
1
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO TẬP LUYỆN
BƠI LỘI CHO HỌC SINH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU -
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Sinh viên Nguyễn Gia Thuận
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
1. Đặt vấn đề:
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng hợp
thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và vận dụng những biện pháp chuyên
môn, để điều khiển sự phát triển thể chất của con người một cách có chủ đích
nhằm nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ, bơi lội là một môn thể thao mang
tính thực dụng rất lớn và được xác định là một trong những môn thể thao trọng
điểm thuộc nhóm I của thể thao Việt Nam.
Bơi lội là môn thể thao có tính quần chúng cao, dễ tập luyện, đặc biệt phù
hợp phát triển ở những nơi có nhiều sông, biển như Đà Nẵng. Tuy nhiên số
lượng người tập luyện chưa cao, có nhiều tai nạn đuối nước đã xảy ra, nhất là ở
lứa tuổi học sinh. Theo thống kê của Tổ chức Liên minh vì sự an toàn của trẻ em
của Mỹ (TASC) thì tại Đà Nẵng số vụ học sinh bị chết đuối trong năm 2010 có 5
vụ, trong đó quận Hải Châu có 2 vụ; năm 2011 có 4 vụ, trong đó quận Hải Châu
có 3 vụ.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đề xuất
giải pháp phát triển phong trào tập luyện bơi lội cho học sinh trên địa bàn
quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng.”
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp Điều tra xã hội học, phương
pháp Quan sát sư phạm, phương pháp Phỏng vấn, phương pháp Toán học thống
kê.
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh phổ thông quận Hải Châu - Đà Nẵng.
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến phong trào tập luyện bơi
lội và số học sinh biết bơi trên địa bàn quận Hải Châu – Đà Nẵng.
Để tìm hiểu thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến phong trào tập luyện
bơi lội của học sinh trên địa bàn quận Hải Châu, đề tài tiến hành phỏng vấn các

2
chuyên gia, huấn luận viên, giảng viên, cán bộ quản lý về những nguyên nhân
ảnh hưởng đến phong trào tập luyện bơi lội. Kết quả được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Kết quả phỏng vấn những nguyên nhân ảnh hưởng đến phong
trào phát triển bơi lội của học sinh trên địa bàn quận Hải Châu – thành phố
Đà Nẵng:
Số phiếu tán đồng Số phiếu không tán đồng
TT Nguyên nhân Số phiếu
Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ %
1 Nhận thức quan tâm
của gia đình và xã hội 20 86,96 3 13,04
2 Quảng cáo, tuyên
truyền vận động 23 100 0 0
3 Điều kiện cơ sở vật chất
21 91,30 2 8,70
4 Trình độ giáo viên 19 82,61 4 17,39
5 Chương trình kế hoạch
giảng dạy 20 86,96 3 13,04
6 Kinh phí tập luyện 23 100 0 0
7 Điều kiện thời gian cho
tập luyện 17 73,91 6 26,09
8 An toàn tập luyện 18 78,26 5 21,74
9
Mức độ thu hút đầu tư
các dự án bơi từ nước
ngoài
14 60,87 9 39,13
Qua kết quả phỏng vấn trên bảng 2.1 Đề tài lựa chọn 6 nguyên nhân có từ
80% số phiếu đồng ý trở lên để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng.
2.1.1. Thực trạng sự quan tâm của xã hội, nhà trường, gia đình.
Ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thì sự
quan tâm từ phía xã hội, nhà trường, gia đình là rất lớn tạo điều kiện cho các em
học bơi lội. Một ví dụ nhỏ cho thấy, đến giờ cao điểm có bể bơi chỉ 300 m2
nhưng phải chứa 300- 400 học viên. Đà Nẵng là một tỉnh thành phố có hệ thống
biển, sông, kênh ngòi luôn tiềm ẩn nguy cơ tai nạn đuối nước cho trẻ em nhưng
chưa có những biện pháp mạnh mẽ để nâng cao chất lượng phong trào tập luyện
bơi cho học sinh trên địa bàn thành phố.
Điều mà thành phố Đà Nẵng đã làm được là tìm được nguồn viện trợ của
tổ chức Liên minh vì sự an toàn trẻ em của Mỹ (viết tắt là TASC) hỗ trợ thành
phố Đà Nẵng thực hiện dự án phòng chống tai nạn thương tích trẻ em với số tiền
là 500.000 USD với 14 bể bơi di động đặt tại các trường tiểu học. Trong đó Hải
Châu có 3 trường. Giải quyết một lượng nhỏ học sinh tiểu học biết bơi và còn

3
tạo thêm thu nhập cho giáo viên là 5triệu/ tháng. Học sinh gặp khó khăn trong
việc sắp xếp thời gian biểu hợp lý. Về phía phụ huynh học sinh, cha mẹ các em
vẫn còn chưa tin tưởng và giao con em cho các giáo viên dạy bơi, lo ngại vệ sinh
bể bơi cũng như ý thức dạy bơi cho trẻ.
2.1.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động quảng bá đối với bơi
lội.
Các trường học ở quốc tế dù phải đóng góp nhiều tiền nhưng họ dạy kỹ
năng sống cho trẻ, trong đó môn thể thao bơi lội đặc biệt được quan tâm. Còn
đối với hệ thống giáo dục công lập của ta hiện nay thì chưa đủ điều kiện đào tạo
cho trẻ kỹ năng này. Ngay từ năm học 2006-2007, Sở Giáo dục và Đào tạo (cũ)
thành phố Đà Nẵng đã xây dựng Đề án "Dạy bơi cho học sinh tiểu học" giúp
hàng nghìn học sinh tiểu học ở các quận. Tuy nhiên, sau hai năm triển khai, việc
dạy bơi thưa dần và cuối cùng chỉ còn lại con số không do không đủ kinh phí tổ
chức tiếp.
Qua khảo sát thực tế tại quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng, số lượng
học sinh biết đến phong trào tập luyện bơi lội qua ti vi, báo đài là 50%, qua phụ
huynh là 30%, tự tìm hiểu là 20%.
2.1.3 Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất
Bảng 2.2: Số lượng trường học có hồ bơi cố định tại thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Đà Nẵng:
Cấp học Thành phố
Hồ Chí Minh
Thành phố
Đà Nẵng
Tiểu học 5 0
Trung học sơ sở 4 0
Trung học phổ
thông 5 2
Dựa vào bảng 2.2 ta thấy việc xây dựng các bể bơi để phục vụ cho học
sinh ngay tại các trường học ở thành phố Hồ Chí Minh ít nhiều được chú trọng .
Còn tại Đà Nẵng, cấp tiểu học và trung học cơ sở không được quan tâm từ các tổ
chức liên quan của thành phố, trường học. Mặc dù, tổ chức TASC (Hoa Kì) có 3
bể bơi đầu tư ở quận Hải Châu để tạo điều kiện học bơi cho các em. Tuy nhiên,
chỉ hoạt động trong 3 tháng hè đáp ứng 1 phần nhỏ lượng học sinh tiểu học.
Qua khảo sát thực tế các hồ bơi thường xuyên, gần đây nhất là tháng 7
năm 2011 các cơ quan đo đạc và kiểm tra chất lượng nước tại 3 hồ ở Đà Nẵng

4
đều không đạt tiêu chuẩn. Nồng độ cloruamin vượt mức cho phép, đó là nguyên
nhân dẫn đến da khô, rụng tóc. Trang thiết bị cho học viên như mũ bơi, kính bơi,
phao ... bị xem nhẹ và cho qua khi học viên không sử dụng khi tập luyện. Các
dụng cụ bơi lội tại các hồ không đủ, và chỉ hơn một nửa phao bơi trong các bể
bơi đạt yêu cầu.
2.1.4. Thực trạng về số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn bơi lội.
Bảng 2.3: Thực trạng đội ngũ cán bộ chuyên môn bơi lội
Trình độ đào tạo
TT
Loại hình cán bộ Số
lượng Tỷ lệ % Thạc sĩ Đại học Cao đẳng
1 Cán bộ quản lý 5 8,19 1 4 0
2 Huấn luyện viên 8 13,11 0 7 1
3 Giáo viên dạy bơi 16 26,23 0 9 7
4 Cán bộ khác 34 52,47 5 20 9
Tổng số 61 100 6 40 17
Tổng số học sinh trên địa bàn quận Hải Châu là 38.480 học sinh (Nguồn:
Sở Giáo dục – Đào tạo thành phố Đà Nẵng cung cấp). Với số lượng cán bộ
chuyên môn bơi lội như hiện nay thì trên lý thuyết cứ một cán bộ sẽ phải đảm
nhận khoảng 630 người tập bơi cho toàn học sinh. Điều đó thể hiện sự thiếu hụt
quá lớn về đội ngũ giáo viên giảng dạy bơi lội.
2.1.5. Thực trạng về kinh phí tập luyện.
Bảng 2.4: Tham khảo về kinh phí tập luyện của các bể bơi trên địa
bàn quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng
TT
Bể bơi Giá phiếu
sinh hoạt
Trung bình
một buổi
1 Câu lạc bộ bơi lội trường Phan
Châu Trinh.
180.000 đồng/ vé
(12 buổi) 15.000 đồng
2 Bể bơi thành tích cao 350.000 đồng/ vé
(26 buổi) 15.500 đồng
3 Bể bơi Quân khu 5 120.000 đồng/ vé
(8 buổi) 15.000 đồng
4 Bể bơi Quang Trung 140.000 đồ
ng/ vé
(10 buổi) 14.000 đồng
5 Các bể bơi trong dự án bơi an
toàn trên địa bàn quận Hải Châu Miễn phí Miễn phí
Qua kết quả điều tra trên bảng cho thấy chi phí học bơi so với thu nhập
của người bình thường như vậy là không quá cao. Nhưng với mức phí bỏ ra như

5
trên thì đối với một số gia đình có hoàn cảnh khó khăn, phụ huynh muốn cho
con em mình đến học bơi tại các bể mà thay vào đó là các bãi biển, sông, ao, hồ
- rất dễ gây chết đuối.
2.1.6. Thực trạng nội dung chương trình, hình thức quản lí, tổ chức lớp
học bơi.
Hiện nay, Bơi lội trong chương trình phổ thông thuộc phần tự chọn (10
tiết) trong đó một tiết được tính 45 phút, nhưng thực hiện còn lệ thuộc vào điều
kiện cơ sở vật chất, hồ bơi của từng trường và tình hình thực tế của học sinh mà
soạn kế hoạch bơi sao cho phù hợp.
Bảng 2.5: Kế hoạch dạy học bơi lội tại trường trung học phổ thông
Tiết
STT Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Các động tác khởi động x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2 Một số bài tập, trò chơi vận động. x
x
x
x
x
3 Một số bài tập bổ trợ, trò chơi dưới
nước. x
x
x
x
x
x
x
4 Lướt nước đạp chân không thở, có thở. x
x
x
x
5 Lướt nước quạt tay không thở, có thở. x
x
x
x
x
6 Phối hợp chân tay không thở, có thở. x
x
x
x
7 Phối hợp chân tay có thở. x
x
x
x
x
x
8 Hoàn thiện kĩ thuật bơi trườn sấp. x
x
x
x
9 Học xuất phát- bơi trườn sấp. x
x
x
x
10 Giới thiệu luật bơi lội. x
x
11 Kiểm tra cuối chương. x
Mỗi một giáo án bơi lội giáo viên biên soạn 45 phút thì phần khởi động
trên cạn trong giáo án là 15 phút chiếm tỉ lệ 33,33%, phần trọng tâm của tiết học
phân bổ khoảng 20 - 23 phút chiếm tỉ lệ 44,44 - 51,11% tiết học. Với số lượng
thời gian như thế thì không thể đảm bảo chất lượng cho tập luyện.
Bảng 2.6: Hình thức quản lí, tổ chức xuất học bơi tại các bể bơi trên
địa bàn quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng.
TT BỂ BƠI Diện tích hồ
Xuất
học
/ngày
Số giáo viên
giảng dạy
/ xuất
Lượng học
sinh bình
quân/ xuất
1
Câu lạc bộ bơi lội
trường Phan Châu
Trinh. (18x25 mét)
450 m2 8 4 250
2 Bể bơi thành tích cao
(22,4x50 mét và
1120 m2
và 420 m2 4 8 650