TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----(cid:91)(cid:92)(cid:9)(cid:91)(cid:92)-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
"Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh doanh thương mại dịch vụ mía đường I "
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................4
Chương I. ................................................................................................5
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.......................................................................................5
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.......................................5
1. Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó. ................................5
Chương II ..............................................................................................28
LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
...............................................................................................................28
THƯƠNG MẠI.....................................................................................28
Ι-LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM
KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MÍA ĐƯỜNG 1 . ....28
1-Lịch sử hình thành trung tâm: ............................................................28
Chương III:............................................................................................70
I-PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN TỚI: ............................................................70
KẾT LUẬN...........................................................................................95
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến quan
trọng,chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, đã
đặt các nghành ,các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt, bên cạnh
đó là các biến động khoa học ,công nghệ,kinh tế ,chính trị , mang đến cho doanh
nghiệp những cơ hội, nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường kinh
doanh ngày càng biến động, phức tạp và nhiều rủi ro thách thức. Vì vậy kinh
doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức năng động
,nhạy bén, linh hoạt trước sự biến động của môi trường để khai thác ,tận dụng các
cơ hội và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa các chính sách ,chiến lược,kế hoạch ,đồng
thời phải quản lí được mọi hoạt động như mua ,bán ,dự trữ, lao động ,vốn chi phí
,điều chỉnh hoạt động kinh doanh linh hoạt thích ứng với mọi biến động của thị
trường ,trong mối quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp .Trung tâm kinh doanh
thương mại dịch vụ mía đường I là một đơn vị tiêu biểu cho loại hình doanh
nghiệp thương mại nhỏ ở Việt Nam ,hiện nay,đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn như sự canh tranh ,sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh, trong khi đó vốn kinh doanh thiếu phải vay lãi xuất cao, để lỡ nhiều cơ
hội kinh doanh, điều đó đặt ra cho không chỉ trung tâm mà các doanh nghiệp
thương mại hiện nay ở Việt Nam làm như thế nào để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của mình ,nâng cao hiệu quả và mở rộng thị trường kinh doanh. Nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề này ,trong thời gian thực tập tại trung tâm em xin chọn
đề tài "Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh
doanh thương mại dịch vụ mía đường I " làm đề tài nghiên cứu .
4
Chương I.
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó.
Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm
lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất bao
gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo sự cần
thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi
này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiên vật, dần dần phát triển mở rộng cùng
với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao
đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua và
bán. Quá trình lưu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động xã hội
nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất và người
tiêu dùng, lao động đó là cần thiết và có ích cho xã hội, nhằm chuyển đổi hình thái
giá trị từ H-T và lĩnh vực lao động đó cũng đòi hỏi được chuyên môn hoá cao, lao
động trong lĩnh vực lưu thông nhằm giúp đỡ cho các nhà sản xuất khỏi việc phân
phối, trao đổi để tập trung chuyên môn hoá cao hơn, nâng coa năng suất và hiệu
quả lao động do yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành
lưu thông hàng hoá- ngành thương mại dịch vụ ra đời.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá có một loại người chuyên dùng tiền tổ
chức mua hàng hoá từ nơi này sang bán ở nơi khác người ta gọi là những nhà buôn
( thương nhân ), những người hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá chuyên
nghiệp, đó là người kinh doanh thương mại. Giữa các nhà kinh doanh thương mại
và nhà sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tuân theo những quy định
nhất định, mối quan hệ này thể hiện thông qua hoạt động của các doanh nghiệp
thương mại trong nền kinh tế hàng hóa.
Như vậy doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành lập
5
với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu
thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài năng… vào lĩnh vực mua
bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận.
* Chức năng của doanh nghiệp thương mại :
Giống như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thương mại cũng là một
đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp thực hiện các hoạt động kinh doanh để
thu lợi nhuận, tuy nhiên doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân
phối và lưu thông hàng hoá vì vậy chức năng của doanh nghiệp thương mại có
những điểm khác so với các doanh nghiệp khác, nó là tiêu thức để phân biệt doanh
nghiệp thương mại với các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp thương mại có những chức năng cơ bản sau :
Thứ nhất là chức năng lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế nhằm thoả
mãn mọi nhu cầu của xã hội về các loại hàng hoá và dịch vụ. Để thực hiện tốt
chức năng này doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu, nắm vững các nhu cầu
thị trường trên cơ sở đó tìm kiếm nguồn hàng và tổ chức lưu thông hàng hoá một
cách hợp lý, có hiệu quả, bên cạnh đó các doanh nghiệp thương mại còn phải thiết
lập và mở rộng các quan hệ giao dịch thương mại, đảm bảo phân phối hàng hóa
hợp lý vào các kênh và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ phục vụ khách
hàng .
Thứ hai là thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu
thông, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thương mại phải tham gia hoàn
thiện sản phẩm như phân loại, đóng gói, chọn lọc, sơ chế, lắp ráp, ghép đồng bộ,
vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản. Với chức năng này, hàng hoá qua doanh nghiệp
được duy trì và tăng thêm gía trị sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu
dùng, đồng thời nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của hàng hoá kinh
doanh.
Thứ ba là tham gia vào tổ chức sản xuất : doanh nghiệp thương mại là hậu
cần cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng, đại diện cho các đơn vị tiêu dùng quan hệ với
các doanh nghiệp sản xuất để đặt hàng, ký kết hợp đồng do đó pahỉ là người am
hiểu nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để hướng dẫn sản xuất phù hợp
với nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá cả, kịp thời gian.
6
Doanh nghiệp thương mại đại diện cho người sản xuất quan hệ với người tiêu
dùng, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thương mại kkhông chỉ đơn thuần là
lưu thông hàng hoá mà phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu
khách hàng giúp người sản xuất chiếm lĩnh thị trường đồng thưòi tham gia giới
thiệu quảng cáo sản phẩm giúp cho người sản xuất mở rộng thị trường.
Doanh nghiệp thương mại là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng,
các doanh nghiệp đảm bảo sự cân đối cung cầu hàng hoá, tổ chức sự vận động hợp
lý của sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp thương mại là
trung tâm thông tin về thị trường, qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại góp phần phân bố lại sản xuất xã hội, hình thành các ngành nghề mới.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại : Hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều có nhiệm vụ chung sau đây :
- Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, thực
hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả
đáng quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh và chủ thể khác theo nguyên tắc
bình đẳng và có lợi.
- Bảo toàn, tăng tưởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, chăm lo đời
sống của người lao động trong doanh nghiệp, tạo đủ việc làm, tăng thêm thu nhập,
thực hiện phân phối cong bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Tuân thủ các quy định cảu nhà nước về môi trường sinh thái, bảo đảm an
ninh và trật tự xã hội, chấp hành các quy định về chế độ hạch toán kế toán, kiểm
toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Bên cạnh nhiệm vụ chung giống như doanh nghiệp khác, doanh nghiệp
thương mại còn có nhiệm vụ cụ thể sau :
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt công tác thu mua, phân phối và giảm bớt các khâu trung gian, giảm chi
phí kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt là chi phí lưu
thông.
- Phải thoả mãn kịp thời, đầy đủ và thuận lợi các nhu cầu về hàng hoá, dịch
vụ của khách hàng, tạo nguồn thu mua có chất lượng tốt, ổn định, giá cả phải
chăng.
7
- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông
và phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại đó là các hoạt động phục vụ cho
hoạt động mua bán, dự trữ, bảo quản nhằm đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mở rộng mạng lưới kinh
doanh trên thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng.
2. Các loại hình doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghệp thương mại rất
phong phú, tuy nhiên căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp
thương mại được chia thành 3 loại chính đó là :
- Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hoá: là loại hình doanh nghiệp chỉ kinh
doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất và
loại hình kinh doanh này có đặc điểm với cùng một mặt hàng có công dụng như
nhau nhưng có nhiều nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã, nhiều hãng sản xuất khác
nhau cho phép khách hàng so sánh, lựa chọn hàng phù hợp với yêu cầu của mình.
Với loại hình doanh nghiệp này, trình độ chuyên môn hoá ngày càng được nâng
cao, có thể tổ chức tốt các nghiệp vụ trong khâu mua, bán, bảo quản và tổ chức cá
hoạt động dịch vụ phục vụ theo yêu cầu, doanh nghiệp còn có thể nắm bắt được
thông tin về thị trường, giá cả tốt hơn. Tuy nhiên với hình thức kinh doanh này,
mức độ rủi ro cao đặc biệt khi nhu cầu đột ngột giảm hoặc có hàng hoá thay thế.
Để kinh doanh chuyên môn hoá đòi hỏi tổ chức kinh doanh ở nơi có nhu cầu lớn,
ổn định.
- Loại hình doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : là các doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, với loại
doanh nghiệp này mức độ rủi ro ít hơn bởi vì khi có biến động trong nhu cầu của
mặt hàng này thì vẫn còn doanh thu từ mặt hàng khác, tốc độ lưu chuyển vốn kinh
doanh nhanh, tuy nhiên trình độ chuyên môn hoá không sâu, trong điều kiện cạnh
tranh khó thắng được đối thủ, kinh doanh nhỏ nên không kiếm được lợi nhuận siêu
ngạch, đòi hỏi nguồn vốn kinh doanh lớn, hệ thống mạng lưới kinh doanh phải bố
trí ở những nơi nhu cầu nhỏ lẻ.
- Loại hình kinh doanh đa dạng hoá : là loại hình doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực nhằm tận dụng lao động, cơ sở vật chất và phân
8
tán rủi ro. Tuy nhiên với hình thức này đòi hỏi vốn lớn, người quản lý phải là
người giỏi, nắm được bí quyết trong sản xuất, phân phối, bán hàng để có khả năng
cạnh tranh.
3. Yêu cầu và mục đích của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị
trường.
- Đặc trưng của nền kinh tế thị trường :
+ Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa vào thị
trường, điều đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp và tăng
được khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi của thị trường.
+ Hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng hơn và cạnh tranh trở nên khốc
liệt không những chỉ giữa người bán với người mua mà còn cạnh tranh giữa người
mua với người bán, người mua với người mua.
+ Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều nằm trong mối quan hệ đa
dạng và phức tạp.
- Yêu cầu với doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường:
+ Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng lưu thông, thực hiện chu trình
T- H – T’ vì vậy điều trước tiên khi tham gia vào thị trường doanh nghiệp phải có
vốn.
+ Phải thực hiện hành vi mua, bán, mục đích của doanh nghiệp thương mại là
mua hàng để bán kiếm lợi nhuận vì vậy đồi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị
trường, xác định nhu cầu của khách hàng và tìm nguồn hàng để đáp ứng.
+ Không chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà còn với các doanh nghiệp nói
chung để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi sau mỗi chu
kỳ kinh doanh phải bảo toàn và phát triển vốn.
- Mục đích của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường :
Chúng ta biết rằng kinh doanh là hoạt động đầu tư tiền của, sức lao động
vào một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm lợi nhuận, đó là mục tiêu chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu cuối cùng đó thì bất cứ doanh nghiệp nào
trên thị trường cũng phải đối mặt với cạnh tranh, giành vị thế và không ngừng mở
rộng thị trường, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng qua đó giành phần chiếm lĩnh
9
những khu vực thị trường chính có thể tìm kiếm vị trí đứng đầu để mục đích cuối
cùng là thu được lợi nhuận lớn nhất, cho nên trong những giai đoạn khác nhau,
tình hình thị trường cung cầu có biến động khác nhau có thể là thuận lợi hoặc khó
khăn cho các doanh nghiệp . Để duy trì, mở rỏọng kinh doanh phải xác định mục
tiêu của mình trên cơ sở có thể không phải là lợi nhuận mà chấp nhận lỗ để duy trì
kinh doanh khi thị trường có biến động bất lợi. Vì vậy việc lựa chọn mục tiêu
thường xếp theo hình tháp để xác định mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu phải
thực hiện trước tiên ở từng giai đoạn, nhìn chung mỗi doanh nhgiệp thường tập
trung vào 3 mục tiêu cơ bản đó là :
+ Lợi nhuận : Cơ chế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do kinh
doanh, tự do cạnh tranh và tự chủ trong kinh doanh tức là lấy thu bù chi đảm bảo
lợi nhuận, nhà nước không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ. Khác với
nền kinh tế tập trung trước đây nhà nước can thiệp quá sâu vào kinh doanh từ khâu
kế hoạch cho đến kinh doanh cái gì, cho ai và như thế nào, lãi nộp nhà nước cho
nên các doanh nghiệp không quan tâm đến lợi nhuận, sang cơ chế thị trường lợi
nhuận đóng vai trò quan trọng, là nguồn động lực tích cực của kinh doanh, là mục
tiêu cơ bản, lâu dài, là đích mà mọi doanh nghiệp đều đang hướng tới.
+ Thế lực : đây chính là mục tiêu thứ hai mà các doanh nghiệp hướng tới,
sở dĩ mục tiêu này quan trọng bởi vì trong nền kinh tế thị trường số lượng doanh
nghiệp tham gia vào kinh doanh nhiều với mặt hàng phong phú, cạnh tranh gay gắt
không chỉ giữa người bán với nhau mà giữa người mua với người mua, giữa người
mua với người bán. Để đạt được lợi nhuận thì đòi hỏi phải thắng trong cạnh tranh,
phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, không ngừng tăng doanh số bán và
các hoạt động dịch vụ phục vụ, không ngừng mở rộng quy mô và phát triển thị
trường, tăng thị phàn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo cho mình
được thế mạnh về khả năng thu hút khách, về vốn kinh doanh, về nhân lực…
+ An toàn : đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay bởi vì kinh doanh trong cơ chế thị
trường phải chấp nhận rủi ro, khả năng không bán được hàng thường xảy ra,
doanh nghiệp có thể gặp may trong thương vụ này nhưng có thể phải đối mặt với
rủi ro không thể lường trước được do sự biến động của môi trường kinh doanh
10
trong đó có những yếu tố doanh nghiệp dự đoán được nhưng có những yếu tố mà
doanh nghiệp không dự đoán được. Chính vì vậy trong kinh doanh khi quyết định
hay lựa chọn một phương án nào các doanh nghiệp luôn đặt ra tiêu chuẩn mức độ
an toàn, với mục đích này các doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá trong kinh
doanh hay dành chi phí bảo hiểm phù hợp.
- Tầm quan trọng của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại :
Thị trường là một phạm trù kinh tế hàng hoá, đứng trên những góc độ khác
nhau người ta mô tả thị trường khác nhau. Đối với doanh nghiệp có thể hiểu thị
trường là nơi mua bán hàng hoá, là quá trình trong đó người mua và người bán
một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng, thị
trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong thời gian và khong
gian nhất định. Đứng dưới giác độ thị trường của một doanh nghiệp thương mại có
thể mô tả thị trường gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, thị trường đầu
vào là các nguồn cung ứng hàng còn thị trường đầu ra là các khách hàng ở những
nơi khác nhau. Thị trường đầu ra có liên quan trực tiếp đến mục tiêu của doanh
nghiệp, bất cứ một yếu tố nhỏ nào của thị trường này đều ảnh hưởng đến khả năng
thành công hay thất bại trong kinh doanh. Đặc điểm và tính chất của thị trường
đầu ra là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định, tổ chức thực hiện các chiến lược, sách
lược công cụ điều khiển trong kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp, thị trường luôn ở vị trí trung tâm, thị trường có
sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động của doanh nghiệp vì thị trường là
mục tiêu của người kinh doanh cũng là môi trường của hoạt động kinh doanh hàng
hoá:
+ Thị trường là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp vì hoạt
động kinh doanh diễn ra trên thị trường, thông qua hoạt động này các doanh
nghiệp đạt được mục tiêu chính của mình là tìm kiếm lợi nhuận, thị trường càng
mở rộng thì quy mô kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, khả năng kiếm được
lợi nhuận càng nhiều, ngược lại thị trường kinh doanh nhỏ thì quy mô kinh doanh
cuả doanh nghiệp không thể lớn được, doanh nghiệp sẽ không có cơ hội phát triển
kinh doanh.
11
+ Thị trường phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì thị
trường diẽn ra các hoạt động kinh doanh ở đó người bán, người mua, người trung
gian gặp nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Chính vì vậy mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều thể hiện trên thị trường, qua thị trương nó sẽ phản
ánh được tốc độ phát triển, quy mô kinh doanh và mức độ chiếm lĩnh thị trường
của doanh nghiệp.
+ Thị trường còn đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh doanh, qua yếu tố
cung, cầu và giá cả nó làm hàng hóa vận động hợp lý hơn đi từ nơi hàng hóa nhiều
đến nơi hàng hoá ít, từ nơi giá thấp đến nơi giá cao…
+ Thị trường là nơi kiểm tra, đánh giá các chương trình kế hoạch, quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì qua hoạt động trên thị trường mới thấy
được những điểm đúng đắn, hợp lý đồng thời cũng biểu hiện những điểm bất cập
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
Nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm một loạt
các hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh doanh như nghiên cứu nhu cầu thị
trường, tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, huy động nguồn lực phục vụ cho kinh
doanh và quản lý các yếu tố về vốn, chi phí.
1. Nghiên cứu thị trường.
Nền kinh tế thị trường không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của
doanh nghiệp mà còn tăng khả năng thích ứng trước sự thay đổi của thị trường,
nếu như trước kia các doanh nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của nhà nước thì
bây giờ mọi hoạt động kinh doanh đều xuất phát từ thị trường, thị trường đầy bí ẩn
và không ngừng thay đổi. Do vậy để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải
nghiên cưú thị trường.
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng
với sự phân tích thu tạp thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản của
kinh doanh. Bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp nhà kiinh doanh có thể đạt được
12
hiệu quả cao và thực hiện được các mục đích của mình, đó cũng là khâu mở đầu
cho hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
Cơ chế thị trường làm cho hàng hoá phong phú, cung luôn có xu hướng lớn
hơn cầu, bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp muốn
thành công thì phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi hoạt động kinh
doanh đều hướng vào khách hàng.
Nghiên cứu nhu cầu thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm được thông tin
về loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lượng, yêu cầu về quy cách, chất
lượng, mẫu mã… hiểu rõ thị hiếu, phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và
mỗi khu vực, tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh, thể hiện :
- Thứ hạng phẩm cấp chất lượng nào phù hợp với nhu cầu thị trường của doanh
nghiệp.
- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm xương sống của doanh nghiệp,
khách hàng nào? khu vực? nhu cầu hiện tại và tương lai của hàng hoá mà doanh
nghiệp kinh doanh và các mặt hàng khác doanh nghiệp đang quan tâm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, ưu
và nhược điểm của đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách, phân phối như thế nào
cho hợp lý và nên cạnh tranh bằng hình thức nào ?
Đó là toàn bộ thông tin cơ bản và cần thiết mà một doanh nghiệp phải nghiên
cứu để phục vụ cho quá trình ra quyết định đúng đắn, tối ưu nhất. Để nắm bắt
được những thông tin đó doanh nghiệp phải coi công tác nghiên cứu thị trường là
một hoạt động không kém phần quan trọng như hoạt động quản lý, nghiệp vụ bởi
vì công tác nghiên cứu thị trường không trực tiếp tham gia vào các hoạt động
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như mua, bán… nhưng kết quả của
nó ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
đây chưa phải là một giải pháp có thể giải quyết được mọi vấn đề của doanh
13
nghiệp nhưng nó vốn là một hoạt động không thể thiếu được đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào.
Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách khoa học sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định được :
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm kinh
doanh cũng như các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản phẩm.
- Nhu cầu hiện tại, tương lai và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường,
xác định được mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tìm được nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn kênh
phân phối và các biện pháp xúc tiến phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng tiềm lực của mình,
doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trường và người cung
cấp.
2. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn đưa vào kinh doanh.
Kinh doanh tức là đầu tư tiền của, sức lực vào một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm
lời, yêu cầu đối với doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh là phải có các
nguồn lực bao gồm nguồn lực về tài chính và con người.
Các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động đưa vào kinh doanh bao gồm
vốn vô hình như sự nổi tiếng về nhãn hiệu, uy tín, kinh nghiệm và trình độ của cán
bộ công nhân viên. Đây là nguồn quan trọng nhưng việc tích luỹ đòi hỏi thời gian
lâu dài, nguồn này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và mở rộng
quan hệ với bạn hàng, khách hàng và đơn vị có liên quan.
Nguồn vốn hữu hình bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản cố
định bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh như văn
phòng, cửa hàng, hệ thống kho, các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển…nguồn
này góp phần tạo nên sức mạnh, uy thế của doanh nghiệp và giúp cho hoạt động
kinh doanh thuận lợi. Tài sản lưu động bao gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên
liệu, dụng cụ và các khoản tiền mặt, ngân phiếu, tiền nhờ thu…
14
Trong một doanh nghiệp kinh doanh, vốn là vấn đề quan trọng và được quan
tâm nhiều nhất. Không có vốn hoặc quá ít vốn doanh nghiệp không thể kinh doanh
có hiệu quả được. Vốn lớn giúp doanh nghiệp thanh toán cho người cung cấp đúng
hẹn, tránh nợ đọng tràn lan, tạo dựng niềm tin và củng cố các quan hệ với đơn vị
nguồn hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả tiền trước để có được
nguồn hàng ổn định nhất là khi nhu cầu thị trường căng hoặc có thể áp dụng hình
thức thanh toán chậm với khách hàng để duy trì thu hút thêm khách. Ngoài ra còn
khắc phục hiện tượng dự trữ quá ít hoặc không có dự trữ, tránh tình trạng không
đủ đáp ứng nhu cầu khách .
Bên cạnh yếu tố vốn kinh doanh thì yếu tố con người cũng góp phần không
nhỏ trong kinh doanh. Nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh là
quý tuy nhiên nguồn vốn thì có hạn nhất là trong điều kiện huy động vốn khó
khăn. Sử dụng và khai thác nguồn vốn này có hiệu quả phụ thuộc vào tài năng,
kinh nghiệm và trình độ quản lý, bộ máy điều hành của doanh nghiệp hay nói tóm
lại đó là nhờ vào yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp là phần cơ
bản quan trọng, nếu bộ phận này thực hiện tốt chức năng của mình doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển được, ngược lại nó chỉ có tác dụng hình thức thì hoạt
động của doanh nghiệp không thể có hiệu quả được.
3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ.
Các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp thương mại bao gồm công tác tạo
nguồn, dự trữ, phân phối, bán hàng và thực hiện các hoạt động dịch vụ.
*Doanh nghiệp thương mại thực hiện nhiệm vụ cung ứng cho sản xuất, tiêu
dùng những hàng hoá cần thiết, phù hợp nhu cầu. Để hoàn thành nhiệm vụ đó thì
doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn.
Công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn
hàng có khối lượng và cơ cấu thích hợp với nhu cầu. Thông qua việc nghiên cứu
thị trường, doanh nghiệp xác định được nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ, xác định
được các nguồn hàng, khả năng cung ứng của họ, tổ chức ký kết hợp đồng, đặt
hàng, mua từ nguồn hàng trôi nổi trên thị trường, nguồn hàng do liên doanh liên
15
kết với đơn vị sản xuất để khai thác, chế biến, nguồn hàng tự tổ chức sản xuất,
nhận đại lý, ký gửi.
Để nắm vững thị trương nguồn hàng, hạn chế bị động trong lựa chọn đối tác
giao dịch, các doanh nghiệp phải nghiên cứu khả năng cung ứng của từng loại
hàng hoá. Đó là xác định số lượng, nhà cung ứng trong và ngoài nước, khả năng
cung ứng của các nhà cung cấp trong hiện tại và tương lai. Khi nghiên cứu về nhà
cung cấp doanh nghiệp phải tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và
phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên, liên
kết kinh doanh và đặt mua, nghiên cứu về vốn, kỹ thuật, uy tín của nhà cung cấp.
Đồng thời doanh nghiệp cũng phải tìm xem nguồn nào thoả mãn được các yêu cầu
. Nguồn hàng đó phù hợp về mặt số lượng nghĩa là nó có thể đáp ứng đúng số
lượng hàng hoá mà công ty cần theo yêu cầu, đáp ứng theo yêu cầu về chất lượng,
kịp thời gian, đảm bảo hiệu quả cao. Ngoài ra nó còn phải thoả mãn các điều kiện
khác của doanh nghiệp như phù hợp với điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh
toán…
Mục đích của công tác tạo nguồn mua hàng là để bán hàng ,mua là tiền đề cơ
sở của hoạt động bán, để thực hiện mục tiêu kinh doanh đó là lợi nhuận vì vậy
mua hàng có ý nghĩa rất lớn khi mua hàng doanh nghiệp cấn phải chú ý :
-Phải hiểu rõ thị trường và thương mại, khi mua phải tuân thủ các quy luật của lưu
thông :
+Mua của người chán bán cho người cần .
+Mua nơi giá thấp, bán nơi giá cao .
+Mua tận gốc bán tận ngọn .
-Khi mua hàng phải lập kế hoạch thu mua có cơ sở khoa học :
+Mua phải bán được và có lợi nhuận .
+Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu .
+Phải xác định được khối lượng mặt hàng chủ lực .
+Số lượng mua theo kế hoach phải lớn hơn hoặc bằng số lượng bán ra theo kế
hoạch (Khối lượng lớn hoưn ở mức có giới hạn )
16
-Doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin kịp thời ,lựa chọn cơ hội mua hàng tốt
nhất
* Hoạt động dự trữ : Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu thông hàng
hoá, trong quá trình vận động đưa hàng từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên có
một bộ phận hàng hoá đang trên đường vận chuyển, ở các kho của doanh nghiệp
thương mại hoặc được giữ lại chờ tiêu dùng, bộ phận hàng hoá này gọi là dự trữ.
Mục đích của dự trữ ở doanh nghiệp thương mại là để đảm bảo bán hàng diễn
ra liên tục, đều đặn, sẵn sàng phục vụ khách hàng ngay khi có nhu cầu, tạo dựng
niềm tin, uy tín với khách hàng, tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh.
Thông thường ở doanh nghiệp thương mại có 2 loại dự trữ là dự trữ thường
xuyên và dự trữ bảo hiểm. Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ chủ yếu nhằm
thoả mãn thường xuyên, đều đặn nhu cầu của khách hàng. Dự trữ bảo hiểm là bộ
phận dự trữ đề phòng khi có trường hợp công tác thu mua tạo nguồn không theo
đúng kế hoạch về thời gian, số lượng, chủng loại để đáp ứng nhu cầu.
Ngoài ra với doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ về sản
xuất, lưu thông, tiêu dùng thì có bộ phận dự trữ thời vụ.
Dự trữ đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, dự trữ không đủ mức cần thiết có nguy cơ làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh, mặt khác dự trữ quá nhièu dẫn đén tình trạng ứ đọng hàng hoá, vốn chậm
lưu chuyển. Vì vậy việc xác định đúng đắn mức dự trữ có ý nghĩa lớn, cho phép
giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt, mất mát, bảo đảm cho
doanh nghiệp hoạt động thường xuyên, liên tục, thực hiện được các mục tiêu đã đề
ra, tránh dự trữ quá nhiều. Khi tiến hành xác định mức dự trữ doanh nghiệp cần
phải xác định được đại lượng tối đa, tối thiểu căn cứ trên cơ sở tính toán các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động mua, bán trong kỳ.
Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách đều đặn , kịp thời ,
tránh tình trạng thiếu hàng ,không đáp ưngd được yêu cầu của khách hàng trong
kinh doanh dự trữ phait tuân theo nguyên tắc :
17
+Hàng hoá dự trữ cần phải kiểm tra dều đăn , định kỳ , kịp thời bổ sung hàng
hoá khi dựu trữ ở mức giới hạn thấp nhất
+Phải sắp xếp hàng hoá theo nguyên tắc dễ thấy dễ lấy dễ kiểm tra.
+Phải sứp xếp hàng hoá theo nhóm khác nhau .
+Quy định mức dự trữ thấp nhất và cao nhất
* Tổ chức phân phối và bán hàng : Bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt,
là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ
cho sản xuất và đời sống của nhân dân và thực hiện mục tieu kinh doanh củ doanh
nghiệp đó là lợi nhuận. Đồng thời bán hàng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng chi
phối các hoạt động nghiệp vụ khác như tạo nguồn, dự trữ, dịch vụ…
Bán hàng là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ H- T nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị dụng nhất định. Đứng dưới giác độ
nghệ thuật, người ta xem bán hàng là một quá trình tại đó người bán tìm hiểu,
khám phá, gợi tạo nhu cầu và đáp ứng ước muốn của họ trê cơ sở thoả mãn quyền
và lợi ích của cả hai bên. Mở rộng hoạt động kinh doanh phụ thuộc lớn vào tốc độ
bán hàng nhanh hay chậm, hàng hoá bán được đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
còn tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp sẽ không thực hiện được mục tiêu
của mình điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ mất dần vị thế trên thị trường.
Đối với kinh doanh thương mại hoạt động bán hàng tổ chức tốt có thể làm
tăng tiền bán ra và chỉ thông qua bán hàng cho người tiêu dùng giá trị của sản
phẩm dịch vụ mới được thực hiện do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của
doanh nghiệp.
Bán hàng chỉ là một phương pháp giao tiếp trong kinh doanh cho phép các
thượng vụ phù hợp với yêu cầu của khách trong quá trình mua bán. Người bán
hàng có thể đáp ứng yêu cầu của người mua và quan sát phản ứng của họ, một
nhân viên bán hàng thành cong phải là người có kinh nghiệm đánh giá khách hàng
và có thê điều chỉnh nội dung thực hiện bán cho phù hợp với yêu cầu của người
mua.
18
Mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm các cửa hàng và
hệ thống đại lý được bố trí rộng và thuận tiện đề phục vụ khách hàng, tuy nhiên
khi xây dựng mạng lưới kinh doanh doanh nghiệp cần phải bố trí phù hợp với quá
trình vận động của hàng hoá từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng, mạng lưới cửa
hàng phải được bố trí ở những nơi đông dân cư, những địa điểm thuận lợi cho mua
bán, phải tính đến hiệu quả của từng điểm bán cũng như của toàn bộ doanh
nghiệp, tránh sự diệt trừ lẫn nhau.
Đối với hoạt động bán hàng doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc:
+ Khối lượng mặt hàng và chất lượng hàng hoá phải đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng.
+ Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán.
+ Áp dụng phương pháp bán và quy trình bán hoàn thiện đảm bảo năng suất
lao động, chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng không ngừng nâng cao, vì vậy
đối với nhân viên bán hàng phải chọn những người tinh thông về nghiệp vụ hàng
hoá, có khả năng tuyên truyền giới thiệu, phải biết sử dụng các phương tiện, dụng
cụ trong quá trình phục vụ khách tạo không khí vui vẻ thực sự có thể nắm bắt
được tâm lý khách hàng và đáp ứng thoả đáng nhu cầu.
+ Làm tốt công tác quảng cáo, kết hợp quảng cáo với bán hàng làm cho hoạt
động quảng cáo phát huy tác dụng thúc đẩy bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và
lưu thông phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt vì vậy phải tuân thủ nguyên tắc:
+ Kinh doanh những hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
+ Phải lôi cuốn khách hàng rồi mới nghĩ đến cạnh tranh.
+ Khi làm lợi cho mình phải chú ý đến lợi ích của khách hàng.
+ Tìm kiếm và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
+ Nhận thức và nắm bắt cho được nhu cầu của thị trường để đáp ứng đầy
đủ.
19
Tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh, đặc điểm, tính chất, đièu kiện vận
chuyển doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức bán hàng thông qua các kênh
khác nhau như tổ chức bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới bán
lẻ, bán qua trung gian hay môi giới.
Phân phối hàng hóa thực chất là quá trình chuyển hàng hoá vào các kênh
bán hàng một cách hợp lý, góp phần giảm chi phí lưu thông, đáp ứng tối đa yêu
cầu của thị trường đảm bảo lợi nhuận và uy tín với khách.
Đối với hoạt động phân phối hàng hoá để đem lại kết quả cao doanh nghiệp
cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc hiệu quả kinh tế thể hiện qua doanh thu và chi phí làm sao đạt
được lợi nhuận cao nhất.
+ Nguyên tắc đồng bộ liên tục: Khi phân phối hàng hoá phải tính đến nhiều
yếu tố như giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản...
+ Nguyên tắc ưu tiên: Trong trường hợp có sự mất cân đối cục bộ mà doanh
nghiệp không thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, thời
gian, địa điểm thì cần phải cân nhắc lựa chọn phương án tốt nhất.
4. Quản trị vốn, chi phí, nhân sự trong kinh doanh.
Quản trị doanh nghiệp thương mại phải chú ý đến quản trị vốn, chi phí và
nhân sự, đây là yếu tố ảnh hưởng đén kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự ra đời, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, qua vốn kinh doanh cho phép biết được tièm lực của
doanh nghiệp, vốn kinh doanh quyết định quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh.
Vốn của doanh nghiệp thương mại là thể hiện bằng tiền của tì sản lưu động,
tài sản cố định. Quản tri vốn kinh doanh thực chất là thực hiện sử dụng vốn tong
kinh doanh và theo dõi được kết quả sử dụng vốn lãi hay lỗ qua đó đưa ra biện
pháp khắc phục.
20
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù hoạt động trong phạm vi lớn hay nhỏ đều quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn . Vì vậy quản lý tốt vốn kinh doanh nhằm tăng vòng
quay vốn nhanh tạo ra sự linh hoạt trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi được bảo toàn và tăng lên sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, sử dụng nó một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả vì vậy quản lý vốn là cần thiết. Để quản trị vốn tốt doanh nghiệp phải
thường xuyên đánh giá tình hình sử dụng vốn như : việc phân bổ vốn đã hợp lý
chưa, cơ cấu vốn, xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu: sức sản xuất của vốn, sức sinh lợi của
vốn, tốc độ luân chuyển vốn, thời gian một vòng lưu chuyển. Khả năng sinh lời
của vốn qua dánh giá các chỉ tiêu đưa ra kết luận và đề ra biện pháp khắc phục.
- Chi phí kinh doanh bao gồm chi mua hàng và chi phí lưu thông, chi phí
kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , bởi vì:
lợi nhuận = doanh thu - chi phí.
Do đó chi phí cao làm lợi nhuận giảm. Đối với các doanh nghiệp, chi phí
giữ vai trò quan trọng vì vậy phải quản trị chi phí, quản trị chi phí là phải có kế
hoạch chi, phải theo dõi và tính toán đúng đắn các khoản chi, tiết kiệm chi phí, chi
phải đúng mục đích, đúng kế hoạch và đúng hướng, chi phải có thu, chi để tạo ra
các khoản thu, chi tiêu tiết kiệm tránh những khoản có tính chất phô trương, hình
thức và hạn chế những khoản thiệt hại làm tăng chi phí kinh doanh.
Doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá và giám sát chặt các khoản chi.
Để quản trị chi phí lưu thông được thuận lợi, doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi
phí lưu thông và xác định được tổng số tiền chi phí lưu thông và tỷ lệ chi phí lưu
thông đúng đắn, chính xác, phù hợp với tình hình kinh doanh cũng như mặt hàng
kinh doanh, đề ra được các biện pháp tiết kiệm chị phí lưu thông, khắc phục tình
trạng chi tiêu lãng phí. Doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá tình
hình chi tiêu:
Mức độ hoàn thành = Σ cplt thực tế x 100%
21
kế hoạch chi phí lưu thông Σ cplt kế hoạch
Mức tiết kiệm hay = Σ số tiền - Σ số tiền
vượt chi cplt cplt thực tế cplt kế hoạch
Phạm vi hạ thấp = tỉ lệ cplt thực tế - tỉ lệ cplt kế hoạch
hay tiết kiệm cplt
- Quản tri nhân lực : Nói đến sản xuất kih doanh trước hết phải nói đến vấn đề
con người vì con người ở đây quyết định toàn bộ những vấn đề kinh doanh. Có thể
nói mọi quyền lực vật chất cũng như cơ hội kinh doanh chỉ ở dạng tiềm năng và để
biến tiềm năng đó thành hiện thực thì phải có yếu tố con người. Vì vậy sử dụng
con người đúng đắn thì sẽ thành công và ngược lại. Quản trị nhân sự là sự lựa
chọn, bố trí, sắp xếp, phân công công việc phù hợp với nghiệp vụ của từng người,
quản trị nhân sự là lĩnh vực liên quan đến con người “ dụng nhân như dụng mộc”
nhưng con người có suy nghĩ, có tình cảm, có lý trí do đó đây là một vấn đề khó
khăn.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP :
Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thành các yếub tố chủ quan và các yếu tố khách quan các
yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp ,doanh nghiệp có thể
kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó,các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh
nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát được.
1-Các nhân tố khách quan :Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể
kiểm soát được nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm
bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó
lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
22
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã
hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh
tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó
có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những
yếu tố này doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà
tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.
- Yếu tố chính trị và luật pháp :
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực iện mục tieue của doanh nghiệp.
ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính
trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh
trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu ...
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép
doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và
ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố
chính trị và luật pháp là yeu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia
vào thị trường.
-Yếu tố kinh tế : Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng
thị trường, nghhành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng
khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng
hay xu hướng phát triển của các ngành hàng , cac syếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng
các cơ hội phát triển của doanh nghiệp ,các điều kiện canh tranh ,khả năng sử
dụng ưu thê quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ
, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
23
+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp .
+ Tôc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp .
-Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người
tiêu dùng . Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ
khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho
phù hợp .
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị
trường , các yếu tố về dân tộc ,nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử
dụng sản phẩm , điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa
dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
-Yếu tố kỹ thuật công nghệ : ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong
thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động
và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
-Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng : Các yếu tố điều kiện tự nhieen như khí
hậu ,thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực , hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động dự trữ , bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật
,các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh
thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có
thể gây hạn chếkhả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp
thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
-Yếu tố khách hàng : Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng
thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là
nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
24
trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi,
giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng
phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp
ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
-Đối thủ canh tranh : Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm
của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh
tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì
mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường , Cạnh tranh giúp
doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn
,nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
-Người cung ứng : Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và
ngoài nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện
trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá
cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
2-Các yếu tố chủ quan : Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai
thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên
thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược
và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh
mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài
chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ
trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh
và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .
+Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu,vốn huy động) mad doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện
25
ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh
nghiệp …
+Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng
đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả
năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận
dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …
+Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp
nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại
yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo
nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh
doanh …Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp
và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội …
+ Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu
hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các
hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản
cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà
xưởng, các thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp ,
quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh …
3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại :
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp, trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu
quả .Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và
26
phát triển kinh tế, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu
được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh
nghiệp trên thương trường …
Hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp thương mại là vấn đề phức tạp có
quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh có hiệu quả, khi dánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta có thể sử dụng các
chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để biết mức độ tăng giảm cuả hiệu quả kinh doanh.
Ttrong kinh doanh lợi nhuận là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh củadoanh
nghiệp được xác định bằng cách lấy kết quả thu được trừ đi chi phí bỏ ra :
Hiêụ quả kinh doanh = Kết quả thu đươc- chi phí bỏ ra
Theo cách tính này mới chi phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh
doanh mà chưa xác đinh được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh .
Có thể sử dụng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu /Chi phí
Hoặc :
Hiệu quả kinh doanh = Chi phí kinh doanh /Doanh thu .
27
Chương II
LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
Ι-LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM
KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MÍA ĐƯỜNG 1 .
1-Lịch sử hình thành trung tâm:
Trung tâm kinh doanh thương mạI và dịch vụ mía đường 1 là một đơn vị trực
thuộc tổng công ty mía đường 1 Việt nam được thành lập và hoạt động theo :
-Nghị quyết số 808 /HĐBTngày 20/11/1997 của hội đồng quản trị tổng công
ty mía đường 1
-Theo quyết định số 561/1998/-MĐI/TCCB ngày 30 tháng năm 1998 của
tổng công ty mía đường I .
-Giấy phép đăng kí kinh doanh số :310437.
-Trụ sở chính 5B –PHố MINH KHAI –QUậN HAI BATRƯNG –Hà NộI.
-Cơ quan sáng lập :Tổng công ty mía đường I
-Trung tâm mở tàI khoản riêng tạI ngân hàng công thương việt nam số
30110047.
Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm gắn liền với sự phát triển của
tổng công ty mía đường I .Tiền thân của TCTMĐI là liên hiệp các xí nghiệp công
nông nghiệp mía đường I (phía bắc )và đổi thành tổng công ty mía đường I theo
quyết định số 337 TCNN-PTNT ngày 29 tháng 12 năm 1995 của bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn .
Tổng công ty MĐI là một doanh nghiệp nhà nước quản lí theo mô hình tổng
công ty mạnh, có hội đồng quản trị và bên dưới có các ban .Tổng công ty quản lí
12 đơn vị thành viên trong đó có 11 công ty là hạch toán độc lập,trực tiếp tổ chức
sản xuất đường từ mía đường và các sản phẩm sau đường từ phế phẩm và có một
28
trung tâm kinh doanh thương mạI là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng
công ty .
Tổng công ty mía đường I được nhà nước giao nhiệm vụ quản lí liên nghành
mía đường phía bắc. Được thành lập chính thức và hoạt động riêng từ năm 1995
nhưng Tổng công ty đã đạt được kết quả đáng kể và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, góp phần cùng Tổng công ty MĐII đạt được mục tiêu 1triệu tấn đường
năm 2000 như nghị quyết đạI hội đảng VIII đã đề ra .
Kết quả sản xuất ,tiêu thụ đường qua các năm từ 1999 đến 0năm 2000
29
(Theo báo cáo 5 năm thực hiện chương trình mía đường )
2
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh đường có nhiều biến
độ, lượng cung đang vượt cầu, giá giảm, nhiều nhà máy làm ăn thua lỗ, lượng
hàng tồn kho động lạI nhiều ,khả năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy
bị đình trệ, nhiều khu vực nguyên liệu mía đường bị phá bỏ, đồng thời thực hiện
chương trình mía đường của chính phủ tiến độ xây dựng và mở rộng các nhà máy
tăng nhanh cả về quy mô sản xuất, vốn đầu tư, máy móc thiết bị,và chủng loạI sản
phẩm .So với năm 1994 cả nước có diện tích mía đường là 350000 ha tăng 200000
ha,(134%) năng suất bình quân tăng là 50,8 t/ha tăng 21%, sản lượng mía cây tăng
183% và cho đến năm 2000 đã có 44 nhà máy đường hoạt động .
Trong khi giá đường giảm mạnh năm 1998 đường trắng loạI 1 bán khoảng
5800đ/kg thì giữa năm 1999 xuống còn 3200 –3500 đ/kg (giảm 45%). Giá đường
của thế giới khá thấp so với giá thành trong nước, mặc dù nhà nước có chính sách
bảo hộ cho nghành đường nhưng hàng nhập lậu nhiều gây ảnh hưởng lớn cho các
nhà máy sản xuất .
Đứng trước tình hình đó cuối năm 1998 Tổng công ty mía đường I quyết
định thành lập trung tâm kinh doanh thương mạI mía đường I nhằm thực hiện
công tác hậu cần cung cấp vật tư thiết bị, máy móc cho các nhà máy, các đơn vị
thành viên phục vụ cho đổi mới công nghệ ,phục vụ cho sản xuất nhằm hạ giá
thành sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới và tham gia
giúp đỡ các đơn vị tiêu thụ sản phẩm đường và sau đường .
Trung tâm được thành lập trên cơ sở sát nhập phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu và bộ phận kinh doanh dịch vụ .Tên tiếng anh là CTST-VINASUGAR .
2_Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm :
Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 là một đơn vị
kinh doanh vì vậy có đầy đủ chức năng và nhiệm vụ kinh doanh như một doanh
nghiệp thương mạI .
a-chức năng của trung tâm:
-Tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh ,đây là một chức năng quan trọng
của bất cứ một doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường hiện nay ,vì vậy để tồn
28
tạI và phát triển các doanh nghiệp phảI không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức
cho gọn nhẹ ,linh hoạt và cảI tiến cấc hoạt động nghiệp vụ nhằm thực hiện đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
-thực hiện khâu lưu chuyển hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng,
thực hiện giá trị hàng hoá trong khâu lưu thông ,bảo đảm giảm chi phí ,đáp ứng
yêu cầu của sản xuất ,kinh doanh ,tiêu dùng .
Tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông ,hoàn thiện sản phẩm ,tổ chức
thực hiện các nghiệp vụ phân loạI ,đóng gói phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ,vận
chuyển đến tận nơI theo yêu cầu của khách hàng .
-GiảI quyết tốt mối quan hệ giữa trung tâm với các đơn vị thành viên ,với cơ
quan cấp trên ,các cơ quan quản lí như : cục thuế ,ngân hàng ,đồng thời không
ngừng mở rộng quan hệ với các nhà máy sản xuất để tạo nguồn hàng, củng cố mối
quan hệ với khách hàng ,tạo lập thêm nhiều mối quan hệ để mở rộng thị trường
,tạo bầu không khí thân thiện ,bình đẳng giữa cán bộ công nhân viên trong trung
tâm Đây là những vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp , một đơn vị kinh doanh
nào muốn thành công thì cần phảI có sự quan tâm đúng mức nhằm tận dụng
những cơ hội kinh doanh ,nắm bắt thông tin, tạo sự đoàn kết cùng thức hiện mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
-Tổ chức thực hiện kinh doanh vật tư ,máy móc ,trang thiết bị vật tư phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên ,các nhà máy sản
xuất đường và các sản phẩm sau đường .
-Kinh doanh các sản phẩm từ đường và sau đường của các đơn vị thuộc tổng
công ty và của các nhà máy sản xuất đường nằm ngoàI sự quản lí của tổng công ty
.
-Kinh doanh bán buôn bán lẻ các loạI mặt hàng của nghành .
-Tổ chức kinh doanh xuất nhập các mặt hàng và thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh .
-Thực hiện các hoạt động dịch vụ như tư vấn kỹ thuật ,chuyển giao công nghệ,
sửa chữa ,bảo dưỡng , dịch vụ tư vấn thiết kế ,lắp đặt các thiết bị trong nghành .
29
b-Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm :
-Tổ chức để thực hiện các phương án kinh doanh thương mạI ,dịch vụ ,tổ chức
kí kết và thực hiện các hợp đồng trong và ngoàI nước theo sự phân cấp và uỷ
quyền của tổng công ty .
-Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm công tác hậu cần cho sản xuất và tiêu dùng cho
các nhà máy sản xuất như máy móc ,vật liệu ,hương liệu ....,đồng thời tổ chức lưu
thông chuyển đưa hàng hoá (các sản phẩm đường và sau đường )phục vụ cho nhu
cầu của đời sống xã hội một cách tốt nhất .
-Tổ chức sắp xếp phân công ,sử dụng hợp lí cán bộ công nhân viên của trung
tâm, thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động ,các chế độ chính sách có liên quan
đến người lao động để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh .
-Tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc lấy
thu bù chi , đảm bảo cá lãI .Thực hiện pháp lệnh về kế toán thông kê ,các quy
chế tàI chính đã được tổng công ty phê duyệt .
-Thực hiện đầy đủ các các quy định quản lí kỹ thuật ,bảo đảm chất lượng hàng
hoá ,an toàn lao động ,đạt hiệu quả kinh doanh .
--Xây dựng cơ cấu tổ chức kinh doanh thích hợp ,trình tổng công ty phê duyệt,
nghiên cứu quy chế quản lí nội bộ của trung tâm theo phân cấp .
-Tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào ,thực hiện kinh doanh trong và ngoàI
nước thông qua các hợp đồng ,đạI lí tiêu thụ ,hợp đồng xuất nhập khẩu .
Đối với hoạt động tàI chính trung trung tâm phảI thực hiện :
-Tự trang trảI hạch toán về chi phí .
-tự lo lương và các chế độ bảo hiểm khác đối với người lao động .
-Tự trang trảI các chi phí khác cho hoạt động kinh doanh .
Trung tâm phảI tuân thủ các quy định của nhà nước :
-Trung tâm phảI cư người có trình độ về kế toán tàI chính để mở sổ sách việc
hạch toán đúng đủ theo pháp lệnh tàI chính kế toán thống kê ,có thủ quỹ theo dõi .
-Hàng tháng trung tâm phảI quyết kết quả kinh doanh ,trích nộp các khoản
nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và tổng công ty .
30
- Các chứng từ ,hoá đơn mua và bán thực hiện theo đúng hướng dẫn của bộ
tàI chính thi hành ngày 1/8/1998.
-Hàng quý ,hàng năm ,phảI lập các báo cáo tàI chính theo quy định của nhà
nước
-Huy động vốn đầu tư từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật để đáp
ứng yêu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả .
3-Chế độ tài chính :
Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 là đơn vị hạch toán
phụ thuộc có quyền và nghĩa vụ dân sự ,được chủ động và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động kinh doanh của mình ,được sử dụng con dấu và tàI khoản riêng
tạI ngân hàng theo quy định của pháp luật .
Trung tâm hoạt động theo phương thức tự cân đối ,tự trang trãI chi phí được
tổng công ty hỗ trợ vốn cấp ban đầu để phục vụ cho mục đích kinh doanh và phảI
có trách nhiệm phát triển vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình
.
Trung tâm xây dựng kế hoạch tàI chính trên cơ sở xây dưng phương án kinh
doanh năm , quý ,có nhiệm vụ bảo vệ kế hoạch kinh doanh trước tổng công ty
.Các hợp đồng kinh tế lớn cũng phảI xây dựng các phương án tàI chính để có kế
hoạch vốn và thực hiện huy động vốn đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh .
Trung tâm phảI báo sổ về tổng công ty ,hạch toán đến kết quả cuối cùng,hàng
tháng thực hiện hạch toán trên cơ sơ các chứng từ gốc và lập hệ thống sổ sách kế
toán ,lên bảng cân đối phát sinh hàng tháng ,các báo cáo tàI chính theo quy định
gửi về phòng tàI vụ .
Hạch toán của trung tâm bao gồm :
+doanh thu là toàn bộ các khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương
mạI dịch vụ và các khoản khác như tiền thanh lí tàI sản ,từ hoạt động tàI chính ...
+Chi phí ;bao gồm giá vốn ,lương ,bảo hiểm ,chi phí giao dịch và các khoản
khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của trung tâm .
+Nộp các khoản cho ngân sách nhà nước và cho tổng công ty .
31
4-Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm :
32
Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 là một đơn vị tiêu
biểu cho loạI hình doanh nghiệp nhỏ với bộ máy tổ chức gọn nhẹ ,phù hợp với yêu
cầu và nhiệm vụ đề ra tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động thúc dẩy kinh
donh phát triển ,tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế Trung tâm mới
được thành lập vì vậy mô hình tổ chức còn đơn giản.Bộ máy hoạt động của trung
tâm được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng ,đây là mô hình mà giám
dốc của trung tâm được sự giúp sức của các bộ phận tham mưu ,các lãnh đạo chức
năng để dưa ra các quyết định,tuy nhiên giám đốc trung tâm vẫn phảI chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi trung tâm và
lệnh vẫn được truyền theo trực tuyến
Giám đốc trung tâm
Bộ máy quản lí của trung tâm
phó giám đốc
bộ phận kinh doanh
mạng lưới kho bộ phận t(cid:31)I chính cửa h(cid:31)ng bán lẻ bộ phận h(cid:31)nh chính
33
Bộ máy trung tâm gồm 1 giám đốc ,hai phó giám đốc ,bao gồm các bộ phận
chức năng :bộ phận kinh doanh ,bộ phận tàI chính ,bộ phận hành chính ,mạng lưới
kho và các cửa hàng bán lẻ .
Chức năng của các phòng ban :
1) Giám đốc trung tâm do tổng giám đốc bổ nhiệm ,miễn nhiệm ,khen thưởng
và kỷ luật sau khi đã thông qua hội đồng quản trị tổng công ty .Giám đốc trung
tâm có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch dàI hạn ,ngắn hạn ,kế hoạch khách hàng
,các phương án kinh doanh xuất nhâp khẩu ,kinh doanh dịch vụ,khai thác tốt các
nguồn được giao ,các hợp đồng kinh tế với các đơn vị theo sự phân công phê
duyệt của tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ,tổng hợp có hiệu
quả các phương án kinh doanh ,các kế hoạch đã được tổng công ty phê duyệt .
Giám đốc trung tâm có nhiệm vụ xây dựng biên chế lao động và được phép
sắp xếp đIều hành quản lí mọi hoat động của trung tâm trên cơ sở pháp luật ,quy
chế đIều hành của nhà nước và đIều lệ hoạt động của trung tâm cùng với sự chỉ
đạo hoạt động cụ thể của tổng giám đốc.
2)-Phó giám đốc trung tâm giúp việc cho giám đốc ,đượch giám đốc phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác ,chịu trách nhiệm trước giám đốc trung
tâm và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về lĩnh vực được giao .
Phó giám đốc do tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm , miễn nhiệm và
khen thưởng .
3)-Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch ,thực hiện và quản lí các
kế hoạch kinh doanh tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức kí kết các hợp
đồng kinh tế ,tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu trang
thiết bị nguyên vật liệu ,uỷ thác cho các đơn vị thành viên thuộc tổng công ty
,phục cho các nhu cầu của các đơn vị khác ,tổ chức nghiên cứu thị trường trong và
ngoàI nước tìm thị trường kinh doanh các sản phhẩm mà trung tâm kinh doanh .
34
Tổ chức nghiên cứu thị trường ,nắm bắt nhu cầu dể xây dựng kế hoạch kinh
doanh ,lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp cho từng thị trường ,lựa chọn
tìm kiếm nguồn hàng ,phục vụ cho hoạt động kinh doanh ,xây dựng mối quan hệ
với khách hàng ,giữ chữ tín ,giảI quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh ,quản lí vốn tàI sản ,tham gia lập và quản lí kế hoạch nguồn thu
,tổng hợp báo cáo theo định kỳ .
4)-Bộ phận tàI chính kế toán:
Thực hiện các chức năng về chế độ tàI chính ,kế toán do nhà nước và các cơ
quan có chức năng quy định .Xử lí các nghiệp vụ kế toán trong quá trình kinh
doanh, quản lí vốn ,tham gia xác định giá ,quản lí các nguồn thu thuộc phòng kinh
doanh và cửa hàng Phản ánh tình hình sử dụng tàI sản và nguồn vốn ,lập ngân
sách và xác định nhu cầu vốn kinh doanh của trung tâm ,cũng như xây dựng các
kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn cho hoạt động kinh doanh .Tổng hợp
quyết toán trình giám đốc trung tâm và tổng công ty xét duyệt .
5) Bộ phận tổ chức hành chính :
Bộ phận hành chính có nhiệm vụ quản lí và tổ chức những nhiệm vụ quản trị
của trung tâm như xây dựng mô hình tổ chức ,xây dựng các kế hoạch về lao động
,chế độ lương thưởng .Tham mưu cho giám đốc trong việc xét bậc lương thưởng
cho cán bộ công nhân viên của trung tâm ,sắp xếp bố trí lao động ,giảI quyết các
chế độ chính sách cho người lao động .Soạn thảo các công văn ,quyết định ,quy
định của trung tâm ,quản lí hành chính ,văn thư lưu trữ ,đảm bảo cơ sở vật chất
chohoạt động kinh doanh của trung tâm .
6) Cửa hàng kinh doanh :
Cửa hàng có chức năng giới thệu sản phẩm ,bán buôn ,bán lẻ các loạI hàng hoá
của trung tâm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thông qua đó nắm bắt thi hiếu,tháI
độ ,nhu cầu ,mức người tiêu dùng .Mạng lưới cửa hàng kinh doanh của trung tâm
còn nhỏ chỉ tập trung một số cửa hàng ở khu vực Hà Nội .
7) bộ phận kho :
35
-Thực hiện chức năng tiếp nhận hàng vào kho.-tỏ chức bảo quản hàng hoá
trong kho đảm bảo chất lượng giảm chi phí ,hao hụt , mất mát ,hư hỏng hàng hoá
.-tổ chức dự trữ hàng hoá để duy trì hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu của
khách hàng một cách kip thời ,đồng bộ .
-Tổ chức xuất kho hàng hoá cho các cửa hàng và khách hàng .
5-Mối quan hệ của trung tâm với các đơn vị khác :
Mặc dù mới thành lập nhưng trung tâm có mối quan hệ khá rộng ,đó là một
đIêù kiện để tồn tạI và phát triển trong cơ chế thi trường .Trung tâm không chỉ
duy trì mối quan hệ với các đơn vị thành viên mà còn mở rrộng quan hệ với các
công ty ngoàI hệ thống để tìm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu trên thị trường,đồng
thời mở rộng quan hệ với các nước như trung quốc,pháp ... để nhập khẩu các máy
móc thiết bị ,công nghệ mới ...trên cơ sở các hợp đồng kinh tế với tinh thần hợp
tác và hiệu quả .
Trung tâm chịu sự kiểm tra hướng dẫn chuyên môn ,các quy định và thực
hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách bao gồm : các loạI thuế :thuế doanh thu,thuế
VAT,thuế xuất nhập khẩu .
-Các loạI bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế .
năm Đơn vị thuế doanh thu Nộp ngân sách
TCT
đồng 0 35442000 1999
đồng 38000000 109953000 2000
dự đồng
kiến
2001
Đối với tổng công ty trung tâm phảI thực hiện các nghĩa vụ sau:
36
-Các hợp đồng uỷ thác ,hợp đồng đạI lí ,hợp đồng tư vấn ,nếu tổng công ty
ký thì tổng công ty thu lạI 40% trên phí uỷ thác hoặc hoa hồng đạI lí ,tư vấn,nếu
trung tâm kí thì tổng công ty thu 30% .
-Các hợp đồng mua đứt bán đoạn :
+Nếu trung tâm trực tiếp ký ,hoặc tự khai thác thì tổng công ty thu 1.5%
trên doanh số bán ra .
+Nếu tổng công ty ký thì mức thu sẽ do tổng giám đốc quyết định cụ thể
+Thời gian nộp thì că cứ theo tiến độ nguồn thu thực hiện được trong hợp
đồng,trung tâm sẽ nộp về tổng công ty tương ứng với tỷ lệ thu được sau 5
ngày tiền thu về ,số còn lạI sẽ nộp sau khi thanh quyết toán hợp đồng sau 10
ngày .
+Lợi nhuận thực tế hàng tháng được quyết toán báo sổ về tổng công ty trong
các báo cáo tàI hính ,sáu tháng nộp một lần vào ngày 15 tháng sau ,kết thúc năm
tàI chính số lợi nhuận thực tế được quyết toán ,báo nộp về tổng công ty để thực
hiện tổng hợp và phân phối .
II-ĐẶC DIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM :
Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 có các đặc đIểm
nổi bật như sau :
-Thành lập trong bối cảnh chưa đủ các đIều kiện cơ bản về vốn ,cơ sở vật
chất ,kỹ thuật ,trình độ quản lí .
-Quy mô kinh doanh của trung tâm còn nhỏ .
-Trung tâm gặp nhiều khó khăn do bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế
chung của thế giới ,của đất nước cũng như tình hình chung của nghành có nhiều
biến động
1-Đặc đIểm mặt hàng kinh doanh :
Mặt hàng kinh doanh của trung tâm khá phong phú bao gồm :-các loạI
đường :đường thô , đường uyện ,đường trắng ..-Các sản phẩm sau đường :
+Các sản phẩm bánh kẹo
+Các sản phẩm rượu bia ,cồn ,nước giảI khát ..
37
+thực phẩm ,thức ăn gia súc ,men thực phẩm ,ván dăm.
+Máy móc thiết bị ,vât tư , hương liệu ..
+Sản phẩm mật rỉ .
+Phân vi sinh .
Tuy nhiên do phạm vi hoạt động của trung tâm còn hẹp cho nên doanh thu từ
các hàng hoá kinh doanh còn nhỏ ,phần lớn doanh thu tập trung vào một số hàng
hoá như đường ,mật rỉ ,và từ một số máy móc ,nguyên liệu nhập khẩu...
2-Thị trường kinh doanh của trung tâm :
-Thị trường đầu vào: Thực hiện nhiệm vụ được giao đó là tổ chức hỗ trợ các
đơn vị thành viên tiêu thụ sản phẩm vì vậy người cung ứng lớn nhất của trung tâm
đó là :
+ Nhà máy đường lam sơn
+Nhà máy đường việt trì
+Nhà máy đường sơn dương
+Nhà máy đường hoà bình
+Nhà máy đường nông cống
+Nhà máy đường linh cảm
+Nhà máy đường sơn la
+Nhà máy đường tuyên quang
-Thị trường đầu ra: Thị trường kinh doanh của trung tâm còn hẹp phần lớn
chỉ tập trung ở cá nhà máy sản xuất như bánh kẹo hảI châu ,một số nhà máy chế
biến thực phẩm ...
-Hiện nay nghành mía đường đang khủng khoảng trong việc tìm lối ra cho
xuất khẩu tuy nhiên năm 2000 trung tâm đã đặt mục tiêu xuất khẩu đường kính trị
giá 135000USD và xuất khẩu mật rỉ 307000USD đã có rất nhiều cố gắng trong
việc tìm thị trường nhưng do giá đường trong nước quá cao cho nên trung tâm vẫn
chưa thực hiện được mục tiêu xuất khẩu đường nhưng đã xuất khẩu được 155000
USD mật rỉ cho trung quốc .
38
-Thị trường nhập khẩu :Thị trường nhập khẩu của trung tâm phần lớn tập
trung vào thị trường trung quốc ,nga ,HàN QUốC ...
3-Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của trung tâm :
1)-Các nhân tố chủ quan :
Tình hình kinh tế chính trị có nhiều diễn biến trên thi trường thế giới ,ở
Việt Nam nói chung và nghành mía đường nói riêng đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của trung tâm .
+yếu tố kinh tế : Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh trong năm 1998,năm
1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế châu á tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam bị giảm sút trong hai năm nay .
39
Tốc độ tăng Thu nhập bình quân đầu
Năm trưởng người
1996 9.3 2720.4
1997 8.2 2932.7
1998 5.8
1999 6.7
2000 7.5
Thu nhập tăng nhu cầu tiêu dùng tăng đó là điều tất yếu và không loại trừ
nghành mía đường ,xét trên xu hướng tiêu dùng của dân cư thì nhu cầu về tiêu
dùng đường có thay đổi cả về số lượng và chất lượng ,nhu cầu về đường trắng
tăng trong khinh cầu về đường thô giảm .
Tiềm năng mía đường của Việt nam lớn hiện có 44 nhà máy sản xuất đường
với công suất là 78200 TMN ,đã hoàn thành mục tiêu 1 triệu tấn đường năm 2000
của chính phủ ,giá thành sản xuất của nghành đường vụ 1999-2000đã giảm 20 %
so với vụ 1998 ,1999 đó là kết quả của hoạt động tăng cường đầu tư máy móc thiết
bị ,công tác quản lí nên tiết kệm được lựơng tiêu hao nguyên vật liệu và lao động
giảm chi phí quản lí .
Cơ cấu sản phẩm thay đổi tỉ lệ đường trắng là 474000 tấn chiếm 46.7
%,đường luyện 290000 tấn chiếm 28.6 % và đường thủ công 250000 tấn chiếm
24.7 % .
Chất lượng sản phẩm được nâng cao đáp ứng được nhu cầu cho tiêu dùng,cho
sản xuất công nghiệp ,chế biến thực phẩm ,đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế vì
vậy đủ khả năng cạnh tranh với thi trường đường trên thế giới .
40
+Quan hệ kinh tế :
Vói xu hướng toàn cầu hoá khu vực hoá ,kinh tế Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế thế giới ,thông qua việc gia nhập khốI ASEAN và AFTA ,WTO điều này
mang đến những thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của trung tâm nhưng cũng
không ít những khó khăn ,thách thức .
+Yếu tố chính trị :
Thấy được tiềm lực của nghành mía đường Việt Nam ,chương trình mía đường
đã được đưa vào vào nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII với mục tiêu
đạt 1 triệu tấn đương năm 2000 đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và thay thế nhập
khẩu vì vậy nhà nước đã thường xuyên đặt ra các chính sách thích hợp để hỗ trợ
giải quyết các vấn đề khó khăn cho nghành .
+Ngân sách nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi đối với chương trình trồng
mía ,những hộ trồng mía ngân hàng cho 1 hộ vay đến 10 triệu đồng mà không phải
thế chấp ,các địa phương và nhà máy sản xuất đương thì có chính sách trợ giá
,miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp ,để giải quyết các khó khăn cho các cơ
sở chế biến thủ tướng chính phủ có các quyết định 144/1999/QĐ -TTg và chỉ thị
27/1999/CT-TTgngày 29 tháng 9 năm 1999 quyết định sôa 65/2000/QĐ -TTg và
công văn 562/CP–NN ngày 7 tháng 6 năm 2000 cho giảm lãi suất ,tăng thời hạn
cho vay ,bù chênh lệch tỉ giá, cho vay ưu đãi trả nợ, giảm thuế năm 1999, 2000
cấp vốn cho các nhà máy dự trữ
+Riêng vụ 1999-2000 ngân hàng đã cho vay trồng mía nguyên liệu là 568 tỉ
đồng cho các nhà máy vay 395 tỉ vốn lưu động .
+Để bảo trợ cho nghành đường trong nước nhà nước đang áp dụng mức thuế
nhập khẩu đường là 35 % tuy nhiên việc kiểm soát hàng nhập khẩu còn kém cho
nên hàng nhập lậu đang cạnh tranh quyết liệt với hàng sản xuất trong nước .
-Yếu tố xã hội :
Do đường là nguyên liệu đầu vào của rất nhiều nghành sản xuất công nghiệp
như công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm y tế ,công nghiệp chế biến bánh
41
kẹo, rượu cồn, bánh kẹo, nước giải khát, chất dẻo, cao su ,cho nên sản xuất đường
ảnh hưởng rất lớn đến ngành này đồng thời các nghành công nghiệp cũng tác động
ngưọc trở lại đối với sản xuất kinh doanh mía đường,nó là cơ soqử cho nghành
mía đường mở rộng sản xuất .
+Mặc dù là sản phẩm đường là sản phẩm thiết yếu nhưng các sản phẩm sau
đường lại mang tính của hàng hoá xa xỉ ,nó phụ thuộc vào thu nhập của người
tiêu dùng ,phụ thuộc vào tính mùa vụ như ngày lễ tết .
+Yếu tố công nghệ :
công nghiệp phát triển nó ảnh hưởng đến mọi luĩnh vực của đời sống xã
hội,trong công nghiệp làm tăng năng suất lao động ,giảm hao hụt ,tận dụng được
phụ phẩm ..giúp hạ giá thành sản phẩm .
-Người cung cấp :
+Hoạt động kinh doanh của trung tâm nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao
trợ giúp các đơn vị thành viên tiêu thụ sản phẩm vì vậy phần lớn người cung cấp là
11 đơn vị thành viên của tổng công ty tuy nhiên để đáp ứng hoạt động kinh doanh
của mình trung tâm còn mở rộng quan hệ với các đơn vị khác ngoài hệ thống như
các công ty liên doanh ,các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ...
-Đối thủ cạnh tranh : Đối thủ cạnh tranh của trung tâm đó là các doanh
nghiệp kinh doanh đường mía như các nhà máy thuộc tổng công ty mía đường II
,các công ty liên doanh , hàng nhập lậu ...
2)- Các yếu tố chủ quan :
Tiềm lực của trung tâm :Là một doanh nghiệp mới thành lập trung tâm còn
khá nhiều khó khăn đặc biệt là nguồn vốn cho kinh doanh ,cơ sở vật chất còn
nghèo nàn ,tuy nhiên trung tâm có một dội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
kinh nghiệm ,100% là tốt nghiệp đại học các trường thuộc khối nghành kinh tế ,có
năng lực nhiệt tình trong công việc .
Từ môi trường kinh doanh như vậy có thể thấy được những cơ hội và thách
thức đối với trung tâm :
*Các cơ hội :
42
-nhu cầu tiêu dùng đường ngày càng cao ,cả tiêu dùng trong sản xuất và trong
đời sống xã hội .
-Sự quan tâm giúp đỡ ,trợ giúp của chính phủ đối với nghành đường mía tạo
thuận lợi đó là cản trở được cạnh tranh của hàng nhập khẩu ,trung tâm có cơ hội
vay vốn từ ngân hàng nhà nước với lãi suất thấp ,thời hạn dài phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của trung tâm.
-Nghành nía đường ngày càng phát triển với quy mô lớn ,chất lượng được
nâng cao ,sản phẩm sau đường đa dạng và phong phú ,dễ dàng trong công tác tạo
nguồn và mua hàng của trung tâm đáp ứng đúng ,đủ ,nhu cầu của khách .
*Thách thức :
- Với sự chênh lệch quá lớn giữa giá đường trong nước và thế giới thì sự có
mặt của đường nhập lậu là sức ép đối với nghành mía đường và ảnh hưởng đến
trung tâm trong việc mở rộng thị trường kinh doanh của mình .
Hoạt động của trung tâm chịu ảnh hưởng của thu nhập ,người cung ứng ,tính
thời vụ trong sản xuất .
-Nguồn vốn kinh doanh hạn chế phải vay ngân hàng ,hàng tháng trả lãi lớn .
4- Tình hình sản xuất kinh doanh của nghành mía đường :
Trên thế giới hiện nay có khoảng 97 nước sản xuất đường trongđó có 34
nước tham gia xuất khẩu . Khu vực châu á chiếm 28% tổng sản lượng đường của
thế giới ,trong đó những nước có sản lượng lớn nhất là ÂN Độ ,Trung Quốc ,Thái
lan ,và Indonexia (Theo biểu sau )
Thị trường trong 4 năm qua từ 97 –2000 có nhiều biến động ,đặc biệt giá
đường liên tục giảm nhưng tồn kho vẫn tăng nhanh ,theo tổ chức thế giới lượng
tồn kho hàng năm cao ( Theo biểu sau )
Lượng đường tồn kho lớn buộc các nhà sản xuất đẩy mạnh bán ra làm giá
đường giảm mạnh ,năm 1998 giá đường trắng bình quân là 262-262. 7 USD /tấn
đường thô 198-200 USD/tấn ,cho đến năm 1999 giá đường trắng là . . . . theo các
tổ chức thế giới đây là giá thấp nhất trong 13 năm qua nhưng đến cuói năm 2000
thị trươngf đường trên thế giới nhộn nhịp hơn ,sản lượng đường sản xuất giảm
43
mạnh ở những nước xuất khẩu lớn và nhu cầu nhập khẩu ở một số nước như Nga
,Trung Đông đã ;làm tăng giá đường trở lại . Theo dự đoán của ISO sản lượng
đường thế giới vụ 2000-2001 khoảng 131,1 triệu tấn giảm 3. 6 % so với vụ trước
trong khi nhu cầu dư đoán 133,1 triệu tấn tăng 1% so với vụ trước đây là lần đầu
tiên trong 4 vụ gần đây có nhu cầu lớn hơn sản lượng sản xuất đây là yếu tố quan
trọng để nâng đỡ giá đường trong năm 2001 . Nhìn chung giá đường tại thị trường
thế giới trong những tháng gần đây so vớid 6 tháng đầu năm 2000 ,giá đường thế
giới tăng và dao động từ 230 đến 250 USD /tấn tăng từ 35 –50 USD ,gias đường
thế giới đến nay vẫn chưa ổn định còn diễn biến phức tạp có ảnh hưởng nhiều đến
giá đương trong nước .
Tình hình sản xuất kinh doanh nghành mía đường trong nước : Cùng với
việc mở rộng sản xuát ,tăng cường đầu tư nghành mía đường nước ta đã đạt được
những kết quả đáng kể ,từ sản lương 300000 tấn năm 1999 đến nay đã đạt sản
lượng trên 1 triệu tấn đưa nước ta đứng vị trí thứ 21 trên thị trường thế giới của
những nước có sản lượng đường đạt 1 triệu tấn trở lên ,sở dĩ đạt đuợc kết quả này
là do sự quan tâm và nổ lực tăng cường đầu tư của nhà nươc .
Năm 2000 diện tích trong cả nước là 350000 ha tanưg 134% so với mức
150000 ha ,năng suất tăng là 50,8 tấn /ha tăng 21% ,sản lượng đường tăng từ
300000 tấn lên đến 1014000 tấn ,các nhà máy cũng được đầu tư xây dựng và mở
rộng tăng từ 12 với tổng công suất 10300 TMN cho đến đầu năm 2001 đã có 44
nhà máy sản xuất với công suất 78200 TMN tăng gần gấp 8 lần .
Sản lượng sản xuất đường một số vụ từ 1994-2000.
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số 300000 320117 382100 437400 552000 756700 1014000
lượng
44
Sản lượng trong nước tăng cung đã đáp ứng đủ cầu ,thậm chí dư ,chúng ta
không phải nhập khẩu nữa ,trước đây hàng năm lượng đương nhập khẩu tương
đối lớn ,theo bảng sau:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Lượng 175,5 20 72 125 12,5 0
NK(Tấn )
Tổng vốn đầu tư xây dựng nhà máy và mua thiết bị đạt 9505,5 tỷ đồng trong
đó vốn đầu tư nước ngoài là 470 triệu USD chiếm 67% ,riêng vốn mua thiết bị
Trung Quốc là 76,5 triệu USD chiếm 11% nguồn ADB chiếm 15-20 % ,nguồn còn
lại là tín dụng trong nước ,công nghệ được trang bị cho nghành mía đường được
nâng cấp ,các nhà máy có công nghệ hiện đại chiếm 67% ,Phần lớn là công nghệ
của Anh ,Pháp ,úc ,ấn Độ . . . ,các nhà máy có công nghệ thiết bị trung bình tiên
tiến chiếm 33% ,tỷ trọng đường sản xuất thủ công giảm trong khi tỉ trong đường
sản xuất công nghiệp tăng chúng ta có thể quan sát qua bảng sau :
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Sảnlượng 110117 182100 213400 322000 556700 764000
CN
Sản lượng 210000 200000 260000 230000 200000 250000
TC
Cơ cấu sản phẩm thay đổi với tổng số 1014000 tấn sản xuất năm 2000 trong
đó có 474 000 chiếm 46,7% ,đường luyện 290000 tấn chiếm 28,6 % và đường thủ
công 250000 tấn chiếm 24,7% .
Chất lượng sản phẩm được nâng cao đảm bảo cung cấp đầy đủ các phẩm
cấp theo yêu cầu chế biến CN ,tiêu dùng và xuất khẩu ,đạt tiêu chuẩn của Việt
Nam và quốc tế . Hiện nay các nhà máy đã phát triển theo hướng đa dạng hoá sản
phẩm ,lợi dụng từ sản xuất đường hình thành các tổng hợp công nông nghiệp ,hầu
45
hết các nhà máy đều đã tận bã bùn ,sản xuất phân vi sinh ,đã có 10 nhà máy đường
đã tận dụng phế liệu ,phụ phẩm nghành đường sản xuất cácmặt hàng bánh ,kẹo
,cồn bia ,rượu , ván dăm ,thức ăn gia súc ,men thực phẩm ,nấm. . .
Tuy nhiên giá thành sản xuất của nghành mía đường còn cao so vói giá bán
trên thị trường thế giới nhưng trong thời gian qua các nhà máy đều được đầu tư
nâng cấp đã nâng công suất hoạt động ,giảm nguyên vật liệu ,chi phí quản lí .,giá
bình quân gảim 20% so với vụ 1997-1998 ,giá từ 5300Đ/kg xuống còn 4100Đ/kg .
Tiêu thụ đường gặp nhiều khó khăn ,trong năm 1999, 2000 hàng tồn kho
lớn ,vốn luân chuyển chậm ,giá bán thấp hơn giá thành ,nguồn vốn chủ yếu là cho
vay vì vậy các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn không trả được nợ ,sự
phối hợp giữa các nhà sản xuất thiếu chặt chẽ dãn đến sự cạnh tranh lẫn nhau làm
giảm giá bán gây thiệt hại lớn,trong khi mạng lưới bán lẻ yếu kém ,hệ thống
thương mại của nhà nước ít tham gia vào thi trường đường ,các nhà máy chưa có
kế hoạch nghiên cứu thị trường ,chưa chú trọng nhạy bén trong khâu tiếp thị
,quảng cáo và các phương thức mua bán .
Tình hình kinh doanh đường ăn trong nước một thời gian khá dài phát triển
đều đặn cung không đủ đáp ứng đủ cầu ,tiêu dùng hàng năm phải nhập khẩu một
lượng đường lớn ,năm 2000 lượng đường trong nước đã vượt khả năng tiêu dùng
,giá đường trong nước lại cao hơn giá đường thế giới (theo bảng sau ) cho nên
lượng đường nhập lậu gây nên tình trạng ứ đọng nhiều đường sản xuất ra không
tiêu thụ được . Một trong những nguyên nhân chính làm đường ăn ứ đọng ,đường
trong nước không cạnh tranh được với đường nhập lậu đó là gía . Theo các chuyên
gia giá thành sản xuất của ta còn khá cao so với các nước khác từ 1. 5 đến 2 lần .
Năm Đơn vị Giá thành Giá bán
thế của VN trên
giới
1997 USD/tấn 450-500 315
46
1998 USD/tấn 458 238
1999 USD/tấn 382. 1 230
2000 USD/tấn
Hiện nay giá đường trên thị trường đã nhích lên ,dự đoán giá thành chế biến là
3300-3700 đ/kg và giá bán tại các nhà máy là 3900-4100đ/kg đường RS và 4200-
4500 đ./kg đường RE . Hầu hết các nhà máy đường năm 2000 đẩymạnh bán ra thì
năm 2001 lại bán một cách cầm chừng một mặt do đã được cấp vốn lưu động ,mặt
khác tâm lí ém hàng chờ bán gí cao hơn ngược lại các cơ sở sản xuất bánh kẹo
,nước giải khát tích cực mua trữ đường ,sơ bộ cho thấy lượng đường mua vào của
các doanh nghiệp này đã tăng 45% so với cùng kỳ năm trước . Tình trạng lậu
đường vào năm hầu như không còn thì hiện nay tại các tỉnh miền tây nam bộ đã
xuất hiện đường Thái Lan ,Campuchia nhập lậu mức giá 85-95 % đường Việt
Nam tuy nhiên lượng nhập lậu không nhiều .
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở TRUNG TÂM:
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường:
Thành lập cuối năm 1998 và chính thức hoạt động vào năm 1999, trong công
tác nghiên cứu thị trường, trung tâm đã có sự quan tâm thực hiện và đã tổ chức
triển khai nghiên cứu thị trường trên một số phương diện về khách hàng, nguồn
hàng và đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động nghiên cứu thị trường tuy không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho trung
tâm song kết quả của nó lại phục vụ cho việc ra các quyết định đúng đắn, tận dụng
được các cơ hội và thời cơ hấp dẫn trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác này ban lãnh đạo trung tâm đã không ngừng chỉ đạo nắm bắt
thông tin tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, khả năng của các nguồn cung ứng
cũng như tìm hiểu về sức mạnh của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động nghiên cứu thị
trường có sự tham gia của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên ở trung
tâm khai thác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, tạp chí, đài
47
truyền hình, qua các trung tâm thông tin thương mại, qua các mối quan hệ quen
biết. Ngoài các nguồn tin đó trung tâm còn sử dụng các tài liệu ngay trong nội bộ
đó là các hợp đồng đã kí, báo cáo về tình hình kinh doanh của trung tâm, báo cáo
về kết quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy trong và ngoài tổng công ty mía
đường I, thông qua các cuộc họp, hội nghị...
Trung tâm cũng đã tổ chức cho cán bộ nhân viên của mình đi khảo sát thực tế
tại các nguồn hàng đi khảo sát thực tế tại các nguồn hàng, các đơn vị khách hàng,
đối thủ cạnh tranh để tìm kiếm thông tin về khả năng sản xuất, thời gian, giá cả,
chất lượng của các nhà máy sản xuất đường, nhu cầu cho tiêu dùng ở các nhà máy
sử dụng đường làm nguyên liệu...
Ngoài ra còn thu thập thông tin qua các mối quan hệ hợp tác, qua đàm phán,
giao dịch, với đối tác, bạn hàng, các đại lý, nhà buôn...
Hoạt động nghiên cứu thị trường ở trung tâm chủ yếu do cán bộ thuộc phòng
kinh doanh đảm nhận và chịu trách nhiệm xử lí chọn lọc thông tin sau đó gửi cho
ban lãnh đạo làm cơ sở ra quyết định.
Bên cạnh những điều đã làm được hoạt động nghiên cứu thị trường ở trung
tâm cũng còn nhiều bất cập, đây không chỉ là vấn đề riêng của trung tâm mà là vấn
đề tồn tại ở hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam hiện nay đó là:
Trung tâm chưa có sự chú ý đúng mức tới hoạt động nghiên cứu thị trường,
mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu khái quát, chưa cụ thể chỉ nắm được thông tin
mang tính chung chung mà chưa có thông tin chi tiết, cụ thể về khách hàng (như:
thứ bậc của nhu cầu, thu nhập của người dân có ảnh hưởng như thế nào, khả năng
thay thế và chuyển đổi nhu cầu đối với hàng hoá trung tâm kinh doanh) về nguồn
hàng, về đối thủ, không xác định được tỉ trọng thị trường mà mình đạt được.
Trung tâm chưa có bộ phận chuyên trách trong công tác nghiên cứu thị trường
mà chủ yếu là do cán bộ phòng kinh doanh phụ trách, nguồn khai thác phần lớn là
nguồn thứ cấp do đó thông tin thiếu tính chính xác, không kịp thời, để lỡ nhiều cơ
hội kinh doanh, dẫn đến tình trạng có thời điểm hàng bị tồn đọng không bán được,
nhưng cũng có thời điểm hàng không đáp ứng đủ nhu cầu.
48
Chi phí bỏ ra để nghiên cứu thị trường chưa được đưa thành khoản mục cụ thể
trong chi phí hoạt động kinh doanh còn nằm trong chi phí quản lí doanh nghiệp
,đó là các chi phí cho giao dịch với khách hàng,chi phí công tác .
Đội ngũ cán bộ của trung tâm trình độ cao 100% là đại học, nhiệt tình năng
động, am hiểu về thị trường ngành hàng kinh doanh, bên cạnh những cán bộ nhân
viên nhiều năm kinh nghiệm là đội ngũ nhân viên trẻ năng động linh hoạt trước
những biến động của thị trường nhưng còn thiếu cán bộ có kinh nghiệm trong
công tác nghiên cứu thị trường.
Tất cả những vấn đề tồn tại đó đã phản ánh một thực tế đó là công tác nghiên
cứu thị trường ở trung tâm Thương mại- Dịch vụ mía đường I chưa thực sự được
chú trọng.
Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác ở Việt nam hiện nay nguyên
nhân của những tồn tại trên là do quy mô kinh doanh của trung tâm của trung tâm
còn quá nhỏ, vốn kinh doanh hạn hẹp chủ yếu là vốn vay mà chi phí cho việc tổ
chức một cuộc điều tra nghiên cứu thị trường cụ thể, hoàn chỉnh là khá tốn kém,
điều đó không phù hợp với tình hình của trung tâm. Chính vì vậy mà nghiên cứu
thị trường mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu khái quát và nguồn chủ yếu là thứ cấp.
2. Tình trạng mua hàng ở trung tâm
Khối lượng hàng hoá mua vào phản ánh quy mô kinh doanh của trung tâm,
tình hình kinh doanh nó cho phép đánh giá khả năng kinh doanh và mở rộng thị
trường của trung tâm trong thời gian qua cũng như dự đoán trong tương lai, chúng
ta có thể quan sát khối lượng hàng hoá mua vào các năm qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1.Tổng giá -Nhập khẩu 37041.5 USD 84115 USD 15336 USD
trị mua -Trong nước 2483919000 4632034000 12036000000
VND VND VND
49
3317,45 446,5 246,5 2. Mặt hàng 1. Đường
3682,59 3081,6 270,5 2. Mật
0 14,65 47 3. Gạo
0 0,3 29,56 4. Bánh kẹo
0 0 13,6 5. Gia vị
45,426 87,22 0 6. Nha
0 20,031 0 7. Bột sắn
Mua hàng là cơ sở tiền đề cho bán ra, tuy nhiên hàng hoá có bán được thì mới
dám mua hàng chính vì vậy hoạt động mua hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng bán
ra như thế nào.
Nhìn vào bảng hàng hoá mua vào chúng ta thấy rằng hoạt động kinh doanh
của trung tâm phát triển nhanh số lượng mua sắm năm sau lớn hơn năm trước, số
liệu cho thấy tổng giá trị mua năm 2000 đạt 186,488% so với năm 1999. Sản
lượng đường mía mua vào trong 3 tháng đầu năm gấp 7,4 lần so năm 2000 và
13,46 lần so với năm 1999. Tuy nhiên chủng loại mặt hàng giảm, nếu như năm
1999 trung tâm kinh doanh rất nhiều mặt hàng thì sang đến 3 tháng đầu năm của
năm 2001 trung tâm chỉ còn tập trung vào 3 mặt hàng kinh doanh chủ yếu là
đường mía, mật và nha.
Về hình thức mua chủ yếu là ký các hợp đồng trực tiếp với các nhà máy sản
xuất đường, có một số là qua trung gian.
Giá trị hàng mua vào của năm 1999 và 2000 thấp do một số nguyên nhân: bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực làm tốc độ tăng trưởng
kinh tế giảm, thu nhập người dân giảm, nhu cầu tiêu dùng nói chung cũng như các
sản phẩm đường và sau đường giảm. Trong khi đó nghành đường mía gặp nhiều
khó khăn do cung trên thế giới lại lớn hơn cầu, các đơn vị sản xuất kinh doanh mía
đường phải đối mặt với tình trạng đường lậu tràn lan trong khi giá thành sản xuất
trong nước cao hơn giá bán trên thị trường thế giới đường cũng như các sản phẩm
sau đường không có khả năng cạnh tranh, bán hàng trì trệ cho nên giá trị hàng mua
50
vào nhỏ. Trung tâm lại vừa thành lập, nguồn vốn nhỏ, mạng lưới kinh doanh hẹp,
thị trường còn nhỏ, kinh nghiệm còn hạn chế, chính vì vậy mà hoạt động kinh
doanh của Trung tâm trong năm 1999, 2000 chưa cao. Cuối năm 2000 giá đường
có xu hướng tăng, nhu cầu thị trường ổn định hơn, hoạt động kinh doanh mở rộng,
bước vào năm 2001 tình hình thị trường liên tục biến động giá đường tăng nhanh,
nhu cầu lớn, giá trị mua hàng 3 tháng đầu năm 2001 lên đến 3317,45 tấn. Có
những thời điểm Trung tâm phải bán hết lượng dự trữ thường xuyên mà vẫn
không đáp ứng đủ nhu cầu nguồn hàng khai thác khan hiếm do giá lên cao các nhà
máy tăng dự trữ chờ giá lên cao hơn, mặt khác thị trường kinh doanh được mở
rộng hơn, có nhiều khách hàng truyền thống và thu hút sự tham gia của nhiều nhà
buôn.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, trong 3 năm qua Trung tâm đã tổ chức
nhập khẩu một số máy móc thiết bị dưới hình thức nhận uỷ thác cho các nhà máy
sản xuất đường và sau đường.
Về nguồn thu mua: chủ yếu tập trung ở các nhà máy đường phía Bắc và miền
Trung, ở một số nhà máy sản xuất chế biến sản phẩm sau đường chúng ta có thể
xem biểu nguồn thu mua của Trung tâm :
Đơn vị :Tấn đường
Nguồn Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Quảng Bình 30 0 88
2. Sơn Dương 110 111,5 118,6
3. Lam Sơn 164,5 0 34,5
4. Linh Cám 0 0 8
5. Việt Đài 76,7 0 0
6. Nông Cống 42 1616 0
7. Liên doanh Nghệ An 0 100 0
8. Hoà Bình 0 500 0
51
9. Sơn La 0 0 989,95
Nguồn nhập Mật rỉ
Đơn vị :Tấn Mật
Các nguồn nhập Mật Đơn 1999 2000 2001
vị
Công ty Việt Đài Tấn 750 500 720
Công ty Tate & lye Tấn 600 400 150
Xí nghiệp dịch vụ Thành Công Tấn 1920,5 2000 1250
Công ty môi giới thương mại và đầu Tấn 1500 1562,59
tư
Công ty Linh Cảm Tấn 400
Công ty Hoà Bình Tấn 850
Ngoài ra Trung tâm còn thu thập ở một số đơn vị có nguồn nhỏ lẻ, các sản
phẩm sau đường như bánh kẹo, các loại gia vị...chủ yếu nhập của công ty Bánh
kẹo Hải châu, công ty chế biến thực phẩm, công ty lương thực Đông Anh, công ty
Minh Dương.
-Về nguồn thu mua đường theo biểu cho thấy Trung tâm đã mở rộng khai
thác thêm được một số nguồn so với năm 1999, cho đến năm 2001 Trung tâm đã
khai thác thêm được 4 nguồn cung cấp với khối lượng lớn đó là Sơn La, Hoà Bình,
Nông Cống, liên doanh Nghệ An riêng trong 3 tháng đầu năm lượng nhập từ Sơn
La là 989,95 tấn, Nông Cống là 1616 tấn, Hoà Bình là 500 tấn.
-Nguồn hàng Mật : Mật rỉ là sản phẩm phụ của các nhà máy sản xuất đường
vì vậynguồn khai thác là tất cả các nhà sản xuất máy đường. Theo biểu trên cho ta
thấy tốc độ kinh doanh Mật tăng nhanh, năm 2000 đạt 6000 tấn gấp 1,9 lần năm
1999 (mức 3270 tấn ) riêng 3 tháng đầu năm 2001 tổng lượng Mật vượt số lượng
kinh doanh năm 1999 là 412,09 tấn. Năm 1999 nhập từ 3 nguồn đó là công ty
52
Việt Đài,Công ty Tate & Lye và xí nghiệp dịch vụ Thành Công, thì đến năm 2000
đã lên đến 6 nguồn , thêm 4 nguồn nữa là Công ty Môi Giới thương mại và Đầu
Tư, Công ty đường Linh Cảm, Công ty đường Hoà Bình. Biểu trên cũng cho thấy
2 nguồn nhập chính là Công ty Môi Giới và Đầu Tư và xí nghiệp dịch vụ Thành
Công, năm 1999 mua của xí nghiệp dịch vụ Thành Công chiếm 53% tổng lượng
mua, năm 2000 2 nguồn này chiếm 59% và 3 tháng đầu năm 2001 chiếm 82%.
Trong khi đó lượng mua từ nhà máy đường Linh Cảm, Việt Đài, Tate & Lye, Hoà
Bình còn nhỏ, Đây là vấn đề bất cập trong công tác tạo nguồn Mật của trung tâm,
Bởi vì Công ty Môi Giới và Đầu Tư và xí nghiệp dịch vụ Thành Công là các
doanh nghiệp thương mại, mua hàng ở nguồn này trung tâm phải chịu một khoản
chi phí trung gian, do đó làm nâng giá mua vào của hàng hoá.
Nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu hàng hoá là máy móc và một số hương liệu
cho sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm nhập từ Trung Quốc, ngoài ra còn
nhập từ Pháp, Anh, Australia...
Nhìn chung tình hình mua và khai thác nguồn của Trung tâm đã và đang
được mở rộng tuy nhiên mua hàng chịu ảnh hưởng của khâu bán hàng và khả năng
khai thác nguồn cho nên bị động, Trung tâm mua dưới hình thức hợp đồng, khối
lượng mua thay đổi theo nhu cầu thị trường, có một số mặt hàng việc mua còn phụ
thuộc vào hợp đồng ký trước, do đó không chủ động trong công tác tạo nguồn.
Trung tâm kinh doanh thuần tuý là buôn bán thương mại vì vậy đôi khi khó
khăn trong khai thác, không tạo được nguồn hàng lớn, ổn định, khi nhu cầu trên
thị trường lớn dễ bị ép giá, không có hàng bán, trong khi đó Trung tâm chưa tổ
chức được nhiều hình thức mua hàng.
Trung tâm cũng thường xuyên cử cán bộ có kinh nghiệm đi nghiên cứu tìm
nguồn hàng, thiết lập mối quan hệ cần thiết, tổ chức đàm phán để kí kết hợp đồng,
hình thức mua hàng chủ yếu của Trung tâm là mua tại các nhà máy sản xuất, hầu
như không mua qua trung gian cho nên giảm được chi phí trong khâu mua.
Riêng hoạt động nhập khẩu Trung tâm chủ yếu là mua hàng theo hợp đồng
dưới hình thức uỷ thác tức là làm trung gian giữa người bán và người mua, giảm
53
được mức độ rủi ro và khắc phục tình trạng thiếu vốn tuy nhiên lợi nhuận mang lại
thấp, nhưng đến năm 2001 Trung tâm dự tính sẽ nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng
để tận dụng kinh nghiệm, mối quan hệ, cơ sở vật chất của mình để thu lợi nhuận
cao hơn.
Về mặt hàng thu mua Trung tâm có phương hướng tập trung chủ yếu vào sản
phẩm đường, nha, mật là chủ yếu, năm 1999, 2000 Trung tâm kinh doanh nhiều
mặt hàng khác nhau làm cho công tác nghiên cứu thị trường cũng như hoạt động
tạo nguồn thu mua phức tạp mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều khoản chi phí,
nguồn hàng lại không tập trung, vốn kinh doanh hạn chế, mạng lưới bán nhỏ cho
nên sang năm 2001 Trung tâm hạn chế bớt mặt hàng kinh doanh để phù hợp với
thực tế ở Trung tâm.
3. Tình hình bán hàng ở Trung tâm
Bán hàng là hoạt động cơ bản và quan trọng nó quyết định tới mọi hoạt động
khác và là hoạt động giúp các doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu cuối cùng
của mình là lợi nhuận. Mặc dù trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn trước biến
động của thị trường cũng như sự hạn chế về tiềm lực của Trung tâm nhưng hoạt
động bán hàng đã đạt được những kết quả đáng kể, điều đó thể hiện qua biểu về
giá trị bán hàng của Trung tâm
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Doanh thu bán 2,6 5,3 13,9
trong nước
2. Doanh thu xuất 305.054 USD
khẩu
Theo số liệu cho thấy tổng doanh thu của năm 2000 tăng so với năm 1999 là
4,01 tỷ, đặc biệt trong 3 tháng đầu năm 2001 tổng doanh thu của công ty đã vượt
doanh thu của năm 2000, Trung tâm kinh doanh theo nguyên tắc không ngừng mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tận dụng mọi cơ hội cho nên tổng doanh
thu năm sau tăng hơn năm trước rất nhiều điều đó đã thể hiện nỗ lực và sự cố gắng
54
của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Trung tâm. Tuy nhiên tổng
doanh thu còn thấp là do:
Trung tâm mới tham gia vào kinh doanh còn nhiều mặt hạn chế về nguồn
vốn, lao động, thị trường kinh doanh, hàng hoá kinh doanh của Trung tâm còn
mang tính thời vụ cả trong sản xuất và tiêu dùng, sản phẩm đường và sau đường là
sản phẩm thiết yếu nhưng lại mang tính xa xỉ phụ thuộc vào thu nhập của người
dân, và đặc biệt vào ngày tết, lễ, hội.
Về công tác bán hàng ở Trung tâm luôn áp dụng 2 phương thức chủ yếu đó
là bán buôn và bán lẻ, phòng kinh doanh chủ yếu bán hàng với số lượng lớn cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu sử dụng đường làm nguyên liệu còn
các cửa hàng bán lẻ thì bán cho khách hàng có nhu cầu nhỏ lẻ như hộ tiêu dùng.
Thị trường bán buôn của Trung tâm năm 1999 có hơn 15 khách hàng họ là đơn vị
sản xuất, các trung gian và những người trực tiếp bán lẻ cho người tiêu dùng cuối
cùng, sang đến năm 2001 thì số lượng khách hàng này lên đến gần 30 đơn vị. Thị
trường bán lẻ mặc dù chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanh số bán ra nhưng qua đó
Trung tâm tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nắm bắt thông tin về những thay
đổi trong nhu cầu,tuy nhiên mạng lưới bán hàng của Trung tâm còn nhỏ hạn chế
trong việc phục vụ nhu cầu người tiêu dùng cuối cùng, bán hàng chỉ tập trung vào
một số khu vực nhất định, Trung tâm đã có kế hoạch mở rộng mạng lưới cửa hàng
phục vụ đến người tiêu dùng cuối cùng nhưng đây chưa phải là hướng đi cần giải
quyết vì trước mắt Trung tâm đang tập trung mở rộng thị trường bán buôn là chủ
yếu.
_số liệu tình hình bán theo khách hàng trong năm 2001:
Đơn vị : Tấn
Tên khách hàng Đường Mật Nha
Công ty thực phẩm Vạn Điểm 420 242,59
Công ty Thực phẩm và dịch vụ tổng 300
hợp
55
Công ty bánh kẹo Hải Châu 750 45,426
Viện công nghệ thực phẩm 20
Công ty Phan Phí Hùng 420
Công ty TNHH Cao Cường 200
Cửa hàng Tổng Hợp số 2 200
Công ty KDNLS chất đốt Sơn Tây 300
Công ty CiTic Trading CoLted 3440
Công ty thiết bị Hồng Đăng
Bán lẻ 22,59
Bán buôn cho khách hàng khác 1700
Biểu khách hàng trên là khách hàng truyền thống của trung tâm, khách hàng
này mua thường xuyên với khối lượng lớn, tuy nhiên cũng cho thấy những khách
hàng là các nhà máy sản xuất bánh kẹo lớn trên thị trường Hà Nội như nhà máy
bánh kẹo Hải Hà, bánh kẹo Kinh Đô, các nhà máy Bia, rượu ,Nước giải khát
….trung tâm vẫn chưa lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài, tỉ lệ bán lẻ của trung
tâm còn tương đối nhỏ chỉ chiếm 4-5% tổng số hàng hoá kinh doanh trong năm .
-Bán theo khu vực :
Đơn vị : Tấn
Khu vực Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Thị trường Hà Nội 246,5 318,5 2753
120 564,45 Khu Vực khác
30 Thị trường nước
ngoài
56
Khách hàng mua theo khu vực : Trung tâm coi Hà Nội là thị trường trọng
điểm của mình vì vậy kinh doanh tại Hà Nội chiếm tỉ lệ lớn 80-90% tổng số hàng
hoá, trong khi các khu vực khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ, nguyên nhân là do quy mô
kinh doanh của trung tâm còn hạn chế, mạng lưới kinh doanh nhỏ trung tâm chưa
có điều kiện mở rộng, phát triển thị trường sang các khu vực khác.
Trung tâm đã áp dụng một số hình thức khuyến khích đối với khách hàng
như giảm giá bán đối với khách hàng mua số lượng nhiều, ưu tiên cho khách hàng
truyền thống với mức giá ưu đãi hơn. Bên cạnh hoạt động mua và bán Trung tâm
còn tổ chức thực hiện một số hình thức dịch vụ bổ sung như bán và vận chuyển
đến địa điểm theo yêu cầu giao nhận, nhưng các hoạt động dịch vụ của Trung tâm
còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở khâu vận chuyển, trong khi đó Trung tâm chưa
có các phương tiện vận tải sắn sàng phục vụ mà chủ yếu là đi thuê ở các công ty
vận tải do đó nhiều khi còn bị động, chưa kịp thời, chi phí vận chuyển lớn làm
tăng giá vốn của hàng hoá.
Riêng các hoạt động quảng cáo, xúc tiến, giới thiệu sản phẩm Trung tâm đã
thực hiện dưới một số hình thức như cử cán bộ đến tận nơi để giới thiệu hàng hoá,
gửi đơn chào hàng, giảm giá..Ngoài ra Trung tâm còn sử dụng một số phương tiện
như biển bảng, tủ kính trưng bày ở cửa hàng để giới thiệu sản phẩm tuy nhiên
những hoạt động này diễn ra chưa thường xuyên, chỉ khi cung dư cầu, hàng bán
chậm thì mới thực hiện, mọi hoạt động quảng cáo đều do Trung tâm tự tiến hành
cho nên đến nay vẫn chưa có kế hoạch quảng cáo và chưa có kinh phí cho quảng
cáo hàng năm.
Đối với hoạt động xuất khẩu, hiện nay thị trường xuất khẩu của Trung tâm mới
chỉ là Trung Quốc, mặt hàng chủ yếu là mật, trong năm 2000 đã xuất khẩu được
30 tấn đường kính, tỉ lệ này còn rất ít, Trung tâm đã và đang chú trọng nghiên cứu
tìm thị trường cho xuất khẩu không chỉ mật mà còn đường và các sản phẩm sang
thị trường nước ngoài.
4-Chi phí kinh doanh :
57
Trong hoạt động kinh doanh thương mại: nội dung của chi phí kinh doanh gồm
có chi mua hàng, chi phí lưu thông, chi phí đóng thuế và bảo hiểm, ngoài ra còn
chi do bị thiệt hại bất thường khác.
Chi phí mua hàng là khoản chi lớn nhất trong kinh doanh, nguồn...là vốn lưu
động, vốn vay hoặc vốn của đơn vị nguồn hàng, khách hàng.
Chi phí lưu thông ở doanh nghiệp Thương mại gồm: chi phí vận tải, bốc dỡ
hàng hoá, chi phí quản lí hành chính.
Chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm là khoản chi của chi phí kinh doanh, nộp
thuế là khoản tiền nộp cho Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí bảo
hiểm là khoản chi đề phòng rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh.
Chi phí lưu thông có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Chi phí lưu thông ở doanh nghiệp Thương mại được chia làm
nhiều khoản mục khác nhau:
-Chi vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
-Chi bảo quản, thu mua.
-Chi hao hụt hàng hoá.
-Chi phí quản lí hành chính.
Thực tế ở Trung tâm chỉ chia thành 2 khoản chính là chi phí mua hàng và chi
phí quản lí hành chính, các khoản chi phí thu mua, bốc dỡ hàng hoá, chi phí lãi
vay ngân hàng Trung tâm đưa vào khoản chi phí mua hàng để tính giá vốn hàng
hoá.
Chi phí quản lí ở Trung tâm bao gồm chi tiền lương, điện thoại, công tác phí
trong và ngoài nước, in ấn phô tô, dịch thuật, chi hội nghị tiếp khách, chi quảng
cáo, catalog, trích quỹ quản lí tổng công ty và khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ,
chi khác.
Riêng chi phí mua hàng ở Trung tâm chưa phân chia cụ thể thành từng loại do
đó khó kiểm tra đánh giá các khoản chi hợp lí chưa, tiết kiệm hay lãng phí, vốn
kinh doanh của Trung tâm rất ít vay vốn ngân hàng chiếm tỉ lệ cao vì vậy lãi suất
trả lớn, làm tăng chi phí kinh doanh, tuy nhiên lãi vay chưa được tách ra khỏi giá
58
mua vì vậy rất khó đánh giá. Mặt khác, chi phí kinh doanh lớn là do chi phí vận tải
bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi cao, Trung tâm hầu như chưa có phương tiện vận tải,
kho bãi vẫn phải thuê thêm đặc biệt khi hàng hoá mua về nhiều, chưa đến thời
điểm giao cho khách, các phương tiện phục vụ cho bốc dỡ còn thô sơ, phần lớn
thuê nhân công bên ngoài bốc vác thủ công.
Đối với chi phí quản lí hành chính còn cao là do chi công tác phí cao, chi hội
nghị, giao dịch tiếp khách cao. Ngoài ra còn phải đóng góp vào quỹ quản lí của
tổng công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn hàng không tập trung, khối lượng
mua hàng theo hợp đồng còn thấp, chi phí cử cán bộ đI xuống nguồn hàng còn
lớn, trong khi quy mô kinh doanh của Trung tâm còn nhỏ, mặt khác các cơ sở vật
chất, văn phòng, trang bị văn phòng còn nghèo, chưa có nhà nghỉ cho khách tới
giao dịch, mọi cuộc giao dịch đàm phán đều tổ chức ở bên ngoài do đó chi phí
cao.
Đó là nguyên nhân làm nâng chi phí hoạt động kinh doanh, ngoài ra do dự trữ
của Trung tâm còn hạn chế. Khi có nhu cầu lớn, khai thác các nguồn hàng còn tình
trạng bị ép giá.
Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chỉ tiêu
Triệu đồng 2483,911 5300,000 13085 - Giá vốn
- Chi phí quản lý Triệu đồng 144,768 547,966 721,200
59
Trong đó chi phí quản lí bao gồm các khoản mục sau :
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
1-Chi phí lương ,bảo hiểm 32606000 126446000
2-Chi điện thoại 8500600 37985000
3-Chi phí công tác phí 21265000 102464000
4-In ấn ,phô tô ,dịch thuật 4253000 16492000
5-Chi phí giao dịch ,hội nghị ,tiếp khách 18429000 75469000
6-Chi khấu hao TSCĐ ,công cụ ,dụng cụ 4000000 16492000
7-Trích quỹ quản lí tổng công ty 35442000 109953000
8- Chi phí khác 11341000 43981280
9-Chi trích quỹ 5932000 20481000
Nhìn trên biểu cho ta thấy tổng tổng chi phí của trung tâm năm 1999 là
144,768 triệu và năm 2000 là 546,966 triệu tăng gấp lần, so sánh về các khoản
mục chi phí chúng ta thấy rằng chi phí trích quỹ tổng công ty năm 1999 là
35442000 đồng chiếm % trong tổng chi phí quản lí,năm 2000 là 109953000
đồng chiếm trong tổng chi quản lí,khoản chi này vềtuyệt đối là tăng nhưng về
tương đối là giảm bởi vì năm 2000 hoạt động kinh doanh của trung tâm được mở
rộng,nhiều bạn hàng do TCT giới thiệu ,hoặc kí kết hợp đồng ,tuy nhiên theo quy
định hoạt động tài chính TCT tìm bạn hàng, kí kết hợp đồng giúp trung tâm thì
trung tâm phải trích nộp một khoản cho TCT.
Về các khoản chi phí khác như chi lương, bảo hiểm, tăng bởi vì năm 2000
trung tâm tuyển dụng thêm nhiều cán bộ nhân viên trẻ bổ sung vào đội ngũ cán bộ
cuả rmình, phục vụ cho mở rộng kinh doanh.
Các khoản chi phí điện thoại, hội nghị, giao dịch với khách, chi phí công tác
phí và các khoản chi phí khác tăng là do quy mô kinh doanh mở rộng, chi phí cho
nghiên cứu thị trường, quan hệ với bạn hàng nhiều hơn .
60
4. Tình hình dự trữ:
Dự trữ hàng hoá là hoạt động cần thiết đối với các doanh nghiệp Thương mại
nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách. Tuy nhiên dự trữ như thế
nào cho hợp lí và hiệu quả, đó là vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp
nói chung cũng như đối với Trung tâm.
Trung tâm đã tổ chức quản lí dự trữ, mặt hàng chủ yếu có lượng dự trữ thường
xuyên đó là đường, tuy nhiên mức dự trữ chưa được xác định hợp lí, đặc biệt mặt
hàng mật, nha chưa có dự trữ chủ yếu thực hiện theo kiểu thường vụ mua thẳng
bán thẳng, chỉ khi kí kết hoặc có đơn mua hàng của khách hàng thì mới tìm nguồn
hàng khai thác. Riêng mặt hàng đường mức dự trữ chưa xác định hợp lí điều đó có
thể thấy qua hoạt động kinh doanh của Trung tâm năm 1999 hàng hoá ứ đọng
nhiều Trung tâm phải giảm giá bán ảnh hưởng kết quả kinh doanh nhưng vào cuối
năm 2000 và 3 tháng đầu năm 2001 nhu cầu của khách hàng lớn Trung tâm không
có đủ hàng đáp ứng.
Nguyên nhân là do nguồn vốn hạn chế, nếu dự trữ sẽ không có vốn kinh
doanh, công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế chưa xác định được nhu cầu và
dự đoán chính xác những biến động về cung cầu, hệ thống kho tàng của Trung tâm
hầu như không có mà phải thuê ngoài, chi phí thuê cao, không chủ động trong việc
tiếp nhận, quản lí, mặt khác, các hàng hoá kinh doanh là đường, bánh kẹo,
gạo...đều đòi hỏi công tác bảo quản tốt, dễ bị ẩm ướt, vỡ, tỉ lệ hao hụt lớn, đặc biệt
nó là đối tượng gặm nhấm của chuột, gián vì vậy đòi hỏi công tác dự trữ phải thực
hiện tốt, có các phương tiện dụng cụ kiểm tra bảo quản, hệ thống kho phù hợp
nhưng cơ sở hạ tầng của Trung tâm còn nghèo chưa thể làm tốt được yêu cầu đó.
5. Khách hàng:
Từ khi thành lập và hoạt động cho đến nay do điều kiện hạn chế về nguồn
lực nên phần lớn hoạt động bán hàng của Trung tâm trên địa bàn Hà Nội, và trung
tâm cũng ..khẳng định địa bàn Hà Nội là thị trường trọng điểm của mình. Tổ chức
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội đây là điều kiện thuận lợi góp phần không nhỏ đến
thành công của Trung tâm trong thời gian qua bởi vì Hà Nội là trung tâm kinh tế
61
chính trị văn hoá khoa học kỹ thuật và là trung tâm lớn về kinh tế giao dịch quốc
tế của cả nước, có tiềm năng lao động dồi dào, có nhiều nghành công nghiệp then
chốt đặc biệt các hoạt động sản xuất sử dụng đường làm nguyên liệu như các nhà
máy sản xuất bánh kẹo, bia rượu, nước giải khát, chế biến thực phẩm chiếm một tỉ
lệ lớn trong cả nước. Hà Nội có mật độ dân cư cao, thu nhập bình quân đầu người
cao, những điều kiện trên đã tạo thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nói chung và Trung tâm nói riêng.
Khách hàng tiềm năng của Trung tâm lớn, đó là các đơn vị sản xuất có nhu cầu
về đường nha, các hộ tiêu dùng hoặc các cơ sở chế biến nhỏ. Ngoài ra còn có các
thương nhân, các hãng bán buôn, bán đại lý hoặc bán lẻ, đây là khách hàng chiếm
tỉ lệ lớn nhất trong tổng số khách hàng hiện nay của Trung tâm.
Trong mối quan hệ buôn bán với đối tác Trung tâm đã giải quyết được nhiều
vấn đề phát sinh từ các quan hệ kinh tế như giá cả, phương thức thanh toán, điều
kiện giao hàng, các hoạt động dịch vụ đến khả năng hợp tác giữa 2 bên.
Trung tâm cũng đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống,
mối quan hệ làm ăn hoàn toàn dựa trên sự tin cậy và hiểu biết lẫn nhau, do đó các
hợp đồng ký kết và thực hiện tương đối thuận lợi, các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng được giải quyết nhanh chóng.
Trong thời gian qua Trung tâm đã lập được các mối quan hệ với nhiều khách
hàng truyền thống, số lượng khách hàng được mở rộng từ năm 1999 chỉ có 15
người đến bây giờ lên đến gần 30 đơn vị như:
-Công ty thực phẩm và dịch vụ tổng hợp.
-Công ty thực phẩm vạn điểm.
-Công ty bánh kẹo Hải Châu.
-Viện công nghệ thực phẩm.
-Công ty Phan Phi Hùng.
-Công ty TNHH Cao Cường.
-Công ty kinh doanh NLS chất đốt Sơn Tây .
-Cửa hàng tổng hợp số 2.
62
-Công ty thiết bị Hồng Đăng .
-Công ty CiTic trading CoLted
Bên cạnh đó còn nhiều nhà buôn và đại lý khác, các cơ sở sản xuất chế biến
nhỏ, các chi nhánh kinh doanh của công ty đường Lam Sơn, Biên Hoà...
Đối với hàng hoá nhập khẩu chủ yếu Trung tâm nhận nhập khẩu uỷ thác theo
yêu cầu của các nhà máy sản xuất đường trong và ngoài tổng công ty, một số các
nhà máy sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm như công ty bánh kẹo Hải Châu,
Đường Vạn Điểm...
Bên cạnh việc nỗ lực mở rộng thị trường của mình trên thị trường Hà Nội mục
tiêu của Trung tâm là cải tạo mở rộng mạng lưới kinh doanh thu hút thêm khách
hàng tại các tỉnh và thành phố khác như: Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương...để
tìm kiếm thêm khách hàng.
Bên cạnh những cái đã làm được công tác phục vụ khách hàng ở trung tâm còn
những tồn tại cần khắc phục:
-Phương thức kinh doanh chủ yếu của trung tâm là bán hàng qua kho tại văn
phòng, bán qua hợp đồng với số lượng lớn, mạng lưới bán lẻ còn nhỏ vì vậy chưa
phục vụ tốt nhu cầu nhỏ lẻ trong dân cư.
-Có những thời điểm đã không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng buộc họ
phải chuyển sang mua ở các doanh nghiệp khác.
-Các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng còn hạn chế chủ yếu là hoạt động
vận chuyển, nhưng điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện dịch vụ còn thiếu, các
phương tiện vận chuyển phải thuê do đó còn tình trạng vận chuyển hàng không kịp
thời.
-Các hình thức thu hút khách hàng của Trung tâm còn hạn chế. Chẳng hạn
thực hiện hình thức trả chậm đây là hình thức phổ biến trong việc mua bán hàng
hoá của nền kinh tế thị trường nhưng do hạn chế về vốn cho nên Trung tâm chưa
thực hiện được.
63
-Do cơ sở vật chất còn nghèo nàn, hệ thống văn phòng giao dịch tiếp khách
chưa được trang bị tốt, thiếu những phương tiện, dụng cụ phục vụ cho quá trình
giao dịch, đàm phán...
-Đối với hoạt động xuất khẩu khách hàng của Trung tâm thu hẹp ở các thương
nhân, các doanh nghiệp ở Trung Quốc, mà chưa mở rộng sang các nước khác,
khách hàng ít chỉ có một số ít.
-Trung tâm xác định thị trường mục tiêu của mình là Hà Nội tuy nhiên số
lượng khách còn ít, rất nhiều khách hàng có nhu cầu lớn nhưng Trung tâm chưa
tiếp cận được với họ.
-Các hoạt động dịch vụ khách hàng còn nhiều hoạt động chưa tổ chức như
triển lãm, hội chợ, hội nghị khách hàng ...thông tin về khách hàng chưa chính xác,
chưa nắm bắt được nhu cầu, sự biến động trong cung cầu, những nhân tố ảnh
hưởng đến nhu cầu do đó phục vụ khách hàng còn những bất cập.
Những tồn tại trên do nguyên nhân chủ yếu đó là: quy mô kinh doanh nhỏ, vốn
hạn chế cho nên không thể trang bị đủ công cụ, phương tiện phục vụ khách hàng
tốt hơn, đội ngũ cán bộ ở Trung tâm trẻ năng động nhưng chưa có kinh nghiệm
trong giao dịch đàm phán, lực lượng ở phòng kinh doanh ít nhưng phải giải quyết
quá nhiều công việc cho nên việc nghiên cứu, tìm hiểu tâm lí khách hàng rất hạn
chế.
6. Đối thủ cạnh tranh:
Trong cơ chế thị trường mọi người đều có quyền tham gia vào kinh doanh và
được phép lựa chọn nghành nghề, việc tự do trong kinh doanh đã làm cho số
lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường tăng nhanh. Mặc dù, nghành đường
mía không phải là lĩnh vực tạo lợi nhuận cao như các ngành khác, nhưng điều đó
cũng không làm giảm sự căng thẳng trong cạnh tranh. Có thể nói trong mấy năm
qua từ khi chính phủ chủ trương phát triển chương trình 1 triệu tấn đường thì
nghành mía đường có nhiều khởi sắc, số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh
đường lớn, do đó đối thủ cạnh tranh của Trung tâm rất nhiều không chỉ là các chi
64
nhánh kinh doanh của nhà cung ứng mà còn nhiều các công ty tư nhân, nhà buôn
và đại lý trên địa bàn Hà Nội.
Bên cạnh đó các hãng buôn nhập lậu đường từ nước ngoài về cũng là sức ép
đối với Trung tâm.
7. Kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Trong những năm qua mặc dù có nhiều khó khăn nhưng Trung tâm vẫn duy trì
hoạt động, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Trung tâm đã đạt được
những kết quả đáng kể điều đó thể hiện ở bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 (3 tháng)
vị
I.Tổng doanh thu Tr.đ 2605,786 5300,000 13940,861
1. Giá vốn 2483,919 4632,031 12911,480
2. Chi phí quản lý 144,768 547,966 721,200
II. Lợi tức trước thuế (22,901) 120,000 307,320
Thuế lợi tức 38,400 90,342
III. Lợi tức sau thuế 81,600 208,977
IV. Nộp tổng công ty 35,442 109,953
Hoạt động kinh doanh của Trung tâm đã có dấu hiệu khả quan từ chỗ năm
1999 bị thua lỗ 22,901 triệu thì sang đến năm 2000 lợi nhuận đạt được 81,6
triệu.Riêng doanh thu năm 1999 là 2,6 tỉ sang đến 3 tháng đầu năm của năm 2001
là 13,9 tỉ gần gấp lần điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Trung tâm
phát triển mạnh, đã khắc phục được khó khăn tao dựng niềm tin với khách hàng,
xây dựng cơ sở vật chất, tiền đề cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Qua bảng trên chúng ta thấy được rằng mặc dù doanh thu năm 1999 cao 2,6 tỷ
nhưng kinh doanh không có lãi là do năm 1999 thị trường đường biến động, giá
liên tục giảm, theo các nhà quan sát thế giới thì 6 tháng cuối năm là thời điểm giá
đường thấp nhất từ trước đến nay, hàng hoá mua vào không bán được bị ứ đọng,
trong khi đó cơ sở hạ tầng chưa có hệ thống kho bãi phải đi thuê vốn kinh doanh
65
hầu như đI vay ngân hàng, lãi suất cao. Trung tâm phải hạ giá bán, thậm chí lỗ so
với giá mua vào chưa tính các khoản chi phí quản lí, lại mới thành lập, thông tin
về thị trường cũng như số lượng khách hàng hạn chế. Tuy nhiên Trung tâm đã đa
dạng doá mặt hàng kinh doanh như bánh kẹo, mật, gạo, gia vị...cho nên bù đắp vào
khoản lỗ từ đường.
Bước vào năm 2000, Trung tâm đã khắc phục được khó khăn, hoạt động kinh
doanh có lãi đạt 81,6 triệu. Tuy nhiên mức lợi nhuận còn thấp nguyên nhân do chi
phí quản lí doanh nghiệp quá cao, lãi ngân hàng lớn Trung tâm tính vào giá mua
làm nâng giá vốn hàng.
Năm 2001 do tình hình chung của nghành được cầu có khả năng vượt cung,
nhiều nước trên thế giới phải nhập đường với khối lượng lớn đã keo giá đương
tăng nhanh, các doanh nghiệp, nhà buôn đạI lí tăng cường dự trữ, làm cho hoạt
động kinh doanh sôi động, chỉ riêng 3 tháng đầu năm 2001 mà doanh thu lên đến
13,9 tỉ vượt tổng doanh thu năm 2000.
Tất cả các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh kiếm lợi nhuận đều phải thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thông qua hình thức nộp thuế, tuỳ theo
nghành mức độ và phạm vi kinh doanh doanh nghiệp phải nộp mức thuế khác
nhau, đối với Trung tâm việc đóng thuế Trung tâm coi đó là một khoản chi phí mà
nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm, ngoài ra còn phải trích
nộp quỹ quản lí tổng công ty.
Năm 1999 kinh doanh bị lỗ do đó Trung tâm được miễn thuế thu nhập nhưng
sang năm 2000 kinh doanh có hiệu quả mặc dù ít nhưng cũng đã có đóng góp vào
ngân sách Nhà nước và tổng công ty.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm :
1) Năm 1999 hoạt động kinh doanh lỗ : 22090000 đồng.
2) Năm 2000:
-lợi nhuận : LN=DT-CP =81,6(triệu )
Cho ta biết tổng lợi nhuận của trung tâm năm 2000 là 81,6 triệu
-Hệ số doanh lợi của chi phí :
66
M =81,6/5180 = 1,57%
Cho biết cứ 100 đồng chi phí cho ta 1,57 đồng lợi nhuận
` -Hệ số doanh lợi doanh thu :
M = 81,6/5300 = 1,5%
Cho biết cứ 100 đồng doanh thu cho ta 1,5 đồng lợi nhuận
-Tỉ lệ doanh thu so với chi phí :
M = 5300/5180 = 102,3%
Cho biết cứ 100 đồng chi phí cho ta 102,3 đồng doanh thu.
-Tỉ lệ chi phí so với doanh thu :
M = 5180/5300 = 97,9%
Cho biết cứ 100 đồng doanh thu phải chi 97,9 đồng chi phí .
3) năm 2001:
-Lợi nhuận : LN = DT -CP = 209,11 triệu
Cho biết lợi nhuận của trung tâm trong 3 tháng đầu năm 2001 là 209,11
triệu .
-Hệ số doanh lợi của chi phí:
M =209,11/13632,48 =1,53%
Cho biết cứ 100đồng chi phí cho ta 1,53 đồng lợi nhuận
-Hệ số doanh lợi doanh thu :
M= 209,11/13940,861 =1,49%
Cho biết cứ 100 đồng doanh thu cho ta 1,49 đồng lợi nhuận
-So sánh doanh thu với chi phí :
DT/CP =13940,861/13632,48 =102,26%
Cho biết cứ 100 đồng chi phí cho ta 102,26 đồng doanh thu
-So sánh chi phí với doanh thu :
CP/DT =13632,48/13940,861 = 97,7%
Cho biết cứ 100 đồng doanh thu ta phảI chi 97,7 đồng chi phí
I. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM :
67
1. Ưu điểm:
Trong thời gian qua mặc dù hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn song
Trung tâm đã khẳng định đúng đắn nhiệm vụ của mình phát huy những ưu điểm,
thế mạnh để vượt qua mọi khó khăn trong cơ chế mới.
-Trung tâm đã giải quyết tốt mối quan hệ của mình với các đơn vị nguồn hàng,
các đơn vị kho vận, tổ chức và hoàn thiện các công tác giao dịch, đàm phán, kí kết
hợp đồng, giải quyết tốt các thủ tục để hợp đồng có hiệu lực, tổ chức giao nhận
hàng nhanh chóng, đảm bảo an toàn, kịp thời củng cố được niềm tin với khách
hàng.
-Mặc dù nguồn vốn quá ít nhưng nhờ tạo được mối quan hệ tốt Trung tâm đã
có vốn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh từ nguồn vốn do tổng công ty cấp, vốn
vay ngân hàng và vốn chiếm dụng của các đơn vị nguồn hàng.
-Quy mô kinh doanh còn nhỏ song Trung tâm đã tổ chức được một số phương
pháp thu thập thông tin, nghiên cứu khách hàng, nguồn hàng các yếu tố của môi
trường kinh doanh, phần nào đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ theo yêu cầu của
khách, đối với hoạt động bán hàng Trung tâm đã xây dựng được một số hình thức
bán có hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của trung tâm.
-Về bạn hàng: Trung tâm ngày càng xây dựng mối quan hệ với nhiều bạn hàng
mới, giữ được chữ tín đối với khách hàng.
-Đội ngũ cán bộ công nhân viên ở Trung tâm ngày càng lớn mạnh, có sự hiểu
biết hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận chặt chẽ, vì vậy đưa ra được quyết định đúng
đắn góp phần cho sự thành công của Trung tâm.
2. Nhược điểm:
-Trung tâm chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh thích hợp lâu dài, các
kế hoạch kinh doanh còn chưa sát với thực tế.
-Công tác nghiên cứu thị trường đã được tiến hành nhưng chưa cụ thể, xử lí
thông tin còn chậm. Hoạt động dự trữ chưa được quan tâm đúng mức.
68
-Trung tâm còn hạn chế về vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động, nguồn
vốn của Trung tâm chủ yếu là của ngân hàng và vốn chiếm dụng do đó làm chi phí
kinh doanh tăng, giảm hiệu quả kinh doanh.
-Đội ngũ cán bộ ở Trung tâm có trình độ năng lực, đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt
tình tuy nhiên về chuyên môn sâu trong từng lĩnh vực cụ thể thị hạn chế.
3. Nguyên nhân của những hạn chế:
-Do ảnh hưởng của vốn kinh doanh, Trung tâm đang trong tình trạng thiếu vốn
trầm trọng, nguồn vốn cấp phát quá ít.
-ảnh hưởng của chi phí kinh doanh cao do cơ sở vật chất còn hạn chế, trích
nộp quỹ tổng công ty lớn.
-Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng đúng mức, dự đoán về
nhu cầu không chính xác.
-Dự trữ chưa hợp lí.
-Do ảnh hưởng của thị trường kinh doanh, xu hướng tự do trong kinh doanh
làm cho cạnh tranh gay gắt hơn, không những bị cạnh tranh bởi các đơn vị kinh
doanh cùng ngành mà còn bị cạnh tranh bởi chinh các cơ sở, các nhà máy tự tổ
chức bán.
-Giá cả của mặt hàng đường -mặt hàng chủ lực cuả Trung tâm thường xuyên
biến động không ổn định.
-Tình hình sản xuất đường mang tính mùa vụ phụ thuộc vào mùa thu hoạch
mía, đặc biệt là bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu.
-Kinh doanh đường và các sản phẩm sau đường mang tình thời vụ.
-Quy mô kinh doanh của Trung tâm còn bé khó khăn trong việc tổ chức hoàn
thiện một cuộc điều tra thị trường toàn diện, tổ chức dự trữ và xây dựng mạng lưới
mua hàng hợp lí.
69
Chương III:
I-PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:
Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức tới Trung tâm được sự tham mưu của
các cán bộ phòng kinh doanh đã thực hiện công tác chuẩn bị và lập kế hoạch kinh
doanh trong cho thời gian tới. Sau khi đã phân tích các yếu tố khách quan cũng
như chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, kết hợp với tiềm năng của
Trung tâm như tình hình tài chính, nguồn nhân lực, các mối quan hệ của Trung
tâm , ban lãnh đạo đã đưa ra phương hướng và mục tiêu cụ thể sau:
-Về tạo nguồn hàng: để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả Trung
tâm đã xây dựng kế hoạch chi tiết phấn đấu mua hàng theo số lượng và chỉ tiêu
sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001
-Xuất khẩu 2.125.000 USD
-Nhập khẩu 404.880 USD
Mặt hàng chủ yếu
25.000 Tấn 1. Xuất khẩu mật
1.000 Tấn 2. Xuất khẩu đường
6.000 Tấn 3. Kinh doanh nội địa
2.500 Nghìn đồng 4. Kinh doanh mật nội
300.000 địa
5. Các loại hàng khác
70
-Về công tác bán hàng: Trong thời gian tới nắm vững thị trường cũ, mở rộng
thị trường mới cả về chiều sâu và chiều rộng, duy trì và mở rộng khách hàng bán
buôn và bán lẻ, phát triển trên cơ sở mặt hàng đường và mật xuất khẩu là chủ lực.
-Về công tác tài chính kế toán: Ngoài nhiệm vụ lo đủ vốn cho yêu câu kinh
doanh của Trung tâm, thực hiện hạch toán và quyết toán theo định kỳ, xây dựng
các phương án giảm chi phí, sử dụng vốn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất năm
2001.
-Công tác kế hoạch quản lí kho và xây dựng cơ bản:
Trung tâm dự tính mở rộng thêm cửa hàng bán lẻ, văn phòng giao dịch đầu tư
mua sắm trang thiết bị văn phòng, xây dựng thêm nhà kho và đầu tư mua sắm các
phương tiện vận chuyển phục vụ khách hàng trong năm 2001.
-Mục tiêu phát triển đến năm 2001 của Trung tâm là:
+Giữ vững và đẩy mạnh tốc độ kinh doanh phấn đấu đạt mức doanh thu
47,272294 tỷ đồng.
+Xây dựng đội ngũ quản lí , cán bộ kinh doanh có đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của thời kì mới.
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1. Doanh thu Triệu đồng 47.272,294
2. Tổng chi phí Triệu đồng 47.228,261
-Giá vốn 46.629,461
-Chi phí quản lí 998,8
3. Lợi tức trước thuế Triệu đồng 44,033
Thuế lợi tức 14,09
4. Lợi tức sau thuế Triệu đồng 29,943
+Về thị trường: Trung tâm sẽ tổ chức thêm các hình thức quảng cáo và sẽ đầu
tư thêm thiết bị cần thiết cho nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lí thông tin.
71
+Về vốn kinh doanh: Trung tâm sẽ tận dụng lợi thế của mình để tăng cường
vốn hỗ trợ từ tổng công ty, tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng để vay vốn cho kinh
doanh.
+Về khâu quản lí: Trung tâm sẽ tăng cường công tác thông tin... tế, theo dõi
chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong lưu thông tăng cường sử dụng đòn bẩy
để kích thích, cải tiến phương pháp làm việc, hiệu quả công việc.
II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG
TÂM :
1-Xây dựng và hoàn thiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh :
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một chủ thể có
quyền tự do kinh doanh ,tự do cạnh tranh theo nguyên tắc tự hạch toán lấy thu bù
chi đảm bảo có lãi và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua thuế, bối cảnh đó
buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh tự định đoạt và chịu trách
nhiệm về hiệu quả kinh doanh nhà nước không can thiệp vào kinh doanh của
doanh nghiệp như trước đây ,vì vậy mọi vấn đề kinh doanh cái gì cho ai như thế
nào đều phải do doanh nghiệp quyết định mặt khác trong điều kiện môi trường
kinh doanh thường xuyên biến động tạo ra cơ hội và thách thức ,doanh nghiệp
phải biết đón nhận thời cơ và tránh những nguy cơ ảnh hưởng đến kinh doanh
trong khi đó xu thế khu vực hoá ,quốc tế hoá mạnh mẽ điều này đòi hỏi trong khi
quyết định và tiến hành các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp không chỉ quan
tâm đến môi trường kinh doanh trong nước mà phải tính đến các yếu tố tác động
của thế giới vì vậy các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố của môi trường
kinh doanh để đưa ra các mục tiêu phù hợp ,với mục tiêu đó các doanh nghiệp
phải lập ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn khả thi .
Để xây dựng chiến lược đúng đắn trung tâm cần phải căn cứ vào :
-Căn cứ vào các định hướng phát triển của nhà nước của ngành kết hợp với
việc nghiên cứu thị trường kỹ đầy đủ chi tiết dự đoán tình hình đưa ra mục tiêu (cụ
thể định lượng ,linh hoạt,khả thi ,nhất quán ,và hợp lí ) tận dụng cơ hội kinh doanh
và hạn chế rủi ro .
72
-Tự chủ tìm giải pháp và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu .
-Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thông tin dự báo về điểm mạnh điểm yếu
những cơ hội thách thức đối với trung tâm ,phân tích dự báo tình hình sản xuát
tiêu dùng .
-Trung tâm cần phải căn cứ vào tiềm lực của mình ,biết khai thác những
điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu khắc phục khó khăn thực hiện các mục
tiêu đã đề ra .
-Tối ưu hoá trong việc phân bổ các nguồn lực trong quá trình xây dựng và
thực hiện chiến lược kinh doanh thông qua hình thức vay ngân hàng ,xin trợ cấp
từ ngân sách nhà nước,tham gia liên doanh ,liên kết thu hút sự tham gia của nước
ngoài ,huy động từ cán bộ nhân viên đối với phân bổ ,sử dụng phải tiến hành theo
mục tiêu ,chiến lược chú trọng mục tiêu ,ưu tiên cho từng giai đoạn
-Trung tâm còn phải điều chỉnh kịp thời cac mục tiêu và phương án chiến
lược kinh doanh phù hợp với sự thay đôỉ của môi trường kinh doanh trong tiến
trình thực hiện chiến lược.
2-Phát triển công tác thu thập xử lí thông tin xác định nhu cầu thị
trường mở rộng kinh doanh .
Bên cạnh nghiên cứu khái quát thị trưoiừng trung tâm phải chú trọng
hơn vào nghiên cứu chi tiết ,thực chất là nghiên cứu đối tượng mua và bán hàng
hoá mà trung tâm kinh doanh .Khi nghiên cứu tình hình cung thị trường cần phải
nghiên cứu khối lưong hàng bán ra trên thị trường , số lượng các đơn vị cung ứng
tình hình cung cấp trong mấy năm gần đây ,giá bán trung bình và chính sách phân
phối của họ như thế nào ,khi nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh phải xác định số
lượng so sánh chất lượng hàng hoá ,giá cả ,dịch vụ để có chính sách đổi mới và
thu hút nghiên cứu khách hàng phải lập được danh sách khách hàng hiện nay ,
tương lai chú trọng đến khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài đồng
thời nghiên cứu về uy tín ,khả năng tài chính và yêu cầu về nhu cầu của họ .
-Để nghiên cứu thông tin thứ cấp có chất lượng phù hợp với yêu cầu nghiên
cứu thì phải xác định cụ thể thông tin cần và nguồn thu thập .Trung tâm có thể thu
73
thập thông tin qua các nguồn từ sách báo tạp chí trên các phương tiện thông tin đại
chúng qua phòng thương mại hay mạng internet.
-Đối với thông tin sơ cấp nên chọn phương pháp phù hợp với tình hình thực
tế ở trung tâm nhưng phải đảm bảo chất lượng ,trung tâm có thể tăng cường cán bộ
đến các cơ sở , nguồn hàng để lập được mối quan hệ ,giao dịch đàm phán,đến các
đơn vị khách hàng dể giới thiệu hàng hoá hoặc gửi thư chào hàng.
-Căn cứ vào mục tiêu chung của trung tâm cũng như tương lai phát triển
kinh doanh trung tâm đưa ra các mục tiêu mang tính chiến lược cho công tác
nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định cho việc xâm nhập thị trường ,hiên
nay thị trường đường đang sôi động nhưng trong tương lai sẽ như thế nào trung
tâm có mở rộng được thị trường hay không đây là vấn đề cần quan tâm trong công
tác nghiên cứu thị trường vì vậy mục tiêu nghiên cứu thị thtường cần xác định
được :
+Quy mô thị trường của trung tâm ở hiện tại và tương lai .
+Sự biến động của cung cầu trong thời gian tới .
-Trung tâm cần phải quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo về chuyên môn cho
cán bộ nghiên cứu thị trường bằng việc tổ chức cho họ tham gia các lớp học bồi
dưỡng ngắn dài hạn về kiến thức thị trường ,tổ chức các buổi nói chuyện thảo luận
về công tác nghiên cứu thị trường giữa các chuyên gia thị trường có kinh nghiệm ở
đơn vị khác với cán bộ nhân viên của trung tâm .
-Sau khi thu thâp thông tin trung tâm nên xử lí những thông tin đó tức là
nên tiến hành tổng hợp phân loại phân tích để xác định đúng đắn và chính xác loại
trừ thông tin nhiễu để giúp đưa ra quyết định tối ưu ,bên cạnh đó trung tâm cần hỗ
trợ thêm các phương tiện thu thập xử lí thông tin .
-Trong điều kiện hạn chế về nguồn lực cũng như quy mô kinh doanh trung
tâm có thể thành lập một tổ chuyên nghiên cứu thị trương từ 2 đến 3 người,chọn
người có năng lực ,năng động ,nhạy bén với kinh tế thị trường để chuyên môn hoá
nghiên cứu thị truờng ,đồng thời cũng cần lập kế hoạch nghiên cứu phù hợp với
tình hình của trung tâm theo trình tự:
74
+Thu thập thông tin về thị trường thông qua tài liệu hoặc nghiên cứu
thực tế .
+Xác định mục tiêu cần nghiên cứu .
+Xử lí lụa chọn ,phân tích thông tin
+Ra quyết định về phát triển hay mở rộng kinh doanh hàng hoá .
+Quyết định về giá cả và các hình thức dịch vụ .
-Khi nghiên cứu thị trường trung tâm cần phải chú trộng :
+Nghiên cứu thị trường mà mình kinh doanh
+Nghiên cứu khách hàng phải xác định khách hàng của mình là ai
,nhu cầu của từng loại ,khả năng thanh toán ,khả năng về quan hệ lâu dài thường
xuyên hay tạm thời .
+Nghiên cứu hàng hoá về chất lượng giá cả khả năng cạnh tranh,
khai thác nguồn .
+Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh .
+Nghiên cứu về điều kiện cơ sở hạ tầng hệ thống giao thông và các
phương tiện truyền tin .
-nghiên cứu thị trường trung tâm cần phải tìm kiếm những thông tin ,chiến
lược phát triển dài hạn ,ngắn hạn của các nghành sử dụng đường mật ,nha làm
nguyên liệu, để đề ra các biện pháp khai thác có hiệu quả .
+Phân tích đánh giá tác động các yếu tố như :khoa học công nghệ ,chính
trị,xã hội ,kinh tế ,dân số văn hoá ,cạnh tranh có ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
đường và các sản phẩm sau đường của các nghành sử dungj nó làm nguyên
liệu,bởi vì thực tế ở trung tâm mạng lưới cửa hàng bán lẻ còn nhỏ nên hình thứ c
phục vụ nhu cầu của dân cư ít ,mà chủ yếu là bán với khối lượng lớn cho các
doanh nghiệp sử dụng đường và sau đường vì vậy để thành công trước tiên trung
tâm phải hiểu đầy đủ và chính xác các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến nhu cầu ,thị hiếu ,sức mua của khách hàng này mới có thể giúp trung tâm xác
định được tiềm năng của thị trường mà trung tâm chưa khai thác hết
75
+Hàng hoá trung tâm kinh doanh mang tính thời vụ cả trong sản xuất và
tiêu dùng ,vì vậy phải quan tâm đến nghiên cứu thị trường xem giai đoạn nào
trong năm có nhu cầu cao để lập phương án kinh doanh cho phù hợp .
-Đầu tư thêm cơ sỏ vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu thị
trường
như các dụng cụ tính toán phục vụ cho thống kê phân tích tài liệu ,máy in ,máy
tính có thể mua hoặc đặt các tạp chí chuyên nghành ,báo chí thương mại ,thời báo
kinh tế …Bên cạnh đó nên đầu tư thêm các phương tiện thông tin đại chúng cho
cán bộ nhân viên thu thập phân tích xử lý thông tih nhanh chóng chính xác ,đầu tư
cac phương tiện đi lại thuận tiện cho việc tiìm kiếm thông tin giao dịch với khách
hàng , với đơn vị nguồn hàng
3-Các biện pháp khai thác nguồn và mua hàng ổn định có hiệu quả :
Tạo được nguồng hàng ổn định trung tâm có thể chủ động trong hoạt động
kinh doanh ,tận dụng các cơ hội ,có nguồng hàng ổn định sẽ giảm được tình trạng
bị ép giá khi hàng hoá trên thị trường khan hiếm ,giúp trung tâm có thể đứng
vững và phát triển trên thị trường để đẩy mạnh hoạt động mua hàng có đủ hàng
hoá đáp ứng nhu cầu trung tâm có thể áp dụng các biên pháp :
Trung tâm nên mở rộng cũng cố mối quan hệ ổn định lâu dài kí kết cá hợp
đồng kinh tế dài hạn để có nguồn hàng ổn định .
Trung tâm có thể thực hiện các hình thức : Thu mua bằng tiền mặt trực tiếp
không cần kí kết các hợp đồng kinh tế từ người sản xuất hoặc các đối tượng muốn
bán hàng khác ,áp dụng hình thức này khi nguồn hàng trên thị trường khan hiếm .
Trong điều kiện hàng hoá khó mua trung tâm có thể áp dụng hình thức kí quỹ
trước để mua hàng ,đây là hình thức dặt cọc cho người sản xuất hình thức này có
thể đảm bảo trung tâm có hàng tránh bị đối thủ cạnh tranh giành mất
Trung tâm phải không ngừng mở rộng mối quan hệ của mình với các nguồn
hàng để nâng cao hiệu quả trong thu mua ,để thực hiện được điều đó thì phải nâng
cao uy tín của mình đối với bạn hàng có thể coi đây như là một công cụ cạnh tranh
với đối thủ trông khâu mua hàng đồng thời giúp cho trung tâm trong điều kiện
76
khan hiếm hàng hoá có thể mua hàng được nhanh chóng giá cả hợp lí đảm bảo
chất lượng hàng hoá ,giảm được các thủ tục rườm rà không cần thiết để làm được
điều này trung tâm phải chuẩn bị đủ tài chính thanh toán đúng hạn tránh nợ đọng
tràn lan ,chuẩn bị phương tiện nhận hàng đúng hẹn nhanh chóng tranh thủ thời
gian của cả hai bên ,chuẩn bị các chứng từ ,giấy tờ cần thiết để mua và nhận hàng
thuận lợi
Trung tâm cần phải chuẩn tài chính và cơ sở vật chất cần thiết có thể có các
biện pháp khuyến khích cán bộ nhân viên kinh doanh tích cực tham gia khai thác
nguồn hàng bằng cơ chế thưởng phạt nghiêm đối với cán bộ làm tót hay không tốt
nhiệm vụ được giao hoặc có thể thực hiện giao khoán trong khâu mua hàng để
kích thích tính năng động sáng tạo của người lao động tuy nhiên mức giaop khoán
phải hợp lia không gây sức ép cao với người thưc hiện vì tình hình mua hàng còn
phụ thuộc vào sản xuất của nhà máy ,tình hình cung cầu giá cả trên thị trường
Tổ chức nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng thuận lợi nhất cho việc vận
chuyển chất lượng đảm bảo ,ổn định để giảm bớt chi phí vận chuyển chi phí thu
mua ,chọn nguồn hàng tập trung ,tổ chức hợp lí mạng lưới thu mua dể giảm bớt
chi phí thu mua chi phí giao dịch ,công tác đồng thời cần phải tổ chức tốt hệ thống
thông tin từ nguồn hàng bằng các hình thức khác nhau như cử đại diện xây dựng
tốt mối quan hệ với các cán bộ cua rnguồn hàng để trao đổi thông tin ,tranh thủ sự
giúp đỡ của họ ,hoặc trao đổi qua cá phương tiện thông tin .
Đối với công tac tạo nguồn ,mua hàng con người cũng đóng vai trò quan trọng
để tìm nguồn hàng có chất lượng cao ,giá cả phù hợp,một cán bộ nhân viên giỏi
phải là người năng động có kỹ năng giao tiếp tốt ,khả năng khai thác nắm bắt
thông tin tốt ,tạo được uy tín với đối tác khai thác được nguồn hầng ổn định ,chi
phí thu mua thấp vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ thu mua
,tạo nhuồn để năng cao trình độ nghiệp vụ của họ .
3-Biện pháp tăng cường hoạt động dịch vụ và đẩy mạnh hoạt động bán
hàng của trung tâm .
77
Dịch vụ giữ vai trò quan trọng trong công tác bánhàng như nâng cao hiệu
quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ là hình thức tốt nhất đáp ứng yêu cầu của
khách hàng sẽ đảm bảo sự thoả mãn và tin tưởng cua rkhách hàng vơí trung tâm
qua đó uy tín cua rtd được nâng cao tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường tăng
cường các hình thức dịch vụnhằm tận dụng được khả năng hiện có đảm bảo sử
dụng vốn có hiệu qua trung tâm có thể sử dụng các biện pháp :
-Trung tâm phải tạo cho mình một phong cách riêng trước tình hình cạnh
tranh gay gắt trong thị trường để tăng thị phần để đạt được điều này khi đánh giá
xác định chất lượng dịch vụ phải xết đén bản thân trung tâm so với đối thủ cạnh
tranh để cung cấp được chất lượng dịch vụ tốt phải hiểu được nhân tố ảnh hưởng
đến đánh gia svà cảm nhận của khách hàng về chất lượng và dịch vụ .
-Cần phải thường xuyên nâng cấp cải tạo văn phòng giao dịch ,tiếp khách
tạo sự chú ý và gây niềm tin với khách hàng .
_Nên đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận chuyển hàng hoá đảm bảo
phục vụ nhanh chóng kịp thời thuận tiện .
-Sửa chữa nâng cấp xây dựng thêm kho dự trữ hàng hoá để thực hiện hoạt
động giao nhận chủ động thuận tiện hơn
-Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách phục vụ mọi lúc mọi
nơi ,đúng theo yêu cầu cua rkhách đúng địa điểm của khách mong đợi do đó phải
khai thác tốt nguồn hàng để có chất lượng giá cả hợp lí bán ra thị trường đồng thời
phải tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hoá và hàng hoá kinh doanh ở trung tâm
đòi hỏi yêu cầu bao quản cao nêu skhông dễ bị hư hỏng ,giảm chất lượng điều đó
ảnh hưởng uy tín cuả trung tâm
bên cạnh yếu tố về cơ sở vật chất thì con người đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động dịch vụ vì vậy trung tâm cần thường xuyên tổ chức các khoá học nâng
cao khả năng giao tiếp xử lý các tình huống trước khách hàng của cán bộ nhân
viên .
78
-Mở rộng các mối quan hệ nhằm củng cố và xây dựng niềm tin với khách
hàng ,với bạn hàng ,với những người có liên quan bằng các hình thức :quảng cáo
,xúc tiến hợp lý phù hợp với điều kiện kinh doanh của trung tâm .
-Mặc dù hàng hoá kinh doanh ở trung tâm là những mặt hàng thông dụng
như :đường ,bánh kẹo ,rượu .bia ……Mặt hàng chủ lực là đường ,hình thức kinh
doanh chủ yếu là bán buôn cho các đơn vị sản xuất sử dụng đường làm nguyên
liệu sản xuất cho các nhà buôn ,đại lý…..Vì vậybiện pháp có hiệu quả nhất là chào
hàng qua đơn ,cử dại diện đến tận nơi để giao dịch đàm phán ,giới thiệu tại các
quầy hàng, cửa hàng, qua bảng biểu ….
Bán hàng là nhiệm vụ cơ bản thực hiện mục đích của kinh doanh đồng thời
nó cũng góp phần quyết định các nhiệm vụ khác và hơn thế nữa ,kết quả hoạt động
bán hàng phản ánh sự đúng đắn cua rmục tiêu ,chiến lược kinh doanh ,phản ánh
kết quả haọat động của trung tâm trên thị trường .
Bán hàng là mục tiêu của hoạt động kinh doanh chỉ có bán hàng mơí giúp
trung tâm đạt được mục đích kiếm lợi nhuânj nếu khâu bán hàng thực hiện tốt
hàng hoá bán ra tăng sẽ làm cho lợi nhuận của trung tâm tăng lên ,ngược lại nêu
sdbán hàng không được tổ chức tốt làm lợi nhuận giảm vì vậy để thúc đảy hoạt
động bán hàng trung tâm có thể sử dụng các biện pháp :
-Đối với khách hàng truyền thống trung tâm có thể coi việc giữ mối quan hệ
với họ là rất quan trong có thể thường xuyên củng cố mối quan hệ đó theo hình
thức :
+Chủ động tìm cách thức theo sát các nhu cầu của họ như cử cán bộ
đến cơ sở nắm bắt thông tin về nhu cầu ,thời gian số lượng ,từ đó có biện pháp đáp
ứng kịp thời nhanh chóng và đầy đủ các yêu cầu của họ .
+áp dụng các chính sách yêu đãi đối với họ bằng các hình thức giảm
giá khi mua với khối lượng lớn hay kí hợp dồng dài hạn trung tâm có thể ưu tiên
cung cấp hàng cho họ trước khi hàng hoá khan hiếm
79
+áp duụng các phương thức giao dịch thanh toán mềm dẻo linh hoạt
như giao dịch gián tiếp kí hợp đồng qua thư tín ,fax…thanh toán bằng cá hình
thức khác nhau như tiền mặt séc chuyển khoản .
-Đối với khách hàng mới việc thu hút họ cần chú ý các hình thức :
+Cử cán bộ nhân viên xuống tận nơi để giới thiệu hàng hoá giao dịch
đàm phán kí kết các hợp dồng cung cấp
+Cũng cố mạng lưới kinh doanh hiện có ,tiếp tục nâng cao mở rộng
các của hàng các điẻm bán hàng để thu hút sự chú ý của khách hàng cung như mở
rộng khả năng mở rộng nhu cầu nhỏ lẻ
+Hoàn thiện việc trưng bày hàng hoá cũng như nâng cấp trang trí
biển bảng cửa hàng của trung tâm .
+Hoàn thiện kênh bán hàng tổ chức thêm các cửa hàng bán lẻ và đại
lí
-Đối với khách hàng mới cũng như khách hàng truyền thống đều có vai trò
quan trọng đối với trung tâm bởi vì bán hàng để thức hiện mục tiêu của trung tâm
hươngd tới khách hàng thu lợi nhuận lớn nhất ,bán hàng thực chất là việc trao đổi
giữa con người với nhau là qua trình đàm phán để đi đến kết quả tốt đẹp đây là
một nghệ thuật trong kinh doanh đòi hỏi trung tâm phải có dội ngũ cán bộ giỏi
nhanh nhạy có năng lực và khả năng giao tiếp tốt ,bán hàng góp phần quan trọng
thu hút khách hàng tăng khả năng bán vì vậy trung tâm phải thường xuyên huấn
luyện nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên giao dịch ,bán hàng có tinh thần
trách nhiệm tác phong nhanh ,luôn giữ thái độ niềm nởvới khách
-chiếm được lòng tin của khách hàng sẽ đem lại thành công rực rỡ thậm chí
cả khi thị trường đang suy thoái vì vậy hoạt động bán hàng phải coi khách hàng là
xuất phát điểm cho mọi chiến lược kinh doanh ,và phải biết khách hàng cần gì để
sẵn sàng đáp ứng .
-Trung tâm cần duy trì và mở rộng quan hẹ với các khách hàng mua khối
lượng lớn tìm kiếm cá hợp đồng dài hạn bảo đảm hoạt động bán hàng ổn định.
80
-Cần phải tiếp tục và sử dụng thêm các hình thức quảng cáo ,xúc tiến củng
cố vị thế của trung tâm và mở rộng thị trường kinh doanh
4-Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh :
Trong hoạt độngkd thương mại chi phí kinh doanh bao gồm chi mua hàng
,chi phí thu mua ,vận chuyển bảo quản ,chi phí quản lí hành chính trong đó chi phí
mua la fkhoản chi lớn nhất đôí với trung tâm vì vậy lựa chọn mua hàng đối tác
mua phải đảm bảo hàng mua bán đựoc trên thị trường cùng một loại hàng hoá phải
chọn hàng có chất lượng tốt với chi phí thấp nhất đòi hoie trung tâm phải có biện
pháp khai thác nguồn hang tốt hơn .
-Các biện pháp giảm chi phí vận chuyển thu mua :
+Tăng cường nghiên cứu các nguồn cung cấp lựa chọn nguồn hàng rẻ
chất lượng đảm bảo ,quãng đường vận chuỷen ngắn tổ chức mua nguồn tập trung
để giảm các chi phí cho kí kết giao dịch nên kí kết hợp đồng dài hạn để có nguồn
bảo đảm ổn định.
+Tổ chức bộ máy kinh doanmh và mậng lưới bán hàng có qui mô
phù hợp với số lượng hàng hoá lưu chuyển
. +Tăng cường quản lý và sử dụng tối đa cơ sở vạt chất ,kỹ thuật ,tài
sản ,và thế mạnh của trung tâm trong mua hàng
+Chủ đọng tiến hành các hoạt động dịch vụ ,tổ chức tốt cong tác bốc
dỡ hàng hoá ở hai tuyến vận chuyển ,hợp tác chặt chẽ với các đơn vị kho vận,sử
dụng các phươnh tiện vận chuyển tiên tiến ,thuẹc hiện hình thức mua thẳng bán
thẳng có dự trữ hợp lý nhằm giảm chi phí bốc dỡ ,thuê phương tiện nhiều lần lựa
chọn đúng đắn phương tiện vận chuyển phù hợp với khối lượng hàng càan vận
chuyển, tránh lãng phí ,nếu vận chuyển khối lượng hàng lớn liên tục có thể ký hợp
đồng vận chuyển theo thời gian
-các biện pháp giảm chí bảo quản thu mua:
+áp dụng tiến bộ công nghệ mới trong bảo quản hàng hoá ,thưòng xuyên
kiểm tra và đầu tư thêm các dụng cụ ,công cụ ,vật liệu kê lót ,chống ẩm ,chống
côn trùng gặm nhấm .
81
+Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật của cán bộ
nhân viên làm công tác kho .
+Kiểm tra chặt chẽ số lượng ,chất lượng hàng hoá xuất nhập kho có sự
phân loại bảo quản thích hợp .
+Xây dựng định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu ,cácyếu tố có
liên quan đến hao hụt tự nhiên .
+Lựa chọn kho và các trang thiết bị kho phù hợp với đặc điểm tính chất của
từng loại hàng hoá kinh doanh
-Các biện pháp giẩm chi phí quản lý hành chính
chi phí quản lý hành chính là khoản chi cần thiết cho quá trình kinh doanh như
chi lương cho cán bộ nhân viên ,chi phí giao dịch tiếp khách chi phí quảng cáo
,xúc tiến giới thiệu hàng hoá ,chi nộp cấp trên.Chúng ta biết rằng hiện nay chi phí
hoạt đọng quản lý hành chính của trung tâm còn cao nguyên nhân là chi lương
,nộp cấp trên,chi phí giao dịch tiếp khách cao vì vậy trung tâm cần phải:
+Tận dụng khai thác một cách hiệu quả nguồn nhân lực hiẹn có ở trung tâm
có thể mở rộng thêm kinh doanh thực hiện thêm các hình thức dịch vụ tạo thêm
việc và tăng doanh thu nâng cao hiệu quả kinh doanh .
+Cải tiến bộ máy quản lí phù hợp với quy mô tiình phát triển của
trung tâm ,giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết áp dụng tiến bộ trong
quản lí .
+Tổ chức bộ máy quản lí phải được tiến hành nhịp nhàng thông suốt
đều đặn giữa các khâu ,kí kết hợp đồng mua hàng ,thanh toán ,dữ trữ và bán hàng
bảo đảm sự thông suốt giữa các khâu .
+Có thể xin tách khỏi tổng công ty thành đơn vị độc lập để giảm bớt
chi phải nộp cho quản lí cấp trên .
+Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ,vă phòng giao dịch phục vụ cho
việc giao dịch đàm phán tiếp khách giảm bớt các khoản chi phải thuê ngoài .
5-Các biện pháp phát triển kênh bán hàng :
82
Để tăng cường hoạt động bán hàng mở rộng kinh doanh đòi hỏi trung
tâm phải mở rộng mạng lưới bán hàng ,bên cạnh việc tăng cường các cửa hàng
trên thị trường thì một hình thức khác đó là sử dụng trung gian như môi giới ,đại lí
,người bán lẻ đặc biệt là đại lí là người trung gian cần thiết nó tạo điều kiện cho
công tác quảng cáo bán hàng mở rộng thị trưòng và đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh trong tất cả hình thức đại lí thì đại lí có hợp đồng là hình thức mà trung tâm
nên chú trọng hơn ,đay là hình thức đại lí họ kí két hợp đồng bán hàng và hưởng
hoa hồng họ bán hàng cho trung tâm trong điều kiện không mua hàng phát triển
hình thức đại lí này giúp trung tâm có khả năng mở rộng bánhàng trực tiếp đén
khách hàng khu vực thị trường mà trung tâm chưa đủ khả năng khai thác giúp
trung tâm giảm chi phí như chi phí phục vụ bán chi cho việc xây dựng cửa hàng
,đầu tư thêm trang thiết bị nhân công trong điều kiện hạn chế về vốn để đầu tư
mua sắm .
Tuy nhiên không thể kí kết hợp đồng tràn lan được mà phải có sự lựa chọn
điều này căn cứ vào thỉtuường kinh doanh vào uy tín kinh nghiệm tổ chức quản lí
của họ trên thị trường .
Để tăng cường các đại lí trung tâm có thể áp dụng cac biện pháp khuyến
khích như cho hưởng mức hoa hông cao hơn đối thủ cạnh tranh nâng cao dư nợ
hàng tháng ,vận chuyển hàng hoá đến tận nơi ngoài ra để tăng doanh số bán trung
tâm cần phải quan tâm đến người bán lẻ vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng ,người tiêu dùng ,thu hút đượccảm tình và động viên đội ngũ này làm việc là
việc làm có ý nghĩa quan trọng họ sã là đội ngũ tiếp thị ,giới thiệu quảng cáo và
vận động người tiêu dùng mua hàng đồng thời họ sẽ là người cung cấp thông tin
cho trung tâm về đánh giá ,về sự biến đổi trong nhu cầu của khách ,lí do hàng bán
nhanh hay bị ứ đọng để trung tâm có biện pháp lịp thời .
6-Các biện nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ :
Trong kinh doanh dự trữ hàng hoá là yêu cầu cần thiết mức dự trữ hợp lí
có một ý nghiã rất lớn ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu về thời gian có
ích và chi phí của đơn vị nói chung ,dự trữ không hợp lí có thể mất khách hàng và
83
làm tăng chi phí bán hàng của trung tâm vì vậy để thực hiện tốt công tác dự trữ
trung tâm có thể phải :
+Xác định nhu cầu hàng hoá lượng đặt hàng và nhập về trong kế hoạch
kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu ,xác định lượng tồn kho và khả năng
khai thác nguồn .
+Mở rộng và phát triển các kênh bán hàng để giảm dự trữ ở kho mà tăng
lượng hàng hoá ở các điểm bán đại lí .
+Đầu tư xây dựng mạng lưới kho tàng trang thiết bị bảo quản hàng hoá
,giảm chi phí hao hụt mất mát kém phẩm chất hàng hoá .
+Thường xuyên kiểm tra ,xem xét lượng dự trữ .
+Khi xác định dự trữ phải xác định địa điểm đặt dự trữ ở kho hay ở các
cửa hàng đại lí.
+Danh mục các loại hàng hoá dự trữ ,khách hàng khối lượng của từng loại
+Với trường hợp hàng hoá bị ứ động trung tâm nên năng động trong việc
tìm kiếm nhu cầu để giảm dự trữ chuyển sang kinh doanh dự trữ mặt hàng khác .
+Nên kinh doanh theo phương thức mua thẳng chuyển thẳng cho khách
hàng chỉ dự trữ mức hợp lí để tránh hàng hoá trong kho quá nhiều giảm được các
chi phí xuất nhập .
+Công tác dự trữ tồn kho phải được chỉ đạo chặt chẽ linh hoạt vừa bảo đảm
nhu cầu cung ứng cho khách hàng vừa hạn chế tồn đọng hàng quá mức cần thiết
+Mặt hàng đường có tính chất thời vụ trong cả sản xuất và tiêu dàng chịu
ảnh hưởng của các yếu tố cần thiết các ngày lễ hội lớn ngày tết hội hè …Chính vì
vấy trung tâm cần phải có kế hoach dự trữ hợp lí đàu tư vốn dự trữ trong những
ngày thời vụ để phục vụ cho kinh doanh trong cả năm .
7-Tạo lập nền văn hoá doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp tồn tại trên thị trường một mặt nó chịu tác động của các
yếu tố khách quan một phần còn do chủ quan của nó sự thành công trong kinh
doanh chỉ đến khi doanh nghiệp phối hợp tốt nhất các yếu tố bên trong và bên
ngoaì để tạo sự phối hợp nhịp nhàng giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong của
84
trung tâm nhằm tạo dựng nèen vă hoá doanh nghiệp mà trong đó mọi người hiểu
biết lẫn nhau ,hiểu được nhiệm vụ mục tiêu chung của doanh nghiệp làm cho
doanh nghiệp trở thành một cộng đồng thống nhất làm việc trên tinh thần hợp tác
tin cậy gắn bó thân thiện quy tụ được sức mạnh của mọi người ,mọi bộ phận đoàn
kết quyết tâm vì mục tiêu chung góp phần đưa đến những thành công của trung
tâm .
Văn hoá doanh nghiệp có thể là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng
riêng của trung tâm tác động tới tình cảm lí trí và hành vi của các thành viên ,văn
hoá doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận hợp thành như các nghi lễ những chuẩn
mực chung triết lí kinh doanh của trung tâm .
Để xây dựng được nền văn hoa doanh nghiệp ở trung tâm thì tất cả các
thành viên và đặc biệt là thái độ ,cách ứng xử và giao tiếp đối với cán bộ cấp dưới
sẽ ảnh hưởng tới tinh thần thái độ lao độngcủa mỗi thành viên và longf trung thành
đối voí trung tâm nếu trung tâm tạo được bầu không khí tích cực các nhân viên sẽ
hào hứng hơn ,phấn đấu để đạt được mục tiêu nhiệm vụ được giao .Vì vậy người
lãnh đạo phải là người tài giỏi có đủ sức đủ tài để tạo ra hệ thống giá trị sáng lập
nền văn hoá trung tâm họ phải là người gương mẫu và thực hiện nghiêm túc
những tập tục thói quen những chuẩn mực chung của trung tâm .
Văn hoá doanh nghiệp có thể điều chỉnh hành vi của nhân viên kinh doanh
nó là các chuẩn mực đánh gia smọi hành vi cuả các thành viên biểu dương những
hàng vi tốt và hạn chế những hành vi xxấu từ đó các thành viên biết nên làm gì và
không nên làm gì ,văn hoa doanh nghiệp còn bao hàm cả nhiệm vụ của mỗi thành
viên đối với trung tâm và đối với xã hội .Vì vậy xây dựng nền văn hoá doanh
nghiệp đòi hỏi phải giáo dục văn hoá đạo đức cho mỗi thành viên nâng cao tri
thức ,sự hiểu biết đạo đức thẩm mĩ đồng thời phải dựa trên văn hoá xã hội.
Văn hoá doanh nghiệp có tính bền vững ổn định nó định hướng cho hoạt
động của trung tâm thống nhất mọi thành viên văn hoá doanh nghiệp càng mạnh
thì việc đưa chỉ thị mệnh lệnh hướng dẫn càng giảm đi ,quá trình xây dựng nền
văn hoá doanh nghiệp đồi hỏi thời gian dài noa giống như xây dựng nguồn lực vô
85
hình vì vậy đòi hỏi có sự tổng kết thực hiện kinh doanh biểu dương hành vi tốt để
mọi nguời làm theo tạo ra một tập tục thói quen không thay đổi .
8-Biện pháp đẩy mạnh cạnh tranh :
Thương trường là chiến trường các doanh nghiệp tham gia vào thị trường
thì không tránh khỏi cạnh tranh trung tâm là doanh nghiệp kinh doanh mới được
thành lập đang còng nhiều khó khăn nhưng cũng không tránh khỏi sự canh tranh
với các đối thủ cả trong nước và nước ngoài ,đối thủ cạnh tranh nước ngoài là
những nước xuất khẩu đường ,đối thủ canh tranh trong nước là các đơn vị sản xuất
kinh doanh thuộc các thành phần như quốc doanh tư nhân ,liên doanh , đại lí nhà
buôn .
Doanh nghiệp tham gia vào thị trường phải tìm cách đánh gục đối thủ canh
tranh để gìanh phần thắng lới chiếm lĩnh thi trường muốn vậy trung tâm cần phải :
-Xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai đó là các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đường các sản phẩm sau đường và các sản phẩm có khả năng
thay thế .
-Xác định được số lượng được đối thủ cạnh tranh trên thị trường trọng điểm
mà trung tâm đang kinh doanh .
-xác định được trạng thái cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp kinh
doanh xem đó là trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý, cạnh tranh hỗn tạp
hay là cạnh tranh độc quyền trên cơ sở đó để có chiến lược ,kế hoạch cạnh tranh
phù hợp .
-Phải nghiên cứu điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường ,các quan
điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh ,vai trò và khả năng của chính phủ
trong việc điều khiển cạnh tranh ,các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng cúa nó
đến hoạt động kinh doanh tạo ra cơ hội hay là thách thức đối vơí kinh doanh của
trung tâm, từ đó đưa ra các giải pháp và khai thác các cơ hội kinh doanh .
-Phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xác định được quy mô,thị phần ,tiềm
lực kỹ thuật công nghệ ,tiềm lực tài chính, khả năng tổ chức quản lý của họ.sau
khi nghiên cứu phân tích xác định vị thế của trung tâm so với đối thủ cạnh tranh,
86
từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh trạnh so với trung tâm để chủ
động tấn công giành thắng lợi.
-Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải đảm bảo bí mật ,để tìm kiếm thông
tin chính xác
III-ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP :
Nói đến kinh doanh thì phải nói đến không chỉ cơ sở vật chất ,vốn mà còn
bao gồm con người, có thể nói rằng vật chất là điều kiện cần thiết cho hoạt động
kinh doanh còn con người là điều kiện đủ, đây là hai yếu tố cơ bản mà bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn tham gia vào kinh doanh thì phải đảm bảo các yếu tố
này, bên canh đó còn cần có sự hỗ trợ và giúp đỡ cuả nhà nước .
1-Điều kiện về cơ sở vật chất:
Các điều kiện về cơ sở vật chất gồm văn phòng, giao dịch hệ thống các của
hàng, hệ thống kho tàng, trang thiết bị khác .Cơ sở vật chất giữ vai trò quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh của trung tâm biểu hiện thế lực và vị trí của trung
tâm trên thị trường đồng thời là các yếu tố cần phục vụ cho các hoạt động nghiệp
vụ của trung tâm, như nghiên cứu thị trường cần các thiết bị công cụ phục vụ cho
thu thập xử lí,phân tích, lựa chọn như điện thoại máy tính mạng internet …Trong
công tác tạo nguồn mua hàng đòi hỏi phải có phương tiện vận chuyển ,xếp dỡ hệ
thống kho để tiếp nhận, bảo quản, đối với công tác bán hàng đòi hỏi có mạng lưới
các cửa hàng văn phòng giao dịch, phương tiện phục vụ cho quảng cáo, dịch vụ
khách hàng .
Cơ sở vật chất rất quan trọng tuy nhiên với điều kiện thực tế ở trung tâm cơ
sở vật chất còn nghèo hạn chế để thực hiện được các biện pháp trên đòi hỏi phải
có sự quan tâm đúng mức đén việc đầu tư mở rôngj tăng cường thêm cơ sở vật
chất và vốn kinh doanh đặc biệt đối với trung tâm thực hiện hoạt động kinh doanh
thương mại nên vốn lưu động đóng vai trò cực kì cần thiết vì vậy trung tâm cần
phải :
+Đầu tư xây dựng thêm hệ thống kho bãi để chứa đựng, bảo quản và dự trữ
hàng hoá mua về, tăng cường thêm các thiết bị máy móc trong kho như máy hút
87
độ ẩm ,các kệ, giá kê lót để giữ gìn hàng hoá trong kho, giảm hao hụt, mất mát
tránh thiệt hại do côn trùng gặm nhâm .
+Đầu tư mua sắm các thiết bịvận chuyển ,bốc dỡ tiếp nhận các thiết bị cần
thiết để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất như các kỹ thuật phương tiện
chuyên dùng, máy kiểm tra chất lượng, các thiết dụng cụ cân đong đo đếm để
kiểm tra khối lượng hàng xuất nhập, mua các phương tiện vận chuyển và các
phương tiện chuyên chở phù hợp để vận chuyển hàng hoá vào kho hay đến địa
điểm theo yêu cầu của khách nhanh,giảm chi phí vận chuyển .
+Trang bị thêm các phương tiện phục vụ cho nghiên cứu thị trường khai
thác nguồn hàng. Để tạo một hệ thống cung cấp thông tin tốt nhất, nhanh chính
xác, phục vụ cho công tác mua hàng ,bán hàng ,phục vụ tốt nhu cầu của khách như
máy tính telex, fax, internet ….Bên cạnh đó cũng nên sữa chữa bảo toàn những
phương tiện sẵn có để giảm chi phí, tạo cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh .
+Nâng cấp sữa chữa, mở rộng văn phòng giao dịch các cửa hàng bán lẻ,
trang bị tốt các phương tiện nghe nhìn phục vụ khách hàng .
2-Vốn kinh doanh :
Đứng trước thử thách lớn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt trung tâm phải
tìm mọi cách để khẳng định mình để gìanh được uy tín tạo thế lực trong kinh
doanh.Vốn là yếu tố quan trọng ,hiện nay vốn kinh doanh của trung tâm là quá ít
đặc biệt là vốn lưu động, khi yêu cầu mở rộng kinh doanh đang trở nên bức thiết
để đảm bảo vốn cho kinh doanh đòi hỏi trung tâm phải có biện pháp thích hợp
khắc phục điểm yếu này.Vì vậy trung tâm cần phải duy trì tốt nề nếp và quan hệ
tốt với các ngân hàng với các đơn vị nguồn hàng ,bạn hàng theo sát sự phát triển
của thị trừơng tài chính và các hình thức cho vay vốn để tranh thủ khai thác thêm
nguồn vốn mới cho trung tâm, do đó để tạo nguồn vốn cho mình trung tâm có thể :
+Trích từ lợi nhuận của trung tâm đây là nguồn quan trọng vì nguồn vốn
này sẽ chủ động hơn tăng cường nội lực, giảm chi phí về lãi vay so với nguồn vốn
vay .
88
+Vốn vay ngân hàng, đây là phương pháp tạo vốn chủ yếu đối với mọi
doanh nghiệp, vay tín dụng ngân hàng có lợi thế là có thể vay được lượng vốn và
đảm bảo nguồn thanh toán trong trường hợp cần thiết, tuy nhiên lãi suất tín dụng
còn cao ,thủ tục vay phức tạp vì vậy phải cân nhắc kỹ khi quyết định vay .
+Sử dụng vốn chiếm dụng đây là nguồn vốn không chính thức nó chỉ mang
tính tạm thời ,nguồn này có thể từ các quỹ của trung tâm ,từ tiền lương cán bộ
nhân viên từ nguồn của khách hàng đặt tiền trước ,hay của các đơn vị nguồn hàng
mà trung tâm mua theo phương thức trả chậm, đây là nguồn quan trọng giúp cho
trung tâm trong những thời điểm hoạt động kinh doanh sôi động không đủ vốn
cho hoạt động kinh doanh.
+Trung tâm có thể huy đông nguồn vốn từ cá nhân của cán bộ công nhân
viên,trung tâm vay vốn của nhân viên trong trung tâm có lợi hơn của ngân hàng về
thời điểm cần vay vốn, thời gian trả lãi và mức lãi suất .Huy động vốn trong cán
bộ nhân viên đây là giải pháp mà nhiều doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng bởi
vì đây là hình thức mà cho phép cán bộ nhân viên tham gia quản lí kinh doanh, có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi íchcủa họ ,kinh doanh có lãi họ được trả lãi
cao, ngược lại kinh doanh lỗ lợi ích của họ bị giảm đi vì vấy họ sẽ lao động hết
mình cùng toàn thể trung tâm phấn đâú hoàn thành mục tiêu đề ra .
+Nguồn vốn ngân sách đây là nguồn vốn bị hạn chế .
-Để khai thác nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh tốt trung tâm cần
phải :
+Củng cố và xây dựng tốt mối quan hệ với ngân hàng bằng việc thanh toán
nhah chóng theo đúng thời hạn .
+Hạch toạn chi tiết về hoạt động kinh doanh, tính toán hiệu quả sử dụng
vốn trong từng khâu kinh doanh để có chiến lược đầu tư vốn hợp lí.
+Tạo chữ tín trong quan hệ giao dịch nhờ đó trung tâm se xtạo thuận lợi hơn
trong quan hệ kinh doanh .
3-Điều kiện về con người
89
Có thể nói con người giữ vai trí quan trọng trong cuộc sống ,không ngừng
đưa xã hội phát triển hơn bởi vì con ngưòi chính là trung tâm của mọi hoạt động vì
vậy điều kiện để đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp nói chung,. phụ thuộc
vào con ngưòi phụ thuộc tài năng ,sự quyết đoán và thông minh nhạy bén của
ngưòi quản lý,sự nỗ lực ,sự nhiệt tình ,kinh nghiệm ,sự đoàn kết và giúp đỡ lẫn
nhau của cán bộ nhân viên trung tâm .Đối với các yếu tố về nguồn lực vật chất
(bao gồm văn phòng ,cửa hàng ,trang thiết bị ,vốn lưu động…) chỉ là điều kiện cần
thiết ,nếu không có các điều kiện đó thì không thể kinh doanh, tuy nhiên nếu
không có con người thì không thể đạt được kết quả mong muốn ,chỉ với điều kiện
con người và tài năng của họ trong khai thác và sử dụng các nguồn lực mới là yêú
tố quyết định vì vậy nói đến kinh doanh là phải nói đến con người và phải nhận
thức được vai trò quan trọng của con người .
Trước tiên nói đến kinh doanh là phải nói đến tầm quan trọng của nhà quản
trị. Theo mức độ tham gia quản trị doanh nghiệp mỗi cán bộ có vị trí và nhiệm vụ
khác nhau ,cán bộ quản trị cấp cao có vai trò quyết định tới sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp qua sự đúng đắn của chiến lược kinh doanh. Cán bộ cấp
trung gian làm tham mưu thừa hành những chức năng nhiệm vụ cơ bản của doanh
nghiệp ,cán bộ quản trị cấp thấp thực hiện các hoạt động tác nghiệp cụ thể.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản trị giữ vai trò quan trọng nối liền các yếu
tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp thành một khối thống nhất ,họ đồng
thời là người trực tiếp trong khâu nhận thức và vận đụng các quy luật ,khai thác cơ
hội đưa ra quyết định kinh doanh .Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt vai trò của
người quản lý càng trở nên quan trọng hơn ,nó không chỉ yêu cầu các tố chất về
bản lĩnh chính trị năng lực tổ chức thực hiện và phẩm chất đaọ đức mà còn đòi hỏi
người quản lý phải thông minh ,năng động ,nhạy bén ,tâm huyết với nghề nghiệp
.Bên cạnh những kỹ năng giao tiếp trên bàn đàm phán người quản trị cần phải có
những kỹ năng giao tiếp xã hội ,những nghi lễ ,hiểu biết những phong tục tập quán
và tâm lý cuả con ngưòi ở từng nơI, đặc biệt là thị trường kinh doanh của trung
tâm ,người quản trị còn phải có khả năng nhìn xa trông rộng ,định hướng đúng đắn
90
cân nhắc mặt lợi mặt hại để tránh rủi ro , thiệt hại có thể xảy ra nhưng phải quyết
đoán đưa ra quyết định nhanh chóng .
Để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường mà môi trường kinh doanh
thường xuyên thay đổi luôn tạo ra những cơ hội và thách thức các nhà quản trị
cũng cần phải kiểm soát môi trường đang thay đổi đó để đón bắt cơ hội, hạn chế
nguy cơ,vì vậy đối với các nhà quản trị phải liên tục học hỏi, trau rồi kiến thức cho
bản thân mình tạo quan hệ tốt hơn với cán bộ nhân viên, các mối quan hệ với bạn
hàng, khách hàng và các cơ quan chức năng có liên quan như cơ quan thuế ,ngân
hàng ...
Đối với nhân viên kinh doanh đây là thành phần trực tiếp tham gia kinh
doanh do đó họ là người trực tiếp tạo ra lợi , mang lại kết quả cho trung tâm trong
thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu mà thị trường đặt ra trung tâm đã tiến hành đào
tạo ,tuyển dụng, đội ngũ nhân viên kinh doanh trẻ ,năng động.Tuy nhiên để có đội
ngũ nhân viên kinh doanh giỏi có kiến thức phong phú về hàng hoá và các chính
sách chế độ quy định của rnhà nước có sự năng động ,nhạy bén sáng tạo, khả năng
giao tiếp tốt đòi hỏi trung tâm phải :
+Thường xuyên tạo điều kiện cho họ tham gia vào các lớp học chuyên môn
sâu, các lớp ngắn dài hạn thường xuyên bồi dưỡng kiến thức thị trường ,pháp
luật,kinh nghiệm kinh doanh thông qua trao đổi hội nghị,hội họp …
+Trung tâm nên thực hiện kí kết hợp đồng ngắn hạn để tạo điều kiện cho họ
rèn luyện ,tu bổ và phấn đấu hết khả năng, hoàn thành nhiệm qua đó lựa chọn
được những người thực sự giỏi nhiệt tình năng động trong công việc, phù hợp với
đòi hỏi thực tế của cơ chế thị trường ,đối với nhân viên mới tuyển dụng phải đưa
đi đào tạo qua một chương trình nghiệp vụ phù hợp với vị trí tuyển dụng .
+Để nhân viên ở trung tâm hoàn thành tốt nhiệm cần phaỉ có chế độ chính
sách thoả đáng đối với họ, động viên giúp đỡ họ hoàn thành công việc, ngoài ra
cần phải thường xuyên đánh giá tìm ra điểm mạnh ,điểm yếu để phát huy và khắc
phục .
91
+ Trung tâm cần có chế độ đãi ngộ, nhân viên tốt hơn để kích thích họ phấn
đấu thực hiện nhiệm vụ nhiệt tình, do đó phải xây dựng chế độ phân phối hợp lí,
công bằng ,đòi hỏi phải chú ý hơn nữa đến việc đào tạo văn hoá tư tưởng của cán
bộ nhân viên để mọi người hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm đối với trung tâm điều
đó thúc đẩy họ tham gia vào hoạt động kinh doanh tốt hơn.
IV-MỘT SỐ KIẾN NGHỊ :
1_Kiến nghị với nhà nước :
Ngày nay mọi hoạt động kinh tế đều có vai trò tác động của nhà nước,
chẳng hạn chính sách thuế ,lãi suất làm thay đổi lợi nhuận của các doanh nghiệp
tác động đến tiết kiệm và đầu tư ,vai trò này còn đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế Việt Nam ,vấn đề đặt ra làm sao tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh
có hiệu quả, hướng dẫn điều chỉnh doanh nghiệp hoạt động lành mạnh để giải
quyết được vấn đề đó cần phải tiếp tục đổi mơí và hoàn thiện cơ chế quản lí vĩ mô
đối với doanh nghiệp thương mạI, tạo lập môi trường kinh doanh tự do ,bình
đẳng trong khuôn khổ pháp luật, đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất cho hoạt động
thương mại .
-Hệ thống ngân hàng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn và
đưa ra tỉ lệ lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp, phục vụ mở rộng kinh doanh
bởi vì hiện nay, cả doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất đều trong
tình trạng thiếu vốn kinh doanh ,hạn chế khả năng mở rộng kinh doanh, để lỡ
nhiều cơ hội kinh, tài sản thế chấp ,về các thủ tục vay mượn tạo thuận lợi hơn cho
các doanh nghiệp trong kinh doanh .
-Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lí đồng bộ và ổn định quản lí chặt chẽ
hoạt động kinh doanh, chống buôn lậu ,gian lận thương mại tạo sự công bằng
trong cạnh tranh.Sẽ rất khó cho các doanh nghiệp khi môi trường pháp lí chưa đủ,
thiếu đồng bộ, thường xuyên thay đổ,i chưa minh bạch, đang còn gian lận nhiều
làm cho nhiều doanh nghiệp thua lỗ gặp khó khăn do yếu tố khách quan là chính
mà không phải do nổ lực chủ quan của doanh nghiệp .
92
-Nhà nước cần phải xác định mức thuế hợp lí cho các doanh nghiệp mới
thành lập hoặc trong tình trạng khó khăn để hỗ trợ họ phát triển kinh doanh .
-Nhà nước phải từng bước hoàn thiện môi trường kinh doanh,tạo sự ổn
định thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh thông qua việc nâng cao
hiệu lực của cơ chế quản lí và bộ máy quản lí của nhà nước các cấp ,xây dựng cơ
chế bổ sung vốn lưu động trên cơ sở hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp .
-Nhà nước cần phải tăng cường hơn nữa việc xây dựng cơ sở hạ tầng tiên
tiến, phục vụ cho hoạt động thương mại ,dịch vụ phát triển như hệ thống cửa hàng
chợ siêu thị trung tâm thương mại ,trung tâm phân phối ,trung tâm thông tin
quảng cáo ,hệ thống kho tàng ,hệ thống đường xá ,để tạo ra một môi truờng kinh tế
sôi động cho các doanh nghiệp hoạt động .
-Nhà nước cần phải tăng cường đầu tư phát triển hệ thống thông tin liên lạc
như hệ thống bưu điện, mạng lưới điện ,xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển hệ
thống địên thoại ,internet,phụcvụ cho yêu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp .
-Nhà nước cần phải thành lập các trung tâm xúc tiến thương mạI, nhằm
cung cấp thường xuyên các thông tin về thị trường trong và ngoài nước với đầy
đủ các yếu tố cung, cầu, giá cả, cạnh tranh ,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong ngành mía đường hoạt động có hiệu qủa hơn, bởi vì hiện
nay tình hình kinh doanh doanh ngành đường mía đang biến động khá phức tạp
,giá cả lên xuống thất thường ,vì vậy khâu tổ chức cung cấp thông tin thị trường là
cần thiết chiếmvị trí quan trọng trong khả năng thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp .Hiện nay vấn đề thông tin ở nước ta đang trong tình trạng thiếu
thông tin ,độ chính xác chưa cao .Vì vậy nhà nước cũng như các bộ nghành có liên
quan cần đặc biệt chú trọng đến công tác nghiên cứu khảo sát ,dự báo tình hình thị
trường trong và ngoài nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có kế hoạch
,chiến lược thích hợp cũng như có thể thăm dò tìm kiếm các cơ hội kinh doanh .
_Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt các doanh nghiệp
tiếp cận với thị trường thế giới ,có cơ hội giới thiệu hàng hoá với khách hàng
nước ngoài thông qua các chính sách đối ngoạI, như mở rộng các quan hệ song
93
phương ,đa phương ,các hiệp định thương mại ,các tổ chức hiệp hội trong khu vực
cũng như trên thế giới vì vậy nhà nước cần phải tăng cường mở rộng các mối quan
hệ đối ngoại với các nước theo hướng tăng cường thương mại .
-Để hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đường mía nhà nước cần có chinh sách bảo hộ hợp lí hơn để tránh tình trạng hàng
trong nước không cạnh tranh được với hàng nhập lậu làm cho nhiều doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đường mía kinh doanh không có lãi thậm chí bị lỗ ,đinh trệ
sản xuất kinh doanh gây nên nhiều hậu quả như doanh nghiệp không đủ khả năng
trả nợ lao động thất nghiệp ,nông dân phá vùng mía nguyên liệu thát thu lớn như
năm 1999,năm 2000 để cho nghành này có thể đứng vững trên thị trường ,trợ giúp
cho họ đủ khả năng đổi mới có khả năng cạnh tranh với giá đường trên thế giới .
2-Một số kiến nghị với cấp chủ quản (Tổng Công TY Mia Đường I):
Là một đơn vị trực thuộc TCTMĐI trung tâm kinh doanh dịch vụ mía
đường I trực tiếp chịu sự quản lí và điều hành của TCT ,hoạt động theo nguyên tắc
tự hạch toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ ,các pháp lệnh kế toán thống kê
,quy chế tài chính được TCT giao phó ,vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh .
Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của trung tâm phát huy
hết khả năng trong các quan hệ bán hàng nguồn hàng, phục vụ cho kinh doanh
trong nội địa và xuất nhập khẩu.
Hỗ trợ thêm vốn kinh doanh cho trung tâm ,đặc biệt là vốn lưu động, để
phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh theo yêu cầu và dịch vụ mà TCT
giao phó
TCT có thể hỗ trợ đứng ra bảo lãnh giúp trung tâm vay thêm vốn kinh
doanh từ các ngân hàng cho đầu tư hỗ trợ kinh doanh .
Đề nghị TCT miễn nộp kinh phí quản trong 1 đến 2 năm đầu để giảm chi
phí kinh doanh sử dụng chi phí đó chỉnh đốn lại cơ cấu tổ chức của trung tâm .
Đề nghị TCT đầu tư thêm cơ sở hạ tầng tài sản cố định để phát triển kinh
doanh
94
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ mới đạt được hiệu quả kinh doanh để tồn tại
và phát triển. Cơ chế thị trường hiện nay có những đòi hỏi khắt khe về quản lý
kinh doanh , nên muốn mở rộng và phát triển kinh doanh việc đầu tiên các doanh
nghiệp Nhà nước phải lo là làm sao cạnh tranh được với các thành phần kinh tế
khác để bán được hàng hoá . Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong
khâu lưu thông vấn đề đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có ý nghĩa to lớn quyết
định quy mô của doanh nghiệp . Trung tâm mới thành lập nên phải đối mặt với
nhiều khó khăn nhưng trung tâm đã biết vận dụng sự giúp đỡ của Tổng công ty,
huy động sức mạnh của toàn thể cán bộ công nhân viên để phát triển kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của trung tâm đã không ngừng mở rộng và phát triển về
mọi mặt, từ một đơn vị làm ăn thua lỗ, vốn phần lớn là đi vay và chiếm dụng, đến
nay trung tâm đã đạt được kết quả kinh doanh đáng kể, tốc độ phát triển nhanh,
đầu tư xây dượng được cơ sỏ vật chất, đã có vốn chủ sở hữu bổ sung vào vốn lưu
động, qua đó phần nào chúng ta thấy được sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán
bộ nhân viên của Trung tâm.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay cạnh tranh trở thành vấn đề sống còn với
các doanh nghiệp, để thích nghi với nền kinh tế thị trường Trung tâm cần phải
95
khắc phục một số khâu chưa hợp lý, mục tiêu là phát triển thành một doanh nghiệp
lớn, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không chỉ trên địa bàn Hà nội.
Với sự phát triển liên tục như hiện nay có thể tin tưởng rằng Trung tâm kinh
doanh thương mại dịch vụ Mía đường I sẽ đứng vững vàng và khẳng định mình
trên thị trường. Trong thời gian thực tập ở Trung tâm em đã tìm hiểu và nắm bắt
được phần nào hoạt động kinh doanh của trung tâm, vì vậy em xin góp một số ý
kiến về giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm trong thời gian tới
hy vọng trung tâm sẽ nhanh chóng trở thành một doanh nghiệp kinh doanh có
quy mô lớn, hiệu quả cao.
Do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập ở trung tâm còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô hơn nữa để hoàn thiện chuyên đề của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy PGS-PTS
Nguyễn Thừa Lộc cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên toàn Trung tâm kinh doanh thương
mại dịch vụ Mía đường I đã giúp em hoàn
thành
chuyên
đ
96
26