ cháy gây cháy. Thép nóng chảy bởi hồ quang

điện có thể cũng kích thích các vật liệu dễ cháy, và làm nóng các hóa chất dễ

cháy.

+ Tia lửa điện là một trong các nguồn nhiệt thường gặp nhất trong công nghiệp,

nhiệt độ của tia lửa thường cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ bùng cháy của

nhiên liệu.

Tĩnh điện

Điện tích của tĩnh điện có thế hiệu cao và có thể phát ra tia lửa rất nguy hiểm.

Tĩnh điện có thể tập trung trên bề mặt các vật rắn, trên mặt các chất lỏng, ở các mặt

trong của các máy chế biến nhào trộn, thùng chứa... Tĩnh điện có thể tạo ra khi 2 bề

mặt khác nhau đến gần nhau, sau đó tách ra. Thí dụ: trong các máy sản xuất phim và

sản xuất tấm vật liệu, vật liệu cách điện trở thành vật được nạp điện sau khi qua máy.

Nếu những vật liệu như vậy liên tục được sản xuất ra trong môi trường có khí dễ cháy

thì cần có biện pháp trung hòa điện tích, tránh để phát tia lửa điện. Sự tích điện cũng

có thể xẩy ra khi các chất lỏng dễ cháy chuyển từ thùng chứa này tới thùng chứa khác

mà không có dây nối đất.

41

Hình 1.3: Khi hai bề mặt khác nhau đến gần nhau và bị tách ra, dẫn đến sự tích

điện.

Nhiệt sinh khi pha trộn 2 hóa chất

Khi hai hay nhiều hóa chất pha trộn, ảnh hưởng kết hợp có thể nguy hiểm hơn

tổng những ảnh hưởng riêng rẽ, tức là cũng có thể dẫn tới một nguy cơ cháy nổ cao

hơn. Chẳng hạn:

+ Việc pha trộn tạo ra hợp chất có điểm cháy và điểm sôi thấp hơn, khi đó sẽ dễ

dàng kích thích hơi hợp chất đó cháy.

+ Khi hai hóa chất phản ứng có thể sinh nhiệt, làm cho các hóa chất bị nóng đến

nhiệt độ nguy hiểm và phản ứng cháy dây chuyền xảy ra có thể để lại những

hậu quả thảm khốc.

Hình 1.4: Pha trộn hai hoặc nhiều hóa chất với nhau có thể sinh ra nhiệt.

42

Nhiệt sinh do ma sát

Khi hai bề mặt cọ sát vào nhau có thể sinh ra nhiệt. Đó là nhiệt sinh do sự ma

sát. Sự cọ sát của dây cua roa với vật che đỡ hoặc giữa hai mặt kim loại có thể phát

sinh một lượng nhiệt đủ để kích thích hơi cháy bùng cháy. Nguyên nhân sự cọ sát

thường là do thiếu sự bảo dưỡng cần thiết dẫn đến mất vật che chắn hoặc không đủ

dầu mỡ bôi trơn bề mặt kim loại tiếp xúc với nhau. Tia lửa cũng có thể xuất hiện khi

một hòn đá găm vào đế giầy cọ sát với bề mặt bê tông.

Bức xạ nhiệt

Nhiệt từ lò nung, bếp lò và các bề mặt nóng khác có thể đốt cháy hơi cháy.

Quá trình sản xuất bình thường của nhà máy cũng có thể tạo ra lượng nhiệt đưa các

hóa chất cất giữ ở gần đó tới điểm cháy và đốt cháy hơi cháy. Những tia nắng trực

tiếp hoặc tự nó hoặc được phóng đại bởi nhựa hoặc thủy tinh có thể cũng có ảnh

hưởng này.

Ngọn lửa trần

Ngọn lửa không được che chắn, bảo vệ sinh ra bởi thuốc lá, diêm, lửa hàn và

động cơ đốt trong là nguồn nhiệt rất quan trọng. Khi kết hợp đủ nhiên liệu và oxy,

chúng có thể gây ra cháy nổ.

+ Oxy

Oxy là yếu tố thứ 3 của bộ ba gây cháy nổ. Hầu hết nhiên liệu cần ít

nhất 15% oxy để cháy, vượt quá 21% oxy có thể tự cháy và dẫn tới nổ. Nguồn

oxy, ngoài lượng có trong môi trường không khí còn gồm cả bình chứa oxy

dùng trong các hoạt động cắt hàn, oxy được cung cấp bởi một ống dẫn dùng

cho quá trình hoạt động và oxy tạo ra trong các phản ứng hóa học. Oxy có thể

thoát ra khi một hóa chất (thường là chất oxy hóa) bị đốt nóng.

43

Bảng 1.8: Một vài hóa chất có thể thoát ra oxy khi bị đốt nóng

Hợp chất chứa gốc Ví dụ

- (NO3) - NaNO3, NH4NO3

- (NO2) - NH4NO2

- (-O-O-) với các chất vô cơ H2O2

- (MnO4) - KMnO4

1.4.3.2. Nguy cơ nổ

Hỗn hợp nhiên liệu với ôxy chỉ nổ khi ở trong giới hạn nhất định về nồng độ.

Lượng nhiên liệu quá mức với một lượng ôxy không đủ (có nghĩa là hóa chất đó quá

nhiều), hay ngược lại nồng độ ôxy cao và một lượng nhiên liệu không đủ (có nghĩa

là chất đó quá ít) đều không thể nổ được.

Bảng 1.9: Chỉ số cháy nổ của một số chất khí nguy hiểm

Giới hạn nổ (% thể tích)

Loại nguyên liệu Tính chất nổ (ký hiệu) Nhiệt độ bùng cháy Dưới Trên

Axetylen CNN 2,5 11

Etylen CNN 24 3,11 28,5

Isobutan CCK 1,81 77

Một vài loại khí được đánh giá là nguy hiểm nổ (viết tắt CNN) tức là có khả

năng nổ hay kích thích nổ mà không cần có sự tham gia của oxy. Giới hạn nổ sẽ thay

đổi tùy theo: nhiệt độ của hỗn hợp, tỷ lệ các chất không cháy, áp lực...và nhiều yếu

tố khác.

44

1.6. Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến đảm bảo an toàn hóa chất cho các

doanh nghiệp

1.6.1. Các nghiên cứu, hướng dẫn trên thế giới

Hiện nay có rất ít các nghiên cứu về vấn đề đưa ra các giải pháp giảm thiểu

nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động trong các doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Vấn đề này chỉ được quan tâm bởi các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm có

liên quan đến vấn đề đảm bảo an toàn hóa chất. Cụ thể, Cơ quan ECHA (European

Chemical Agency) ban hành "Hướng dẫn an toàn hóa chất dành cho doanh nghiệp

vừa và nhỏ" (2015) với nội dung trình bày các quy định về sản xuất, tiếp thị và sử

dụng hóa chất ở Châu Âu và cách thức để tìm ra hướng quản lý của mỗi công ty thông

qua những quy định về luật hóa chất ở Châu Âu (bao gồm các yêu cầu, cách để giảm

chi phí và biến những nghĩa vụ pháp lý thành cơ hội cho công ty [10].

Năm 2007, Ủy ban hóa chất Mỹ ban hành hướng dẫn sử dụng an toàn hóa

chất cho các doanh nghiệp nhỏ [12] với mực tiêu hướng dẫn các vấn đề về an toàn

hóa chất cho các nhà quản lý bao gồm: Các thông tin về trách nhiệm an toàn, các quy

tắc an toàn hóa chất tại nơi làm việc, các thiết bị an toàn và các chuẩn bị cho trường

hợp y tế khẩn cấp. Mục tiêu thứ hai là các hướng dẫn dành cho nhân viên bao gồm:

các vấn đề về thực hành nơi làm việc, đào tạo an toàn, hành động khẩn cấp, các loại

hóa chất độc hại và một số hành động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn đổ các loại hóa

chất, dung môi tại nơi làm việc.

Ngoài ra, Cơ quan Y tế và An toàn (HSA – Health and Safety Authority) còn

đưa ra hướng dẫn về các bước để đảm bảo an toàn hóa chất dành cho các doanh

nghiệp nhỏ. Theo đó, hướng dẫn đưa ra 03 bước để một doanh nghiệp nhỏ có thể

quản lý an toàn hóa chất một cách hiệu quả: (1) – Thực hiện đánh giá rủi ro hóa chất

để đảm bảo các yêu cầu của luật pháp; (2) – Bảo vệ an toàn và sức khỏe của nhận

viên; (3) – Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp [11].

45

1.6.2. Các nghiên cứu hướng dẫn tại Việt Nam

Các nghiên cứu cụ thể tại Việt Nam, bao gồm: Nghiên cứu cơ sở khoa học

cho việc xây dựng giáo trình đào tạo và tổ chức đào tạo về an toàn hóa chất cho một

số doanh nghiệp hóa chất của Đỗ Thanh Bái và cộng sự (2007). Mục tiêu của đề tài

là xây dựng một giáo trình đào tạo cho ngành hoá chất phù hợp với thực tế trong bối

cảnh Luật Hoá chất ra đời và sẽ có hiệu lực vào năm 2008, các doanh nghiệp nói

chung và doanh nghiệp hoá chất nói riêng sẽ phải có những thay đổi để thích ứng.

Nội dung của nghiên cứu là trình bày các kết quả của chương trình điều tra khảo sát

về thực trạng sản xuất và sử dụng hoá chất của các doanh nghiệp hoá chất, đồng thời

cũng đưa ra những nguy cơ tiềm ẩn của từng ngành sản xuất trong công nghiệp hoá

chất. Bên cạnh đó, đề tài còn xây dựng giáo trình đào tạo về an toàn hoá chất phù hợp

với điều kiện Việt Nam [1].

Nghiên cứu đánh giá tác động của Thông tư số 28/2010/TT-BCT và đề xuất

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý an toàn hoá chất tại các doanh nghiệp sản xuất,

kinh doanh hoá chất của Nguyễn Thị Hồng Hà và cộng sự (2012). Mục tiêu của

nghiên cứu là đánh giá tác động của việc thực hiện các quy định quản lý an toàn hóa

chất tại các doanh nghiệp theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT và xây dựng các giải

pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý an toàn hóa chất tại các doanh nghiệp

sản xuất, kinh doanh hóa chất. Nội dung của nghiên cứu bao gồm: (1) điều tra trực

trạng, đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện Thông tư 28/2010/TT-BCT

của các doanh nghiệp và các Sở Công Thương tại một số tỉnh, thành ba miền Bắc,

Trung, Nam; (2) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện Thông tư

28/2010/TTBCT của các doanh nghiệp và các Sở Công Thương tại một số tỉnh, thành

ba miền Bắc, Trung, Nam; (3) đề xuất giải pháp đồng bộ để triển khai các vấn đề về

quản lý và kỹ thuật nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao tính

khả thi trong việc thực hiện Thông tư 28/2010/TT-BCT. Bên cạnh đó, đề tài còn (4)

đề xuất các nội dung cụ thể cần chỉnh sửa, bổ sung một số điều của Thông tư

28/2010/TT-BCT [2]

46

Nghiên cứu một số giải pháp ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình

Dương của Nguyễn Xuân Trường (2016) [9]. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra

những nguyên nhân, ảnh hưởng của sự cố hóa chất đến môi trường từ đó đề xuất giải

pháp ứng phó phù hợp cho tỉnh Bình Dương. Thông quan các phương pháp thu thập

kế thừa số liệu; điều tra khảo sát; phương pháp thống kê; phân tích tổng hợp; xây

dựng kịch bản; mô hình hóa và bản đồ GIS, nghiên cứu đã đạt được những kết quả

về (1) - Điều tra các cơ sở có sử dụng, sản xuất, kinh doanh và tồn chứa hóa chất có

nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh Bình Dương; (2) - Xác định các doanh nghiệp có tiềm

ẩn nguy cơ cao xảy ra sự cố hóa chất tại các địa bàn trọng điểm; (3) - Dự báo tình

huống xảy ra sự cố hóa chất và (4) - Đề xuất giải pháp ứng phó sự cố môi trường ở

tỉnh Bình Dương.

47

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ

CỐ HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH

HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN 5

2.1. Tình hình hoạt động, kinh doanh hóa chất công nghiệp

2.1.1. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất

Theo số liệu báo cáo của Sở Công thương (SCT) TP.HCM 2016, trên địa bàn

Quận 5 có 123 cơ sở kinh doanh hóa chất, phụ gia thực phẩm đang hoạt động:

2.1.1.1. Phân theo mặt hàng kinh doanh

+ Kinh doanh hóa chất công nghiệp: 70 cơ sở.

+ Kinh doanh phụ gia thực phẩm: 34 cơ sở.

+ Kinh doanh vừa hóa chất công nghiệp vừa phụ gia thực phẩm: 17 cơ sở.

+ Kinh doanh hóa chất nông nghiệp: 02 đơn vị (là Văn phòng Công ty, không

trữ hóa chất).

80 70

60

40 34

ở s ơ c

17 20

g n ợ ư

l

2

ố S

0

Hóa chất công nghiệp Phụ gia thực phẩm Hóa chất nông nghiệp Hóa chất công nghiệp vừa phụ gia thực phẩm

Loại hóa chất kinh doanh

Hình 2.1: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo loại hóa chất kinh doanh.

48

2.1.1.2. Phân theo khu vực kinh doanh

+ Kinh doanh trên đường phố: 104 cơ sở.

+ Kinh doanh trong chợ Kim Biên: 16 cơ sở.

+ Kinh doanh tại Trung tâm hóa chất 40 Kim Biên: 03 cơ sở.

120

104

100

80

60

ở s ơ c

40

g n ợ ư

l

ố S

16 20

3

0

Kinh doanh trên đường phố Kinh doanh trong chợ Kim Biên Kinh doanh tại Trung tâm hóa chất 40 Kim Biên

Khu vực kinh doanh

Hình 2.2: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo khu vực.

Hiện nay, trong 87 (bao gồm cơ sở chỉ kinh doanh hóa chất công nghiệp và

cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp lẫn phụ gia thực phẩm) cơ sở kinh doanh hóa

chất công nghiệp, có:

 73 cơ sở (điểm kinh doanh) đã được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận

đủ điều kiện kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh

doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp.

 05 cơ sở chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện (đang thực hiện thủ tục) và

cam kết không kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất kinh doanh có

điều kiện đến khi được cấp Giấy chứng nhận.

49

 09 cơ sở kinh doanh hương liệu công nghiệp không thuộc Danh mục hóa chất

kinh doanh có điều kiện nên không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện.

Các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp ngoài chợ Kim Biên chủ yếu tập

trung tại các con đường xung quanh chợ, thuộc địa bàn phường 13 và phường 14

(quận 5) gồm: đường Vạn Tượng, Phan Văn Khỏe, Hải Thượng Lãn Ông, Phùng

Hưng, Gò Công, Kim Biên…

Riêng Chợ Kim Biên, có tổng diện tích 1.470 m2, gồm 534 quầy sạp kinh

doanh sỉ lẻ các mặt hàng điện, điện tử, gia dụng, quần áo, bách hóa… Trong đó, có

17 quầy sạp (hộ cá thể) kinh doanh hương liệu, bột màu, bơ sữa, phụ gia thực phẩm;

diện tích khoảng 2,3m2/sạp, đều tập trung ngoài mặt tiền cuối chợ. Hiện nay còn 16

hộ kinh doanh tại chợ Kim Biên (01 hộ đã chuyển kinh doanh ngành nghề khác) sử

dụng 19 sạp, chiếm tỉ lệ 3,5% trên tổng số 534 sạp tại chợ.

50

Bảng 2.1: Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5

STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ trụ sở chính Hóa chất kinh doanh Giấy chứng nhận đủ điều kiện (hoặc Giấy phép) sản xuất, kinh doanh Hóa chất

Cơ quan cấp Thời hạn

Hóa chất vô cơ cơ bản 20/02/2018 1

Sơn nước 29/01/2019 2

Hóa chất phân bón 28/10/2018 3 Số 03 Trang Tử, Phường 14, Quận 5 121 Gò Công, Phường 13, Quận 5 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM

Hóa chất vô cơ cơ bản 30/01/2018 4 11-12 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM Công ty TNHH TM Hóa Chất Đăng Hưng DNTN Hóa Chất Quốc Dũng Hộ Kinh doanh Thuận Trí CN Công ty CP Hóa Chất Vật Tư Khoa học Kỹ thuật

06/03/2019 5 Công ty TNHH TM Trúc Giang 5 Trang Tử, Phường 14, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, nhựa- cao su, phân bón SCT TP.HCM

Hóa chất vô cơ cơ bản 10/12/2018 6 Công ty TNHH Phú Phong 475 An Dương Vương, Phường 14, Quận 5 SCT TP.HCM

Hóa chất tẩy rửa gia dụng 14/01/2019 7 Công ty TNHH Toàn Hưng Long

8 Cửa hàng Vạn Hưng Hóa chất vô cơ cơ bản 01/11/2018 451 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 131 Gò Công, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM

51

9 Mực in 23/04/2019 Công ty TNHH SXTM Minh Trường 30 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM

10 Hóa chất vô cơ cơ bản 11/12/2018 Chi nhánh DNTN Hóa chất Lê Nguyên 33b Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM

11 Cửa hàng Hữu Vinh Hóa chất vô cơ cơ bản 27/03/2019 87 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM

12 10/12/2018 Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Phú Hà 389 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 SCT TP.HCM Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp, nhựa- cao su

13 Hóa chất vô cơ cơ bản 25/02/2018

14 Nhựa-cao su 06/11/2018

15 Sơn nước 14/01/2019

16 Hóa chất vô cơ cơ bản 22/10/2018 Công ty TNHH TM Hóa Chất Uy Long Công ty TNHH TM Ngân Long DNTN TM Nguyễn Minh Trí Công ty TNHH TM Phú Vinh

17 DNTN Hạnh Xuân Sơn nước 30/01/2019

18 Cửa hàng Ngọc Sơn Hóa chất tẩy rửa 04/12/2018

19 DNTN TM Duy Phát Hóa chất tẩy rửa 04/11/2018 448/19 Trần Hưng Đạo, Phường 2, Quận 5 14/5B An Bình, Phường 5, Quận 5 100 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 26 Tạ Uyên, Phường 15, Quận 5 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 93 Gò Công, Phường 13, Quận 5 102 Nguyễn Thị Nhỏ, Phường 15, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM

52

20 Hóa chất tẩy rửa 25/01/2018

21 Hóa chất tẩy rửa 29/10/2018 CN Công ty TNHH Lan Giám Công ty TNHH MTV SX-TM Yến Bích 34 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 39 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM

22 DNTN TM Tân Tiến Lợi Hóa chất vô cơ cơ bản 06/11/2018 299, Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5. SCT TP.HCM

23 Cửa hàng Tân Kim Long Hóa chất tẩy rửa 10/04/2019 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM

24 18/12/2018 24C, Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM Công Ty TNHH TM DV XNK Hóa Chất Hoàng Minh Nguyên Hóa chất vô cơ cơ bản (dung môi), hóa chất tẩy rửa, phân bón

25 Khí công nghiệp 30/01/2019 Công ty TNHH MTV Trần Phương Mai 31 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM

26 DNTN Vạn Vạn Lợi Sơn nước, điện hóa học 23/01/2019 485 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 SCT TP.HCM

27 Hóa chất vô cơ cơ bản 30/01/2019 Công ty TNHH MTV TM DV Ngọc Diễm 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM

28 Sơn nước 30/01/2019 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM Công ty TNHH MTV TM DV XNK Hóa chất Lợi Tín

53

29 Hóa chất vô cơ cơ bản 23/04/2019

30 Keo, chất kết dính 14/03/2019

31 Hóa chất vô cơ cơ bản 24/02/2019

32 Hóa chất vô cơ cơ bản 10/06/2019

33 Hóa chất vô cơ cơ bản 11/07/2019 Công ty TNHH Cao Minh Trường Công ty TNHH MTV Chí Hùng Hộ Kinh doanh Minh Long Hộ Kinh doanh Kim Tiền Công ty TNHH MTV TM Lý Phát 137 Gò Công, Phường 13, Quận 5 101 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 4D Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 145 Gò Công, Phường 13, Quận 5 128 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM SCT TP.HCM

34 11/07/2019 Công ty TNHH TM Việt Bình Phát 91/3 Trần Bình Trọng, Phường 2, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản (dung môi) SCT TP.HCM

35 05/03/2019 28B Phan Văn Khoẻ, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa SCT TP.HCM CN Công ty TNHH Hóa chất Lê Đương - Cửa hàng Minh Hoài

36 Hóa chất tẩy rửa 05/03/2019 31B Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM CN Công ty TNHH MTV Hóa Chất Quốc Huy

37 Sơn và mực in 18/06/2019 103 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 SCT TP.HCM

38 Hóa chất vô cơ cơ bản Chi nhánh Công ty TNHH Tỷ Phước Hùng Nam Công ty TNHH Càn Phát Triển 34 Kim Biên , Phường 13, Quận 5

54

39 Sơn nước và mực in Công ty TNHH SX TM Hóa Chất Thiên Tân 11/10 Tân Hàng, Phường 10, Quận 5

40 Hóa chất tẩy rửa Công ty CP SX & TM Phương Đông 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5

41 Công ty TNHH Hóa Chất Ôxy 57 Phù Đổng Thiên Vương, Phường 11, Quận 5 Hóa chất tẩy rửa công nghiệp, nhựa composite, phân bón

42 Hóa chất vô cơ cơ bản Công ty TNHH MTV Hóa Chất Lê Quang 285/8 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5

43 Mực in Công ty TNHH TM Hóa Chất In Nhuộm Kim Vũ 22 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

44 24 Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 Khí công nghiệp Công ty TNHH MTV SX TMDV Hóa Chất Đại Minh Quang

45 Công ty TNHH SXTM XNK Thư Trần Hớn 1A Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa gia dụng, hóa chất silicones – hồ

46 Hóa chất vô cơ cơ bản CN Công ty TNHH TM Nguyễn Phương Vi 31 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5

55

47 Công ty TNHH Hóa Chất Song Toàn 255 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp, hóa chất ngành nhựa – cao su, sơn mức, phân bón

Sơn nước và mực in 48 33 An Dương Vương, Phường 8, Quận 5 Công ty TNHH SXTMDV Hóa Chất Thái Lai

Hóa chất vô cơ cơ bản 49 Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Phương Yến 35 Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5

50 Công ty TNHH Thành Nguyên 313 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp

Hóa chất vô cơ cơ bản 51 Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Ngọc Hương 31 Kim Biên, Phường 13, Quận 5

Hóa chất tẩy rửa gia dụng 52

Hóa chất tẩy rửa 53

Mực in 54 Công ty TNHH DV Hóa Chất Kim Giang DNTN Hóa Chất Việt Đức Công ty TNHH Hóa Chất Việt Mã 646T Nguyễn Trãi, Phường 11, Quận 5 297 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5 562 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5

56

55 Công ty TNHH MTV Thái Ngọc Phát 109 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 Hóa chất tẩy rửa công nghiệp, hóa chất vô cơ cơ bản, mực in, cao su

56 Sơn nước, nhựa cao su

57 Sơn dầu

58 Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa gia dụng

59 Hóa chất vô cơ cơ bản

60 Hóa chất vô cơ cơ bản Công ty TNHH TM Đạt Huê Công ty TNHH TM Sơn Dầu Mô Tô Kiều Hộ Kinh Doanh Tường Hưng Hộ Kinh doanh Mai Văn Khánh DNTN TM Kim Vinh Long

61 Hộ Kinh Doanh Lê Lợi

62 Công ty XNK Trần Tiến Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp Hóa chất vô cơ cơ bản, hóa chất tẩy rửa công nghiệp

63 Thuốc bảo vệ thực vật DNTN TM và SX Hóa Việt

64 DNTN Kim Vĩnh Long Hóa chất vô cơ cơ bản

65 Sơn nước Công ty TNHH Hoá chất Thuận Đạt 52 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 191-193 Nguyễn Văn Cừ, P4, Quận 5 568 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5 38A Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 35 Trịnh Hoài Đức, Phường 13, Quận 5 145 Gò Công, Phường 13, Quận 5 94 Gò Công, Phường 13, Quận 5 29 Gò Công, Phường 13, Quận 5 35 Trịnh Hoài Đức, Phường 13, Quận 5 126 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

57

66 Mực in 99 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

67 Sơn nước xây dựng 23 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

68 Hóa chất tẩy rửa gia dụng

69 Sản phẩm nhựa, hạt nhựa

70 Hóa chất vô cơ cơ bản Chi nhánh DNTN Bảo Kim Chi nhánh Công ty TNHH - DV Tân Hồng Lễ Chi nhánh Công ty TNHH Vĩnh Giai Công ty TNHH SX TM Phước Lân Cửa hàng hoá chất Yến Loan 405 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 35 Xóm Chỉ, Phường 10, Quận 5 19 Phan Văn Khoẻ, Phường 13, Quận 5

(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2016)

58

2.1.2. Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu

Bảng 2.2: Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu tại các DNVVN trên

địa bàn Quận 5

STT Nhóm chất điển hình Nhóm hóa chất công nghiệp

Xút, xút-clo

1 Hóa chất vô cơ cơ bản

Acid, Sô đa, Phospho vàng, các muối vô cơ, Oxit vô cơ...

2 Phân bón hóa học

3 Thuốc bảo vệ thực vật

4 Sơn và mực in

5 Điện hóa học

6 Cao su

Phân đạm Urea, phân lân Các loại phân NPK DAP Thuốc trừ sâu Thuốc trừ cỏ Thuốc diệt chuột Chất kích thích sinh trưởng cây trồng Sơn nước, sơn dầu Mực in, hồ silicone Pin, acquy Săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô Chi tiết cao su kỹ thuật, găng tay cao su Chất tẩy rửa công nghiệp

7 Hóa chất tẩy rửa

Các sản phẩm tẩy rửa gia dụng: bột giặt, nước rửa chén, xà phòng thơm, sữa tắm, dầu gội đầu…

Oxy, nitơ, Ar

8 Khí công nghiệp CO2

Acetylen

(Nguồn: Sở Công Thương, 2016)

59

80 70 70

60

i

50

40 35

30 22

20 13 8 8 10 5

h n a o d h n k p ệ i h g n h n a o d ố S

2 2 1 1 0

Keo Sơn Mực Cao su in Điện hóa học Khí công nghiệp Hóa chất vô cơ cơ bản Phân bón hóa học Thuốc bảo vệ thực vật Hóa chất tẩy rửa Tổng số doanh nghiệp

Nhóm hóa chất công nghiệp

Hình 2.3: Số DNVVN kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp tại Quận 5.

Dựa vào bảng 2.2 và hình 2.3 ta thấy các nhóm hóa chất công nghiệp được

kinh doanh chủ yếu trên địa bàn Quận 5 là: nhóm hóa chất vô cơ cơ bản, nhóm hóa

chất tẩy rửa, nhóm hóa chất công nghiệp ngành sơn.

Trong tổng số 70 doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận thì có

đến 50% số doanh nghiệp kinh doanh nhóm hóa chất công nghiệp vô cơ cơ bản, tiếp

đến là nhóm hóa chất công nghiệp tẩy rửa và ngành sơn chiếm lần lượt 31,43% và

18,57%.

60

60

50,00 50

)

40 % 31,43

(

30

18,57 20

11,43

11,43

7,14

m ă r t n ầ h P

10 2,86 2,86 1,43 1,43

0

Keo

Sơn Mực in Điện hóa học

Cao su Hóa chất tẩy rửa

Khí công nghiệp

Hóa chất vô cơ cơ bản

Phân bón hóa học

Thuốc bảo vệ thực vật

Nhóm hóa chất công nghiệp

Hình 2.4: Phần trăm số doanh nghiệp kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp.

Ngoài ra, một số nhóm hóa chất công nghiệp thuộc nhóm mực in và cao su

cũng được kinh doanh phổ biến, chiếm 11,43% .

Các nhóm hóa chất công nghiệp như keo, điện hóa học và thuốc bảo vệ thực

vật ít các doanh nghiệp quan tâm trên địa bàn Quận.

Việc xác định được các nhóm hóa chất công nghiệp được kinh doanh phổ

biến trên địa bàn Quận sẽ giúp nhận diện được những rủi ro, ảnh hưởng của các nhóm

ngành hóa chất này đến sức khỏe người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn

Quận. Từ đó sẽ có những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tác động của các nhóm

hóa chất công nghiệp đến sức khỏe người lao động.

2.1.3. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất

2.1.3.1. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất

Theo kết quả điều tra khảo sát của SCT TP.HCM, cuối năm 2014, trên địa bàn

Quận 5 có 37/70 cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp đã được cấp Giấy chứng

nhận đủ điều kiện, chiếm 52,86%.

61

Các cơ sở còn lại chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất,

SCT và UBND Quận 5 đang tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định (trên cơ sở áp

dụng hình thức xử phạt buộc ngưng kinh doanh đối với các cơ sở này).

2.1.3.2. Tình hình vi phạm trong lĩnh vực hóa chất

Trong năm 2015, Đội Quản lý thị trường 5B đã thực hiện kiểm tra chuyên ngành

và phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành hóa chất của Uỷ ban nhân dân Quận 5 thực

hiện kiểm tra, xử lý 09 vụ; xử phạt số tiền là 64.400.000 đồng; tịch thu, tiêu hủy:

6.139 kg và 120 lít hoá chất công nghiệp nhập lậu, không ngày sản xuất – hạn sử

dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Tổng trị giá theo giá thị trường là 71.842.500

đồng.

Trong Quý 1/2016, Đội Quản lý thị trường 5B đã phối hợp với Đội Cảnh sát

kinh tế - Công an Quận 5 kiểm tra 08 vụ; xử phạt 83.300.000 đồng; tịch thu, tiêu hủy:

4.540 kg và 90 lít hoá chất công nghiệp; 265 kg phụ gia thực phẩm và 13,9 lít hương

liệu thực phẩm nhập lậu, không ngày sản xuất – hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc

xuất xứ. Trị giá hàng hóa vi phạm là 58.439.000 đồng.

Tính đến 6/2016, các ngành chức năng Quận 5 đã tiến hành kiểm tra 10 cơ sở

kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5. Qua đó, phát hiện 10 cơ sở này đều có vi

phạm về hoạt động kinh doanh hóa chất. Cụ thể:

62

Bảng 2.3: Danh sách các cở sở kinh doanh hóa chất vi phạm trên địa bàn Quận 5

STT Cở sở Địa chỉ Lỗi vi phạm Xử lý

1 Tạm giữ 79 kg bột màu. Chi nhánh công ty TNHH hóa chất Song Toàn - Kinh doanh hóa chất không rõ nguồn gốc xuất xứ 255 Hải Thượng Lãn Ông, phường 13, Quận 5.

2 Công ty TNHH Thương Mại Trúc Giang Số 5 Trang Tử, phường 14, Quận 5 - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Không niêm yết giá Không niêm yết giá. Tạm giữ 425kg hóa chất công nghiệp không rõ nguồn gốc xuất xứ

3 Cá nhân ông Nguyễn Quang Phương Số 45 Hùng Vương, phường 4, Quận 5 - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ

4 Chi nhánh Công ty TNHH MTV TM – DV Ngọc Diễm Số 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ Tạm giữ 197 kg (dạng bột 495 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp dùng trong tẩy rửa

5 Công ty TNHH TM – DV XNK hóa chất Lưu Tín Số 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 Tạm giữ 122 kg (dạng bột) và 300 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp dùng trong tẩy rửa

6 Công ty TNHH TM – DV hóa chất Ngọc Hương 31 Kim Biên, phường 13, Quận 5 Tạm giữ 60 kg (dạng bột) và 120 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ, không ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng, không có nhãn hàng hóa - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ, không ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng, không có nhãn hàng hóa

63

7 Cửa hàng Tân Kim Long số 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5 Tạm giữ 188 lít (dạng dung dịch) hóa chất công nghiệp dùng trong tẩy rửa - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hóa đơn chứng từ, không ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng, không có nhãn hàng hóa

8 Chi nhánh Công ty TNHH SX Minh Trường số 30 Vạn Tượng, phường 13, Quận 5. - Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Có dấu hiệu sang chiết sản phẩm không ghi nhãn hàng hóa.

9 Hộ kinh doanh Lan Trung Sạp 21, tổ 19, Chợ Kim Biên, phường 13, Quận 5 - Chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện bảo quản hàng hóa

10 Hộ kinh doanh Tuyết Hồng

Sạp 25, tổ 19, Chợ Kim Biên, phường 13, Quận 5 - Không ghi nhãn hàng hóa. Chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện bảo quản hàng hóa

(Nguồn: Ủy ban Nhân dân Quận 5, 2016)

64

10

8 8

m ạ h p

6

4 3

i v p ợ h g n ờ ư r t

2

ố S

2 1 1

0

Không niêm yết giá Không có thông tin NSX và HSD Có dấu hiệu sang chiết sản phẩm Chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất Không rõ nguồn gốc, hóa đơn chứng từ

Lỗi vi phạm

Hình 2.5: Số lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5.

Theo số liệu thống kê cho thấy, các lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên

địa bàn Quận chủ yếu là việc kinh doanh các loại hóa chất công nghiệp không rõ

nguồn gốc, không rõ hóa đơn chứng từ (chiếm 80% số cơ sở kinh doanh hóa chất vi

phạm). Việc các cơ sở kinh doanh các loại hóa chất không rõ nguồn gốc này không

chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà chính những người lao động tại các cơ sở này

hằng ngày tiếp xúc với những loại hóa chất không rõ nguồn gốc cũng bị ảnh hưởng.

Ngoài ra, các cơ sở còn có các lỗi về không có thông tin về hạn sử dụng của hóa chất

và cơ sở vật chất không đảm bảo. Việc cơ sở kinh doanh có cơ sở vật chất không đảm

bảo là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao

động.

65

2.1.4. Những hạn chế trong quản lý hóa chất công nghiệp

Công tác quản lý hoạt động hóa chất trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn,

bất cập:

+ Chưa có quy định tách biệt kinh doanh hóa chất công nghiệp với kinh doanh

hương liệu, phụ gia thực phẩm nên nhiều cơ sở ở quận 5 tổ chức bày bán và

tồn trữ chung hai loại sản phẩm đã gây nhầm lẫn cho người mua, từ đó dẫn đến

tình trạng sử dụng không đúng mục đích (hóa chất công nghiệp sử dụng để chế

biến, bảo quản thực phẩm) ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.

+ Việc thực hiện sang chiết, đóng gói nhỏ lẻ hóa chất không ghi nhãn hoặc ghi

không đầy đủ thông tin về hóa chất còn tồn tại. Hoạt động sang chiết, bán lẻ

hóa chất công nghiệp xuất phát từ nhu cầu của một bộ phận người mua hàng

để thử nghiệm sản phẩm hoặc sử dụng với khối lượng ít.

+ Hiện nay, nhiều hóa chất ở dạng hỗn hợp chất được sản xuất và sử dụng phổ

biến (như hóa chất ngành sơn, mực in, các chất tẩy rửa,..), tuy cũng có đặc tính

nguy hiểm về cháy, nổ, ăn mòn và độc hại nhưng chưa được quy định trong

các danh mục hóa chất kiểm soát; đồng thời chưa có quy định về khoảng cách

an toàn của cơ sở sản xuất/kho chứa hóa chất đối với khu dân cư.

+ Biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm trong hoạt động hóa chất theo quy

định hiện hành còn yếu, chưa đủ sức răn đe để tổ chức, cá nhân hoạt động hóa

chất nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.

2.2. Hiện trạng các sự cố liên quan đến hóa chất

2.2.1. Các sự cố hóa chất lớn

Trong những năm gần đây tình hình đảm bảo an toàn hóa chất cho người kao

động tại các doanh nghiệp trên địa bàn đang rơi vào tình trạng lỏng lẻo. Bằng chứng

là số vụ tại nạn hóa chất xảy ra ngoài càng nhiều trên địa bàn TP.HCM nói chung và

Quận 5 nói riêng. Sau đây là một số sự cố tai nạn liên quan đến hóa chất được tác giả

thống kê từ năm 2014 đến nay:

66

Ngày 07/3/2014, sự cố cháy tại Công ty TNHH XNK Hóa chất Trần Tiến, số

94 Gò Công, phường 13, Quận 5. Nguyên nhân vụ cháy được xác định là do hydro

peroxit 50%, methanol và axit axetic bị rò rỉ hoặc trong quá trình điều chế, pha chế

nhân viên công ty Trần Tiến đã để các chất này chảy ra nền nhà mà không lau rửa kỹ

càng, khi hydro peroxit đậm đặc gặp methanol, axit axetic lập tức phản ứng dữ dội

và tỏa nhiệt theo phương trình [6]:

+ + - 349KJ H2O2 CH3OH  CH2O 2H2O

- H2O2 + CH3COOH  CH3COOOH H2O

Nhiệt lượng tỏa ra làm bắt cháy các bao bì bằng ni-lon chứa chlorin để cạnh

đó và cháy lan. Hydro peroxit đậm đặc (50% trở lên) là chất cực kỳ nguy hiểm về

cháy nổ. Việc đổ hydro peroxit nồng độ cao vào các chất dễ cháy có thể sinh ra sự

cháy tức thì do ôxy nguyên tử được giải phóng từ sự phân hủy Hidro Peroxit [6].

Một vụ cháy khác có liên quan đến hóa chất xảy tại cửa hàng kinh doanh thiết

bị, phụ kiện, hóa chất làm tóc tại: số 416 Nguyễn Trãi, Quận 5, TP.HCM ngày

16/9/2014. Vụ cháy đã khiến 7 người chết, căn nhà cùng hàng hóa bị thiêu rụi hoàn

toàn [16]. Nguyên nhân của vụ cháy được xác định xuất phát từ chập điện, ngọn lửa

bùng lên đầu tiên từ chiếc xe máy nằm ngay sát ổ điện và bén vào các vật dụng và

hóa chất làm tóc.

Cuối cùng là sự cố có tác động trực tiếp của hóa chất đến sức khỏe người lao

động. Sự cố xảy ra vào ngày 6/8/2016, một vụ nổ axit xảy ra trong khuôn viên chợ

Kim Biên làm 5 người bị bỏng. Trong đó, có 4 trường hợp bỏng nặng phải nhập viện

cấp cứu. Nguyên nhân là do nhân viên của cửa hàng hóa chất Minh Trường (Số 30

Vạn Tượng, chuyên kinh doanh các loại hóa chất công nghiệp) trong lúc chở can axit

loại 10 lít bằng xe máy thì bị ngã trước cửa hàng (Sở Công thương, 2016).

67

Hình 2.6: Nam công nhân làm việc trong công trình gần chợ Kim Biên bị axit văng

trúng.

(Nguồn: VnExpress, 2016)

2.2.2. Đánh giá nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất

Qua những sự cố về hóa chất trên trong đó có sự cố cháy nổ liên quan đến

hóa chất và sự cố tác động trực tiếp của hóa chất đến sức khỏe người lao động.

Nguyên nhân của sự cố thứ nhất là do sự thiếu kiến thức về hóa chất của chủ

doanh nghiệp và các nhân viên đã để những hỗn hợp có thể gây cháy nổ gần nhau.

Bên cạnh đó là sự thờ ơ, thái độ coi thường sự an toàn trong hóa chất của nhân viên

đã tạo điều kiện cho những sự cố về hóa chất có thể xảy ra.

Mặc khác, nguyên nhân của sự cố thứ hai là do việc lưu trữ hóa chất trong

nhà nhưng không có sự quản lý chặt chẽ dẫn đến việc khi xảy ra những sự cố bất

thường về chập điện sẽ gây vô tình biến các loại hóa chất lưu trữ thành những nguồn

gây cháy nổ.

68

Một trong những nguyên nhân thường hay dẫn đến những sự cố hóa chất làm

cho chính những loại hóa chất gặp sự cố này ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động

đó là vấn đề phương tiện chuyên chở, vận chuyển hóa chất và vật liệu chứa hóa chất

không đảm bảo an toàn. Minh chứng cho vấn đề này là trường hợp xảy ra sự cố thứ

3, phương tiện vận chuyển hóa chất là xe máy, dẫn đến mức độ an toàn về hóa chất

là rất hạn chế cộng thêm vật liệu chứa hóa chất không đúng tiêu chuẩn đã dẫn đến

những ảnh hưởng nghiêm trọng của hóa chất đến sức khỏe người lao động và những

người xung quanh, cụ thể trong trường hợp này là khiến cho người lao động bị bỏng

nặng.

69

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ, NHẬN ĐỊNH VÀ DỰ

BÁO TÌNH HUỐNG SỰ CỐ HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG

3.1. Xác định những nguy cơ hóa chất đối với người lao động

3.1.1. Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn

Sang chiết hóa chất trái phép là vấn nạn chung tại hầu hết các cơ sở kinh

doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5. Việc sang chiết các loại hóa chất

trong điều kiện không đảm bảo an toàn luôn tiềm nhất nguy cơ cháy nổ, rủi ro đến

sức khỏe con người, đặc biệt là những người lao động trực tiếp thực hiện sang chiết

hóa chất tại các cơ sở.

Hầu hết các loại hóa chất công nghiệp kinh doanh trên địa bàn Quận 5 là các

loại hóa chất vô cơ cơ bản (acid, xút...) và hóa chất tẩy rửa thường có khả năng bay

cao, tính oxy hóa mạnh, do đó dễ gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp, gây bỏng và ăn mòn

da nếu như người lao động tiếp xúc trong thời gian lâu dài và không đảm bảo các điều

kiện an toàn hóa chất.

Ngoài ra, việc sang chiết hóa chất được thực hiện trong kho hoặc ngay tại

cửa hàng do đó việc hơi hóa chất thoát ra hình thành hỗn hợp hơi khí cháy gây cháy,

nổ là vấn đề thường xuyên xảy ra, gây nguy hiểm đến tính mạng người lao động và

những người xung quanh.

70

3.1.2. Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất

Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên

địa bàn Quận luôn phải tiếp xúc với hóa chất mỗi ngày, nhất là những người lao động

làm việc tại khu vực kho hàng và giao hàng. Công việc của họ luôn phải tiếp xúc với

những loại hóa chất khác nhau do đó việc rò rỉ các loại hóa chất nguy hiểm rất dễ gây

ảnh hưởng đến người lao động.

Hiện nay các kho chứa hóa chất tại các cơ sở này rất lộn xộn, nhiều loại hóa

chất đước chứa chung với nhau mà không đảm bảo được điều kiện an toàn. Hầu hết

những người lao động làm việc trong những kho chứa này đều không được trạng bị

đồ bảo hộ hóa chất, do đó rất dễ bị tiếp xúc với những loại hóa chất nguy hiểm bị rò

rỉ.

Ngoài ra, quá trình rỏ rỉ hóa chất trong kho rất dễ gây cháy nổ, gây ảnh hưởng

đến sức khỏe và tính mạng của người lao động.

Hình 3.1: Kho chứa hóa chất ngổn ngang sau sự cố rò rỉ hóa chất gây cháy nổ.

(Nguồn: Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy TP.HCM, 2014)

71

3.1.3. Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn

Các vật liệu chứa hóa chất công nghiệp tại các cơ sở kinh doanh hiện chủ yếu

là những sản phẩm bằng nhựa đó khả năng về đảm bảo an toàn là rất hạn chế, đặc

biệt là đối với những loại hóa chất có tính nguy hại cao. Việc người lao động làm ở

những khu vực nhà kho, giao hàng thì thường xuyên phải sắp xếp, lưu trữ và vận

chuyển những loại hóa chất được chứa trong những vật liệu này có nguy cơ bị phơi

nhiễm hóa chất rất cao do hóa chất rất dễ bị rò rỉ nếu như bị va chạm mạnh gây ra

nguy cơ cháy, nổ và ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.

Hình 3.2: Vật liệu chứa acid không đảm bảo dẫn đến phát nổ khi va chạm mạng.

(Nguồn: Báo Công an TP.HCM, 2016)

Ngoài ra, những vật liệu này mang tính chất rất dễ cháy, do đó khi xảy rư

những sự cố về cháy nổ thì chính những vật liệu chứa đựng này sẽ góp phần làm tăng

khả năng cháy.

72

3.1.4. Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn

Hiện nay quá trình vận chuyển hóa chất tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa

chất công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5 chủ yếu là bằng xe tải và xe gắn

máy, một số trường hợp vận chuyển hóa chất bằng thiết bị chuyên dụng. Trong đó,

phương tiện vận chuyển có ảnh hưởng nhiều nhất và trực tiếp đến người lao động là

phương tiện xe gắn máy.

Việc vận chuyển hóa chất bằng xe máy tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người lao

động, đặc biệt là những trường hợp vân chuyển hóa chất quá tải bằng xe máy. Nguyên

nhân là do quá trình vận chuyển hóa chất bằng xe máy rất dễ làm cho hóa chất tiếp

xúc với người lao động một khi xảy ra sự cố về hóa chất.

73

Hình 3.3: Người lao động vận chuyển hóa chất cồng kềnh bằng xe máy.

(Nguồn: Báo Tuổi trẻ, 2017)

74

Minh chứng co vấn đề này là sự cố nổ can chứa acid tại cửa hàng chuyên

kinh doanh hóa chất công nghiệp Minh Trường (30 Vạn Tượng, Quận 5). Nguyên

nhân của sự là do nam nhân viên của cửa hàng dùng xe máy chở can aicd 10 lít và bị

ngã trước cửa hàng. Kèm theo đó là vật liệu chứa không an toàn dẫn đến can acid bị

va chạm và phát nổ khiến nam nhân viên và 04 người xung quanh bị bỏng nặng.

Từ những sự cố đã xảy ra và quá trình khảo sát, có thể nhận thấy một số các

sự cố về hóa chất có thể xảy ra do quá trình vận chuyển hóa chất bằng xe máy như

sau:

 Vận chuyển bằng xe máy làm cho hóa chất bị rò rỉ do vật liệu chứa không an

toàn hoặc do tại nạn giao thông làm cho hóa chất dễ tiếp xúc với người lao

động.

 Những hóa chất có tính dễ cháy, nổ có thể phát nổ nếu như tiếp xúc, ma sát

với những nguồn dễ gây cháy nổ trong quá trình vận chuyển.

3.1.5. Nguy cơ cháy, nổ hóa chất

Việc kinh doanh, sang chiết hóa chất một cách tràn lan tiềm ẩn nhiều nguy

cơ cháy nổ gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người, đặc biệt là người

lao động tại các cơ sở kinh doanh hóa chất.

Nguyên nhân của các sự cố cháy nổ trên địa bàn gây ảnh hưởng đến người

lao động chủ yếu là do việc không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động kinh

doanh hóa chất, sự thiếu hiểu biết về tính chất lý hóa của hóa chất, kèm theo đó là sự

làm ngơ về mức độ đảm bảo an toàn hóa chất của người lao động. Theo thống kê thì

một số nguy nhân điển hình dẫn đến sự cố cháy nổ hóa chất trên địa bàn Quận như

sau:

 Sử dụng thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện tại nơi bảo quản, sử dụng hóa chất

không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn;

 Lỗi trên đường dây điện làm phát tia lửa điện;

 Lỗi của thiết bị điện tử làm chập cháy mạch điện;

75

 Lỗi của thiết bị máy móc làm tăng ma sát và phát sinh tia lửa;

 Các hóa chất nguy hiểm cháy, nổ khi bảo quản, sử dụng không đúng quy trình,

quy định về an toàn;

 Sử dụng nguồn nhiệt, ngọn lửa trần không đảm bảo an toàn tại khu vực bảo

quản, sử dụng hóa chất. Ví dụ: đun nấu, hút thuốc lá...

3.2. Các vấn đề sức khoẻ thường gặp của người lao động

3.2.1. Các vấn đề sức khỏe thường gặp

3.2.1.1. Viêm phế quản mạn tính

Bệnh xuất hiện trên người lao động tiếp xúc nhiều và kéo dài với hơi acid

mạnh, hơi hóa chất. Ngoài ra, việc hít phải các chất kích thích trong môi trường làm

việc như amoniac, khí clo… cũng có thể dẫn tới viêm phế quản mãn tính.

Bệnh gây ho và khạc đờm nhiều lần, đờm có thể nhầy, trong, dính hoặc đục

khi có bội nhiễm, khạc đờm thường vào buổi sáng.

Người lao động cần tuân thủ các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động như

đeo khẩu trang chống bụi, chống hơi khích thích hoặc mặt nạ phòng độc khi tiếp xúc

với các loại hóa chất độc hại.

3.2.1.2. Bệnh hen phế quản nghề nghiệp

Bệnh hen phế quản nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý xảy ra do tác động, ảnh

hưởng của các loại dị nguyên thuộc nguồn gốc thực vật, động vật hay hóa chất với

người tiếp xúc trong quá trình lao động gây nên các rối loạn bệnh lý đặc trưng. Đặc

điểm của bệnh biểu hiện chính là khó thở và thở khò khè, hay tái diễn với sự tăng sức

cản đường thở.

Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp thuộc

nhóm ngành in, hóa chất tẩy rửa công nghiệp và dân dụng, sơn và nhựa dẻo có nguy

cơ mắc bệnh hen phế quản nghề nghiệp.

76

Triệu chứng chủ yếu trong bệnh hen phế quản nghề nghiệp là khó thở khò

khè, ran rít, ran ngáy xuất hiện khi lao động, những ngày nghỉ khó thở nhẹ hơn và

nặng lên trong những ngày lao động tiếp theo; viêm mũi, họng có đờm.

Người lao động làm việc trong các kho lưu trữ hóa chất cần được lắp đặt hệ

thống thông gió, hút bụi, hơi khí độc tại chỗ và chung của phân xưởng.

3.2.1.3. Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp

Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu (HCTS) nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý

xảy ra do ảnh hưởng, tác động của các loại HCTS lên cơ thể người tiếp xúc trong quá

trình lao động, gây nên các rối loạn bệnh lý đặc trưng.

Người lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất, buôn bán, lưu trữ và vận

chuyển HCTS là một trong những điều kiện dễ mắc loại bệnh này nhất.

Triệu chứng nhiễm độc của HCTS nhóm lân hữu cơ cấp tính và nhóm

cacbamat bao gồm những biểu hiện như: Co giật, co cứng cơ, chuột rút rồi liệt cơ, lan

nhanh đến cơ hô hấp, lúc này nhịp tim nhanh, huyết áp tăng. Có biểu hiện của tổn

thương thần kinh trung ương như nhức đầu, chóng mặt, lẫn lộn, hôn mê. Trong khi

đó, nhiễm độc nhóm HCTS nhóm clo hữu cơ thường có các biểu hiện bệnh lý toàn

thân, đặc biệt là bị kích thích gây liệt hoặc hủy hoại các tế bào thần kinh...

Người lao động làm việc tại các cơ sở cần đảm bảo an toàn vệ sinh lao động

trong tiếp xúc, quản lý chặt chẽ từ khâu nhập khẩu đến sử dụng HCTS và khám phát

hiện sớm, điều trị kịp thời các rối loạn bệnh lý do nhiễm độc HCTS nghề nghiệp.

3.2.1.4. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do chì và các hợp chất của chì

Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do chì và các hợp chất của chì được phát hiện

ở người lao động làm việc ở nhiều môi trường có hơi và bụi chì ở nồng độ cao quá

giới hạn cho phép (trên 0,00001 mg/l).

77

Những công việc mà người lao động có nguy cơ mắc bệnh nhiễm độc chì

nghiề nghiệp tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận bao

gồm: Kinh doanh hóa chất sơn, mực in... có gốc là các hỗn hợp chì.

Những biểu hiện thường gặp của bệnh nhiễm độc nghiề nghiệp chì và các

hợp chất của chì bao gồm:

 Da tái, có đường viền chì, rối loạn tiêu hoá, rối loạn thần kinh thực vật, suy

nhược cơ thể, gầy xanh xao;

 Hội chứng đau bụng chì: đau bụng từng cơn, đột ngột, nôn mửa. Không sốt,

mạch chậm, cơn tăng huyết áp;

 Đau nhiều khớp xương, viêm nhiều dây thần kinh do nhiễm độc chì;

 Viêm thận, tăng đạm huyết.

Cách phòng trách là người lao động tiếp xúc với chì phải được trang bị và sử

dụng quần áo bảo hộ lao động, đội mũ, đeo găng. Tắm giặt, thay quần áo sau ca lao

động. Cấm ăn uống và hút thuốc tại nơi làm việc. Giữ vệ sinh răng, miệng.

3.2.1.5. Bệnh nhiễm độc hóa chất

Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên

địa bàn luôn trong tình trạng phải tiếp xúc với các loại hóa chất hàng ngày thông qua

các công việc như sắp xếp, lưu trữ hóa chất trong kho; sang chiết và vận chuyển hóa

chất... do đó việc bị nhiễm độc các loại hóa chất này là vấn đề thường xuyên xảy ra.

Những biểu hiện sinh lý trong cơ thể con người khi bị nhiễm hóa chất độc

hại bao gồm:

 Đầu có những biểu hiện như chóng mặt, nhức đầu thường là do các dung môi

hữu cơ, hơi acid, kiềm, ôzôn...

 Răng và lợi: Các dấu hiệu mòn men răng, lợi viêm hoặc rụng răng thường là

do các hơi, khói axit, nhiễm độc chì.

78

 Ngực và phổi: Các biểu hiện khò khè, ho khan, hắt hơi, thở khi gắng sức, các

dấu hiệu giống súm thường là do các dung môi hữu cơ, hơi các ôxyt làm loại

(do hàn, cắt kim loại) các loại hơi, khói axit, khí clo.

 Mũi họng: Các dấu hiệu hắt hơi, ho, đau họng, có thể ung thư mũi thường do

khí amôniắc, các dung môi, xút ăn da, bụi, hơi axit, hơi crom, bụi nhựa cây,

bụi gỗ cứng...

 Da: Biểu hiện đỏ, khô, ngứa, loét có thể ung thư da. do các dung môi, dầu máy,

xút ăn da, dầu mỏ, hắc ín, bức xạ. crôm, sợi thủy tinh.

 Hệ thần kinh: Các dấu hiệu bồn chồn, cáu gắt, mất ngủ, run tay, lời nói ngọng

thay đổi do nhiễm độc kim loại như chì, thủy ngân...

Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động trong các cơ sở kinh doanh

hóa chất công nghiệp cần phải:

 Sử dụng trang bị bảo hộ lao động cá nhân như khẩu trang, găng tay, tạp dề,

quần áo bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất;

 Người lao động phải thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, tắm rửa sau giờ làm việc

để ngăn chặn sự lây lan tiếp xúc hóa chất còn lại trên cơ thể; tuân thủ nội quy

nghiêm cấm ăn uống, hút thuốc tại nơi làm việc có hóa chất độc.

3.2.1.6. Bệnh viêm da tiếp xúc do dung môi hữu cơ

Nhiều loại dung môi như hexan, benzen, toluen, acetone, methyl acetate,

ethyl acetate... được buôn bán nhiều tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp

trên địa bàn Quận 5.

Do khả năng dễ bay hơi, do đó những loại dung môi này có thể gây nhiễm

độc cho người lao động khi hít phải. Ngoài ra dung môi hữu cơ khi dây dính trên da

chúng có khả năng phá hủ y hàng rào bảo vệ củ a da, gây tổ n thương da cho ngườ i tiếp

xú c ở dạng viêm da tiếp xúc kích ứng.

Bệnh viêm da tiếp xúc do dung môi hữu cơ thường có những biểu hiện, triệ

chứng như sau:

79

 Biểu hiện đỏ da, bóc vảy, da nứt nẻ, ngứa lichen hóa, giới hạn tổn thương

không rõ ràng, dễ nhiễm khuẩn thứ phát.

 Đám đỏ da, phù nề, sẩn mụn nước, chảy nước tại vùng da tiếp xúc với dung

môi hữu cơ.

Giải pháp can thiệp khi tiếp xúc với dung môi hữu cơ là rửa sạch da bằng nước sạch

có thể loại bỏ rất nhiều các chất gây kích ứng hoặc chất gây dị ứng từ làn da. Sau đó,

dùng mỡ corticoid bôi vào vùng tổn thương.

3.2.2. Các vấn đề sức khỏe qua khảo sát

Qua quá trình khảo sát những vấn đề về sức khỏe mà người lao động làm (20

người) việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5 đang

gặp phải dựa trên những bệnh thường gặp của người lao động trong ngành hóa chất

cho thấy: Số lao động đang gặp phải vấn đề về da cho kết quả cao nhất, chiếm 35%

số người khảo sát. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ở người lao động tiếp theo như:

nhiễm độc hóa chất, viêm phế quản. Thấp nhất là các bệnh về mắt, chỉ chiếm 10% số

người khảo sát.

80

40

)

30 %

20

( h n ệ b c ắ m ệ l ỉ

T

10

0

Đau mắt Viêm phế quản Hẹn phế quản Bệnh về da

Tỉ lệ (%) 20 15 35 10 Nhiễm độc hóa chất 25 Không gặp vấn đề gì 10

Bệnh thường gặp

Hình 3.4: Kết quả khảo sát những bệnh thường của người lao động tiếp xúc với hóa

chất công nghiệp.

(Nguồn: Tác giả khảo sát, 2017)

Việc xác định được những vấn đề sức khỏe mà người lao động đang làm việc

tại các cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5 sẽ giúp xác định

được những nguyên nhân từ đó có những giải pháp phòng tránh thích hợp nhằm giảm

thiểu tác động của hóa chất đến người lao động đang làm việc tại các cơ sở này.

3.3. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hoá chất có thể xảy ra

3.3.1. Nhận định về sự cố hóa chất

Hoạt động kinh doanh hoá chất trên địa bàn hiện nay diễn ra khác phức tạp

và nhộn nhịp. Các sản phẩm hoá chất kinh doanh chủ yếu hiện nay cho các loại hình

công nghiệp như: Hóa chất vô cơ cơ bản (acid, bazơ, muối vô cơ...), hóa chất tẩy rửa,

sơn, mực in... Đặc tính hoá chất chủ yếu mang tính cháy nổ, kích ứng, độc và khả

81

năng ăn mòn cao. Việc bố trí các doanh nghiệp kinh doanh hoá chất trên địa bàn còn

nhiều bất cập, nhất là vẫn còn một số cơ sở, doanh nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân

cư, cụ thể là khu vực Chợ Kim Biên.

Hoạt động lưu trữ hoá chất của các cơ sở trên địa bàn Quận chưa được thực

hiện tốt. Các chỉ định sơ cứu chưa được các cơ sở sản xuất quan tâm, cơ sở trang bị

thiết bị phòng cháy chữa cháy hầu như không được trang bị tại cơ sở hoặc còn rất sơ

sài hoặc rất cũ, hư hỏng; trang thiết bị bảo hộ an toàn hóa chất hầu như không trang

bị cho người lao động…

Ngoài ra, hầu hết các cơ sở đều không xây dựng phương án ứng cứu sự cố rò

rỉ hay tràn đổ hoá chất theo đúng quy định.

3.3.2. Dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra

3.3.2.1. Trong quá trình lưu trữ hóa chất

Tràn đổ, rò rỉ hoá chất có thể xảy ra khi bao bì chứa hoá chất bị rách thủng

trong quá trình vận chuyển và bốc vác, do chuột cắn phá, do vật nhọn làm rách thủng.

Thùng chứa, phuy, can có thể bị nứt bể do va chạm, do tác động cơ học, do thời gian

sử dụng lâu, do chứa đựng hoá chất không phù hợp (ăn mòn, phá hủy…) với chất liệu

làm vật chứa, cũng có thể do nhiệt độ kho bảo quản quá cao gây nứt vật chứa. Tràn

đổ cũng có thể xảy ra do quá trình sắp xếp hàng hoá trong kho vượt quá chiều cao

quy định và không cẩn thận nên lớp hàng hoá bị nghiêng và đổ, kéo theo các lô hoá

chất kế bên.

Cháy nổ hoá chất có thể xảy ra khi kho bảo quản hoá chất quá nóng (do hoả

hoạn, chập điện…), vượt quá nhiệt độ tự cháy hoặc nhiệt độ bùng cháy của hoá chất

làm hoá chất bốc cháy sinh nhiệt có thể gây nổ. Cũng có thể do hoá chất tràn đổ phản

ứng với các loại hoá chất khác trong cùng kho bảo quản sinh ra khí cháy gây nổ.

Ngoài ra, cháy nổ có thể xảy ra khi xếp các loại hoá chất không tương thích ở gần

nhau gây ra phản ứng hoá học, do ma sát sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do người lao

82

động phải tiếp xúc và làm việc cùng lúc với nhiều loại hoá chất mà thiếu thông tin về

các loại chất này gây ra các phản ứng cháy nổ.

3.3.2.2. Trong quá trình vận chuyển bằng đường bộ

 Tràn đổ, rò rỉ trong quá trình vận chuyển, do xếp các hoá chất chồng lên nhau

gây nghiêng đổ, tai nạn giao thông;

 Cháy nổ xảy ra do nhiệt độ môi trường khá cao, gây nên hiện tượng tự bốc

cháy;

 Cháy nổ xảy ra do phát sinh ma sát, do va đập sinh nhiệt gây cháy nổ.

83

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ

ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

4.1. Giải pháp quy hoạch quản lý

Qua khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất

trên địa bàn thành phố, đề xuất thực hiện một số giải pháp sau:

4.1.1. Kiểm soát hoạt động mua bán hóa chất ngành công nghiệp

Mục tiêu nhằm quản lý “đường đi của hóa chất”; kiểm soát chặt chẽ các loại

hóa chất từ khâu nhập khẩu (hoặc sản xuất), kinh doanh đến khâu sử dụng cuối cùng;

đồng thời kiểm soát đối tượng người bán lẫn người mua.

4.1.1.1. Đối với người bán

Rà soát, cập nhật số lượng, danh sách tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh

doanh hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn (thông qua điều tra, khảo sát và thông

tin cấp đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Phòng Kinh tế

quận/huyện).

Tổ chức kiểm tra hoạt động khai báo nhập khẩu, sản xuất hóa chất; điều kiện

kinh doanh hóa chất công nghiệp; kết hợp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức

của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực

hóa chất.

Xây dựng tiêu chí (về diện tích, về khoảng cách an toàn…) đối với một cơ sở

kinh doanh hóa chất công nghiệp dựa trên các quy định, tiêu chuẩn đã ban hành, qua

đó đề xuất việc tách biệt kinh doanh hóa chất công nghiệp với kinh doanh hương liệu,

phụ gia thực phẩm để người dân dễ phân biệt, nhận định các hóa chất tránh tình trạng

sử dụng sai mục đích.

84

Quy định người bán phải có trách nhiệm kiểm soát, lưu giữ thông tin của

người mua và cung cấp, báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi có

yêu cầu:

+ Cơ sở kinh doanh hóa chất độc hại: phải lập và lưu giữ Phiếu kiểm soát mua

bán hóa chất độc tại cơ sở đúng thời hạn quy định; có hợp đồng và hóa đơn

mua bán hóa chất độc; đề nghị khách hàng phải xuất trình Giấy giới thiệu,

Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có

ngành nghề phù hợp khi trực tiếp mua hóa chất độc; và phải căn cứ công dụng

của hóa chất để xác định đối tượng và mục đích sử dụng của khách hàng…

+ Cơ sở kinh doanh hóa chất là tiền chất công nghiệp: phải kiểm tra nguồn gốc,

xuất xứ và nhãn của tiền chất; có thông tin đầy đủ về khách hàng; có trách

nhiệm thông báo cho người mua về mức độ nguy hiểm của tiền chất, về việc

phòng ngừa, thất thoát tiền chất để điều chế, sản xuất chất ma túy; đảm bảo

điều kiện tồn trữ và lập sổ theo dõi riêng đối với tiền chất công nghiệp; tuân

thủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.

4.1.1.2. Đối với người mua, người sử dụng

Quy định người bán phải có trách nhiệm kiểm tra thông tin người mua đáp

ứng đủ các điều kiện sau:

+ Là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp với loại

hóa chất đặt mua (sản xuất, mua bán hóa chất hoặc các ngành phù hợp với mục

đích sử dụng của hóa chất);

+ Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân hoặc đơn vị mình đại diện cho người bán,

nếu trực tiếp đến mua hóa chất phải có Giấy giới thiệu hoặc Giấy chứng minh

nhân dân.

4.1.2. Quy hoạch khu tập trung chuyên kinh doanh hóa chất công nghiệp

Quy hoạch với mục đích di dời, tập trung các cơ sở kinh doanh hóa chất

ngành công nghiệp trên địa bàn Quận 5 (cơ sở có tồn chứa hóa chất tại địa điểm kinh

doanh và các kho chứa hóa chất), không áp dụng đối với các cơ sở đang hoạt động

85

trong Khu chế xuất – Khu công nghiệp và các cơ sở hoạt động dưới hình thức thương

mại trung gian; đảm bảo khoảng cách an toàn đối với khu dân cư và tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn.

4.1.3. Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh hóa chất công nghiệp

Tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm

pháp luật; xử lý triệt để các điểm lưu trữ, sang chiết hóa chất trái phép nhằm lập lại

trật tư kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5: Phối hợp với Phòng Cảnh sát Kinh

tế (PC46), Phòng Cảnh sát Môi trường (PC49) – (Công an Thành phố) xây dựng kế

hoạch và tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định các đối tượng kinh doanh hóa

chất nhập lậu, hết hạn sử dụng, các loại hóa chất cấm, độc hại.

Xây dựng Quy định quản lý hoạt động hóa chất ngành công nghiệp tại khu

vực chợ Kim Biên nói riêng và trên địa bàn thành phố nói chung; trong đó tập trung

siết chặt quản lý đối với cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, hoạt động sang chiết, đóng gói hóa

chất từ bao lớn sang bao nhỏ, quy định cụ thể điều kiện đảm bảo an toàn về phòng

cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, quy cách đóng gói, bao bì và ghi nhãn hóa

chất,…; đồng thời phân tách 02 (hai) đối tượng người mua hóa chất gồm khách hàng

cá nhân và khách hàng là tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trên cơ sở đó quy định

trách nhiệm của người bán

4.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an

toàn hóa chất

SCT cần định kỳ phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị, hội

thảo giới thiệu về các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động hóa chất; phổ

biến, tuyên truyền các tài liệu kỹ thuật hướng dẫn về các biện pháp đảm bảo an toàn

trong quá trình làm việc với hóa chất nguy hiểm; các biện pháp phòng ngừa, ứng phó

sự cố hóa chất và các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc, khi tham gia ứng phó

sự cố hóa chất v.v… cho cán bộ phụ trách an toàn tại các doanh nghiệp và cán bộ

công chức, viên chức có liên quan đến quản lý an toàn.

86

Tổ chức Huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho các cán bộ quản lý tại các

công ty có sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, đảm bảo tất cả các công ty có hoạt

động hóa chất đều có cán bộ được huấn luyện. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kiến thức

đối với người quản lý, người lao động về kỹ thuật an toàn hóa chất và cấp Giấy chứng

nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho những người đạt yêu cầu.

Yêu cầu tất cả các doanh nghiệp có hoạt động hóa chất nguy hiểm quy định

tại Luật Hóa chất phải xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự

cố hóa chất, định kỳ báo cáo và tổ chức diễn tập với các tình huống sự cố hóa chất có

thể xảy ra tại doanh nghiệp, có sự chứng kiến của đại diện SCT.

Ngoài ra, SCT cần phối hợp với UBND Quận 5 xây dựng kế hoạch và tổ chức

tuyên truyền các quy định pháp luật đến tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất trên

địa bàn quận, vận động người kinh doanh ký cam kết không vi phạm các quy định

trong kinh doanh hóa chất.

Tập huấn công tác chuyên môn cho lực lượng chức năng của Quận 5 để xử

lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động hóa chất công nghiệp, hóa chất là

tiền chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất sử dụng trong các sản phẩm công

nghiệp tiêu dùng...

4.3. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh

nghiệp

4.3.1. Giải pháp chung

 Tổ chức và tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện về Kỹ thuật an toàn hóa chất

theo đúng quy định.

 Xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp

với quy định pháp luật.

 Kiểm tra, thực hiện và khắc phục các điều kiện đảm bảo an toàn trong sản

xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm.

87

 Trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, vật tư trang thiết bị phòng

ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đảm bảo đủ về số lượng và đúng về chủng loại

phù hợp với từng đặc tính nguy hiểm của hóa chất. Khi có thay đổi quy mô, vị

trí sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng đến nội dung bản Kế hoạch hoặc Biện pháp

cần thông báo, xin ý kiến đơn vị phê duyệt, xác nhận.

 Thông báo, phối hợp diễn tập với các cơ sở xung quanh đặc biệt là các cơ sở

nằm trong phạm vi chịu tác động của sự cố hóa chất của Công ty.

 Thực hiện đầy đủ trách nhiệm báo cáo theo các quy định của văn bản pháp

luật về quản lý hóa chất.

4.3.2. Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT

Nội dung huấn luyện phải phù hợp với tính chất, chủng loại, mức độ nguy

hiểm của hóa chất tại cơ sở hoạt động hóa chất và vị trí làm việc của đối tượng được

huấn luyện. Cụ thể:

4.3.2.1. Đối với lãnh đạo, người quản lý trực tiếp hóa chất (người quản lý)

 Những quy định của pháp luật trong hoạt động hóa chất, bao gồm: Yêu cầu về

cơ sở vật chất, chuyên môn trong hoạt động hóa chất; trình tự, thủ tục cấp Giấy

chứng nhận, Giấy phép; khai báo hóa chất; phân loại, ghi nhãn hóa chất;đăng

ký sử dụng hóa chất; đăng ký và quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới;

Phiếu an toàn hóa chất; lưu trữ thông tin hóa chất nguy hiểm; nghĩa vụ cung

cấp và bảo mật thông tin; yêu cầu về lập, phê duyệt, xác nhận và thực hiện kế

hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; quy định về khoảng

cách an toàn;

 Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất

của cơ sở hoạt động hóa chất (cơ sở);

 Biện pháp về quản lý, kỹ thuật đảm bảo an toàn khi làm việc, tiếp xúc với hóa

chất độc hại, nguy hiểm;

 Các phương án, biện pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố hóa chất:

Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương tiện cứu

88

hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất; sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ

quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở;

 Biện pháp phòng ngừa, loại trừ, khắc phục sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất; ngăn

chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm và lan rộng ra môi trường; biện pháp khắc

phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.

4.3.2.2. Đối với người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ,

bảo quản, sử dụng hóa chất (người lao động)

 Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất

của cơ sở hoạt động hóa chất (cơ sở); Các phương án, biện pháp cần thực hiện

khi xảy ra tai nạn, sự cố hóa chất: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại

chỗ; sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa

chất; sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực

bên trong và bên ngoài của cơ sở;

 Các hóa chất nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý và biện pháp phòng ngừa, ứng

phó sự cố: Tên hóa chất; đặc tính nguy hiểm; nhãn hóa chất; biện pháp phòng

ngừa, xử lý, ứng phó khi có cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất; các thông tin về

độc tính,ảnh hưởngđến sinh thái, môi trường;

 Quy trình pha chế, sử dụng hóa chất; quy định an toàn, quy trình vận hành, xử

lý sự cố máy, thiết bị được giao;

 Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ

làm việc, trang thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp với vị trí công việc (bao gồm

cả thiết bị phòng cháy và chữa cháy);

 Quy trình ứng cứu khẩn cấp phù hợp vị trí công việc và cứu hộ, thoát nạn;

 Phương pháp sơ cứu y tế, cấp cứu người bị nạn.

89

4.4. Giải pháp xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp

4.4.1. Các bước thực hiện ứng phó sự cố hóa chất

Khi sự cố xảy ra, tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các bước thực hiện

 Thông báo về tình hình vị trí và phạm vi sự cố tới người lãnh đạo công tác

ứng phó sự cố được triển khai theo các cấp độ ưu tiên như sau:

 Khoanh vùng, cô lập sự cố và đảm bảo an toàn khu vực tránh sự cố dây

phòng ngừa, ứng phó sự cố tại cơ sở.

 Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện cứu nạn cứu hộ, sơ tán người và

chuyền.

 Thực hiện, phối hợp với các đơn vị chức năng trong ứng phó sự cố và khắc

tài sản.

phục môi trường sau sự cố.

4.4.2. Quy trình ứng phó khi xảy ra sự cố rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất

Sơ tán, sơ cứu hiện trường Thu sạch hóa chất rò rỉ, tràn đổ Khử độc vùng hóa chất rò rỉ, tràn đổ

Giảm nguy cơ cháy Hạn chế hóa chất lan rộng Đánh giá khu vực xay ra sự cố có thể tiếp tục làm việc

Đánh giá tình trạng của sự cố Lựa chọn phương tiện bảo hộ phù hợp

Hình 4.1: Quy trình xử lí rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất tại nơi làm việc.

90

1. Sơ tán toàn bộ những người không có trách nhiệm đến nơi an toàn và thực hiện

sơ cứu nếu cần thiết.

2. Nếu hóa chất có khả năng bốc cháy thì phải giảm nguy cơ cháy nổ bằng cách dập

tắt mọi ngọn lửa trần, nguồn nhiệt hoặc các kích ứng khác;

3. Đánh giá tình trạng và khả năng giải quyết nó. Nếu thấy cần thiết thì kêu gọi sự

giúp đỡ từ bên ngoài;

4. Quyết định dùng phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp với hóa chất tràn đổ hoặc

rò rỉ. Có thể là các phương tiện đặc biệt chỉ được sử dụng trong các trường hợp

khẩn cấp.

5. Hạn chế hóa chất lan tràn rộng hơn bằng cách kiểm soát nó ngay tại nguồn phát

sinh. Điều này có thể làm bằng cách đóng các van, đóng kín xi-téc, đảo lại quy

trình. Những hoạt động đó phải do người có thẩm quyền và hiểu biết về quá trình

sản xuất quyết định để tránh làm tình trạng xấu thêm và dẫn đến nhiều nguy cơ

khác;

6. Cố gắng khu trú vết rò rỉ hoặc tràn đổ bằng việc quây lại và thấm hút sạch. Nếu

thấy thích hợp, nên đóng hóa chất vào trong vật chứa hoặc trung hòa làm mất tính

độc của nó;

7. Khi hóa chất đã được bảo quản an toàn hoặc trung hòa, vùng bị hóa chất rò rỉ ra

phải được khử độc và phải được người có chuyên môn và kiểm tra;

8. Chỉ cho phép trở lại làm việc nếu vùng rò rỉ hoặc tràn đổ được xác nhận là an

toàn.

4.5. Giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất

Sau khi xảy ra sự cố hóa chất và công tác ứng cứu sự cố hóa chất được thực

hiện, hiện trường còn tồn tại một lượng lớn hóa chất. Do đó, cần thiết phải có biện

pháp thu gom và làm sạch môi trường bị ô nhiễm so sự cố hóa chất để lại. Giải pháp

kỹ thuật khắc phục các sự cố hóa chất như sau:

 Cách ly và cô lập khu vực xảy ra sự cố: tiến hành cách ly bằng các bảng cảnh báo

và dây ngăn cách để hạn chế thương vong và thiệt hại.

 Sử dụng bảo hộ lao động, các trang thiết bị phù hợp:

91

o Hóa chất thuộc nhóm đặc tính cháy nổ, ăn mòn: Sử dụng bảo hộ lao động,

các trang thiết bị chống ăn mòn hóa chất và không phát sinh tia lửa điện;

o Hóa chất thuộc nhóm đặc tính độc và cực độc: Sử dụng bảo hộ lao động, các

trang thiết bị chống độc, không kết hợp với hóa chất độc;

o Hóa chất bị sự cố cháy nổ: Sử dụng bảo hộ lao động, các trang thiết bị không

phát sinh tia lửa điện.

 Việc thu gom và làm sạch khu vực ô nhiễm sẽ do nhóm chuyên trách thực hiện

với các biện pháp bảo hộ lao động và phương tiện phù hợp.

 Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường:

o Sau khi tiến hành ứng phó sự cố hóa chất sẽ phát sinh nhiều dạng chất thải

khác nhau, việc quan trọng là phải thống kê được tất cả các dạng chất thải,

xác định đặc tính và khối lượng chất thải. Cơ sở xác định dựa vào khối lượng

hóa chất tràn đổ, cháy nổ, phương pháp làm sạch trong quá trình thực hiện.

o Hóa chất độc cần phải được loại bỏ hoàn toàn khi xảy ra sự cố.

4.6. Giải pháp phòng chống hóa chất độc hại trong quá trình làm việc

Trong quá trình làm việc nên thay thế, loại bỏ các chất độc hịa đối với các quy

trình sản xuất;

Những công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất hóa chất nên cơ giới hóa,

tự động hóa để giảm thiểu công nhân tiếp xúc với hóa chất.

Môi trường làm việc cần phải thông thoáng và rộng rãi để giảm nồng độ hóa

chất tại nơi sản xuất. Đối với các khu sản xuất hóa chất độc hại như kho chứa hóa

chất độc hại. thuốc trừ sâu nên thiết kế cách xa khu dân cư với khoảng cách an toàn.

Người lao động làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại cần phải được cấp phát

và trang bị đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như: quần áp, mặt nạn, và

găng tay, ủng, kính,… luôn đảm bảo phù hợp và an toàn khi làm việc.

Công tác phòng cháy nổ, chữa cháy các cơ sở sản xuất, kho chứa hoá chất phải

được trang bị đủ các phương tiện PCCC và có phương án cụ thể để luôn sẵn sàng ứng

cứu kịp thời.

92

Các cơ sở sản xuất hoá chất phải lập hồ sơ vệ sinh lao động, bố trí cán bộ an

toàn hoặc vệ sinh viên và phải tiến hành khảo sát đo đạc các yếu tố môi trờng, đặc

biệt là các yếu tố hoá chất độc hại theo qui định.

Biện pháp y tế: Phải có y tế cơ quan với đầy đủ nhân viên y tế, thuốc men, y

dụng cụ để kịp thời sơ cấp cứu ban đầu cho công nhân khi bị nhiễm độc. Người lao

động phải được khám sức khoẻ tuyển dụng, khám sức khoẻ định kì để phát hiện sớm

các bệnh nhiễm độc hoá chất và được bồi dưỡng độc hại theo qui định của Nhà nước.

4.7. Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động

Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ phương tiện cần thiết mà người

lao động phải được trang bị để sử dụng khi làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại.

Mục đích của việc sử dụng các trang bị bảo hộ cá nhân là để giảm thiểu sự

tiếp xúc của người lao động với các hóa chất độc hại ngoài tầm kiểm soát nhằm giảm

sự rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.

4.7.1. Trang bị mặt nạ phòng độc

Mặt nạ được sử dụng để bảo vệ người lao động khỏi hít vào các chất ô nhiễm

trong không khí, bảo vệ sức khỏe đường hô hấp của con người. Có hai loại chức năng

chính:

 Loại 1: Lọc không khí bằng cách lọc ra các hóa chất, các loại khí hoặc các hạt

trong không khí để giúp cho người sử dụng có không khí sạch để thở.

 Loại thứ 2 là cung cấp không khí có sẵn như các mặt nạ thợ lặn có bình khí.

93

4.7.2. Trang bị phương tiện bảo vệ da

Bệnh da nghề nghiệp như viêm da tiếp xúc, ung thư da, tổn thương da, nhiễm

trùng là bệnh nghề nghiệp phổ biến thứ 2 và chữa trị rất tốn kém. Do đó, người lao

động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất nhất là khu vực kho hàng và vận

chuyển hàng thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất độc hại vì vậy cần trang bị các

phương tiện bảo vệ da như: Quần áo, găng tay, giày ủng, mũ...

Việc sử dụng quần áo bảo hộ, găng tay bảo hộ, tạp dề, ủng … để bảo vệ cơ

thề người làm việc, ngăn chặn các yếu tố có hại xâm nhập vào da. Chất liệu trang bị

bảo hộ phải bảo đảm an toàn, không thấm nước, không bị tác động xấu của chất tiếp

xúc. Chẳng hạn: găng tay phải chống được sự ăn mòn của hoá chất (acid, kiềm, các

dung môi hữu cơ… ).

4.7.3. Trang bị bảo vệ mắt

Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh hóa chất thường có nguy

cơ bị ảnh hưởng của hóa chất đến mắt, đặc biệt là các loại hóa chất dễ bay hơi (aicd,

bazơ, amoniac...) hoặc các loại dung môi hữu cơ bị văng, bán vào mắt trong quá trình

kinh doanh, sắp xếp, lưu trữ và vận chuyển hóa chất.

Việc tổn thương mắt do hóa chất gây ra nhẹ thì chỉ gây tổn thương lớp biểu

mô, lớp nông của nhu mô; kết mạc, củng mạc và vùng rìa không bị hoại tử. Tổn

thương nặng thì có thể dẫn đến bị mù mắt.

Vì vậy, trong quá trình làm việc cần trang bị các thiết bị bảo hộ mắt để tránh

bị tác động bởi hóa chất như:

 Kính bảo hộ (goggles): bảo vệ tốt hơn so với kính an toàn bình thường, có

hiệu quả trong việc ngăn ngừa chấn thương mắt từ hóa chất, tác động môi

trường bụi bẩn và hàn.

 Mạng che mặt (face shield): bảo vệ toàn bộ khuôn mặt khỏi các tác động từ

hóa chất, từ các mảnh vụn.

 Mặt nạ phòng độc: Vừa có thể bảo vệ mắt, giúp bảo vệ hệ hô hấp.

94

4.7.4. Vệ sinh thân thể

– Làm việc xong kể cả trước khi ăn uống đều phải tắm rửa bằng xà phòng, nhất

là các bộ phận (lỗ tai, lỗ mũi, miệng) thay quần áo sạch sẽ;

– Cắt móng tay, móng chân ngắn;

– Ăn uống đủ các chất dinh dưỡng như protit (đạm), hoa quả giàu vitamin;

– Cấm ăn uống, hút thuốc khu vực lưu trữ, kinh doanh hóa chất.

4.8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất

4.8.1. Trong phòng ngừa sự cố hóa chất

Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản

xuất, kinh doanh, lưu trữ, vận chuyển và sử dụng hóa chất, thực hiện báo cáo về Sở

Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo quy định.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình, quy phạm, kỹ

thuật trong sản xuất, kinh doanh, lưu trữ và sử dụng hóa chất nguy hiểm nhằm giảm

thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cho người

lao động.

Thực hiện các quy định về khai báo hóa chất, lập, lưu giữ phiếu an toàn hóa

chất, xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.

Kiểm tra, cải tạo nâng cấp kho chứa hóa chất nguy hiểm. Các vật tư, trang

thiết bị dự phòng phải đảm bảo khả năng ứng phó tại chỗ khi sự cố hóa chất xảy ra.

Người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất nguy hiểm phải được đào tạo

qua các lớp huấn luyện về an toàn hóa chất theo quy định.

4.8.2. Trong ứng phó sự cố hóa chất

Khi xảy ra sự cố hóa chất doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai thực

hiện các biện pháp theo những nội dung của kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa

ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở đã được phê duyệt.

95

Nếu sự cố lớn vượt quá khả năng kiểm soát của cơ sở thì phải báo ngay cho

các cơ quan chức năng có liên quan như: Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh Sở

Công Thương, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoặc Ban Quản lý các

khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý cụm công nghiệp nơi xảy ra sự cố hóa chất…

Phối hợp với cơ quan chức năng để tham gia bảo vệ hiện trường, điều tra kết

luận nguyên nhân gây ra sự cố hóa chất.

 Xây dựng kế hoạch ổn định đời sống và việc làm cho người lao động bị thiệt

4.8.3. Trong khắc phục sự cố hóa chất

 Kịp thời có các biện pháp xử lý môi trường, hạn chế sự tác động của các chất

hại do sự cố hóa chất gây ra.

độc, chất nhiễm xạ, phóng xạ do sự cố hóa chất gây ra đối với môi trường đất,

 Bồi hoàn tài sản cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc trưng dụng

nước, không khí.

 Khẩn trương phục hồi các hoạt động sản xuất, ổn định kinh doanh của đơn vị.

để ứng phó, khắc phục sự cố hóa chất.

4.8.4. Trong quá trình kinh doanh, sản xuất

Cung cấp cho công nhân đủ thiết bị bảo hộ cá nhân nếu cần thiết (quần áo

bảo hộ, kính bảo hộ, găng tay, bình hơi và ủng làm việc).

96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Hóa chất đang tiềm ẩn nhiều rủi ro và ảnh hưởng xuất đến sức khỏe của người

lao động tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp vừa và nhỏ trên địa

bàn Quận 5, TP.HCM. Nghiên cứu này đã làm sáng tỏ lên vấn đề này, một số kết quả

đạt được trong nghiên cứu này như sau:

 Tổng quan các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực hóa chất; các văn bản quy phạm

pháp luật về hóa chất và các hướng dẫn về an toàn hóa chất tại các doanh nghiệp

vừa và nhỏ;

 Đánh giá tình hình kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5:

o 70 DN kinh doanh hóa chất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ;

o Kinh doanh 08 nhóm hóa chất công nghiệp chính: Hóa chất vô cơ cơ bản;

Phân bón hóa học; Thuốc bảo vệ thực vật; Sơn và mực in; Điện hóa học; Cao

su; Hóa chất tẩy rửa và Khí công nghiệp;

o Các lỗi vi phạm kinh doanh về hóa chất tại các doanh nghiệp chủ yếu là kinh

doanh hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa đơn chứng từ.

 Xác định nguyên nhân xảy ra các sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp trên địa bàn

Quận chủ yếu là:

o Sự thiếu kiến thức về hóa chất;

o Sự thờ ơ, thái độ coi thường sự an toàn trong hóa chất;

o Việc lưu trữ hóa chất trong nhà nhưng không có sự quản lý chặt chẽ;

o Phương tiện chuyên chở, vận chuyển hóa chất và vật liệu chứa hóa chất không

đảm bảo an toàn.

 Những nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến người lao động:

o Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn;

o Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất;

o Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn;

97

o Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn;

o Nguy cơ cháy, nổ hóa chất;

 Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định những vấn đề sức khỏe thường gặp ở người

lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5. Trong đó, vấn đề sức khỏe thường

gặp nhất là các bệnh về da và nhiễm độc hóa chất.

 Nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp như:

o Giải pháp quản lý;

o Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an toàn

hóa chất;

o Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh

nghiệp

o Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT;

o Xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất trong các doanh nghiệp;

o Các giải pháp kỹ thuật ứng phó sự cố hóa chất;

o Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động.

2. KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu đã nêu lên được giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của hóa

chất đến người lao động riêng và người dân Thành phố nói chung. Trong đó có giải

pháp Quy hoạch Khu kinh doanh hóa chất tập trung, cùng quan điểm với chủ trương

của Thành phố.

Tác giả kiến nghị trong thời gian tới SCT cần sớm phối với với các cơ quan

chuyên trách sớm hoàn thành dự án Khu kinh doanh hóa chất tập trung để hạn chế

được những rủi ro của hóa chất đến sức khỏe con người.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TIẾNG VIỆT

[1]. Đỗ Thanh Bái và cộng sự (2007). Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây

dựng giáo trình đào tạo và tổ chức đào tạo về an toàn hóa chất cho một số

doanh nghiệp hóa chất. Hội Hóa học Việt Nam.

[2]. Nguyễn Thị Hồng Hà và cộng sự (2012). Nghiên cứu đánh giá tác động của

Thông tư số 28/2010/TT-BCT và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

an toàn hoá chất tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoá chất. Cục Hóa

chất - Bộ Công Thương.

[3]. Đức Hiếu (2015). Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất

công nghiệp: Không để ngoài tầm kiểm soát, Cổng GTĐT Hà Nội - UBND

Thành phố Hà Nội, 25/11/2016.

[4]. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

[5]. Huỳnh Phú (2015). Bài giảng An toàn Hóa chất & Môi trường cho Doanh

nghiệp vừa và nhỏ TP.HCM.

[6]. Lê Anh Quân (2014). Quận 5: Cháy công ty hóa chất gần chợ Kim Biên. Cảnh

sát PCCC TP. HCM.

[7]. Quốc Hội (2007). Luật hóa chất. Số: 06/2007/QH12. Ban hành ngày

21/11/2007.

[8]. Sở Công Thương (2014). Báo cáo “Kết quả khảo sát các cơ sở kinh doanh hóa

chất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

[9]. Nguyễn Xuân Trường (2016). Một số giải pháp ứng phó sự cố hóa chất trên

địa bàn tỉnh Bình Dương. Tạp chí Khoa học và Công nghệ.

2. TIẾNG ANH

[10]. European Chemicals Agency (2015). Chemical safety in your business.

Introduction for SMEs.

99

[11]. Health Safety Authority. Your steps to chemical safety - A guide for small

business. ISBN No: 978-1-84496-147-4.

[12]. Kenneth P. Fivizzani (2007). Chemical Safety Manual for Small Businesses,

Third Edition. American Chemical Society, Washington DC.

[13]. Richardson (2012). Chemical and Hazardous Materials Safety. Department of

Environmental Health and Safety.

3. WEBSITE

[14]. An toàn vệ sinh lao động trong ngành liên quan đến hóa chất [online], viewed

26/05/2017,from:

ety-pdf.3163/>.

[15]. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang (2015). Các văn bản quy phạm

pháp luật về hóa chất [online], viewed 22/6/2017,

from:

vuc-Moi-truong-va-Hoa-chat/CAC-VAN-BAN-QUY-PHAM-PHAP-LUAT-

VE-HOA-CHAT.aspx>.

[16]. Hóa chất và một số nội dung cần lưu ý trong công tác PCCC [online], viewed

21/05/2017, from:.

[17]. REACH – ECHA [online], viewed 19/06/2017,

from:.

[18]. Thanh Tú (2015). Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn hóa chất và ô nhiễm

môi trường do hóa chất. Tạp chí Công thương [online], viewed 16/04/2017,

from:

ly-nha-nuoc-ve-an-toan-hoa-chat-va-o-nhiem-moi-truong-do-hoa-chat/>.

PL-1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DANH MỤC HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU

KIỆN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP

(Kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công

thương)

STT Tên hàng

1,1,1-Tricloroetan 1,1,2,2-Tetracloroetan 1,1-Bis(tert-butylperoxy) xyclohexan 1,1-Dicloro-1-nitroetan 1,1-Dicloroetan (etyliden clorid) 1,1-Dimetoxyetan 1,2 - Dicloroeten (Etylen diclorid) 1,2,3,6-Tetrahydrobenzaldehyd 1,2,3,6-Tetrahydropyridin 1,2-Butylen oxit 1,2-Di-(dimetylamino) etan 1,2-Dibromobutan-3-on 1,2-Dicloroetylen 1,2-Dicloropropan 1,2-Dimethoxyetan 1,2-Epoxy-3-ethoxypropan 1,2-Propylendiamin 1,3,5-Trimetylbenzen 1,3-Dicloroaceton 1,3-Dicloropropanol-2 1,3-Dimetylbutylamin 1,4-Butynediol 1,5,9-Cyclododecatrien 1-Bromo-3-cloropropan 1-Bromo-3-metylbutan 1-Butylen 1-Cloro-2,2,2-trifloroetan 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Số UN (mã số Liên Hợp quốc) 2831 1702 2179 2650 2362 2377 1184 2498 2410 3022 2372 2648 1150 1279 2252 2752 2258 2325 2649 2750 2379 2716 2518 2688 2341 1012 1983

PL-2

1-Cloropropan (propyl clorid) 1-Etylpiperidin 1-Hexen 1-Metoxy-2-propanol 1-Metylpiperidin 1-Penten (n-amylen) 1-Pentol 2-(2-Aminoethoxy) etanol 2,2-Bis(tert-butylperoxy) butan 2,2-Diclorodietyl ete 2,2-Dihydroperoxypropan 2,2-Dimetylpropan 2,3-Dihydropyran 2,3-Dimetylbutan 2,4-Toluilendiamin 2,5-Norbornadien (dicycloheptadien) 2-Amino-4-clorophenol 2-Amino-5 dietylaminopentan 2-Bromobutan 2-Bromoetyl etyl ete 2-Bromopentan 2-Cloropropan 2-Cloropropen 2-Cloropropionic acid 2-Cloropyridin 2-Dietylaminoetanol 2-Dimetylaminoacetonitril 2-Dimetylaminoetanol 2-Dimetylaminoetyl acrylat 2-Dimetylaminoetyl metacrylat 2-Ethylbutyl alcohol 2-Etylanilin 2-Etylbutanol 2-Etylhexyl cloroformat 2-Etylhexylamin 2-Iodobutan 2-Metyl-1-buten 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 1278 2386 2370 3092 2399 1108 2705 3055 2111 1916 2178 2044 2376 2457 1709 2251 2673 2946 2339 2340 2343 2356 2456 2511 2822 2686 2378 2051 3302 2522 1178 2273 2275 2748 2276 2390 2459

PL-3

65 66 67 68 69 70 2460 3023 2300 2301 2560 2942

71 2165

72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 2374 2269 2345 2236 2849 2561 2397 2307 2948 2651 1579 2293 2535 2785 2302

(cyclooctadin 87 2940

2-Metyl-2-buten 2-Metyl-2-heptanethiol 2-Metyl-5-etylpyridin 2-Metylfuran 2-Metylpentan-2-ol 2-Triflorometylanilin 3,3,6,6,9,9-Hexametyl-1,2,4,5- oxacyclononat 3,3-Dietoxypropen 3,3-iminodipropylamin 3-Bromopropyn (propargyl bromid) 3-Cloro-4-metylphenyl isocyanat 3-Cloropropanol-1 3-Metyl-1-buten (Isopropyletylen) 3-Metylbutan-2-on 3-Nitro-4-clorobenzotriflorid 3-Triflorometylanilin 4,4'-Diaminodiphenylmetan 4-Cloro-o-toluidin hydroclorid 4-Metoxy-4-metylpentan-2-on 4-Metylmorpholin 4-Thiapentanal 5-Metylhexan-2-on 9-Phosphabicyclononan phosphin) Acetadehyd oxim Acetal Acetaldehyd Acetaldehyd amonia Acetic anhydrid Aceton Aceton cyanohydrin Acetonitril (metyl cyanid) Acetyl bromid Acetyl clorid Acetyl iodid Acetyl metyl carbinol 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 2332 1088 1089 1841 1715 1091 1541 1648 1716 1717 1898 2621

PL-4

100 Acetylen 101 Acid acetic 102 Acid acrylic 103 Acid arsenic 104 Acid boron triflorid acetic 105 Acid boron triflorid propionic 106 Acid bromoacetic 107 Acid butyric 108 Acid caproic 109 Acid cloroacetic 110 Acid cloroplatinic 111 Acid clorosulphonic 112 Acid cresylic 113 Acid cromic 114 Acid cromosulphuric 115 Acid crotonic 116 Acid dicloroacetic 117 Acid dicloroisocyanuric 118 Acid diflorophosphoric 119 Acid floroacetic 120 Acid floroboric 121 Acid florophosphoric 122 Acid florosilicic 123 Acid florosulphonic 124 Acid formic 125 Acid hexaflorophosphoric 126 Acid hydrofloric 127 Acid hydroiodic 128 Acid hyrobromic 129 Acid isobutyric 130 Acid metacrylic 131 Acid nitric 132 Acid nitrobenzensulphonic 133 Acid nitrosylsulphuric 134 Acid peraxetic 135 Acid percloric 136 Acid phenolsulphonic 1001 2789 2218 1553 1742 1743 1938 2820 2829 1750 2507 1754 2022 1755 2240 2823 1764 2465 1768 2642 1775 1776 1778 1777 1779 1782 1790 1787 1788 2529 2531 2032 2305 2308 2131 1802 1803

PL-5

137 Acid phosphoric 138 Acid picric 139 Acid propionic 140 Acid selenic 141 Acid sulphamic 142 Acid sulphuric 143 Acid sulphurơ 144 Acid thioacetic 145 Acid thioglycolic 146 Acid thiolactic 147 Acid tricloroacetic 148 Acid tricloroisocyanuric 149 Acid trifloroacetic 150 Acit cloric 151 Acridin 152 Acrolein 153 Acrolein dime (2-Propenal dime) 154 Acrylamid 155 Acrylonitril 156 Adiponitril 157 Aldol 158 Alkaloid 159 Alkaloid 160 Alkylphenol 161 Alkylphenol 162 Alkylsulphonic acid và arylsulphonic 163 Alkylsulphuric acid 164 Allyl axetat 165 Allyl bromid 166 Allyl clorid 167 Allyl clorofomat 168 Allyl etyl ete 169 Allyl format 170 Allyl glycidyl ete 171 Allyl iodid 172 Allyl isothiocynat 173 Allylamin 1805 1344 1848 1905 2967 1831 1833 2436 1940 2936 2564 2468 2699 2626 2713 1092 2607 2074 1093 2205 2839 1544 3140 2430 3145 2583 2571 2333 1099 1100 1722 2335 2336 2219 1723 1545 2334

PL-6

174 Allyltriclorosilan 175 Alpha-Metylbenzyl alcohol 176 Alpha-Metylvaleraldehyd 177 Alpha-naphtylamin 178 Alpha-Pinen 179 Amiăng nâu (Amosit hoặc mysorit) 180 Amiăng xanh (Crocidolit) 181 Amid kim loại kiềm 182 Aminophenol 183 Aminopyridin 184 Amon dicromat 185 Amon florid 186 Amon hydro sulphat 187 Amon hydrodiflorid 188 Amon perclorat 189 Amon persulphat 190 Amon sulphid 191 Amoniac 192 Amyl acid phosphat 193 Amyl axetat 194 Amyl butyrat 195 Amyl clorid 196 Amyl format 197 Amyl mercaptan 198 Amyl nitrat 199 Amyl nitrid 200 Amyltriclorosilan 201 Anilin 202 Anilin hydroclorid 203 Anisidin 204 Anisol (metoxybenzen) 205 Anisoyl clorid 206 Antimon 207 Antimon kali tartrat 208 Antimon lactat 209 Antimon pentaclorid 210 Antimon pentaflorid 1724 2937 2367 2077 2368 2212 2212 1390 2512 2671 1439 2505 2506 1727 1442 1444 2683 1005 2819 1104 2620 1107 1109 1111 1112 1113 1728 1547 1548 2431 2222 1729 2871 1551 1550 1730 1732

PL-7

211 Antimon triclorid 212 Argon 213 Arsen 214 Arsen bromid 215 Arsen pentoxit 216 Arsen trioxit 217 Arsenat 218 Asenic trihydrid (arsin) 219 Bạc arsenid 220 Bạc cyanid 221 Bạc nitrat 222 Bari 223 Bari bromat 224 Bari clorat 225 Bari cyanid 226 Bari hypoclorid 227 Bari nitrat 228 Bari oxit 229 Bari perclorat 230 Bari permanganat 231 Bari peroxit 232 Benzaldehyd 233 Benzen 234 Benzensulphonyl clorid 235 Benzidin 236 Benzonitril 237 Benzoquinon 238 Benzotriclorid 239 Benzotriflorid 240 Benzoyl clorid 241 Benzyl bromid 242 Benzyl clorid 243 Benzyl cloroformat 244 Benzyl iodide 245 Benzyldimetylamin 246 Benzyliden clorid 247 Beri 1733 1006 1558 1555 1559 1561 1546 2188 1683 1684 1493 1400 2719 1445 1565 2741 1446 1884 1447 1448 1449 1990 1114 2225 1885 2224 2587 2226 2338 1736 1737 1738 1739 2653 2619 1886 1567

PL-8

248 Beri nitrat 249 Beta-naphthylamin 250 Bis (clorometyl) ete 251 Bisulphid 252 Bor florld 253 Boron tribromid 254 Boron triflorid dietyl etherat 255 Boron triflorid dihydrat 256 Boron triflorid dimetyl ete 257 Bột nhôm 258 Brom 259 Brom aceton 260 Brom clorid 261 Brom pentaflorid 262 Brom triflorid 263 Bromoacetyl bromid 264 Bromobenzen 265 Bromobenzyl cyanid 266 Bromobutan 267 Bromoclorometan 268 Bromoform 269 Bromometylpropan 270 Bromopropan 271 Bromotrifloroetylen 272 Butadien 273 Butan 274 Butanedion (diacetyl) 275 Butanol 276 Butyl acid phosphat 277 Butyl acrylat 278 Butyl axetat 279 Butyl mercaptan 280 Butyl metyl ete 281 Butyl nitrid 282 Butyl propionat 283 Butyl vinyl ete 284 Butylbenzen 2464 1650 2249 2693 1008 2692 2604 2851 2965 1309 1744 1569 2901 1745 1746 2513 2514 1694 1126 1887 2515 2342 2344 2419 1010 1011 2346 1120 1718 2348 1123 2347 2350 2351 1914 2352 2709

PL-9

285 Butyltoluen 286 Butyltriclorosilan 287 Butyraldehyd 288 Butyraldoxim 289 Butyric anhydrid 290 Butyronitril 291 Butyryl clorid 292 Cacbon disulphid 293 Cacbon monoxit 294 Cacbon tetrabromid 295 Cacbon tetraclorid 296 Cacbonyl florid 297 Cacbonyl sulphid 2667 1747 1129 2840 2739 2411 2353 1131 1016 2516 1846 2417 2204

298 1572 Cacodylic acid (Dimethylarsinic acid, C2H7AsO2)

299 Canxi 300 Canxi arsenat 301 Canxi carbid 302 Canxi clorat 303 Canxi cyanamid 304 Canxi cyanid 305 Canxi dithionit 306 Canxi hypoclorid 307 Canxi hypoclorid 308 Canxi mangan silicon 309 Canxi nitrat 310 Canxi perclorat 311 Canxi permanganat 312 Canxi peroxit 313 Canxi resinat 314 Canxi silic 315 Cerium sắt 316 Cesi nitrat 317 Cesium 318 Cesium hydroxit 319 Chì arsenat 320 Chì arsenid 1401 1573 1402 2429 1403 1575 1923 2208 2880 2844 1454 1455 1456 1457 1313 1405 1323 1451 1407 2682 1617 1618

PL-10

321 Chì axetat 322 Chì cyanid 323 Chì dioxit 324 Chì nitrat 325 Chì perclorat 326 Chì photphid 327 Chì sulphat 328 Clo 329 Clo dioxid 330 Clo triflorid 331 Cloro butan 332 Cloroacetaldehyd 333 Cloroaceton 334 Cloroacetonitril 335 Cloroacetophenon 336 Cloroacetyl clorid 337 Cloroanilin 338 Cloroanisidin 339 Clorobenzen 340 Clorobenzotriflorid 341 Clorobenzyl clorid 342 Clorocresol 343 Clorodiflorobromometan 344 Clorodinitrobenzen 345 Cloroform 346 Cloroformat 347 Cloromety etyl ete 348 Clorometyl cloroformat 349 Cloronitroanilin 350 Cloronitrobenzen 351 Cloronitrotoluen 352 Clorophenol 353 Clorophenolat 354 Clorophenyltriclorosilan 355 Cloropren 356 Clorosilan 357 Clorotoluen 1616 1620 1872 1469 1470 2989 1794 1017 1496 1749 1127 2232 1695 2668 1697 1752 2018 2233 1134 2234 2235 2669 1974 1577 1888 2742 2354 2745 2237 1578 2433 2020 2904 1753 1991 2985 2238

PL-11

358 Clorotoluidin 359 Coban naphthenat 360 Coban resinat 361 Cresol 362 Crom nitrat 363 Crom oxyclorid 364 Crom trioxit 365 Cromic florid 366 Crotonaldehyd 367 Crotonylen (2-Butyn) 368 Cuprietylendiamin 369 Cyanogen 370 Cyanogen bromid 371 Cyanuric clorid 372 Cyclobutan 373 Cyclobutyl cloroformat 374 Cycloheptan 375 Cycloheptatrien 376 Cyclohepten 377 Cyclohexan 378 Cyclohexanon 379 Cyclohexen 380 Cyclohexenyltriclorosilan 381 Cyclohexyl axetat 382 Cyclohexyl isocyanat 383 Cyclohexyl mercaptan 384 Cyclohexylamin 385 Cyclohexyltriclorosilan 386 Cyclooctadin 387 Cyclooctatetraen 388 Cyclopentan 389 Cyclopentanol 390 Cyclopentanon 391 Cyclopenten 392 Cyclopropan 393 Cymen (Metyl isopropyl benzen) 394 Decahydronaphathalen 2239 2001 1318 2076 2720 1758 1463 1756 1143 1144 1761 1026 1889 2670 2601 2744 2241 2603 2242 1145 1915 2256 1762 2243 2488 3054 2357 1763 2520 2358 1146 2244 2245 2246 1027 2046 1147

PL-12

395 Deuterium 396 Diaceton 397 Diallyl ete 398 Diallylamin 399 Dibenzyl peroxydicacbonat 400 Dibenzyldiclorosilan 401 Dibromocloropropan 402 Dibromodiflorometan 403 Dibromometan 404 Dibutyl ete 405 Dibutylaminoetanol 406 Dicloroacetyl clorid 407 Dicloroanilin 408 Dicloroisopropyl ete 409 Diclorometan 410 Dicloropentan 411 Diclorophenyl isocyanat 412 Diclorophenyltriclorosilan 413 Dicloropropen 414 Diclorosilan 415 Dicyclohexyl nitrid 416 Dicyclohexylamin 417 Dicyclopentadien 1957 1148 2360 2359 2149 2434 2872 1941 2664 1149 2873 1765 1590 2490 1593 1152 2250 1766 2047 2189 2687 2565 2048

418 1465 Didymium nitrat (Praseodymium (III) nitrat hexahydrat: Pr(NO3)3.6(H2O)

419 Dietoxymetan 420 Dietyl cacbonat (etyl cacbonat) 421 Dietyl ete (Etyl ete) 422 Dietyl kẽm 423 Dietyl keton 424 Dietyl peroxydicacbonat 425 Dietyl sulphat 426 Dietyl sulphid 427 Dietylamin 428 Dietylaminopropylamin 429 Dietylbezen 430 Dietyldiclorosilan 2373 2366 1155 1366 1156 2175 1594 2375 1154 2684 2049 1767

PL-13

431 Dietylentriamin 432 Dietylthiophosphoryl clorid 433 Diflorometan 434 Diisobutyl keton 435 Diisobutylamin 436 Diisobutyllen 437 Di-isobutylryl peroxid 438 Diisooctyl acid phosphat 439 Diisopropyl ete 440 Diisopropylamin 441 Diketen (3-Butenoic acid) 442 Dimetyl cacbonat 443 Dimetyl disulphid 444 Dimetyl ete 445 Dimetyl kẽm 446 Dimetyl sulphat 447 Dimetyl sulphid 448 Dimetyl thiophosphoryl clorid 449 Dimetylamin 450 Dimetylcarbamoyl clorid 451 Dimetylcyclohexan 452 Dimetylcyclohexylamin 453 Dimetyldiclorosilan 454 Dimetyldietoxysilan 455 Dimetyldioxan 456 Dimetylhydrazin 457 Dimetylnitrosamin 458 Dimetyl-n-propylamin 459 Di-n-amylamin 460 Dinatri trioxosilicat 461 Di-n-butylamin 462 Dinitơ tetraoxit 463 Dinitro monooxit 464 Dinitroanilin 465 Dinitrobenzen 466 Dinitro-o-cresol 467 Di-n-propyl ete 2079 2751 3252 1157 2361 2050 2182 1902 1159 1158 2521 1161 2381 1033 1370 1595 1164 2267 1160 2262 2263 2264 1162 2380 2707 2382 3382 2266 2841 3253 2248 1067 2201 1596 1597 1598 2384

PL-14

468 Di-n-propyl peroxydicacbonat 469 Dioxan 470 Dioxolan 471 Dipenten 472 Diphenylamin cloroarsin 473 Diphenylcloroarsin 474 Diphenyldiclorosilan 475 Diphenylmetyl bromid 476 Dipropyl keton 477 Dipropylamin 478 Di-sec-butyl peroxydicacbonat 479 Divinyl ete 480 Dodecyltriclorosilan 481 Đồng acetoarsenid 482 Đồng arsenid 483 Đồng clorat 484 Đồng clorid 485 Đồng cyanid 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 499 500 501 502 503 504 Epibromohydrin Epiclorohydrin Etan Etanolamin Etyl 2-cloropropionat Etyl acrylat Etyl amyl ceton Etyl axetat Etyl borat Etyl bromid Etyl bromoaxetat Etyl butyl axetat Etyl butyl ete Etyl butyrat Etyl clorid Etyl cloroaxetat Etyl cloroformat Etyl clorothioformat Etyl crotonat 2176 1165 1166 2052 1698 1699 1769 1770 2710 2383 2150 1167 1771 1585 1586 2721 2802 1587 2558 2023 1961 2491 2935 1917 2271 1173 1176 1891 1603 1177 1179 1180 1956 1181 1182 2826 1862

PL-15

505 506 507 508 509 510 511 512 513 514 515 516 517 518 519 520 521 522 523 524 525 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 Etyl diclorosilan Etyl format Etyl isobutyrat Etyl lactat Etyl mercaptan Etyl metacrylat Etyl metyl keton Etyl nitrid Etyl orthoformat Etyl oxalat Etyl propionat Etyl propyl ete Etyl triclorosilan Etylacetylen Etylamin Etylbenzen Etyldicloroarsin Etylen Etylen clorohydrin Etylen dibromid Etylen glycol dietyl ete Etylen glycol monoetyl ete Etylen glycol monoetyl ete axetat Etylen glycol monometyl ete Etylen glycol monometyl ete axetat Etylen oxit Etylendiamin Etylenimin Etylphenyldiclorosilan Ferrosilicon nhôm Flo Floroanilin Florobenzen Florosilicat Florosilicat Florotoluen Formaldehyd 1183 1190 2385 1192 2363 2277 1193 1194 2524 2525 1195 2615 1196 2452 2270 1175 1892 1962 1135 1605 1153 1171 1172 1188 1189 1040 1604 1185 2435 1395 1052 2941 2387 2854 2856 2388 1198

PL-16

Fumaryl clorid Furaldehyd Furan Furfuryl alcohol Furfurylamin

542 543 544 545 546 547 Gali 548 Glycerol alpha-monoclorohydrin 549 Glycidaldehyd 550 Guanidine nitrat 551 Hafnium 552 Heli 553 Heptan 554 Hexacloroaceton 555 Hexaclorobenzen 556 Hexaclorobutadien 557 Hexaclorocyclopentadien 558 Hexaclorophen 559 Hexadecyltriclorosilan 560 Hexadien 561 Hexaetyl tetraphosphat 562 Hexafloroaceton hydrat 563 Hexafloroceton 564 Hexaldehyd 565 Hexametylen diisocyanat 566 Hexametylendiamin 567 Hexametylendiamin 568 Hexametylenimin 569 Hexametylentetramin 570 Hexan 571 Hexanol 572 Hexyltriclorosilan 573 Hỗn hống (Amalgam) kim loại kiềm 574 Hỗn hống (Amalgam) kim loại kiềm thổ 575 Hợp chất Beri 576 Hợp chất cadmium 577 Hợp chất mercaptan 578 Hydrazin 1780 1199 2389 2874 2526 2803 2689 2622 1467 1326 1046 1206 2661 2729 2279 2646 2875 1781 2458 1611 2552 2420 1207 2281 1783 2280 2493 1328 1208 2282 1784 1389 1392 1566 2570 1228 2030

PL-17

579 Hydro 580 Hydro bromid 581 Hydro clorid 582 Hydro florid 583 Hydro peroxid 584 Hydro selenid 585 Hydro sulphid 586 Hydrodiflorid 587 Hydrodiflorid 588 Hydroquinon 589 Hydroxylamin sulphat 590 Hypoclorid 591 592 593 594 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 609 610 611 612 613 614 615 Iodine monoclorid Iodine pentaflorid Iodometylpropan Iodopropan Isobutan Isobutanol Isobutyl acrylat Isobutyl axetat Isobutyl format Isobutyl isobutyrat Isobutyl isocyanat Isobutyl metacrylat Isobutyl propionat Isobutylamin Isobutylronitril isobutyraldehyd Isobutyric anhydrid Isobutyryl clorid Isocyanat Isocyanatobenzotriflorid Isohepten Isohexen Isooctan Isopenten Isophorondiamin 1049 1048 1050 1052 2984 2202 1053 1740 2817 2662 2865 1791 1792 2495 2391 2392 1969 1212 2527 1213 2393 2528 2486 2283 2394 1214 2284 2045 2530 2395 2206 2285 2287 2288 1216 2371 2289

PL-18

Isophorondiisocyanat Isopren Isopropanol Isopropenyl axetat Isopropenylbenzen Isopropyl 2-cloropropionat Isopropyl acid phosphat Isopropyl axetat Isopropyl butyrat Isopropyl cloroaxetat Isopropyl isobutyrat Isopropyl isocyanat Isopropyl nitrat Isopropyl propionat Isopropylamin Isopropylbenzen (Cumen)

616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 Kali 633 Kali arsenat 634 Kali arsenid 635 Kali bromat 636 Kali cuprocyanid 637 Kali cyanid 638 Kali dicromat 639 Kali dithionid 640 Kali florid 641 Kali floroaxetat 642 Kali florosilicat 643 Kali hydro sulphat 644 Kali hydrodiflorid 645 Kali hydroxit 646 Kali metavanadat 647 Kali monoxit 648 Kali nitrid 649 Kali permanganat 650 Kali persulphat 651 Kali sulphid 652 Kali sunphid 2290 1218 1219 2403 2303 2934 1793 1220 2405 2947 2406 2483 1222 2409 1221 1918 2257 1677 1678 1484 1679 1680 3080 1929 1812 2628 2655 2509 1811 1813 2864 2033 1488 1490 1492 1382 1847

PL-19

Liti Liti alkyl Liti ferrosilicon Liti hydrid Liti hydroxit Liti hypoclorid Liti nitrat Liti peroxit Liti silicon Lưu huỳnh Lưu huỳnh dioxit Lưu huỳnh hexaflorid Lưu huỳnh trioxit

653 Kẽm 654 Kẽm arsenat 655 Kẽm bromat 656 Kẽm clorat 657 Kẽm clorid 658 Kẽm cyanid 659 Kẽm dithionid 660 Kẽm florosilicat 661 Kẽm hydrid 662 Kẽm nitrat 663 Kẽm permanganat 664 Kẽm peroxit 665 Kẽm resinat 666 Kẽm tetraclorid 667 Keton 668 Krypton 669 670 671 672 673 674 675 676 677 678 679 680 681 682 Magan nitrat 683 Magiê 684 Magiê alkyl 685 Magiê arsenat 686 Magiê bromat 687 Magiê clorat 688 Magiê diamid 689 Magiê diphenyl 2858 1712 2469 1513 1840 1713 1931 2855 1437 1514 1515 1516 2715 2503 1224 1056 1415 2445 2830 2805 2680 1471 2722 1472 1417 1350 1079 1080 1829 2724 1418 3053 1622 1473 2723 2004 2005

PL-20

2853 1474 1475 1476 2624 2215 2647

thức hóa học: (công 697 2968

690 Magiê florosilicat 691 Magiê nitrat 692 Magiê perclorat 693 Magiê peroxit 694 Magiê silicid 695 Maleic anhydrid 696 Malononitril Maneb C4H6MnN2S4) 698 Mangan resinat 699 Mesityl oxit 700 Metacrylaldehyd 701 Metaldehyd 702 Metanol 703 Metansulphonyl clorid 704 Metarylonitril 705 Metavanadat 706 Methallyl alcohol 707 Methoxymetyl isocyanat 708 Metyl 2-cloropropionat 709 Metyl acrylat 710 Metyl axetat 711 Metyl bromid 712 Metyl bromoaxetat 713 Metyl butyrat 714 Metyl clorid 715 Metyl cloroaxetat 716 Metyl cloroformat 717 Metyl clorometyl ete 718 Metyl dicloroaxetat 719 Metyl diclorosilan 720 Metyl etyl keton peroxid 721 Metyl format 722 Metyl hydrazin 723 Metyl iodid 724 Metyl isobutyl carbinol 725 Metyl isobutyl keton 1330 1229 2396 1332 1230 3246 3079 2859 2614 2605 2933 1919 1231 1062 2643 1237 1063 2295 1238 1239 2299 1242 2550 1243 1244 2644 2053 1245

PL-21

726 Metyl isobutyl keton peroxit 727 Metyl isopropenyl keton 728 Metyl isothiocyanat 729 Metyl isovalerat 730 Metyl mercaptan 731 Metyl metacrylat 732 Metyl orthosilicat (Tetramethoxysilan) 733 Metyl propionat 734 Metyl propyl ete 735 Metyl propyl keton 736 Metyl tert-butyl ete 737 Metyl tricloroaxetat 738 Metyl triclorosilan 739 Metyl vinyl keton 740 Metylal 741 Metylallyl clorid 742 Metylamin 743 Metylamyl axetat 744 Metylat natri 745 Metylat natri 746 Metylcyclohexan 747 Metylcyclohexanol 748 Metylcyclohexanon 749 Metylcyclopentan 750 Metylisoxyanat 751 Metylpentadien 752 Metylphenyldiclorosilan 753 Metyltetrahydrofuran 754 Molybdenum pentaclorid 755 Morpholin 756 N,N-Butylimidazol 757 N,N-Dietylanilin 758 N,N-Dietyletylendiamin 759 N,N-Dimetylanilin 760 N,N-Dimetylformamid 761 N-Aminoetylpiperazin 762 N-Amyl metyl keton 2126 1246 2477 2400 1064 1247 2606 1248 2612 1249 2398 2533 1250 1251 1234 2554 1235 1233 1289 1431 2296 2617 2297 2298 2480 2461 2437 2536 2508 2054 2690 2432 2685 2253 2265 2815 1110

PL-22

763 N-amylamin 764 Naphthalen 765 Naphthalen 766 Naphthylthiourea 767 Naphthylurea 768 Natri 769 Natri aluminat 770 Natri arsanilat 771 Natri arsenat 772 Natri asenid 773 Natri bromat 1106 1334 2304 1651 1652 1428 1819 2473 1685 2027 1494

774 1688 Natri cacodylat (công thức hóa học là (CH3)2AsNaO2 3H2O)

775 Natri cloroaxetat 776 Natri cuprocyanid 777 Natri cyanid 778 Natri dithionid natri (hydrosulphid natri) 779 Natri florid 780 Natri floroaxetat 781 Natri florosilicat 782 Natri hydrodiflorid 783 Natri hydrosulphid 2659 2316 1689 1384 1690 2629 2674 2439 2318

784 2949

Natri hydrosulphid ngậm nước trên 25% nước 785 Natri hydroxit 786 Natri monoxit 787 Natri nhôm hydrid 788 Natri nitrid 789 Natri perclorat 790 Natri permanganat 791 Natri peroxoborat 792 Natri persulphat 793 Natri sulphid 794 Natri sulphid 795 Natri vanadat 796 N-Butyl cloroformat n-Butyl format 797 1823 1825 2835 1500 1502 1503 3247 1505 1385 1849 2863 2743 1128

PL-23

798 N-Butyl isocyanat 799 N-Butyl metacrylat 800 n-Butylamin 801 N-Butylanilin 802 N-Decan 803 Neon 804 Neon 805 N-Etylanilin 806 N-Etylbenzyltoluidin 807 N-Etyl-N-benzylanilin 808 N-Etyltoluidin 809 N-Heptaldehyd 810 N-Hepten 811 Nhôm alkyl 812 Nhôm alkyl hydrid 813 Nhôm borohydrid 814 Nhôm bromid 815 Nhôm carbid 816 Nhôm clorid 817 Nhôm nitrat 818 Nicotin 819 Nicotin salicylat 820 Nicotin sulphat 821 Nicotin tartrat 822 Niken cacbonyl 823 Niken cyanid 824 Niken nitrat 825 Niken nitrid 826 Nitơ 827 Nitric oxit 828 Nitrid ammonium kẽm 829 Nitroanilin 830 Nitroanisol 831 Nitrobenzen 832 Nitrobenzotriflorid 833 Nitrobromobenzen 834 Nitrocellulo 2485 2227 1125 2738 2247 1065 1913 2272 2753 2274 2754 3056 2278 3051 3076 2870 2580 1394 2581 1438 1654 1657 1658 1659 1259 1653 2725 2726 1066 1660 1512 1661 2730 1662 2306 2732 2059

PL-24

835 Nitrocresol 836 Nitroetan 837 Nitronaphthalen 838 Nitrophenol 839 Nitropropan 840 Nitrotoluen 841 Nitrotoluidin (mono) 842 Nitrotriflorid 843 Nitroxylen 844 N-metylanilin 845 N-Metylbutylamin 846 Nonan 847 Nonyltriclorosilan n-Propanol 848 849 n-Propybenzen 850 N-Propyl axetat 851 N-Propyl cloroformat 852 N-Propyl isocyanat 853 Ocryl aldehyd (etyl hexadehyd) 854 Octadecyltriclorosilan 855 Octadien 856 Octaflorocyclobutan 857 Octan 858 Octyltriclorosilan 859 O-Diclorobenzen 860 Organometallic 861 Osmium tetroxit 862 Oxy 863 864 865 866 867 868 869 870 871 Paraformaldehyd Paraldehyd Pentaboran Pentacloroetan Pentaclorophenol Pental Pentametylheptan (isododecan) Pentan-2,4-dion Pentanol 2446 2842 2538 1663 2608 1664 2660 2451 1665 2294 2945 1920 1799 1274 2364 1276 2740 2482 1191 1800 2309 1976 1262 1801 1591 3282 2471 1072 2213 1264 1380 1669 3155 1265 2286 2310 1105

PL-25

872 873 874 875 876 877 878 879 880 881 882 883 884 885 886 887 888 889 890 891 892 893 894 895 896 897 898 899 900 901 902 903 904 905 906 907 908 Percloro (etylvinyl ete) Perclorometyl mercaptan Percloryl florid Phenacyl bromid Phenetidin Phenol Phenolat Phenyl cloroformat Phenyl isocyanat Phenyl mercaptan Phenylacetonitril Phenylacetyl clorid Phenylcarbylamin clorid Phenylendiamin Phenylhydrazin Phenylphotpho diclorid Phenylphotpho thiodiclorid Phenyltriclorosilan Photpho Photpho heptasulphid Photpho oxybromid Photpho oxybromid Photpho pentabromid Photpho pentasulphid Photpho pentoxit Photpho sesquisulphid Photpho tribromid Photpho trihydrid (phosphin) Photpho trioxit Photpho trisulphid Phthalic anhydrid Picolin Piperazin Piperidin p-Nitrosodimetylanilin Polysulphid Polyvanadat 3154 1670 3083 2645 2311 1671 2905 2746 2487 2337 2470 2577 1672 1673 2572 2798 2799 1804 1338 1339 1939 2576 2691 1340 1807 1341 1808 2199 2578 1343 2214 2313 2579 2401 1369 2818 2861

PL-26

Propadien Propan Propanethiol (propyl mercaptan) Propionaldehyd Propionic anhydrid Propionitril Propionyl clorid Propyl format Propylamin Propylen Propylen clorohydrin Propylen oxit Propylen tetrame (Tetrapropylen) Propylenimin Propyltriclorosilan Pyridin Pyrolidin Pyrosulphuryl clorid

909 910 911 912 913 914 915 916 917 918 919 920 921 922 923 924 925 926 927 Quinolin 928 Resorcinol 929 Rubidi 930 Rubidi hydroxit 931 932 933 934 935 936 937 938 939 940 941 942 943 944 945 Sắt arsenat Sắt arsenid Sắt clorid Sắt nitrat Sắt pentacacbonyl Sắt silicon Selen disulphid Selen Hexaflorid Selen oxyclorid Silan Silicon Silicon tetraclorid Soda Stannic clorid Stannic clorid pentahydrat 2200 1978 2402 1275 2496 2404 1815 1281 1277 1077 2611 1280 2850 1921 1816 1282 1922 1817 2656 2876 1423 2678 1606 1607 2582 1466 1994 1408 2657 2194 2879 2203 1346 1818 1907 1827 2440

PL-27

946 947 948 949 950 951 2676 1691 1506 1507 1508 1509

học hóa thức (công 952 1692

953 954 955 956 957 1834 2191 1707 2573 2727

958 2195

959 960 961 962 963 964 965 966 967 968 969 970 971 972 973 974 975 976 977 978 979 980 Stibin (Antimon hydrill) Stroni arsenid Stronti clorat Stronti nitrat Stronti perclorat Stronti peroxit Strychnin C21H22N2O2) Sulphuryl clorid Sylphuryl florid Tali Tali clorat Tali nitrat Telu Hexaflorid (Tellurium hexafluoride: TeF6) Terpen hydrocacbon Terpinolen Tert-butyl isocyanat Tert-butyl peroxy axetat Tert-butyl peroxy isobutyrat Tert-Butylcyclohexyl cloroformat Tert-butylperoxy isopropylcacbonat Tert-butylperoxy maleat Tert-butylperoxy pivalat Tetrabromoetan Tetracloroetylen Tetraetyl dithiopyrophosphat Tetraetyl silicat Tetraetylenpentamin Tetraflorometan Tetraflorua silic Tetrahydrofuran Tetrahydrofurfurylamin Tetrahydrophthalic anhydrid Tetrahydrothiophen (thiolan) Tetrametyl hydroxid Tetrametylsilan 2319 2541 2484 2095 2562 2747 2103 2099 2110 2504 1897 1704 1292 2320 1982 1859 2056 2943 2698 2412 1835 2749

PL-28

Tetranitrometan Tetrapropyl orthotitanat Thioglycol Thiophen Thiophosgen Thiophosphoryl clorid Thiourea dioxit Thủy ngân Thủy ngân arsenat Thủy ngân axetat Thủy ngân benzoat Thủy ngân bromid Thủy ngân clorid Thủy ngân clorid amon Thủy ngân cyanid Thủy ngân cyanid kali Thủy ngân gluconat Thủy ngân iodid Thủy ngân iodid kali

981 982 983 984 985 986 987 988 989 990 991 992 993 994 995 996 997 998 999 1000 Thủy ngân nitrat 1001 Thủy ngân nucleat 1002 Thủy ngân oleat 1003 Thủy ngân oxit 1004 Thủy ngân oxycyanid 1005 Thủy ngân phenyl axetat 1006 Thủy ngân phenyl hydroxit 1007 Thủy ngân phenyl nitrat 1008 Thủy ngân salicylat 1009 Thủy ngân sulphat 1010 Thủy ngân thiocyanat 1011 Titan 1012 Titan hydrid 1013 Titanium 1014 Titanium tetraclorid 1015 Toluen 1016 Toluen diisocyanat 1017 Toluidin 1510 2413 2966 2414 2474 1837 3341 2809 1623 1629 1631 1634 1624 1630 1636 1626 1637 1638 1643 1625 1639 1640 1641 1642 1674 1894 1895 1644 1645 1646 2878 1871 1352 1838 1294 2078 1708

PL-29

1018 Triallyl boral 1019 Triallylamin 1020 Tributylamin 1021 Tricloroacetyl clorid 1022 Triclorobenzen 1023 Triclorobuten 1024 Tricloroetylen 1025 Triclorosilan 1026 Tricresyl phosphat 1027 Trietylamin 1028 Trietylentetramin 1029 Trifloracetyl clorid 1030 Triflorometan 1031 Triflorometan 1032 Triisobutylen 1033 Triisopropyl borat 1034 Trimetyl borat 1035 Trimetylacetyl clorid 1036 Trimetylamin 1037 Trimetylamin 1038 Trimetylclorosilan 1039 Trimetylcyclohexylamin 1040 Trimetylhexametylen diisocyanat 1041 Trimetylhexametylendiamin 1042 Trinitrobenzen 1043 Tripropylamin 1044 Tripropylen 1045 Tris-(1-aziridinyl) phosphin oxid 1046 Tro kẽm (Zinc ashe) 1047 Undecan 1048 Urea hydeogen peroxid 1049 Valeradehyd 1050 Valeryl clorid 1051 Vanadi oxytriclorid 1052 Vanadi pentoxit 1053 Vanadi tetraclorid 1054 Vanadium triclorid 2609 2610 2542 2442 2321 2322 1710 1295 2574 1296 2259 3057 1984 3136 2324 2616 2416 2438 1083 1297 1298 2326 2328 2327 1354 2260 2057 2501 1435 2330 1511 2058 2502 2443 2862 2444 2475

PL-30

1055 Vanadyl sulphat 1056 Vinyl axetat 1057 Vinyl bromid 1058 Vinyl butyrat 1059 Vinyl clorid 1060 Vinyl cloroaxetat 1061 Vinyl etyl ete 1062 Vinyl florid 1063 Vinyl isobutyl ete 1064 Vinyl metyl ete 1065 Vinylbenzen 1066 Vinyliden clorid 1067 Vinylpyridin 1068 Vinyltoluen 1069 Vinyltriclorosilan 1070 Xanthat 1071 Xeri 1072 Xylen 1073 Xylenol (dimetylphenol) 1074 Xylidin 1075 Xylyl bromid 1076 Ziriconi nitrat 2931 1301 1085 2838 1086 2589 1302 1860 1304 1087 2055 1303 3073 2618 1305 3342 3078 1307 2261 1711 1701 2728

PL-31

PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP ĐIỀU TRA KHẢO SÁT BỆNH THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG

Kết quả khảo sát

STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ trụ sở chính Phường

Bệnh về da Đau mắt Không vấn đề gì Bệnh khác Viêm phế quản Hen phế quản Nhiễm độc hóa chất

1 2 X X

2 4 X

3 5 X

4 8 X 91/3 Trần Bình Trọng, Phường 2, Quận 5 297 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5 14/5B An Bình, Phường 5, Quận 5 568 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5

5 10 X 11/10 Tân Hàng, Phường 10, Quận 5

6 11 X

7 13 X Công ty TNHH TM Việt Bình Phát DNTN Hóa Chất Việt Đức Công ty TNHH TM Ngân Long Hộ Kinh Doanh Tường Hưng Công ty TNHH SX TM Hóa Chất Thiên Tân Công ty TNHH DV Hóa Chất Kim Giang CN Công ty CP Hóa Chất Vật Tư Khoa học Kỹ thuật

8 Cửa hàng Vạn Hưng 13 X

9 13 X Công ty TNHH SXTM Minh Trường 646T Nguyễn Trãi, Phường 11, Quận 5 11-12 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 131 Gò Công, Phường 13, Quận 5 30 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5

PL-32

10 13 X Chi nhánh DNTN Hóa chất Lê Nguyên

11 Cửa hàng Hữu Vinh 13 X

12 13 X 33b Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 87 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 128 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

13 13 X 28B Phan Văn Khoẻ, Phường 13, Quận 5

14 13 X X 31B Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5

15 13 X 103 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

16 13 X X

17 14 X 34 Kim Biên , Phường 13, Quận 5 475 An Dương Vương, Phường 14, Quận 5

18 14 X 389 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 Công ty TNHH MTV TM Lý Phát CN Công ty TNHH Hóa chất Lê Đương - Cửa hàng Minh Hoài CN Công ty TNHH MTV Hóa Chất Quốc Huy Chi nhánh Công ty TNHH Tỷ Phước Hùng Nam Công ty TNHH Càn Phát Triển Công ty TNHH Phú Phong Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Phú Hà

19 DNTN Vạn Vạn Lợi 14 X

20 15 X Công ty TNHH TM Phú Vinh 485 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 26 Tạ Uyên, Phường 15, Quận 5

PL-33

PHỤ LỤC 3: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC LOẠI HÓA CHẤT KINH DOANH CHỦ YẾU

Loại hóa chất công nghiệp

TT Công ty/Doanh nghiệp Địa chỉ

Thuốc BVTV Cao su Hóa chất vô cơ cơ bản Phân bón hóa học Sơn và mực in Điện hóa học Khí công nghiệp Hóa chất tẩy rửa

X 1

X 2 Công ty TNHH TM Hóa Chất Đăng Hưng DNTN Hóa Chất Quốc Dũng

X 3 Hộ Kinh doanh Thuận Trí

X 4

X X X 5 CN Công ty CP Hóa Chất Vật Tư Khoa học Kỹ thuật Công ty TNHH TM Trúc Giang

X X 6 Công ty TNHH Phú Phong

X 7 Công ty TNHH Toàn Hưng Long

X Cửa hàng Vạn Hưng 8

X 9 Công ty TNHH SXTM Minh Trường Số 03 Trang Tử, Phường 14, Quận 5 121 Gò Công, Phường 13, Quận 5 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 11-12 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 5 Trang Tử, Phường 14, Quận 5 475 An Dương Vương, Phường 14, Quận 5 451 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 131 Gò Công, Phường 13, Quận 5 30 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5

PL-34

X 10 Chi nhánh DNTN Hóa chất Lê Nguyên

X 11 Cửa hàng Hữu Vinh

X 12 X X Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Phú Hà

X 13 Công ty TNHH TM Hóa Chất Uy Long

14 X X

15 X

X 16 Công ty TNHH TM Ngân Long DNTN TM Nguyễn Minh Trí Công ty TNHH TM Phú Vinh

17 DNTN Hạnh Xuân X

18 Cửa hàng Ngọc Sơn X 33b Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 87 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 389 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 448/19 Trần Hưng Đạo, Phường 2, Quận 5 14/5B An Bình, Phường 5, Quận 5 100 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 26 Tạ Uyên, Phường 15, Quận 5 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 93 Gò Công, Phường 13, Quận 5

19 DNTN TM Duy Phát X 102 Nguyễn Thị Nhỏ, Phường 15, Quận 5

20 X

21 X CN Công ty TNHH Lan Giám Công ty TNHH MTV SX- TM Yến Bích 34 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 39 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5

PL-35

22 DNTN TM Tân Tiến Lợi X

23 Cửa hàng Tân Kim Long X 299, Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5. 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5

24 X X X 24C, Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5

25 X Công Ty TNHH TM DV XNK Hóa Chất Hoàng Minh Nguyên Công ty TNHH MTV Trần Phương Mai

26 DNTN Vạn Vạn Lợi X X

27 X 31 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 485 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 40 Kim Biên, phường 13, Quận 5

28 X 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5

29 X

30 X

31 X Công ty TNHH MTV TM DV Ngọc Diễm Công ty TNHH MTV TM DV XNK Hóa chất Lợi Tín Công ty TNHH Cao Minh Trường Công ty TNHH MTV Chí Hùng Hộ Kinh doanh Minh Long

32 Hộ Kinh doanh Kim Tiền X

33 X Công ty TNHH MTV TM Lý Phát 137 Gò Công, Phường 13, Quận 5 101 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 4D Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 145 Gò Công, Phường 13, Quận 5 128 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

PL-36

X 34 Công ty TNHH TM Việt Bình Phát 91/3 Trần Bình Trọng, Phường 2, Quận 5

X 35 X 28B Phan Văn Khoẻ, Phường 13, Quận 5 CN Công ty TNHH Hóa chất Lê Đương - Cửa hàng Minh Hoài

36 X CN Công ty TNHH MTV Hóa Chất Quốc Huy 31B Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5

37 X Chi nhánh Công ty TNHH Tỷ Phước Hùng Nam 103 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

X 38 Công ty TNHH Càn Phát Triển 34 Kim Biên , Phường 13, Quận 5

39 X Công ty TNHH SX TM Hóa Chất Thiên Tân 11/10 Tân Hàng, Phường 10, Quận 5

40 X Công ty CP SX & TM Phương Đông

41 X X X Công ty TNHH Hóa Chất Ôxy

X 42 Công ty TNHH MTV Hóa Chất Lê Quang 40 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 57 Phù Đổng Thiên Vương, Phường 11, Quận 5 285/8 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5

PL-37

43 X Công ty TNHH TM Hóa Chất In Nhuộm Kim Vũ 22 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

44 X 24 Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5

X 45 X X

X 46 Công ty TNHH MTV SX TMDV Hóa Chất Đại Minh Quang Công ty TNHH SXTM XNK Thư Trần Hớn CN Công ty TNHH TM Nguyễn Phương Vi

X 47 X X X X Công ty TNHH Hóa Chất Song Toàn 1A Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 31 Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 255 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5

48 X 33 An Dương Vương, Phường 8, Quận 5

X 49 Công ty TNHH SXTMDV Hóa Chất Thái Lai Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Phương Yến

X 50 X Công ty TNHH Thành Nguyên

X 51

52 X Công ty TNHH TMDV Hóa Chất Ngọc Hương Công ty TNHH DV Hóa Chất Kim Giang 35 Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5 313 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5 31 Kim Biên, Phường 13, Quận 5 646T Nguyễn Trãi, Phường 11, Quận 5

PL-38

53 X DNTN Hóa Chất Việt Đức 297 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5

54 X

X 55 X X X

56 X X

57 X

X 58 X

X 59

X 60 X Công ty TNHH Hóa Chất Việt Mã Công ty TNHH MTV Thái Ngọc Phát Công ty TNHH TM Đạt Huê Công ty TNHH TM Sơn Dầu Mô Tô Kiều Hộ Kinh Doanh Tường Hưng Hộ Kinh doanh Mai Văn Khánh DNTN TM Kim Vinh Long

X 61 Hộ Kinh Doanh Lê Lợi X

X 62 Công ty XNK Trần Tiến X

63 X DNTN TM và SX Hóa Việt

X 64 DNTN Kim Vĩnh Long

65 X Công ty TNHH Hoá chất Thuận Đạt 562 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5 109 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 52 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5 191-193 Nguyễn Văn Cừ, P4, Quận 5 568 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5 38A Vạn Tượng, Phường 13, Quận 5 35 Trịnh Hoài Đức, Phường 13, Quận 5 145 Gò Công, Phường 13, Quận 5 94 Gò Công, Phường 13, Quận 5 29 Gò Công, Phường 13, Quận 5 35 Trịnh Hoài Đức, Phường 13, Quận 5 126 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

PL-39

66 X Chi nhánh DNTN Bảo Kim 99 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

67 X Chi nhánh Công ty TNHH - DV Tân Hồng Lễ 23 Phùng Hưng, Phường 13, Quận 5

68 X

69 X

70 X Chi nhánh Công ty TNHH Vĩnh Giai Công ty TNHH SX TM Phước Lân Cửa hàng hoá chất Yến Loan 405 Hồng Bàng, Phường 14, Quận 5 35 Xóm Chỉ, Phường 10, Quận 5 19 Phan Văn Khoẻ, Phường 13, Quận 5

10 Tổng số doanh nghiệp kinh doanh 5 1 21 1 22 2 35