TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----(cid:91)(cid:92)(cid:9)(cid:91)(cid:92)-----

Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

"Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh doanh thương mại dịch vụ mía đường I "

2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................4

Chương I. ................................................................................................5

LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

THƯƠNG MẠI.......................................................................................5

I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG

MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.......................................5

1. Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó. ................................5

Chương II ..............................................................................................28

LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

...............................................................................................................28

THƯƠNG MẠI.....................................................................................28

Ι-LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM

KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MÍA ĐƯỜNG 1 . ....28

1-Lịch sử hình thành trung tâm: ............................................................28

Chương III:............................................................................................70

I-PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG

TY TRONG THỜI GIAN TỚI: ............................................................70

KẾT LUẬN...........................................................................................95

3

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến quan

trọng,chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, đã

đặt các nghành ,các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt, bên cạnh

đó là các biến động khoa học ,công nghệ,kinh tế ,chính trị , mang đến cho doanh

nghiệp những cơ hội, nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường kinh

doanh ngày càng biến động, phức tạp và nhiều rủi ro thách thức. Vì vậy kinh

doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức năng động

,nhạy bén, linh hoạt trước sự biến động của môi trường để khai thác ,tận dụng các

cơ hội và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu

quả đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa các chính sách ,chiến lược,kế hoạch ,đồng

thời phải quản lí được mọi hoạt động như mua ,bán ,dự trữ, lao động ,vốn chi phí

,điều chỉnh hoạt động kinh doanh linh hoạt thích ứng với mọi biến động của thị

trường ,trong mối quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp .Trung tâm kinh doanh

thương mại dịch vụ mía đường I là một đơn vị tiêu biểu cho loại hình doanh

nghiệp thương mại nhỏ ở Việt Nam ,hiện nay,đang phải đối mặt với nhiều khó

khăn như sự canh tranh ,sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh

doanh, trong khi đó vốn kinh doanh thiếu phải vay lãi xuất cao, để lỡ nhiều cơ

hội kinh doanh, điều đó đặt ra cho không chỉ trung tâm mà các doanh nghiệp

thương mại hiện nay ở Việt Nam làm như thế nào để thúc đẩy hoạt động kinh

doanh của mình ,nâng cao hiệu quả và mở rộng thị trường kinh doanh. Nhận thấy

tầm quan trọng của vấn đề này ,trong thời gian thực tập tại trung tâm em xin chọn

đề tài "Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh

doanh thương mại dịch vụ mía đường I " làm đề tài nghiên cứu .

4

Chương I.

LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1. Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó.

Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm

lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất bao

gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo sự cần

thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi

này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiên vật, dần dần phát triển mở rộng cùng

với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao

đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua và

bán. Quá trình lưu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động xã hội

nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất và người

tiêu dùng, lao động đó là cần thiết và có ích cho xã hội, nhằm chuyển đổi hình thái

giá trị từ H-T và lĩnh vực lao động đó cũng đòi hỏi được chuyên môn hoá cao, lao

động trong lĩnh vực lưu thông nhằm giúp đỡ cho các nhà sản xuất khỏi việc phân

phối, trao đổi để tập trung chuyên môn hoá cao hơn, nâng coa năng suất và hiệu

quả lao động do yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành

lưu thông hàng hoá- ngành thương mại dịch vụ ra đời.

Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá có một loại người chuyên dùng tiền tổ

chức mua hàng hoá từ nơi này sang bán ở nơi khác người ta gọi là những nhà buôn

( thương nhân ), những người hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá chuyên

nghiệp, đó là người kinh doanh thương mại. Giữa các nhà kinh doanh thương mại

và nhà sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tuân theo những quy định

nhất định, mối quan hệ này thể hiện thông qua hoạt động của các doanh nghiệp

thương mại trong nền kinh tế hàng hóa.

Như vậy doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành lập

5

với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu

thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài năng… vào lĩnh vực mua

bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận.

* Chức năng của doanh nghiệp thương mại :

Giống như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thương mại cũng là một

đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp thực hiện các hoạt động kinh doanh để

thu lợi nhuận, tuy nhiên doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân

phối và lưu thông hàng hoá vì vậy chức năng của doanh nghiệp thương mại có

những điểm khác so với các doanh nghiệp khác, nó là tiêu thức để phân biệt doanh

nghiệp thương mại với các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xây dựng.

Doanh nghiệp thương mại có những chức năng cơ bản sau :

Thứ nhất là chức năng lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế nhằm thoả

mãn mọi nhu cầu của xã hội về các loại hàng hoá và dịch vụ. Để thực hiện tốt

chức năng này doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu, nắm vững các nhu cầu

thị trường trên cơ sở đó tìm kiếm nguồn hàng và tổ chức lưu thông hàng hoá một

cách hợp lý, có hiệu quả, bên cạnh đó các doanh nghiệp thương mại còn phải thiết

lập và mở rộng các quan hệ giao dịch thương mại, đảm bảo phân phối hàng hóa

hợp lý vào các kênh và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ phục vụ khách

hàng .

Thứ hai là thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu

thông, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thương mại phải tham gia hoàn

thiện sản phẩm như phân loại, đóng gói, chọn lọc, sơ chế, lắp ráp, ghép đồng bộ,

vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản. Với chức năng này, hàng hoá qua doanh nghiệp

được duy trì và tăng thêm gía trị sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu

dùng, đồng thời nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của hàng hoá kinh

doanh.

Thứ ba là tham gia vào tổ chức sản xuất : doanh nghiệp thương mại là hậu

cần cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng, đại diện cho các đơn vị tiêu dùng quan hệ với

các doanh nghiệp sản xuất để đặt hàng, ký kết hợp đồng do đó pahỉ là người am

hiểu nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để hướng dẫn sản xuất phù hợp

với nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá cả, kịp thời gian.

6

Doanh nghiệp thương mại đại diện cho người sản xuất quan hệ với người tiêu

dùng, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thương mại kkhông chỉ đơn thuần là

lưu thông hàng hoá mà phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu

khách hàng giúp người sản xuất chiếm lĩnh thị trường đồng thưòi tham gia giới

thiệu quảng cáo sản phẩm giúp cho người sản xuất mở rộng thị trường.

Doanh nghiệp thương mại là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng,

các doanh nghiệp đảm bảo sự cân đối cung cầu hàng hoá, tổ chức sự vận động hợp

lý của sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp thương mại là

trung tâm thông tin về thị trường, qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

thương mại góp phần phân bố lại sản xuất xã hội, hình thành các ngành nghề mới.

* Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại : Hoạt động kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều có nhiệm vụ chung sau đây :

- Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, thực

hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả

đáng quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh và chủ thể khác theo nguyên tắc

bình đẳng và có lợi.

- Bảo toàn, tăng tưởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, chăm lo đời

sống của người lao động trong doanh nghiệp, tạo đủ việc làm, tăng thêm thu nhập,

thực hiện phân phối cong bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi.

- Tuân thủ các quy định cảu nhà nước về môi trường sinh thái, bảo đảm an

ninh và trật tự xã hội, chấp hành các quy định về chế độ hạch toán kế toán, kiểm

toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Bên cạnh nhiệm vụ chung giống như doanh nghiệp khác, doanh nghiệp

thương mại còn có nhiệm vụ cụ thể sau :

- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ

chức tốt công tác thu mua, phân phối và giảm bớt các khâu trung gian, giảm chi

phí kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt là chi phí lưu

thông.

- Phải thoả mãn kịp thời, đầy đủ và thuận lợi các nhu cầu về hàng hoá, dịch

vụ của khách hàng, tạo nguồn thu mua có chất lượng tốt, ổn định, giá cả phải

chăng.

7

- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông

và phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại đó là các hoạt động phục vụ cho

hoạt động mua bán, dự trữ, bảo quản nhằm đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.

- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mở rộng mạng lưới kinh

doanh trên thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng.

2. Các loại hình doanh nghiệp thương mại.

Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghệp thương mại rất

phong phú, tuy nhiên căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp

thương mại được chia thành 3 loại chính đó là :

- Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hoá: là loại hình doanh nghiệp chỉ kinh

doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất và

loại hình kinh doanh này có đặc điểm với cùng một mặt hàng có công dụng như

nhau nhưng có nhiều nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã, nhiều hãng sản xuất khác

nhau cho phép khách hàng so sánh, lựa chọn hàng phù hợp với yêu cầu của mình.

Với loại hình doanh nghiệp này, trình độ chuyên môn hoá ngày càng được nâng

cao, có thể tổ chức tốt các nghiệp vụ trong khâu mua, bán, bảo quản và tổ chức cá

hoạt động dịch vụ phục vụ theo yêu cầu, doanh nghiệp còn có thể nắm bắt được

thông tin về thị trường, giá cả tốt hơn. Tuy nhiên với hình thức kinh doanh này,

mức độ rủi ro cao đặc biệt khi nhu cầu đột ngột giảm hoặc có hàng hoá thay thế.

Để kinh doanh chuyên môn hoá đòi hỏi tổ chức kinh doanh ở nơi có nhu cầu lớn,

ổn định.

- Loại hình doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : là các doanh nghiệp kinh

doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, với loại

doanh nghiệp này mức độ rủi ro ít hơn bởi vì khi có biến động trong nhu cầu của

mặt hàng này thì vẫn còn doanh thu từ mặt hàng khác, tốc độ lưu chuyển vốn kinh

doanh nhanh, tuy nhiên trình độ chuyên môn hoá không sâu, trong điều kiện cạnh

tranh khó thắng được đối thủ, kinh doanh nhỏ nên không kiếm được lợi nhuận siêu

ngạch, đòi hỏi nguồn vốn kinh doanh lớn, hệ thống mạng lưới kinh doanh phải bố

trí ở những nơi nhu cầu nhỏ lẻ.

- Loại hình kinh doanh đa dạng hoá : là loại hình doanh nghiệp kinh doanh

nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực nhằm tận dụng lao động, cơ sở vật chất và phân

8

tán rủi ro. Tuy nhiên với hình thức này đòi hỏi vốn lớn, người quản lý phải là

người giỏi, nắm được bí quyết trong sản xuất, phân phối, bán hàng để có khả năng

cạnh tranh.

3. Yêu cầu và mục đích của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị

trường.

- Đặc trưng của nền kinh tế thị trường :

+ Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa vào thị

trường, điều đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp và tăng

được khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi của thị trường.

+ Hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng hơn và cạnh tranh trở nên khốc

liệt không những chỉ giữa người bán với người mua mà còn cạnh tranh giữa người

mua với người bán, người mua với người mua.

+ Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều nằm trong mối quan hệ đa

dạng và phức tạp.

- Yêu cầu với doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường:

+ Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng lưu thông, thực hiện chu trình

T- H – T’ vì vậy điều trước tiên khi tham gia vào thị trường doanh nghiệp phải có

vốn.

+ Phải thực hiện hành vi mua, bán, mục đích của doanh nghiệp thương mại là

mua hàng để bán kiếm lợi nhuận vì vậy đồi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị

trường, xác định nhu cầu của khách hàng và tìm nguồn hàng để đáp ứng.

+ Không chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà còn với các doanh nghiệp nói

chung để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi sau mỗi chu

kỳ kinh doanh phải bảo toàn và phát triển vốn.

- Mục đích của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường :

Chúng ta biết rằng kinh doanh là hoạt động đầu tư tiền của, sức lao động

vào một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm lợi nhuận, đó là mục tiêu chính của doanh

nghiệp. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu cuối cùng đó thì bất cứ doanh nghiệp nào

trên thị trường cũng phải đối mặt với cạnh tranh, giành vị thế và không ngừng mở

rộng thị trường, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh

doanh, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng qua đó giành phần chiếm lĩnh

9

những khu vực thị trường chính có thể tìm kiếm vị trí đứng đầu để mục đích cuối

cùng là thu được lợi nhuận lớn nhất, cho nên trong những giai đoạn khác nhau,

tình hình thị trường cung cầu có biến động khác nhau có thể là thuận lợi hoặc khó

khăn cho các doanh nghiệp . Để duy trì, mở rỏọng kinh doanh phải xác định mục

tiêu của mình trên cơ sở có thể không phải là lợi nhuận mà chấp nhận lỗ để duy trì

kinh doanh khi thị trường có biến động bất lợi. Vì vậy việc lựa chọn mục tiêu

thường xếp theo hình tháp để xác định mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu phải

thực hiện trước tiên ở từng giai đoạn, nhìn chung mỗi doanh nhgiệp thường tập

trung vào 3 mục tiêu cơ bản đó là :

+ Lợi nhuận : Cơ chế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do kinh

doanh, tự do cạnh tranh và tự chủ trong kinh doanh tức là lấy thu bù chi đảm bảo

lợi nhuận, nhà nước không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ. Khác với

nền kinh tế tập trung trước đây nhà nước can thiệp quá sâu vào kinh doanh từ khâu

kế hoạch cho đến kinh doanh cái gì, cho ai và như thế nào, lãi nộp nhà nước cho

nên các doanh nghiệp không quan tâm đến lợi nhuận, sang cơ chế thị trường lợi

nhuận đóng vai trò quan trọng, là nguồn động lực tích cực của kinh doanh, là mục

tiêu cơ bản, lâu dài, là đích mà mọi doanh nghiệp đều đang hướng tới.

+ Thế lực : đây chính là mục tiêu thứ hai mà các doanh nghiệp hướng tới,

sở dĩ mục tiêu này quan trọng bởi vì trong nền kinh tế thị trường số lượng doanh

nghiệp tham gia vào kinh doanh nhiều với mặt hàng phong phú, cạnh tranh gay gắt

không chỉ giữa người bán với nhau mà giữa người mua với người mua, giữa người

mua với người bán. Để đạt được lợi nhuận thì đòi hỏi phải thắng trong cạnh tranh,

phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, không ngừng tăng doanh số bán và

các hoạt động dịch vụ phục vụ, không ngừng mở rộng quy mô và phát triển thị

trường, tăng thị phàn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo cho mình

được thế mạnh về khả năng thu hút khách, về vốn kinh doanh, về nhân lực…

+ An toàn : đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều

trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay bởi vì kinh doanh trong cơ chế thị

trường phải chấp nhận rủi ro, khả năng không bán được hàng thường xảy ra,

doanh nghiệp có thể gặp may trong thương vụ này nhưng có thể phải đối mặt với

rủi ro không thể lường trước được do sự biến động của môi trường kinh doanh

10

trong đó có những yếu tố doanh nghiệp dự đoán được nhưng có những yếu tố mà

doanh nghiệp không dự đoán được. Chính vì vậy trong kinh doanh khi quyết định

hay lựa chọn một phương án nào các doanh nghiệp luôn đặt ra tiêu chuẩn mức độ

an toàn, với mục đích này các doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá trong kinh

doanh hay dành chi phí bảo hiểm phù hợp.

- Tầm quan trọng của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

thương mại :

Thị trường là một phạm trù kinh tế hàng hoá, đứng trên những góc độ khác

nhau người ta mô tả thị trường khác nhau. Đối với doanh nghiệp có thể hiểu thị

trường là nơi mua bán hàng hoá, là quá trình trong đó người mua và người bán

một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng, thị

trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong thời gian và khong

gian nhất định. Đứng dưới giác độ thị trường của một doanh nghiệp thương mại có

thể mô tả thị trường gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, thị trường đầu

vào là các nguồn cung ứng hàng còn thị trường đầu ra là các khách hàng ở những

nơi khác nhau. Thị trường đầu ra có liên quan trực tiếp đến mục tiêu của doanh

nghiệp, bất cứ một yếu tố nhỏ nào của thị trường này đều ảnh hưởng đến khả năng

thành công hay thất bại trong kinh doanh. Đặc điểm và tính chất của thị trường

đầu ra là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định, tổ chức thực hiện các chiến lược, sách

lược công cụ điều khiển trong kinh doanh.

Đối với một doanh nghiệp, thị trường luôn ở vị trí trung tâm, thị trường có

sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động của doanh nghiệp vì thị trường là

mục tiêu của người kinh doanh cũng là môi trường của hoạt động kinh doanh hàng

hoá:

+ Thị trường là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp vì hoạt

động kinh doanh diễn ra trên thị trường, thông qua hoạt động này các doanh

nghiệp đạt được mục tiêu chính của mình là tìm kiếm lợi nhuận, thị trường càng

mở rộng thì quy mô kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, khả năng kiếm được

lợi nhuận càng nhiều, ngược lại thị trường kinh doanh nhỏ thì quy mô kinh doanh

cuả doanh nghiệp không thể lớn được, doanh nghiệp sẽ không có cơ hội phát triển

kinh doanh.

11

+ Thị trường phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì thị

trường diẽn ra các hoạt động kinh doanh ở đó người bán, người mua, người trung

gian gặp nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Chính vì vậy mọi hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp đều thể hiện trên thị trường, qua thị trương nó sẽ phản

ánh được tốc độ phát triển, quy mô kinh doanh và mức độ chiếm lĩnh thị trường

của doanh nghiệp.

+ Thị trường còn đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh doanh, qua yếu tố

cung, cầu và giá cả nó làm hàng hóa vận động hợp lý hơn đi từ nơi hàng hóa nhiều

đến nơi hàng hoá ít, từ nơi giá thấp đến nơi giá cao…

+ Thị trường là nơi kiểm tra, đánh giá các chương trình kế hoạch, quyết

định kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì qua hoạt động trên thị trường mới thấy

được những điểm đúng đắn, hợp lý đồng thời cũng biểu hiện những điểm bất cập

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI.

Nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm một loạt

các hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh doanh như nghiên cứu nhu cầu thị

trường, tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, huy động nguồn lực phục vụ cho kinh

doanh và quản lý các yếu tố về vốn, chi phí.

1. Nghiên cứu thị trường.

Nền kinh tế thị trường không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của

doanh nghiệp mà còn tăng khả năng thích ứng trước sự thay đổi của thị trường,

nếu như trước kia các doanh nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của nhà nước thì

bây giờ mọi hoạt động kinh doanh đều xuất phát từ thị trường, thị trường đầy bí ẩn

và không ngừng thay đổi. Do vậy để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải

nghiên cưú thị trường.

Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng

với sự phân tích thu tạp thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản của

kinh doanh. Bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp nhà kiinh doanh có thể đạt được

12

hiệu quả cao và thực hiện được các mục đích của mình, đó cũng là khâu mở đầu

cho hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh

nghiệp.

Cơ chế thị trường làm cho hàng hoá phong phú, cung luôn có xu hướng lớn

hơn cầu, bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp muốn

thành công thì phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi hoạt động kinh

doanh đều hướng vào khách hàng.

Nghiên cứu nhu cầu thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm được thông tin

về loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lượng, yêu cầu về quy cách, chất

lượng, mẫu mã… hiểu rõ thị hiếu, phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và

mỗi khu vực, tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh, thể hiện :

- Thứ hạng phẩm cấp chất lượng nào phù hợp với nhu cầu thị trường của doanh

nghiệp.

- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm xương sống của doanh nghiệp,

khách hàng nào? khu vực? nhu cầu hiện tại và tương lai của hàng hoá mà doanh

nghiệp kinh doanh và các mặt hàng khác doanh nghiệp đang quan tâm.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, ưu

và nhược điểm của đối thủ cạnh tranh.

- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách, phân phối như thế nào

cho hợp lý và nên cạnh tranh bằng hình thức nào ?

Đó là toàn bộ thông tin cơ bản và cần thiết mà một doanh nghiệp phải nghiên

cứu để phục vụ cho quá trình ra quyết định đúng đắn, tối ưu nhất. Để nắm bắt

được những thông tin đó doanh nghiệp phải coi công tác nghiên cứu thị trường là

một hoạt động không kém phần quan trọng như hoạt động quản lý, nghiệp vụ bởi

vì công tác nghiên cứu thị trường không trực tiếp tham gia vào các hoạt động

trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như mua, bán… nhưng kết quả của

nó ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên

đây chưa phải là một giải pháp có thể giải quyết được mọi vấn đề của doanh

13

nghiệp nhưng nó vốn là một hoạt động không thể thiếu được đối với bất kỳ một

doanh nghiệp nào.

Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách khoa học sẽ giúp cho

doanh nghiệp xác định được :

- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm kinh

doanh cũng như các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản phẩm.

- Nhu cầu hiện tại, tương lai và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường,

xác định được mục tiêu của doanh nghiệp.

- Tìm được nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn kênh

phân phối và các biện pháp xúc tiến phù hợp.

Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng tiềm lực của mình,

doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trường và người cung

cấp.

2. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn đưa vào kinh doanh.

Kinh doanh tức là đầu tư tiền của, sức lực vào một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm

lời, yêu cầu đối với doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh là phải có các

nguồn lực bao gồm nguồn lực về tài chính và con người.

Các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động đưa vào kinh doanh bao gồm

vốn vô hình như sự nổi tiếng về nhãn hiệu, uy tín, kinh nghiệm và trình độ của cán

bộ công nhân viên. Đây là nguồn quan trọng nhưng việc tích luỹ đòi hỏi thời gian

lâu dài, nguồn này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và mở rộng

quan hệ với bạn hàng, khách hàng và đơn vị có liên quan.

Nguồn vốn hữu hình bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản cố

định bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh như văn

phòng, cửa hàng, hệ thống kho, các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển…nguồn

này góp phần tạo nên sức mạnh, uy thế của doanh nghiệp và giúp cho hoạt động

kinh doanh thuận lợi. Tài sản lưu động bao gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên

liệu, dụng cụ và các khoản tiền mặt, ngân phiếu, tiền nhờ thu…

14

Trong một doanh nghiệp kinh doanh, vốn là vấn đề quan trọng và được quan

tâm nhiều nhất. Không có vốn hoặc quá ít vốn doanh nghiệp không thể kinh doanh

có hiệu quả được. Vốn lớn giúp doanh nghiệp thanh toán cho người cung cấp đúng

hẹn, tránh nợ đọng tràn lan, tạo dựng niềm tin và củng cố các quan hệ với đơn vị

nguồn hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả tiền trước để có được

nguồn hàng ổn định nhất là khi nhu cầu thị trường căng hoặc có thể áp dụng hình

thức thanh toán chậm với khách hàng để duy trì thu hút thêm khách. Ngoài ra còn

khắc phục hiện tượng dự trữ quá ít hoặc không có dự trữ, tránh tình trạng không

đủ đáp ứng nhu cầu khách .

Bên cạnh yếu tố vốn kinh doanh thì yếu tố con người cũng góp phần không

nhỏ trong kinh doanh. Nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh là

quý tuy nhiên nguồn vốn thì có hạn nhất là trong điều kiện huy động vốn khó

khăn. Sử dụng và khai thác nguồn vốn này có hiệu quả phụ thuộc vào tài năng,

kinh nghiệm và trình độ quản lý, bộ máy điều hành của doanh nghiệp hay nói tóm

lại đó là nhờ vào yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp là phần cơ

bản quan trọng, nếu bộ phận này thực hiện tốt chức năng của mình doanh nghiệp

mới tồn tại và phát triển được, ngược lại nó chỉ có tác dụng hình thức thì hoạt

động của doanh nghiệp không thể có hiệu quả được.

3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ.

Các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp thương mại bao gồm công tác tạo

nguồn, dự trữ, phân phối, bán hàng và thực hiện các hoạt động dịch vụ.

*Doanh nghiệp thương mại thực hiện nhiệm vụ cung ứng cho sản xuất, tiêu

dùng những hàng hoá cần thiết, phù hợp nhu cầu. Để hoàn thành nhiệm vụ đó thì

doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn.

Công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn

hàng có khối lượng và cơ cấu thích hợp với nhu cầu. Thông qua việc nghiên cứu

thị trường, doanh nghiệp xác định được nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ, xác định

được các nguồn hàng, khả năng cung ứng của họ, tổ chức ký kết hợp đồng, đặt

hàng, mua từ nguồn hàng trôi nổi trên thị trường, nguồn hàng do liên doanh liên

15

kết với đơn vị sản xuất để khai thác, chế biến, nguồn hàng tự tổ chức sản xuất,

nhận đại lý, ký gửi.

Để nắm vững thị trương nguồn hàng, hạn chế bị động trong lựa chọn đối tác

giao dịch, các doanh nghiệp phải nghiên cứu khả năng cung ứng của từng loại

hàng hoá. Đó là xác định số lượng, nhà cung ứng trong và ngoài nước, khả năng

cung ứng của các nhà cung cấp trong hiện tại và tương lai. Khi nghiên cứu về nhà

cung cấp doanh nghiệp phải tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và

phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên, liên

kết kinh doanh và đặt mua, nghiên cứu về vốn, kỹ thuật, uy tín của nhà cung cấp.

Đồng thời doanh nghiệp cũng phải tìm xem nguồn nào thoả mãn được các yêu cầu

. Nguồn hàng đó phù hợp về mặt số lượng nghĩa là nó có thể đáp ứng đúng số

lượng hàng hoá mà công ty cần theo yêu cầu, đáp ứng theo yêu cầu về chất lượng,

kịp thời gian, đảm bảo hiệu quả cao. Ngoài ra nó còn phải thoả mãn các điều kiện

khác của doanh nghiệp như phù hợp với điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh

toán…

Mục đích của công tác tạo nguồn mua hàng là để bán hàng ,mua là tiền đề cơ

sở của hoạt động bán, để thực hiện mục tiêu kinh doanh đó là lợi nhuận vì vậy

mua hàng có ý nghĩa rất lớn khi mua hàng doanh nghiệp cấn phải chú ý :

-Phải hiểu rõ thị trường và thương mại, khi mua phải tuân thủ các quy luật của lưu

thông :

+Mua của người chán bán cho người cần .

+Mua nơi giá thấp, bán nơi giá cao .

+Mua tận gốc bán tận ngọn .

-Khi mua hàng phải lập kế hoạch thu mua có cơ sở khoa học :

+Mua phải bán được và có lợi nhuận .

+Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu .

+Phải xác định được khối lượng mặt hàng chủ lực .

+Số lượng mua theo kế hoach phải lớn hơn hoặc bằng số lượng bán ra theo kế

hoạch (Khối lượng lớn hoưn ở mức có giới hạn )

16

-Doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin kịp thời ,lựa chọn cơ hội mua hàng tốt

nhất

* Hoạt động dự trữ : Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu thông hàng

hoá, trong quá trình vận động đưa hàng từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên có

một bộ phận hàng hoá đang trên đường vận chuyển, ở các kho của doanh nghiệp

thương mại hoặc được giữ lại chờ tiêu dùng, bộ phận hàng hoá này gọi là dự trữ.

Mục đích của dự trữ ở doanh nghiệp thương mại là để đảm bảo bán hàng diễn

ra liên tục, đều đặn, sẵn sàng phục vụ khách hàng ngay khi có nhu cầu, tạo dựng

niềm tin, uy tín với khách hàng, tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh.

Thông thường ở doanh nghiệp thương mại có 2 loại dự trữ là dự trữ thường

xuyên và dự trữ bảo hiểm. Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ chủ yếu nhằm

thoả mãn thường xuyên, đều đặn nhu cầu của khách hàng. Dự trữ bảo hiểm là bộ

phận dự trữ đề phòng khi có trường hợp công tác thu mua tạo nguồn không theo

đúng kế hoạch về thời gian, số lượng, chủng loại để đáp ứng nhu cầu.

Ngoài ra với doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ về sản

xuất, lưu thông, tiêu dùng thì có bộ phận dự trữ thời vụ.

Dự trữ đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, dự trữ không đủ mức cần thiết có nguy cơ làm gián đoạn hoạt động kinh

doanh, mặt khác dự trữ quá nhièu dẫn đén tình trạng ứ đọng hàng hoá, vốn chậm

lưu chuyển. Vì vậy việc xác định đúng đắn mức dự trữ có ý nghĩa lớn, cho phép

giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt, mất mát, bảo đảm cho

doanh nghiệp hoạt động thường xuyên, liên tục, thực hiện được các mục tiêu đã đề

ra, tránh dự trữ quá nhiều. Khi tiến hành xác định mức dự trữ doanh nghiệp cần

phải xác định được đại lượng tối đa, tối thiểu căn cứ trên cơ sở tính toán các nhân

tố ảnh hưởng đến hoạt động mua, bán trong kỳ.

Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách đều đặn , kịp thời ,

tránh tình trạng thiếu hàng ,không đáp ưngd được yêu cầu của khách hàng trong

kinh doanh dự trữ phait tuân theo nguyên tắc :

17

+Hàng hoá dự trữ cần phải kiểm tra dều đăn , định kỳ , kịp thời bổ sung hàng

hoá khi dựu trữ ở mức giới hạn thấp nhất

+Phải sắp xếp hàng hoá theo nguyên tắc dễ thấy dễ lấy dễ kiểm tra.

+Phải sứp xếp hàng hoá theo nhóm khác nhau .

+Quy định mức dự trữ thấp nhất và cao nhất

* Tổ chức phân phối và bán hàng : Bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt,

là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ

cho sản xuất và đời sống của nhân dân và thực hiện mục tieu kinh doanh củ doanh

nghiệp đó là lợi nhuận. Đồng thời bán hàng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng chi

phối các hoạt động nghiệp vụ khác như tạo nguồn, dự trữ, dịch vụ…

Bán hàng là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ H- T nhằm thoả

mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị dụng nhất định. Đứng dưới giác độ

nghệ thuật, người ta xem bán hàng là một quá trình tại đó người bán tìm hiểu,

khám phá, gợi tạo nhu cầu và đáp ứng ước muốn của họ trê cơ sở thoả mãn quyền

và lợi ích của cả hai bên. Mở rộng hoạt động kinh doanh phụ thuộc lớn vào tốc độ

bán hàng nhanh hay chậm, hàng hoá bán được đồng nghĩa với việc doanh nghiệp

còn tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp sẽ không thực hiện được mục tiêu

của mình điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ mất dần vị thế trên thị trường.

Đối với kinh doanh thương mại hoạt động bán hàng tổ chức tốt có thể làm

tăng tiền bán ra và chỉ thông qua bán hàng cho người tiêu dùng giá trị của sản

phẩm dịch vụ mới được thực hiện do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của

doanh nghiệp.

Bán hàng chỉ là một phương pháp giao tiếp trong kinh doanh cho phép các

thượng vụ phù hợp với yêu cầu của khách trong quá trình mua bán. Người bán

hàng có thể đáp ứng yêu cầu của người mua và quan sát phản ứng của họ, một

nhân viên bán hàng thành cong phải là người có kinh nghiệm đánh giá khách hàng

và có thê điều chỉnh nội dung thực hiện bán cho phù hợp với yêu cầu của người

mua.

18

Mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm các cửa hàng và

hệ thống đại lý được bố trí rộng và thuận tiện đề phục vụ khách hàng, tuy nhiên

khi xây dựng mạng lưới kinh doanh doanh nghiệp cần phải bố trí phù hợp với quá

trình vận động của hàng hoá từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng, mạng lưới cửa

hàng phải được bố trí ở những nơi đông dân cư, những địa điểm thuận lợi cho mua

bán, phải tính đến hiệu quả của từng điểm bán cũng như của toàn bộ doanh

nghiệp, tránh sự diệt trừ lẫn nhau.

Đối với hoạt động bán hàng doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc:

+ Khối lượng mặt hàng và chất lượng hàng hoá phải đáp ứng được yêu cầu

của khách hàng.

+ Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán.

+ Áp dụng phương pháp bán và quy trình bán hoàn thiện đảm bảo năng suất

lao động, chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng không ngừng nâng cao, vì vậy

đối với nhân viên bán hàng phải chọn những người tinh thông về nghiệp vụ hàng

hoá, có khả năng tuyên truyền giới thiệu, phải biết sử dụng các phương tiện, dụng

cụ trong quá trình phục vụ khách tạo không khí vui vẻ thực sự có thể nắm bắt

được tâm lý khách hàng và đáp ứng thoả đáng nhu cầu.

+ Làm tốt công tác quảng cáo, kết hợp quảng cáo với bán hàng làm cho hoạt

động quảng cáo phát huy tác dụng thúc đẩy bán hàng.

Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và

lưu thông phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt vì vậy phải tuân thủ nguyên tắc:

+ Kinh doanh những hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu

của khách hàng.

+ Phải lôi cuốn khách hàng rồi mới nghĩ đến cạnh tranh.

+ Khi làm lợi cho mình phải chú ý đến lợi ích của khách hàng.

+ Tìm kiếm và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.

+ Nhận thức và nắm bắt cho được nhu cầu của thị trường để đáp ứng đầy

đủ.

19

Tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh, đặc điểm, tính chất, đièu kiện vận

chuyển doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức bán hàng thông qua các kênh

khác nhau như tổ chức bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới bán

lẻ, bán qua trung gian hay môi giới.

Phân phối hàng hóa thực chất là quá trình chuyển hàng hoá vào các kênh

bán hàng một cách hợp lý, góp phần giảm chi phí lưu thông, đáp ứng tối đa yêu

cầu của thị trường đảm bảo lợi nhuận và uy tín với khách.

Đối với hoạt động phân phối hàng hoá để đem lại kết quả cao doanh nghiệp

cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

+ Nguyên tắc hiệu quả kinh tế thể hiện qua doanh thu và chi phí làm sao đạt

được lợi nhuận cao nhất.

+ Nguyên tắc đồng bộ liên tục: Khi phân phối hàng hoá phải tính đến nhiều

yếu tố như giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản...

+ Nguyên tắc ưu tiên: Trong trường hợp có sự mất cân đối cục bộ mà doanh

nghiệp không thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, thời

gian, địa điểm thì cần phải cân nhắc lựa chọn phương án tốt nhất.

4. Quản trị vốn, chi phí, nhân sự trong kinh doanh.

Quản trị doanh nghiệp thương mại phải chú ý đến quản trị vốn, chi phí và

nhân sự, đây là yếu tố ảnh hưởng đén kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự ra đời, hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, qua vốn kinh doanh cho phép biết được tièm lực của

doanh nghiệp, vốn kinh doanh quyết định quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh

doanh.

Vốn của doanh nghiệp thương mại là thể hiện bằng tiền của tì sản lưu động,

tài sản cố định. Quản tri vốn kinh doanh thực chất là thực hiện sử dụng vốn tong

kinh doanh và theo dõi được kết quả sử dụng vốn lãi hay lỗ qua đó đưa ra biện

pháp khắc phục.

20

Bất kỳ doanh nghiệp nào dù hoạt động trong phạm vi lớn hay nhỏ đều quan

tâm đến hiệu quả sử dụng vốn . Vì vậy quản lý tốt vốn kinh doanh nhằm tăng vòng

quay vốn nhanh tạo ra sự linh hoạt trong kinh doanh.

Vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi được bảo toàn và tăng lên sau

mỗi chu kỳ kinh doanh, sử dụng nó một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có

hiệu quả vì vậy quản lý vốn là cần thiết. Để quản trị vốn tốt doanh nghiệp phải

thường xuyên đánh giá tình hình sử dụng vốn như : việc phân bổ vốn đã hợp lý

chưa, cơ cấu vốn, xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời đánh

giá hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu: sức sản xuất của vốn, sức sinh lợi của

vốn, tốc độ luân chuyển vốn, thời gian một vòng lưu chuyển. Khả năng sinh lời

của vốn qua dánh giá các chỉ tiêu đưa ra kết luận và đề ra biện pháp khắc phục.

- Chi phí kinh doanh bao gồm chi mua hàng và chi phí lưu thông, chi phí

kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , bởi vì:

lợi nhuận = doanh thu - chi phí.

Do đó chi phí cao làm lợi nhuận giảm. Đối với các doanh nghiệp, chi phí

giữ vai trò quan trọng vì vậy phải quản trị chi phí, quản trị chi phí là phải có kế

hoạch chi, phải theo dõi và tính toán đúng đắn các khoản chi, tiết kiệm chi phí, chi

phải đúng mục đích, đúng kế hoạch và đúng hướng, chi phải có thu, chi để tạo ra

các khoản thu, chi tiêu tiết kiệm tránh những khoản có tính chất phô trương, hình

thức và hạn chế những khoản thiệt hại làm tăng chi phí kinh doanh.

Doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá và giám sát chặt các khoản chi.

Để quản trị chi phí lưu thông được thuận lợi, doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi

phí lưu thông và xác định được tổng số tiền chi phí lưu thông và tỷ lệ chi phí lưu

thông đúng đắn, chính xác, phù hợp với tình hình kinh doanh cũng như mặt hàng

kinh doanh, đề ra được các biện pháp tiết kiệm chị phí lưu thông, khắc phục tình

trạng chi tiêu lãng phí. Doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá tình

hình chi tiêu:

Mức độ hoàn thành = Σ cplt thực tế x 100%

21

kế hoạch chi phí lưu thông Σ cplt kế hoạch

Mức tiết kiệm hay = Σ số tiền - Σ số tiền

vượt chi cplt cplt thực tế cplt kế hoạch

Phạm vi hạ thấp = tỉ lệ cplt thực tế - tỉ lệ cplt kế hoạch

hay tiết kiệm cplt

- Quản tri nhân lực : Nói đến sản xuất kih doanh trước hết phải nói đến vấn đề

con người vì con người ở đây quyết định toàn bộ những vấn đề kinh doanh. Có thể

nói mọi quyền lực vật chất cũng như cơ hội kinh doanh chỉ ở dạng tiềm năng và để

biến tiềm năng đó thành hiện thực thì phải có yếu tố con người. Vì vậy sử dụng

con người đúng đắn thì sẽ thành công và ngược lại. Quản trị nhân sự là sự lựa

chọn, bố trí, sắp xếp, phân công công việc phù hợp với nghiệp vụ của từng người,

quản trị nhân sự là lĩnh vực liên quan đến con người “ dụng nhân như dụng mộc”

nhưng con người có suy nghĩ, có tình cảm, có lý trí do đó đây là một vấn đề khó

khăn.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP :

Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp thành các yếub tố chủ quan và các yếu tố khách quan các

yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp ,doanh nghiệp có thể

kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó,các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh

nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát được.

1-Các nhân tố khách quan :Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể

kiểm soát được nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện

mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm

bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó

lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

22

Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã

hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh

tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó

có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những

yếu tố này doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà

tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.

- Yếu tố chính trị và luật pháp :

Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc

hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực iện mục tieue của doanh nghiệp.

ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính

trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát

triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh

trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh

nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu ...

Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép

doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và

ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố

chính trị và luật pháp là yeu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia

vào thị trường.

-Yếu tố kinh tế : Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng

thị trường, nghhành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng

khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng

hay xu hướng phát triển của các ngành hàng , cac syếu tố kinh tế bao gồm :

+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng

các cơ hội phát triển của doanh nghiệp ,các điều kiện canh tranh ,khả năng sử

dụng ưu thê quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .

+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ

, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...

23

+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát

triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh

nghiệp .

+ Tôc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền

kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi

doanh nghiệp .

-Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người

tiêu dùng . Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ

khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho

phù hợp .

Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,

nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị

trường , các yếu tố về dân tộc ,nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử

dụng sản phẩm , điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa

dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .

-Yếu tố kỹ thuật công nghệ : ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong

thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động

và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .

-Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng : Các yếu tố điều kiện tự nhieen như khí

hậu ,thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực , hoặc ảnh

hưởng đến hoạt động dự trữ , bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật

,các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh

thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có

thể gây hạn chếkhả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp

thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…

-Yếu tố khách hàng : Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng

thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là

nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

24

trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi,

giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng

phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp

ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.

-Đối thủ canh tranh : Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm

của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh

tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì

mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường , Cạnh tranh giúp

doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn

,nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.

-Người cung ứng : Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và

ngoài nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện

trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá

cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …

2-Các yếu tố chủ quan : Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh

nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai

thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên

thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược

và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh

mang lại hiệu quả cao.

Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài

chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ

trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh

và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .

+Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở

hữu,vốn huy động) mad doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng

quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện

25

ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh

nghiệp …

+Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng

đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,

đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả

năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận

dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …

+Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị

trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp

nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại

yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo

nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh

doanh …Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh

nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp

và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội …

+ Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu

hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các

hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản

cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà

xưởng, các thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp ,

quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh …

3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương

mại :

Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng

phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn

của doanh nghiệp, trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, doanh

nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu

quả .Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và

26

phát triển kinh tế, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu

được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh

nghiệp trên thương trường …

Hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp thương mại là vấn đề phức tạp có

quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể

đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh

doanh có hiệu quả, khi dánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta có thể sử dụng các

chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để biết mức độ tăng giảm cuả hiệu quả kinh doanh.

Ttrong kinh doanh lợi nhuận là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh củadoanh

nghiệp được xác định bằng cách lấy kết quả thu được trừ đi chi phí bỏ ra :

Hiêụ quả kinh doanh = Kết quả thu đươc- chi phí bỏ ra

Theo cách tính này mới chi phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh

doanh mà chưa xác đinh được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh .

Có thể sử dụng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh :

Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu /Chi phí

Hoặc :

Hiệu quả kinh doanh = Chi phí kinh doanh /Doanh thu .

27

Chương II

LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP

THƯƠNG MẠI

Ι-LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM

KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MÍA ĐƯỜNG 1 .

1-Lịch sử hình thành trung tâm:

Trung tâm kinh doanh thương mạI và dịch vụ mía đường 1 là một đơn vị trực

thuộc tổng công ty mía đường 1 Việt nam được thành lập và hoạt động theo :

-Nghị quyết số 808 /HĐBTngày 20/11/1997 của hội đồng quản trị tổng công

ty mía đường 1

-Theo quyết định số 561/1998/-MĐI/TCCB ngày 30 tháng năm 1998 của

tổng công ty mía đường I .

-Giấy phép đăng kí kinh doanh số :310437.

-Trụ sở chính 5B –PHố MINH KHAI –QUậN HAI BATRƯNG –Hà NộI.

-Cơ quan sáng lập :Tổng công ty mía đường I

-Trung tâm mở tàI khoản riêng tạI ngân hàng công thương việt nam số

30110047.

Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm gắn liền với sự phát triển của

tổng công ty mía đường I .Tiền thân của TCTMĐI là liên hiệp các xí nghiệp công

nông nghiệp mía đường I (phía bắc )và đổi thành tổng công ty mía đường I theo

quyết định số 337 TCNN-PTNT ngày 29 tháng 12 năm 1995 của bộ Nông nghiệp

và phát triển nông thôn .

Tổng công ty MĐI là một doanh nghiệp nhà nước quản lí theo mô hình tổng

công ty mạnh, có hội đồng quản trị và bên dưới có các ban .Tổng công ty quản lí

12 đơn vị thành viên trong đó có 11 công ty là hạch toán độc lập,trực tiếp tổ chức

sản xuất đường từ mía đường và các sản phẩm sau đường từ phế phẩm và có một

28

trung tâm kinh doanh thương mạI là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng

công ty .

Tổng công ty mía đường I được nhà nước giao nhiệm vụ quản lí liên nghành

mía đường phía bắc. Được thành lập chính thức và hoạt động riêng từ năm 1995

nhưng Tổng công ty đã đạt được kết quả đáng kể và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

được giao, góp phần cùng Tổng công ty MĐII đạt được mục tiêu 1triệu tấn đường

năm 2000 như nghị quyết đạI hội đảng VIII đã đề ra .

Kết quả sản xuất ,tiêu thụ đường qua các năm từ 1999 đến 0năm 2000

29

(Theo báo cáo 5 năm thực hiện chương trình mía đường )

2

Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh đường có nhiều biến

độ, lượng cung đang vượt cầu, giá giảm, nhiều nhà máy làm ăn thua lỗ, lượng

hàng tồn kho động lạI nhiều ,khả năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy

bị đình trệ, nhiều khu vực nguyên liệu mía đường bị phá bỏ, đồng thời thực hiện

chương trình mía đường của chính phủ tiến độ xây dựng và mở rộng các nhà máy

tăng nhanh cả về quy mô sản xuất, vốn đầu tư, máy móc thiết bị,và chủng loạI sản

phẩm .So với năm 1994 cả nước có diện tích mía đường là 350000 ha tăng 200000

ha,(134%) năng suất bình quân tăng là 50,8 t/ha tăng 21%, sản lượng mía cây tăng

183% và cho đến năm 2000 đã có 44 nhà máy đường hoạt động .

Trong khi giá đường giảm mạnh năm 1998 đường trắng loạI 1 bán khoảng

5800đ/kg thì giữa năm 1999 xuống còn 3200 –3500 đ/kg (giảm 45%). Giá đường

của thế giới khá thấp so với giá thành trong nước, mặc dù nhà nước có chính sách

bảo hộ cho nghành đường nhưng hàng nhập lậu nhiều gây ảnh hưởng lớn cho các

nhà máy sản xuất .

Đứng trước tình hình đó cuối năm 1998 Tổng công ty mía đường I quyết

định thành lập trung tâm kinh doanh thương mạI mía đường I nhằm thực hiện

công tác hậu cần cung cấp vật tư thiết bị, máy móc cho các nhà máy, các đơn vị

thành viên phục vụ cho đổi mới công nghệ ,phục vụ cho sản xuất nhằm hạ giá

thành sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới và tham gia

giúp đỡ các đơn vị tiêu thụ sản phẩm đường và sau đường .

Trung tâm được thành lập trên cơ sở sát nhập phòng kinh doanh xuất nhập

khẩu và bộ phận kinh doanh dịch vụ .Tên tiếng anh là CTST-VINASUGAR .

2_Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm :

Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 là một đơn vị

kinh doanh vì vậy có đầy đủ chức năng và nhiệm vụ kinh doanh như một doanh

nghiệp thương mạI .

a-chức năng của trung tâm:

-Tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh ,đây là một chức năng quan trọng

của bất cứ một doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường hiện nay ,vì vậy để tồn

28

tạI và phát triển các doanh nghiệp phảI không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức

cho gọn nhẹ ,linh hoạt và cảI tiến cấc hoạt động nghiệp vụ nhằm thực hiện đáp

ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng

-thực hiện khâu lưu chuyển hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng,

thực hiện giá trị hàng hoá trong khâu lưu thông ,bảo đảm giảm chi phí ,đáp ứng

yêu cầu của sản xuất ,kinh doanh ,tiêu dùng .

Tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông ,hoàn thiện sản phẩm ,tổ chức

thực hiện các nghiệp vụ phân loạI ,đóng gói phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ,vận

chuyển đến tận nơI theo yêu cầu của khách hàng .

-GiảI quyết tốt mối quan hệ giữa trung tâm với các đơn vị thành viên ,với cơ

quan cấp trên ,các cơ quan quản lí như : cục thuế ,ngân hàng ,đồng thời không

ngừng mở rộng quan hệ với các nhà máy sản xuất để tạo nguồn hàng, củng cố mối

quan hệ với khách hàng ,tạo lập thêm nhiều mối quan hệ để mở rộng thị trường

,tạo bầu không khí thân thiện ,bình đẳng giữa cán bộ công nhân viên trong trung

tâm Đây là những vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp , một đơn vị kinh doanh

nào muốn thành công thì cần phảI có sự quan tâm đúng mức nhằm tận dụng

những cơ hội kinh doanh ,nắm bắt thông tin, tạo sự đoàn kết cùng thức hiện mục

tiêu chung của doanh nghiệp.

-Tổ chức thực hiện kinh doanh vật tư ,máy móc ,trang thiết bị vật tư phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên ,các nhà máy sản

xuất đường và các sản phẩm sau đường .

-Kinh doanh các sản phẩm từ đường và sau đường của các đơn vị thuộc tổng

công ty và của các nhà máy sản xuất đường nằm ngoàI sự quản lí của tổng công ty

.

-Kinh doanh bán buôn bán lẻ các loạI mặt hàng của nghành .

-Tổ chức kinh doanh xuất nhập các mặt hàng và thiết bị phục vụ cho sản xuất

kinh doanh .

-Thực hiện các hoạt động dịch vụ như tư vấn kỹ thuật ,chuyển giao công nghệ,

sửa chữa ,bảo dưỡng , dịch vụ tư vấn thiết kế ,lắp đặt các thiết bị trong nghành .

29

b-Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm :

-Tổ chức để thực hiện các phương án kinh doanh thương mạI ,dịch vụ ,tổ chức

kí kết và thực hiện các hợp đồng trong và ngoàI nước theo sự phân cấp và uỷ

quyền của tổng công ty .

-Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm công tác hậu cần cho sản xuất và tiêu dùng cho

các nhà máy sản xuất như máy móc ,vật liệu ,hương liệu ....,đồng thời tổ chức lưu

thông chuyển đưa hàng hoá (các sản phẩm đường và sau đường )phục vụ cho nhu

cầu của đời sống xã hội một cách tốt nhất .

-Tổ chức sắp xếp phân công ,sử dụng hợp lí cán bộ công nhân viên của trung

tâm, thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động ,các chế độ chính sách có liên quan

đến người lao động để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh .

-Tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc lấy

thu bù chi , đảm bảo cá lãI .Thực hiện pháp lệnh về kế toán thông kê ,các quy

chế tàI chính đã được tổng công ty phê duyệt .

-Thực hiện đầy đủ các các quy định quản lí kỹ thuật ,bảo đảm chất lượng hàng

hoá ,an toàn lao động ,đạt hiệu quả kinh doanh .

--Xây dựng cơ cấu tổ chức kinh doanh thích hợp ,trình tổng công ty phê duyệt,

nghiên cứu quy chế quản lí nội bộ của trung tâm theo phân cấp .

-Tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào ,thực hiện kinh doanh trong và ngoàI

nước thông qua các hợp đồng ,đạI lí tiêu thụ ,hợp đồng xuất nhập khẩu .

Đối với hoạt động tàI chính trung trung tâm phảI thực hiện :

-Tự trang trảI hạch toán về chi phí .

-tự lo lương và các chế độ bảo hiểm khác đối với người lao động .

-Tự trang trảI các chi phí khác cho hoạt động kinh doanh .

Trung tâm phảI tuân thủ các quy định của nhà nước :

-Trung tâm phảI cư người có trình độ về kế toán tàI chính để mở sổ sách việc

hạch toán đúng đủ theo pháp lệnh tàI chính kế toán thống kê ,có thủ quỹ theo dõi .

-Hàng tháng trung tâm phảI quyết kết quả kinh doanh ,trích nộp các khoản

nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và tổng công ty .

30

- Các chứng từ ,hoá đơn mua và bán thực hiện theo đúng hướng dẫn của bộ

tàI chính thi hành ngày 1/8/1998.

-Hàng quý ,hàng năm ,phảI lập các báo cáo tàI chính theo quy định của nhà

nước

-Huy động vốn đầu tư từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật để đáp

ứng yêu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả .

3-Chế độ tài chính :

Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 là đơn vị hạch toán

phụ thuộc có quyền và nghĩa vụ dân sự ,được chủ động và tự chịu trách nhiệm về

kết quả hoạt động kinh doanh của mình ,được sử dụng con dấu và tàI khoản riêng

tạI ngân hàng theo quy định của pháp luật .

Trung tâm hoạt động theo phương thức tự cân đối ,tự trang trãI chi phí được

tổng công ty hỗ trợ vốn cấp ban đầu để phục vụ cho mục đích kinh doanh và phảI

có trách nhiệm phát triển vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình

.

Trung tâm xây dựng kế hoạch tàI chính trên cơ sở xây dưng phương án kinh

doanh năm , quý ,có nhiệm vụ bảo vệ kế hoạch kinh doanh trước tổng công ty

.Các hợp đồng kinh tế lớn cũng phảI xây dựng các phương án tàI chính để có kế

hoạch vốn và thực hiện huy động vốn đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh .

Trung tâm phảI báo sổ về tổng công ty ,hạch toán đến kết quả cuối cùng,hàng

tháng thực hiện hạch toán trên cơ sơ các chứng từ gốc và lập hệ thống sổ sách kế

toán ,lên bảng cân đối phát sinh hàng tháng ,các báo cáo tàI chính theo quy định

gửi về phòng tàI vụ .

Hạch toán của trung tâm bao gồm :

+doanh thu là toàn bộ các khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương

mạI dịch vụ và các khoản khác như tiền thanh lí tàI sản ,từ hoạt động tàI chính ...

+Chi phí ;bao gồm giá vốn ,lương ,bảo hiểm ,chi phí giao dịch và các khoản

khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của trung tâm .

+Nộp các khoản cho ngân sách nhà nước và cho tổng công ty .

31

4-Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm :

32

Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 là một đơn vị tiêu

biểu cho loạI hình doanh nghiệp nhỏ với bộ máy tổ chức gọn nhẹ ,phù hợp với yêu

cầu và nhiệm vụ đề ra tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động thúc dẩy kinh

donh phát triển ,tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế Trung tâm mới

được thành lập vì vậy mô hình tổ chức còn đơn giản.Bộ máy hoạt động của trung

tâm được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng ,đây là mô hình mà giám

dốc của trung tâm được sự giúp sức của các bộ phận tham mưu ,các lãnh đạo chức

năng để dưa ra các quyết định,tuy nhiên giám đốc trung tâm vẫn phảI chịu trách

nhiệm về mọi hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi trung tâm và

lệnh vẫn được truyền theo trực tuyến

Giám đốc trung tâm

Bộ máy quản lí của trung tâm

phó giám đốc

bộ phận kinh doanh

mạng lưới kho bộ phận t(cid:31)I chính cửa h(cid:31)ng bán lẻ bộ phận h(cid:31)nh chính

33

Bộ máy trung tâm gồm 1 giám đốc ,hai phó giám đốc ,bao gồm các bộ phận

chức năng :bộ phận kinh doanh ,bộ phận tàI chính ,bộ phận hành chính ,mạng lưới

kho và các cửa hàng bán lẻ .

Chức năng của các phòng ban :

1) Giám đốc trung tâm do tổng giám đốc bổ nhiệm ,miễn nhiệm ,khen thưởng

và kỷ luật sau khi đã thông qua hội đồng quản trị tổng công ty .Giám đốc trung

tâm có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch dàI hạn ,ngắn hạn ,kế hoạch khách hàng

,các phương án kinh doanh xuất nhâp khẩu ,kinh doanh dịch vụ,khai thác tốt các

nguồn được giao ,các hợp đồng kinh tế với các đơn vị theo sự phân công phê

duyệt của tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ,tổng hợp có hiệu

quả các phương án kinh doanh ,các kế hoạch đã được tổng công ty phê duyệt .

Giám đốc trung tâm có nhiệm vụ xây dựng biên chế lao động và được phép

sắp xếp đIều hành quản lí mọi hoat động của trung tâm trên cơ sở pháp luật ,quy

chế đIều hành của nhà nước và đIều lệ hoạt động của trung tâm cùng với sự chỉ

đạo hoạt động cụ thể của tổng giám đốc.

2)-Phó giám đốc trung tâm giúp việc cho giám đốc ,đượch giám đốc phân

công phụ trách một số lĩnh vực công tác ,chịu trách nhiệm trước giám đốc trung

tâm và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về lĩnh vực được giao .

Phó giám đốc do tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm , miễn nhiệm và

khen thưởng .

3)-Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch ,thực hiện và quản lí các

kế hoạch kinh doanh tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức kí kết các hợp

đồng kinh tế ,tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu trang

thiết bị nguyên vật liệu ,uỷ thác cho các đơn vị thành viên thuộc tổng công ty

,phục cho các nhu cầu của các đơn vị khác ,tổ chức nghiên cứu thị trường trong và

ngoàI nước tìm thị trường kinh doanh các sản phhẩm mà trung tâm kinh doanh .

34

Tổ chức nghiên cứu thị trường ,nắm bắt nhu cầu dể xây dựng kế hoạch kinh

doanh ,lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp cho từng thị trường ,lựa chọn

tìm kiếm nguồn hàng ,phục vụ cho hoạt động kinh doanh ,xây dựng mối quan hệ

với khách hàng ,giữ chữ tín ,giảI quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt

động kinh doanh ,quản lí vốn tàI sản ,tham gia lập và quản lí kế hoạch nguồn thu

,tổng hợp báo cáo theo định kỳ .

4)-Bộ phận tàI chính kế toán:

Thực hiện các chức năng về chế độ tàI chính ,kế toán do nhà nước và các cơ

quan có chức năng quy định .Xử lí các nghiệp vụ kế toán trong quá trình kinh

doanh, quản lí vốn ,tham gia xác định giá ,quản lí các nguồn thu thuộc phòng kinh

doanh và cửa hàng Phản ánh tình hình sử dụng tàI sản và nguồn vốn ,lập ngân

sách và xác định nhu cầu vốn kinh doanh của trung tâm ,cũng như xây dựng các

kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn cho hoạt động kinh doanh .Tổng hợp

quyết toán trình giám đốc trung tâm và tổng công ty xét duyệt .

5) Bộ phận tổ chức hành chính :

Bộ phận hành chính có nhiệm vụ quản lí và tổ chức những nhiệm vụ quản trị

của trung tâm như xây dựng mô hình tổ chức ,xây dựng các kế hoạch về lao động

,chế độ lương thưởng .Tham mưu cho giám đốc trong việc xét bậc lương thưởng

cho cán bộ công nhân viên của trung tâm ,sắp xếp bố trí lao động ,giảI quyết các

chế độ chính sách cho người lao động .Soạn thảo các công văn ,quyết định ,quy

định của trung tâm ,quản lí hành chính ,văn thư lưu trữ ,đảm bảo cơ sở vật chất

chohoạt động kinh doanh của trung tâm .

6) Cửa hàng kinh doanh :

Cửa hàng có chức năng giới thệu sản phẩm ,bán buôn ,bán lẻ các loạI hàng hoá

của trung tâm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thông qua đó nắm bắt thi hiếu,tháI

độ ,nhu cầu ,mức người tiêu dùng .Mạng lưới cửa hàng kinh doanh của trung tâm

còn nhỏ chỉ tập trung một số cửa hàng ở khu vực Hà Nội .

7) bộ phận kho :

35

-Thực hiện chức năng tiếp nhận hàng vào kho.-tỏ chức bảo quản hàng hoá

trong kho đảm bảo chất lượng giảm chi phí ,hao hụt , mất mát ,hư hỏng hàng hoá

.-tổ chức dự trữ hàng hoá để duy trì hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu của

khách hàng một cách kip thời ,đồng bộ .

-Tổ chức xuất kho hàng hoá cho các cửa hàng và khách hàng .

5-Mối quan hệ của trung tâm với các đơn vị khác :

Mặc dù mới thành lập nhưng trung tâm có mối quan hệ khá rộng ,đó là một

đIêù kiện để tồn tạI và phát triển trong cơ chế thi trường .Trung tâm không chỉ

duy trì mối quan hệ với các đơn vị thành viên mà còn mở rrộng quan hệ với các

công ty ngoàI hệ thống để tìm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu trên thị trường,đồng

thời mở rộng quan hệ với các nước như trung quốc,pháp ... để nhập khẩu các máy

móc thiết bị ,công nghệ mới ...trên cơ sở các hợp đồng kinh tế với tinh thần hợp

tác và hiệu quả .

Trung tâm chịu sự kiểm tra hướng dẫn chuyên môn ,các quy định và thực

hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách bao gồm : các loạI thuế :thuế doanh thu,thuế

VAT,thuế xuất nhập khẩu .

-Các loạI bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế .

năm Đơn vị thuế doanh thu Nộp ngân sách

TCT

đồng 0 35442000 1999

đồng 38000000 109953000 2000

dự đồng

kiến

2001

Đối với tổng công ty trung tâm phảI thực hiện các nghĩa vụ sau:

36

-Các hợp đồng uỷ thác ,hợp đồng đạI lí ,hợp đồng tư vấn ,nếu tổng công ty

ký thì tổng công ty thu lạI 40% trên phí uỷ thác hoặc hoa hồng đạI lí ,tư vấn,nếu

trung tâm kí thì tổng công ty thu 30% .

-Các hợp đồng mua đứt bán đoạn :

+Nếu trung tâm trực tiếp ký ,hoặc tự khai thác thì tổng công ty thu 1.5%

trên doanh số bán ra .

+Nếu tổng công ty ký thì mức thu sẽ do tổng giám đốc quyết định cụ thể

+Thời gian nộp thì că cứ theo tiến độ nguồn thu thực hiện được trong hợp

đồng,trung tâm sẽ nộp về tổng công ty tương ứng với tỷ lệ thu được sau 5

ngày tiền thu về ,số còn lạI sẽ nộp sau khi thanh quyết toán hợp đồng sau 10

ngày .

+Lợi nhuận thực tế hàng tháng được quyết toán báo sổ về tổng công ty trong

các báo cáo tàI hính ,sáu tháng nộp một lần vào ngày 15 tháng sau ,kết thúc năm

tàI chính số lợi nhuận thực tế được quyết toán ,báo nộp về tổng công ty để thực

hiện tổng hợp và phân phối .

II-ĐẶC DIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM :

Trung tâm kinh doanh thương mại và dịch vụ mía đường 1 có các đặc đIểm

nổi bật như sau :

-Thành lập trong bối cảnh chưa đủ các đIều kiện cơ bản về vốn ,cơ sở vật

chất ,kỹ thuật ,trình độ quản lí .

-Quy mô kinh doanh của trung tâm còn nhỏ .

-Trung tâm gặp nhiều khó khăn do bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế

chung của thế giới ,của đất nước cũng như tình hình chung của nghành có nhiều

biến động

1-Đặc đIểm mặt hàng kinh doanh :

Mặt hàng kinh doanh của trung tâm khá phong phú bao gồm :-các loạI

đường :đường thô , đường uyện ,đường trắng ..-Các sản phẩm sau đường :

+Các sản phẩm bánh kẹo

+Các sản phẩm rượu bia ,cồn ,nước giảI khát ..

37

+thực phẩm ,thức ăn gia súc ,men thực phẩm ,ván dăm.

+Máy móc thiết bị ,vât tư , hương liệu ..

+Sản phẩm mật rỉ .

+Phân vi sinh .

Tuy nhiên do phạm vi hoạt động của trung tâm còn hẹp cho nên doanh thu từ

các hàng hoá kinh doanh còn nhỏ ,phần lớn doanh thu tập trung vào một số hàng

hoá như đường ,mật rỉ ,và từ một số máy móc ,nguyên liệu nhập khẩu...

2-Thị trường kinh doanh của trung tâm :

-Thị trường đầu vào: Thực hiện nhiệm vụ được giao đó là tổ chức hỗ trợ các

đơn vị thành viên tiêu thụ sản phẩm vì vậy người cung ứng lớn nhất của trung tâm

đó là :

+ Nhà máy đường lam sơn

+Nhà máy đường việt trì

+Nhà máy đường sơn dương

+Nhà máy đường hoà bình

+Nhà máy đường nông cống

+Nhà máy đường linh cảm

+Nhà máy đường sơn la

+Nhà máy đường tuyên quang

-Thị trường đầu ra: Thị trường kinh doanh của trung tâm còn hẹp phần lớn

chỉ tập trung ở cá nhà máy sản xuất như bánh kẹo hảI châu ,một số nhà máy chế

biến thực phẩm ...

-Hiện nay nghành mía đường đang khủng khoảng trong việc tìm lối ra cho

xuất khẩu tuy nhiên năm 2000 trung tâm đã đặt mục tiêu xuất khẩu đường kính trị

giá 135000USD và xuất khẩu mật rỉ 307000USD đã có rất nhiều cố gắng trong

việc tìm thị trường nhưng do giá đường trong nước quá cao cho nên trung tâm vẫn

chưa thực hiện được mục tiêu xuất khẩu đường nhưng đã xuất khẩu được 155000

USD mật rỉ cho trung quốc .

38

-Thị trường nhập khẩu :Thị trường nhập khẩu của trung tâm phần lớn tập

trung vào thị trường trung quốc ,nga ,HàN QUốC ...

3-Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của trung tâm :

1)-Các nhân tố chủ quan :

Tình hình kinh tế chính trị có nhiều diễn biến trên thi trường thế giới ,ở

Việt Nam nói chung và nghành mía đường nói riêng đã ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động của trung tâm .

+yếu tố kinh tế : Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh trong năm 1998,năm

1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế châu á tốc độ tăng trưởng kinh

tế của Việt Nam bị giảm sút trong hai năm nay .

39

Tốc độ tăng Thu nhập bình quân đầu

Năm trưởng người

1996 9.3 2720.4

1997 8.2 2932.7

1998 5.8

1999 6.7

2000 7.5

Thu nhập tăng nhu cầu tiêu dùng tăng đó là điều tất yếu và không loại trừ

nghành mía đường ,xét trên xu hướng tiêu dùng của dân cư thì nhu cầu về tiêu

dùng đường có thay đổi cả về số lượng và chất lượng ,nhu cầu về đường trắng

tăng trong khinh cầu về đường thô giảm .

Tiềm năng mía đường của Việt nam lớn hiện có 44 nhà máy sản xuất đường

với công suất là 78200 TMN ,đã hoàn thành mục tiêu 1 triệu tấn đường năm 2000

của chính phủ ,giá thành sản xuất của nghành đường vụ 1999-2000đã giảm 20 %

so với vụ 1998 ,1999 đó là kết quả của hoạt động tăng cường đầu tư máy móc thiết

bị ,công tác quản lí nên tiết kệm được lựơng tiêu hao nguyên vật liệu và lao động

giảm chi phí quản lí .

Cơ cấu sản phẩm thay đổi tỉ lệ đường trắng là 474000 tấn chiếm 46.7

%,đường luyện 290000 tấn chiếm 28.6 % và đường thủ công 250000 tấn chiếm

24.7 % .

Chất lượng sản phẩm được nâng cao đáp ứng được nhu cầu cho tiêu dùng,cho

sản xuất công nghiệp ,chế biến thực phẩm ,đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế vì

vậy đủ khả năng cạnh tranh với thi trường đường trên thế giới .

40

+Quan hệ kinh tế :

Vói xu hướng toàn cầu hoá khu vực hoá ,kinh tế Việt Nam hội nhập với nền

kinh tế thế giới ,thông qua việc gia nhập khốI ASEAN và AFTA ,WTO điều này

mang đến những thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của trung tâm nhưng cũng

không ít những khó khăn ,thách thức .

+Yếu tố chính trị :

Thấy được tiềm lực của nghành mía đường Việt Nam ,chương trình mía đường

đã được đưa vào vào nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII với mục tiêu

đạt 1 triệu tấn đương năm 2000 đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và thay thế nhập

khẩu vì vậy nhà nước đã thường xuyên đặt ra các chính sách thích hợp để hỗ trợ

giải quyết các vấn đề khó khăn cho nghành .

+Ngân sách nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi đối với chương trình trồng

mía ,những hộ trồng mía ngân hàng cho 1 hộ vay đến 10 triệu đồng mà không phải

thế chấp ,các địa phương và nhà máy sản xuất đương thì có chính sách trợ giá

,miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp ,để giải quyết các khó khăn cho các cơ

sở chế biến thủ tướng chính phủ có các quyết định 144/1999/QĐ -TTg và chỉ thị

27/1999/CT-TTgngày 29 tháng 9 năm 1999 quyết định sôa 65/2000/QĐ -TTg và

công văn 562/CP–NN ngày 7 tháng 6 năm 2000 cho giảm lãi suất ,tăng thời hạn

cho vay ,bù chênh lệch tỉ giá, cho vay ưu đãi trả nợ, giảm thuế năm 1999, 2000

cấp vốn cho các nhà máy dự trữ

+Riêng vụ 1999-2000 ngân hàng đã cho vay trồng mía nguyên liệu là 568 tỉ

đồng cho các nhà máy vay 395 tỉ vốn lưu động .

+Để bảo trợ cho nghành đường trong nước nhà nước đang áp dụng mức thuế

nhập khẩu đường là 35 % tuy nhiên việc kiểm soát hàng nhập khẩu còn kém cho

nên hàng nhập lậu đang cạnh tranh quyết liệt với hàng sản xuất trong nước .

-Yếu tố xã hội :

Do đường là nguyên liệu đầu vào của rất nhiều nghành sản xuất công nghiệp

như công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm y tế ,công nghiệp chế biến bánh

41

kẹo, rượu cồn, bánh kẹo, nước giải khát, chất dẻo, cao su ,cho nên sản xuất đường

ảnh hưởng rất lớn đến ngành này đồng thời các nghành công nghiệp cũng tác động

ngưọc trở lại đối với sản xuất kinh doanh mía đường,nó là cơ soqử cho nghành

mía đường mở rộng sản xuất .

+Mặc dù là sản phẩm đường là sản phẩm thiết yếu nhưng các sản phẩm sau

đường lại mang tính của hàng hoá xa xỉ ,nó phụ thuộc vào thu nhập của người

tiêu dùng ,phụ thuộc vào tính mùa vụ như ngày lễ tết .

+Yếu tố công nghệ :

công nghiệp phát triển nó ảnh hưởng đến mọi luĩnh vực của đời sống xã

hội,trong công nghiệp làm tăng năng suất lao động ,giảm hao hụt ,tận dụng được

phụ phẩm ..giúp hạ giá thành sản phẩm .

-Người cung cấp :

+Hoạt động kinh doanh của trung tâm nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao

trợ giúp các đơn vị thành viên tiêu thụ sản phẩm vì vậy phần lớn người cung cấp là

11 đơn vị thành viên của tổng công ty tuy nhiên để đáp ứng hoạt động kinh doanh

của mình trung tâm còn mở rộng quan hệ với các đơn vị khác ngoài hệ thống như

các công ty liên doanh ,các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ...

-Đối thủ cạnh tranh : Đối thủ cạnh tranh của trung tâm đó là các doanh

nghiệp kinh doanh đường mía như các nhà máy thuộc tổng công ty mía đường II

,các công ty liên doanh , hàng nhập lậu ...

2)- Các yếu tố chủ quan :

Tiềm lực của trung tâm :Là một doanh nghiệp mới thành lập trung tâm còn

khá nhiều khó khăn đặc biệt là nguồn vốn cho kinh doanh ,cơ sở vật chất còn

nghèo nàn ,tuy nhiên trung tâm có một dội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ

kinh nghiệm ,100% là tốt nghiệp đại học các trường thuộc khối nghành kinh tế ,có

năng lực nhiệt tình trong công việc .

Từ môi trường kinh doanh như vậy có thể thấy được những cơ hội và thách

thức đối với trung tâm :

*Các cơ hội :

42

-nhu cầu tiêu dùng đường ngày càng cao ,cả tiêu dùng trong sản xuất và trong

đời sống xã hội .

-Sự quan tâm giúp đỡ ,trợ giúp của chính phủ đối với nghành đường mía tạo

thuận lợi đó là cản trở được cạnh tranh của hàng nhập khẩu ,trung tâm có cơ hội

vay vốn từ ngân hàng nhà nước với lãi suất thấp ,thời hạn dài phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của trung tâm.

-Nghành nía đường ngày càng phát triển với quy mô lớn ,chất lượng được

nâng cao ,sản phẩm sau đường đa dạng và phong phú ,dễ dàng trong công tác tạo

nguồn và mua hàng của trung tâm đáp ứng đúng ,đủ ,nhu cầu của khách .

*Thách thức :

- Với sự chênh lệch quá lớn giữa giá đường trong nước và thế giới thì sự có

mặt của đường nhập lậu là sức ép đối với nghành mía đường và ảnh hưởng đến

trung tâm trong việc mở rộng thị trường kinh doanh của mình .

Hoạt động của trung tâm chịu ảnh hưởng của thu nhập ,người cung ứng ,tính

thời vụ trong sản xuất .

-Nguồn vốn kinh doanh hạn chế phải vay ngân hàng ,hàng tháng trả lãi lớn .

4- Tình hình sản xuất kinh doanh của nghành mía đường :

Trên thế giới hiện nay có khoảng 97 nước sản xuất đường trongđó có 34

nước tham gia xuất khẩu . Khu vực châu á chiếm 28% tổng sản lượng đường của

thế giới ,trong đó những nước có sản lượng lớn nhất là ÂN Độ ,Trung Quốc ,Thái

lan ,và Indonexia (Theo biểu sau )

Thị trường trong 4 năm qua từ 97 –2000 có nhiều biến động ,đặc biệt giá

đường liên tục giảm nhưng tồn kho vẫn tăng nhanh ,theo tổ chức thế giới lượng

tồn kho hàng năm cao ( Theo biểu sau )

Lượng đường tồn kho lớn buộc các nhà sản xuất đẩy mạnh bán ra làm giá

đường giảm mạnh ,năm 1998 giá đường trắng bình quân là 262-262. 7 USD /tấn

đường thô 198-200 USD/tấn ,cho đến năm 1999 giá đường trắng là . . . . theo các

tổ chức thế giới đây là giá thấp nhất trong 13 năm qua nhưng đến cuói năm 2000

thị trươngf đường trên thế giới nhộn nhịp hơn ,sản lượng đường sản xuất giảm

43

mạnh ở những nước xuất khẩu lớn và nhu cầu nhập khẩu ở một số nước như Nga

,Trung Đông đã ;làm tăng giá đường trở lại . Theo dự đoán của ISO sản lượng

đường thế giới vụ 2000-2001 khoảng 131,1 triệu tấn giảm 3. 6 % so với vụ trước

trong khi nhu cầu dư đoán 133,1 triệu tấn tăng 1% so với vụ trước đây là lần đầu

tiên trong 4 vụ gần đây có nhu cầu lớn hơn sản lượng sản xuất đây là yếu tố quan

trọng để nâng đỡ giá đường trong năm 2001 . Nhìn chung giá đường tại thị trường

thế giới trong những tháng gần đây so vớid 6 tháng đầu năm 2000 ,giá đường thế

giới tăng và dao động từ 230 đến 250 USD /tấn tăng từ 35 –50 USD ,gias đường

thế giới đến nay vẫn chưa ổn định còn diễn biến phức tạp có ảnh hưởng nhiều đến

giá đương trong nước .

Tình hình sản xuất kinh doanh nghành mía đường trong nước : Cùng với

việc mở rộng sản xuát ,tăng cường đầu tư nghành mía đường nước ta đã đạt được

những kết quả đáng kể ,từ sản lương 300000 tấn năm 1999 đến nay đã đạt sản

lượng trên 1 triệu tấn đưa nước ta đứng vị trí thứ 21 trên thị trường thế giới của

những nước có sản lượng đường đạt 1 triệu tấn trở lên ,sở dĩ đạt đuợc kết quả này

là do sự quan tâm và nổ lực tăng cường đầu tư của nhà nươc .

Năm 2000 diện tích trong cả nước là 350000 ha tanưg 134% so với mức

150000 ha ,năng suất tăng là 50,8 tấn /ha tăng 21% ,sản lượng đường tăng từ

300000 tấn lên đến 1014000 tấn ,các nhà máy cũng được đầu tư xây dựng và mở

rộng tăng từ 12 với tổng công suất 10300 TMN cho đến đầu năm 2001 đã có 44

nhà máy sản xuất với công suất 78200 TMN tăng gần gấp 8 lần .

Sản lượng sản xuất đường một số vụ từ 1994-2000.

Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Số 300000 320117 382100 437400 552000 756700 1014000

lượng

44

Sản lượng trong nước tăng cung đã đáp ứng đủ cầu ,thậm chí dư ,chúng ta

không phải nhập khẩu nữa ,trước đây hàng năm lượng đương nhập khẩu tương

đối lớn ,theo bảng sau:

Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Lượng 175,5 20 72 125 12,5 0

NK(Tấn )

Tổng vốn đầu tư xây dựng nhà máy và mua thiết bị đạt 9505,5 tỷ đồng trong

đó vốn đầu tư nước ngoài là 470 triệu USD chiếm 67% ,riêng vốn mua thiết bị

Trung Quốc là 76,5 triệu USD chiếm 11% nguồn ADB chiếm 15-20 % ,nguồn còn

lại là tín dụng trong nước ,công nghệ được trang bị cho nghành mía đường được

nâng cấp ,các nhà máy có công nghệ hiện đại chiếm 67% ,Phần lớn là công nghệ

của Anh ,Pháp ,úc ,ấn Độ . . . ,các nhà máy có công nghệ thiết bị trung bình tiên

tiến chiếm 33% ,tỷ trọng đường sản xuất thủ công giảm trong khi tỉ trong đường

sản xuất công nghiệp tăng chúng ta có thể quan sát qua bảng sau :

Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Sảnlượng 110117 182100 213400 322000 556700 764000

CN

Sản lượng 210000 200000 260000 230000 200000 250000

TC

Cơ cấu sản phẩm thay đổi với tổng số 1014000 tấn sản xuất năm 2000 trong

đó có 474 000 chiếm 46,7% ,đường luyện 290000 tấn chiếm 28,6 % và đường thủ

công 250000 tấn chiếm 24,7% .

Chất lượng sản phẩm được nâng cao đảm bảo cung cấp đầy đủ các phẩm

cấp theo yêu cầu chế biến CN ,tiêu dùng và xuất khẩu ,đạt tiêu chuẩn của Việt

Nam và quốc tế . Hiện nay các nhà máy đã phát triển theo hướng đa dạng hoá sản

phẩm ,lợi dụng từ sản xuất đường hình thành các tổng hợp công nông nghiệp ,hầu

45

hết các nhà máy đều đã tận bã bùn ,sản xuất phân vi sinh ,đã có 10 nhà máy đường

đã tận dụng phế liệu ,phụ phẩm nghành đường sản xuất cácmặt hàng bánh ,kẹo

,cồn bia ,rượu , ván dăm ,thức ăn gia súc ,men thực phẩm ,nấm. . .

Tuy nhiên giá thành sản xuất của nghành mía đường còn cao so vói giá bán

trên thị trường thế giới nhưng trong thời gian qua các nhà máy đều được đầu tư

nâng cấp đã nâng công suất hoạt động ,giảm nguyên vật liệu ,chi phí quản lí .,giá

bình quân gảim 20% so với vụ 1997-1998 ,giá từ 5300Đ/kg xuống còn 4100Đ/kg .

Tiêu thụ đường gặp nhiều khó khăn ,trong năm 1999, 2000 hàng tồn kho

lớn ,vốn luân chuyển chậm ,giá bán thấp hơn giá thành ,nguồn vốn chủ yếu là cho

vay vì vậy các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn không trả được nợ ,sự

phối hợp giữa các nhà sản xuất thiếu chặt chẽ dãn đến sự cạnh tranh lẫn nhau làm

giảm giá bán gây thiệt hại lớn,trong khi mạng lưới bán lẻ yếu kém ,hệ thống

thương mại của nhà nước ít tham gia vào thi trường đường ,các nhà máy chưa có

kế hoạch nghiên cứu thị trường ,chưa chú trọng nhạy bén trong khâu tiếp thị

,quảng cáo và các phương thức mua bán .

Tình hình kinh doanh đường ăn trong nước một thời gian khá dài phát triển

đều đặn cung không đủ đáp ứng đủ cầu ,tiêu dùng hàng năm phải nhập khẩu một

lượng đường lớn ,năm 2000 lượng đường trong nước đã vượt khả năng tiêu dùng

,giá đường trong nước lại cao hơn giá đường thế giới (theo bảng sau ) cho nên

lượng đường nhập lậu gây nên tình trạng ứ đọng nhiều đường sản xuất ra không

tiêu thụ được . Một trong những nguyên nhân chính làm đường ăn ứ đọng ,đường

trong nước không cạnh tranh được với đường nhập lậu đó là gía . Theo các chuyên

gia giá thành sản xuất của ta còn khá cao so với các nước khác từ 1. 5 đến 2 lần .

Năm Đơn vị Giá thành Giá bán

thế của VN trên

giới

1997 USD/tấn 450-500 315

46

1998 USD/tấn 458 238

1999 USD/tấn 382. 1 230

2000 USD/tấn

Hiện nay giá đường trên thị trường đã nhích lên ,dự đoán giá thành chế biến là

3300-3700 đ/kg và giá bán tại các nhà máy là 3900-4100đ/kg đường RS và 4200-

4500 đ./kg đường RE . Hầu hết các nhà máy đường năm 2000 đẩymạnh bán ra thì

năm 2001 lại bán một cách cầm chừng một mặt do đã được cấp vốn lưu động ,mặt

khác tâm lí ém hàng chờ bán gí cao hơn ngược lại các cơ sở sản xuất bánh kẹo

,nước giải khát tích cực mua trữ đường ,sơ bộ cho thấy lượng đường mua vào của

các doanh nghiệp này đã tăng 45% so với cùng kỳ năm trước . Tình trạng lậu

đường vào năm hầu như không còn thì hiện nay tại các tỉnh miền tây nam bộ đã

xuất hiện đường Thái Lan ,Campuchia nhập lậu mức giá 85-95 % đường Việt

Nam tuy nhiên lượng nhập lậu không nhiều .

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở TRUNG TÂM:

1. Hoạt động nghiên cứu thị trường:

Thành lập cuối năm 1998 và chính thức hoạt động vào năm 1999, trong công

tác nghiên cứu thị trường, trung tâm đã có sự quan tâm thực hiện và đã tổ chức

triển khai nghiên cứu thị trường trên một số phương diện về khách hàng, nguồn

hàng và đối thủ cạnh tranh.

Hoạt động nghiên cứu thị trường tuy không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho trung

tâm song kết quả của nó lại phục vụ cho việc ra các quyết định đúng đắn, tận dụng

được các cơ hội và thời cơ hấp dẫn trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan

trọng của công tác này ban lãnh đạo trung tâm đã không ngừng chỉ đạo nắm bắt

thông tin tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, khả năng của các nguồn cung ứng

cũng như tìm hiểu về sức mạnh của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động nghiên cứu thị

trường có sự tham gia của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên ở trung

tâm khai thác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, tạp chí, đài

47

truyền hình, qua các trung tâm thông tin thương mại, qua các mối quan hệ quen

biết. Ngoài các nguồn tin đó trung tâm còn sử dụng các tài liệu ngay trong nội bộ

đó là các hợp đồng đã kí, báo cáo về tình hình kinh doanh của trung tâm, báo cáo

về kết quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy trong và ngoài tổng công ty mía

đường I, thông qua các cuộc họp, hội nghị...

Trung tâm cũng đã tổ chức cho cán bộ nhân viên của mình đi khảo sát thực tế

tại các nguồn hàng đi khảo sát thực tế tại các nguồn hàng, các đơn vị khách hàng,

đối thủ cạnh tranh để tìm kiếm thông tin về khả năng sản xuất, thời gian, giá cả,

chất lượng của các nhà máy sản xuất đường, nhu cầu cho tiêu dùng ở các nhà máy

sử dụng đường làm nguyên liệu...

Ngoài ra còn thu thập thông tin qua các mối quan hệ hợp tác, qua đàm phán,

giao dịch, với đối tác, bạn hàng, các đại lý, nhà buôn...

Hoạt động nghiên cứu thị trường ở trung tâm chủ yếu do cán bộ thuộc phòng

kinh doanh đảm nhận và chịu trách nhiệm xử lí chọn lọc thông tin sau đó gửi cho

ban lãnh đạo làm cơ sở ra quyết định.

Bên cạnh những điều đã làm được hoạt động nghiên cứu thị trường ở trung

tâm cũng còn nhiều bất cập, đây không chỉ là vấn đề riêng của trung tâm mà là vấn

đề tồn tại ở hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam hiện nay đó là:

Trung tâm chưa có sự chú ý đúng mức tới hoạt động nghiên cứu thị trường,

mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu khái quát, chưa cụ thể chỉ nắm được thông tin

mang tính chung chung mà chưa có thông tin chi tiết, cụ thể về khách hàng (như:

thứ bậc của nhu cầu, thu nhập của người dân có ảnh hưởng như thế nào, khả năng

thay thế và chuyển đổi nhu cầu đối với hàng hoá trung tâm kinh doanh) về nguồn

hàng, về đối thủ, không xác định được tỉ trọng thị trường mà mình đạt được.

Trung tâm chưa có bộ phận chuyên trách trong công tác nghiên cứu thị trường

mà chủ yếu là do cán bộ phòng kinh doanh phụ trách, nguồn khai thác phần lớn là

nguồn thứ cấp do đó thông tin thiếu tính chính xác, không kịp thời, để lỡ nhiều cơ

hội kinh doanh, dẫn đến tình trạng có thời điểm hàng bị tồn đọng không bán được,

nhưng cũng có thời điểm hàng không đáp ứng đủ nhu cầu.

48

Chi phí bỏ ra để nghiên cứu thị trường chưa được đưa thành khoản mục cụ thể

trong chi phí hoạt động kinh doanh còn nằm trong chi phí quản lí doanh nghiệp

,đó là các chi phí cho giao dịch với khách hàng,chi phí công tác .

Đội ngũ cán bộ của trung tâm trình độ cao 100% là đại học, nhiệt tình năng

động, am hiểu về thị trường ngành hàng kinh doanh, bên cạnh những cán bộ nhân

viên nhiều năm kinh nghiệm là đội ngũ nhân viên trẻ năng động linh hoạt trước

những biến động của thị trường nhưng còn thiếu cán bộ có kinh nghiệm trong

công tác nghiên cứu thị trường.

Tất cả những vấn đề tồn tại đó đã phản ánh một thực tế đó là công tác nghiên

cứu thị trường ở trung tâm Thương mại- Dịch vụ mía đường I chưa thực sự được

chú trọng.

Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác ở Việt nam hiện nay nguyên

nhân của những tồn tại trên là do quy mô kinh doanh của trung tâm của trung tâm

còn quá nhỏ, vốn kinh doanh hạn hẹp chủ yếu là vốn vay mà chi phí cho việc tổ

chức một cuộc điều tra nghiên cứu thị trường cụ thể, hoàn chỉnh là khá tốn kém,

điều đó không phù hợp với tình hình của trung tâm. Chính vì vậy mà nghiên cứu

thị trường mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu khái quát và nguồn chủ yếu là thứ cấp.

2. Tình trạng mua hàng ở trung tâm

Khối lượng hàng hoá mua vào phản ánh quy mô kinh doanh của trung tâm,

tình hình kinh doanh nó cho phép đánh giá khả năng kinh doanh và mở rộng thị

trường của trung tâm trong thời gian qua cũng như dự đoán trong tương lai, chúng

ta có thể quan sát khối lượng hàng hoá mua vào các năm qua bảng sau:

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

1.Tổng giá -Nhập khẩu 37041.5 USD 84115 USD 15336 USD

trị mua -Trong nước 2483919000 4632034000 12036000000

VND VND VND

49

3317,45 446,5 246,5 2. Mặt hàng 1. Đường

3682,59 3081,6 270,5 2. Mật

0 14,65 47 3. Gạo

0 0,3 29,56 4. Bánh kẹo

0 0 13,6 5. Gia vị

45,426 87,22 0 6. Nha

0 20,031 0 7. Bột sắn

Mua hàng là cơ sở tiền đề cho bán ra, tuy nhiên hàng hoá có bán được thì mới

dám mua hàng chính vì vậy hoạt động mua hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng bán

ra như thế nào.

Nhìn vào bảng hàng hoá mua vào chúng ta thấy rằng hoạt động kinh doanh

của trung tâm phát triển nhanh số lượng mua sắm năm sau lớn hơn năm trước, số

liệu cho thấy tổng giá trị mua năm 2000 đạt 186,488% so với năm 1999. Sản

lượng đường mía mua vào trong 3 tháng đầu năm gấp 7,4 lần so năm 2000 và

13,46 lần so với năm 1999. Tuy nhiên chủng loại mặt hàng giảm, nếu như năm

1999 trung tâm kinh doanh rất nhiều mặt hàng thì sang đến 3 tháng đầu năm của

năm 2001 trung tâm chỉ còn tập trung vào 3 mặt hàng kinh doanh chủ yếu là

đường mía, mật và nha.

Về hình thức mua chủ yếu là ký các hợp đồng trực tiếp với các nhà máy sản

xuất đường, có một số là qua trung gian.

Giá trị hàng mua vào của năm 1999 và 2000 thấp do một số nguyên nhân: bị

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực làm tốc độ tăng trưởng

kinh tế giảm, thu nhập người dân giảm, nhu cầu tiêu dùng nói chung cũng như các

sản phẩm đường và sau đường giảm. Trong khi đó nghành đường mía gặp nhiều

khó khăn do cung trên thế giới lại lớn hơn cầu, các đơn vị sản xuất kinh doanh mía

đường phải đối mặt với tình trạng đường lậu tràn lan trong khi giá thành sản xuất

trong nước cao hơn giá bán trên thị trường thế giới đường cũng như các sản phẩm

sau đường không có khả năng cạnh tranh, bán hàng trì trệ cho nên giá trị hàng mua

50

vào nhỏ. Trung tâm lại vừa thành lập, nguồn vốn nhỏ, mạng lưới kinh doanh hẹp,

thị trường còn nhỏ, kinh nghiệm còn hạn chế, chính vì vậy mà hoạt động kinh

doanh của Trung tâm trong năm 1999, 2000 chưa cao. Cuối năm 2000 giá đường

có xu hướng tăng, nhu cầu thị trường ổn định hơn, hoạt động kinh doanh mở rộng,

bước vào năm 2001 tình hình thị trường liên tục biến động giá đường tăng nhanh,

nhu cầu lớn, giá trị mua hàng 3 tháng đầu năm 2001 lên đến 3317,45 tấn. Có

những thời điểm Trung tâm phải bán hết lượng dự trữ thường xuyên mà vẫn

không đáp ứng đủ nhu cầu nguồn hàng khai thác khan hiếm do giá lên cao các nhà

máy tăng dự trữ chờ giá lên cao hơn, mặt khác thị trường kinh doanh được mở

rộng hơn, có nhiều khách hàng truyền thống và thu hút sự tham gia của nhiều nhà

buôn.

Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, trong 3 năm qua Trung tâm đã tổ chức

nhập khẩu một số máy móc thiết bị dưới hình thức nhận uỷ thác cho các nhà máy

sản xuất đường và sau đường.

Về nguồn thu mua: chủ yếu tập trung ở các nhà máy đường phía Bắc và miền

Trung, ở một số nhà máy sản xuất chế biến sản phẩm sau đường chúng ta có thể

xem biểu nguồn thu mua của Trung tâm :

Đơn vị :Tấn đường

Nguồn Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

1. Quảng Bình 30 0 88

2. Sơn Dương 110 111,5 118,6

3. Lam Sơn 164,5 0 34,5

4. Linh Cám 0 0 8

5. Việt Đài 76,7 0 0

6. Nông Cống 42 1616 0

7. Liên doanh Nghệ An 0 100 0

8. Hoà Bình 0 500 0

51

9. Sơn La 0 0 989,95

Nguồn nhập Mật rỉ

Đơn vị :Tấn Mật

Các nguồn nhập Mật Đơn 1999 2000 2001

vị

Công ty Việt Đài Tấn 750 500 720

Công ty Tate & lye Tấn 600 400 150

Xí nghiệp dịch vụ Thành Công Tấn 1920,5 2000 1250

Công ty môi giới thương mại và đầu Tấn 1500 1562,59

Công ty Linh Cảm Tấn 400

Công ty Hoà Bình Tấn 850

Ngoài ra Trung tâm còn thu thập ở một số đơn vị có nguồn nhỏ lẻ, các sản

phẩm sau đường như bánh kẹo, các loại gia vị...chủ yếu nhập của công ty Bánh

kẹo Hải châu, công ty chế biến thực phẩm, công ty lương thực Đông Anh, công ty

Minh Dương.

-Về nguồn thu mua đường theo biểu cho thấy Trung tâm đã mở rộng khai

thác thêm được một số nguồn so với năm 1999, cho đến năm 2001 Trung tâm đã

khai thác thêm được 4 nguồn cung cấp với khối lượng lớn đó là Sơn La, Hoà Bình,

Nông Cống, liên doanh Nghệ An riêng trong 3 tháng đầu năm lượng nhập từ Sơn

La là 989,95 tấn, Nông Cống là 1616 tấn, Hoà Bình là 500 tấn.

-Nguồn hàng Mật : Mật rỉ là sản phẩm phụ của các nhà máy sản xuất đường

vì vậynguồn khai thác là tất cả các nhà sản xuất máy đường. Theo biểu trên cho ta

thấy tốc độ kinh doanh Mật tăng nhanh, năm 2000 đạt 6000 tấn gấp 1,9 lần năm

1999 (mức 3270 tấn ) riêng 3 tháng đầu năm 2001 tổng lượng Mật vượt số lượng

kinh doanh năm 1999 là 412,09 tấn. Năm 1999 nhập từ 3 nguồn đó là công ty

52

Việt Đài,Công ty Tate & Lye và xí nghiệp dịch vụ Thành Công, thì đến năm 2000

đã lên đến 6 nguồn , thêm 4 nguồn nữa là Công ty Môi Giới thương mại và Đầu

Tư, Công ty đường Linh Cảm, Công ty đường Hoà Bình. Biểu trên cũng cho thấy

2 nguồn nhập chính là Công ty Môi Giới và Đầu Tư và xí nghiệp dịch vụ Thành

Công, năm 1999 mua của xí nghiệp dịch vụ Thành Công chiếm 53% tổng lượng

mua, năm 2000 2 nguồn này chiếm 59% và 3 tháng đầu năm 2001 chiếm 82%.

Trong khi đó lượng mua từ nhà máy đường Linh Cảm, Việt Đài, Tate & Lye, Hoà

Bình còn nhỏ, Đây là vấn đề bất cập trong công tác tạo nguồn Mật của trung tâm,

Bởi vì Công ty Môi Giới và Đầu Tư và xí nghiệp dịch vụ Thành Công là các

doanh nghiệp thương mại, mua hàng ở nguồn này trung tâm phải chịu một khoản

chi phí trung gian, do đó làm nâng giá mua vào của hàng hoá.

Nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu hàng hoá là máy móc và một số hương liệu

cho sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm nhập từ Trung Quốc, ngoài ra còn

nhập từ Pháp, Anh, Australia...

Nhìn chung tình hình mua và khai thác nguồn của Trung tâm đã và đang

được mở rộng tuy nhiên mua hàng chịu ảnh hưởng của khâu bán hàng và khả năng

khai thác nguồn cho nên bị động, Trung tâm mua dưới hình thức hợp đồng, khối

lượng mua thay đổi theo nhu cầu thị trường, có một số mặt hàng việc mua còn phụ

thuộc vào hợp đồng ký trước, do đó không chủ động trong công tác tạo nguồn.

Trung tâm kinh doanh thuần tuý là buôn bán thương mại vì vậy đôi khi khó

khăn trong khai thác, không tạo được nguồn hàng lớn, ổn định, khi nhu cầu trên

thị trường lớn dễ bị ép giá, không có hàng bán, trong khi đó Trung tâm chưa tổ

chức được nhiều hình thức mua hàng.

Trung tâm cũng thường xuyên cử cán bộ có kinh nghiệm đi nghiên cứu tìm

nguồn hàng, thiết lập mối quan hệ cần thiết, tổ chức đàm phán để kí kết hợp đồng,

hình thức mua hàng chủ yếu của Trung tâm là mua tại các nhà máy sản xuất, hầu

như không mua qua trung gian cho nên giảm được chi phí trong khâu mua.

Riêng hoạt động nhập khẩu Trung tâm chủ yếu là mua hàng theo hợp đồng

dưới hình thức uỷ thác tức là làm trung gian giữa người bán và người mua, giảm

53

được mức độ rủi ro và khắc phục tình trạng thiếu vốn tuy nhiên lợi nhuận mang lại

thấp, nhưng đến năm 2001 Trung tâm dự tính sẽ nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng

để tận dụng kinh nghiệm, mối quan hệ, cơ sở vật chất của mình để thu lợi nhuận

cao hơn.

Về mặt hàng thu mua Trung tâm có phương hướng tập trung chủ yếu vào sản

phẩm đường, nha, mật là chủ yếu, năm 1999, 2000 Trung tâm kinh doanh nhiều

mặt hàng khác nhau làm cho công tác nghiên cứu thị trường cũng như hoạt động

tạo nguồn thu mua phức tạp mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều khoản chi phí,

nguồn hàng lại không tập trung, vốn kinh doanh hạn chế, mạng lưới bán nhỏ cho

nên sang năm 2001 Trung tâm hạn chế bớt mặt hàng kinh doanh để phù hợp với

thực tế ở Trung tâm.

3. Tình hình bán hàng ở Trung tâm

Bán hàng là hoạt động cơ bản và quan trọng nó quyết định tới mọi hoạt động

khác và là hoạt động giúp các doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu cuối cùng

của mình là lợi nhuận. Mặc dù trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn trước biến

động của thị trường cũng như sự hạn chế về tiềm lực của Trung tâm nhưng hoạt

động bán hàng đã đạt được những kết quả đáng kể, điều đó thể hiện qua biểu về

giá trị bán hàng của Trung tâm

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

1. Doanh thu bán 2,6 5,3 13,9

trong nước

2. Doanh thu xuất 305.054 USD

khẩu

Theo số liệu cho thấy tổng doanh thu của năm 2000 tăng so với năm 1999 là

4,01 tỷ, đặc biệt trong 3 tháng đầu năm 2001 tổng doanh thu của công ty đã vượt

doanh thu của năm 2000, Trung tâm kinh doanh theo nguyên tắc không ngừng mở

rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tận dụng mọi cơ hội cho nên tổng doanh

thu năm sau tăng hơn năm trước rất nhiều điều đó đã thể hiện nỗ lực và sự cố gắng

54

của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Trung tâm. Tuy nhiên tổng

doanh thu còn thấp là do:

Trung tâm mới tham gia vào kinh doanh còn nhiều mặt hạn chế về nguồn

vốn, lao động, thị trường kinh doanh, hàng hoá kinh doanh của Trung tâm còn

mang tính thời vụ cả trong sản xuất và tiêu dùng, sản phẩm đường và sau đường là

sản phẩm thiết yếu nhưng lại mang tính xa xỉ phụ thuộc vào thu nhập của người

dân, và đặc biệt vào ngày tết, lễ, hội.

Về công tác bán hàng ở Trung tâm luôn áp dụng 2 phương thức chủ yếu đó

là bán buôn và bán lẻ, phòng kinh doanh chủ yếu bán hàng với số lượng lớn cho

các đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu sử dụng đường làm nguyên liệu còn

các cửa hàng bán lẻ thì bán cho khách hàng có nhu cầu nhỏ lẻ như hộ tiêu dùng.

Thị trường bán buôn của Trung tâm năm 1999 có hơn 15 khách hàng họ là đơn vị

sản xuất, các trung gian và những người trực tiếp bán lẻ cho người tiêu dùng cuối

cùng, sang đến năm 2001 thì số lượng khách hàng này lên đến gần 30 đơn vị. Thị

trường bán lẻ mặc dù chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanh số bán ra nhưng qua đó

Trung tâm tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nắm bắt thông tin về những thay

đổi trong nhu cầu,tuy nhiên mạng lưới bán hàng của Trung tâm còn nhỏ hạn chế

trong việc phục vụ nhu cầu người tiêu dùng cuối cùng, bán hàng chỉ tập trung vào

một số khu vực nhất định, Trung tâm đã có kế hoạch mở rộng mạng lưới cửa hàng

phục vụ đến người tiêu dùng cuối cùng nhưng đây chưa phải là hướng đi cần giải

quyết vì trước mắt Trung tâm đang tập trung mở rộng thị trường bán buôn là chủ

yếu.

_số liệu tình hình bán theo khách hàng trong năm 2001:

Đơn vị : Tấn

Tên khách hàng Đường Mật Nha

Công ty thực phẩm Vạn Điểm 420 242,59

Công ty Thực phẩm và dịch vụ tổng 300

hợp

55

Công ty bánh kẹo Hải Châu 750 45,426

Viện công nghệ thực phẩm 20

Công ty Phan Phí Hùng 420

Công ty TNHH Cao Cường 200

Cửa hàng Tổng Hợp số 2 200

Công ty KDNLS chất đốt Sơn Tây 300

Công ty CiTic Trading CoLted 3440

Công ty thiết bị Hồng Đăng

Bán lẻ 22,59

Bán buôn cho khách hàng khác 1700

Biểu khách hàng trên là khách hàng truyền thống của trung tâm, khách hàng

này mua thường xuyên với khối lượng lớn, tuy nhiên cũng cho thấy những khách

hàng là các nhà máy sản xuất bánh kẹo lớn trên thị trường Hà Nội như nhà máy

bánh kẹo Hải Hà, bánh kẹo Kinh Đô, các nhà máy Bia, rượu ,Nước giải khát

….trung tâm vẫn chưa lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài, tỉ lệ bán lẻ của trung

tâm còn tương đối nhỏ chỉ chiếm 4-5% tổng số hàng hoá kinh doanh trong năm .

-Bán theo khu vực :

Đơn vị : Tấn

Khu vực Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Thị trường Hà Nội 246,5 318,5 2753

120 564,45 Khu Vực khác

30 Thị trường nước

ngoài

56

Khách hàng mua theo khu vực : Trung tâm coi Hà Nội là thị trường trọng

điểm của mình vì vậy kinh doanh tại Hà Nội chiếm tỉ lệ lớn 80-90% tổng số hàng

hoá, trong khi các khu vực khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ, nguyên nhân là do quy mô

kinh doanh của trung tâm còn hạn chế, mạng lưới kinh doanh nhỏ trung tâm chưa

có điều kiện mở rộng, phát triển thị trường sang các khu vực khác.

Trung tâm đã áp dụng một số hình thức khuyến khích đối với khách hàng

như giảm giá bán đối với khách hàng mua số lượng nhiều, ưu tiên cho khách hàng

truyền thống với mức giá ưu đãi hơn. Bên cạnh hoạt động mua và bán Trung tâm

còn tổ chức thực hiện một số hình thức dịch vụ bổ sung như bán và vận chuyển

đến địa điểm theo yêu cầu giao nhận, nhưng các hoạt động dịch vụ của Trung tâm

còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở khâu vận chuyển, trong khi đó Trung tâm chưa

có các phương tiện vận tải sắn sàng phục vụ mà chủ yếu là đi thuê ở các công ty

vận tải do đó nhiều khi còn bị động, chưa kịp thời, chi phí vận chuyển lớn làm

tăng giá vốn của hàng hoá.

Riêng các hoạt động quảng cáo, xúc tiến, giới thiệu sản phẩm Trung tâm đã

thực hiện dưới một số hình thức như cử cán bộ đến tận nơi để giới thiệu hàng hoá,

gửi đơn chào hàng, giảm giá..Ngoài ra Trung tâm còn sử dụng một số phương tiện

như biển bảng, tủ kính trưng bày ở cửa hàng để giới thiệu sản phẩm tuy nhiên

những hoạt động này diễn ra chưa thường xuyên, chỉ khi cung dư cầu, hàng bán

chậm thì mới thực hiện, mọi hoạt động quảng cáo đều do Trung tâm tự tiến hành

cho nên đến nay vẫn chưa có kế hoạch quảng cáo và chưa có kinh phí cho quảng

cáo hàng năm.

Đối với hoạt động xuất khẩu, hiện nay thị trường xuất khẩu của Trung tâm mới

chỉ là Trung Quốc, mặt hàng chủ yếu là mật, trong năm 2000 đã xuất khẩu được

30 tấn đường kính, tỉ lệ này còn rất ít, Trung tâm đã và đang chú trọng nghiên cứu

tìm thị trường cho xuất khẩu không chỉ mật mà còn đường và các sản phẩm sang

thị trường nước ngoài.

4-Chi phí kinh doanh :

57

Trong hoạt động kinh doanh thương mại: nội dung của chi phí kinh doanh gồm

có chi mua hàng, chi phí lưu thông, chi phí đóng thuế và bảo hiểm, ngoài ra còn

chi do bị thiệt hại bất thường khác.

Chi phí mua hàng là khoản chi lớn nhất trong kinh doanh, nguồn...là vốn lưu

động, vốn vay hoặc vốn của đơn vị nguồn hàng, khách hàng.

Chi phí lưu thông ở doanh nghiệp Thương mại gồm: chi phí vận tải, bốc dỡ

hàng hoá, chi phí quản lí hành chính.

Chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm là khoản chi của chi phí kinh doanh, nộp

thuế là khoản tiền nộp cho Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí bảo

hiểm là khoản chi đề phòng rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh.

Chi phí lưu thông có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp. Chi phí lưu thông ở doanh nghiệp Thương mại được chia làm

nhiều khoản mục khác nhau:

-Chi vận tải, bốc dỡ hàng hoá.

-Chi bảo quản, thu mua.

-Chi hao hụt hàng hoá.

-Chi phí quản lí hành chính.

Thực tế ở Trung tâm chỉ chia thành 2 khoản chính là chi phí mua hàng và chi

phí quản lí hành chính, các khoản chi phí thu mua, bốc dỡ hàng hoá, chi phí lãi

vay ngân hàng Trung tâm đưa vào khoản chi phí mua hàng để tính giá vốn hàng

hoá.

Chi phí quản lí ở Trung tâm bao gồm chi tiền lương, điện thoại, công tác phí

trong và ngoài nước, in ấn phô tô, dịch thuật, chi hội nghị tiếp khách, chi quảng

cáo, catalog, trích quỹ quản lí tổng công ty và khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ,

chi khác.

Riêng chi phí mua hàng ở Trung tâm chưa phân chia cụ thể thành từng loại do

đó khó kiểm tra đánh giá các khoản chi hợp lí chưa, tiết kiệm hay lãng phí, vốn

kinh doanh của Trung tâm rất ít vay vốn ngân hàng chiếm tỉ lệ cao vì vậy lãi suất

trả lớn, làm tăng chi phí kinh doanh, tuy nhiên lãi vay chưa được tách ra khỏi giá

58

mua vì vậy rất khó đánh giá. Mặt khác, chi phí kinh doanh lớn là do chi phí vận tải

bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi cao, Trung tâm hầu như chưa có phương tiện vận tải,

kho bãi vẫn phải thuê thêm đặc biệt khi hàng hoá mua về nhiều, chưa đến thời

điểm giao cho khách, các phương tiện phục vụ cho bốc dỡ còn thô sơ, phần lớn

thuê nhân công bên ngoài bốc vác thủ công.

Đối với chi phí quản lí hành chính còn cao là do chi công tác phí cao, chi hội

nghị, giao dịch tiếp khách cao. Ngoài ra còn phải đóng góp vào quỹ quản lí của

tổng công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn hàng không tập trung, khối lượng

mua hàng theo hợp đồng còn thấp, chi phí cử cán bộ đI xuống nguồn hàng còn

lớn, trong khi quy mô kinh doanh của Trung tâm còn nhỏ, mặt khác các cơ sở vật

chất, văn phòng, trang bị văn phòng còn nghèo, chưa có nhà nghỉ cho khách tới

giao dịch, mọi cuộc giao dịch đàm phán đều tổ chức ở bên ngoài do đó chi phí

cao.

Đó là nguyên nhân làm nâng chi phí hoạt động kinh doanh, ngoài ra do dự trữ

của Trung tâm còn hạn chế. Khi có nhu cầu lớn, khai thác các nguồn hàng còn tình

trạng bị ép giá.

Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chỉ tiêu

Triệu đồng 2483,911 5300,000 13085 - Giá vốn

- Chi phí quản lý Triệu đồng 144,768 547,966 721,200

59

Trong đó chi phí quản lí bao gồm các khoản mục sau :

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000

1-Chi phí lương ,bảo hiểm 32606000 126446000

2-Chi điện thoại 8500600 37985000

3-Chi phí công tác phí 21265000 102464000

4-In ấn ,phô tô ,dịch thuật 4253000 16492000

5-Chi phí giao dịch ,hội nghị ,tiếp khách 18429000 75469000

6-Chi khấu hao TSCĐ ,công cụ ,dụng cụ 4000000 16492000

7-Trích quỹ quản lí tổng công ty 35442000 109953000

8- Chi phí khác 11341000 43981280

9-Chi trích quỹ 5932000 20481000

Nhìn trên biểu cho ta thấy tổng tổng chi phí của trung tâm năm 1999 là

144,768 triệu và năm 2000 là 546,966 triệu tăng gấp lần, so sánh về các khoản

mục chi phí chúng ta thấy rằng chi phí trích quỹ tổng công ty năm 1999 là

35442000 đồng chiếm % trong tổng chi phí quản lí,năm 2000 là 109953000

đồng chiếm trong tổng chi quản lí,khoản chi này vềtuyệt đối là tăng nhưng về

tương đối là giảm bởi vì năm 2000 hoạt động kinh doanh của trung tâm được mở

rộng,nhiều bạn hàng do TCT giới thiệu ,hoặc kí kết hợp đồng ,tuy nhiên theo quy

định hoạt động tài chính TCT tìm bạn hàng, kí kết hợp đồng giúp trung tâm thì

trung tâm phải trích nộp một khoản cho TCT.

Về các khoản chi phí khác như chi lương, bảo hiểm, tăng bởi vì năm 2000

trung tâm tuyển dụng thêm nhiều cán bộ nhân viên trẻ bổ sung vào đội ngũ cán bộ

cuả rmình, phục vụ cho mở rộng kinh doanh.

Các khoản chi phí điện thoại, hội nghị, giao dịch với khách, chi phí công tác

phí và các khoản chi phí khác tăng là do quy mô kinh doanh mở rộng, chi phí cho

nghiên cứu thị trường, quan hệ với bạn hàng nhiều hơn .

60

4. Tình hình dự trữ:

Dự trữ hàng hoá là hoạt động cần thiết đối với các doanh nghiệp Thương mại

nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách. Tuy nhiên dự trữ như thế

nào cho hợp lí và hiệu quả, đó là vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp

nói chung cũng như đối với Trung tâm.

Trung tâm đã tổ chức quản lí dự trữ, mặt hàng chủ yếu có lượng dự trữ thường

xuyên đó là đường, tuy nhiên mức dự trữ chưa được xác định hợp lí, đặc biệt mặt

hàng mật, nha chưa có dự trữ chủ yếu thực hiện theo kiểu thường vụ mua thẳng

bán thẳng, chỉ khi kí kết hoặc có đơn mua hàng của khách hàng thì mới tìm nguồn

hàng khai thác. Riêng mặt hàng đường mức dự trữ chưa xác định hợp lí điều đó có

thể thấy qua hoạt động kinh doanh của Trung tâm năm 1999 hàng hoá ứ đọng

nhiều Trung tâm phải giảm giá bán ảnh hưởng kết quả kinh doanh nhưng vào cuối

năm 2000 và 3 tháng đầu năm 2001 nhu cầu của khách hàng lớn Trung tâm không

có đủ hàng đáp ứng.

Nguyên nhân là do nguồn vốn hạn chế, nếu dự trữ sẽ không có vốn kinh

doanh, công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế chưa xác định được nhu cầu và

dự đoán chính xác những biến động về cung cầu, hệ thống kho tàng của Trung tâm

hầu như không có mà phải thuê ngoài, chi phí thuê cao, không chủ động trong việc

tiếp nhận, quản lí, mặt khác, các hàng hoá kinh doanh là đường, bánh kẹo,

gạo...đều đòi hỏi công tác bảo quản tốt, dễ bị ẩm ướt, vỡ, tỉ lệ hao hụt lớn, đặc biệt

nó là đối tượng gặm nhấm của chuột, gián vì vậy đòi hỏi công tác dự trữ phải thực

hiện tốt, có các phương tiện dụng cụ kiểm tra bảo quản, hệ thống kho phù hợp

nhưng cơ sở hạ tầng của Trung tâm còn nghèo chưa thể làm tốt được yêu cầu đó.

5. Khách hàng:

Từ khi thành lập và hoạt động cho đến nay do điều kiện hạn chế về nguồn

lực nên phần lớn hoạt động bán hàng của Trung tâm trên địa bàn Hà Nội, và trung

tâm cũng ..khẳng định địa bàn Hà Nội là thị trường trọng điểm của mình. Tổ chức

kinh doanh trên địa bàn Hà Nội đây là điều kiện thuận lợi góp phần không nhỏ đến

thành công của Trung tâm trong thời gian qua bởi vì Hà Nội là trung tâm kinh tế

61

chính trị văn hoá khoa học kỹ thuật và là trung tâm lớn về kinh tế giao dịch quốc

tế của cả nước, có tiềm năng lao động dồi dào, có nhiều nghành công nghiệp then

chốt đặc biệt các hoạt động sản xuất sử dụng đường làm nguyên liệu như các nhà

máy sản xuất bánh kẹo, bia rượu, nước giải khát, chế biến thực phẩm chiếm một tỉ

lệ lớn trong cả nước. Hà Nội có mật độ dân cư cao, thu nhập bình quân đầu người

cao, những điều kiện trên đã tạo thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nói chung và Trung tâm nói riêng.

Khách hàng tiềm năng của Trung tâm lớn, đó là các đơn vị sản xuất có nhu cầu

về đường nha, các hộ tiêu dùng hoặc các cơ sở chế biến nhỏ. Ngoài ra còn có các

thương nhân, các hãng bán buôn, bán đại lý hoặc bán lẻ, đây là khách hàng chiếm

tỉ lệ lớn nhất trong tổng số khách hàng hiện nay của Trung tâm.

Trong mối quan hệ buôn bán với đối tác Trung tâm đã giải quyết được nhiều

vấn đề phát sinh từ các quan hệ kinh tế như giá cả, phương thức thanh toán, điều

kiện giao hàng, các hoạt động dịch vụ đến khả năng hợp tác giữa 2 bên.

Trung tâm cũng đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống,

mối quan hệ làm ăn hoàn toàn dựa trên sự tin cậy và hiểu biết lẫn nhau, do đó các

hợp đồng ký kết và thực hiện tương đối thuận lợi, các vấn đề phát sinh trong quá

trình thực hiện hợp đồng được giải quyết nhanh chóng.

Trong thời gian qua Trung tâm đã lập được các mối quan hệ với nhiều khách

hàng truyền thống, số lượng khách hàng được mở rộng từ năm 1999 chỉ có 15

người đến bây giờ lên đến gần 30 đơn vị như:

-Công ty thực phẩm và dịch vụ tổng hợp.

-Công ty thực phẩm vạn điểm.

-Công ty bánh kẹo Hải Châu.

-Viện công nghệ thực phẩm.

-Công ty Phan Phi Hùng.

-Công ty TNHH Cao Cường.

-Công ty kinh doanh NLS chất đốt Sơn Tây .

-Cửa hàng tổng hợp số 2.

62

-Công ty thiết bị Hồng Đăng .

-Công ty CiTic trading CoLted

Bên cạnh đó còn nhiều nhà buôn và đại lý khác, các cơ sở sản xuất chế biến

nhỏ, các chi nhánh kinh doanh của công ty đường Lam Sơn, Biên Hoà...

Đối với hàng hoá nhập khẩu chủ yếu Trung tâm nhận nhập khẩu uỷ thác theo

yêu cầu của các nhà máy sản xuất đường trong và ngoài tổng công ty, một số các

nhà máy sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm như công ty bánh kẹo Hải Châu,

Đường Vạn Điểm...

Bên cạnh việc nỗ lực mở rộng thị trường của mình trên thị trường Hà Nội mục

tiêu của Trung tâm là cải tạo mở rộng mạng lưới kinh doanh thu hút thêm khách

hàng tại các tỉnh và thành phố khác như: Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương...để

tìm kiếm thêm khách hàng.

Bên cạnh những cái đã làm được công tác phục vụ khách hàng ở trung tâm còn

những tồn tại cần khắc phục:

-Phương thức kinh doanh chủ yếu của trung tâm là bán hàng qua kho tại văn

phòng, bán qua hợp đồng với số lượng lớn, mạng lưới bán lẻ còn nhỏ vì vậy chưa

phục vụ tốt nhu cầu nhỏ lẻ trong dân cư.

-Có những thời điểm đã không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng buộc họ

phải chuyển sang mua ở các doanh nghiệp khác.

-Các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng còn hạn chế chủ yếu là hoạt động

vận chuyển, nhưng điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện dịch vụ còn thiếu, các

phương tiện vận chuyển phải thuê do đó còn tình trạng vận chuyển hàng không kịp

thời.

-Các hình thức thu hút khách hàng của Trung tâm còn hạn chế. Chẳng hạn

thực hiện hình thức trả chậm đây là hình thức phổ biến trong việc mua bán hàng

hoá của nền kinh tế thị trường nhưng do hạn chế về vốn cho nên Trung tâm chưa

thực hiện được.

63

-Do cơ sở vật chất còn nghèo nàn, hệ thống văn phòng giao dịch tiếp khách

chưa được trang bị tốt, thiếu những phương tiện, dụng cụ phục vụ cho quá trình

giao dịch, đàm phán...

-Đối với hoạt động xuất khẩu khách hàng của Trung tâm thu hẹp ở các thương

nhân, các doanh nghiệp ở Trung Quốc, mà chưa mở rộng sang các nước khác,

khách hàng ít chỉ có một số ít.

-Trung tâm xác định thị trường mục tiêu của mình là Hà Nội tuy nhiên số

lượng khách còn ít, rất nhiều khách hàng có nhu cầu lớn nhưng Trung tâm chưa

tiếp cận được với họ.

-Các hoạt động dịch vụ khách hàng còn nhiều hoạt động chưa tổ chức như

triển lãm, hội chợ, hội nghị khách hàng ...thông tin về khách hàng chưa chính xác,

chưa nắm bắt được nhu cầu, sự biến động trong cung cầu, những nhân tố ảnh

hưởng đến nhu cầu do đó phục vụ khách hàng còn những bất cập.

Những tồn tại trên do nguyên nhân chủ yếu đó là: quy mô kinh doanh nhỏ, vốn

hạn chế cho nên không thể trang bị đủ công cụ, phương tiện phục vụ khách hàng

tốt hơn, đội ngũ cán bộ ở Trung tâm trẻ năng động nhưng chưa có kinh nghiệm

trong giao dịch đàm phán, lực lượng ở phòng kinh doanh ít nhưng phải giải quyết

quá nhiều công việc cho nên việc nghiên cứu, tìm hiểu tâm lí khách hàng rất hạn

chế.

6. Đối thủ cạnh tranh:

Trong cơ chế thị trường mọi người đều có quyền tham gia vào kinh doanh và

được phép lựa chọn nghành nghề, việc tự do trong kinh doanh đã làm cho số

lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường tăng nhanh. Mặc dù, nghành đường

mía không phải là lĩnh vực tạo lợi nhuận cao như các ngành khác, nhưng điều đó

cũng không làm giảm sự căng thẳng trong cạnh tranh. Có thể nói trong mấy năm

qua từ khi chính phủ chủ trương phát triển chương trình 1 triệu tấn đường thì

nghành mía đường có nhiều khởi sắc, số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh

đường lớn, do đó đối thủ cạnh tranh của Trung tâm rất nhiều không chỉ là các chi

64

nhánh kinh doanh của nhà cung ứng mà còn nhiều các công ty tư nhân, nhà buôn

và đại lý trên địa bàn Hà Nội.

Bên cạnh đó các hãng buôn nhập lậu đường từ nước ngoài về cũng là sức ép

đối với Trung tâm.

7. Kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:

Trong những năm qua mặc dù có nhiều khó khăn nhưng Trung tâm vẫn duy trì

hoạt động, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Trung tâm đã đạt được

những kết quả đáng kể điều đó thể hiện ở bảng sau:

Chỉ tiêu Đơn Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 (3 tháng)

vị

I.Tổng doanh thu Tr.đ 2605,786 5300,000 13940,861

1. Giá vốn 2483,919 4632,031 12911,480

2. Chi phí quản lý 144,768 547,966 721,200

II. Lợi tức trước thuế (22,901) 120,000 307,320

Thuế lợi tức 38,400 90,342

III. Lợi tức sau thuế 81,600 208,977

IV. Nộp tổng công ty 35,442 109,953

Hoạt động kinh doanh của Trung tâm đã có dấu hiệu khả quan từ chỗ năm

1999 bị thua lỗ 22,901 triệu thì sang đến năm 2000 lợi nhuận đạt được 81,6

triệu.Riêng doanh thu năm 1999 là 2,6 tỉ sang đến 3 tháng đầu năm của năm 2001

là 13,9 tỉ gần gấp lần điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Trung tâm

phát triển mạnh, đã khắc phục được khó khăn tao dựng niềm tin với khách hàng,

xây dựng cơ sở vật chất, tiền đề cho quá trình kinh doanh tiếp theo.

Qua bảng trên chúng ta thấy được rằng mặc dù doanh thu năm 1999 cao 2,6 tỷ

nhưng kinh doanh không có lãi là do năm 1999 thị trường đường biến động, giá

liên tục giảm, theo các nhà quan sát thế giới thì 6 tháng cuối năm là thời điểm giá

đường thấp nhất từ trước đến nay, hàng hoá mua vào không bán được bị ứ đọng,

trong khi đó cơ sở hạ tầng chưa có hệ thống kho bãi phải đi thuê vốn kinh doanh

65

hầu như đI vay ngân hàng, lãi suất cao. Trung tâm phải hạ giá bán, thậm chí lỗ so

với giá mua vào chưa tính các khoản chi phí quản lí, lại mới thành lập, thông tin

về thị trường cũng như số lượng khách hàng hạn chế. Tuy nhiên Trung tâm đã đa

dạng doá mặt hàng kinh doanh như bánh kẹo, mật, gạo, gia vị...cho nên bù đắp vào

khoản lỗ từ đường.

Bước vào năm 2000, Trung tâm đã khắc phục được khó khăn, hoạt động kinh

doanh có lãi đạt 81,6 triệu. Tuy nhiên mức lợi nhuận còn thấp nguyên nhân do chi

phí quản lí doanh nghiệp quá cao, lãi ngân hàng lớn Trung tâm tính vào giá mua

làm nâng giá vốn hàng.

Năm 2001 do tình hình chung của nghành được cầu có khả năng vượt cung,

nhiều nước trên thế giới phải nhập đường với khối lượng lớn đã keo giá đương

tăng nhanh, các doanh nghiệp, nhà buôn đạI lí tăng cường dự trữ, làm cho hoạt

động kinh doanh sôi động, chỉ riêng 3 tháng đầu năm 2001 mà doanh thu lên đến

13,9 tỉ vượt tổng doanh thu năm 2000.

Tất cả các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh kiếm lợi nhuận đều phải thực

hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thông qua hình thức nộp thuế, tuỳ theo

nghành mức độ và phạm vi kinh doanh doanh nghiệp phải nộp mức thuế khác

nhau, đối với Trung tâm việc đóng thuế Trung tâm coi đó là một khoản chi phí mà

nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm, ngoài ra còn phải trích

nộp quỹ quản lí tổng công ty.

Năm 1999 kinh doanh bị lỗ do đó Trung tâm được miễn thuế thu nhập nhưng

sang năm 2000 kinh doanh có hiệu quả mặc dù ít nhưng cũng đã có đóng góp vào

ngân sách Nhà nước và tổng công ty.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm :

1) Năm 1999 hoạt động kinh doanh lỗ : 22090000 đồng.

2) Năm 2000:

-lợi nhuận : LN=DT-CP =81,6(triệu )

Cho ta biết tổng lợi nhuận của trung tâm năm 2000 là 81,6 triệu

-Hệ số doanh lợi của chi phí :

66

M =81,6/5180 = 1,57%

Cho biết cứ 100 đồng chi phí cho ta 1,57 đồng lợi nhuận

` -Hệ số doanh lợi doanh thu :

M = 81,6/5300 = 1,5%

Cho biết cứ 100 đồng doanh thu cho ta 1,5 đồng lợi nhuận

-Tỉ lệ doanh thu so với chi phí :

M = 5300/5180 = 102,3%

Cho biết cứ 100 đồng chi phí cho ta 102,3 đồng doanh thu.

-Tỉ lệ chi phí so với doanh thu :

M = 5180/5300 = 97,9%

Cho biết cứ 100 đồng doanh thu phải chi 97,9 đồng chi phí .

3) năm 2001:

-Lợi nhuận : LN = DT -CP = 209,11 triệu

Cho biết lợi nhuận của trung tâm trong 3 tháng đầu năm 2001 là 209,11

triệu .

-Hệ số doanh lợi của chi phí:

M =209,11/13632,48 =1,53%

Cho biết cứ 100đồng chi phí cho ta 1,53 đồng lợi nhuận

-Hệ số doanh lợi doanh thu :

M= 209,11/13940,861 =1,49%

Cho biết cứ 100 đồng doanh thu cho ta 1,49 đồng lợi nhuận

-So sánh doanh thu với chi phí :

DT/CP =13940,861/13632,48 =102,26%

Cho biết cứ 100 đồng chi phí cho ta 102,26 đồng doanh thu

-So sánh chi phí với doanh thu :

CP/DT =13632,48/13940,861 = 97,7%

Cho biết cứ 100 đồng doanh thu ta phảI chi 97,7 đồng chi phí

I. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM :

67

1. Ưu điểm:

Trong thời gian qua mặc dù hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn song

Trung tâm đã khẳng định đúng đắn nhiệm vụ của mình phát huy những ưu điểm,

thế mạnh để vượt qua mọi khó khăn trong cơ chế mới.

-Trung tâm đã giải quyết tốt mối quan hệ của mình với các đơn vị nguồn hàng,

các đơn vị kho vận, tổ chức và hoàn thiện các công tác giao dịch, đàm phán, kí kết

hợp đồng, giải quyết tốt các thủ tục để hợp đồng có hiệu lực, tổ chức giao nhận

hàng nhanh chóng, đảm bảo an toàn, kịp thời củng cố được niềm tin với khách

hàng.

-Mặc dù nguồn vốn quá ít nhưng nhờ tạo được mối quan hệ tốt Trung tâm đã

có vốn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh từ nguồn vốn do tổng công ty cấp, vốn

vay ngân hàng và vốn chiếm dụng của các đơn vị nguồn hàng.

-Quy mô kinh doanh còn nhỏ song Trung tâm đã tổ chức được một số phương

pháp thu thập thông tin, nghiên cứu khách hàng, nguồn hàng các yếu tố của môi

trường kinh doanh, phần nào đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ theo yêu cầu của

khách, đối với hoạt động bán hàng Trung tâm đã xây dựng được một số hình thức

bán có hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của trung tâm.

-Về bạn hàng: Trung tâm ngày càng xây dựng mối quan hệ với nhiều bạn hàng

mới, giữ được chữ tín đối với khách hàng.

-Đội ngũ cán bộ công nhân viên ở Trung tâm ngày càng lớn mạnh, có sự hiểu

biết hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận chặt chẽ, vì vậy đưa ra được quyết định đúng

đắn góp phần cho sự thành công của Trung tâm.

2. Nhược điểm:

-Trung tâm chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh thích hợp lâu dài, các

kế hoạch kinh doanh còn chưa sát với thực tế.

-Công tác nghiên cứu thị trường đã được tiến hành nhưng chưa cụ thể, xử lí

thông tin còn chậm. Hoạt động dự trữ chưa được quan tâm đúng mức.

68

-Trung tâm còn hạn chế về vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động, nguồn

vốn của Trung tâm chủ yếu là của ngân hàng và vốn chiếm dụng do đó làm chi phí

kinh doanh tăng, giảm hiệu quả kinh doanh.

-Đội ngũ cán bộ ở Trung tâm có trình độ năng lực, đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt

tình tuy nhiên về chuyên môn sâu trong từng lĩnh vực cụ thể thị hạn chế.

3. Nguyên nhân của những hạn chế:

-Do ảnh hưởng của vốn kinh doanh, Trung tâm đang trong tình trạng thiếu vốn

trầm trọng, nguồn vốn cấp phát quá ít.

-ảnh hưởng của chi phí kinh doanh cao do cơ sở vật chất còn hạn chế, trích

nộp quỹ tổng công ty lớn.

-Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng đúng mức, dự đoán về

nhu cầu không chính xác.

-Dự trữ chưa hợp lí.

-Do ảnh hưởng của thị trường kinh doanh, xu hướng tự do trong kinh doanh

làm cho cạnh tranh gay gắt hơn, không những bị cạnh tranh bởi các đơn vị kinh

doanh cùng ngành mà còn bị cạnh tranh bởi chinh các cơ sở, các nhà máy tự tổ

chức bán.

-Giá cả của mặt hàng đường -mặt hàng chủ lực cuả Trung tâm thường xuyên

biến động không ổn định.

-Tình hình sản xuất đường mang tính mùa vụ phụ thuộc vào mùa thu hoạch

mía, đặc biệt là bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu.

-Kinh doanh đường và các sản phẩm sau đường mang tình thời vụ.

-Quy mô kinh doanh của Trung tâm còn bé khó khăn trong việc tổ chức hoàn

thiện một cuộc điều tra thị trường toàn diện, tổ chức dự trữ và xây dựng mạng lưới

mua hàng hợp lí.

69

Chương III:

I-PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA

CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:

Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức tới Trung tâm được sự tham mưu của

các cán bộ phòng kinh doanh đã thực hiện công tác chuẩn bị và lập kế hoạch kinh

doanh trong cho thời gian tới. Sau khi đã phân tích các yếu tố khách quan cũng

như chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, kết hợp với tiềm năng của

Trung tâm như tình hình tài chính, nguồn nhân lực, các mối quan hệ của Trung

tâm , ban lãnh đạo đã đưa ra phương hướng và mục tiêu cụ thể sau:

-Về tạo nguồn hàng: để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả Trung

tâm đã xây dựng kế hoạch chi tiết phấn đấu mua hàng theo số lượng và chỉ tiêu

sau:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001

-Xuất khẩu 2.125.000 USD

-Nhập khẩu 404.880 USD

Mặt hàng chủ yếu

25.000 Tấn 1. Xuất khẩu mật

1.000 Tấn 2. Xuất khẩu đường

6.000 Tấn 3. Kinh doanh nội địa

2.500 Nghìn đồng 4. Kinh doanh mật nội

300.000 địa

5. Các loại hàng khác

70

-Về công tác bán hàng: Trong thời gian tới nắm vững thị trường cũ, mở rộng

thị trường mới cả về chiều sâu và chiều rộng, duy trì và mở rộng khách hàng bán

buôn và bán lẻ, phát triển trên cơ sở mặt hàng đường và mật xuất khẩu là chủ lực.

-Về công tác tài chính kế toán: Ngoài nhiệm vụ lo đủ vốn cho yêu câu kinh

doanh của Trung tâm, thực hiện hạch toán và quyết toán theo định kỳ, xây dựng

các phương án giảm chi phí, sử dụng vốn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất năm

2001.

-Công tác kế hoạch quản lí kho và xây dựng cơ bản:

Trung tâm dự tính mở rộng thêm cửa hàng bán lẻ, văn phòng giao dịch đầu tư

mua sắm trang thiết bị văn phòng, xây dựng thêm nhà kho và đầu tư mua sắm các

phương tiện vận chuyển phục vụ khách hàng trong năm 2001.

-Mục tiêu phát triển đến năm 2001 của Trung tâm là:

+Giữ vững và đẩy mạnh tốc độ kinh doanh phấn đấu đạt mức doanh thu

47,272294 tỷ đồng.

+Xây dựng đội ngũ quản lí , cán bộ kinh doanh có đủ năng lực đáp ứng yêu

cầu phát triển của thời kì mới.

Một số chỉ tiêu tổng hợp

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

1. Doanh thu Triệu đồng 47.272,294

2. Tổng chi phí Triệu đồng 47.228,261

-Giá vốn 46.629,461

-Chi phí quản lí 998,8

3. Lợi tức trước thuế Triệu đồng 44,033

Thuế lợi tức 14,09

4. Lợi tức sau thuế Triệu đồng 29,943

+Về thị trường: Trung tâm sẽ tổ chức thêm các hình thức quảng cáo và sẽ đầu

tư thêm thiết bị cần thiết cho nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lí thông tin.

71

+Về vốn kinh doanh: Trung tâm sẽ tận dụng lợi thế của mình để tăng cường

vốn hỗ trợ từ tổng công ty, tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng để vay vốn cho kinh

doanh.

+Về khâu quản lí: Trung tâm sẽ tăng cường công tác thông tin... tế, theo dõi

chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong lưu thông tăng cường sử dụng đòn bẩy

để kích thích, cải tiến phương pháp làm việc, hiệu quả công việc.

II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG

TÂM :

1-Xây dựng và hoàn thiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh :

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một chủ thể có

quyền tự do kinh doanh ,tự do cạnh tranh theo nguyên tắc tự hạch toán lấy thu bù

chi đảm bảo có lãi và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua thuế, bối cảnh đó

buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh tự định đoạt và chịu trách

nhiệm về hiệu quả kinh doanh nhà nước không can thiệp vào kinh doanh của

doanh nghiệp như trước đây ,vì vậy mọi vấn đề kinh doanh cái gì cho ai như thế

nào đều phải do doanh nghiệp quyết định mặt khác trong điều kiện môi trường

kinh doanh thường xuyên biến động tạo ra cơ hội và thách thức ,doanh nghiệp

phải biết đón nhận thời cơ và tránh những nguy cơ ảnh hưởng đến kinh doanh

trong khi đó xu thế khu vực hoá ,quốc tế hoá mạnh mẽ điều này đòi hỏi trong khi

quyết định và tiến hành các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp không chỉ quan

tâm đến môi trường kinh doanh trong nước mà phải tính đến các yếu tố tác động

của thế giới vì vậy các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố của môi trường

kinh doanh để đưa ra các mục tiêu phù hợp ,với mục tiêu đó các doanh nghiệp

phải lập ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn khả thi .

Để xây dựng chiến lược đúng đắn trung tâm cần phải căn cứ vào :

-Căn cứ vào các định hướng phát triển của nhà nước của ngành kết hợp với

việc nghiên cứu thị trường kỹ đầy đủ chi tiết dự đoán tình hình đưa ra mục tiêu (cụ

thể định lượng ,linh hoạt,khả thi ,nhất quán ,và hợp lí ) tận dụng cơ hội kinh doanh

và hạn chế rủi ro .

72

-Tự chủ tìm giải pháp và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu .

-Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thông tin dự báo về điểm mạnh điểm yếu

những cơ hội thách thức đối với trung tâm ,phân tích dự báo tình hình sản xuát

tiêu dùng .

-Trung tâm cần phải căn cứ vào tiềm lực của mình ,biết khai thác những

điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu khắc phục khó khăn thực hiện các mục

tiêu đã đề ra .

-Tối ưu hoá trong việc phân bổ các nguồn lực trong quá trình xây dựng và

thực hiện chiến lược kinh doanh thông qua hình thức vay ngân hàng ,xin trợ cấp

từ ngân sách nhà nước,tham gia liên doanh ,liên kết thu hút sự tham gia của nước

ngoài ,huy động từ cán bộ nhân viên đối với phân bổ ,sử dụng phải tiến hành theo

mục tiêu ,chiến lược chú trọng mục tiêu ,ưu tiên cho từng giai đoạn

-Trung tâm còn phải điều chỉnh kịp thời cac mục tiêu và phương án chiến

lược kinh doanh phù hợp với sự thay đôỉ của môi trường kinh doanh trong tiến

trình thực hiện chiến lược.

2-Phát triển công tác thu thập xử lí thông tin xác định nhu cầu thị

trường mở rộng kinh doanh .

Bên cạnh nghiên cứu khái quát thị trưoiừng trung tâm phải chú trọng

hơn vào nghiên cứu chi tiết ,thực chất là nghiên cứu đối tượng mua và bán hàng

hoá mà trung tâm kinh doanh .Khi nghiên cứu tình hình cung thị trường cần phải

nghiên cứu khối lưong hàng bán ra trên thị trường , số lượng các đơn vị cung ứng

tình hình cung cấp trong mấy năm gần đây ,giá bán trung bình và chính sách phân

phối của họ như thế nào ,khi nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh phải xác định số

lượng so sánh chất lượng hàng hoá ,giá cả ,dịch vụ để có chính sách đổi mới và

thu hút nghiên cứu khách hàng phải lập được danh sách khách hàng hiện nay ,

tương lai chú trọng đến khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài đồng

thời nghiên cứu về uy tín ,khả năng tài chính và yêu cầu về nhu cầu của họ .

-Để nghiên cứu thông tin thứ cấp có chất lượng phù hợp với yêu cầu nghiên

cứu thì phải xác định cụ thể thông tin cần và nguồn thu thập .Trung tâm có thể thu

73

thập thông tin qua các nguồn từ sách báo tạp chí trên các phương tiện thông tin đại

chúng qua phòng thương mại hay mạng internet.

-Đối với thông tin sơ cấp nên chọn phương pháp phù hợp với tình hình thực

tế ở trung tâm nhưng phải đảm bảo chất lượng ,trung tâm có thể tăng cường cán bộ

đến các cơ sở , nguồn hàng để lập được mối quan hệ ,giao dịch đàm phán,đến các

đơn vị khách hàng dể giới thiệu hàng hoá hoặc gửi thư chào hàng.

-Căn cứ vào mục tiêu chung của trung tâm cũng như tương lai phát triển

kinh doanh trung tâm đưa ra các mục tiêu mang tính chiến lược cho công tác

nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định cho việc xâm nhập thị trường ,hiên

nay thị trường đường đang sôi động nhưng trong tương lai sẽ như thế nào trung

tâm có mở rộng được thị trường hay không đây là vấn đề cần quan tâm trong công

tác nghiên cứu thị trường vì vậy mục tiêu nghiên cứu thị thtường cần xác định

được :

+Quy mô thị trường của trung tâm ở hiện tại và tương lai .

+Sự biến động của cung cầu trong thời gian tới .

-Trung tâm cần phải quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo về chuyên môn cho

cán bộ nghiên cứu thị trường bằng việc tổ chức cho họ tham gia các lớp học bồi

dưỡng ngắn dài hạn về kiến thức thị trường ,tổ chức các buổi nói chuyện thảo luận

về công tác nghiên cứu thị trường giữa các chuyên gia thị trường có kinh nghiệm ở

đơn vị khác với cán bộ nhân viên của trung tâm .

-Sau khi thu thâp thông tin trung tâm nên xử lí những thông tin đó tức là

nên tiến hành tổng hợp phân loại phân tích để xác định đúng đắn và chính xác loại

trừ thông tin nhiễu để giúp đưa ra quyết định tối ưu ,bên cạnh đó trung tâm cần hỗ

trợ thêm các phương tiện thu thập xử lí thông tin .

-Trong điều kiện hạn chế về nguồn lực cũng như quy mô kinh doanh trung

tâm có thể thành lập một tổ chuyên nghiên cứu thị trương từ 2 đến 3 người,chọn

người có năng lực ,năng động ,nhạy bén với kinh tế thị trường để chuyên môn hoá

nghiên cứu thị truờng ,đồng thời cũng cần lập kế hoạch nghiên cứu phù hợp với

tình hình của trung tâm theo trình tự:

74

+Thu thập thông tin về thị trường thông qua tài liệu hoặc nghiên cứu

thực tế .

+Xác định mục tiêu cần nghiên cứu .

+Xử lí lụa chọn ,phân tích thông tin

+Ra quyết định về phát triển hay mở rộng kinh doanh hàng hoá .

+Quyết định về giá cả và các hình thức dịch vụ .

-Khi nghiên cứu thị trường trung tâm cần phải chú trộng :

+Nghiên cứu thị trường mà mình kinh doanh

+Nghiên cứu khách hàng phải xác định khách hàng của mình là ai

,nhu cầu của từng loại ,khả năng thanh toán ,khả năng về quan hệ lâu dài thường

xuyên hay tạm thời .

+Nghiên cứu hàng hoá về chất lượng giá cả khả năng cạnh tranh,

khai thác nguồn .

+Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh .

+Nghiên cứu về điều kiện cơ sở hạ tầng hệ thống giao thông và các

phương tiện truyền tin .

-nghiên cứu thị trường trung tâm cần phải tìm kiếm những thông tin ,chiến

lược phát triển dài hạn ,ngắn hạn của các nghành sử dụng đường mật ,nha làm

nguyên liệu, để đề ra các biện pháp khai thác có hiệu quả .

+Phân tích đánh giá tác động các yếu tố như :khoa học công nghệ ,chính

trị,xã hội ,kinh tế ,dân số văn hoá ,cạnh tranh có ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng

đường và các sản phẩm sau đường của các nghành sử dungj nó làm nguyên

liệu,bởi vì thực tế ở trung tâm mạng lưới cửa hàng bán lẻ còn nhỏ nên hình thứ c

phục vụ nhu cầu của dân cư ít ,mà chủ yếu là bán với khối lượng lớn cho các

doanh nghiệp sử dụng đường và sau đường vì vậy để thành công trước tiên trung

tâm phải hiểu đầy đủ và chính xác các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp

đến nhu cầu ,thị hiếu ,sức mua của khách hàng này mới có thể giúp trung tâm xác

định được tiềm năng của thị trường mà trung tâm chưa khai thác hết

75

+Hàng hoá trung tâm kinh doanh mang tính thời vụ cả trong sản xuất và

tiêu dùng ,vì vậy phải quan tâm đến nghiên cứu thị trường xem giai đoạn nào

trong năm có nhu cầu cao để lập phương án kinh doanh cho phù hợp .

-Đầu tư thêm cơ sỏ vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu thị

trường

như các dụng cụ tính toán phục vụ cho thống kê phân tích tài liệu ,máy in ,máy

tính có thể mua hoặc đặt các tạp chí chuyên nghành ,báo chí thương mại ,thời báo

kinh tế …Bên cạnh đó nên đầu tư thêm các phương tiện thông tin đại chúng cho

cán bộ nhân viên thu thập phân tích xử lý thông tih nhanh chóng chính xác ,đầu tư

cac phương tiện đi lại thuận tiện cho việc tiìm kiếm thông tin giao dịch với khách

hàng , với đơn vị nguồn hàng

3-Các biện pháp khai thác nguồn và mua hàng ổn định có hiệu quả :

Tạo được nguồng hàng ổn định trung tâm có thể chủ động trong hoạt động

kinh doanh ,tận dụng các cơ hội ,có nguồng hàng ổn định sẽ giảm được tình trạng

bị ép giá khi hàng hoá trên thị trường khan hiếm ,giúp trung tâm có thể đứng

vững và phát triển trên thị trường để đẩy mạnh hoạt động mua hàng có đủ hàng

hoá đáp ứng nhu cầu trung tâm có thể áp dụng các biên pháp :

Trung tâm nên mở rộng cũng cố mối quan hệ ổn định lâu dài kí kết cá hợp

đồng kinh tế dài hạn để có nguồn hàng ổn định .

Trung tâm có thể thực hiện các hình thức : Thu mua bằng tiền mặt trực tiếp

không cần kí kết các hợp đồng kinh tế từ người sản xuất hoặc các đối tượng muốn

bán hàng khác ,áp dụng hình thức này khi nguồn hàng trên thị trường khan hiếm .

Trong điều kiện hàng hoá khó mua trung tâm có thể áp dụng hình thức kí quỹ

trước để mua hàng ,đây là hình thức dặt cọc cho người sản xuất hình thức này có

thể đảm bảo trung tâm có hàng tránh bị đối thủ cạnh tranh giành mất

Trung tâm phải không ngừng mở rộng mối quan hệ của mình với các nguồn

hàng để nâng cao hiệu quả trong thu mua ,để thực hiện được điều đó thì phải nâng

cao uy tín của mình đối với bạn hàng có thể coi đây như là một công cụ cạnh tranh

với đối thủ trông khâu mua hàng đồng thời giúp cho trung tâm trong điều kiện

76

khan hiếm hàng hoá có thể mua hàng được nhanh chóng giá cả hợp lí đảm bảo

chất lượng hàng hoá ,giảm được các thủ tục rườm rà không cần thiết để làm được

điều này trung tâm phải chuẩn bị đủ tài chính thanh toán đúng hạn tránh nợ đọng

tràn lan ,chuẩn bị phương tiện nhận hàng đúng hẹn nhanh chóng tranh thủ thời

gian của cả hai bên ,chuẩn bị các chứng từ ,giấy tờ cần thiết để mua và nhận hàng

thuận lợi

Trung tâm cần phải chuẩn tài chính và cơ sở vật chất cần thiết có thể có các

biện pháp khuyến khích cán bộ nhân viên kinh doanh tích cực tham gia khai thác

nguồn hàng bằng cơ chế thưởng phạt nghiêm đối với cán bộ làm tót hay không tốt

nhiệm vụ được giao hoặc có thể thực hiện giao khoán trong khâu mua hàng để

kích thích tính năng động sáng tạo của người lao động tuy nhiên mức giaop khoán

phải hợp lia không gây sức ép cao với người thưc hiện vì tình hình mua hàng còn

phụ thuộc vào sản xuất của nhà máy ,tình hình cung cầu giá cả trên thị trường

Tổ chức nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng thuận lợi nhất cho việc vận

chuyển chất lượng đảm bảo ,ổn định để giảm bớt chi phí vận chuyển chi phí thu

mua ,chọn nguồn hàng tập trung ,tổ chức hợp lí mạng lưới thu mua dể giảm bớt

chi phí thu mua chi phí giao dịch ,công tác đồng thời cần phải tổ chức tốt hệ thống

thông tin từ nguồn hàng bằng các hình thức khác nhau như cử đại diện xây dựng

tốt mối quan hệ với các cán bộ cua rnguồn hàng để trao đổi thông tin ,tranh thủ sự

giúp đỡ của họ ,hoặc trao đổi qua cá phương tiện thông tin .

Đối với công tac tạo nguồn ,mua hàng con người cũng đóng vai trò quan trọng

để tìm nguồn hàng có chất lượng cao ,giá cả phù hợp,một cán bộ nhân viên giỏi

phải là người năng động có kỹ năng giao tiếp tốt ,khả năng khai thác nắm bắt

thông tin tốt ,tạo được uy tín với đối tác khai thác được nguồn hầng ổn định ,chi

phí thu mua thấp vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ thu mua

,tạo nhuồn để năng cao trình độ nghiệp vụ của họ .

3-Biện pháp tăng cường hoạt động dịch vụ và đẩy mạnh hoạt động bán

hàng của trung tâm .

77

Dịch vụ giữ vai trò quan trọng trong công tác bánhàng như nâng cao hiệu

quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ là hình thức tốt nhất đáp ứng yêu cầu của

khách hàng sẽ đảm bảo sự thoả mãn và tin tưởng cua rkhách hàng vơí trung tâm

qua đó uy tín cua rtd được nâng cao tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường tăng

cường các hình thức dịch vụnhằm tận dụng được khả năng hiện có đảm bảo sử

dụng vốn có hiệu qua trung tâm có thể sử dụng các biện pháp :

-Trung tâm phải tạo cho mình một phong cách riêng trước tình hình cạnh

tranh gay gắt trong thị trường để tăng thị phần để đạt được điều này khi đánh giá

xác định chất lượng dịch vụ phải xết đén bản thân trung tâm so với đối thủ cạnh

tranh để cung cấp được chất lượng dịch vụ tốt phải hiểu được nhân tố ảnh hưởng

đến đánh gia svà cảm nhận của khách hàng về chất lượng và dịch vụ .

-Cần phải thường xuyên nâng cấp cải tạo văn phòng giao dịch ,tiếp khách

tạo sự chú ý và gây niềm tin với khách hàng .

_Nên đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận chuyển hàng hoá đảm bảo

phục vụ nhanh chóng kịp thời thuận tiện .

-Sửa chữa nâng cấp xây dựng thêm kho dự trữ hàng hoá để thực hiện hoạt

động giao nhận chủ động thuận tiện hơn

-Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách phục vụ mọi lúc mọi

nơi ,đúng theo yêu cầu cua rkhách đúng địa điểm của khách mong đợi do đó phải

khai thác tốt nguồn hàng để có chất lượng giá cả hợp lí bán ra thị trường đồng thời

phải tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hoá và hàng hoá kinh doanh ở trung tâm

đòi hỏi yêu cầu bao quản cao nêu skhông dễ bị hư hỏng ,giảm chất lượng điều đó

ảnh hưởng uy tín cuả trung tâm

bên cạnh yếu tố về cơ sở vật chất thì con người đóng vai trò quan trọng trong

hoạt động dịch vụ vì vậy trung tâm cần thường xuyên tổ chức các khoá học nâng

cao khả năng giao tiếp xử lý các tình huống trước khách hàng của cán bộ nhân

viên .

78

-Mở rộng các mối quan hệ nhằm củng cố và xây dựng niềm tin với khách

hàng ,với bạn hàng ,với những người có liên quan bằng các hình thức :quảng cáo

,xúc tiến hợp lý phù hợp với điều kiện kinh doanh của trung tâm .

-Mặc dù hàng hoá kinh doanh ở trung tâm là những mặt hàng thông dụng

như :đường ,bánh kẹo ,rượu .bia ……Mặt hàng chủ lực là đường ,hình thức kinh

doanh chủ yếu là bán buôn cho các đơn vị sản xuất sử dụng đường làm nguyên

liệu sản xuất cho các nhà buôn ,đại lý…..Vì vậybiện pháp có hiệu quả nhất là chào

hàng qua đơn ,cử dại diện đến tận nơi để giao dịch đàm phán ,giới thiệu tại các

quầy hàng, cửa hàng, qua bảng biểu ….

Bán hàng là nhiệm vụ cơ bản thực hiện mục đích của kinh doanh đồng thời

nó cũng góp phần quyết định các nhiệm vụ khác và hơn thế nữa ,kết quả hoạt động

bán hàng phản ánh sự đúng đắn cua rmục tiêu ,chiến lược kinh doanh ,phản ánh

kết quả haọat động của trung tâm trên thị trường .

Bán hàng là mục tiêu của hoạt động kinh doanh chỉ có bán hàng mơí giúp

trung tâm đạt được mục đích kiếm lợi nhuânj nếu khâu bán hàng thực hiện tốt

hàng hoá bán ra tăng sẽ làm cho lợi nhuận của trung tâm tăng lên ,ngược lại nêu

sdbán hàng không được tổ chức tốt làm lợi nhuận giảm vì vậy để thúc đảy hoạt

động bán hàng trung tâm có thể sử dụng các biện pháp :

-Đối với khách hàng truyền thống trung tâm có thể coi việc giữ mối quan hệ

với họ là rất quan trong có thể thường xuyên củng cố mối quan hệ đó theo hình

thức :

+Chủ động tìm cách thức theo sát các nhu cầu của họ như cử cán bộ

đến cơ sở nắm bắt thông tin về nhu cầu ,thời gian số lượng ,từ đó có biện pháp đáp

ứng kịp thời nhanh chóng và đầy đủ các yêu cầu của họ .

+áp dụng các chính sách yêu đãi đối với họ bằng các hình thức giảm

giá khi mua với khối lượng lớn hay kí hợp dồng dài hạn trung tâm có thể ưu tiên

cung cấp hàng cho họ trước khi hàng hoá khan hiếm

79

+áp duụng các phương thức giao dịch thanh toán mềm dẻo linh hoạt

như giao dịch gián tiếp kí hợp đồng qua thư tín ,fax…thanh toán bằng cá hình

thức khác nhau như tiền mặt séc chuyển khoản .

-Đối với khách hàng mới việc thu hút họ cần chú ý các hình thức :

+Cử cán bộ nhân viên xuống tận nơi để giới thiệu hàng hoá giao dịch

đàm phán kí kết các hợp dồng cung cấp

+Cũng cố mạng lưới kinh doanh hiện có ,tiếp tục nâng cao mở rộng

các của hàng các điẻm bán hàng để thu hút sự chú ý của khách hàng cung như mở

rộng khả năng mở rộng nhu cầu nhỏ lẻ

+Hoàn thiện việc trưng bày hàng hoá cũng như nâng cấp trang trí

biển bảng cửa hàng của trung tâm .

+Hoàn thiện kênh bán hàng tổ chức thêm các cửa hàng bán lẻ và đại

-Đối với khách hàng mới cũng như khách hàng truyền thống đều có vai trò

quan trọng đối với trung tâm bởi vì bán hàng để thức hiện mục tiêu của trung tâm

hươngd tới khách hàng thu lợi nhuận lớn nhất ,bán hàng thực chất là việc trao đổi

giữa con người với nhau là qua trình đàm phán để đi đến kết quả tốt đẹp đây là

một nghệ thuật trong kinh doanh đòi hỏi trung tâm phải có dội ngũ cán bộ giỏi

nhanh nhạy có năng lực và khả năng giao tiếp tốt ,bán hàng góp phần quan trọng

thu hút khách hàng tăng khả năng bán vì vậy trung tâm phải thường xuyên huấn

luyện nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên giao dịch ,bán hàng có tinh thần

trách nhiệm tác phong nhanh ,luôn giữ thái độ niềm nởvới khách

-chiếm được lòng tin của khách hàng sẽ đem lại thành công rực rỡ thậm chí

cả khi thị trường đang suy thoái vì vậy hoạt động bán hàng phải coi khách hàng là

xuất phát điểm cho mọi chiến lược kinh doanh ,và phải biết khách hàng cần gì để

sẵn sàng đáp ứng .

-Trung tâm cần duy trì và mở rộng quan hẹ với các khách hàng mua khối

lượng lớn tìm kiếm cá hợp đồng dài hạn bảo đảm hoạt động bán hàng ổn định.

80

-Cần phải tiếp tục và sử dụng thêm các hình thức quảng cáo ,xúc tiến củng

cố vị thế của trung tâm và mở rộng thị trường kinh doanh

4-Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh :

Trong hoạt độngkd thương mại chi phí kinh doanh bao gồm chi mua hàng

,chi phí thu mua ,vận chuyển bảo quản ,chi phí quản lí hành chính trong đó chi phí

mua la fkhoản chi lớn nhất đôí với trung tâm vì vậy lựa chọn mua hàng đối tác

mua phải đảm bảo hàng mua bán đựoc trên thị trường cùng một loại hàng hoá phải

chọn hàng có chất lượng tốt với chi phí thấp nhất đòi hoie trung tâm phải có biện

pháp khai thác nguồn hang tốt hơn .

-Các biện pháp giảm chi phí vận chuyển thu mua :

+Tăng cường nghiên cứu các nguồn cung cấp lựa chọn nguồn hàng rẻ

chất lượng đảm bảo ,quãng đường vận chuỷen ngắn tổ chức mua nguồn tập trung

để giảm các chi phí cho kí kết giao dịch nên kí kết hợp đồng dài hạn để có nguồn

bảo đảm ổn định.

+Tổ chức bộ máy kinh doanmh và mậng lưới bán hàng có qui mô

phù hợp với số lượng hàng hoá lưu chuyển

. +Tăng cường quản lý và sử dụng tối đa cơ sở vạt chất ,kỹ thuật ,tài

sản ,và thế mạnh của trung tâm trong mua hàng

+Chủ đọng tiến hành các hoạt động dịch vụ ,tổ chức tốt cong tác bốc

dỡ hàng hoá ở hai tuyến vận chuyển ,hợp tác chặt chẽ với các đơn vị kho vận,sử

dụng các phươnh tiện vận chuyển tiên tiến ,thuẹc hiện hình thức mua thẳng bán

thẳng có dự trữ hợp lý nhằm giảm chi phí bốc dỡ ,thuê phương tiện nhiều lần lựa

chọn đúng đắn phương tiện vận chuyển phù hợp với khối lượng hàng càan vận

chuyển, tránh lãng phí ,nếu vận chuyển khối lượng hàng lớn liên tục có thể ký hợp

đồng vận chuyển theo thời gian

-các biện pháp giảm chí bảo quản thu mua:

+áp dụng tiến bộ công nghệ mới trong bảo quản hàng hoá ,thưòng xuyên

kiểm tra và đầu tư thêm các dụng cụ ,công cụ ,vật liệu kê lót ,chống ẩm ,chống

côn trùng gặm nhấm .

81

+Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật của cán bộ

nhân viên làm công tác kho .

+Kiểm tra chặt chẽ số lượng ,chất lượng hàng hoá xuất nhập kho có sự

phân loại bảo quản thích hợp .

+Xây dựng định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu ,cácyếu tố có

liên quan đến hao hụt tự nhiên .

+Lựa chọn kho và các trang thiết bị kho phù hợp với đặc điểm tính chất của

từng loại hàng hoá kinh doanh

-Các biện pháp giẩm chi phí quản lý hành chính

chi phí quản lý hành chính là khoản chi cần thiết cho quá trình kinh doanh như

chi lương cho cán bộ nhân viên ,chi phí giao dịch tiếp khách chi phí quảng cáo

,xúc tiến giới thiệu hàng hoá ,chi nộp cấp trên.Chúng ta biết rằng hiện nay chi phí

hoạt đọng quản lý hành chính của trung tâm còn cao nguyên nhân là chi lương

,nộp cấp trên,chi phí giao dịch tiếp khách cao vì vậy trung tâm cần phải:

+Tận dụng khai thác một cách hiệu quả nguồn nhân lực hiẹn có ở trung tâm

có thể mở rộng thêm kinh doanh thực hiện thêm các hình thức dịch vụ tạo thêm

việc và tăng doanh thu nâng cao hiệu quả kinh doanh .

+Cải tiến bộ máy quản lí phù hợp với quy mô tiình phát triển của

trung tâm ,giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết áp dụng tiến bộ trong

quản lí .

+Tổ chức bộ máy quản lí phải được tiến hành nhịp nhàng thông suốt

đều đặn giữa các khâu ,kí kết hợp đồng mua hàng ,thanh toán ,dữ trữ và bán hàng

bảo đảm sự thông suốt giữa các khâu .

+Có thể xin tách khỏi tổng công ty thành đơn vị độc lập để giảm bớt

chi phải nộp cho quản lí cấp trên .

+Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ,vă phòng giao dịch phục vụ cho

việc giao dịch đàm phán tiếp khách giảm bớt các khoản chi phải thuê ngoài .

5-Các biện pháp phát triển kênh bán hàng :

82

Để tăng cường hoạt động bán hàng mở rộng kinh doanh đòi hỏi trung

tâm phải mở rộng mạng lưới bán hàng ,bên cạnh việc tăng cường các cửa hàng

trên thị trường thì một hình thức khác đó là sử dụng trung gian như môi giới ,đại lí

,người bán lẻ đặc biệt là đại lí là người trung gian cần thiết nó tạo điều kiện cho

công tác quảng cáo bán hàng mở rộng thị trưòng và đẩy mạnh hoạt động kinh

doanh trong tất cả hình thức đại lí thì đại lí có hợp đồng là hình thức mà trung tâm

nên chú trọng hơn ,đay là hình thức đại lí họ kí két hợp đồng bán hàng và hưởng

hoa hồng họ bán hàng cho trung tâm trong điều kiện không mua hàng phát triển

hình thức đại lí này giúp trung tâm có khả năng mở rộng bánhàng trực tiếp đén

khách hàng khu vực thị trường mà trung tâm chưa đủ khả năng khai thác giúp

trung tâm giảm chi phí như chi phí phục vụ bán chi cho việc xây dựng cửa hàng

,đầu tư thêm trang thiết bị nhân công trong điều kiện hạn chế về vốn để đầu tư

mua sắm .

Tuy nhiên không thể kí kết hợp đồng tràn lan được mà phải có sự lựa chọn

điều này căn cứ vào thỉtuường kinh doanh vào uy tín kinh nghiệm tổ chức quản lí

của họ trên thị trường .

Để tăng cường các đại lí trung tâm có thể áp dụng cac biện pháp khuyến

khích như cho hưởng mức hoa hông cao hơn đối thủ cạnh tranh nâng cao dư nợ

hàng tháng ,vận chuyển hàng hoá đến tận nơi ngoài ra để tăng doanh số bán trung

tâm cần phải quan tâm đến người bán lẻ vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách

hàng ,người tiêu dùng ,thu hút đượccảm tình và động viên đội ngũ này làm việc là

việc làm có ý nghĩa quan trọng họ sã là đội ngũ tiếp thị ,giới thiệu quảng cáo và

vận động người tiêu dùng mua hàng đồng thời họ sẽ là người cung cấp thông tin

cho trung tâm về đánh giá ,về sự biến đổi trong nhu cầu của khách ,lí do hàng bán

nhanh hay bị ứ đọng để trung tâm có biện pháp lịp thời .

6-Các biện nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ :

Trong kinh doanh dự trữ hàng hoá là yêu cầu cần thiết mức dự trữ hợp lí

có một ý nghiã rất lớn ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu về thời gian có

ích và chi phí của đơn vị nói chung ,dự trữ không hợp lí có thể mất khách hàng và

83

làm tăng chi phí bán hàng của trung tâm vì vậy để thực hiện tốt công tác dự trữ

trung tâm có thể phải :

+Xác định nhu cầu hàng hoá lượng đặt hàng và nhập về trong kế hoạch

kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu ,xác định lượng tồn kho và khả năng

khai thác nguồn .

+Mở rộng và phát triển các kênh bán hàng để giảm dự trữ ở kho mà tăng

lượng hàng hoá ở các điểm bán đại lí .

+Đầu tư xây dựng mạng lưới kho tàng trang thiết bị bảo quản hàng hoá

,giảm chi phí hao hụt mất mát kém phẩm chất hàng hoá .

+Thường xuyên kiểm tra ,xem xét lượng dự trữ .

+Khi xác định dự trữ phải xác định địa điểm đặt dự trữ ở kho hay ở các

cửa hàng đại lí.

+Danh mục các loại hàng hoá dự trữ ,khách hàng khối lượng của từng loại

+Với trường hợp hàng hoá bị ứ động trung tâm nên năng động trong việc

tìm kiếm nhu cầu để giảm dự trữ chuyển sang kinh doanh dự trữ mặt hàng khác .

+Nên kinh doanh theo phương thức mua thẳng chuyển thẳng cho khách

hàng chỉ dự trữ mức hợp lí để tránh hàng hoá trong kho quá nhiều giảm được các

chi phí xuất nhập .

+Công tác dự trữ tồn kho phải được chỉ đạo chặt chẽ linh hoạt vừa bảo đảm

nhu cầu cung ứng cho khách hàng vừa hạn chế tồn đọng hàng quá mức cần thiết

+Mặt hàng đường có tính chất thời vụ trong cả sản xuất và tiêu dàng chịu

ảnh hưởng của các yếu tố cần thiết các ngày lễ hội lớn ngày tết hội hè …Chính vì

vấy trung tâm cần phải có kế hoach dự trữ hợp lí đàu tư vốn dự trữ trong những

ngày thời vụ để phục vụ cho kinh doanh trong cả năm .

7-Tạo lập nền văn hoá doanh nghiệp :

Một doanh nghiệp tồn tại trên thị trường một mặt nó chịu tác động của các

yếu tố khách quan một phần còn do chủ quan của nó sự thành công trong kinh

doanh chỉ đến khi doanh nghiệp phối hợp tốt nhất các yếu tố bên trong và bên

ngoaì để tạo sự phối hợp nhịp nhàng giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong của

84

trung tâm nhằm tạo dựng nèen vă hoá doanh nghiệp mà trong đó mọi người hiểu

biết lẫn nhau ,hiểu được nhiệm vụ mục tiêu chung của doanh nghiệp làm cho

doanh nghiệp trở thành một cộng đồng thống nhất làm việc trên tinh thần hợp tác

tin cậy gắn bó thân thiện quy tụ được sức mạnh của mọi người ,mọi bộ phận đoàn

kết quyết tâm vì mục tiêu chung góp phần đưa đến những thành công của trung

tâm .

Văn hoá doanh nghiệp có thể là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng

riêng của trung tâm tác động tới tình cảm lí trí và hành vi của các thành viên ,văn

hoá doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận hợp thành như các nghi lễ những chuẩn

mực chung triết lí kinh doanh của trung tâm .

Để xây dựng được nền văn hoa doanh nghiệp ở trung tâm thì tất cả các

thành viên và đặc biệt là thái độ ,cách ứng xử và giao tiếp đối với cán bộ cấp dưới

sẽ ảnh hưởng tới tinh thần thái độ lao độngcủa mỗi thành viên và longf trung thành

đối voí trung tâm nếu trung tâm tạo được bầu không khí tích cực các nhân viên sẽ

hào hứng hơn ,phấn đấu để đạt được mục tiêu nhiệm vụ được giao .Vì vậy người

lãnh đạo phải là người tài giỏi có đủ sức đủ tài để tạo ra hệ thống giá trị sáng lập

nền văn hoá trung tâm họ phải là người gương mẫu và thực hiện nghiêm túc

những tập tục thói quen những chuẩn mực chung của trung tâm .

Văn hoá doanh nghiệp có thể điều chỉnh hành vi của nhân viên kinh doanh

nó là các chuẩn mực đánh gia smọi hành vi cuả các thành viên biểu dương những

hàng vi tốt và hạn chế những hành vi xxấu từ đó các thành viên biết nên làm gì và

không nên làm gì ,văn hoa doanh nghiệp còn bao hàm cả nhiệm vụ của mỗi thành

viên đối với trung tâm và đối với xã hội .Vì vậy xây dựng nền văn hoá doanh

nghiệp đòi hỏi phải giáo dục văn hoá đạo đức cho mỗi thành viên nâng cao tri

thức ,sự hiểu biết đạo đức thẩm mĩ đồng thời phải dựa trên văn hoá xã hội.

Văn hoá doanh nghiệp có tính bền vững ổn định nó định hướng cho hoạt

động của trung tâm thống nhất mọi thành viên văn hoá doanh nghiệp càng mạnh

thì việc đưa chỉ thị mệnh lệnh hướng dẫn càng giảm đi ,quá trình xây dựng nền

văn hoá doanh nghiệp đồi hỏi thời gian dài noa giống như xây dựng nguồn lực vô

85

hình vì vậy đòi hỏi có sự tổng kết thực hiện kinh doanh biểu dương hành vi tốt để

mọi nguời làm theo tạo ra một tập tục thói quen không thay đổi .

8-Biện pháp đẩy mạnh cạnh tranh :

Thương trường là chiến trường các doanh nghiệp tham gia vào thị trường

thì không tránh khỏi cạnh tranh trung tâm là doanh nghiệp kinh doanh mới được

thành lập đang còng nhiều khó khăn nhưng cũng không tránh khỏi sự canh tranh

với các đối thủ cả trong nước và nước ngoài ,đối thủ cạnh tranh nước ngoài là

những nước xuất khẩu đường ,đối thủ canh tranh trong nước là các đơn vị sản xuất

kinh doanh thuộc các thành phần như quốc doanh tư nhân ,liên doanh , đại lí nhà

buôn .

Doanh nghiệp tham gia vào thị trường phải tìm cách đánh gục đối thủ canh

tranh để gìanh phần thắng lới chiếm lĩnh thi trường muốn vậy trung tâm cần phải :

-Xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai đó là các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh đường các sản phẩm sau đường và các sản phẩm có khả năng

thay thế .

-Xác định được số lượng được đối thủ cạnh tranh trên thị trường trọng điểm

mà trung tâm đang kinh doanh .

-xác định được trạng thái cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp kinh

doanh xem đó là trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý, cạnh tranh hỗn tạp

hay là cạnh tranh độc quyền trên cơ sở đó để có chiến lược ,kế hoạch cạnh tranh

phù hợp .

-Phải nghiên cứu điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường ,các quan

điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh ,vai trò và khả năng của chính phủ

trong việc điều khiển cạnh tranh ,các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng cúa nó

đến hoạt động kinh doanh tạo ra cơ hội hay là thách thức đối vơí kinh doanh của

trung tâm, từ đó đưa ra các giải pháp và khai thác các cơ hội kinh doanh .

-Phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xác định được quy mô,thị phần ,tiềm

lực kỹ thuật công nghệ ,tiềm lực tài chính, khả năng tổ chức quản lý của họ.sau

khi nghiên cứu phân tích xác định vị thế của trung tâm so với đối thủ cạnh tranh,

86

từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh trạnh so với trung tâm để chủ

động tấn công giành thắng lợi.

-Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải đảm bảo bí mật ,để tìm kiếm thông

tin chính xác

III-ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP :

Nói đến kinh doanh thì phải nói đến không chỉ cơ sở vật chất ,vốn mà còn

bao gồm con người, có thể nói rằng vật chất là điều kiện cần thiết cho hoạt động

kinh doanh còn con người là điều kiện đủ, đây là hai yếu tố cơ bản mà bất cứ một

doanh nghiệp nào muốn tham gia vào kinh doanh thì phải đảm bảo các yếu tố

này, bên canh đó còn cần có sự hỗ trợ và giúp đỡ cuả nhà nước .

1-Điều kiện về cơ sở vật chất:

Các điều kiện về cơ sở vật chất gồm văn phòng, giao dịch hệ thống các của

hàng, hệ thống kho tàng, trang thiết bị khác .Cơ sở vật chất giữ vai trò quan trọng

đối với hoạt động kinh doanh của trung tâm biểu hiện thế lực và vị trí của trung

tâm trên thị trường đồng thời là các yếu tố cần phục vụ cho các hoạt động nghiệp

vụ của trung tâm, như nghiên cứu thị trường cần các thiết bị công cụ phục vụ cho

thu thập xử lí,phân tích, lựa chọn như điện thoại máy tính mạng internet …Trong

công tác tạo nguồn mua hàng đòi hỏi phải có phương tiện vận chuyển ,xếp dỡ hệ

thống kho để tiếp nhận, bảo quản, đối với công tác bán hàng đòi hỏi có mạng lưới

các cửa hàng văn phòng giao dịch, phương tiện phục vụ cho quảng cáo, dịch vụ

khách hàng .

Cơ sở vật chất rất quan trọng tuy nhiên với điều kiện thực tế ở trung tâm cơ

sở vật chất còn nghèo hạn chế để thực hiện được các biện pháp trên đòi hỏi phải

có sự quan tâm đúng mức đén việc đầu tư mở rôngj tăng cường thêm cơ sở vật

chất và vốn kinh doanh đặc biệt đối với trung tâm thực hiện hoạt động kinh doanh

thương mại nên vốn lưu động đóng vai trò cực kì cần thiết vì vậy trung tâm cần

phải :

+Đầu tư xây dựng thêm hệ thống kho bãi để chứa đựng, bảo quản và dự trữ

hàng hoá mua về, tăng cường thêm các thiết bị máy móc trong kho như máy hút

87

độ ẩm ,các kệ, giá kê lót để giữ gìn hàng hoá trong kho, giảm hao hụt, mất mát

tránh thiệt hại do côn trùng gặm nhâm .

+Đầu tư mua sắm các thiết bịvận chuyển ,bốc dỡ tiếp nhận các thiết bị cần

thiết để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất như các kỹ thuật phương tiện

chuyên dùng, máy kiểm tra chất lượng, các thiết dụng cụ cân đong đo đếm để

kiểm tra khối lượng hàng xuất nhập, mua các phương tiện vận chuyển và các

phương tiện chuyên chở phù hợp để vận chuyển hàng hoá vào kho hay đến địa

điểm theo yêu cầu của khách nhanh,giảm chi phí vận chuyển .

+Trang bị thêm các phương tiện phục vụ cho nghiên cứu thị trường khai

thác nguồn hàng. Để tạo một hệ thống cung cấp thông tin tốt nhất, nhanh chính

xác, phục vụ cho công tác mua hàng ,bán hàng ,phục vụ tốt nhu cầu của khách như

máy tính telex, fax, internet ….Bên cạnh đó cũng nên sữa chữa bảo toàn những

phương tiện sẵn có để giảm chi phí, tạo cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh .

+Nâng cấp sữa chữa, mở rộng văn phòng giao dịch các cửa hàng bán lẻ,

trang bị tốt các phương tiện nghe nhìn phục vụ khách hàng .

2-Vốn kinh doanh :

Đứng trước thử thách lớn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt trung tâm phải

tìm mọi cách để khẳng định mình để gìanh được uy tín tạo thế lực trong kinh

doanh.Vốn là yếu tố quan trọng ,hiện nay vốn kinh doanh của trung tâm là quá ít

đặc biệt là vốn lưu động, khi yêu cầu mở rộng kinh doanh đang trở nên bức thiết

để đảm bảo vốn cho kinh doanh đòi hỏi trung tâm phải có biện pháp thích hợp

khắc phục điểm yếu này.Vì vậy trung tâm cần phải duy trì tốt nề nếp và quan hệ

tốt với các ngân hàng với các đơn vị nguồn hàng ,bạn hàng theo sát sự phát triển

của thị trừơng tài chính và các hình thức cho vay vốn để tranh thủ khai thác thêm

nguồn vốn mới cho trung tâm, do đó để tạo nguồn vốn cho mình trung tâm có thể :

+Trích từ lợi nhuận của trung tâm đây là nguồn quan trọng vì nguồn vốn

này sẽ chủ động hơn tăng cường nội lực, giảm chi phí về lãi vay so với nguồn vốn

vay .

88

+Vốn vay ngân hàng, đây là phương pháp tạo vốn chủ yếu đối với mọi

doanh nghiệp, vay tín dụng ngân hàng có lợi thế là có thể vay được lượng vốn và

đảm bảo nguồn thanh toán trong trường hợp cần thiết, tuy nhiên lãi suất tín dụng

còn cao ,thủ tục vay phức tạp vì vậy phải cân nhắc kỹ khi quyết định vay .

+Sử dụng vốn chiếm dụng đây là nguồn vốn không chính thức nó chỉ mang

tính tạm thời ,nguồn này có thể từ các quỹ của trung tâm ,từ tiền lương cán bộ

nhân viên từ nguồn của khách hàng đặt tiền trước ,hay của các đơn vị nguồn hàng

mà trung tâm mua theo phương thức trả chậm, đây là nguồn quan trọng giúp cho

trung tâm trong những thời điểm hoạt động kinh doanh sôi động không đủ vốn

cho hoạt động kinh doanh.

+Trung tâm có thể huy đông nguồn vốn từ cá nhân của cán bộ công nhân

viên,trung tâm vay vốn của nhân viên trong trung tâm có lợi hơn của ngân hàng về

thời điểm cần vay vốn, thời gian trả lãi và mức lãi suất .Huy động vốn trong cán

bộ nhân viên đây là giải pháp mà nhiều doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng bởi

vì đây là hình thức mà cho phép cán bộ nhân viên tham gia quản lí kinh doanh, có

ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi íchcủa họ ,kinh doanh có lãi họ được trả lãi

cao, ngược lại kinh doanh lỗ lợi ích của họ bị giảm đi vì vấy họ sẽ lao động hết

mình cùng toàn thể trung tâm phấn đâú hoàn thành mục tiêu đề ra .

+Nguồn vốn ngân sách đây là nguồn vốn bị hạn chế .

-Để khai thác nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh tốt trung tâm cần

phải :

+Củng cố và xây dựng tốt mối quan hệ với ngân hàng bằng việc thanh toán

nhah chóng theo đúng thời hạn .

+Hạch toạn chi tiết về hoạt động kinh doanh, tính toán hiệu quả sử dụng

vốn trong từng khâu kinh doanh để có chiến lược đầu tư vốn hợp lí.

+Tạo chữ tín trong quan hệ giao dịch nhờ đó trung tâm se xtạo thuận lợi hơn

trong quan hệ kinh doanh .

3-Điều kiện về con người

89

Có thể nói con người giữ vai trí quan trọng trong cuộc sống ,không ngừng

đưa xã hội phát triển hơn bởi vì con ngưòi chính là trung tâm của mọi hoạt động vì

vậy điều kiện để đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp nói chung,. phụ thuộc

vào con ngưòi phụ thuộc tài năng ,sự quyết đoán và thông minh nhạy bén của

ngưòi quản lý,sự nỗ lực ,sự nhiệt tình ,kinh nghiệm ,sự đoàn kết và giúp đỡ lẫn

nhau của cán bộ nhân viên trung tâm .Đối với các yếu tố về nguồn lực vật chất

(bao gồm văn phòng ,cửa hàng ,trang thiết bị ,vốn lưu động…) chỉ là điều kiện cần

thiết ,nếu không có các điều kiện đó thì không thể kinh doanh, tuy nhiên nếu

không có con người thì không thể đạt được kết quả mong muốn ,chỉ với điều kiện

con người và tài năng của họ trong khai thác và sử dụng các nguồn lực mới là yêú

tố quyết định vì vậy nói đến kinh doanh là phải nói đến con người và phải nhận

thức được vai trò quan trọng của con người .

Trước tiên nói đến kinh doanh là phải nói đến tầm quan trọng của nhà quản

trị. Theo mức độ tham gia quản trị doanh nghiệp mỗi cán bộ có vị trí và nhiệm vụ

khác nhau ,cán bộ quản trị cấp cao có vai trò quyết định tới sự thành công hay thất

bại của doanh nghiệp qua sự đúng đắn của chiến lược kinh doanh. Cán bộ cấp

trung gian làm tham mưu thừa hành những chức năng nhiệm vụ cơ bản của doanh

nghiệp ,cán bộ quản trị cấp thấp thực hiện các hoạt động tác nghiệp cụ thể.

Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản trị giữ vai trò quan trọng nối liền các yếu

tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp thành một khối thống nhất ,họ đồng

thời là người trực tiếp trong khâu nhận thức và vận đụng các quy luật ,khai thác cơ

hội đưa ra quyết định kinh doanh .Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt vai trò của

người quản lý càng trở nên quan trọng hơn ,nó không chỉ yêu cầu các tố chất về

bản lĩnh chính trị năng lực tổ chức thực hiện và phẩm chất đaọ đức mà còn đòi hỏi

người quản lý phải thông minh ,năng động ,nhạy bén ,tâm huyết với nghề nghiệp

.Bên cạnh những kỹ năng giao tiếp trên bàn đàm phán người quản trị cần phải có

những kỹ năng giao tiếp xã hội ,những nghi lễ ,hiểu biết những phong tục tập quán

và tâm lý cuả con ngưòi ở từng nơI, đặc biệt là thị trường kinh doanh của trung

tâm ,người quản trị còn phải có khả năng nhìn xa trông rộng ,định hướng đúng đắn

90

cân nhắc mặt lợi mặt hại để tránh rủi ro , thiệt hại có thể xảy ra nhưng phải quyết

đoán đưa ra quyết định nhanh chóng .

Để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường mà môi trường kinh doanh

thường xuyên thay đổi luôn tạo ra những cơ hội và thách thức các nhà quản trị

cũng cần phải kiểm soát môi trường đang thay đổi đó để đón bắt cơ hội, hạn chế

nguy cơ,vì vậy đối với các nhà quản trị phải liên tục học hỏi, trau rồi kiến thức cho

bản thân mình tạo quan hệ tốt hơn với cán bộ nhân viên, các mối quan hệ với bạn

hàng, khách hàng và các cơ quan chức năng có liên quan như cơ quan thuế ,ngân

hàng ...

Đối với nhân viên kinh doanh đây là thành phần trực tiếp tham gia kinh

doanh do đó họ là người trực tiếp tạo ra lợi , mang lại kết quả cho trung tâm trong

thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu mà thị trường đặt ra trung tâm đã tiến hành đào

tạo ,tuyển dụng, đội ngũ nhân viên kinh doanh trẻ ,năng động.Tuy nhiên để có đội

ngũ nhân viên kinh doanh giỏi có kiến thức phong phú về hàng hoá và các chính

sách chế độ quy định của rnhà nước có sự năng động ,nhạy bén sáng tạo, khả năng

giao tiếp tốt đòi hỏi trung tâm phải :

+Thường xuyên tạo điều kiện cho họ tham gia vào các lớp học chuyên môn

sâu, các lớp ngắn dài hạn thường xuyên bồi dưỡng kiến thức thị trường ,pháp

luật,kinh nghiệm kinh doanh thông qua trao đổi hội nghị,hội họp …

+Trung tâm nên thực hiện kí kết hợp đồng ngắn hạn để tạo điều kiện cho họ

rèn luyện ,tu bổ và phấn đấu hết khả năng, hoàn thành nhiệm qua đó lựa chọn

được những người thực sự giỏi nhiệt tình năng động trong công việc, phù hợp với

đòi hỏi thực tế của cơ chế thị trường ,đối với nhân viên mới tuyển dụng phải đưa

đi đào tạo qua một chương trình nghiệp vụ phù hợp với vị trí tuyển dụng .

+Để nhân viên ở trung tâm hoàn thành tốt nhiệm cần phaỉ có chế độ chính

sách thoả đáng đối với họ, động viên giúp đỡ họ hoàn thành công việc, ngoài ra

cần phải thường xuyên đánh giá tìm ra điểm mạnh ,điểm yếu để phát huy và khắc

phục .

91

+ Trung tâm cần có chế độ đãi ngộ, nhân viên tốt hơn để kích thích họ phấn

đấu thực hiện nhiệm vụ nhiệt tình, do đó phải xây dựng chế độ phân phối hợp lí,

công bằng ,đòi hỏi phải chú ý hơn nữa đến việc đào tạo văn hoá tư tưởng của cán

bộ nhân viên để mọi người hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm đối với trung tâm điều

đó thúc đẩy họ tham gia vào hoạt động kinh doanh tốt hơn.

IV-MỘT SỐ KIẾN NGHỊ :

1_Kiến nghị với nhà nước :

Ngày nay mọi hoạt động kinh tế đều có vai trò tác động của nhà nước,

chẳng hạn chính sách thuế ,lãi suất làm thay đổi lợi nhuận của các doanh nghiệp

tác động đến tiết kiệm và đầu tư ,vai trò này còn đặc biệt quan trọng đối với nền

kinh tế Việt Nam ,vấn đề đặt ra làm sao tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh

có hiệu quả, hướng dẫn điều chỉnh doanh nghiệp hoạt động lành mạnh để giải

quyết được vấn đề đó cần phải tiếp tục đổi mơí và hoàn thiện cơ chế quản lí vĩ mô

đối với doanh nghiệp thương mạI, tạo lập môi trường kinh doanh tự do ,bình

đẳng trong khuôn khổ pháp luật, đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất cho hoạt động

thương mại .

-Hệ thống ngân hàng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn và

đưa ra tỉ lệ lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp, phục vụ mở rộng kinh doanh

bởi vì hiện nay, cả doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất đều trong

tình trạng thiếu vốn kinh doanh ,hạn chế khả năng mở rộng kinh doanh, để lỡ

nhiều cơ hội kinh, tài sản thế chấp ,về các thủ tục vay mượn tạo thuận lợi hơn cho

các doanh nghiệp trong kinh doanh .

-Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lí đồng bộ và ổn định quản lí chặt chẽ

hoạt động kinh doanh, chống buôn lậu ,gian lận thương mại tạo sự công bằng

trong cạnh tranh.Sẽ rất khó cho các doanh nghiệp khi môi trường pháp lí chưa đủ,

thiếu đồng bộ, thường xuyên thay đổ,i chưa minh bạch, đang còn gian lận nhiều

làm cho nhiều doanh nghiệp thua lỗ gặp khó khăn do yếu tố khách quan là chính

mà không phải do nổ lực chủ quan của doanh nghiệp .

92

-Nhà nước cần phải xác định mức thuế hợp lí cho các doanh nghiệp mới

thành lập hoặc trong tình trạng khó khăn để hỗ trợ họ phát triển kinh doanh .

-Nhà nước phải từng bước hoàn thiện môi trường kinh doanh,tạo sự ổn

định thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh thông qua việc nâng cao

hiệu lực của cơ chế quản lí và bộ máy quản lí của nhà nước các cấp ,xây dựng cơ

chế bổ sung vốn lưu động trên cơ sở hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp .

-Nhà nước cần phải tăng cường hơn nữa việc xây dựng cơ sở hạ tầng tiên

tiến, phục vụ cho hoạt động thương mại ,dịch vụ phát triển như hệ thống cửa hàng

chợ siêu thị trung tâm thương mại ,trung tâm phân phối ,trung tâm thông tin

quảng cáo ,hệ thống kho tàng ,hệ thống đường xá ,để tạo ra một môi truờng kinh tế

sôi động cho các doanh nghiệp hoạt động .

-Nhà nước cần phải tăng cường đầu tư phát triển hệ thống thông tin liên lạc

như hệ thống bưu điện, mạng lưới điện ,xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển hệ

thống địên thoại ,internet,phụcvụ cho yêu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp .

-Nhà nước cần phải thành lập các trung tâm xúc tiến thương mạI, nhằm

cung cấp thường xuyên các thông tin về thị trường trong và ngoài nước với đầy

đủ các yếu tố cung, cầu, giá cả, cạnh tranh ,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh trong ngành mía đường hoạt động có hiệu qủa hơn, bởi vì hiện

nay tình hình kinh doanh doanh ngành đường mía đang biến động khá phức tạp

,giá cả lên xuống thất thường ,vì vậy khâu tổ chức cung cấp thông tin thị trường là

cần thiết chiếmvị trí quan trọng trong khả năng thành công hay thất bại của các

doanh nghiệp .Hiện nay vấn đề thông tin ở nước ta đang trong tình trạng thiếu

thông tin ,độ chính xác chưa cao .Vì vậy nhà nước cũng như các bộ nghành có liên

quan cần đặc biệt chú trọng đến công tác nghiên cứu khảo sát ,dự báo tình hình thị

trường trong và ngoài nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có kế hoạch

,chiến lược thích hợp cũng như có thể thăm dò tìm kiếm các cơ hội kinh doanh .

_Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt các doanh nghiệp

tiếp cận với thị trường thế giới ,có cơ hội giới thiệu hàng hoá với khách hàng

nước ngoài thông qua các chính sách đối ngoạI, như mở rộng các quan hệ song

93

phương ,đa phương ,các hiệp định thương mại ,các tổ chức hiệp hội trong khu vực

cũng như trên thế giới vì vậy nhà nước cần phải tăng cường mở rộng các mối quan

hệ đối ngoại với các nước theo hướng tăng cường thương mại .

-Để hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

đường mía nhà nước cần có chinh sách bảo hộ hợp lí hơn để tránh tình trạng hàng

trong nước không cạnh tranh được với hàng nhập lậu làm cho nhiều doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh đường mía kinh doanh không có lãi thậm chí bị lỗ ,đinh trệ

sản xuất kinh doanh gây nên nhiều hậu quả như doanh nghiệp không đủ khả năng

trả nợ lao động thất nghiệp ,nông dân phá vùng mía nguyên liệu thát thu lớn như

năm 1999,năm 2000 để cho nghành này có thể đứng vững trên thị trường ,trợ giúp

cho họ đủ khả năng đổi mới có khả năng cạnh tranh với giá đường trên thế giới .

2-Một số kiến nghị với cấp chủ quản (Tổng Công TY Mia Đường I):

Là một đơn vị trực thuộc TCTMĐI trung tâm kinh doanh dịch vụ mía

đường I trực tiếp chịu sự quản lí và điều hành của TCT ,hoạt động theo nguyên tắc

tự hạch toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ ,các pháp lệnh kế toán thống kê

,quy chế tài chính được TCT giao phó ,vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh .

Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của trung tâm phát huy

hết khả năng trong các quan hệ bán hàng nguồn hàng, phục vụ cho kinh doanh

trong nội địa và xuất nhập khẩu.

Hỗ trợ thêm vốn kinh doanh cho trung tâm ,đặc biệt là vốn lưu động, để

phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh theo yêu cầu và dịch vụ mà TCT

giao phó

TCT có thể hỗ trợ đứng ra bảo lãnh giúp trung tâm vay thêm vốn kinh

doanh từ các ngân hàng cho đầu tư hỗ trợ kinh doanh .

Đề nghị TCT miễn nộp kinh phí quản trong 1 đến 2 năm đầu để giảm chi

phí kinh doanh sử dụng chi phí đó chỉnh đốn lại cơ cấu tổ chức của trung tâm .

Đề nghị TCT đầu tư thêm cơ sở hạ tầng tài sản cố định để phát triển kinh

doanh

94

KẾT LUẬN

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải

thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ mới đạt được hiệu quả kinh doanh để tồn tại

và phát triển. Cơ chế thị trường hiện nay có những đòi hỏi khắt khe về quản lý

kinh doanh , nên muốn mở rộng và phát triển kinh doanh việc đầu tiên các doanh

nghiệp Nhà nước phải lo là làm sao cạnh tranh được với các thành phần kinh tế

khác để bán được hàng hoá . Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong

khâu lưu thông vấn đề đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có ý nghĩa to lớn quyết

định quy mô của doanh nghiệp . Trung tâm mới thành lập nên phải đối mặt với

nhiều khó khăn nhưng trung tâm đã biết vận dụng sự giúp đỡ của Tổng công ty,

huy động sức mạnh của toàn thể cán bộ công nhân viên để phát triển kinh doanh.

Hoạt động kinh doanh của trung tâm đã không ngừng mở rộng và phát triển về

mọi mặt, từ một đơn vị làm ăn thua lỗ, vốn phần lớn là đi vay và chiếm dụng, đến

nay trung tâm đã đạt được kết quả kinh doanh đáng kể, tốc độ phát triển nhanh,

đầu tư xây dượng được cơ sỏ vật chất, đã có vốn chủ sở hữu bổ sung vào vốn lưu

động, qua đó phần nào chúng ta thấy được sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán

bộ nhân viên của Trung tâm.

Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay cạnh tranh trở thành vấn đề sống còn với

các doanh nghiệp, để thích nghi với nền kinh tế thị trường Trung tâm cần phải

95

khắc phục một số khâu chưa hợp lý, mục tiêu là phát triển thành một doanh nghiệp

lớn, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không chỉ trên địa bàn Hà nội.

Với sự phát triển liên tục như hiện nay có thể tin tưởng rằng Trung tâm kinh

doanh thương mại dịch vụ Mía đường I sẽ đứng vững vàng và khẳng định mình

trên thị trường. Trong thời gian thực tập ở Trung tâm em đã tìm hiểu và nắm bắt

được phần nào hoạt động kinh doanh của trung tâm, vì vậy em xin góp một số ý

kiến về giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm trong thời gian tới

hy vọng trung tâm sẽ nhanh chóng trở thành một doanh nghiệp kinh doanh có

quy mô lớn, hiệu quả cao.

Do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập ở trung tâm còn hạn chế nên bài viết

của em không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, em rất mong được sự góp ý của

các thầy cô hơn nữa để hoàn thiện chuyên đề của mình.

Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự

hướng dẫn nhiệt tình của thầy PGS-PTS

Nguyễn Thừa Lộc cùng toàn thể cán bộ công

nhân viên toàn Trung tâm kinh doanh thương

mại dịch vụ Mía đường I đã giúp em hoàn

thành

chuyên

đ

96

26