BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
PHẠM THANH THỦY
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã s: 9.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2023
Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. PHẠM THỊ THANH HÕA
2. PGS,TS. PHẠM TIẾN ĐẠT
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồngchấm Luận án cấp Học viện họp tại:
Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện quốc gia
- Thƣ viện Học Viện Tài Chính
1
LI M ĐẦU
1. Tính cp thiết ca đề tài
Vit Nam gia nhp kinh tế quc tế ngày càng sâu rộng nên các DN nước ngoài
vào th trường Vit Nam ngày càng nhiu khiến cho các DN Vit Nam phi cnh
tranh kch kiệt hơn. Cho nên, vic tìm ra các gii pháp nâng cao năng lc cnh tranh
ca doanh nghiệp đã trở thành mt vấn đề quan trng bt c doanh nghip nào
cũng phải quan tâm.
Tng công ty c phn xây dng công nghip Vit Nam là mt trong nhng
công ty xây dng ln nht Vit Nam, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như tư vn thiết
kế, xây lp công nghip, cung cp thiết bị… Vinaincon đã thi công nhiều công trình
quy va và ln, trọng điểm của đất c. Trải qua hơn 20 năm hình thành
phát trin Tổng công ty đạt được nhng thành công nhất định, tuy nhiên trong
những năm gần đây năng lực cnh tranh ca Vinaincon b gim sút nhiều được thy
qua th phn chiếm lĩnh của Tổng công ty không được ổn định thấp hơn nhiều
so với đối th cnh tranh, li nhun t sut li nhun thì liên tc b âm. Mt khác,
thi gian qua các gii pháp tài chính được doanh nghip s dụng như: gii pháp huy
động vn, gii pháp qun s dng vn, gii pháp qun chi phí còn nhiu hn
chế, bt cập, chưa thực hiện được một cách đồng b khiến cho cấu ngun vn
chưa được cân đi, kết qu sn xut kinh doanh ca Tổng công ty tương đối thp nên
đã tác động làm năng lực cnh tranh ca Tng công ty trong thi gian qua không
đưc tt.
Xut phát t thc trng trên, vic hoàn thin các giải pháp tài chính để nâng
cao năng lc cnh tranh cho Vinaincon cùng cn thiết ý nghĩa. vy NCS
đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tài chính nâng cao năng lc cnh tranh ca Tng
công ty c phn xây dng công nghip Việt Namlàm ni dung nghiên cu lun án
tiến s ca mình.
2
2. Tng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cu v ng lực cnh tranh
Cạnh tranh một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Việc
nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh có từ lâu và có nhiều lý thuyết về cạnh tranh được
xuất hiện từ các trường phái nổi tiếng như thuyết cạnh tranh cổ điển, thuyết
cạnh tranh tân cổ điển, lý thuyết cạnh tranh hiện đại và các trường phái khác. Vì vậy
vấn đvề năng lực cạnh tranh cũng sớm được quan tâm được nghiên cứu theo
nhiều quan điểm khác nhau.
a. Năng lực cạnh tranh theo lý thuyết cạnh tranh cổ điển
Đại diện tiêu biểu cho nhóm thuyết cổ điển về năng lực cạnh tranh Adam
Smith David Ricardo. Trong tác phẩm nổi tiếng “The Wealth of Nations” hay
Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của quốc giađề cập đến năng lực cạnh
tranh toàn cầu do Adam Smith xuất bản năm 1776. Adam smith và David Ricardo
cho rằng giá trị giá trị sử dụng chứa đựng trong sản phẩm yếu tố quan trọng
quyết định năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
b. Năng lực cạnh tranh theo quan điểm của Michael Eugene Porter
- Tác phẩm “Chiến lược cạnh tranh” được xuất bản đầu tiên năm 1980 ông đã
đưa ra hình gồm 5 áp lực cạnh tranh DN phải đối mặt là: đối thủ cạnh tranh
hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm năng, nhà cung cấp, khách hàng và sản phẩm thay
thế, đây là trọng tâm trong lý thuyết cạnh tranh của Michael Porter.
- Tiếp đó năm 1985, Micheal E. Porter xuất bản cuốn sách “lợi thế cạnh tranh”
đây sự bổ sung hoàn hảo cho tác phẩm tiên phong “Chiến lược cạnh tranh”. Trong
cuốn sách, ông đưa ra khái niệm chuỗi giá trị tập hợp các hoạt động DN thực
hiện để tạo ra giá trcho khách hàng, ông cho rằng nguồn gốc then chốt của lợi thế
cạnh tranh là sự khác nhau về chuỗi giá trị.
- Cuốn sách cuối cùng trong bộ ba của Porter “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”
được xuất bản năm 1990. Cuốn sách giới thiệu hình kim cương, trong đó phân
tích các yếu tố quyết định li thế cạnh tranh đồng thời đánh giá một quốc gia hay
vùng lãnh thổ có môi trường kinh doanh vi mô lành mạnh hay không.
c. Năng lực cạnh tranh theo lý thuyết nguồn lực
3
Lý thuyết nguồn lực cạnh tranh được đề xuất và phát triển bởi Wernerfelt. Ông
đã đưa ra thuyết về nguồn lực của DN (Resource Based View of the firm RBV)
vào năm 1984. Năng lực cạnh tranh theo lý thuyết nguồn lực đã đề cao vai trò của
yếu tố nội tại – nguồn lực của DN sở hữu khi xây dựng chiến lược kinh doanh.
d. Năng lực cạnh tranh theo quan điểm từ lý thuyết năng lực
thuyết nguồn lực đã giải quyết được một phần nhược điểm của mô hình
Porter (1985) khi tìm kiếm lợi thế cạnh tranh bền vững nhưng vẫn chưa nhận thức
được sự biến động của môi trường. Chỉ thuyết về năng lực động mới đánh giá
được làm thế nào doanh nghiệp thể tạo ra, duy trì lợi nhuận cũng như lợi thế cạnh
tranh trong môi trường thay đổi nhanh chóng (Ambrosini & Bowman, 2009).
2.2. Một số nghiên cứu về các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN
Nghiên cứu của Vũ Duy Vĩnh (2009) với đề tài Giải pháp tài chính nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế”. Tác giả đưa ra cái nhìn khá tổng thể các giải pháp vi nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp lớn thuộc ngành kinh doanh
trọng yếu ở Việt Nam.
Cùng nghiên cứu về các giải pháp tài chính để nâng cao năng lực cạnh tranh có
TS. Khắc Hùng (2021) với đề tài: Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh
tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam”. Tác giả đã tập trung nghiên cứu
đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT cũng như các giải pháp tài chính
mà VNPT đã áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh và từ đó đề xuất các giải pháp
tài chính một số gii pháp khác để nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đn
Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Trần Thị Anh Thư (2012) với đề tài Tăng cường năng lực cạnh tranh của tập
đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam thành viên của tổ
chức thương mại thế giới. Tác giả đưa ra các nhóm giải pháp sau: (i) Tập trung đổi
mới mô hình tổ chức, phát huy nội lực; (ii) Mở rộng thị trường và phát triển các dịch
vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng; (iii) Chủ động đẩy mạnh toàn diện hợp tác trong
nước quốc tế, tích cực thực hiện chiến dịch đại dương xanh tham gia chuỗi giá
trị toàn cầu.