1
GIẢI PHÓNG TIỀM
NĂNG CON NGƯỜI
Đạt được sự gắn kết
thành công đồng nghĩa
với việc gỡ bỏ những
rào cản ngăn trở người
giỏi làm tốt công việc.
Kevin J. Sensenig
Ba thế hệ chuyên nghiên cứu về lý thuyết quản
lý đã định nghĩa cách để các tổ chức phát huy
tiềm năng con người. Đầu tiên, theo hướng
tiếp cận quản lý chức năng, phát triển là nhằm
hướng mọi người đi theo những quy trình tiêu
chuẩn đã được thiết lập cho từng chức năng.
Theo cách nghĩ này, nhân viên chỉ cần được
huấn luyện làm theo đúng các quy trình để có
được sự gắn kết và thành công.
Hướng tiếp cận thứ hai đối với sự phát triển
được hình thành dựa trên mô hình cấp bậc
trong tổ chức, mà trong đó việc phát triển tiềm
năng là đưa con người lên những cấp bậc cao
hơn.
Hướng thứ ba nhấn mạnh vào các hệ thống
trong tổ chức. Mọi người được huấn luyện
quản lý các hệ thống (như tài chính, bán hàng
hay điều hành) nhằm đảm bảo họ phối hợp
nhịp nhàng và chính xác trong toàn bộ cơ cấu
của tổ chức.
Bên cạnh những thuận lợi của từng cách tiếp
cận, tất cả các cách đều có hai bất lợi phổ biến.
Thứ nhất, sự phát triển xoay quanh quy trình,
hệ thống hay thăng cấp khiến nhân viện chỉ
tập trung một cách hạn chế vào công việc bản
thân. Điều này có thể ngăn họ nhìn thấy một
bức tranh lớn hơn về việc biểu hiện của họ
đóng vai trò thế nào trong bối cảnh rộng hơn
của tổ chức. Thứ hai, do tập trung vào chức
năng và quy trình nên những hướng tiếp cận
phát triển như thế bỏ qua việc gắn kết con
người trong vai trò người học.
Một thái cực khác so với ba hướng tiếp cận
phát triển truyền thống và quy cũ kể trên là
cái nhìn của Peter Senge về một “tổ chức học
hỏi” mà trong đó mọi người không ngừng
nâng cao năng lực của mình để tạo ra các
kết quả mà họ thật sự mong muốn. Mô hình
được nhiều người cho là quá “mềm mỏng
thậm chí là không tưởng.
Hướng tiếp cận tốt nhất để phát huy tối đa
tiềm năng của con người chính là nằm ở giữa
2 thái cực trên.
Dù cứng nhắc hay lỏng lẻo thì hướng tiếp cận
như vậy có thể được gọi là “mô hình giá trị”
của sự phát triển vì mục tiêu của nó là phát
huy tối đa giá trị mà mỗi người mang đến. Nó
kết hợp một số bước chính theo quy cũ mà
người ta có thể theo để thăng tiến trong sự
nghiệp với các khái niệm về tổ chức học hỏi
mà có sự tôn trọng đối với những khác biệt cá
nhân. Một trong những bước đầu tiên trong
việc phát huy hết tiềm năng của mỗi người là
biết rõ tại sao người ta không làm việc hiệu
quả và cách để giải quyết điều đó là gì.
Ba thế hệ chuyên nghiên cứu về lý thuyết quản lý đã định nghĩa cách để các tổ
chức phát huy tiềm năng con người.
2
Tại sao nhân viên không làm việc
hiệu quả …và cách giải quyết
Có năm trở ngại đối với tính hiệu quả trong
công việc mà chúng ta cần phân biệt cẩn thận
vì mỗi trở ngại có một giải pháp riêng. Nếu
không xác định chính xác nguyên nhân gây ra
tính không hiệu quả trong việc thì những nhân
viên giỏi có thể bị bỏ qua khi có cơ hội thăng
tiến, bị sa thải hoặc tự họ từ bỏ công ty trong
khi những nhân viên ít có sự khao khát, không
có sự đồng thuận hay đơn giản là không làm
tốt công việc thì lại được giữ lại.
Trở ngại 1
Không biết phải làm gì. Nhân viên khó có thể
làm việc hiệu quả nếu họ không biết phải làm
gì.
Giải pháp: Chỉ dẫn họ. Hãy xây dựng nền
tảng thông qua quy trình định hướng và dẫn
dắt nhân viên mới hoặc thông qua các cơ hội
chỉ dẫn và phát triển sau đó. Nếu mọi người
không hiểu rõ về những việc họ cần làm thì họ
sẽ phạm sai lầm hoặc làm sai việc.
Trở ngại 2
Không biết làm thế nào. Nhân viên biết phải
làm gì nhưng không biết làm như thế nào sẽ
không thể hoàn thành các công việc được giao.
Giải pháp: Huấn luyện họ. Hãy cho họ trải
qua quy trình thực hiện công việc từng bước
và chỉ cho họ việc thực hiện đúng các bước đó
sẽ tạo ra thành công như thế nào đối với họ và
tổ chức.
Trở ngại 3
Không tin họ có thể làm được. Trong tình
huống này, các nhân viên biết công việc cần
phải làm và các bước thực hiện chúng, nhưng
lại không tin tưởng họ có thể làm được.
Thường điều này là do thiếu sự tự tin, sợ rủi ro
hoặc nghĩ rằng họ không phải là người thích
hợp cho công việc đó.
Giải pháp: Kèm cặp họ. Huấn luyện kèm cặp
không chỉ là việc lên tinh thần cho nhân viên
mà nó bao gồm cả việc giúp họ hiểu được tại
sao mình được chọn thực hiện công việc đó
hoặc tại sao họ được chỉ định vào nhóm đó.
y truyền niềm tin vào họ và sự tự tin khi
sử dụng những thành công trong quá khứ làm
nền tảng cho các cơ hội trong tương lai.
Trở ngại 4
Không biết tại sao họ phải làm việc đó.
những lúc, nhân viên biết làm gì, cách làm
và tin là họ làm được, nhưng lại không hiểu
tại sao công việc đó lại quan trọng đối với họ,
giám sát của họ hoặc tổ chức. Vì thế, họ trì
hoãn và đưa công việc đó vào mức ưu tiên thấp
Đừng nghĩ
rằng mọi người đều
cần những phần thưởng hữu
hình. Đó không phải là sự lựa
chọn mà là sự kết hợp đúng đắn
giữa các phần thưởng hữu hình và vô
hình giúp gắn kết nhân viên một cách
hiệu quả nhất.
Copyright © Dale Carnegie & Associates, Inc 2011, All Rights Reserved
3
Nếu không xác định chính xác
nguyên nhân gây ra sự không
hiệu quả trong công việc thì
những nhân viên giỏi có thể b
bỏ qua khi có cơ hội thăng tiến,
bị sa thải hoặc tự họ từ bỏ công
ty trong khi những nhân viên
ít có sự khao khát, không có
sự đồng thuận hay đơn giản là
không làm tốt công việc thì lại
được giữ lại.
Giải pháp: Thiết lập tầm nhìn cho h.
Tầm nhìn của lãnh đạo cấp cao đối
với tổ chức là một khởi đầu tốt, nhưng
nhân viên cũng cần biết họ có vai trò
thế nào đối với tầm nhìn đó và tại sao
các quy trình của họ trong tổ chức lại
quan trọng đối với việc đạt được tầm
nhìn đó.
Trở ngại 5
Không muốn làm. Thông thường có
những nhân viên biết việc phải làm,
cách làm, tin là mình làm được và biết
tại sao nó quan trọng nhưng lại không
muốn làm. Điều này thường xảy ra
khi một hoặc một số chướng ngại xuất
hiện. Các giám sát thường vội đi đến kết
luận rằng cá nhân đó không có động lực
trong khi lại có một lý do khác cho tính
không hiệu quả đó.
Giải pháp: Tạo cảm hứng cho họ. Nếu
người ta biết việc cần làm, cách làm,
tin là có thể làm được, và biết tại sao
cần phải làm thì việc không thực hiện
hiệu quả công việc là một rào cản nào
đó khác mà có thể không không nhận
biết được ngay. Hãy xem xét cách mà tổ
chức đang truyền cảm hứng cho nhân
viên. Có phải họ luôn bận rộn nhưng
lại không biết hoạt động của họ có liên
quan đến sứ mệnh hoặc tầm nhìn như
thế nào? Các nhân viên được truyền
cảm hứng luôn có một khao khát đạt
được tầm nhìn trong lòng mà họ có.
Mô hình về tính không hiệu quả trong
công việc bắt đầu từ phía dưới đi lên với
mức thấp nhất là “tôi không biết phải
làm gì. Các quản lý đôi khi cho rằng
nhân viên của họ thiếu động lực, trong
khi nguyên nhân thật sự của vấn đề lại
là một trong những rào cản ở phía dưới.
Việc sử dụng sai giải pháp cho các rào
cản do không hiểu rõ tính không hiệu
quả đó của nhân viên sẽ dẫn đến sự thất
bại. Mọi cố gắng gắn kết những nhân
viên làm việc không hiệu quả do các rào
cản từ 1 đến 4 sẽ không đạt được hiệu
quả. Khi bốn rào cản phía được được
giải quyết thì các hình thức động viên
phù hợp sẽ thúc đẩy sự gắn kết.
Một hệ thống giúp phát huy tối
đa tiềm năng của mọi người
Các hình thức động viên truyền thống
là các phúc lợi. Vấn đề về các phần
thưởng hữu hình này là chúng chỉ là
các yếu tố động viên ngắn hạn. Mọi
người càng có được nhiều thì họ càng
hình thành suy nghĩ đó là quyền lợi họ
đáng được nhận. Ví dụ, khi cho nhân
viên nghỉ thêm một ngày vì biểu hiện
xuất sắc trong công việc thì họ sẽ liên
tưởng đến việc tháng sau sẽ được nghỉ
thêm hai ngày nữa.
Việc đưa ra ngày càng nhiều các phần
thưởng hữu hình không hẳn làm tăng
động lực hoặc sự gắn kết. Tuy nhiên, nếu
tước đoạt hết các lợi ích hay quyền lợi
đáng được nhận đó thì mọi người sẽ mất
đi động lực và không còn gắn kết. Ví dụ,
các nhân viên luôn nhân được các phúc
lợi về sức khỏe sẽ cảm thấy không hài
lòng và mất đi động lực nếu bị yêu cu
góp tiền vào đó.
Mặt khác, các phần thưởng vô hình như
cảm ơn, “làm tốt lắm” hay cách huấn
luyện kèm cặp hiệu quả sẽ làm mọi người
biết được quản lý của họ quan tâm đến
họ và trân trọng những đóng góp của họ.
Các hình thức động viên vô hình càng
nhiều càng tốt – nó sẽ làm tăng mức độ
gắn kết bằng cách giúp mọi người cảm
thấy có sự kết nối.
Một ưu thế nữa của việc sử dụng các
phần thưởng vô hình là nó vừa giúp tăng
mức độ gắn kết và động lực lên rất nhiều
lại vừa không tác động làm giảm đáng kể
động lực nếu ta duy trì nó lâu dài. Ngoài
ra, các hình thức động viên vô hình
không tốn kém. Vì thế việc đầu tư thời
gian cho khen ngợi tuy ít nhưng tác dụng
tăng cường sự gắn kết và kết nối lại rất
lớn. Điều cốt yếu là đưa ra sự nhìn nhận
đáng tin, chân thành và tôn trọng.
Có một hình thức đưa ra lời khen chân
thành đã được kiểm chứng hiệu quả giúp
phát huy tối đa tiềm năng của mọi người.
Không chỉ đơn thuần là cái vỗ vai phải có
mà nó là một hệ thống thể hiện sự cảm
ơn không chỉ vì những gì họ làm mà là vì
họ là ai (những đức tính và đặc điểm bên
trong của họ). Khi lời khen không phải
về công việc nhân viên hoàn thành mà là
về con người thật sự của họ thì sức mạnh
động viên sẽ lớn hơn rất nhiều
Copyright © Dale Carnegie & Associates, Inc 2011, All Rights Reserved
4
Bước 1: Nói cho họ biết điểm
mà bạn đánh giá cao ở họ
Ví dụ: “Alice, điều tôi thật sự khâm phục
ở cô chính là cô là người biết lắng nghe.
Bước 2: Đưa ra bằng chứng
Ví dụ: “Tôi nói vậy là vì khi tôi thảo luận
dự án mới với , cô luôn thăm dò kỹ,
đặt thêm câu hỏi và đưa ra những phản
hồi rất hay. Điều này cho thấy cô tập
trung vào những gì tôi đang nói.
Bước 3: Đặt câu hỏi mở
Thông thường nhân viên tự nhiên sẽ trả
lại bước 2 bằng cách nói điều gì đó tốt
về người quản lý đã khen họ. Tuy nhiên,
đó không phải là điều mong muốn
trong cách làm này. Điều cần ở đây là
để nhân viên tiếp nhận lời khen đó. Vì
thế, bước kế tiếp là cần phải đặt câu hỏi
mở. Ví dụ: “Làm thế nào mà chị phát
triển được kỹ năng nghe tốt như thế?”
y để cho người đó nói về những kinh
nghiệm và công việc đã giúp họ phát
triển được tính cách nghề nghiệp đó.
Điều này giúp lời khen luôn tập trung
vào người ấy – đích cần nhắm đến –
và vì thế người đó thấy vui, cảm nhận
được sự chân thành và phát huy thêm
thế mạnh đó của bản thân. Cá nhân đó
sẽ biết rằng mục đích đưa ra lời khen
không phải là để đổi lại một điều gì đó
mà là vì người quản lý thật sự quan tâm
đến họ.
Cách thức khen có mục tiêu như vậy sẽ
làm nhân viên không cảm thấy mình
đang được vuốt ve trước khi bị giao
thêm nhiệm vụ mới. Đôi lúc cũng cần
có thêm phần thưởng hữu hình như
phiếu ăn tối cho nhân viên đã làm thêm
40 giờ vào tháng trước hoặc làm thêm
vào ngày nghỉ hoặc đang là ứng viên
sáng giá cho việc đề bạt lên chức.
Cách thể hiện lời khen chân thành gồm
ba bước này cũng hiệu quả trong việc
huấn luyện. Ví dụ, Hệ thống bệnh viện
phổ thông (UNIVERSAL HOSPITAL
SYSTEMS – UHS) đã thực hiện chương
trình huấn luyện chính thức để giúp
các chuyên gia nghiệp vụ phát huy khả
năng lãnh đạo và huấn luyện bán hàng
hiệu quả hơn.
Các chuyên gia huấn luyện đã quan sát
cách thể hiện của người trình bày và sử
dụng quy trình ba bước này để đưa ra
nhận xét về các điểm mạnh của người
học (ví dụ, nhận xét về mở đầu mạnh
mẽ, phần hỏi đáp hay sử dụng cử chỉ
một cách phù hợp). Ông Walter Ches-
ley, phó chủ tịch phụ trách nhân sự của
UHS, cho biết: “Nó giúp phản hồi của
người huấn luyện trở nên hiệu quả và
thành công.
UHS cũng sử dụng nhiều phương tiện
hữu hình khác để gắn kết nhân viên.
Ông Chesley nói: “Chúng tôi không
nghĩ rằng thông tin kinh doanh chỉ
nên nằm trong tay những quản lý cấp
cao. Nó nên được phân bổ xuống từng
nhân viên. Đội ngũ quản lý cấp cao của
chúng tôi luôn cam kết đi vào thực tế và
truyền đạt các chiến lược và kế hoạch
của tổ chức cho từng nhân viên.
Ông cho biết thêm: “Mỗi lần chúng tôi
làm điều đó, nhân viên cảm ơn chúng
tôi vì đã nêu ra rõ ràng chứ không phải
chỉ giao tiếp bằng văn bản. Các khảo sát
đối với nhân viên cũng hỗ trợ rất lớn
trong việc cho thấy nhân viên là những
người đóng góp then chốt miễn là bạn
theo sát bằng cách cho họ biết các biện
pháp hành động nào đã được thực hiện
dựa trên những đề xuất của họ.
Là một phần trong chương trình “tôn
vinh biểu hiện xuất sắc, bộ phận nhân
sự UHS gửi thiệp cảm ơn điện tử đến
các nhân viên có biểu hiện xuất sắc.
Ông Chesley nói: “Tổng giám đốc của
chúng tôi cũng gửi thiệp cá nhân đến
các nhân viên mới tuyển vào. Ông ấy
không muốn làm việc này bằng điện tử”.
Các thành viên trong bộ phận có sự
cam kết rất cao đối với quy trình dẫn
dắt nhân viên toàn diện. Mỗi nhân viên
mới đều có một người bạn hay cố vấn
để giúp họ hòa nhập nhanh chóng. Một
cách hữu hình hơn để động viên nhân
viên là nhân viên được khuyến khích
theo đuổi việc học thông qua các sáng
kiến đào tạo tại cơ quan hay thông qua
các quỹ hỗ trợ học phi và phát triển
nghề nghiệp của UHS. UHS cũng tài
trợ cho các sự kiện từ thiện trong cộng
đồng để nhân viên có cơ hội giúp đỡ
người khác theo mong muốn của họ.
Đừng sử dụng các phần thưởng vô hình
để làm vật thay thế vĩnh viễn cho các
phần thưởng hữu hình. Nếu một cá
nhân luôn được nhận các phần thưởng
vô hình vì ngày càng làm được việc thì
điều này cho thấy rằng nhân viên có
nhiều tiềm năng đó cần được công nhận
ở cấp độ cao hơn. Ví dụ, tổng giám đốc
có thể đưa ra lời khen để nhấn mạnh sự
đóng góp của nhân viên đó trước toàn
thể tổ chức. Sau cùng, nhân viên tiềm
năng đó sẽ được đề xuất nhận các phần
thưởng hữu hình như tăng lương, thăng
chức hay thưởng.
Một mô hình mới giúp phát huy
tiềm năng của con người
Lợi thế cạnh tranh lâu dài và duy nhất
chính là những cá nhân có sự gắn kết,
nhưng các phương pháp truyền thống
trước nay không thành công trong việc
phát huy hết tiềm năng của họ. Một số
cách tiếp cận quá cứng nhắc, số còn lại
quá mềm mỏng. Mô hình phát triển giá
trị kết hợp tinh túy của các hướng tiếp
cận truyền thống nhằm phát huy tối đa
ở mọi người để họ có thể thúc đẩy tổ
chức tiến đến mục tiêu của mình. Biết rõ
những lý do cụ thể đằng sau tính không
hiệu quả trong công việc và các biện pháp
hành động chính xác để giải quyết từng
cái là nền tảng của mô hình mới này.
Bằng việc sử dụng mô hình này, các hệ
thống có thể được tạo dựng để gắn kết
nhân viên và giải phóng tiềm năng của
con người.
Kevin J. Sensenig is global brand
champion with Dale Carnegie &
Associates;
kevin.sensenig@dalecarnegie.com.
Copyright © Dale Carnegie & Associates, Inc 2011, All Rights Reserved