i

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ ...................................................................... ii MỞ ĐẦU ................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁTError! Bookmark not defined.

1.1. Lý thuyết về lạm phát .................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Định nghĩa về lạm phát .......................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát .............. Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Hậu quả của lạm phát ............................ Error! Bookmark not defined. 1.2 Chính sách tiền tệ ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1 Khái niệm ............................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Các công cụ của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát ......... Error! Bookmark not defined.

1.3 Nghiệp vụ thị trường mở góp phần kiểm soát lạm phátError! Bookmark not defined.

1.3.1 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở ... Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Cơ chế tác động, vai trò của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát ................................................................. Error! Bookmark not defined. 1.3.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát so với các công cụ chính sách tiền tệ khác ....................... Error! Bookmark not defined. 1.4. Kinh nghiệm sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát của một số quốc gia trên thế giới .......... Error! Bookmark not defined.

1.4.1 Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát của một số quốc gia trên thế giới ........................... Error! Bookmark not defined. 1.4.2 Bài học rút ra đối với NHNN .................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ NHẰM GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà Nước ............. Error! Bookmark not defined.

ii

2.1.1 Vị trí và chức năng ................................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn .......................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Diễn biến lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 - 08/2013Error! Bookmark not defined.

2.2.1 Diễn biến lạm phát.................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Nguên nhân gây ra lạm phát ................... Error! Bookmark not defined.

2.3 Thực trạng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam . Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Tổng quan về điều hành CSTT ở Việt Nam những năm gần đây .... Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở tại ngân hàng nhà nước Việt Nam ........................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.3 Tác dộng của sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2008 – Tháng 8/2013Error! Bookmark not defined.

2.4. Đánh giá chung .............................................. Error! Bookmark not defined. 2.4.1 Kết quả đạt được .................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2 Những hạn chế ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............ Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHẰM GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ............... Error! Bookmark not defined. 3.1 Định hướng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới .................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.1 Định hướng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nướcError! Bookmark not defined. 3.1.2 Định hướng điều hành NVTTM .............. Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp tăng cường sử dụng Nghiệp vụ Thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát tại Việt Nam ......................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Nâng cao năng lực điều hành NVTTM ... Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Mở rộng đối tượng thành viên tham gia .. Error! Bookmark not defined. 3.2.3 Đa dạng hoá các loại hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở . Error! Bookmark not defined. 3.2.4 Giải pháp về công nghệ, con người và kỹ thuật nghiệp vụ TTM .... Error! Bookmark not defined. 3.2.5 Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệError! Bookmark not defined.

iii

3.2.6 Nâng cao năng lực phân tích, dự báo tiền tệ, dự báo lạm phát ........ Error! Bookmark not defined. 3.2.7 Tăng cường hiệu quả sự phối hợp đồng bộ các công cụ CSTT ....... Error! Bookmark not defined.

3.3 Kiến nghị ......................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.1 Đối với Chính phủ .................................. Error! Bookmark not defined. 3.3.2 Kiến nghị đối với các Bộ ngành liên quanError! Bookmark not defined. 3.3.3 Kiến nghị với các thành viên tham gia .... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, kiểm soát lạm phát đang là mục tiêu hàng

đầu của Chính phủ và nhận được sự quan tâm đặc biệt của các tổ chức và người dân.

Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã có nhiều đổi mới trong điều

hành chính sách tiền tệ (CSTT) theo hướng chuyển đổi từ việc sử dụng các công cụ

CSTT trực tiếp sang sử dụng các công cụ CSTT gián tiếp. Nghiệp vụ thị trường mở là

một công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp được NHNN đưa vào sử dụng từ tháng 7/2000

nhưng hiện nay còn có một số khó khăn, bất cập, khả năng điều tiết tiền tệ của công cụ

này còn hạn chế. Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp tăng cường sử dụng công cụ nghiệp

vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam” được lựa chọn là

đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu: Tổng hợp các lý thuyết về nghiệp vụ thị trường mở và

lạm phát. Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp trong điều hành chính

sách tiền tệ đặc biệt sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHNN nhằm kiểm

soát lạm phát tại Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Công

cụ nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát tại Ngân hàng Trung ương. Phạm

vi nghiên cứu: Diễn biến lạm phát và thị trường mở từ năm 2008 đến T8/2013.

4. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp logic, thống kê, so sánh, tổng hợp,

iv

phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn...

5. Kết cấu của luận văn: ngoài mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu,

luận văn gồm ba chương sau:

- Chương 1: Những lý luận chung về sử dụng công cụ Nghiệp vụ Thị trường mở

góp phần kiếm soát lạm phát

- Chương 2: Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp

phần kiểm soát lạm phát tại Việt Nam

- Chương 3: Giải pháp tăng cường sử dụng công cụ Nghiệp vụ thị trường mở

của ngân hàng nhà nước nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP

VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

1.1. Lý thuyết về lạm phát

Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá cả chung. Mức giá cả chung ở đây

được hiểu là mức giá cả trung bình của mọi loại hàng hóa dịch vụ, do đó, trong một

nền kinh tế mặc dù có một số loại hàng hóa dịch vụ giảm giá tuy nhiên vẫn rơi vào

tình trạng lạm phát là do giá cả của các loại hàng hóa dịch vụ khác tăng cao đủ mạnh

để khiến mức giá cả trung bình của mọi loại hàng hóa tăng. Có nhiều nguyên nhân gây

ra lạm phát như: lạm phát do nguyên nhân tiền tệ, lạm phát do chi phí đẩy, lạm phát do

cơ cấu, lạm phát do cầu kéo.

Ở mức độ thấp và vừa phải, lạm phát có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh

tế, tuy nhiên lạm phát cao sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế, nó làm cho nền kinh

tế bị suy giảm thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng.

1.2 Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là các định hướng, quyết định và hành động của Ngân hàng

Trung ương (NHTW) để kiểm soát cung tiền (Money Supply – MS) trong nền kinh

tế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định về kiểm soát lạm phát, ổn định tài

chính, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế được đặt ra trong từng thời kỳ.

Các công cụ của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát gồm các công cụ

tiền trực tiếp như: Hạn mức tín dụng và Lãi suất và công cụ gián tiếp của CSTT như:

v

dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở.

1.3 Nghiệp vụ thị trường mở góp phần kiểm soát lạm phát

1.3.1 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là hoạt động do NHTW thực hiện việc mua

vào hay bán ra các giấy tờ có giá với các đối tác trên thị trường mở nhằm thực hiện

CSTT quốc gia. Thông qua hoạt động này NHTW tác động trực tiếp đến cơ số tiền tệ

và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó tác động đến lượng tiền cung ứng cả

về mặt lượng và mặt giá cả.

Chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở: gồm NHTW, ngân hàng thương

mại, các doanh nghiệp hoặc các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác.

Giấy tờ có giá (GTCG) trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở gồm: tín phiếu

kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu NHTW, chứng

chỉ tiền gửi, thương phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.

Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở: Các giao dịch NVTTM

thường được thực hiện giao dịch mua bán hẳn và giao dịch mua bán có kỳ hạn và

thông qua phương thức đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.

1.3.2 Cơ chế tác động, vai trò của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm

phát:

Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát: lượng tiền

cung ứng với lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hay nói cách khác khi lượng

tiền cung ứng tăng kéo theo tỷ lệ lạm phát tăng và ngược lại. Thông qua hoạt động

mua - bán các GTCG, NHTW sẽ tác động trực tiếp đến dự trữ của các tổ chức tín

dụng, qua đó, làm thay đổi tổng lượng cung ứng tiền tệ và ảnh hưởng gián tiếp đến các

mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của CSTT, giúp

kiểm soát lạm phát.

Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát: NVTTM hiện

nay đã trở thành công cụ gián tiếp đóng vai trò quan trọng được NHTW các nước sử

dụng điều hành CSTT, ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát. NHTW tiến hành

hoạt động NVTTM nhằm tác động vào khả năng sẵn có và giá của vốn khả dụng trong

hệ thống ngân hàng, qua đó, tác động đến cơ số tiền tệ và ảnh hưởng đến khối lượng

vi

tiền cung ứng, thay đổi tỷ lệ lạm phát. Qua NVTTM, NHTW chủ động phát hành tiền

trung ương vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông tùy theo thực hiện chính

sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng của NHTW.

1.3.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát so với các

công cụ chính sách tiền tệ khác:

NVTTM đóng vai trò quan trọng, được NHTW sử dụng chủ yếu để điều hành

CSTT với mục tiêu hàng đầu là kiểm soát lạm phát do NVTTM có nhiều ưu điểm nổi

bật so với các công cụ khác như: nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ mà NHTW

nắm quyền chủ động, có tính linh hoạt cao, tác động nhanh, chính xác và có thể dùng ở

bất kỳ cấp độ nào. Mặt khác NVTTM do các ngân hàng tự nguyện thực hiện theo các

nguyên tắc thị trường và có khả năng tiếp nhận được một lượng rất lớn nghiệp vụ của

NHTW mà không làm cho giá cả biến động mạnh, không gây khó khăn cho các ngân

hàng và các doanh nghiệp góp phần ổn định nền kinh tế qua đó kiềm chế lạm phát. Ngoài

ra, chi phí thực hiện thấp và đem lại nguồn thu cho cả NHTW và các thành viên

1.4. Kinh nghiệm sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm

soát lạm phát của một số quốc gia trên thế giới

1.4.1. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát của

một số quốc gia trên thế giới

Trung Quốc: bên cạnh đó việc sử dụng ngày càng linh hoạt và đa dạng các công cụ

điều tiết thị trường, mở rộng NVTTM, phối hợp giữa các kỳ hạn phát hành trái phiếu, tỷ lệ

dự trữ bắt buộc, lãi suất chuẩn… cũng cho thấy việc thực thi chính sách tiền tề và điều tiết

thị trường của PBC là đáng ghi nhận.

Cục Dự trữ liên bang Mỹ: Để có cơ sở quyết định phương án giao dịch nghiệp

vụ thị trường mở hàng ngày (khối lượng, kỳ hạn giao dịch), cục Dự trữ liên bang Mỹ

New York thành lập bộ phận dự báo vốn khả dụng. Cục Dự trữ liên bang Mỹ lựa chọn

những chứng khoán có tính thanh khoản và độ an toàn cao làm công cụ thực hiện

NVTTM nhằm đạt được mục tiêu điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng một

cách có hiệu quả nhất. Đối tác giao dịch chủ yếu của Cục Dự trữ liên bang Mỹ là các

ngân hàng. Tuy nhiên hầu hết các giao dịch NVTTM thực hiện thông qua các nhà giao

dịch chứng khoán Chính phủ chuyên nghiệp (chủ yếu là các ngân hàng thương mại).

vii

Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà Cục Dự trữ liên bang Mỹ áp dụng hình thức mua

bán hẳn hoặc mua bán có kỳ hạn, thông qua hình thức đấu thầu lãi suất.

1.4.2 Bài học rút ra đối với NHNN

Thứ nhất, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NVTTM với các công cụ CSTT khác

trong điều hành CSTT như chính sách cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay tái cấp vốn

tác động đến mức lãi suất hoặc vốn khả dụng của hệ thống tài chính. Thứ hai, Việc chỉ

đạo điều hành NVTTM thường do Ban điều hành NVTTM hoặc Hội đồng CSTT thực

hiện. Thứ ba, Khi NVTTM phát triển đến một mức độ nhất định thì các công cụ nợ

ngắn hạn của các định chế tài chính và các doanh nghiệp nhà nươc như thương phiếu,

chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu công ty, hối phiếu ngân hàng có thể được NHTW sử dụng.

Thứ tư, các đối tác có thể mở rộng sang các công ty tài chính như: công ty bảo hiểm,

công ty chứng khoán và các công ty phi tài chính khác như các doanh nghiệp khác.

Thứ năm, nâng cao chất lượng dự báo vốn khả dụng làm cơ sở đưa ra các phương án

giao dịch NVTTM.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ

THỊ TRƯỜNG MỞ NHẰM GÓP PHẦN KIỀM CHẾ LẠM PHÁT

TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà Nước

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng Ngân hàng

Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch

vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

2.2. Diễn biến lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 - 08/2013

Trong giai đoạn này tình hình diễn biến lạm phát khá phức tạp: (i) từ tháng

1/2008 đến tháng 8/2008: lạm phát tăng liên tục, đạt đỉnh 19,89% vào tháng 8/2008; (ii)

Giai đoạn từ tháng 9/2008 đến tháng 8/2010: Lạm phát liên tục giảm kể từ tháng

9/2008 và tăng trở lại từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2010;(iii) từ tháng 9/2010 đến

12/2011: lạm phát tiếp tục tăng nhanh và đến tháng 12/2011, chỉ số lạm phát lên tới

18,1%; (iv) từ tháng 1/2012 đến 8/2013: lạm phát có xu hướng giảm và ổn định hơn.

viii

Nguyên nhân sâu xa của tình trạng lạm phát tại Việt Nam trong những năm qua

là do: ảnh hưởng của chính sách tiền tệ nới lỏng và kết quả của việc tăng cung tiền từ

những năm trước đó; bội chi ngân sách nhà nước ở mức cao trong khi các khoản chi đầu

tư công kém hiệu quả dẫn đến đẩy chi phí hàng hóa; lãi suất huy động, cho vay cao đẩy

chi phí vốn vay tăng và kéo theo gía cả hàng hóa tăng cao; biến động của tỷ giá và giá

hàng hóa thế giới; chính sách tiền lương của Nhà nước và do lạm phát kỳ vọng cao.

2.3 Thực trạng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước

nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam

2.3.1 Tổng quan về chính sách tiền tệ tại Việt Nam những năm gần đây:

Từ cuối năm 2011 đến nay, trong công tác chỉ đạo điều hành, Ngân hàng Nhà

nước (NHNN) đã đặt trọng tậm vào: Điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng,

linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế

hợp lý và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn cho hệ thống.

Với các giải pháp tổng thể và biện pháp chỉ đạo điều hành quyết liệt, NHNN đã đạt

được mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời cũng tích cực đóng

góp vào thực hiện chủ trương tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị

trường. Tuy nhiên, những khó khăn ở phía trước vẫn còn, đó là môi trường kinh tế vĩ

mô chưa ổn định, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển gặp nhiều khó khăn trong

bối cảnh hệ thống thị trường tài chính tính thanh khoản kém,...

2.3.2.Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở tại ngân hàng nhà nước Việt Nam

Những văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất tạo nên khuôn khổ pháp lý

cho hoạt động NVTTM tại Việt Nam gồm: Luật Ngân hàng Nhà nước, Quy chế quản lý

vốn khả dụng, Quy chế NVTTM, Quy chế lưu ký giấy tờ có giá và các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan khác.

Bộ máy tổ chức và điều hành nghiệp vụ Thị trường mở gồm: Bộ phận quản lý

vốn khả dụng thuộc Phòng Chính sách tiền tệ và Quản lý vốn khả dụng (Vụ chính sách

tiền tệ); Ban Điều hành NVTTM trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động nghiệp vụ

TTM; phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ, bộ phận đăng kí GTCG và thanh toán (Sở

ix

Giao dịch); Công nghệ tin học.

Thành viên tham gia NVTTM: bao gồm NHNN và các TCTD. Sau gần 10 năm

hoạt động, đến ngày 31/8/2013 đã có 76 TCTD được công nhận là thành viên tham gia

NVTTM, trong đó có 5 NHTM nhà nước, 34 NHTM Cổ phần, 04 Ngân hàng Liên

doanh, 24 Ngân hàng nước ngoài và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, 9 Công ty tài

chính và Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương.

Hàng hóa tham gia nghiệp vụ thị trường mở bao gồm: Tín phiếu NHNN, Trái

phiếu chính phủ bao gồm có (Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công

trình Trung ương, Công trái xây dựng Tổ quốc, Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng

Phát triển Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành), Trái phiếu được

Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban Nhân dân thành phố

Hà Nội và Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành.

Phương thức giao dịch: Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở quyết định

mỗi phiên giao dịch một trong các phương thức sau: giao dịch mua hoặc bán kỳ

hạn, giao dịch mua hoặc bán hẳn. Tuy nhiên tại Việt Nam giai đoạn 2008 –

T8/2013 chủ yếu số phiên đã tăng mạnh nhưng chủ yếu mua kỳ hạn đáp ứng nhu

cầu thanh khoản của ngân hàng, thực hiện CSTT và đặc biệt số phiên bán hẳn tăng

nhiều để hút tiền về kiềm chế lạm phát tăng cao vào cuối năm 2011 và chủ yếu là

phương thức đấu thầu khối lượng.

Hình thức giao dịch: Giao dịch NVTTM được thực hiện thông qua hệ thống

mạng máy vi tính giữa TCTD với trung tâm giao dịch thị trường mở tại Sở Giao dịch

NHNN, máy fax và được thực hiện chế độ bảo mật thông tin. NVTTM định kỳ tổ chức

1 phiên/ngày, có thời điểm lên tới 2-3 phiên/ngày.

Doanh số trúng thầu nghiệp vụ TTM: Doanh số giao dịch TTM hàng năm tăng

từ 1.024.179 tỷ đồng năm 2008 lên tới 2.800.872 tỷ đồng vào năm 2011. Khối lượng

giao dịch bình quân từng phiên cũng tăng từ 2.548 tỷ đồng/phiên năm 2008 lên 6.499

tỷ đồng/phiên năm 2011. Tuy nhiên sang năm 2012, 8 tháng đầu năm 2013 có thay đổi

rõ rệ với doanh số giảm đáng kể và thấp hơn so với mấy năm trước. Lãi suất trúng thầu

thường nằm giữa mức lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu. Cao nhất là 17%/năm

vào năm 2008 để hút tiền về kiềm chế lạm phát, sau đó lãi suất trở về trạng thái ổn

định và có biên độ hẹp hơn phù hợp với diễn biến của nền kinh tế.

x

2.3.3 Tác động của sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở góp phần kiểm

soát lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2008 – tháng8/2013

Cung tiền và mức tăng chỉ số CPI hàng tháng có mối quan hệ chặt chẽ với độ trễ 6-

7 tháng. Với tính linh hoạt cao của công cụ nghiệp thị trường mở, thông qua kênh

NVTTM, NHNN đã tác động trực tiếp đến mức dự trữ của các TCTD để đạt được mục

tiêu của chính sách tiền tệ. Trong những năm trở lại đây, NVTTM đã được tăng về quy

mô với số lượng thành viên giao dịch ngày càng tăng, hoạt động thường xuyên với số

phiên giao dịch tăng lên đã giúp NHNN điều hành linh hoạt, có hiệu quả hơn phục vụ tốt

mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ góp phần kiểm soát lạm phát. Tuy bơm hút một

lượng tiền khá lớn vào lưu thông nhưng không tác động đến lạm phát, cung tiền được

NHNN kiểm soát khá tốt; đồng thời NHNN kịp thời hỗ trợ cho một số ngân hàng gặp khó

về thanh khoản, nhất là các ngân hàng thuộc diện tái cấu trúc.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1 Kết quả đạt được:

Giai đoạn từ năm 2008 đến nay, trước tình hình kinh tế trong nước và thế giới

gặp nhiều khó khăn và bất ổn, NVTTM vừa mang tính chất của một công cụ thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế, vừa thể hiện là một công cụ CSTT quan trọng trong kiềm chế lạm

phát và đạt được nhiều thành công bước đầu trong việc kiềm chế của công cụ này đáng

được nhắc đến. Sử dụng công cụ NVTTM đạt được hiệu quả rõ rệt như vậy là do: Quy

mô hoạt động của NVTTM có nhiều thay đổi, cơ chế và quy trình NVTTM đã không

ngừng được cải tiến và hoàn thiện, NVTTM là kênh để Ngân hàng Nhà nước có được

thông tin về tình hình nguồn vốn của các TCTD và về tình hình thị trường tiền tệ nói

chung, làm cơ sở cho việc điều hành CSTT. Mặt khác, vai trò của công cụ NVTTM

ngày càng được phát huy trong điều hành CSTT của NHNN và Công tác phân tích, dự

báo vốn khả dụng của các TCTD làm cơ sở cho việc quyết định giao dịch NVTTM

ngày càng được tăng cường.

2.4.2 Một số hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được, NVTTM trong kiểm soát lạm phát tại Việt

Nam một số hạn chế như: Chính sách tiền tệ luôn có độ trễ, Ngân hàng Nhà nước thực

hiện chính sách tiền tệ thiếu chủ động và có phần lúng túng trong việc đối phó trước

xi

biến động thị trường và khả năng tác động của NVTTM trong kiểm soát lượng tiền

cung ứng chưa mạnh. Mặt khác, hàng hóa tham gia NVTTM chưa đa dạng, loại hình

trái phiếu được phép giao dịch Thị trường mở chưa thật sự mở rộng, các phiên giao

dịch NVTTM hiện nay vẫn chưa có tính chất hai chiều. Bên cạnh đó, việc dự báo vốn

khả dụng vẫn còn sai số, mặc dù sai số đã có xu hướng giảm dần và có ảnh hưởng nhất

định đến việc đưa ra quyết định điều hành chính sách tiền tệ.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế:

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc điều hành công cụ

NVTTM điều tiết lượng tiền cung ứng góp phần kiểm soát lạm phát của NHNN trong

thời gian qua như: Tính độc lập, chủ động của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ

hạn chế do sự chi phối quá sâu của Chính phủ, việc thực hiện chính sách tiền tệ đa mục

tiêu dẫn đến hiệu quả của chính sách tiền tệ đến lạm phát không cao, vai trò của

NHNN trong phòng chống lạm phát chưa thật sự được coi trọng. Mặt khác, sự phối

hợp giữa công cụ NVTTM với các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô khác chưa chặt

chẽ trong điều hành CSTT với mục tiêu kiềm chế lạm phát, sự nhất quán giữa chính

sách tiền tệ, chính sách tài khóa chưa cao làm giảm hiệu quả chính sách tiền tệ trong

kiềm chế lạm phát, môi trường pháp luật cho sự vận hành của NVTTM còn có những

tồn tại, bấp cập. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cho hoạt động NVTTM còn bất cập và lực

lượng cán bộ phân tích, dự báo vốn khả dụng phục vụ điều hành chính sách tiền tệ còn

hạn chế.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ

THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHẰM GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

3.1 Định hướng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước trong

thời gian tới

Định hướng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước: Trong bối cảnh nền

kinh tế thế giới còn phục hồi chậm và diễn biến khó lường, Chính phủ đã chỉ đạo tiếp

tục kiên định ưu tiên mục tiêu ổn, định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đồng thời

triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh hỗ trợ thị

trường, giải quyết nợ xấu.

xii

Định hướng điều hành NVTTM: NVTTM sẽ được tiếp tục hoàn thiện để đóng

vai trò là công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ của NHNN, là công cụ CSTT thường

xuyên và linh hoạt nhất; Từng bước hoàn thiện NVTTM với phương thức giao dịch

linh hoạt phù hợp với sự phát triển của thị trường, số lượng thành viên được tăng

cường hơn để hoạt động NVTTM tác động hiệu quả, kịp thời đến các điều kiện TTTT

theo mục tiêu điều hành CSTT trong từng thời kỳ; Từng bước hình thành lãi suất định

hướng, qua đó NHNN chuyển dần sang điều tiết lãi suất và chuẩn bị các điều kiện cần

thiết chuyển sang điều hành CSTT theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu.

3.2. Giải pháp tăng cường sử dụng Nghiệp vụ Thị trường mở nhằm góp

phần kiểm soát lạm phát tại Việt Nam

Để tăng cường, đẩy mạnh sử dụng NVTTM, tạo điều kiện cho thị trường hoạt

động ổn định, sôi động để từng bước đưa NVTTM trở thành công cụ chủ yếu linh hoạt

và hiệu quả trong điều hành CSTT, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, cần

thực hiện một số giải pháp: Nâng cao năng lực điều hành NVTTM, mở rộng đối tượng

thành viên tham gia, đa dạng hoá các loại hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở,

và giải pháp về công nghệ, con người và kỹ thuật nghiệp vụ TTM. Mặt khác cần hoàn

thiện, phát triển thị trường tiền tệ và nâng cao năng lực phân tích, dự báo tiền tệ, dự

báo lạm phát cũng như tăng cường hiệu quả sự phối hợp đồng bộ các công cụ CSTT.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Đối với Chính phủ: Thứ nhất, Chính phủ cần nâng cao tính độc lập tương

đối của NHNN để có nhiều quyền hạn hơn nữa trong việc xây dựng và điều hành

CSTT, đặc biệt là chủ động, linh hoạt trong các công cụ của CSTT để đạt được mục tiêu

đề ra là kiềm chế lạm phát. Thứ hai, Chính phủ cần xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp

thông tin giữa các Bộ, ngành (Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Bộ

Thương mại,...) và NHNN để đảm bảo NHNN có thể dự báo được vốn khả dụng và kiểm

soát được toàn bộ lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.

3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ ngành liên quan:

Để chính sách tiền tệ đạt hiệu quả cao góp phần kiềm chế lạm phát đòi hỏi cần

có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ ngành.

xiii

*) Bộ Tài chính: Cung cấp các thông tin về thu chi ngân sách, nguồn bù đắp thiếu

hụt ngân sách; kế hoạch vay và trả nợ của Chính phủ để NHNN hoạch định chính sách

như dự báo các diễn biến tiền tệ và vốn khả dụng của các NHTM; Cung cấp thông tin về

sự biến động giá cả thị trường để NHNN có cơ sở đưa ra mục tiêu kiểm soát lạm phát.

Ngoài ra cần tạo điều kiện để phát triển thị trường mở trong nước như: đa dạng hóa các

loại tín phiếu kho bạc có thời hạn khác nhau và các hình thức bán GTCG.

*) Bộ Kế hoạch và đầu tư: Cung cấp các thông tin về chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế.

*) Tổng cục Thống kê: Tổng cục Thống kê theo định kỳ hoặc thường niên công

bố các thông tin trên các phương tiện thông tin hoặc qua các ấn phẩm chuyên ngành

đảm bảo cho việc thông tin là kịp thời, thuận tiện và là nguồn tư liệu quan trọng trong

việc vận hành TTTT, thị trường tài chính và điều hành CSTT, trong đó có công cụ

NVTTM sao cho linh hoạt và hiệu quả, góp phần kiểm soát lạm phát.

3.3.3 Kiến nghị với các thành viên tham gia:

Để đảm bảo hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm đạt mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ

trước hết các NHTM cần tuân thủ nghiêm các quy định, chính sách của NHNN, cạnh

tranh công bằng và lành mạnh là một trong những yếu tố giúp ổn định thị trường tiền tệ

và mặt bằng lãi suất. Mặt khác, TCTD cần chú trọng việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình

độ nghiệp vụ, bổ sung trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo điều kiện giao dịch thị

trường mở thuận lợi, chính xác.

KẾT LUẬN

Việc kiểm soát lạm phát duy trì ổn định ở mức thấp không phải dễ dàng mà nó

đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ, hiệu quả một loạt các chính sách, đặc biệt các chính

sách tiền tệ của NHNN. NVTTM là một công cụ CSTT hiệu quả và linh hoạt được hầu

hết NHTW các nước sử dụng. Ở Việt Nam, sau hơn 10 năm hoạt động, NVTTM đã

khẳng định được vai trò là công cụ chủ yếu trong điều hành CSTT của NHNN. Vì vậy,

việc tiếp tục hoàn thiện công cụ NVTTM có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu

quả điều hành CSTT của NHNN nhằm đạt được mục tiêu góp phần kiểm soát lạm phát,

ổn định tiền tệ.

xiv

Luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn NVTTM và lạm

phát từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường sử dụng NVTTM nhằm góp phần kiểm soát

lạm phát tại Việt Nam. Những nội dung đạt được của Luận văn chỉ là những nghiên cứu

gợi mở về lạm phát tiền tệ và giải pháp để kiểm soát lạm phát tiền tệ. Để tác động của

điều hành NVTTM đến mục tiêu kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn nữa, đòi hỏi có sự

nghiên cứu sâu hơn về lạm phát tiền tệ mà luận văn chưa thực hiện được như việc tính

toán lạm phát mục tiêu và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến lạm phát mục tiêu. Các

nghiên cứu này cần được NHNN và các Bộ ngành phối hợp, đầu tư nghiên cứu một cách

sâu hơn về khả năng áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu trong điều hành chính sách.

15